BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÀ RỊA-VŨNG TÀU

LÊ TRỊNH MINH PHƯƠNG

NGHIÊN CỨU SỰ HÀI LÒNG

CỦA HÀNH KHÁCH VỀ CHẤT LƯỢNG DỊCH VỤ

TẠI CẢNG HÀNG KHÔNG QUỐC TẾ CAM RANH

LUẬN VĂN THẠC SĨ

Chuyên ngành: Quản trị kinh doanh

Mã số ngành: 8340101

Mã số HV: 19110035

CÁN BỘ HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:

TS. Trần Nha Ghi

Bà Rịa-Vũng Tàu, tháng 03 năm 2021

- i-

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan luận văn “Nghiên cứu sự hài lòng của hành khách về chất

lượng dịch vụ tại Cảng hàng không quốc tế Cam Ranh” là kết quả nghiên cứu của

tôi và dưới sự hướng dẫn của Thầy TS. Trần Nha Ghi.

Các kết quả nghiên cứu và số liệu trong luận văn là trung thực. Nội dung của

luận văn chưa từng được ai công bố trong bất kỳ công trình nào. Danh mục tài liệu

tham khảo sử dụng trong luận văn đều được trích dẫn rõ nguồn.

Tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm về tính pháp lý trong quá trình nghiên cứu

khoa học của luận văn này.

Học viên thực hiện

Lê Trịnh Minh Phương

- ii-

LỜI CẢM ƠN

Luận văn này là công trình nghiên cứu của riêng tôi được thực hiện dưới sự

hướng dẫn tận tình từ cán bộ hướng dẫn khoa học.

Trước hết, tôi xin bày tỏ sự kính trọng và lòng biết ơn sâu sắc nhất đến Thầy

TS. Trần Nha Ghi đã luôn nhiệt tình và tận tâm hướng dẫn tôi thực hiện và hoàn thành

luận văn.

Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành đến các Thầy, Cô, Viện Sau đại học

Trường Đại học Bà Rịa – Vũng Tàu đã tận tình giảng dạy và hướng dẫn tôi hoàn

thành các học phần.

Cuối cùng, tôi xin gửi lời cảm ơn đặc biệt đến những người thân và bạn bè đã

luôn bên cạnh, động viên, giúp đỡ và tạo điều kiện tốt nhất để tôi hoàn thành luận văn

này.

Trân trọng cảm ơn!

Lê Trịnh Minh Phương

- iii-

MỤC LỤC LỜI CAM ĐOAN ................................................................................................................ i

LỜI CẢM ƠN ..................................................................................................................... ii

MỤC LỤC .......................................................................................................................... iii

DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU ................................................................................. viii

DANH MỤC HÌNH VẼ .................................................................................................... x

TÓM TẮT LUẬN VĂN ................................................................................................... xi

CHƯƠNG 1 ......................................................................................................................... 1

GIỚI THIỆU ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU ........................................................................... 1

1.1. Sự cần thiết của vấn đề nghiên cứu .......................................................................... 1

1.1.1. Thực tiễn ngành hàng không Việt Nam .................................................... 1

1.1.2. Xuất phát từ khoảng trống lý thuyết ......................................................... 3

1.2. Mục tiêu nghiên cứu và câu hỏi nghiên cứu ........................................................... 4

1.2.2. Mục tiêu nghiên cứu .................................................................................... 4

1.2.3. Câu hỏi nghiên cứu ...................................................................................... 4

1.3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu............................................................................. 5

1.4. Phương pháp nghiên cứu ........................................................................................... 5

1.4.2. Phương pháp nghiên cứu định tính ........................................................... 5

1.4.3. Phương pháp nghiên cứu định lượng ........................................................ 6

1.4.3.1. Nghiên cứu định lượng sơ bộ ............................................................ 6

1.4.3.2. Nghiên cứu định lượng chính thức ................................................... 6

1.5. Ý nghĩa của đề tài nghiên cứu ................................................................................... 7

1.6. Kết cấu đề tài nghiên cứu ........................................................................................... 7

TÓM TẮT CHƯƠNG 1 .................................................................................................... 8

CHƯƠNG 2 ......................................................................................................................... 9

- iv-

CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU ................................................ 9

2.1. Tổng quan về CHKQTCR ......................................................................................... 9

2.1.1. Giới thiệu CHKQTCR .................................................................................... 9

2.1.2. Chất lượng dịch vụ của CHKQTCR ........................................................... 10

2.2 Cơ sở lý thuyết của đề tài nghiên cứu ..................................................................... 12

2.2.1. Lý thuyết chất lượng dịch vụ của Thompson (2002) ................................. 12

2.2.2. Lý thuyết về chất lượng dịch vụ của Parasuraman (1985, 1988) ............. 13

2.3. Các khái niệm nghiên cứu ....................................................................................... 18

2.3.1. Khái niệm về Sự hài lòng .............................................................................. 18

2.3.2. Khái niệm về Dịch vụ hàng không ........................................................... 21

2.3.3. Khái niệm về Chất lượng dịch vụ hàng không ....................................... 21

2.3.4. Khái niệm về Cảng hàng không quốc tế ..................................................... 24

2.4. Các nghiên cứu về chất lượng dịch vụ hàng không và sự hài lòng của khách

hàng .................................................................................................................................... 25

2.4.1. Nghiên cứu ngoài nước ................................................................................. 25

2.4.2. Nghiên cứu trong nước ................................................................................. 26

2.5. Mô hình nghiên cứu và các giả thuyết ................................................................... 31

TÓM TẮT CHƯƠNG 2 .................................................................................................. 34

CHƯƠNG 3 ....................................................................................................................... 35

THIẾT KẾ NGHIÊN CỨU ............................................................................................ 35

3.1. Quy trình nghiên cứu ............................................................................................... 35

3.2. Phương pháp nghiên cứu ......................................................................................... 37

3.2.1. Phương pháp nghiên cứu định tính ............................................................. 37

3.2.2. Phương pháp nghiên cứu định lượng .......................................................... 39

3.2.2.1. Nghiên cứu định lượng sơ bộ ............................................................ 39

3.2.2.2. Nghiên cứu định lượng chính thức ................................................... 40

- v-

3.3. Diễn đạt và mã hóa thang đo ................................................................................... 40

3.4. Mô tả dữ liệu nghiên cứu ......................................................................................... 44

3.4.1. Phương pháp chọn mẫu ................................................................................ 44

3.4.2. Phương pháp xử lý số liệu ............................................................................ 45

3.4.2.1. Đánh giá độ tin cậy của thang đo ...................................................... 45

3.4.2.2. Phân tích nhân tố khám phá EFA .................................................... 46

3.4.2.3. Phân tích tương quan - hồi quy ......................................................... 47

3.5. Kết quả nghiên cứu định lượng sơ bộ .................................................................... 48

TÓM TẮT CHƯƠNG 3 .................................................................................................. 54

CHƯƠNG 4 ....................................................................................................................... 55

KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ............................................................................................. 55

4.1. Mô tả mẫu nghiên cứu .............................................................................................. 55

4.2. Phân tích độ tin cậy của thang đo bằng hệ số Cronbach’s Alpha ..................... 59

4.3. Phân tích nhân tố khám phá EFA .......................................................................... 61

4.3.1. Phân tích EFA cho các biến độc lập ............................................................ 61

4.3.2. Phân tích EFA cho biến phụ thuộc .............................................................. 64

4.4. Phân tích tương quan giữa các biến ....................................................................... 65

4.5. Phân tích hồi quy ....................................................................................................... 66

4.5.1. Kiểm định mức độ phù hợp của mô hình .......................................................... 66

4.5.2. Kiểm định tính phân phối chuẩn của phần dư ........................................... 68

4.6. Thảo luận kết quả nghiên cứu................................................................................. 71

TÓM TẮT CHƯƠNG 4 .................................................................................................. 75

CHƯƠNG 5 ....................................................................................................................... 76

KẾT LUẬN VÀ HÀM Ý QUẢN TRỊ ........................................................................... 76

5.1. Kết luận ....................................................................................................................... 76

- vi-

5.2. Hàm ý chính sách/hàm ý quản trị .......................................................................... 78

5.2.1. Cải thiện yếu tố Tính đáng tin cậy ............................................................... 78

5.2.2. Cải thiện yếu tố Năng lực phục vụ ........................................................... 79

5.2.3. Cải thiện yếu tố Sự đáp ứng ..................................................................... 80

5.2.4. Cải thiện yếu tố Sự đồng cảm ................................................................... 81

5.2.5. Cải thiện yếu tố Yếu tố hữu hình ............................................................. 82

5.3. Hạn chế và hướng nghiên cứu tiếp theo ................................................................ 83

TÓM TẮT CHƯƠNG 5 .................................................................................................. 84

TÀI LIỆU THAM KHẢO .............................................................................................. 86

PHỤ LỤC ............................................................................................................................ 1

PHỤ LỤC 1: DÀN BÀI THẢO LUẬN NHÓM ...................................................... 1

PHỤ LỤC 2: BẢNG KHẢO SÁT NGHIÊN CỨU ................................................. 7

PHỤ LỤC 3: KẾT QUẢ DATA SƠ BỘ 120 QUAN SÁT ................................... 12

PHỤ LỤC 4: KẾT QUẢ DATA CHÍNH THỨC ................................................. 18

- vii-

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT

Tiếng Anh Tiếng Việt Kí hiệu

Cảng Hàng không Quốc tế Cam Cam Ranh International Airport CHKQTCR Ranh

International Airport Cảng Hàng không Quốc tế CHKQT

Civil Aviation Authority of Cục hàng không Việt Nam CHKVN Vietnam

Vietnam Airline Hàng không Việt Nam HKVN

International Organization for Tổ chức quốc tế về tiêu chuẩn ISO Standardization hóa

International Civil Aviation Tổ chức Hàng không dân dụng IATA Organization quốc tế

International Civil Aviation Tổ chức Hàng không dân dụng ICAO Organization quốc tế

Liên minh các hãng hàng không SkyTeam SKYTEAM lớn thứ nhì thế giới

SkyTrax SKYTRAX Hãng tư vấn về hàng không

Service Quality SERVQUAL Mô hình chất lượng dịch vụ

Statistical Package for the Phần mềm thống kê SPSS Social Sciences

- viii-

DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU

Bảng 2. 1 Tổng hợp các nghiên cứu trước về dịch vụ hàng không .......................... 29

Bảng 3. 1. Tiến độ thực hiện đề tài nghiên cứu ........................................................ 37

Bảng 3. 2. Thang đo Tính đáng tin cậy ..................................................................... 41

Bảng 3. 3. Thang đo Sự đáp ứng ............................................................................... 41

Bảng 3. 4. Thang đo Năng lực phục vụ..................................................................... 42

Bảng 3. 5. Thang đo về Sự đồng cảm ....................................................................... 42

Bảng 3. 6. Thang đo Yếu tố hữu hình ....................................................................... 43

Bảng 3. 7 Thang đo Sự hài lòng ................................................................................ 44

Bảng 3. 8 Kết quả đánh giá độ tin cậy thang đo sơ bộ bằng Cronbach’s Alpha....... 48

Bảng 3. 9 Kiểm định hệ số KMO và Bartlett’s Test biến độc lập ............................ 51

Bảng 3. 10 Tổng phương sai giải thích của biến độc lập .......................................... 52

Bảng 3. 11 Ma trận xoay nhân tố các biến độc lập ................................................... 53

Bảng 3. 12 Kiểm định hệ số KMO và Bartlett’s Test biến phụ thuộc ...................... 53

Bảng 3. 13 Tổng phương sai giải thích của biến phụ thuộc ...................................... 54

Bảng 3. 14 Ma trận xoay nhân tố các biến phụ thuộc ............................................... 54

Bảng 4. 1 Bảng mô tả giới tính ................................................................................ 55

Bảng 4. 2 Bảng mô tả độ tuổi ................................................................................... 55

Bảng 4. 3 Bảng mô tả thu nhập của hành khách ...................................................... 56

Bảng 4. 4 Bảng mô tả trình độ học vấn của hành khách .......................................... 56

Bảng 4. 5 Bảng thống kê số điểm đánh giá trung bình của các biến quan sát ......... 56

Bảng 4. 6 Độ tin cậy của thang đo “Tính đáng tin cậy” .......................................... 59

Bảng 4. 7 Độ tin cậy của thang đo “Sự đáp ứng” .................................................... 59

Bảng 4. 8 Độ tin cậy của thang đo “Năng lực phục vụ” .......................................... 60

Bảng 4. 9 Độ tin cậy của thang đo “Sự đồng cảm” ................................................. 60

Bảng 4. 10 Độ tin cậy của thang đo “Yếu tố hữu hình” .......................................... 60

Bảng 4. 11 Độ tin cậy của thang đo “Sự hài lòng” .................................................. 61

Bảng 4. 12 Kiểm định hệ số KMO và Bartlett’s Test biến độc lập ......................... 62

Bảng 4. 13 Tổng phương sai giải thích của biến độc lập ......................................... 62

Bảng 4. 14 Ma trận xoay nhân tố các biến độc lập .................................................. 63

Bảng 4. 15 Kiểm định hệ số KMO và Bartlett’s Test biến phụ thuộc ..................... 64

- ix-

Bảng 4. 16 Tổng phương sai giải thích biến phụ thuộc ........................................... 64

Bảng 4. 17 Ma trận xoay nhân tố biến phụ thuộc .................................................... 64

Bảng 4. 18 Ma trận hệ số tương quan ...................................................................... 65

Bảng 4. 19 Model Summary .................................................................................... 67

Bảng 4. 20 Coefficientsa .......................................................................................... 67

Bảng 5. 1 Thống kê mô tả yếu tố Tính đáng tin cậy ................................................. 78

Bảng 5. 2 Thống kê mô tả yếu tố Năng lực phục vụ ................................................. 79

Bảng 5. 3 Thống kê mô tả yếu tố Sự đáp ứng ........................................................... 80

Bảng 5. 4 Thống kê mô tả yếu tố Sự đồng cảm ........................................................ 81

Bảng 5. 5 Thống kê mô tả yếu tố Yếu tố hữu hình ................................................... 82

- x-

DANH MỤC HÌNH VẼ

Hình 2. 1 Mô hình năm khoảng cách chất lượng dịch vụ (Nguồn: Parasuraman và ctg (1985:44)) ............................................................................................................ 14

Hình 2. 2 Mô hình nhân quả giữa sự hài lòng của khách hàng và sự cảm nhận chất lượng (Zeithaml & Bitner, 2000) .............................................................................. 24

Hình 2. 3 Mô hình nghiên cứu .................................................................................. 32

Hình 3. 1 Quy trình nghiên cứu ................................................................................ 35

Hình 4. 1 Biểu đồ tần số Histagram .......................................................................... 69

Hình 4. 2 Biểu đồ phần dư chuẩn hóa Normal P-P Plot ........................................... 70

Hình 4. 3 Đồ thị phân tán Scatterplot ........................................................................ 71

- xi-

TÓM TẮT LUẬN VĂN

Đề tài: “Nghiên cứu sự hài lòng của hành khách về chất lượng dịch vụ tại Cảng

hàng không quốc tế Cam Ranh”

Lí do nghiên cứu: Làm hành khách hài lòng thể hiện qua việc cảm nhận của họ về

chất lượng dịch vụ là một công việc quan trọng, nhưng chưa được quan tâm đúng

mức, và chưa từng được thực hiện điều tra, nghiên cứu tại Cảng hàng không quốc tế

Cam Ranh (CHKQTCR). Đề tài nghiên cứu mang nội dung hết sức có ý nghĩa với

thực tế. Kết quả nghiên cứu sẽ được áp dụng vào thực tiễn công việc của tác giả hiện

nay; đồng thời làm tài liệu tham khảo cho các nhà quản trị và điều hành liên quan đến

cung cấp các dịch vụ tại CHKQTCR; cũng như làm nền tảng cho những nghiên cứu

sau này.

Mục tiêu nghiên cứu: Nghiên cứu sự hài lòng của hành khách đối với chất lượng

dịch vụ tại CHKQTCR. Từ đó, phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến sự hài lòng của

hành khách và các hàm ý quản trị nhằm nâng cao mức độ hài lòng của hành khách

đối với chất lượng dịch vụ tại CHKQTCR.

Phương pháp nghiên cứu: Luận văn đã sử dụng phương pháp nghiên cứu định tính

và nghiên cứu định lượng.

- Phương pháp nghiên cứu định tính: (hình thức thảo luận nhóm) để điều chỉnh,

bổ sung các yếu tố ảnh hưởng đến sự hài lòng của hành khách về chất lượng dịch vụ.

Bên cạnh đó, tiến hành xây dựng bảng câu hỏi để tiến hành nghiên cứu định lượng,

điều chỉnh, bổ sung thang đo của các khái niệm nghiên cứu.

- Phương pháp nghiên cứu định lượng: tác giả thông qua bảng câu hỏi điều tra

để phục vụ cho việc phân tích dữ liệu đã khảo sát.

Kết quả nghiên cứu: Nghiên cứu đã phân tích và chỉ ra các yếu tố ảnh hưởng đến sự

hài lòng của hành khách sử dụng dịch vụ tại CHKQTCR, bao gồm: Tính đáng tin cậy;

Năng lực phục vụ; Sự đáp ứng; Sự đồng cảm; Yếu tố hữu hình.

- xii-

Từ cơ sở lý thuyết về sự hài lòng của khách hàng đã có như: Thompson,

Parasuraman, ... và các công trình nghiên cứu có liên quan trước đây như David

Gilbert và Robin K.C.Wong (2003), Đoàn Nhã Trúc (2007), Gour C.Saha và Theingi

(2009), Mai Kim Chi (2014), Bùi Tiến Trường (2018), ... Qua quá trình tham khảo

và so sánh các kết quả nghiên cứu về sự hài lòng của khách hàng, tác giả đã đưa ra

mô hình nghiên cứu với 5 nhân tố ảnh hưởng đến sự hài lòng của khách hàng bao

gồm: Tính đáng tin cậy; Năng lực phục vụ; Sự đáp ứng; Sự đồng cảm; Yếu tố hữu

hình. Sự tác động của các nhân tố này sẽ là cơ sở để lãnh đạo CHKQTCR và các đơn

vị, cơ quan liên quan xây dựng các giải pháp, chính sách nhằm nâng cao hơn nữa chất

lượng dịch vụ với mục đích tăng thêm sự hài lòng của khách hàng.

Kết luận và hàm ý quản trị: Từ kết quả nghiên cứu đạt được, đã xác định các nhân

tố ảnh hưởng đến sự hài lòng của hành khách về chất lượng dịch vụ tại CHKQTCR,

cũng như đề xuất một số hàm ý quản trị nhằm nâng cao mức độ hài lòng của hành

khách đi và đến CHKQTCR.

Hạn chế và hướng nghiên cứu tiếp theo:

- Hạn chế: do hạn chế về thời gian, nguồn lực cũng như hạn chế của bản thân,

và đặc biệt ảnh hưởng của dịch Covid-19, nên luận văn chỉ nghiên cứu trên đối tượng

hành khách đi và đến tại ga quốc nội của CHKQTCR. Và vì không gian nghiên cứu

mới chỉ được tiến hành tại CHKQTCR nên kết quả nghiên cứu này chưa đại diện

chung cho các đơn vị trong toàn ngành hàng không.

- Hướng nghiên cứu đề xuất tiếp theo: là khảo sát cả hành khách trên các chuyến

bay quốc tế đi và đến CHKQTCR; và mở rộng thêm các biến nghiên cứu, đặc biệt là

nhân tố dịch bệnh làm ảnh hưởng đến chất lượng dịch vụ và sự hài lòng của hành

khách.

Từ khóa: Chất lượng dịch vụ, sự hài lòng, hành khách, CHKQTCR.

- 1-

CHƯƠNG 1

GIỚI THIỆU ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU

Giới thiệu

Chương 1 giới thiệu cơ sở nền tảng của vấn đề nghiên cứu liên quan đến luận văn.

Bố cục trình bày của chương 1 bao gồm: (1) Sự cần thiết của vấn đề nghiên cứu, (2)

Mục tiêu nghiên cứu và Câu hỏi nghiên cứu, (3) Đối tượng và phạm vi nghiên cứu,

(4) Phương pháp nghiên cứu, (5) Ý nghĩa của nghiên cứu, và (6) Kết cấu của đề tài.

1.1. Sự cần thiết của vấn đề nghiên cứu

1.1.1. Thực tiễn ngành hàng không Việt Nam

Hiện nay, nước ta đang thực hiện công cuộc đổi mới, hiện đại hóa, hội nhập

vào nền kinh tế thế giới và khu vực. Việc phát triển mạng lưới giao thông vận tải và

nhất là trong lĩnh vực hàng không nói riêng là xu hướng tất yếu của thời đại. Có thể

nói, ngành hàng không đóng vai trò ngày càng to lớn và có sự tác động quan trọng

đối với sự phát triển kinh tế, văn hóa, xã hội, an ninh và quốc phòng của đất nước.

Theo thống kê mới nhất của Cục Hàng không Việt Nam, thị trường hàng không

Việt Nam luôn đạt mức tăng trưởng cao, ổn định với tốc độ trung bình luôn đạt 2 con

số trong giai đoạn từ năm 2008 đến 2018. Năm 2018, ngành vận chuyển hàng không

tại thị trường Việt Nam đạt hơn 70 triệu lượt hành khách, tăng 12,6% so với năm

2017. Bên cạnh đó, số lượng chuyến bay đi/đến tại các sân bay của Việt Nam cũng

đạt tốc độ tăng trung bình 13,7%/năm.

Từ con số 4 hãng hàng không nội và 46 hãng hàng không nước ngoài năm

2008, cho đến nay, thị trường hàng không Việt Nam đã có sự tham gia của 5 hãng

hàng không nội địa và hơn 70 hãng hàng không nước ngoài. Cùng với đó, đội tàu bay

cánh bằng của các hãng hàng không Việt Nam đã tăng từ 60 chiếc (có độ tuổi trung

bình 8,8 tuổi với 29 tàu bay sở hữu) lên 200 tàu bay (có độ tuổi trung bình 5 tuổi,

tăng 3,3 lần so với năm 2008, trong đó có 53 tàu bay sở hữu). Thị trường hàng không

- 2-

cũng chứng kiến sự xuất hiện và phát triển mạnh mẽ của đội tàu bay của các hãng

hàng không hoàn toàn thuộc sở hữu tư nhân với 84 tàu bay chiếm 42% đội tàu bay.

Mạng lưới đường bay của ngành hàng không Việt Nam có nhiều chuyển biến

sau 10 năm với gần 60 đường bay nội địa và hơn 138 đường bay quốc tế so với 25

đường bay nội địa và 54 đường bay quốc tế tại thời điểm năm 2008. Hơn nữa, đến

nay các đường bay quốc tế đã kết nối tới 9 cảng hàng không Việt Nam và xu hướng

kết nối đến các cảng hàng không địa phương ngày càng tăng ngoài 3 trung tâm Hà

Nội/Đà Nẵng/TP Hồ Chí Minh. Số lượng đường bay quốc tế kết nối trực tiếp đến các

cảng hàng không Cam Ranh, Phú Quốc, Hải Phòng, ... ngày càng tăng cao, đặc biệt

là đường bay xuất phát từ thị trường Trung Quốc, Hàn Quốc, Nhật Bản, …. Bên cạnh

đó, mạng đường bay nội địa có đến 1/5 số lượng đường bay là kết nối các sân bay địa

phương1.

Có thể nói, dịch vụ hành khách trong lĩnh vực hàng không rất phức tạp, bao gồm

nhiều quy trình. Ngoài chất lượng dịch vụ hàng không với sự cạnh tranh gay gắt khi

nhiều hãng hàng không ra đời, thì chất lượng dịch vụ mặt đất tại các sân bay đều vô

cùng quan trọng, nhất là khi được nâng tầm thành cảng hàng không quốc tế. Việc mở

rộng đường bay, tăng tần suất hoạt động các chuyến bay bên cạnh điều kiện về địa

lý, kinh tế, xã hội còn chịu ảnh hưởng không nhỏ bởi sự đánh giá, mức độ hài lòng

của hành khách sử dụng dịch vụ tại các sân bay này. Để nâng cao được chất lượng

dịch vụ cũng như đánh giá sâu sắc về Cảng hàng không quốc tế Cam Ranh

(CHKQTCR) thì việc Nghiên cứu sự hài lòng của khách hàng sử dụng dịch vụ là điều

vô cùng cần thiết. Xuất phát từ những phân tích trên, tác giả quyết định chọn đề tài:

1 https://laodong.vn/kinh-te/thi-truong-hang-khong-phat-trien-nong-759755.ldo

“Nghiên cứu sự hài lòng của hành khách về chất lượng dịch vụ tại CHKQTCR”.

- 3-

1.1.2. Xuất phát từ khoảng trống lý thuyết

Các lý thuyết và nghiên cứu sự hài lòng của khách hàng nói chung đã được

nhiều nhà khoa học tiến hành. Các nghiên cứu mà đối tượng là sự hài lòng của hành

khách về chất lượng dịch vụ của các cảng hàng không mới được tiến hành rất ít, hạn

chế về lượng lẫn chất.

Các nhà tiếp thị dịch vụ nhận thấy, để làm khách hàng hài lòng thì trước hết cần

phải xây dựng thành công sản phẩm dịch vụ với chất lượng đặt lên hàng đầu như là

một lợi thế cạnh tranh. Muốn làm được điều này, nhiệm vụ đầu tiên là phải hiểu được

người tiêu dùng đánh giá chất lượng của dịch vụ bao gồm những yếu tố nào. Khi

khách hàng được sử dụng dịch vụ tốt hơn mong đợi thì phần thưởng lớn nhất cho nhà

cung cấp dịch vụ chính là sự hài lòng của khách hàng đó. Nhà quản trị hàng không

thông qua khả năng đáp ứng, năng lực phục vụ, mức độ tin cậy, sự đồng cảm với

khách hàng và phương tiện vật chất hữu hình làm thỏa mãn nhu cầu của họ, nhằm

duy trì khách hàng hiện tại, đồng thời có thể gia tăng thị phần trong tương lai.

Nghiên cứu về sự hài lòng của hành khách về chất lượng dịch vụ tại các cảng

hàng không của Việt Nam mới chỉ được tiến hành ở một số ít các sân bay (Tân Sơn

Nhất – HCM, Cát Bi – Hải Phòng, Rạch Giá – Kiên Giang, …). Trong khi đó,

CHKQTCR với việc đưa vào khai thác nhà ga T2 chuyên phục vụ các chuyến bay

quốc tế trong năm 2018, việc hiểu được sự hài lòng của khách hàng về dịch vụ của

mình là cực kỳ quan trọng. Đến nay, vẫn chưa có một đề tài nào nghiên cứu về sự hài

lòng của hành khách tại CHKQTCR.

Theo nghiên cứu của Mai Kim Chi (2014) với đề tài “Đánh giá chất lượng dịch

vụ tại Cảng hàng không Rạch Giá”, đã xác định 4 nhân tố độc lập và 2 nhân tố tương

tác với 18 biến quan sát đo lường tác động đến sự hài lòng của khách hàng bao gồm:

Kiến thức khách hàng; Sự đồng cảm; Mức tin cậy; Phương tiện vật chất hữu hình;

yếu tố tương tác đồng cảm_kiến thức và nhân tố hữu hình_kiến thức. Trong đó, nhân

tố mới “Kiến thức khách hàng” do Chi xây dựng và đưa vào mô hình nghiên cứu là

- 4-

có ảnh hưởng mạnh nhất đến sự hài lòng của khách hàng. Tuy nhiên, có một câu hỏi

đặt ra là tại sao hai nhân tố “Sự đáp ứng” và “Năng lực phục vụ” lại không có ảnh

hưởng đến sự hài lòng của khách hàng?. Trong khi đó thực tế cho thấy hai nhân tố

này ảnh hưởng không nhỏ đến sự hài lòng của hành khách. Đây là một vấn đề mà

Mai Kim Chi thật sự quan tâm và đề xuất trong các nghiên cứu tiếp theo.

Từ những phân tích trên, đề tài “Nghiên cứu sự hài lòng của hành khách về

chất lượng dịch vụ tại CHKQTCR” là cần thiết được thực hiện trong bối cảnh thực

tế hiện nay nhằm kiểm định chất lượng dịch vụ, góp phần cải thiện sự hài lòng của

hành khách tại CHKQTCR.

1.2. Mục tiêu nghiên cứu và câu hỏi nghiên cứu

1.2.2. Mục tiêu nghiên cứu

Mục tiêu nghiên cứu tổng quát: Nghiên cứu sự hài lòng của hành khách về

chất lượng dịch vụ tại CHKQTCR. Qua đó đề xuất một số hàm ý quản trị nhằm cải

thiện chất lượng dịch vụ, nâng cao sự hài lòng của hành khách tại CHKQTCR.

Mục tiêu nghiên cứu chi tiết:

Mục tiêu 1: Xác định các yếu tố đo lường chất lượng dịch vụ ảnh hưởng đến

sự hài lòng của hành khách tại CHKQTCR.

Mục tiêu 2: Phân tích mức độ ảnh hưởng của các thành phần đo lường chất

lượng dịch vụ đến sự hài lòng của hành khách tại CHKQTCR.

Mục tiêu 3: Đề xuất một số hàm ý quản trị nhằm nâng cao mức độ hài lòng

của hành khách đối với chất lượng dịch vụ tại CHKQTCR.

1.2.3. Câu hỏi nghiên cứu

Với mục tiêu trên, đề tài giải quyết ba câu hỏi sau:

Câu hỏi 1: Các yếu tố nào đo lường chất lượng dịch vụ ảnh hưởng đến sự hài

lòng của hành khách tại CHKQTCR?

- 5-

Câu hỏi 2: Mức độ ảnh hưởng của các yếu tố đo lường chất lượng dịch vụ đến

sự hài lòng của hành khách tại CHKQTCR; mối quan hệ giữa chất lượng dịch vụ và

sự hài lòng?

Câu hỏi 3: Các hàm ý quản trị nào cải thiện chất lượng dịch vụ nhằm gia tăng

sự hài lòng của hành khách sử dụng dịch vụ của CHKQTCR?

1.3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

Đối tượng nghiên cứu: Mức độ hài lòng của hành khách và chất lượng dịch

vụ tại CHKQTCR.

Đối tượng khảo sát: Hành khách đi lại trong nước bằng đường hàng không

tại CHKQTCR.

Không gian nghiên cứu: Nhà ga quốc nội T1 - CHKQTCR, phường Cam

Nghĩa, thành phố Cam Ranh, tỉnh Khánh Hoà.

Thời gian nghiên cứu: từ ngày 01/10/2020 đến ngày 31/12/2020.

Giới hạn phạm vi nghiên cứu: Đề tài tập trung nghiên cứu sự hài lòng của

hành khách về chất lượng dịch vụ tại CHKQTCR và chỉ nghiên cứu các yếu tố ảnh

hưởng đến chất lượng các dịch vụ mặt đất CHKQTCR. Đồng thời, do ảnh hưởng

nghiêm trọng của dịch bệnh Covid-19 nên việc khảo sát được tiến hành trong hữu

hạn của một số chuyến bay nội địa, bên cạnh việc khảo sát online do quy định hạn

chế tiếp xúc, nghiên cứu chưa được thực hiện đối với hành khách là người nước ngoài

đi trên các chuyến bay quốc tế.

1.4. Phương pháp nghiên cứu

Hai giai đoạn của quá trình nghiên cứu: nghiên cứu sơ bộ và nghiên cứu chính

thức. Theo từng giai đoạn nghiên cứu, phương pháp nghiên cứu định tính và phương

pháp nghiên cứu định lượng sẽ được sử dụng cho phù hợp.

1.4.2. Phương pháp nghiên cứu định tính

- 6-

Mục đích của bước này là khám phá, điều chỉnh các yếu tố chính tác động đến

sự hài lòng của khách hàng về chất lượng dịch vụ tại CHKQTCR. Cũng như bổ sung

thêm các thành phần dịch vụ mới, đặc trưng của Cảng hàng không mà nghiên cứu

ban đầu chưa có, thông qua phương thức thảo luận nhóm với hành khách được chọn.

1.4.3. Phương pháp nghiên cứu định lượng

1.4.3.1. Nghiên cứu định lượng sơ bộ

Nghiên cứu sơ bộ (n =120): Mẫu nghiên cứu sơ bộ được nhập liệu và phân

tích sơ bộ bằng hệ số tin cậy Cronbach’s Alpha và nhân tố khám phá EFA nhằm kiểm

định giá trị hội tụ và giá trị phân biệt của các biến quan sát trong thang đo. Các biến

quan sát của thang đo nếu không thỏa mãn điều kiện trong bước này sẽ bị loại. Giai

đoạn nghiên cứu định lượng chính thức sẽ sử dụng các biến còn lại.

1.4.3.2. Nghiên cứu định lượng chính thức

Nghiên cứu chính thức (n = 200): được tiến hành bằng cách thu thập dữ liệu

thông qua phỏng vấn bằng bảng câu hỏi với hành khách sử dụng dịch vụ tại

CHKQTCR. Dữ liệu sau khi thu thập được sử dụng bằng cách mã hoá, nhập liệu, làm

sạch, phân tích và kiểm định với phần mềm SPSS 23. Sau đó, sử dụng hệ số

Cronbach’s Alpha cùng với nhân tố khám phá EFA để kiểm định thang đo một lần

nữa. Tiếp theo, thang đo sẽ được đánh giá bằng phân tích tương quan và phân tích

hồi quy tuyến tính nhằm xác định mức độ hài lòng của hành khách về chất lượng dịch

vụ tại CHKQTCR.

Quy trình phân tích định lượng:

- Dùng hệ số Cronbach’s Alpha kết hợp với hệ số tương quan biến tổng để phân

tích, kiểm tra độ tin cậy của các thang đo.

- Phân tích nhân tố khám phá EFA: Kiểm tra tính hội tụ và tính riêng biệt của

các thang đo trong mô hình nghiên cứu.

- Phân tích tương quan: Kiểm định sự liên hệ giữa các biến độc lập và biến phụ

thuộc trong mô hình.

- 7-

- Phân tích hồi quy tuyến tính: Kiểm tra mức độ phù hợp của mô hình và kiểm

định các giả thuyết có trong nghiên cứu.

1.5. Ý nghĩa của đề tài nghiên cứu

- Đóng góp về mặt thực tiễn: Nghiên cứu đã xác định rõ các nhân tố ảnh hưởng

đến sự hài lòng của hành khách về chất lượng dịch vụ tại CHKQTCR. Đồng thời, kết

quả nghiên cứu cũng đã phân tích và chỉ ra các yếu tố ảnh hưởng đến sự hài lòng của

khách hàng sử dụng dịch vụ như: Tính đáng tin cậy; Năng lực phục vụ; Sự đáp ứng;

Sự đồng cảm; Yếu tố hữu hình. Kết quả nghiên cứu sẽ là tài liệu tham khảo cho các

nhà hoạch định chính sách, cũng như các nhà điều hành trong việc phát triển

CHKQTCR thành nơi cung cấp dịch vụ chất lượng tiêu chuẩn 5 sao, mang đến sự hài

lòng tuyệt đối cho hành khách.

- Đóng góp về mặt lý thuyết: đề tài góp phần xác định các yếu tố ảnh hưởng đến

mức độ hài lòng của hành khách về chất lượng dịch vụ tại CHKQTCR. Tác giả đã

dựa vào các lý luận và nghiên cứu cùng lĩnh vực đã có trước đây để hệ thống hoá,

tổng hợp và đánh giá có tính kế thừa từ đó đưa ra những nhận định có thể tham khảo

và thực hiện các nghiên cứu tương tự tiếp theo sau này. Bên cạnh đó, với nghiên cứu

này, tác giả hy vọng sẽ đóng góp thêm cơ sở lý luận cho các nghiên cứu liên quan về

sau.

1.6. Kết cấu đề tài nghiên cứu

Chương 1. Giới thiệu đề tài nghiên cứu

Chương này trình bày sự cần thiết của vấn đề nghiên cứu, mục tiêu, phương

pháp tiến hành nghiên cứu đồng thời nêu đối tượng, phạm vi và kết cấu của luận văn.

Chương 2. Cơ sở lý thuyết và mô hình nghiên cứu

Chương 2 trình bày, tổng hợp, hệ thống các lý thuyết nền và các khái niệm

nghiên cứu. Từ đó, luận văn đề xuất mô hình nghiên cứu và các giả thuyết áp dụng

tại CHKQTCR.

Chương 3. Thiết kế nghiên cứu

- 8-

Chương 3 nói về quy trình nghiên cứu và phương pháp nghiên cứu. Ngoài ra,

luận văn còn đưa ra cách thức chọn mẫu, các bước xử lý dữ liệu, phương pháp kiểm

định mô hình, kiểm định giả thuyết để phân tích mối quan hệ và mức độ ảnh hưởng

giữa các khái niệm và các biến nghiên cứu.

Chương 4. Kết quả nghiên cứu

Chương này trình bày đặc điểm mẫu nghiên cứu, thông tin về mẫu khảo sát.

Tiếp theo, các bước kỹ thuật phân tích bao gồm: phân tích độ tin cậy Cronbach’s

Alpha, phân tích nhân tố khám phá EFA, đánh giá mô hình đo lường và kiểm định

thang đo. Luận văn cũng kiểm định các giả thuyết nghiên cứu được đề xuất ban đầu

và thảo luận kết quả nghiên cứu.

Chương 5. Kết luận và hàm ý quản trị

Chương này tổng kết các kết quả nghiên cứu đã đạt được. Trên cơ sở kết quả

nghiên cứu tiến hành đưa ra các hàm ý quản trị giúp các nhà quản trị nhằm nâng cao

chất lượng dịch vụ tại CHKQTCR, góp phần thỏa mãn nhu cầu hành khách, từ đó gia

tăng mức độ hài lòng của hành khách sử dụng dịch vụ tại đây.

Danh mục tài liệu tham khảo

Phụ lục

TÓM TẮT CHƯƠNG 1

Trong chương này, tác giả trình bày tổng quan về đề tài đang nghiên cứu bao

gồm sự cần thiết của vấn đề nghiên cứu, mục tiêu và câu hỏi nghiên cứu, đối tượng

và phạm vi nghiên cứu, phương pháp nghiên cứu, ý nghĩa của nghiên cứu và kết cấu

của đề tài.

Những nội dung này là cái nhìn tổng quát về đề tài, từ đó làm cơ sở cho việc

nghiên cứu các vấn đề ở những chương tiếp theo.

- 9-

CHƯƠNG 2

CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU

Giới thiệu

Chương 2 là nội dung giới thiệu về CHKQTCR, các lý thuyết và khái niệm có liên

quan đến chất lượng dịch vụ, sự hài lòng của khách hàng. Các lý thuyết này sẽ làm

cơ sở cho việc đề xuất mô hình nghiên cứu mức độ hài lòng của hành khách về chất

lượng dịch vụ tại CHKQTCR.

2.1. Tổng quan về CHKQTCR

2.1.1. Giới thiệu CHKQTCR

Hiện nay, hệ thống sân bay dân dụng Việt Nam gồm 22 sân bay (21 sân bay

thuộc quản lý nhà nước và 1 sân bay thuộc quản lý tư nhân), trong đó có 7 sân bay

quốc tế (bay thẳng ra nước ngoài, không qua nối chuyến). CHKQTCR là một trong 7

cảng hàng không quốc tế của Việt Nam có các chuyến bay thẳng ra nước ngoài (Trung

Quốc, Hàn Quốc, Nga, Malaysia,…). Tọa lạc tại trung tâm bán đảo Cam Ranh, thuộc

thành phố Cam Ranh, tỉnh Khánh Hòa, cách thành phố Nha Trang 35km về phía bắc,

cách thành phố Cam Ranh 10km ở phía nam. Có thể nói CHKQTCR có vị trí vô cùng

thuận lợi, được xem như nút giao thông quan trọng của khu vực miền Trung, đặc biệt

là tỉnh Khánh Hòa có tiềm năng phát triển mạnh về du lịch nhất là du lịch biển, chính

là đặc điểm nổi trội của CHKQTCR mà không phải cảng hàng không nào cũng có

được.

Sân bay Cam Ranh là sân bay phục vụ cho mục đích quân sự, ban đầu do quân

đội Hoa Kỳ xây dựng và sử dụng trong chiến tranh. Đến năm 2004, sân bay Cam

Ranh mới trở thành sân bay dân sự thay thế cho sân bay Nha Trang. Năm 2007, Chính

phủ quyết định nâng cấp cảng hàng không Cam Ranh thành cảng hàng không quốc tế

và trở thành cảng hàng không dân sự chính phục vụ cho tỉnh Khánh Hòa và các tỉnh

khu vực Nam Trung Bộ. Tháng 06/2018, khánh thành nhà ga hành khách quốc tế

Cam Ranh - T2 (chủ đầu tư và khai thác: Công ty Cổ phần Nhà ga Quốc tế Cam Ranh

- 10-

- CRTC). Sự ra đời của nhà ga T2 đã đáp ứng kịp thời nhu cầu phát triển và du lịch

của tỉnh Khánh Hòa cũng như của cả miền Nam Trung Bộ. Trong năm 2019,

CHKQTCR phục vụ trên 10 triệu lượt khách, trong đó hơn 6,5 triệu lượt khách quốc

tế.

Theo số liệu thống kê được cung cấp bởi Tổng công ty hàng không Việt Nam

(ACV), sân bay quốc tế Cam Ranh là sân bay có lượt khách thông qua nhiều thứ 4 tại

Việt Nam (thống kê đến năm 2018). Năm 2012, lượng khách tại sân bay này đạt hơn

1 triệu lượt/năm, và đạt hơn 4,8 triệu lượt khách tại năm 2016, và 8,5 triệu lượt khách

ở năm 2018, hơn 10 triệu lượt khách vào năm 2019. Số lượng hành khách thông qua

tại sân bay này không ngừng tăng lên.2

2.1.2. Chất lượng dịch vụ của CHKQTCR

Chất lượng dịch vụ tại CHKQTCR được hành khách đánh giá cao thứ nhì trong

06 cảng hàng không quốc tế (CHKQT) được khảo sát năm 2018. Có thể thấy

CHKQTCR có sự đầu tư mới trong năm 2018 với việc đưa Nhà ga hành khách quốc

tế T2 vào khai thác, sử dụng vào ngày 01/07/2018.

Cục Hàng không Việt Nam (HKVN) đã thực hiện khảo sát trong thời gian từ

tháng 10 đến tháng 12/2018 tại 6 cảng hàng không sân bay gồm: Nội Bài (Hà Nội),

Đà Nẵng, Tân Sơn Nhất (TP.HCM), Cam Ranh (Khánh Hòa), Cát Bi (Hải Phòng),

Phú Quốc (Kiên Giang). Cục HKVN đã tổng hợp 25.000 phiếu khảo sát với 25 tiêu

chí đánh giá3. Trong đó, 7 nhóm tiêu chí bao gồm:

+ Nhà ga đi;

+ Khu vực tiến hành các thủ tục hàng không;

2 https://vi.wikipedia.org/wiki/S%C3%A2n_bay_qu%E1%BB%91c_t%E1%BA%BF_Cam_Ranh

3 https://www.vietnamairport.vn/catbiairport/vi/tin-tuc/tin-tuc-noi-bo/cang-hang-khong-quoc-te-cat-bi- hai-phong-dung-dau-ve-chat-luong-dich-vu-hang-khong

+ Khu vực kiểm tra, soi chiếu an ninh;

- 11-

+ Khu vực dành cho xuất nhập cảnh;

+ Khu vực phòng chờ của hành khách chờ ra tàu bay;

+ Nhà ga đến;

+ Phương tiện giao thông công cộng.

Ở tất cả các nhóm tiêu chí, hành khách đều đánh giá chất lượng dịch vụ tại

CHKQTCR đứng vị trí cao thứ 2 với điểm trung bình đạt 4,31 điểm. Đứng đầu là

Cảng HKQT Cát Bi với điểm trung bình đạt 4,56 điểm. Xếp thứ 3 là Cảng HKQT Đà

Nẵng đạt 4,23 điểm. Tiếp theo là Cảng HKQT Nội Bài đạt 4,22 điểm. Cảng HKQT

Phú Quốc đạt 4,04 điểm. Đứng cuối là Cảng HKQT Tân Sơn Nhất với số điểm là

3,96 điểm.

Kết quả so sánh chất lượng dịch vụ giữa các cảng hàng không Nội Bài, Đà

Nẵng và Tân Sơn Nhất, Cam Ranh, Cát Bi, Phú Quốc được thống kê như sau:

Kết quả đánh giá của hành khách

Nhóm tiêu chí Cát Cam Đà Phú Tân Sơn Nội

Bi Ranh Nẵng Quốc Nhất Bài

Khu vực làm thủ tục hàng không

4,64

4,50

4,40

4,38

4,24

4,23

Nhà ga đi 4,54 4,28 4,23 4,21 3,97 3,91

Khu vực soi chiếu an ninh 4,59 4,28 4,21 4,20 4,11 3,94

Khu vực xuất nhập cảnh 4,58 4,33 4,17 4,15 4,07 3,86

Khu vực phòng chờ ra tàu bay 4,53 4,25 4,23 4,20 3,88 3,78

Nhà ga đến 4,60 4,35 4,27 4,27 4,14 4,03

Phương tiện giao thông công cộng 4,47 4,24 4,15 4,08 3,95 3,85

- 12-

Điểm trung bình 4,56 4,31 4,23 4,22 4,04 3,96

2.2 Cơ sở lý thuyết của đề tài nghiên cứu

Trong một thời gian dài, kể từ khi hình thành ngành sản xuất sản phẩm hữu

hình, các nhà nghiên cứu luôn nỗ lực tìm kiếm để định nghĩa và đo lường chất lượng.

Người tiêu dùng có thể dễ dàng đánh giá một sản phẩm hữu hình thông qua hình dáng

thiết kế của sản phẩm, mẫu mã của bao bì; hay có thể dùng các giác quan để cảm

nhận (sờ, ngửi, nhìn, nếm, …) trước khi quyết định mua sản phẩm. Trong khi đó, dịch

vụ lại là sản phẩm vô hình, chúng ta không thể đồng nhất hay cách ly chúng được.

Xuyên suốt quá trình sử dụng dịch vụ, chất lượng dịch vụ được thể hiện thông qua sự

tương tác giữa khách hàng và nhân viên của nhà cung cấp dịch vụ (Svensson, 2002).

Do vậy, không dễ dàng gì để có thể tiến hành đánh giá về chất lượng dịch vụ.

Trong nghiên cứu của mình, Lehtinen & Lehtinen (1982) đã đưa ra hai khía

cạnh khi đánh giá chất lượng dịch vụ. Đó là: quá trình cung cấp và kết quả của dịch

vụ. Còn Gronroos (1984) thì nhận định chất lượng dịch vụ bao gồm hai lĩnh vực: chất

lượng chức năng và chất lượng kỹ thuật. Những gì khách hàng được phục vụ là chất

lượng kỹ thuật trong khi chất lượng chức năng chính là cách thức thực hiện những sự

phục vụ đó.

Một số nghiên cứu khác như:

2.2.1. Lý thuyết chất lượng dịch vụ của Thompson (2002)

Đối với Thompson (2002), thì mối quan hệ giữa sự hài lòng và chất lượng dịch

vụ là dương. Chất lượng dịch vụ được thể hiện thông qua 10 thành phần chính.

1. Độ tin cậy: thể hiện cho sự chắc chắn của kết quả, có thể sử dụng chúng để

thực hiện đúng ngay từ đầu cùng những lời cam kết về chất lượng dịch vụ.

2. Độ phản hồi: là tính sẵn sàng để phục vụ một cách nhanh chóng các nhu cầu

của khách hàng.

- 13-

3. Năng lực: chính là kỹ năng, kiến thức của nhân viên tiếp xúc, nhân viên hỗ

trợ; đồng thời còn biểu đạt khả năng quản lý và điều hành của một tổ chức.

4. Tác phong: là biểu cảm nhã nhặn, lịch sự, thân thiện, ân cần của nhân viên

khi giao tiếp với khách hàng.

5. Sự tín nhiệm: là sự tin tưởng, lòng tin của khách hàng đối với chất lượng dịch

vụ.

6. Sự bảo đảm: tồn tại khi không có sự nguy hiểm, rủi ro hay nghi ngờ.

7. Sự tiếp cận: là khả năng có thể và dễ dàng tiếp cận. Bao gồm: Việc chờ đợi

dịch vụ không quá lâu; Vị trí hoạt động của phương tiện dịch vụ và thời gian hoạt

động của dịch vụ là thuận tiện.

8. Truyền đạt thông tin: là nhà cung cấp dịch vụ luôn lắng nghe và mang đến cho

khách hàng những thông tin bằng ngôn ngữ, phương thức biểu đạt mà khách hàng có

thể hiểu được.

- Hướng dẫn, giải đáp cho khách hàng bằng những lời nói ngắn gọn, dễ hiểu;

- Giải thích chi tiết dịch vụ để khách hàng hiểu;

- Thông tin về giá cả dịch vụ;

- Giải thích về sự chuyển giao của dịch vụ và các chi phí;

- Đảm bảo với khách hàng rằng các vấn đề đều sẽ được giải quyết.

9. Hiểu rõ khách hàng: thông qua việc luôn cố gắng để tìm hiểu, phân tích nhu

cầu khách hàng. Bao gồm: Quá trình tìm hiểu những yêu cầu của khách hàng; không

loại trừ các nhu cầu cá nhân; Nhận dạng được nhóm khách hàng thường xuyên.

10. Tính hữu hình: là những khía cạnh có thể quan sát được của dịch vụ như là

thiết bị văn phòng, đội ngũ nhân viên phục vụ,…

2.2.2. Lý thuyết về chất lượng dịch vụ của Parasuraman (1985, 1988)

Parasuraman & ctg (1985) đưa ra mô hình năm khoảng cách và năm thành

phần chất lượng dịch vụ, gọi tắt là SERVQUAL. Có thể nói, SERVQUAL là phổ biến

nhất trong tất cả các mô hình về chất lượng dịch vụ. Mô hình này cùng các mô hình

được điều chỉnh từ nó thể hiện xuyên suốt trong quá trình nghiên cứu.

- 14-

Parasuraman & ctg (1985, 1988) là những nhà nghiên cứu đi đầu trong việc

Thông tin truyền miệng

Kinh nghiệm

Nhu cầu cá nhân

Dịch vụ kỳ vọng

Khoảng cách 5

tìm hiểu về chất lượng dịch vụ của ngành tiếp thị chi tiết và cụ thể.

g n à h h c á h K

Dịch vụ cảm nhận

Khoảng cách 4

Dịch vụ chuyển giao

Thông tin đến khách hàng

1

Khoảng cách 3

h c á c

g n ả o h K

Chuyển đổi cảm nhận của công ty thành tiêu chí chất lượng

h t p ế i t

Khoảng cách 2

à h N

Nhận thức của công ty về kỳ vọng của khách hàng

Hình 2. 1 Mô hình năm khoảng cách chất lượng dịch vụ (Nguồn: Parasuraman và ctg (1985:44))

Bao gồm:

Khoảng cách thứ nhất là sự khác biệt giữa kỳ vọng của khách hàng đối với chất lượng dịch vụ và nhận thức của nhà cung cấp dịch vụ về kỳ vọng của khách hàng. Nguyên nhân hình thành của khoảng cách này là do nhà sản xuất dịch vụ không am hiểu được hết những đặc điểm cấu tạo nên chất lượng dịch vụ cũng như cách thức chuyển giao chúng làm sao để thỏa mãn tối đa nhu cầu của khách hàng.

- 15-

 Không phải lúc nào nhà cung cấp dịch vụ cũng có thể chuyển đổi thành

công những nhận thức của mình về kỳ vọng của khách hàng thành những đặc tính

của chất lượng dịch vụ để chuyển giao cho khách hàng. Tùy thuộc vào trình độ chuyên

môn, tay nghề hữu hạn của đội ngũ nhân viên, đôi lúc họ vướng phải những khó khăn

không kiểm soát được hình thành nên sự khác biệt giữa mong muốn của nhà quản trị

(đang biểu đạt cho kỳ vọng của khách hàng) và dịch vụ được tạo thành. Khi đó

Khoảng cách thứ hai sẽ được tạo nên. Thậm chí, khi ở đỉnh điểm của thị trường, nhu

cầu về dịch vụ của người tiêu dùng quá cao làm cho công ty không thể đáp ứng kịp.

Khoảng cách thứ ba xuất hiện khi nhân viên không chuyển giao dịch vụ đầy

đủ các tiêu chí đã được xác định cho khách hàng. Trong thị trường cung ứng dịch vụ,

các nhân viên giao dịch trực tiếp với khách hàng đóng vai trò rất quan trọng trong

quá trình tạo ra chất lượng.

 Khoảng cách thứ tư: sự kỳ vọng về chất lượng dịch vụ chịu ảnh hưởng

không nhỏ của các phương tiện quảng cáo và truyền thông. Những hấp dẫn trong các

chương trình khuyến mại, quảng cáo có thể cho kỳ vọng của khách hàng tăng lên

nhưng nếu dịch vụ khách hàng nhận được không đảm bảo những gì đã hứa hẹn sẽ

làm giảm chất lượng dịch vụ của nhà cung cấp.

Khoảng cách thứ năm là sự khác biệt giữa chất lượng khách hàng nhận được

so với những gì mà họ kỳ vọng. Khoảng cách thứ năm có vai trò quyết định đối với

chất lượng của dịch vụ. Dịch vụ có chất lượng hoàn hảo khi và chỉ khi mang đến cho

khách hàng sự thỏa mãn không khác biệt với chất lượng họ đã kỳ vọng.

Trong công trình nghiên cứu của mình, Parasuraman & ctg (1985) đã biểu thị

chất lượng dịch vụ thành một hàm số của khoảng cách thứ năm. Nghĩa là, khoảng

cách thứ năm này phụ thuộc vào bốn khoảng cách chất lượng trước; và để làm tăng

chất lượng dịch vụ nhà cung cấp dịch vụ phải nỗ lực rút ngắn các khoảng cách nêu

trên. Mô hình chất lượng dịch vụ, theo các nhà nghiên cứu này, có thể được thể hiện

như sau:

- 16-

CLDV = F[(KC_5= ƒ(KC_1, KC_2, KC_3, KC_4)]

Trong đó, CLDV là chất lượng của dịch vụ và KC_1, 2, 3, 4, 5 là các khoảng

cách chất lượng 1, 2, 3, 4 và 5.

Mô hình nghiên cứu trên đã vẽ ra một bức tranh tổng thể về chất lượng dịch

vụ tuy vẫn còn mang nặng tính lý thuyết. Do đó, cần có hàng loạt nghiên cứu khác và

thời gian để kiểm định các giả thuyết trong mô hình. Nghiên cứu quan trọng hàng đầu

trong số đó chính là đo lường chất lượng của dịch vụ được cảm nhận bởi khách hàng.

Trước tiên, cần khái niệm hóa các thành phần của chất lượng dịch vụ cảm nhận bởi

khách hàng để có thể xây dựng nên một thang đo lường nó. Các nhà nghiên cứu cho

rằng, sự cảm nhận của khách hàng về chất lượng của dịch vụ có thể được mô tả thông

qua mười thành phần, cụ thể:

a. Độ tin cậy (Reliability): là dịch vụ được thực hiện một cách phù hợp và đúng

thời hạn từ lần đầu tiên.

b. Đáp ứng (Responsiveness): là nhân viên phục vụ sẵn sàng đáp ứng các nhu

cầu về dịch vụ của khách hàng.

c. Năng lực phục vụ (Competence): nói lên trình độ chuyên môn của nhân viên

trong quá trình tiến hành dịch vụ. Liên quan đến các giai đoạn: nhân viên giao dịch

với khách hàng, trực tiếp tiến hành dịch vụ, hay khả năng nghiên cứu điều kiện thực

tế để nắm bắt thông tin cần thiết cho việc phục vụ khách hàng.

d. Tiếp cận (Access): là sự dễ dàng cho khách hàng trong việc làm quen với

dịch vụ, cũng như thời gian chờ của khách hàng được rút ngắn lại, các địa điểm phục

vụ nằm ở vị trí dễ tìm; khung giờ mở cửa hợp lý.

e. Lịch sự (Courtesy): là thái độ giao tiếp niềm nở, thân thiện và tôn trọng khách

hàng.

f. Thông tin (Communication): Là quá trình giao tiếp, thông tin cho khách hàng

những vấn đề mà họ quan tâm bằng các ngôn ngữ dễ hiểu biết dễ dàng cũng như sẵn

sàng lắng nghe những vấn đề liên quan như giải thích chi tiết dịch vụ, chi phí dịch

vụ, giải quyết các khiếu nại, thắc mắc.

- 17-

g. Tín nhiệm (Credibility): là khả năng xây dựng nên lòng tin và độ tin cậy nơi

khách hàng. Sự tín nhiệm phụ thuộc vào tên tuổi của công ty, nhân cách của nhân

việc giao dịch trực tiếp với khách hàng.

h. An toàn (Security): là sự đảm bảo an toàn cho khách hàng, … như an toàn về

vật chất, an toàn tài chính cũng như bảo mật thông tin.

i. Hiểu biết khách hàng (Understanding/Knowing the customer): chính là thông

qua quá trình tìm hiểu nhu cầu của khách hàng có thể nắm bắt nhu cầu của họ, quan

tâm đến cá nhân khách hàng, và nhận dạng được nhóm các khách hàng thường xuyên.

j. Phương tiện hữu hình (Tangibles): được biểu hiện thông qua ngoại hình, trang

phục của đội ngũ nhân viên phục vụ, cùng với các trang thiết bị phục vụ cho dịch vụ.

Tóm lại, cả hai mô hình nêu trên (mô hình 10 thành phần chất lượng dịch vụ

(Thompson, 2002) và mô hình chất lượng dịch vụ 5 khoảng cách (Parasuraman, 1985;

1988)) đã khái quát hầu hết các khía cạnh của dịch vụ. Tuy nhiên, nhược điểm của

chúng là phức tạp trong việc thực hiện đo lường, nghiên cứu mang tính lý thuyết, nên

trong quá trình kiểm chứng có thể sẽ có nhiều thành phần của mô hình chất lượng

dịch vụ sẽ không đạt được các giá trị phân biệt. Vì vậy qua quá trình thực hiện kiểm

định nhiều lần các mô hình này, các nhà nghiên cứu đi đến kết luận là chất lượng dịch

vụ bao gồm năm thành phần cơ bản là:

1. Độ tin cậy (Reliability): là khả năng dịch vụ có thể thực hiện theo đúng cam

kết với khách hàng.

2. Đáp ứng (Responsiveness): là khả năng sẵn sàng cung cấp, đáp ứng dịch vụ

kịp thời cho yêu cầu của khách hàng.

3. Năng lực phục vụ (Competence): thông qua trình độ chuyên môn và cách phục

vụ lịch sự, niềm nở của đội ngũ nhân viên với khách hàng.

4. Đồng cảm (Empathy): là sự thấu hiểu, quan tâm đến những mong muốn của

từng khách hàng.

5. Phương tiện hữu hình (Tangibles): là đề cập đến cơ sở vật chất, trang thiết bị

cũng như trang phục, ngoại hình của đội ngũ nhân viên phục vụ,…

- 18-

2.3. Các khái niệm nghiên cứu

2.3.1. Khái niệm về Sự hài lòng

Có rất nhiều định nghĩa khác nhau về sự hài lòng, nhưng nhìn chung các nhà

nghiên cứu đều xoay quanh sự khác biệt giữa kì vọng và cảm nhận thực tế mà khách

hàng nhận được khi nhắc đến sự hài lòng.

Tse and Wilton (1988) cho rằng: Sự hài lòng chính là phản ứng của khách

hàng trong việc ước lượng sự khác biệt giữa những mong muốn trước đó của họ, và

sự đáp ứng thực sự của sản phẩm như là sự chấp nhận sau cùng khi dùng nó.

Còn Hansemark and Albinsson (2004) thì xem sự hài lòng như là thái độ tổng

thể của người tiêu dùng đối với một công ty dịch vụ, hay là những phản ứng của

khách hàng với sự khác biệt giữa những gì họ đã dự đoán trước và dịch vụ mà họ tiếp

nhận so với mục tiêu hay mong muốn ban đầu của họ.

Hài lòng là trạng thái cảm giác của một người khởi đầu từ việc so sánh lợi ích

thu có từ sản phẩm dịch vụ so với những kỳ vọng đã có trước của người đó, Kotler

(2001).

Trong khi Lin (2003) thì nhận định sự hài lòng khách hàng chính là kết quả

của sự nhận thức và đánh giá tích cực từ việc so sánh các giá trị mong đợi và giá trị

nhận được. Một khi khách hàng không hài lòng, tức là giá trị nhận được ít hơn những

gì họ mong muốn có được từ sản phẩm/dịch vụ. Ngược lại, khách hàng sẽ hài lòng

khi giá trị cảm nhận lớn hơn mong đợi của họ. Sự kỳ vọng của khách hàng được xem

như là ước mong hay là mong đợi của con người, được hình thành từ nhu cầu cá nhân,

kinh nghiệm mua trong quá khứ, lời khuyên từ bạn bè và người thân, thông tin của

người làm marketing và đối thủ cạnh tranh.

Qua nhiều nghiên cứu và khảo sát, đa phần đều nhận định rằng, sự hài lòng là

một thứ có trước lòng trung thành. Trong môi trường kinh doanh có tính cạnh tranh

ngày càng cao thì sự hài lòng của khách hàng là một yếu tố quan trọng tác động đến

- 19-

sự thành công, vì sự hài lòng khách hàng giúp công ty duy trì được lượng khách hàng

cũ, từ đó tạo lợi nhuận cho tổ chức (Jamal & Kamal, 2002).

Có thể nói, mục tiêu trong hoạt động của các công ty kinh doanh là phải thỏa

mãn nhu cầu của khách hàng vì khách hàng là thượng đế, mang đến nguồn doanh thu,

lợi nhuận của công ty. Khả năng khách hàng sẽ tiếp tục mua hàng hóa, dịch vụ của

công ty khi họ cảm thấy hài lòng với dịch vụ hay hàng hóa đó. Đồng thời, khi họ hài

lòng thì họ có xu hướng đánh giá tốt và cung cấp thông tin tích cực về dịch vụ của

công ty với khách hàng khác. Cảm xúc của khách hàng đối với công ty kinh doanh

dịch vụ dựa trên việc từng tiếp xúc hay giao dịch với công ty đó chính là sự biểu đạt

cho mức độ hài lòng của họ (Bitner & Hubbert, 1994).

Tựu trung lại, cảm giác hay thái độ của khách hàng hướng đến một sản phẩm

hay dịch vụ sau khi sử dụng chính là sự hài lòng của khách hàng với sản phẩm/dịch

vụ đó. Nó phụ thuộc vào hiệu quả hay lợi ích mà sản phẩm hay dịch vụ đó mang lại

so với những gì mà họ kỳ vọng. Theo đó, có thể phân chia sự hài lòng thành ba mức

độ:

+ Mức độ Không hài lòng: khi nhận thức của khách hàng dưới mức kỳ vọng;

+ Mức độ Hài lòng: Nếu nhận thức cảm nhận bằng kỳ vọng;

+ Mức độ Rất hài lòng/thích thú: Nếu nhận thức vượt qua sự kỳ vọng.

Nói đến sự hài lòng của khách hàng đối với một sản phẩm hay dịch vụ phụ

thuộc vào đánh giá chủ quan của cũng như các kinh nghiệm liên quan đến việc sử

dụng hay tiêu dùng sản phẩm/dịch vụ. Nếu sự cảm nhận về chất lượng không cần

những kiến thức về kinh nghiệm này thì khi đánh giá về sự hài lòng khách hàng phải

có các kinh nghiệm về dịch vụ hoặc người cung cấp thì mới đánh giá được. Từ đó,

các nhà nghiên cứu đều đồng ý rằng việc đánh giá chất lượng dịch vụ là kết quả của

cả một quá trình so sánh. Đánh giá được đưa ra dựa trên quá trình nhận thức của

khách hàng khi so sánh kết quả sản phẩm/dịch vụ hoặc những gì mà họ nhận được

với những mong đợi trước đó. Nếu kết quả khách hàng nhận được đáp ứng hoặc vượt

quá sự mong đợi ban đầu, họ sẽ hài lòng. Ngược lại, sự không hài lòng xảy ra khi các

- 20-

mong đợi cao hơn kết quả thực tế. Mặt khác, sự hài lòng của khách hàng còn có thể

chịu ảnh hưởng của những yếu tố có hoặc không tác động đến chất lượng như nhu

cầu, cảm nhận về “sự công bằng”, …. Nói chung trong hoạt động dịch vụ, nhà quản

trị doanh nghiệp chỉ thật sự thành công khi giảm thiểu được sự khác biệt giữa kỳ vọng

của khách hàng và khả năng đáp ứng của doanh nghiệp dù nhắc đến khía cạnh chất

lượng dịch vụ hay mức độ hài lòng của khách hàng (Đoàn Nhã Trúc, 2007).

Ở một khía cạnh khác, sự hài lòng của khách hàng được phân chia thành 3 loại

và nó có sự tác động khác nhau đến việc cung cấp dịch vụ:

 Hài lòng tích cực (Demand customer satisfaction): được nhận biết thông qua

việc nhu cầu sử dụng dịch vụ ngày càng tăng của khách hàng. Cũng như yêu cầu về

khả năng đáp ứng đầy đủ nhu cầu đó khiến cho nhà cung cấp dịch vụ càng nỗ lực cải

tiến chất lượng dịch vụ hơn. Khi đó, doanh nghiệp sẽ có khách hàng thân thiết khi

thỏa mãn được nhu cầu của lượng khách hàng này.

 Hài lòng ổn định (Stable customer satisfaction): khách hàng có sự hài lòng ổn

định sẽ cảm thấy thỏa mãn với những gì đang diễn ra. Từ đó, họ không muốn có sự

thay đổi trong cách cung cấp dịch vụ của doanh nghiệp. Doanh nghiệp dễ dàng có

được sự ủng hộ, tiêu dùng của nhóm khách hàng này khi họ dường như có sự tin

tưởng cao và dễ dàng tiếp tục sử dụng sản phẩm, dịch vụ đó.

 Hài lòng thụ động (Resigned customer satisfaction): trong trường hợp này,

khách hàng thường ít tin tưởng vào doanh nghiệp. Họ quan niệm rằng các yêu cầu

của họ rất khó để có thể cải thiện được chất lượng dịch vụ hay sự thay đổi nào từ nhà

cung cấp. Khách hàng cảm thấy hài lòng không phải vì được thỏa mãn hoàn toàn nhu

cầu của họ mà vì họ không đủ niềm tin về một dịch vụ có chất lượng tốt hơn trong

lần tiếp theo từ doanh nghiệp. Vì vậy, những nỗ lực cải tiến của doanh nghiệp thường

sẽ bị những khách hàng này thờ ơ, hoặc không tích cực đóng góp ý kiến (David

J.Snyder và Phạm Anh Tài, 2014).

- 21-

2.3.2. Khái niệm về Dịch vụ hàng không

Dịch vụ hàng không là dịch vụ phát sinh trong quá trình vận chuyển hành

khách, hàng hóa từ nơi này đến nơi khác bằng đường hàng không và ngược lại. Là

một chuỗi quá trình liên tục bao gồm dịch vụ trước, trong và cho đến khi kết thúc

chuyến bay. Bao gồm việc phục vụ từ mặt đất đến cách thức phục vụ trên không. Sản

phẩm và dịch vụ của ngành vận tải hàng không bao gồm: các đường bay thẳng và

trung chuyển, dịch vụ trước khi bay (tại các phòng vé cũng như tại sân bay), dịch vụ

trong khi bay và sau khi kết thúc chuyến bay. Chúng gồm các đặc điểm sau:

- Khi một chuyến bay đã lăn bánh trên đường băng thì những ghế trống trên

máy bay không thể rao bán được, hãng hàng không không thu được tiền từ những ghế

này. Do đó, đây là loại hình dịch vụ không dự trữ được,

- Quá trình cung ứng dịch vụ kết thúc khi và chỉ khi chuyến bay hạ cánh an toàn,

hành khách, hàng hóa trên chuyến bay đến nơi đúng thời giờ quy định.

- Khi đó, đối tượng cần được đáp ứng dịch vụ chính là hành khách, là hàng hóa

cần vận chuyển trên chuyến bay. Quá trình thực hiện dịch vụ vận chuyển trên kết

thúc, hãng hàng không sẽ nhận được sự hài lòng của khách hàng nếu đảm bảo kết quả

như trên.

2.3.3. Khái niệm về Chất lượng dịch vụ hàng không

Dịch vụ vận chuyển hàng không là một hệ thống xuyên suốt, có sự liên kết

chặt chẽ từ khâu đặt chỗ bán vé, đến quá trình làm thủ tục tại cảng hàng không đi và

kết thúc tại cảng hàng không đến. Vì vậy, chất lượng dịch vụ hàng không phải được

thực hiện thống nhất, đồng bộ ở tất cả các khâu trong chuỗi mắt xích của quá trình

vận chuyển hàng không cùng với hệ thống an toàn, an ninh hàng không. Việc đảm

bảo, nâng cao chất lượng dịch vụ là trách nhiệm của toàn bộ hệ thống, cần có sự phối

hợp của tất cả các đơn vị trong ngành hàng không:

- Các phòng vé máy bay: chất lượng dịch vụ hàng không chịu tác động từ thái

độ phục vụ của những nhân viên giao dịch có làm hài lòng khách hàng hay không;

- 22-

- Khách hàng nhận biết như thế nào về những thông tin về quảng cáo dịch vụ

của các hãng hàng không như: mạng đường bay, lịch bay, giá vé, giá khuyến mãi, ….

- Quy trình đặt chỗ, cách tính giá vé để khách hàng chỉ tiêu hao chi phí với mức

cạnh tranh nhất cho hành trình bay của mình.

- Một khâu rất quan trọng trong quy trình chất lượng phục vụ hàng không chính

là quá trình làm thủ tục tại sân bay.

- Các dịch vụ trên chuyến bay: bao gồm các dịch vụ giải trí, ăn uống, trong thời

gian bay.

- Dịch vụ khi chuyến bay hạ cánh: như vận chuyển hành khách, trả hành lý và

hay các sự cố bất ngờ khác (thất lạc hành lý,…).

Từ những vấn đề trên, cho ta thấy, chất lượng dịch vụ là nhân tố chi phối đến

sự hài lòng của khách hàng. Nếu nhà cung cấp dịch vụ mang đến cho hành khách

những sản phẩm/dịch vụ có chất lượng thỏa mãn nhu cầu của họ thì cảng hàng không

đó bước đầu làm họ hài lòng. Vậy nên, muốn nâng cao sự hài lòng của hành khách

thì nhà cung cấp không còn lựa chọn khác ngoài việc phải nâng cao chất lượng dịch

vụ của mình. Nói khác đi, sự hài lòng của khách hàng và chất lượng dịch vụ có mối

liên hệ thân thiết với nhau. Trong đó, chất lượng dịch vụ là điều kiện tiên quyết tạo

ra và mang tính quyết định đến sự hài lòng của khách hàng..

Trong dự thảo DIS 9000:2000, Tổ chức quốc tế về tiêu chuẩn hóa ISO định

nghĩa rằng: khả năng tập hợp những đặc tính của sản phẩm, quá trình hay hệ thống

để đáp ứng đầy đủ các yêu cầu của khách hàng và các bên có liên quan chính là chất

lượng.

Trong nghiên cứu của mình, Morash và Ozment (1994) cho rằng: lợi thế cạnh

tranh, thậm chí thị phần và đích cuối cùng là lợi nhuận của các hãng hàng không chịu

sự ảnh hưởng sâu sắc của chất lượng dịch vụ. Tuy nhiên, bất kể ngành dịch vụ nào

cũng có những đặc tính riêng, và dịch vụ hàng không cũng không ngoại lệ. Những

- 23-

đặc tính này gồm: (1) mối quan hệ qua lại giữa người cung cấp và người tiêu dùng,

(2) cá nhân hóa, và (3) chất lượng lao động cao.

Cục Kinh tế vận tải và thông tin liên lạc Úc, liệt kê 7 tiêu chuẩn về chất lượng

dịch vụ hàng không dân dụng Úc, bao gồm:

+ Sự an toàn;

+ Thông tin của hành khách;

+ Tần số chuyến bay;

+ Dịch vụ bay được thông suốt;

+ Thời gian hoạt động chính xác;

+ Trang thiết bị, dịch vụ mặt đất;

+ Sự thoải mái trong suốt thời gian bay và dịch vụ trên chuyến bay.

Elliott & Roach (1993) cho rằng, dịch vụ của ngành hàng không gồm các tiêu

chuẩn sau: thức uống và thực phẩm, thời gian hành khách nhận hành lý, trang bị ghế

ngồi thoải mái, hợp lý trong các quy trình kiểm tra, và dịch vụ phục vụ trên chuyến

bay.

Trong khi đó, 5 nhân tố trong thang đo về chất lượng này của Gourdin và

Kloppenborg (1991) bao gồm: (1) xử lý hành lý, (2) thủ tục đền bù, (3) sự hoạt động

an toàn, (4) tiện nghi trong suốt chuyến bay, (5) mạng lưới bay và tần suất hoạt động.

Trong khảo sát về chất lượng dịch vụ và sự thỏa mãn của khách hàng đối với

12 hãng hàng không Bắc Mỹ, Công ty tư vấn McGraw-Hill (2010) tiến hành trên số

lượng 12.300 hành khách, dựa trên những tiêu chuẩn đã có về chất lượng dịch vụ

Skytrax của Liên minh hàng không toàn cầu SkyTeam. Kết quả nghiên cứu chỉ ra 7

yếu tố đó là: (1) giá phí cho chuyến bay, (2) phục vụ trong khi bay, (3) đặt giữ chỗ,

(4) chất lượng phi hành đoàn, (5) quá trình hạ/cất cánh/hành lý, (6) chất lượng máy

bay, và (7) thủ tục.

- 24-

Sự hài lòng của khách hàng

Yếu tố tình huống Chất lượng dịch vụ

Chất lượng sản phẩm

Giá Yếu tố cá nhân

Hình 2. 2 Mô hình nhân quả giữa sự hài lòng của khách hàng và sự cảm nhận chất lượng (Zeithaml & Bitner, 2000)

2.3.4. Khái niệm về Cảng hàng không quốc tế

- Định nghĩa: Cảng hàng không là một tổ hợp công trình bao gồm nhà ga, sân

bay, trang thiết bị, các công trình mặt đất cần thiết khác để sử dụng cho tàu bay đi và

đến, chung mục đích thực hiện dịch vụ vận chuyển hàng không. Trong đó, sân bay là

một phần không thể thiếu, xác định được trên mặt đất hoặc mặt nước, xây dựng nhằm

đảm bảo cho máy bay cất cánh, hạ cánh và di chuyển (Điều 23, luật HKDDVN).

- Cảng hàng không thường gồm:

+ Khu vực bay - hạ cánh (Landing area): là khu vực dùng cho máy bay hạ

cánh, cất cánh.

+ Khu hoạt động (Manoeuvring area): phần khu vực dùng cho máy bay lăn

bánh, cất hạ cánh, không bao gồm phần sân đỗ máy bay.

+ Khu vực di chuyển (Movement area): là khu vực hoạt động ở trên và bao

gồm cả khu bay, các sân đỗ.

+ Khu vực kỹ thuật: các công trình kỹ thuật phục vụ cho công tác bảo dưỡng,

sửa chữa máy bay, phục vụ công tác điều hành chỉ huy bay.

+ Khu vực thương mại: là các công trình phục vụ cho khách hàng, hàng hóa,…

+ Các công trình khác: là công trình phục vụ cho các hoạt động khác của cảng

hàng không sân bay.

- 25-

2.4. Các nghiên cứu về chất lượng dịch vụ hàng không và sự hài lòng của khách hàng

2.4.1. Nghiên cứu ngoài nước

 Nghiên cứu của David Gilbert và Robin K.C. Wong (2003) “Sự mong đợi

của khách hàng và dịch vụ hàng không: nghiên cứu tại Cảng hàng không quốc tế

Hồng Kông”.

David Gilbert và Robin K.C. Wong (2003) kiểm định mô hình SERQUAL cho

dịch vụ hàng không tại Cảng hàng không quốc tế Hồng Kông gồm 7 thành phần với

26 biến quan sát. Trong nghiên cứu này David Gilbert và Robin K.C. Wong (2003)

đã chia thành phần “Phương tiện hữu hình” thành ba thành phần: “Cơ sở vật chất”,

“Nhân viên” và “Phụ trợ chuyến bay”. Do đó mô hình được đưa ra gồm 7 thành phần:

Cơ sở vật chất (facilities), Nhân viên (employees), Phụ trợ chuyến bay (flight

patterns), Năng lực phục vụ (competence), độ tin cậy (reliability), độ đáp ứng

(responsiveness), Yêu cầu khách hàng (customization). Trong kết luận của nghiên

cứu này, nhóm nghiên cứu đã cố gắng cung cấp một số thông tin hữu ích, ví dụ như

sự khác biệt về kỳ vọng dịch vụ giữa các hành khách tại các phân khúc thị trường

khác nhau. Nghiên cứu này chỉ phân tích liên quan đến bốn nhóm dân tộc, vì vậy các

nhà nghiên cứu chỉ quan tâm đến việc kiểm tra sự khác biệt trong kỳ vọng dịch vụ

của các nhóm dân tộc. Nhóm nghiên cứu đã đề xuất rằng: Nghiên cứu trong tương lai

cũng có thể sử dụng bảy nhân tố này vì nó là hoàn toàn phù hợp trong việc đo lường

chất lượng dịch vụ hàng không.

 Nghiên cứu của Gour C.Saha và Theingi (2009), “Chất lượng dịch vụ, sự

hài lòng và ý định hành vi: Nghiên cứu các hãng hàng không giá rẻ tại Thái Lan”.

Trong nghiên cứu của mình, Saha và Theingi đã kiểm định mối quan hệ trong

cấu trúc giữa chất lượng dịch vụ, sự hài lòng và ý định hành vi của khách hàng trong

ba hãng hàng không giá rẻ tại thị trường Thái Lan. Kết quả nghiên cứu đưa 4 thành

phần chất lượng dịch vụ có mức độ quan trọng được sắp xếp giảm dần như: Lịch bay,

Tiếp viên hàng không, Phương tiện hữu hình và Nhân viên mặt đất. Sự hài lòng của

- 26-

khách hàng đối với các thành phần chất lượng dịch vụ này có ý nghĩa rất quan trọng

trong việc giải thích ý định hành vi của khách hàng. Khách hàng hài lòng nhất là Lịch

bay của các hãng hàng không. Những khách hàng hài lòng này sẽ có những lời truyền

miệng tốt cho hãng hàng không và họ có ý định sử dụng lại dịch vụ của hãng hàng

không. Và ngược lại những khách hàng không hài lòng thì họ sẽ chuyển sang sử dụng

dịch vụ của hãng khác thay vì họ phản hồi hoặc khiếu nại đến hãng hàng không.

Nghiên cứu này đã không thành lập quan hệ nhân quả một cách rõ ràng giữa các cấu

trúc của chất lượng dịch vụ, sự hài lòng, và ý định hành vi. Hơn nữa, sự hài lòng là

chỉ dựa trên chất lượng dịch vụ (Đỗ Huy Nhật, 2008).

2.4.2. Nghiên cứu trong nước

 Khảo sát mức độ hài lòng của hành khách tại nhà ga quốc tế Tân Sơn Nhất:

luận văn thạc sĩ kinh tế của tác giả Đoàn Nhã Trúc, 2007.

Dựa trên cơ sở các lý luận về chất lượng dịch vụ cũng như mức độ hài lòng

của khách hàng, bằng phương pháp nghiên cứu định lượng và định tính, tác giả đã

xây dựng nên mô hình đo lường mức độ hài lòng của hành khách, làm cơ sở cho việc

đánh giá thực trạng dịch vụ tại sân bay quốc tế Tân Sơn Nhất. Đồng thời, đưa ra một

số giải pháp nhằm nâng cao sự hài lòng của khách hàng khi đặt chân đến nơi đây.

Thông qua nghiên cứu sơ bộ (định tính), dựa trên cơ sở các thang đo chất lượng dịch

vụ SERVQUAL hay RATER, thang đo chất lượng dịch vụ nhà ga hành khách do

Hiệp hội Vận tải Hàng không Quốc tế (IATA) nghiên cứu và tính đặc thù trong hoạt

động của một nhà ga hành khách quốc tế tại Việt Nam, tác giả đã xác định 08 nhân

tố ảnh hưởng đến sự hài lòng của hành khách sử dụng dịch vụ tại nhà ga quốc tế Tân

Sơn Nhất, là: (1) Dịch vụ hàng không; (2) Giờ bay đúng lịch; (3) Bố trí mặt bằng nhà

ga; (4) Công tác xử lý hành lý; (5) Trang thiết bị; (6) Cảnh quan, vệ sinh; (7) Dịch vụ

phi hàng không; (8) Nhân viên phục vụ hành khách. Trên cơ sở đó, xây dựng thang

đo nháp về mức độ hài lòng của hành khách với 49 biến quan sát. Sau đó, thông qua

phương pháp định lượng để tiến hành nghiên cứu chính thức. Tác giả đã sử dụng bảng

câu hỏi để điều tra hành khách nhằm kiểm nghiệm mô hình và hình thành thang đo

- 27-

chính thức về mức độ hài lòng của hành khách khi đi qua nhà ga quốc tế Tân Sơn

Nhất. Với 37 biến quan sát, kết quả nghiên cứu cho thấy có 05 nhân tố tác động đến

mức độ hài lòng của hành khách, đó là: Độ đáp ứng (gồm 13 biến), Độ tin cậy (05

biến), Điều kiện hữu hình (13 biến), Giá trị gia tăng (04 biến) và Dịch vụ quá cảnh/nối

chuyến (02 biến). Qua quá trình phân tích, đánh giá và các ý kiến nhận xét của hành

khách, tác giả tóm lược các nhược điểm trong dịch vụ tại nhà ga quốc tế Tân Sơn

Nhất như: thái độ phục vụ hành khách chưa tốt, thời gian làm thủ tục còn chậm ở một

số khâu, tình trạng trễ/hủy chuyến còn xảy ra thường xuyên, dịch vụ cho hành khách

trên các chuyến bay bị trễ/hủy chưa tốt, dịch vụ thông tin liên lạc, đặc biệt là Internet

công cộng chưa đáp ứng nhu cầu của khách. Đối với nhân tố điều kiện hữu hình, hành

khách chưa hài lòng với hệ thống giao thông nội bộ trong sân bay và đặc biệt phàn

nàn về nhà vệ sinh trong nhà ga. Ngoài ra, một số dịch vụ giá trị gia tăng khác (nhà

hàng, quầy hàng lưu niệm, cửa hàng miễn thuế,…) cũng chưa làm cho khách hàng

hài lòng vì dịch vụ cung cấp không phong phú, nhân viên phục vụ có thái độ chưa

đúng mức trong khi giá cao.

Từ kết quả nghiên cứu, tác giả tách biệt rõ những điểm mạnh và những tồn tại

làm ảnh hưởng đến chất lượng dịch vụ hàng không. Qua đó, tác giả nêu lên một số

giải pháp, kiến nghị để làm tăng mức độ hài lòng của hành khách sử dụng dịch vụ tại

Cảng hàng không quốc tế Tân Sơn Nhất nói riêng và Cụm cảng Hàng không Miền

Nam nói chung. Từ góc độ bản thân, tác giả cho rằng trong tương lai, khi thị trường

hàng không cũng như nền kinh tế Việt Nam phát triển, mức sống của người dân được

cải thiện thì nhu cầu của dịch vụ hàng không sẽ ngày càng cao và các nhân tố như:

Độ thích ứng, Thông tin và An toàn sẽ có ảnh hưởng nhất định đến mức độ hài lòng

của hành khách khi dừng chân tại nhà ga quốc tế Tân Sơn Nhất.

 Đánh giá chất lượng dịch vụ tại cảng hàng không Rạch Giá: luận văn thạc

sĩ, tác giả Mai Kim Chi, 2014.

Đề tài nghiên cứu được tiến hành dựa trên cơ sở lý thuyết về sự hài lòng của

khách hàng như: Thompson, Parasuraman, McClelland, Herzberg,... và các công trình

- 28-

nghiên cứu có liên quan trước đây như Hà Nam Khánh Giao, Nguyễn Đình Thọ,

Nguyễn Thị Mai Trang, Hà Thị Hớn Tươi,... Thông quá quá trình tham khảo và so

sánh các kết quả nghiên cứu về sự hài lòng của khách hàng đã thực hiện trước đó, tác

giả đã đưa ra mô hình nghiên cứu với 6 nhân tố ảnh hưởng đến sự hài lòng của khách

hàng bao gồm: Tính đáng tin cậy; Năng lực phục vụ; Sự đáp ứng; Sự đồng cảm; Yếu

tố hữu hình; Kiến thức khách hàng. Trong đó, nhân tố "Kiến thức khách hàng" là

nhân tố mới được tác giả đưa vào mô hình nghiên cứu để làm phong phú thêm hệ

thống lý luận về đề tài.

Việc kiểm định mô hình nghiên cứu, xây dựng, đo lường các thang đo trải qua

hai giai đoạn: nghiên cứu sơ bộ và nghiên cứu chính thức. Phương pháp định tính

được sử dụng trong nghiên cứu sơ bộ, thông qua phỏng vấn trực tiếp 10 khách hàng

thường xuyên sử dụng dịch vụ tại Cảng hàng không Rạch Giá. Đồng thời, thảo luận

chuyên gia đối tượng là các cán bộ chủ chốt đang làm việc tại đây. Bằng việc lấy kiến

294 hành khách đi và đến tại Cảng hàng không Rạch Giá bằng phiếu khảo sát trong

nghiên cứu chính thức, tác giả phân tích kết quả thu thập được bằng phần mềm SPSS

16. Các bước phân tích gồm: đánh giá độ tin cậy của thang đo, phân tích nhân tố

khám phá EFA, phân tích hồi quy và kiểm định sự phù hợp của các giả thuyết đã xây

dựng. Quá trình phân tích chỉ ra 4 nhân tố độc lập (Kiến thức khách hàng; Sự đồng

cảm; Tính đáng tin cậy; Yếu tố hữu hình) và 2 biến tương tác (yếu tố tương tác

dongcam_kienthuc; cuối cùng là nhân tố huuhinh_kienthuc) với 18 biến quan sát đo

lường ảnh hưởng đến sự hài lòng của khách hàng. Trong đó, bằng lý luận của mình,

tác giả đưa nhân tố mới "Kiến thức khách hàng" vào mô hình nghiên cứu và chỉ định

rằng nhân tố này có sự tác động nhiều nhất đến sự hài lòng của khách hàng. Đây là

cơ sở để ban lãnh đạo Cảng hàng không quốc tế Rạch Giá tiến hành xây dựng các

giải pháp, chính sách để làm tăng thêm sự hài lòng của khách hàng .

- 29-

 Đánh giá mức độ hài lòng của khách hàng tại cảng hàng không quốc tế Cát

Bi – Hải Phòng, tác giả: Bùi Tiến Trường, 2018.

Nghiên cứu đã làm rõ cơ sở lý luận và thực tiễn về sự hài lòng khách hàng đối

với dịch vụ tại Cảng hàng không quốc tế Cát Bi và các yếu tố ảnh hưởng đến sự hài

lòng của khách hàng đối với chất lượng dịch vụ tại Cảng hàng không quốc tế Cát Bi.

Bên cạnh đó, nghiên cứu đã rút ra một số bài học kinh nghiệm trong việc nâng cao

chất lượng dịch vụ và cải thiện mức độ hài lòng của khách hàng sử dụng các dịch vụ

tại Cảng hàng không quốc tế Cát Bi. Nghiên cứu đã đánh giá và làm rõ thực trạng sự

hài lòng của khách hàng đối với các dịch vụ tại Cảng hàng không quốc tế Cát Bi. Kết

quả nghiên cứu đã phân tích và chỉ ra các yếu tố ảnh hưởng đến sự hài lòng của khách

hàng sử dụng dịch vụ tại Cảng hàng không quốc tế Cát Bi . Trên cơ sở đó, một số giải

pháp được đề xuất nhằm nâng cao sự hài lòng của khách hàng tại Cảng hàng không

quốc tế Cát Bi trong thời gian tới như: (i) Đảm bảo giờ bay đúng lịch đã thông báo

với hành khách; (ii) Cung cấp các dịch vụ tốt hơn cho hành khách bị hủy/trễ chuyến;

(iii) Cải tiến thủ tục xuất nhập cảnh và thủ tục Hải Quan; (iv) Nâng cao chất lượng

dịch vụ nhà hàng, quầy miễn thuế; (v) Đầu tư cơ sở hạ tầng, thiết bị và nâng cao chất

lượng dịch vụ viễn thông; (vi) Bổ sung một số tiện ích cho hành khách; và (vii) Giải

pháp nâng cao chất lượng nguồn nhân lực.

Bảng 2. 1 Tổng hợp các nghiên cứu trước về dịch vụ hàng không

- 30-

Năm

Kết quả nghiên cứu

Tác giả

Nội dung nghiên cứu

Phương pháp nghiên cứu

Hạn chế nghiên cứu

Không gian nghiên cứu

sở

2003

Kiểm định mô hình SERQUAL

tế

Cảng hàng không quốc Hồng Kong

David Gilber và t Robin K.C. Wong

Sự mong đợi của khách hàng và dịch vụ hàng không: nghiên cứu tại Cảng hàng không quốc tế Hồng Kong

Nghiên cứu này chỉ phân tích liên quan đến bốn nhóm dân tộc, vì vậy các nhà nghiên cứu chỉ quan tâm đến việc kiểm tra sự khác biệt trong kỳ vọng dịch vụ của các nhóm dân tộc

Mô hình được đưa ra gồm 7 thành phần: i/ chất vật Cơ (facilities), ii/ Nhân viên (employees), iii/ Phụ trợ chuyến bay iv/ (flight patterns), Năng lực phục vụ (competence), v/ độ tin cậy (reliability), vi/ độ ứng đáp (responsiveness), vii/ Yêu cầu khách hàng (customization)

2009

03 hãng hàng không giá rẻ tại Thái Lan

Gour C.Sah a Thein gi

Kiểm định mối quan hệ trong cấu trúc giữa chất lượng dịch vụ, sự hài lòng và ý định hành của vi khách hàng

Chất lượng dịch vụ, sự hài lòng và ý định hành vi: Nghiên các cứu hãng hàng không giá rẻ tại Thái Lan

Kết quả nghiên cứu đưa 4 thành phần chất lượng dịch vụ có mức độ quan trọng được sắp xếp giảm dần như: i/ Lịch bay, ii/ Tiếp viên hàng iii/ không, Phương tiện hữu hình, và iv/ Nhân viên mặt đất

Nghiên cứu này đã không thành lập quan hệ nhân quả một cách rõ ràng giữa các cấu trúc của chất lượng dịch vụ, sự hài lòng, và ý định hành vi. Hơn nữa, sự hài lòng là chỉ dựa trên chất lượng dịch vụ

2018

Bùi Tiến Trường

Phương pháp thống kê, phân tích tổng hợp và dự báo thống kê

Thực trạng và các giải pháp tăng sự hài lòng của khách hàng với chất lượng dịch vụ của Cảng Hàng Không Quốc Tế Cát Bi

Cảng Hàng Không Quốc Tế Cát Bi - Hải Phòng

Tế

Kích thước tra mẫu điều chưa lớn (120) và không gian nghiên cứu chỉ tại Cảng Hàng Không Quốc Tế Cát Bi

Đánh giá mức độ hài lòng của khách hàng tại Cảng Hàng Không Quốc Cát Bi

2014

Mai Kim Chi

Cảng Hàng Không Rạch Giá

giá Đánh chất lượng dịch vụ tại Cảng Hàng Không Rạch Giá

Nghiên cứu sơ bộ phương bằng tính pháp định (phỏng vấn khách hàng và thảo luận chuyên gia) và nghiên cứu chính thức phương bằng pháp định lượng

Xác định mô hình hồi quy 4 nhân tố độc lập và 2 nhân tố tương tác đến sự hài lòng của khách hàng: i/ Kiến thức khách hàng, ii/ Sự đồng cảm, iii/ Tính đáng tin cậy, iv/ Yếu tố hữu hình, v/ Sự tương tác giữa thành phần

thước Kích mẫu điều tra chưa lớn (294); chưa sử dụng các công cụ phân tích hiện đại SEM, AMORE; phạm vi khảo sát chỉ tại Cảng

tương

Đồng cảm và Kiến thức khách hàng, vi/ tác giữa Sự thành phần Hữu hình và Kiến thức khách hàng

Hàng Không Rạch Giá nên kết quả nghiên cứu chưa thể làm đại diện cho ngành

2007

Đoàn Nhã Trúc

Nhà Ga Quốc Tế Tân Sơn Nhất

Xác định 05 nhân tố tác động đến mức độ lòng của hành hài khách: i/ Độ đáp ứng, ii/ Độ tin cậy, iii/ Điều kiện hữu hình, iv/ Giá trị gia tăng, v/ Dịch vụ quá cảnh/nối chuyến

Khảo sát mức độ hài của lòng hành khách tại Nhà Ga Quốc Tế Sơn Tân Nhất

thước Kích mẫu điều tra chưa lớn (236); phạm vi nghiên cứu tại Nhà Ga Quốc Tế Tân Sơn Nhất do đó tính khái quát chưa cao

(khảo sát lấy ý kiến 294 khách hàng, phân tích bằng SPSS 16: Cronbach’s Alpha, EFA, hồi quy) Nghiên cứu sơ bộ phương bằng pháp định tính (thảo luận với 10 khách hàng và cán bộ quản lý nhà ga) và nghiên cứu chính thức bằng phương pháp định lượng (khảo sát lấy ý kiến 236 khách hàng, sử dụng SPSS 14 để phân tích: Cronbach’s Alpha, EFA, hồi quy)

- 31-

(Nguồn: Tổng hợp của tác giả)

2.5. Mô hình nghiên cứu và các giả thuyết

Từ cơ sở các nghiên cứu về sự hài lòng của khách hàng của: Thompson,

Parasuraman,... và các công trình nghiên cứu có liên quan trước đây như David

Gilbert và Robin K.C.Wong (2003), Đoàn Nhã Trúc (2007), Gour C.Saha và Theingi

(2009), Mai Kim Chi (2014), Bùi Tiến Trường (2018),.... Để đánh giá chất lượng dịch

vụ đối với dịch vụ hàng không của CHKQTCR, tác giả xác định 5 yếu tố ảnh hưởng

đến sự hài lòng của khách hàng sử dụng dịch vụ tại CHKQTCR như: (1) Tính đáng

tin cậy, (2) Năng lực phục vụ, (3) Sự đáp ứng, (4) Sự đồng cảm, (5) Yếu tố hữu hình.

Tác giả đề xuất mô hình nghiên cứu như sau:

- 32-

Tính đáng tin cậy

Năng lực phục vụ

Sự đáp ứng

Sự đồng cảm Sự hài lòng của khách

Yếu tố hữu hình

Hình 2. 3 Mô hình nghiên cứu

Theo nghiên cứu của Mai Kim Chi (2014) với đề tài “Đánh giá chất lượng

dịch vụ tại Cảng hàng không Rạch Giá”. Mai Kim Chi đã dựa vào nghiên cứu định

lượng và sử dụng thang đo SERVPERF. Kết quả nghiên cứu đã xác định 4 nhân tố

độc lập và 2 nhân tố tương tác với 18 biến quan sát đo lường tác động đến sự hài lòng

của khách hàng bao gồm: Kiến thức khách hàng; Sự đồng cảm; Mức tin cậy; Phương

tiện vật chất hữu hình; yếu tố tương tác đồng cảm_kiến thức và nhân tố hữu hình_kiến

thức. Trong đó, nhân tố mới “Kiến thức khách hàng” do Chi xây dựng và đưa vào mô

hình nghiên cứu là có ảnh hưởng mạnh nhất đến sự hài lòng của khách hàng. Tuy

nhiên, có một câu hỏi đặt ra là tại sao hai nhân tố “Sự đáp ứng” và “Năng lực phục

vụ” lại không có ảnh hưởng đến sự hài lòng của khách hàng?. Trong khi đó thực tế

cho thấy hai nhân tố này ảnh hưởng không nhỏ đến sự hài lòng của hành khách. Đây

là một vấn đề mà Chi thật sự quan tâm và đề xuất trong các nghiên cứu tiếp theo4.

Kế thừa nghiên cứu trên, trong nghiên cứu này biến phụ thuộc là sự hài lòng

4 Bùi Tiến Trường (2018), Đánh giá mức độ hài lòng của khách hàng tại Cảng hàng không quốc tế Cát Bi – Hải Phòng, Luận văn thạc sĩ, Trường Đại học Dân lập Hải Phòng

của hành khách về chất lượng dịch vụ tại CHKQTCR. Biến độc lập bao gồm: (1) Tính

- 33-

đáng tin cậy, (2) Năng lực phục vụ, (3) Sự đáp ứng, (4) Sự đồng cảm, (5) Yếu tố hữu

hình.

Trong đó:

 Tính đáng tin cậy: là khả năng dịch vụ có thể thực hiện theo đúng cam kết với

hành khách của CHKQTCR.

 Năng lực phục vụ: thông qua trình độ chuyên môn và cách phục vụ lịch sự,

niềm nở của đội ngũ nhân viên CHKQTCR với hành khách.

 Sự đáp ứng: là khả năng sẵn sàng cung cấp, đáp ứng dịch vụ kịp thời cho yêu

cầu hành khách của CHKQTCR.

 Sự đồng cảm: là sự thấu hiểu, quan tâm đến những mong muốn của từng hành

khách của CHKQTCR.

 Phương tiện hữu hình: là đề cập đến cơ sở vật chất, trang thiết bị cũng như

trang phục, ngoại hình của đội ngũ nhân viên phục vụ,…của CHKQTCR.

Mối quan hệ giữa chất lượng dịch vụ cảng hàng không và sự hài lòng của hành

khách được thể hiện như sau:

 Tính đáng tin cậy được hành khách đánh giá càng cao, thì mức độ hài lòng của

hành khách đối với chất lượng dịch vụ hàng không càng lớn và ngược lại.

 Năng lực phục vụ được hành khách đánh giá càng cao, thì mức độ hài lòng

của hành khách đối với chất lượng dịch vụ hàng không càng lớn và ngược lại.

 Sự đáp ứng được hành khách đánh giá càng cao, thì mức độ hài lòng của hành

khách đối với chất lượng dịch vụ hàng không càng lớn và ngược lại.

 Sự đồng cảm được hành khách đánh giá càng cao, thì mức độ hài lòng của

hành khách đối với chất lượng dịch vụ hàng không càng lớn và ngược lại.

 Yếu tố hữu hình được hành khách đánh giá càng cao, thì sự hài lòng của hành

khách đối với chất lượng dịch vụ hàng không càng lớn và ngược lại.

- 34-

Từ cơ sở trên, các giả thuyết được đặt ra như sau:

Giả thuyết H1: Có mối quan hệ cùng chiều giữa tính đáng tin cậy và sự hài

lòng của hành khách đối với chất lượng dịch vụ hàng không.

Giả thuyết H2: Có mối quan hệ cùng chiều giữa năng lực phục vụ và sự hài

lòng của hành khách đối với chất lượng dịch vụ hàng không.

Giả thuyết H3: Có mối quan hệ cùng chiều giữa sự đáp ứng và sự hài lòng của

hành khách đối với chất lượng dịch vụ hàng không.

Giả thuyết H4: Có mối quan hệ cùng chiều giữa sự đồng cảm và sự hài lòng

của hành khách đối với chất lượng dịch vụ hàng không.

Giả thuyết H5: Có mối quan hệ cùng chiều giữa yếu tố hữu hình và sự hài

lòng của hành khách đối với chất lượng dịch vụ hàng không.

TÓM TẮT CHƯƠNG 2

Trong chương 2, tác giả giới thiệu một số nội dung cơ bản về CHKQTCR, cơ

sở lý thuyết nền tảng cho nghiên cứu, các khái niệm về sự hài lòng, chất lượng dịch

vụ, dịch vụ hàng không; hệ thống lý luận và những nghiên cứu về các nội dung liên

quan. Từ đó đưa ra mô hình nghiên cứu và một số giả thuyết phục vụ công tác nghiên

cứu mức độ hài lòng của hành khách về chất lượng dịch vụ tại CHKQTCR.

- 35-

CHƯƠNG 3

THIẾT KẾ NGHIÊN CỨU

Giới thiệu,

Trong chương này, tác giả trình bày quy trình nghiên cứu, thiết kế thang đo,

quá trình thu thập dữ liệu và phương pháp xử lý, phân tích số liệu thống kê được.

Mục tiêu nghiên cứu

Cơ sở lý thuyết

Thang đo nháp 1

Xác định vấn đề nghiên cứu

Nghiên cứu định tính

Thang đo nháp 2

3.1. Quy trình nghiên cứu

Cronbach Alpha: (1) Đánh giá hệ số tương quan biến - tổng, (2) Kiểm tra hệ số tin cậy Cronbach Alpha

Định lượng sơ bộ (n =120)

EFA: (1) Kiểm tra hệ số tải, (2) yếu tố, (3) phần trăm phương sai trích

Định lượng chính thức (n = 200)

Thang đo chính thức

Phân tích Cronbach’s Alpha

Phân tích EFA

Phân tích hồi quy

Kết luận và hàm ý quản trị

Hình 3. 1 Quy trình nghiên cứu

- 36-

Nghiên cứu này được tiến hành theo hai giai đoạn chính: (1) nghiên cứu sơ bộ

bằng phương pháp định tính và định lượng sơ bộ, (2) nghiên cứu chính thức bằng

phương pháp định lượng.

Nghiên cứu sơ bộ:

Nghiên cứu sơ bộ định tính: Từ mục tiêu nghiên cứu, luận văn tổng hợp cơ sở

lý thuyết có liên quan như lý thuyết nền, khái niệm nghiên cứu và các nghiên cứu

trước,…. Trên cơ sở đó, mô hình nghiên cứu, các giả thuyết và biến quan sát đo lường

thang đo của các khái niệm nghiên cứu được hình thành. Thang đo của các khái niệm

nghiên cứu ở giai đoạn này gọi là thang đo nháp 1. Thông qua phương pháp thảo luận

nhóm, mô hình nghiên cứu được đánh giá để chuẩn hoá mô hình lý thuyết, khám phá

yếu tố mới và điều chỉnh/bổ sung thang đo cho rõ ràng, phù hợp với ngữ cảnh nghiên

cứu. Kết quả phỏng vấn được ghi nhận, phát triển và điều chỉnh trở thành thang đo

nháp 2 để hỗ trợ cho nghiên cứu sơ bộ định lượng.

Nghiên cứu sơ bộ định lượng: Thang đo nháp 2 được dùng để phỏng vấn thử

với mẫu 120 hành khách theo phương pháp lấy mẫu thuận tiện. Nghiên cứu sơ bộ

định lượng nhằm đánh giá hệ số tin cậy Cronbach’s Alpha và phân tích EFA. Sau

bước này, thang đo được hoàn chỉnh và sử dụng cho nghiên cứu định lượng chính

thức.

Nghiên cứu chính thức:

Nghiên cứu chính thức (n =200): được tiến hành bằng cách thu thập dữ liệu

thông qua phỏng vấn bằng bảng câu hỏi với hành khách có sử dụng dịch vụ tại

CHKQTCR. Toàn bộ dữ liệu thu thập được sẽ tiến hành mã hoá, nhập liệu, làm sạch,

phân tích và kiểm định với phần mềm SPSS 23. Sử dụng hệ số Cronbach’s Alpha và

nhân tố khám phá EFA một lần nữa để kiểm định các thang đo. Tiếp theo, thang đo

sẽ được đánh giá bằng phân tích tương quan và phân tích hồi quy tuyến tính nhằm

xác định mức độ hài lòng của hành khách về chất lượng dịch vụ tại CHKQTCR.

Quy trình nghiên cứu và tiến độ thực hiện được thể hiện trong Sơ đồ 3.1 và

Bảng 3.1:

- 37-

Bảng 3. 1. Tiến độ thực hiện đề tài nghiên cứu

Giai Phương Kĩ thuật thu thập Bước Cỡ mẫu Địa điểm đoạn pháp dữ liệu

Thảo luận nhóm với Định tính n =10 hành khách

1 Nghiên Thu thập dữ liệu Định cứu sơ bộ thông qua khảo sát lượng sơ n = 120 bằng bảng câu hỏi CHKQTCR bộ với hành khách

Thu thập dữ liệu Nghiên Định thông qua khảo sát 2 cứu chính lượng n =200 bằng bảng câu hỏi thức chính thức với hành khách

(Nguồn: Đề xuất của tác giả)

3.2. Phương pháp nghiên cứu

3.2.1. Phương pháp nghiên cứu định tính

Mục đích nghiên cứu định tính là xem xét các thang đo được sử dụng trong

nghiên cứu có phù hợp với nghiên cứu, đồng thời đánh giá cách sử dụng thuật ngữ

trong bảng câu hỏi, làm rõ hơn ý nghĩa của từng câu hỏi trước khi nghiên cứu chính

thức.

Tác giả thực hiện thảo luận nhóm 10 thành viên tham gia là các hành khách đã

sử dụng dịch vụ tại CHKQTCR (Phụ lục 1: “Dàn bài thảo luận nhóm”). Mục đích của

nghiên cứu này nhằm khám phá các ý tưởng, đồng thời thu thập thêm thông tin, bổ

sung, điều chỉnh bảng câu hỏi, xây dựng bảng câu hỏi chính thức để tiến hành khảo

sát định lượng.

- 38-

Sau khi thực hiện thảo luận nhóm, tác giả thu được kết quả như sau: Với đề

cương thảo luận được đưa ra hầu hết các hành khách tham gia đều đồng ý rằng: nội

dung thảo luận dễ hiểu, rõ ràng. Các gợi ý đưa ra để đo lường các thang đo hầu như

khá đầy đủ. Số ý kiến tán thành đạt 2/3 trên tổng số thành viên tham gia thảo luận.

Kết quả trên cho thấy biến quan sát có sự thay đổi về số lượng. Sau điều chỉnh,

bổ sung thang đo có nội dung như sau:

 Tính đáng tin cậy:

- Cảng hàng không luôn cung cấp dịch vụ đúng những gì đã cam kết, giới thiệu;

- Cảng hàng không luôn thực hiện đúng các dịch vụ ngay từ lần đáp ứng đầu

tiên;

- Cảng hàng không luôn quan tâm giải quyết thỏa đáng những vấn đề hành khách

gặp phải;

- Cảng hàng không luôn không để sai sót trong dịch vụ;

- Thông tin của hành khách luôn được bảo mật.

 Năng lực phục vụ:

- Nhân viên cảng hàng không có đạo đức nghề nghiệp;

- Nhân viên cảng hàng không luôn luôn lịch sự, nhã nhặn;

- Nhân viên cảng hàng không có kiến thức chuyên môn, hiểu biết tốt để trả lời

các vướng mắc của khách hàng;

- Nhân viên cảng hàng không luôn có tinh thần trách nhiệm cao trong công việc.

 Sự đáp ứng:

- Nhân viên cảng hàng không luôn đáp ứng dịch vụ đến hành khách một cách

nhanh chóng;

- Nhân viên cảng hàng không luôn nhiệt tình tư vấn cho hành khách khi có nhu

cầu;

- 39-

- Nhân viên cảng hàng không luôn sẵn sàng đáp ứng yêu cầu của hành khách

nhất là vào giờ cao điểm;

- Nhân viên cảng hàng không không làm hỏng hóc hành lý của khách, không

chất nhầm hành lý lên chuyến bay khác;

- Nhân viên cảng hàng không sẵn sàng tiếp nhận và xử lý thông tin trong giờ

khai thác đối với hành lý bất thường.

 Sự đồng cảm:

- Cảng hàng không luôn có các chương trình thể hiện sự quan tâm đến khách

hàng, đặc biệt là các khách hàng thường xuyên;

- Từng nhân viên cảng hàng không luôn chú ý, tìm hiểu và sẵn lòng đáp ứng các

nhu cầu của khách hàng;

- Nhân viên cảng hàng không luôn chú ý đến những quan tâm đặc biệt của từng

khách hàng; nhất là khách hàng cần sự giúp đỡ đặc biệt;

- Nhân viên của cảng hàng không luôn tư vấn và giúp khách hàng lựa chọn được

những dịch vụ phù hợp, tối ưu nhất.

 Yếu tố hữu hình:

- Trụ sở làm việc của cảng hàng không khang trang, tạo ấn tượng đẹp với khách

hàng;

- Cảng hàng không có khu vực ghế chờ, sách báo, thiết bị giải trí trong khi chờ

làm thủ tục;

- Quầy kệ của cảng hàng không được thiết kế đẹp, phù hợp;

- Các bảng hướng dẫn, bảng điện chữ to, rõ, dễ nhận biết.

3.2.2. Phương pháp nghiên cứu định lượng

3.2.2.1. Nghiên cứu định lượng sơ bộ

- 40-

Nghiên cứu định lượng sơ bộ được thực hiện bằng phương pháp khảo sát 120

hành khách đã sử dụng dịch vụ tại CHKQTCR. Mục đích nhằm đánh giá nội dung và

hình thức các phát biểu trong thang đo nháp nhằm hoàn chỉnh thang đo chính thức

được dùng trong nghiên cứu chính thức. Trong đó nhiệm vụ quan trọng của bước này

là đánh giá đáp viên có hiểu được các phát biểu hay không? (đánh giá về mặt hình

thức là bước kiểm tra mức độ phù hợp về mặt từ ngữ, ngữ pháp trong các phát biểu

đảm bảo tính thống nhất, rõ ràng, không gây nhầm lẫn cho các đáp viên) và đánh giá

độ tin cậy của các biến quan sát với thang đo Likert 5 (1. Hoàn toàn không đồng ý;

2. Không đồng ý; 3. Trung lập; 4. Đồng ý; 5. Hoàn toàn đồng ý) nhằm loại bỏ những

biến không phù hợp và đưa ra bảng câu hỏi chính thức.

3.2.2.2. Nghiên cứu định lượng chính thức

Nghiên cứu định lượng chính thức được thực hiện bằng phương pháp phương

pháp khảo sát 200 hành khách đã sử dụng dịch vụ tại CHKQTCR. Khi có kết quả, tác

giả sẽ tiến hành tổng hợp thống kê dựa trên những thông tin thu được từ cuộc khảo

sát. Xử lý dữ liệu, kiểm tra độ tin cậy từng thành phần thang đo thông qua hệ số

Cronbach’s Alpha, phân tích yếu tố khám phá (EFA), kiểm định giả thuyết nghiên

cứu bằng mô hình hồi quy với phần mềm SPSS 23 (Phụ lục 2 “Bảng khảo sát nghiên

cứu”).

3.3. Diễn đạt và mã hóa thang đo

Thang đo các yếu tố ảnh hưởng đến mức độ hài lòng của hành khách về chất

lượng dịch vụ tại CHKQTCR được xây dựng dựa trên thang đo của Parasuraman và

cộng sự (1988) và Mai Kim Chi (2014). Sau đó được điều chỉnh cho phù hợp với

nghiên cứu tại CHKQTCR thông qua nghiên cứu định tính bằng phương pháp thảo

luận nhóm (Phụ lục 1). Thang đo sau khi điều chỉnh, bổ sung, thang đo chính thức

được trình bày trong các bảng dưới đây:

Thang đo “Tính đáng tin cậy”

Thang đo “Tính đáng tin cậy” đo gồm 05 biến quan sát được mã hóa từ TC1

đến TC5.

- 41-

Bảng 3. 2. Thang đo Tính đáng tin cậy

Kí hiệu Biến quan sát Nguồn

Cảng hàng không luôn cung cấp dịch vụ đúng TC1 Parasuraman và cộng sự (1988) những gì đã cam kết, giới thiệu

Cảng hàng không luôn thực hiện dịch vụ đúng TC2 Parasuraman và cộng sự (1988) ngay lần đầu tiên

Cảng hàng không luôn quan tâm giải quyết thỏa TC3 Parasuraman và cộng sự (1988) đáng vấn đề mà hành khách gặp phải

Cảng hàng không không để xảy ra sai sót trong TC4 Mai Kim Chi (2014) dịch vụ

TC5 Thông tin của khách hàng luôn được bảo mật Mai Kim Chi (2014)

Thang đo “Sự đáp ứng”

Thang đo “Sự đáp ứng” gồm 05 biến quan sát được mã hóa từ DU1 đến DU5

Bảng 3. 3. Thang đo Sự đáp ứng

Kí hiệu Biến quan sát Nguồn

Nhân viên cảng hàng không luôn cung cấp dịch DU1 Mai Kim Chi (2014) vụ đến khách hàng một cách nhanh chóng

Nhân viên cảng hàng không luôn nhiệt tình tư DU2 Mai Kim Chi (2014) vấn khi hành khách có yêu cầu

Nhân viên cảng hàng không luôn sẵn sàng đáp

Mai Kim Chi (2014) DU3 ứng yêu cầu của hành khách nhất là vào giờ cao

điểm

- 42-

Nhân viên cảng hàng không không làm hỏng hóc

Mai Kim Chi (2014) DU4 hành lý của khách, không chất nhầm hành lý lên

chuyến bay khác

Nhân viên cảng hàng không sẵn sàng tiếp nhận

Mai Kim Chi (2014) DU5 và xử lý thông tin trong giờ khai thác đối với

hành lý bất thường

Thang đo về “Năng lực phục vụ”

Thang đo “Năng lực phục vụ” gồm 04 biến quan sát được mã hóa từ PV1 đến

PV4

Bảng 3. 4. Thang đo Năng lực phục vụ

Kí hiệu Biến quan sát Nguồn

Nhân viên cảng hàng không có đạo đức nghề PV1 Mai Kim Chi (2014) nghiệp

Nhân viên cảng hàng không luôn lịch sự, nhã PV2 Mai Kim Chi (2014) nhặn

Nhân viên cảng hàng không có kiến thức

Mai Kim Chi (2014) PV3 chuyên môn, hiểu biết tốt để trả lời các vướng

mắc của hành khách

Nhân viên cảng hàng không luôn có tinh thần PV4 Mai Kim Chi (2014) trách nhiệm cao trong công việc

Thang đo về “Sự đồng cảm”

Thang đo “Sự đồng cảm” gồm 04 biến quan sát được mã hóa từ DC1 đến DC4

Bảng 3. 5. Thang đo về Sự đồng cảm

- 43-

Kí hiệu Biến quan sát Nguồn

Cảng hàng không luôn có chương trình thể hiện

Mai Kim Chi (2014) DC1 sự quan tâm đến khách hàng, đặc biệt là khách

hàng thường xuyên

Từng nhân viên cảng hàng không luôn chú ý,

Mai Kim Chi (2014) DC2 tìm hiểu và sẵn lòng đáp ứng nhu cầu của khách

hàng

Cảng hàng không luôn chú ý đến những quan

Mai Kim Chi (2014) DC3 tâm đặc biệt của khách hàng, nhất là khách

hàng cần sự giúp đỡ đặc biệt

Nhân viên của cảng hàng không luôn tư vấn và

Mai Kim Chi (2014) DC4 giúp khách hàng lựa chọn được những dịch vụ

phù hợp, tối ưu nhất

Thang đo “Yếu tố hữu hình”

Thang đo “Yếu tố hữu hình” gồm 04 biến quan sát được mã hóa từ HH1 đến

HH4.

Bảng 3. 6. Thang đo Yếu tố hữu hình

Kí hiệu Biến quan sát Nguồn

Trụ sở làm việc của cảng hàng không khang HH1 Mai Kim Chi (2014) trang, tạo ấn tượng đẹp với khách hàng

Cảng hàng không có khu vực ghế chờ, sách HH2 Mai Kim Chi (2014) báo, thiết bị giải trí trong khi chờ làm thủ tục

Quầy kệ của Cảng hàng không được thiết kế HH3 Mai Kim Chi (2014) đẹp, phù hợp

- 44-

Các bảng hướng dẫn, bảng điện chữ to, rõ, dễ HH4 Mai Kim Chi (2014) nhận biết

Bảng 3. 7 Thang đo Sự hài lòng

Kí hiệu Biến quan sát Nguồn

Nhìn chung, anh/chị cảm thấy hài lòng với tính

Mai Kim Chi (2014) HL1 đáng tin cậy của Cảng hàng không quốc tế Cam

Ranh

Nhìn chung, anh/chị cảm thấy hài lòng với năng

Mai Kim Chi (2014) HL2 lực phục vụ của Cảng hàng không quốc tế Cam

Ranh

Nhìn chung, anh/chị cảm thấy hài lòng với sự

Mai Kim Chi (2014) HL3 đáp ứng của Cảng hàng không quốc tế Cam

Ranh

Nhìn chung, anh/chị cảm thấy hài lòng với sự

Mai Kim Chi (2014) HL4 đồng cảm của Cảng hàng không quốc tế Cam

Ranh

Nhìn chung, anh/chị cảm thấy hài lòng với

Mai Kim Chi (2014) HL5 phương tiện vật chất của Cảng hàng không

quốc tế Cam Ranh

3.4. Mô tả dữ liệu nghiên cứu

3.4.1. Phương pháp chọn mẫu

Tùy thuộc vào phương pháp phân tích, tác giả sẽ chọn kích thước mẫu phù

hợp. Với nghiên cứu này, tác giả đã sử dụng phương pháp phân tích nhân tố khám

phá (EFA). Trong phương pháp này, kích thước mẫu được chọn sẽ phụ thuộc vào số

lượng biến đưa trong phân tích nhân tố. Nếu các nhà nghiên cứu khác không nêu ra

- 45-

số lượng cụ thể về số mẫu cần thiết mà chỉ cung cấp tỉ lệ giữa số mẫu cần thiết và số

tham số cần ước lượng, thì Gorsuch (1983) cho rằng số lượng mẫu phải chọn cần

gấp 5 lần số lượng biến quan sát trở lên.

Trong đề tài này, tác giả sử dụng 27 biến quan sát và 4 mục hỏi về thông tin

của người được khảo sát. Do đó, số lượng mẫu cần thiết là (27+4) x 5 = 155 mẫu trở

lên.

Chọn mẫu qua phương pháp phỏng vấn trực tiếp với hành khách, với kỳ vọng

đạt được độ tin cậy cao, tác giả chọn kích thước mẫu là 200 mẫu. Để có được số

lượng mẫu đề ra, tác giả sẽ phát ra tăng thêm 10% cỡ mẫu tối thiểu vì trong quá trình

thu thập dữ liệu sẽ phải loại bỏ những bảng khảo sát không đạt yêu cầu (nếu có).

3.4.2. Phương pháp xử lý số liệu

Tác giả tiến hành khảo sát 200 hành khách bất kỳ đã từng sử dụng dịch vụ tại

CHKQTCR bằng phương pháp chọn mẫu thuận tiện. Với tập hợp các dữ liệu thu

thập được, sau khi hoàn tất việc sàng lọc, kiểm tra, mã hóa, nhập liệu và làm sạch dữ

liệu, sẽ tiến hành xử lý số liệu bằng phần mềm SPSS 23 với một số phương pháp

phân tích như sau:

3.4.2.1. Đánh giá độ tin cậy của thang đo

Hệ số Cronbach’s Alpha được dùng để kiểm tra độ tin cậy các tham số ước

lượng có trong tập dữ liệu theo từng nhóm yếu tố trong nghiên cứu. Các biến không

phù hợp, có độ tin cậy thấp được tiến hành loại bỏ. Những mục hỏi trong cùng một

nhóm sẽ có mối tương quan với nhau. Hệ số Cronbach’s Alpha thể hiện mức độ của

mối quan hệ đó giữa các biến trong bảng câu hỏi và được dùng để tính toán sự thay

đổi của từng biến và mối tương quan giữa các biến với nhau.

Tiêu chuẩn đánh giá:

- Các biến có hệ số tương quan biến – tổng (item – total correlation) nhỏ hơn

0,3 sẽ bị loại.

- 46-

- Các biến có Cronbach’s Alpha nếu loại biến lớn hơn Cronbach’s Alpha sẽ bị

loại.

- Chọn thang đo có hệ số Cronbach’s Alpha lớn hơn 0,6.

- Thực hiện loại từng biến, sau đó chạy lại kiểm định thang đo, xác định lại hệ

số Cronbach’s Alpha để quyết định là biến tiếp theo có bị loại hay không.

3.4.2.2. Phân tích nhân tố khám phá EFA

Các biến sau khi được kiểm định thang đo và loại bỏ các biến không đảm bảo

độ tin cậy, sẽ được đưa vào phân tích nhân tố để xác định lại thang đo, điều này sẽ

giúp đánh giá chính xác hơn các thang đo, loại bỏ bớt các biến đo lường không đạt

yêu cầu và làm cho thang đo đảm bảo tính đồng nhất.

Phân tích nhân tố được hiểu là nhằm mục đích để nhóm các biến ít tương quan

với nhau thành các nhân tố mà các biến trong đó có sự tương quan với nhau hơn, từ

đó hình thành các nhân tố đại diện nhưng vẫn mang đầy đủ thông tin so với số lượng

biến ban đầu. Bao gồm các bước sau:

Bước 1: Kiểm định sự thích hợp của phân tích nhân tố đối với các dữ liệu ban

đầu bằng chỉ số KMO (Kaiser– Meyer– Olkin, trị số dùng để xem xét sự thích hợp

của phân tích nhân tố) và giá trị thống kê Barlett (đại lượng thống kê, trong đó các

biến hoàn toàn không tương quan với các biến khác). Tiêu chuẩn đánh giá:

Chỉ số KMO > 0,5

Mức ý nghĩa quan sát nhỏ (sig < 0,05)

 Các biến quan sát trong tổng thể có mối liên hệ với nhau, đồng thời cho thấy

phân tích nhân tố (EFA) là thích hợp.

Bước 2: Tiếp theo, phương pháp trích nhân tố và phương pháp xoay nhân tố

sẽ được tiến hành để xác định số lượng các nhân tố được trích ra và xác định các biến

phụ thuộc từng nhân tố.

Tiêu chuẩn đánh giá:

- 47-

- Trong mô hình phân tích, tiến hành giữ lại các nhân tố có Eigenvalue lớn hơn

1. Vì những nhân tố này tóm tắt những thông tin có giá trị cao hơn các nhân

tố còn lại. Eigenvalue chính là đại diện cho phần biến thiên được giải thích

bởi mỗi nhân tố.

- Hệ số Factor loading: là hệ số tương quan đơn giữa biến và nhân tố. Điều

kiện: hệ số Factor loading > 0,5. Biến sẽ thuộc nhân tố nào mà tại đó biến có

hệ số Factor loading lớn nhất. Những biến nào không thoả các tiêu chuẩn trên

sẽ bị loại.

Bước 3: Kiểm định lại độ tin cậy của thang đo các nhân tố này bằng hệ số

Cronbach’s Alpha.

3.4.2.3. Phân tích tương quan - hồi quy

Phân tích tương quan

Từ quá trình phân tích trên, các thang đo đã được đánh giá đạt yêu cầu tiếp

tục được đưa vào phân tích tương quan Pearson và phân tích hồi quy để kiểm định

các giả thuyết.

Phương pháp phân tích hồi quy tuyến tính được xem là phù hợp nhất khi phân

tích tương quan Pearson được thực hiện giữa biến phụ thuộc và biến độc lập nhằm

xác định mối quan hệ tuyến tính giữa các biến độc lập và biến phụ thuộc. Hai biến

cần phân tích có mối liên quan chặt chẽ khi giá trị tuyệt đối của Pearson càng gần

đến 1. Để phát hiện những mối tương quan chặt chẽ giữa các biến độc lập cũng cần

phân tích đồng thời tương quan giữa các biến độc lập với nhau vì những tương quan

như vậy có thể ảnh hưởng lớn đến kết quả phân tích hồi quy như gây ra hiện tượng

đa cộng tuyến (theo Hoàng Trọng và Chu Nguyễn Mộng Ngọc, 2005).

Phân tích hồi quy bội

Sau khi kết luận các biến độc lập và biến phụ thuộc có mối quan hệ tuyến tính

với nhau có thể mô hình hóa quan hệ nhân quả này bằng hồi quy tuyến tính (Hoàng

Trọng và Chu Nguyễn Mộng Ngọc, 2005).

- 48-

Kiểm định sự phù hợp của mô hình thông qua kiểm định hệ số xác định R2

hiệu chỉnh.

Căn cứ vào biểu đồ tần số của phần dư chuẩn hóa; kiểm tra giá trị trung bình

bằng 0 và độ lệch chuẩn bằng 1 để kiểm định giả thuyết về phân phối chuẩn của phần

dư.

Kiểm tra giả định về hiện tượng đa cộng tuyến thông qua giá trị của dung sai

(Tolerance) hoặc hệ số phóng đại phương sai VIF (Variance Inflation Factor). Nếu

VIF > 10 thì có hiện tượng đa cộng tuyến (Hoàng Trọng và Chu Nguyễn Mộng Ngọc,

2005).

3.5. Kết quả nghiên cứu định lượng sơ bộ

3.5.1. Kiểm tra độ tin cậy của thang đo

Theo lý thuyết ở trên, thang đo có hệ số Cronbach’s Alpha từ 0,6 trở lên là

phù hợp. Đồng thời, hệ số tương quan biến tổng phải < 0,3. Với 120 hành khách

được khảo sát, thông qua phần mềm SPSS 23, tác giả tóm lược kết quả nghiên cứu

sơ bộ đánh giá độ tin cậy của các thang đo như sau:

Bảng 3. 8 Kết quả đánh giá độ tin cậy thang đo sơ bộ bằng Cronbach’s Alpha

Trung bình Phương sai Tương Cronbach’s Biến thang đo thang đo quan biến Alpha nếu Kết luận quan sát nếu loại nếu loại tổng loại biến biến biến

Thang đo “Tính đáng tin cậy”: Cronbach’s Alpha = 0,866

TC1 14,4167 11,724 0,830 0,801 Biến phù hợp

TC2 14,4083 12,983 0,581 0,866 Biến phù hợp

TC3 14,2167 12,575 0,726 0,829 Biến phù hợp

- 49-

TC4 14,5083 12,403 0,741 0,825 Biến phù hợp

TC5 14,6500 13,557 0,579 0,864 Biến phù hợp

Thang đo “Sự đáp ứng”: Cronbach’s Alpha = 0,941

DU1 13,8917 13,055 0,853 0,925 Biến phù hợp

DU2 13,9417 13,450 0,844 0,927 Biến phù hợp

DU3 13,9000 13,351 0,831 0,929 Biến phù hợp

DU4 13,8750 13,522 0,849 0,926 Biến phù hợp

DU5 13,8917 13,476 0,828 0,930 Biến phù hợp

Thang đo “Năng lực phục vụ”: Cronbach’s Alpha = 0,880

PV1 10,5667 7,290 0,739 0,847 Biến phù hợp

PV2 10,5917 7,689 0,724 0,853 Biến phù hợp

PV3 10,6917 7,072 0,758 0,839 Biến phù hợp

PV4 10,8500 7,473 0,742 0,845 Biến phù hợp

Thang đo “Sự đồng cảm”: Cronbach’s Alpha = 0,857

DC1 10,4917 6,723 0,631 0,848 Biến phù hợp

DC2 10,6500 6,145 0,810 0,772 Biến phù hợp

DC3 10,8917 6,904 0,651 0,838 Biến phù hợp

DC4 10,5917 6,210 0,721 0,810 Biến phù hợp

- 50-

Thang đo “Phương tiện hữu hình”: Cronbach’s Alpha = 0,792

HH1 7,6667 6,224 0,594 0,745 Biến phù hợp

HH2 7,4417 6,467 0,659 0,718 Biến phù hợp

HH3 7,2833 5,717 0,628 0,730 Biến phù hợp

HH4 7,0333 6,671 0,541 0,770 Biến phù hợp

Thang đo “Sự hài lòng”: Cronbach’s Alpha = 0,887

HL1 13,2500 17,702 0,648 0,879 Biến phù hợp

HL2 13,2750 15,814 0,755 0,855 Biến phù hợp

HL3 13,3167 16,218 0,760 0,854 Biến phù hợp

HL4 13,1667 14,846 0,760 0,856 Biến phù hợp

(Nguồn: Xử lý từ dữ liệu khảo sát sơ bộ của tác giả)

Từ kết quả trên cho thấy, tất cả các thang đó đều có hệ số Cronbach’s Alpha

lớn hơn 0,6; hệ số tương qua biến tổng đều lớn hơn 0,3. Do đó, tất cả các biến quan

sát trên đủ điều kiện để sử dụng cho phân tích EFA.

3.5.2. Phân tích nhân tố khám phá EFA

Nghiên cứu của Nguyễn Đình Thọ (2011) có nêu: Phương pháp phân tích EFA

thuộc nhóm phân tích đa biến phụ thuộc lẫn nhau. Nghĩa là, không có biến nào là biến

phụ thuộc và độc lập mà chúng tùy thuộc vào mối quan hệ tương quan giữa các biến

với nhau. Phân tích EFA sẽ rút gọn các biến ban đầu (tập hợp k) thành tập F (F < k)

bao gồm các nhân tố có ý nghĩa hơn. EFA lựa chọn nhân tố có giá trị eigenvalue ≥ 1,

phương sai trích đạt tối thiểu 50% và hệ số KMO > 0,5.

- 51-

Sau khi kiểm định độ tin cậy của các thang đo, tác giả tiến hành phân tích nhân

tố EFA bằng phần mềm SPSS 23, với 27 biến quan sát (trong đó có 22 biến độc lập

của các thang đo và 5 biến phụ thuộc đánh giá sự hài lòng chung).

Kết quả phân tích nhân tố EFA của nghiên cứu sơ bộ như sau:

 Đối với các biến độc lập

Quá trình phân tích nhân tố khám phá được thực hiện tuần tự bằng cách đưa

từng biến quan sát trong từng thang đo đi phân tích. Thứ tự thực hiện như sau:

- Phân tích nhân tố với thang đo “Tính đáng tin cậy”;

- Tiếp theo đưa thang đo “Sự đáp ứng” vào phân tích. Trong bước này, sử dụng

phương pháp xoay nhân tố với phép xoay vuông góc. Sau đó, dùng tiêu chí

eigenvalue để xác định số lượng nhân tố trong phân tích EFA.

- Các thang đo tiếp sau đó theo nguyên tắc trên được đưa vào phân tích: Năng

lực phục vụ - Sự đồng cảm – Phương tiện hữu hình.

Kết quả của quá trình phân tích chỉ ra 5 nhân tố được trích tại giá trị eigenvalue

= 1,536, chỉ số KMO = 0,85 và phương sai trích đạt 71,845%. Phân tích EFA được

hoàn tất, mô hình có độ tin cậy cao. Tác giả trình bày kết quả tính toán cuối cùng như

bên dưới:

Kiểm định Kaiser-Meyer-Olkin về sự thích hợp của mẫu

0,850

Tương đương Chi-Bình phương

1631,551

Kiểm định Bartlett's về cấu hình của mẫu

Df

231

Sig.

0,000

Bảng 3. 9 Kiểm định hệ số KMO và Bartlett’s Test biến độc lập

- 52-

Giá trị Eigenvalue ban đầu

Tổng trọng số nhân tố bình phương trích

Tổng trọng số nhân tố bình phương xoay

Thành phần

Tổng

Tổng

Tổng

Tích lũy %

Tích lũy %

Tích lũy %

% của phươn g sai

% của phương sai

% của phương sai

4,104 3,299 3,018 2,845 2,540

18,656 18,656 14,996 33,652 13,719 47,371 12,930 60,301 11,544 71,845

1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14 15 16 17 18 19 20 21 22

7,438 33,808 33,808 7,438 33,808 33,808 2,782 12,646 46,454 2,782 12,646 46,454 2,218 10,081 56,535 2,218 10,081 56,535 8,326 1,832 8,326 64,861 64,861 1,832 6,983 1,536 6,983 71,845 71,845 1,536 75,337 3,492 0,768 78,280 2,943 0,648 81,009 2,729 0,600 83,595 2,586 0,569 85,946 2,351 0,517 87,887 1,941 0,427 89,740 1,853 0,408 91,351 1,611 0,354 92,722 1,371 0,302 94,003 1,281 0,282 95,154 1,151 0,253 96,222 1,068 0,235 97,204 0,983 0,216 98,072 0,867 0,191 98,823 0,752 0,165 99,425 0,602 0,133 0,575 100,000 0,126

Phương pháp trích: Phân tích thành phần chính.

Bảng 3. 10 Tổng phương sai giải thích của biến độc lập

- 53-

Nhân tố

1

2

4

5

3

0,844 0,731 0,761 0,825 0,627

TC1 TC2 TC3 TC4 TC5 DU1 DU2 DU3 DU4

0,855 0,865 0,838 0,858

DU5

0,863

0,835

PV1

0,787

PV2

0,851

PV3

0,811

PV4

0,742 0,850 0,769

DC1 DC2 DC3

0,806

DC4

HH1 HH2 HH3 HH4

0,790 0,795 0,793 0,697

Bảng 3. 11 Ma trận xoay nhân tố các biến độc lập

 Đối với các biến phụ thuộc

Thực hiện phân tích tương tự đối với 5 biến phụ thuộc. Phân tích EFA hoàn

tất cho với 1 nhân tố được trích tại eigenvalue = 3,451; chỉ số KMO = 0,813. Bảng

3.12 và 3.13 mô tả lại kết quả tính toán này:

Kiểm định Kaiser-Meyer-Olkin về sự thích hợp của mẫu

0,813

Tương đương Chi-Bình phương

339,920

Kiểm định Bartlett's về cấu hình của mẫu

Df Sig.

10 0,000

Bảng 3. 12 Kiểm định hệ số KMO và Bartlett’s Test biến phụ thuộc

- 54-

Giá trị Eigenvalue ban đầu

Tổng trọng số nhân tố bình phương trích

Tổng trọng số nhân tố bình phương xoay

Thành phần

Tổng

Tổng

Tổng

Tích lũy %

Tích lũy %

Tích lũy %

% của phươn g sai

% của phương sai

% của phương sai

1 2 3 4 5

7,438 33,808 2,782 12,646 2,218 10,081 8,326 1,832 6,983 1,536

33,808 7,438 33,808 33,808 46,454 2,782 12,646 46,454 56,535 2,218 10,081 56,535 8,326 64,861 64,861 1,832 6,983 71,845 71,845 1,536

4,104 3,299 3,018 2,845 2,540

18,656 18,656 14,996 33,652 13,719 47,371 12,930 60,301 11,544 71,845

Bảng 3. 13 Tổng phương sai giải thích của biến phụ thuộc

Nhân tố

1

HL1 HL2 HL3 HL4 HL5

0,768 0,854 0,852 0,856 0,821

Bảng 3. 14 Ma trận xoay nhân tố các biến phụ thuộc

TÓM TẮT CHƯƠNG 3

Trong chương này tác giả đã trình bày phương pháp nghiên cứu để thực hiện

luận văn, bao gồm: phương pháp nghiên cứu định tính và nghiên cứu định lượng,

Nghiên cứu định tính được tiến hành được tiến hành thông qua thảo luận nhóm

để hiệu chỉnh thang đo bằng việc điều chỉnh, bổ sung các biến của mô hình nghiên

cứu và hoàn chỉnh bảng câu hỏi phỏng vấn.

Phương pháp nghiên cứu định lượng sơ bộ được tiến hành khảo sát 120 hành

khách có sử dụng dịch vụ tại CHKQTCR sau đó phân tích và xử lý dữ liệu bằng phần

mềm SPSS 23.

- 55-

CHƯƠNG 4

KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU

Giới thiệu,

Chương này sẽ trình bày kết quả của nghiên cứu về sự hài lòng của hành khách

về chất lượng dịch vụ tại CHKQTCR. Từ giả thiết 05 nhân tố độc lập tác động đến

sự hài lòng của hành khách được xây dựng dựa trên cơ sở lý luận về sự hài lòng của

khách hàng và các nghiên cứu trước đây. Kết quả nghiên cứu đã xác định 05 nhân tố

độc lập ảnh hưởng đến sự hài lòng của hành khách.

4.1. Mô tả mẫu nghiên cứu

Quá trình khảo sát lấy ý kiến của hành khách được thực hiện từ ngày

01/10/2020 đến ngày 31/12/2020. Với 200 kết quả phản hồi phù hợp với quy định,

tác giả tiến hành xử lý dữ liệu và đưa vào phân tích với phần mềm SPSS 23.

4.1.1. Giới tính

Bảng 4. 1 Bảng mô tả giới tính

Giới tính Nam Nữ Tổng Số người 105 95 200 Tỷ lệ % 52,5 47,5 100

Trong tổng số 200 hành khách được khảo sát, tỷ lệ nam và nữ đi lại bằng

đường hàng không tại CHKQTCR là xấp xỉ nhau.

4.1.2. Độ tuổi

Bảng 4. 2 Bảng mô tả độ tuổi

Nhóm tuổi Trên 45 tuổi Từ 31 đến 45 tuổi Từ 22 đến 30 tuổi Từ 18 đến 21 tuổi Tổng Số người 14 109 64 13 200 Tỷ lệ % 7,0 54,5 32,0 6,5 100

- 56-

Việc phân loại hành khách theo nhóm tuổi góp phần làm đa dạng về các ý kiến

thu thập được. Ở mỗi nhóm tuổi sẽ thể hiện sở thích, cá tính, nhu cầu cá nhân riêng

biệt. Kết quả ở bảng 4.2 cho thấy, việc đi lại bằng đường hàng không phổ biến hầu

hết ở mọi lứa tuổi. Trong đó, nhóm hành khách có độ tuổi từ 31 đến 45 tuổi chiếm tỷ

lệ 54,5%, và độ tuổi từ 22 đến 30 tuổi đạt 32%.

4.1.3. Thu nhập của hành khách

Bảng 4. 3 Bảng mô tả thu nhập của hành khách

Thu nhập

Dưới 5 triệu Từ 5 đến 10 triệu Trên 10 triệu Không muốn nêu cụ thể

Tổng Số người 13 67 92 28 200 Tỷ lệ % 6,5 33,5 46,0 14,0 100

Kết quả khảo sát cho thấy, nhóm hành khách có thu nhập trên 10 triệu là phổ

biến nhất. Lượng khách hàng có thu nhập dưới 5 triệu chiếm tỷ lệ thấp, khoảng 6,5%

trong nhóm được khảo sát.

4.1.4 Trình độ học vấn

Bảng 4. 4 Bảng mô tả trình độ học vấn của hành khách

Trình độ học vấn

Từ trung cấp trở xuống Cao đẳng Đại học Sau Đại học Không nêu cụ thể Tổng Số người 31 27 94 37 11 200 Tỷ lệ % 15,5 13,5 47,0 18,5 5,5 100

Từ bảng 4.4 ta thấy được trình độ học vấn của hành khách được khảo sát tương

đối cao. Trong đó, nhóm hành khách có trình độ đại học chiếm tỷ lệ cao nhất là 47%.

Bảng 4. 5 Bảng thống kê số điểm đánh giá trung bình của các biến quan sát

- 57-

Giá trị

Mục đánh giá

trung

bình

Cảng hàng không luôn cung cấp dịch vụ đúng những gì đã cam kết, giới 3,990 thiệu

Cảng hàng không luôn thực hiện dịch vụ đúng ngay lần đầu tiên 3,955

Cảng hàng không luôn quan tâm giải quyết thỏa đáng vấn đề mà hành 3,925 khách gặp phải

Cảng hàng không không để xảy ra sai sót trong dịch vụ 3,785

Thông tin của khách hàng luôn được bảo mật 3,915

Nhân viên cảng hàng không luôn cung cấp dịch vụ đến khách hàng một 4,015 cách nhanh chóng

Nhân viên cảng hàng không luôn nhiệt tình tư vấn khi hành khách có yêu 4,095 cầu

Nhân viên cảng hàng không luôn sẵn sàng đáp ứng yêu cầu của hành 3,905 khách nhất là vào giờ cao điểm

Nhân viên cảng hàng không không làm hỏng hóc hành lý của khách, 3,890 không chất nhầm hành lý lên chuyến bay khác

Nhân viên cảng hàng không sẵn sàng tiếp nhận và xử lý thông tin trong 4,055 giờ khai thác đối với hành lý bất thường

Nhân viên cảng hàng không có đạo đức nghề nghiệp 3,865

Nhân viên cảng hàng không luôn lịch sự, nhã nhặn 3,975

Nhân viên cảng hàng không có kiến thức chuyên môn, hiểu biết tốt để 3,930 trả lời các vướng mắc của hành khách

Nhân viên cảng hàng không luôn có tinh thần trách nhiệm cao trong 3,925 công việc

Cảng hàng không luôn có chương trình thể hiện sự quan tâm đến khách 3,780 hàng, đặc biệt là khách hàng thường xuyên

- 58-

Từng nhân viên cảng hàng không luôn chú ý, tìm hiểu và sẵn lòng đáp 3,755 ứng nhu cầu của khách hàng

Nhân viên hàng không luôn chú ý đến những quan tâm đặc biệt của 3,890 khách hàng, nhất là khách hàng cần sự giúp đỡ đặc biệt

Nhân viên của Cảng hàng không luôn tư vấn và giúp khách hàng lựa 3,840 chọn được những dịch vụ phù hợp, tối ưu nhất

Trụ sở làm việc của cảng hàng không khang trang, tạo ấn tượng đẹp với 3,795 khách hàng

Cảng hàng không có khu vực ghế chờ, sách báo, thiết bị giải trí trong 3,745 khi chờ làm thủ tục

Quầy kệ của Cảng hàng không được thiết kế đẹp, phù hợp 3,665

Các bảng hướng dẫn, bảng điện chữ to, rõ, dễ nhận biết 4,040

Nhìn chung, anh/chị cảm thấy hài lòng với tính đáng tin cậy của Cảng 4,040 hàng không quốc tế Cam Ranh

Nhìn chung, anh/chị cảm thấy hài lòng với năng lực phục vụ của Cảng 4,040 hàng không quốc tế Cam Ranh

Nhìn chung, anh/chị cảm thấy hài lòng với sự đáp ứng của Cảng hàng 3,975 không quốc tế Cam Ranh

Nhìn chung, anh/chị cảm thấy hài lòng với sự đồng cảm của Cảng hàng 4,145 không quốc tế Cam Ranh

Nhìn chung, anh/chị cảm thấy hài lòng với phương tiện vật chất của 4,115 Cảng hàng không quốc tế Cam Ranh

Kết quả thống kê của bảng 4.5 cho thấy, số điểm trung bình hành khách đánh

giá về chất lượng dịch vụ tại CHKQTCR thấp nhất là 3,665 (HH3 – Quầy kệ của

hãng hàng không được thiết kế đẹp, phù hợp) và được đánh giá cao nhất là mức độ

hài lòng về sự đồng cảm của CHKQTCR với 4,145 điểm.

- 59-

4.2. Phân tích độ tin cậy của thang đo bằng hệ số Cronbach’s Alpha

Căn cứ vào hệ thống lý thuyết cũng như nghiên cứu sơ bộ đã thực hiện bên

trên, tác giả tiến hành đánh giá độ tin cậy của các thang đo bằng hệ số Cronbach’s

Alpha với 200 quan sát.

Kết quả phân tích Cronbach’s Alpha của các thang đo như sau:

Thang đo “Tính đáng tin cậy” gồm có 5 biến quan sát, phần mềm SPSS cho

kết quả hệ số Cronbach’s Alpha = 0,887> 0,6 và hệ số tương quan biến tổng của các

biến quan sát > 0,3 nên đảm bảo độ tin cậy.

Bảng 4. 6 Độ tin cậy của thang đo “Tính đáng tin cậy”

Cronbach’s Alpha = 0,887

Biến Trung bình thang Phương sai thang Tương quan biến Cronbach’s Alpha

quan sát đo nếu loại biến đo nếu loại biến tổng nếu loại biến

14,9950 14,9250 14,7400 15,0500 15,1100 12,045 13,024 12,706 12,309 13,103 0,842 0,639 0,746 0,797 0,623 0,836 0,883 0,858 0,846 0,887 TC1 TC2 TC3 TC4 TC5

Với kết quả này, thang đo “Tính đáng tin cậy” là phù hợp để phân tích nhân tố

EFA.

Bảng 4. 7 Độ tin cậy của thang đo “Sự đáp ứng”

Cronbach’s Alpha = 0,938

Biến Trung bình thang Phương sai thang Tương quan biến Cronbach’s Alpha

quan sát đo nếu loại biến đo nếu loại biến tổng nếu loại biến

DU1 DU2 DU3 DU4 DU5 14,0300 14,0900 14,0700 14,0050 14,0250 12,863 13,168 13,131 13,080 13,130 0,842 0,829 0,840 0,850 0,808 0,922 0,925 0,923 0,921 0,929

- 60-

Hệ số tin cậy Cronbach’s Alpha của thang đo này là 0,938 (> 0,6) và hệ số

tương quan biến tổng đều lớn hơn 0,3. Do đó, độ tin cậy của thang đo này đạt yêu

cầu.

Bảng 4. 8 Độ tin cậy của thang đo “Năng lực phục vụ”

Cronbach’s Alpha = 0,856

Biến Trung bình thang Phương sai thang Tương quan biến Cronbach’s Alpha

quan sát đo nếu loại biến đo nếu loại biến tổng nếu loại biến

PV1 PV2 PV3 PV4 10,5300 10,6050 10,7150 10,8250 6,512 6,924 6,255 6,979 0,697 0,681 0,746 0,676 0,818 0,825 0,797 0,827

Tương tự, thang đo “Năng lực phục vụ” cũng đạt yêu cầu về độ tin cậy với các

chỉ tiêu trên.

Thang đo “Sự đồng cảm”, với hệ số Cronbach’s Alpha = 0,841, không có biến

nào có hệ số tương quan biến tổng nhỏ hơn 0,3.

Bảng 4. 9 Độ tin cậy của thang đo “Sự đồng cảm”

Cronbach’s Alpha = 0,841

Biến Trung bình thang Phương sai thang Tương quan biến Cronbach’s Alpha

quan sát đo nếu loại biến đo nếu loại biến tổng nếu loại biến

DC1 DC2 DC3 DC4 10,3950 10,6250 10,8750 10,6750 5,979 5,552 6,361 5,718 0,611 0,779 0,653 0,665 0,826 0,751 0,808 0,803

Yếu tố “Yếu tố hữu hình” với 4 biến quan sát, hệ số tương quan biến tổng đều

lớn hơn 0,3. Đồng thời, Cronbach’s Alpha lớn hơn 0,6. Do đó, thang đo này đủ độ tin

cậy để tiến hành phân tích tiếp theo.

Bảng 4. 10 Độ tin cậy của thang đo “Yếu tố hữu hình”

- 61-

Cronbach’s Alpha = 0,850

Biến Trung bình thang Phương sai thang Tương quan biến Cronbach’s Alpha

quan sát đo nếu loại biến đo nếu loại biến tổng nếu loại biến

HH1 HH2 HH3 HH4 8,3100 8,1000 8,0200 7,8800 7,331 7,276 7,165 8,257 0,698 0,747 0,698 0,619 0,806 0,784 0,806 0,838

Thang đo “Sự hài lòng” có hệ số Cronbach’s Alpha = 0,869. Hệ số tương quan

biến tổng không nhỏ hơn 0,3 nên độ tin cậy của thang đo này đạt yêu cầu.

Bảng 4. 11 Độ tin cậy của thang đo “Sự hài lòng”

Cronbach’s Alpha = 0,869

Biến Trung bình thang Phương sai thang Tương quan biến Cronbach’s Alpha

quan sát đo nếu loại biến đo nếu loại biến tổng nếu loại biến

HL1 HL2 HL3 HL4 HL5 13,4100 13,3950 13,3600 13,3250 13,4100 15,188 13,728 14,010 12,713 14,042 0,624 0,695 0,722 0,748 0,687 0,858 0,841 0,835 0,828 0,843

Như vậy, tất cả các thang đo đều có Cronbach’s Alpha lớn hơn 0,6 và toàn bộ

hệ số tương quan biến tổng lớn hơn 0,3. Do vậy, tất cả các biến quan sát trên đều

được sử dụng để tiến hành phân tích nhân tố khám phá EFA phía sau.

4.3. Phân tích nhân tố khám phá EFA

4.3.1. Phân tích EFA cho các biến độc lập

Với trình tự thực hiện như nghiên cứu sơ bộ, cùng với phần mềm SPSS 23, tác

giả mô tả kết quả tính toán tuần tự như bên dưới:

- 62-

0,858

Tương đương Chi-Bình phương

2697,164

Kiểm định Kaiser-Meyer-Olkin về sự thích hợp của mẫu Kiểm định Bartlett's về cấu hình của mẫu

Df

231

Sig.

0,000

Bảng 4. 12 Kiểm định hệ số KMO và Bartlett’s Test biến độc lập

(Nguồn: Kết quả xử lý từ dữ liệu điều tra của tác giả)

Giá trị Eigenvalue ban đầu

Tổng trọng số nhân tố bình phương trích

Tổng trọng số nhân tố bình phương xoay

Thành phần

Tổng

Tổng

Tổng

Tích lũy %

Tích lũy %

Tích lũy %

% của phương sai

% của phương sai

% của phương sai

31,404

31,404 6,909

31,404

31,404

4,014

18,244

18,244

6,909

12,125

43,529 2,667

12,125

43,529

3,509

15,950

34,195

2,667

11,834

55,363 2,603

11,834

55,363

2,832

12,873

47,068

2,603

9,847

65,209 2,166

9,847

65,209

2,790

12,682

59,750

2,166

7,095

72,304

2,762

12,554

72,304

1,561

7,095

0,639

2,903

0,606

2,752

0,554

2,520

0,535

2,433

0,447

2,031

0,419

1,907

0,408

1,856

0,384

1,744

0,360

1,635

0,301

1,368

0,274

1,244

0,263

1,197

0,233

1,058

0,222

1,007

0,171

0,775

0,146

1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14 15 16 17 18 19 20 21 22

0,133

72,304 1,561 75,207 77,959 80,479 82,912 84,943 86,849 88,705 90,448 92,083 93,451 94,695 95,891 96,949 97,956 98,731 99,396 0,664 0,604 100,000

Bảng 4. 13 Tổng phương sai giải thích của biến độc lập

Phương pháp trích: Phân tích thành phần chính.

- 63-

Bảng 4.12 cho thấy giá trị KMO = 0,858> 0,5 và giá trị Sig. = 0,000 < 0,05.

Kết quả EFA cho thấy có 5 yếu tố được trích tại eigenvalue là 1,561>1 và phương sai

trích lũy kế 72,304% > 50%.

Nhân tố

1

4

5

3

Bảng 4. 14 Ma trận xoay nhân tố các biến độc lập

2 0,882 0,741 0,806 0,872 0,686

TC1 TC2 TC3 TC4 TC5 DU1 DU2 DU3 DU4 DU5

PV1 0,866 0,859 0,877 0,883 0,858 0,808

PV2

PV3 PV4

DC1 DC2

DC3 DC4 0,796 0,854 0,766 0,736 0,847 0,780 0,778

HH1 HH2 HH3 HH4 0,818 0,827 0,829 0,771

Kết quả phân tích trên cho thấy, 22 biến quan sát tạo ra 5 nhân tố với tổng

phương sai trích là 72,304%. Nói khác đi, 5 nhân tố trên thay cho 22 mục hỏi được

đưa vào khảo sát thì lượng thông tin của các nhân tố này trích được 72,304% biến

động của 22 biến đo lường.

- 64-

Đồng thời, kết quả cũng chỉ ra được, các thang đo Tính đáng tin cậy, Năng lực

phục vụ, Sự đáp ứng, Sự đồng cảm, Yếu tố hữu hình đạt giá trị hội tụ và riêng biệt vì

không có mục hỏi nào đo lường cùng 2 nhân tố.

4.3.2. Phân tích EFA cho biến phụ thuộc

Kết quả phân tích nhân tố đối với biến phụ thuộc chỉ ra 1 yếu tố được trích,

với chỉ số KMO = 0,806. Phân tích EFA kết thúc và mô hình nghiên cứu đạt được độ

tin cậy cần thiết về mặt thống kê. Kết quả được trình bày ở Bảng 4.15 đến 4.17 bên

dưới:

Kiểm định Kaiser-Meyer-Olkin về sự thích hợp của mẫu

0,806

Tương đương Chi-Bình phương

504,495

Kiểm định Bartlett's về cấu hình của mẫu

10

Df

0,000

Sig.

Bảng 4. 15 Kiểm định hệ số KMO và Bartlett’s Test biến phụ thuộc

Bảng 4. 16 Tổng phương sai giải thích biến phụ thuộc

Tổng trọng số nhân tố bình phương trích

Giá trị Eigenvalue ban đầu

Nhân tố Tích lũy % Tổng Tích lũy % Tổng

% của phương sai 65,745 3,287 65,745

1 2 3 4 5 3,287 0,747 0,409 0,313 0,245 % của phương sai 65,745 14,936 8,171 6,257 4,891 65,745 80,681 88,852 95,109 100,000

Bảng 4. 17 Ma trận xoay nhân tố biến phụ thuộc

HL1 HL2 HL3 HL4 HL5 Nhân tố 1 0,752 0,814 0,829 0,852 0,803

- 65-

4.4. Phân tích tương quan giữa các biến

Trước khi thực hiện phân tích hồi quy tuyến tính, cần tiến hành xác định mối

quan hệ tương quan giữa biến độc lập và biến phụ thuộc cũng như mối quan hệ tương

quan giữa các biến độc lập với nhau. Hệ số tương quan giữa biến độc lập và biến phụ

thuộc lớn chứng tỏ rằng giữa chúng có quan hệ với nhau, khi đó có thể phù hợp với

phân tích hồi quy tuyến tích. Khía cạnh khác, nếu hệ số tương quan giữa các biến độc

lập lớn thì đó là dấu hiệu cho thấy giữa chúng có hiện tượng đa cộng tuyến trong mô

hình ta đang nghiên cứu.

Bảng 4. 18 Ma trận hệ số tương quan

HL TC DU PV DC HH

HL 1 0,598** 0,467** 0,412** 0,445** 0,406**

0,000 200 0,000 200 0,000 200 0,000 200 0,000 200 200

TC 0,598** 1 0,358** 0,303** 0,300** 0,308**

0,000 200 0,000 200 0,000 200 0,000 200 0,000 200 200

DU 0,467** 0,358** 1 0,248** 0,320** 0,207**

0,000 200 0,000 200 0,000 200 0,000 200 0,003 200 200

PV 0,412** 0,303** 0,248** 1 0,396** 0,113

0,000 200 0,000 200 0,000 200 0,000 200 0,110 200 200

DC 0,445** 0,300** 0,320** 0,396** 1 0,259**

0,000 200 0,000 200 0,000 200 0,000 200 0,000 200 200

HH 0,406** 0,308** 0,207** 0,113 0,259** 1

Pearson Correlation Sig. (2-tailed) N Pearson Correlation Sig. (2-tailed) N Pearson Correlation Sig. (2-tailed) N Pearson Correlation Sig. (2-tailed) N Pearson Correlation Sig. (2-tailed) N Pearson Correlation Sig. (2-tailed) N 0,000 200 0,000 200 0,003 200 0,110 200 0,000 200 200

- 66-

**. Correlation is significant at the 0.01 level (2-tailed) (Tương quan ở mức ý nghĩa 1% (kiểm định 2 phía)).

Kết quả trên cho thấy,hệ số tương quan dương mang ý nghĩa thống kê đối với

biến phụ thuộc Sự hài lòng. Ngoại trừ biến HH (yếu tố Yếu tố hữu hình) không có

tương quan với PV (Năng lực phục vụ) thì các biến độc lập khác có hệ số tương quan

khá thấp (đều < 0,6). Ta có thể nói rằng mức độ đa cộng tuyến trong mô hình là không

đáng kể.

4.5. Phân tích hồi quy

4.5.1. Kiểm định mức độ phù hợp của mô hình

Việc phân tích hồi quy tuyến tính giúp chúng ta xác định được sự tác động của

các biến độc lập đối với biến phụ thuộc. Phương trình tổng quát được tác giả xây

dựng như sau:

HL= β0 + β1TC + β2DU + β3PV + β4DC + β5HH + ei

Trong đó:

- HL: Sự hài lòng (Biến phụ thuộc)

- TC: Tính đáng tin cậy

- DU: Sự đáp ứng

- PV: Năng lực phục vụ

- DC: Sự đồng cảm

- HH: Yếu tố hữu hình

- ei: Sai số.

Giả thiết rằng: H0: R2 = 0 (Mô hình ước lượng không phù hợp);

H1: R2 0 (Mô hình ước lượng phù hợp)

Nếu kết quả thu được có giá trị Sig. < mức ý nghĩa 5% thì bác bỏ H0, chấp

nhận H1 có nghĩa là mô hình ước lượng là phù hợp với dữ liệu khảo sát.

Tất cả các biến được đưa vào phân tích bằng phần mềm SPSS 23, bao gồm

biến độc lập và biến phụ thuộc. Kết quả phân tích hồi quy như sau:

- 67-

Bảng 4. 19 Model Summary

R Mô hình Hệ số xác định R2 Hệ số xác định hiệu chỉnh Trị số Durbin- Watson Sai số chuẩn của các ước tính

1 0,729a 0,531 0,519 0,63675 1,828

a. Predictors: (Constant), HH, PV, DU, TC, DC b. Dependent Variable: HL

Từ bảng 4.19 cho thấy, hệ số xác định R2 hiệu chỉnh = 0,519 nghĩa là các biến

độc lập (HH, PV, DU, TC, DC) đưa vào phân tích hồi quy ảnh hưởng 51,9% sự thay

đổi của biến phụ thuộc (HL). Đồng thời, R2 0 cho phép ta kết luận, mô hình ước

lượng là phù hợp cũng như mô hình không bị hiện tượng tự tương quan (vì trị số

Durbin – Watson = 1,828 nằm trong khoảng từ 1 đến 3).

Bảng 4. 20 Coefficientsa

Standardized Coefficients Collinearity Statistics Model t Sig.

Tolerance VIF

B Beta

1

Unstandardized Coefficients Std. Error 0,282 0,059 0,056 0,060 0,066 0,054 (Constant) -0,652 0,387 TC 0,209 DU 0,183 PV 0,178 DC 0,197 HH -2,317 6,575 3,750 3,051 2,701 3,630 0,022 0,000 0,000 0,003 0,008 0,000 0,766 0,812 0,799 0,753 0,869 0,369 0,204 0,168 0,153 0,191 1,306 1,231 1,252 1,329 1,151

a. Dependent Variable: HL

Với kết quả phân tích như trên, tác giả rút ra các nhận định đó là:

- Giá trị ý nghĩa thống kê - Sig. của kiểm định t hệ số hồi quy đều nhỏ hơn

0,05, tức là các biến độc lập đều có ý nghĩa giải thích cho biến phụ thuộc, và không

có biến nào bị loại khỏi mô hình;

- Hệ số VIF (giá trị phóng đại phương sai) đều nhỏ hơn 10 do đó mô hình

không có hiện tượng đa cộng tuyến;

- Hệ số hồi quy của các biến độc lập đều lớn hơn 0, chứng tỏ tất cả biến độc

lập đưa vào mô hình nghiên cứu đều có tác động cùng chiều đến biến phụ thuộc. Căn

- 68-

cứ vào giá trị của hệ số hồi quy chuẩn hóa (Beta), ta có thể sắp xếp thứ tự ảnh hưởng

của các biến từ mạnh nhất đến yếu nhất như sau: TC (0,369) > DU (0,204) > HH

(0,191) > PV (0,168) > DC (0,153). Tương ứng với:

+ Biến “Tính đáng tin cậy” tác động mạnh nhất đến sự hài lòng của hành khách.

Giá trị Beta = 0,369 với mức ý nghĩa rất thấp (Sig. < 0,001) thì khi tăng yếu tố này

lên một đơn vị (theo thang đo Likert) thì mức độ hài lòng của hành khách đối với chất

lượng dịch vụ theo đó tăng thêm 0,369 đơn vị.

+ “Sự đáp ứng” tác động mạnh thứ hai đến sự hài lòng của hành khách. Hệ số

Beta = 0,204; mức ý nghĩa Sig. < 0,001. Hệ số này cho thấy, khả năng đáp ứng đối

với nhu cầu của hành khách càng cao thì mức độ hài lòng của hành khách với chất

lượng dịch vụ của cảng hàng không càng lớn.

+ “Yếu tố hữu hình” ảnh hưởng thứ ba đến sự hài lòng của hành khách. Với

hệ số Beta = 0,191; mức ý nghĩa < 0,05, nếu cảng hàng không trang bị thêm hoặc

nâng cao cơ sở vật chất, hạ tầng,… thì mặc nhiên sự hài lòng của hành khách đối với

chất lượng dịch vụ khi đi đến cảng hàng không cũng tăng lên.

+ “Năng lực phục vụ” có Beta = 0,168 với mức ý nghĩa < 0,05 tác động mạnh

thứ tư đến sự hài lòng của hành khách; chất lượng của quá trình phục vụ tăng lên làm

cho đánh giá của hành khách về chất lượng dịch vụ cũng tăng.

+ “Sự đồng cảm” ít tác động nhất đến sự hài lòng của hành khách: có giá trị

Beta = 0,153, mức ý nghĩa < 0,05. Dù xếp thứ tự không cao trong nhóm các tiêu chí

được đánh giá, tuy nhiên, ảnh hưởng của Sự đồng cảm vẫn mang giá trị tác động

dương.

Như vậy, 5 giả thuyết từ H1 tới H5 tác giả xây dựng ban đầu (tại mục 2.5 của

đề tài này) đều được chấp nhận. Khi đó, phương trình hồi quy chuẩn hóa được mô tả

như sau:

HL = 0,369*TC + 0,204 * DU + 0,191 * HH + 0,168 * PV + 0,153 * DC + ei

4.5.2. Kiểm định tính phân phối chuẩn của phần dư

- 69-

Việc kiểm định tính chuẩn hóa của phần dư là quá trình không thể thiếu trong

phân tích hồi quy tuyến tính. Trong đề tài này, tác giả sử dụng biểu đồ Histagram và

biểu đồ P-P Plot.

Hình 4. 1 Biểu đồ tần số Histagram

Từ biểu đồ ta thấy có một đường cong phân phối chuẩn dạng hình chuông, đặt

chồng lên biểu đồ tần số.

Mật độ phân tán của phần dư tuân theo luật phân phối chuẩn vì giá trị trung

bình Mean gần bằng 0 và độ lệch chuẩn của phần dư (0,987) gần bằng 1. Như vậy có

thể thấy được, phân phối phần dư gần đạt chuẩn, đồng nghĩa với giả thiết về phân

phối chuẩn của phần dư không bị vi phạm.

- 70-

Hình 4. 2 Biểu đồ phần dư chuẩn hóa Normal P-P Plot

Theo biểu đồ P-P Plot các điểm phân vị trong phân phối của các biến tập trung

sát đường thẳng kỳ vọng. Điều này chứng tỏ, tập dữ liệu nghiên cứu của mô hình là

tốt, phần dư chuẩn hóa có phân phối gần với phân phối chuẩn.

4.5.4. Kiểm định mối liên hệ tuyến tính

Giả định liên hệ tuyến tính được kiểm định bằng biểu đồ phân tán scatterplot.

Trục tung là giá trị phần dư chuẩn hóa, còn trục hoành là giá trị dự báo chuẩn hóa

(chính là giá trị chuẩn hóa biến phụ thuộc).

- 71-

Hình 4. 3 Đồ thị phân tán Scatterplot

Ta thấy, phần dư phân tán ngẫu nhiên không theo quy luật nào trong một vùng

xung quanh đường đi qua tung độ 0 và phân tán trong phạm vi không đổi (từ -3 đến

3). Do vậy, giả định liên hệ tuyến tính cũng như giả định phương sai của sai số không

đổi không bị vi phạm.

Mô hình ước lượng hồi quy bội bằng phương pháp bình phương tối thiểu thấp

nhất (OLS: Ordinary Least Square) không bị vi phạm các giả thiết (hiện tượng đa

cộng tuyến, phương sai sai số thay đổi, hiện tượng tự tương quan, và tính phân phối

chuẩn của phần dư). Do đó, mô hình ước lượng của các tham số hồi quy đảm bảo tính

chất BLUE (Best Linear Unbias Estimators - Ước lượng tuyến tính không chênh tốt

nhất).

4.6. Thảo luận kết quả nghiên cứu

Vấn đề nghiên cứu mức độ hài lòng của khách hàng đối với chất lượng dịch

vụ không phải là đề tài mới mẻ hoàn toàn mà là quá trình diễn ra thường xuyên trong

- 72-

tất cả doanh nghiệp. Tuy nhiên, đối với phạm vi giới hạn tại Cảng hàng không quốc

tế Cam Ranh là nội dung nghiên cứu lần đầu.

Trên cơ sở kế thừa hệ thống lý luận trong và ngoài nước về chất lượng dịch

vụ, cũng như những nghiên cứu về đánh giá sự hài lòng của hành khách đối với chất

lượng dịch vụ tại các cảng hàng không, tác giả đã phân tích mức độ ảnh hưởng của

các yếu tố hiện hữu tại sân bay quốc tế Cam Ranh đến sự hài lòng của hành khách đã

sử dụng dịch vụ tại đây. Vì đối tượng được khảo sát khác nhau, kinh nghiệm tiêu

dùng, cá tính, độ tuổi,… khác nhau do đó, mức ảnh hưởng của các yếu tố đến sự hài

lòng với chất lượng dịch vụ theo đó cũng khác nhau. Nhưng tổng quát lại không tách

biệt và đối lập với các nghiên cứu trước về nội dung và kết quả của đề tài.

Theo Mai Kim Chi (2014), phương trình hồi quy tuyến tính chuẩn hóa có dạng:

Hailong= 0.144 * tincay + 0.183 * dongcam + 0.120 * huuhinh + 0.225* kienthuc –

0.137* huuhinh_kienthuc +0.128 * dongcam_kienthuc

- Biến "kienthuc- Kiến thức khách hàng" là biến có ảnh hưởng lớn nhất đến sự

hài lòng của khách hàng (hệ số hồi quy lớn nhất). Hệ số Beta >0 cho thấy mối quan

hệ giữa "kienthuc- Kiến thức khách hàng" và "hailong - Sự hài lòng" là mối quan hệ

cùng chiều. Khi kiến thức khách hàng càng cao thì sự hài lòng của khách hàng đối

với dịch vụ hàng không càng lớn. Với giá trị Beta = 0.225 với mức ý nghĩa rất thấp

(Sig <0.001) thì khi tăng kiến thức khách hàng lên 1 đơn vị (theo thang đo Likert) thì

mức độ hài lòng của khách hàng đối với dịch vụ hàng không tăng thêm 0.225 đơn vị.

- Biến "dongcam – Sự đồng cảm" có hệ số Beta = 0.183 với mức ý nghĩa <0.05

là biến số có hệ số hồi quy lớn thứ hai. Hệ số này cho thấy sự đồng cảm được khách

hàng đánh giá càng cao, thì mức độ hài lòng của khách hàng đối với dịch vụ hàng

không càng lớn.

- Biến "tincay – Tính đáng tin cậy" có hệ số Beta = 0.144 với mức ý nghĩa rất

thấp là biến có hệ số hồi quy lớn thứ ba. Hệ số này cho thấy tác động cùng chiều của

mức độ tin cậy của khách hàng đến sự hài lòng của họ. Mức độ tin cậy được khách

- 73-

hàng đánh giá càng cao, thì mức độ hài lòng của khách hàng đối với dịch vụ hàng

không càng lớn. 73

- Biến "dongcam_kienthuc - Tương tác của kiến thức khách hàng lên sự đồng

cảm " có hệ số Beta = 0.128 với mức ý nghĩa <0.05 là biến có hệ số hồi quy lớn thứ

tư. Hệ số này cho thấy tác động cùng chiều của sự tương tác giữa kiến thức khách

hàng và sự đồng cảm lên sự hài lòng của khách hàng đối với dịch vụ hàng không.

Kiến thức khách hàng càng cao, thì tác động của sự đồng cảm lên sự hài lòng của

khách hàng đối với dịch vụ hàng không càng lớn.

- Biến "huuhinh – Yếu tố hữu hình" có hệ số Beta = 0.120 với mức ý nghĩa rất

thấp là biến có hệ số hồi quy lớn thứ năm. Hệ số này cho thấy tác động cùng chiều

của yếu tố hữu hình đến sự hài lòng của khách hàng Phương tiện vật chất hữu hình

được khách hàng đánh giá càng cao, thì sự hài lòng của khách hàng đối với dịch vụ

hàng không càng lớn.

- Biến "huuhinh_kienthuc - Tương tác của kiến thức khách hàng lên yếu tố

hữu hình " có hệ số Beta = - 0.137 với mức ý nghĩa <0.05 là biến có hệ số hồi quy

nhỏ nhất. Hệ số này cho thấy kiến thức khách hàng càng cao, thì tác động của phương

tiện vật chất hữu hình lên sự hài lòng của khách hàng đối với dịch vụ hàng không

càng nhỏ.

Như vậy, cả 6 biến trên trong mô hình hồi quy điều chỉnh đều có ý nghĩa thống

kê và có sự tác động đối với sự hài lòng của khách hàng đối với dịch vụ hàng không

tại Cảng hàng không Rạch Giá.5

Trong khi đó, kết quả khảo sát của đề tài này lại chỉ ra rằng, có 5 thành phần

đo lường chất lượng dịch vụ ảnh hưởng đến sự hài lòng của hành khách tại

CHKQTCR với phương trình hồi quy chuẩn hóa được mô tả như sau:

5 Mai Kim Chi (2014), Đánh giá chất lượng dịch vụ tại Cảng hàng không Rạch Giá, Luận văn thạc sĩ, Trường Đại học Nha Trang.

HL = 0,369*TC + 0,204 * DU + 0,191 * HH + 0,168 * PV + 0,153 * DC + ei

- 74-

+ Biến “Tính đáng tin cậy” tác động mạnh nhất đến sự hài lòng của hành

khách. Giá trị Beta = 0,369 với mức ý nghĩa rất thấp (Sig. < 0,001) thì khi tăng yếu

tố này lên một đơn vị (theo thang đo Likert) thì mức độ hài lòng của hành khách đối

với chất lượng dịch vụ theo đó tăng thêm 0,369 đơn vị.

+ “Sự đáp ứng” tác động mạnh thứ hai đến sự hài lòng của hành khách. Hệ số

Beta = 0,204; mức ý nghĩa Sig. < 0,001. Hệ số này cho thấy, khả năng đáp ứng đối

với nhu cầu của hành khách càng cao thì mức độ hài lòng của hành khách với chất

lượng dịch vụ của cảng hàng không càng lớn.

+ “Yếu tố hữu hình” ảnh hưởng thứ ba đến sự hài lòng của hành khách. Với

hệ số Beta = 0,191; mức ý nghĩa < 0,05, nếu cảng hàng không trang bị thêm hoặc

nâng cao cơ sở vật chất, hạ tầng,… thì mặc nhiên sự hài lòng của hành khách đối với

chất lượng dịch vụ khi đi đến cảng hàng không cũng tăng lên.

+ “Năng lực phục vụ” có Beta = 0,168 với mức ý nghĩa < 0,05 tác động mạnh

thứ tư đến sự hài lòng của hành khách; chất lượng của quá trình phục vụ tăng lên làm

cho đánh giá của hành khách về chất lượng dịch vụ cũng tăng.

+ “Sự đồng cảm” ít tác động nhất đến sự hài lòng của hành khách: có giá trị

Beta = 0,153, mức ý nghĩa < 0,05. Dù xếp thứ tự không cao trong nhóm các tiêu chí

được đánh giá, tuy nhiên, ảnh hưởng của Sự đồng cảm vẫn mang giá trị tác động

dương.

Tựu trung lại, nghiên cứu của tác giả về sự hài lòng của hành khách sử dụng

dịch vụ tại cảng hàng không quốc tế Cam Ranh góp phần không nhỏ vào hệ thống lý

luận chung của lý thuyết về chất lượng dịch vụ. Nghiên cứu tuy không phải lĩnh vực

mới mẻ, nhưng góp phần mở ra một tầm nhìn mới, cụ thể hơn cho các nhà quản trị

tại CHKQTCR có cơ sở để cải thiện chất lượng dịch vụ tại đây.

- 75-

TÓM TẮT CHƯƠNG 4

Với dữ liệu thu thập được từ việc khảo sát 200 hành khách có sử dụng dịch vụ

tại Cảng hàng không quốc tế Cam Ranh, bằng việc sử dụng phần mềm SPSS 23, tác

giả đã tiến hành phân tích dữ liệu. Gồm các bước: làm sạch dữ liệu, mô tả dữ liệu,

kiểm định độ tin cậy của thang đo thông qua hệ số Cronbach’s Alpha, phân tích nhân

tố khám phá EFA, thông qua phân tích hồi quy tuyến tính xây dựng mô hình nghiên

cứu điều chỉnh, kiểm định các giả thuyết của mô hình, đánh giá sự tác động của các

nhân tố đối với sự hài lòng của khách hàng. Qua đó, kết quả khảo sát chỉ ra rằng, yếu

tố “Tính đáng tin cậy” có ảnh hưởng nhiều nhất đối với sự hài lòng của hành khách

sử dụng dịch vụ tại Cảng hàng không quốc tế Cam Ranh. Từ đó, thực hiện so sánh và

bàn luận kết quả nghiên cứu so với các nghiên cứu trước đây.

- 76-

CHƯƠNG 5

KẾT LUẬN VÀ HÀM Ý QUẢN TRỊ

Giới thiệu,

Chương 5 trình bày kết luận về kết quả nghiên cứu của luận văn. Hàm ý quản

trị đưa ra để giúp các nhà quản trị sân bay chú trọng trong việc nâng cao chất lượng

dịch vụ nhằm tăng sự hài lòng của hành khách. Cuối cùng, luận văn đưa ra một số

hạn chế và hướng nghiên cứu tiếp theo trong tương lai.

5.1. Kết luận

Trên cơ sở tổng hợp lý thuyết nền và các khái niệm nghiên cứu, luận văn đã xây

dựng mô hình lý thuyết về mối quan hệ giữa sự hài lòng của hành khách và chất lượng

dịch vụ cảng hàng không với các yếu tố: Tính đáng tin cậy; Năng lực phục vụ; Sự

đáp ứng; Sự đồng cảm; Yếu tố hữu hình.

Để kiểm định mô hình lý thuyết, luận văn đã sử dụng phương pháp nghiên cứu

hỗn hợp (kết hợp nghiên cứu định tính và nghiên cứu định lượng). Bằng phương pháp

thảo luận nhóm, kết quả nghiên cứu định tính đã bổ sung, điều chỉnh thang đo: 27

biến quan sát trong 6 thang đo. Nghiên cứu định lượng sơ bộ với kiểm định thang đo

bằng độ tin cậy Cronbach’s Alpha và phân tích EFA. Kết quả cho thấy các thang đo

đảm bảo độ tin cậy và đạt giá trị cho phép. Nghiên cứu định lượng chính thức: đánh

giá mô hình đo lường .... Kết quả cho thấy các thang đo đạt giá trị cho phép và mô

hình ước lượng phù hợp với dữ liệu thị trường. Như vậy, luận văn đạt được mục tiêu

nghiên cứu số 1: Xác định các yếu tố đo lường chất lượng dịch vụ ảnh hưởng đến sự

hài lòng của hành khách tại CHKQTCR.

Kết quả khảo sát chỉ ra rằng, có 5 thành phần đo lường chất lượng dịch vụ ảnh

hưởng đến sự hài lòng của hành khách tại CHKQTCR với phương trình hồi quy chuẩn

hóa được mô tả như sau:

HL = 0,369*TC + 0,204 * DU + 0,191 * HH + 0,168 * PV + 0,153 * DC + ei

- 77-

+ Biến “Tính đáng tin cậy” tác động mạnh nhất đến sự hài lòng của hành khách.

Giá trị Beta = 0,369 với mức ý nghĩa rất thấp (Sig. < 0,001) thì khi tăng yếu tố này

lên một đơn vị (theo thang đo Likert) thì mức độ hài lòng của hành khách đối với chất

lượng dịch vụ theo đó tăng thêm 0,369 đơn vị.

+ “Sự đáp ứng” tác động mạnh thứ hai đến sự hài lòng của hành khách. Hệ số

Beta = 0,204; mức ý nghĩa Sig. < 0,001. Hệ số này cho thấy, khả năng đáp ứng đối

với nhu cầu của hành khách càng cao thì mức độ hài lòng của hành khách với chất

lượng dịch vụ của cảng hàng không càng lớn.

+ “Yếu tố hữu hình” ảnh hưởng thứ ba đến sự hài lòng của hành khách. Với

hệ số Beta = 0,191; mức ý nghĩa < 0,05, nếu cảng hàng không trang bị thêm hoặc

nâng cao cơ sở vật chất, hạ tầng,… thì mặc nhiên sự hài lòng của hành khách đối với

chất lượng dịch vụ khi đi đến cảng hàng không cũng tăng lên.

+ “Năng lực phục vụ” có Beta = 0,168 với mức ý nghĩa < 0,05 tác động mạnh

thứ tư đến sự hài lòng của hành khách; chất lượng của quá trình phục vụ tăng lên làm

cho đánh giá của hành khách về chất lượng dịch vụ cũng tăng.

+ “Sự đồng cảm” ít tác động nhất đến sự hài lòng của hành khách: có giá trị

Beta = 0,153, mức ý nghĩa < 0,05. Dù xếp thứ tự không cao trong nhóm các tiêu chí

được đánh giá, tuy nhiên, ảnh hưởng của Sự đồng cảm vẫn mang giá trị tác động

dương.

Như vậy, 5 giả thuyết từ H1 tới H5 tác giả xây dựng ban đầu (tại mục 2.5 của

đề tài này) đều được chấp nhận. Vì thế, kết quả nghiên cứu đã trả lời được câu hỏi

nghiên cứu thứ 2 của luận văn: Phân tích mức độ ảnh hưởng của các thành phần đo

lường chất lượng dịch vụ đến sự hài lòng của hành khách tại CHKQTCR.

Theo Hair & cộng sự (2017 sự tác động của các biến quan sát căn cứ theo hệ

số xác định được phân loại gồm: R2 = 25%: tác động vừa; R2 = 50%: Mạnh; R2 =

75%: Rất mạnh. Kết quả nghiên cứu chỉ ra hệ số xác định R2 hiệu chỉnh = 0,519,

nghĩa là các biến độc lập (HH, PV, DU, TC, DC) đưa vào phân tích hồi quy ảnh

hưởng mạnh (51,9%) đến sự thay đổi của biến phụ thuộc (HL).

- 78-

5.2. Hàm ý chính sách/hàm ý quản trị

Dựa vào kết quả nghiên cứu, cải thiện biến độc lập có ảnh hưởng đến biến phụ

thuộc (Biến độc lập có giá trị Sig < 1%, 5% hoặc 10%). Ưu tiên cải thiện biến độc

lập có ảnh hưởng mạnh nhất đến biến phụ thuộc (căn cứ vào hệ số beta).

Vì các yếu tố có tác động dương đối với sự hài lòng của hành khách sử dụng

dịch vụ, do đó, lãnh đạo Cảng hàng không quốc tế Cam Ranh, cần đề ra các giải pháp

để phát huy hơn nữa năng lực vốn có của mình, tác động đến các nhân tố có sự ảnh

hưởng tích cực này để cải thiện, làm tăng sự hài lòng của hành khách đối với chất

lượng các dịch vụ của cảng.

Qua nghiên cứu và quá trình tìm hiểu, phân tích, tác giả đề xuất một số kiến

nghị như sau:

5.2.1. Cải thiện yếu tố Tính đáng tin cậy

Bảng 5. 1 Thống kê mô tả yếu tố Tính đáng tin cậy

Giá trị

Mục đánh giá

trung

bình

Cảng hàng không luôn cung cấp dịch vụ đúng những gì đã cam kết, giới 3,990 thiệu

Cảng hàng không luôn thực hiện dịch vụ đúng ngay lần đầu tiên 3,955

Cảng hàng không luôn quan tâm giải quyết thỏa đáng vấn đề mà hành 3,925 khách gặp phải

Cảng hàng không không để xảy ra sai sót trong dịch vụ 3,785

Thông tin của khách hàng luôn được bảo mật 3,915

Yếu tố “Tính đáng tin cậy” tác động mạnh nhất đến sự hài lòng của hành

khách. Giá trị Beta = 0,369 với mức ý nghĩa rất thấp (Sig. < 0,001) thì khi tăng yếu

tố này lên một đơn vị (theo thang đo Likert) thì mức độ hài lòng của hành khách đối

với chất lượng dịch vụ theo đó tăng thêm 0,369 đơn vị

- 79-

Qua phân tích, trong 5 biến quan sát làm nên Tính tin cậy, thì yếu tố “đúng”

xuất hiện trong 2 biến: (1) cung cấp dịch vụ đúng những gì đã cam kết, giới thiệu; (2)

thực hiện dịch vụ đúng ngay từ lần đầu tiên. Như vậy, tính chính xác được khách

hàng rất quan tâm và đánh giá cao. Vì vậy, CHKQTCR cần quan tâm đến việc đào

tạo và đào tạo lại nhằm tạo ra một nguồn nhân lực luôn luôn đáp ứng tốt công việc

khi phục vụ với khách hàng. Ngoài ra, CHKQTCR cần nghiên cứu để ban hành và

điều chỉnh các quy trình, quy chế phục vụ ngày càng hoàn thiện để vừa đáp ứng yêu

cầu của khách hàng, vừa đảm bảo tính rõ ràng, minh bạch. Để đáp ứng được các yêu

cầu trên, tác giả đề xuất một số ý kiến sau:

- Hoàn thiện quy trình phục vụ hành khách theo tiêu chuẩn quản lý chất lượng

ISO 9001-2000.

- Tăng cường những dịch vụ vượt trội như: hướng dẫn khách làm thủ tục, giúp

đỡ trẻ em, người tàn tật, người già yếu, phụ nữ có thai,… hoàn toàn miễn phí. Thêm

vào đó, nhân viên phục vụ gửi điện văn đến sân bay đến cung cấp thông tin những

trường hợp cần giúp đỡ để hành khách khỏi chờ lâu. Bên cạnh đó, khi khách hàng

gặp những vấn đề khó khăn, CHKQTCR phải nhiệt tình quan tâm, giải quyết thấu

đáo, hợp tình, hợp lý.

- Biến quan sát “Cảng hàng không không để xảy ra sai sót trong dịch vụ” có

giá trị trung bình thấp nhất nên để nâng cao yếu tố Tính đáng tin cậy thì việc hạn chế

các sai sót ở mức thấp nhất là một giải pháp cơ bản và mạnh mẽ nhất nhằm tăng sự

tin cậy của hành khách với chất lượng dịch vụ tại CHKQTCR.

5.2.2. Cải thiện yếu tố Năng lực phục vụ

Bảng 5. 2 Thống kê mô tả yếu tố Năng lực phục vụ

- 80-

Giá trị trung

Mục đánh giá

bình

Nhân viên cảng hàng không luôn cung cấp dịch vụ đến khách hàng 4,015 một cách nhanh chóng

Nhân viên cảng hàng không luôn nhiệt tình tư vấn khi hành khách 4,095 có yêu cầu

Nhân viên cảng hàng không luôn sẵn sàng đáp ứng yêu cầu của hành 3,905 khách nhất là vào giờ cao điểm

Nhân viên cảng hàng không không làm hỏng hóc hành lý của khách, 3,890 không chất nhầm hành lý lên chuyến bay khác

Nhân viên cảng hàng không sẵn sàng tiếp nhận và xử lý thông tin 4,055 trong giờ khai thác đối với hành lý bất thường

Việc làm hỏng hóc hành lý của khách, hay chất nhầm hành lý lên chuyến bay

khác là một sự không hài lòng nhất của hành khách đối với năng lực đáp ứng của

CHKQTCR. Nên để cải thiện yếu tố năng lực phục vụ thì nhà quản trị CHKQTCR

cần có ngay giải pháp để hành lý của khách được vận chuyển, bảo quản và bàn giao

lại cho hành khách đúng và an toàn nhất.

5.2.3. Cải thiện yếu tố Sự đáp ứng

Bảng 5. 3 Thống kê mô tả yếu tố Sự đáp ứng

Giá trị trung

Mục đánh giá

bình

Nhân viên cảng hàng không có đạo đức nghề nghiệp 3,865

Nhân viên cảng hàng không luôn lịch sự, nhã nhặn 3,975

Nhân viên cảng hàng không có kiến thức chuyên môn, hiểu biết tốt 3,930 để trả lời các vướng mắc của hành khách

Nhân viên cảng hàng không luôn có tinh thần trách nhiệm cao trong 3,925 công việc

- 81-

Đạo đức nghề nghiệp là yêu cầu cơ bản và kim chỉ nam cho mọi hành động

của bất kỳ nghề nghiệp nào. Đây lại là biến quan sát được đánh giá thấp nhất trong

yếu tố Sự đáp ứng. Nên lãnh đạo CHKQTCR cần nhận thức, tư tưởng, đào tạo và

giám sát việc tuân thủ đạo đức làm việc của toàn bộ cán bộ nhân viên phục vụ tại

CHKQTCR.

5.2.4. Cải thiện yếu tố Sự đồng cảm

Bảng 5. 4 Thống kê mô tả yếu tố Sự đồng cảm

Giá trị trung

Mục đánh giá

bình

Cảng hàng không luôn có chương trình thể hiện sự quan tâm đến 3,780 khách hàng, đặc biệt là khách hàng thường xuyên

Từng nhân viên cảng hàng không luôn chú ý, tìm hiểu và sẵn 3,755 lòng đáp ứng nhu cầu của khách hàng

Nhân viên hàng không luôn chú ý đến những quan tâm đặc biệt 3,890 của khách hàng, nhất là khách hàng cần sự giúp đỡ đặc biệt

Nhân viên của Cảng hàng không luôn tư vấn và giúp khách hàng 3,840 lựa chọn được những dịch vụ phù hợp, tối ưu nhất

Hiểu và đáp ứng được những nhu cầu hợp lý, chính đáng của khách hàng là

một yếu tố quan trọng tạo nên sự hài lòng cao nơi khách hàng. Nguồn nhân lực là

chìa khóa thành công trong mọi doanh nghiệp, lãnh đạo CHKQTCR cũng hết sức

quan tâm đến việc phát triển nguồn nhân lực để đáp ứng tốc độ phát triển ngày càng

cao của thị trường hành khách như hiện nay. Một số ý kiến được đề nghị:

- Nhân viên CHKQTCR luôn luôn nâng cao văn hóa văn nghiệp, văn hóa ứng

xử khi thực hiện nhiệm vụ, luôn đồng hành cùng phong trào “ 4 xin – 4 luôn”: Xin

chào, xin phép, xin lỗi, xin cám ơn; Luôn mỉm cười, luôn nhẹ nhàng, luôn thấu hiểu,

luôn giúp đỡ.

- Công tác đào tạo phải chú trọng về chất lượng, hình thức đào tạo phải đa

dạng. CHKQTCR nên phối hợp với các trung tâm đào tạo nghiệp vụ để đào tạo nhân

- 82-

viên nhằm cập nhật kiến thức hàng không, đặc biệt là kỹ năng phục vụ khách hàng

cần được huấn luyện thường xuyên cho nhân viên phục vụ mặt đất.

- Nâng cao khả năng thấu hiểu nhu cầu và kỳ vọng của khách hàng thông qua

công tác quản trị khách hàng.

- Tổ chức các buổi hội thảo và tập huấn kỹ năng, chính sách phục vụ hành

khách cho nhân viên. Sau đó, phát động thi đua giữa các tổ, đội công tác để nhân viên

áp dụng vào thực tế. Từ đó, rút kết kinh nghiệm và khắc phục điểm yếu nhằm nâng

cao chất lượng dịch vụ.

- Xây dựng chính sách khen thưởng kỷ luật rõ ràng trong việc thực hiện các

quy định, quy trình làm việc nhằm khuyến khích các nhân tố tích cực.

- Phát triển chương trình khách hàng thường xuyên nhằm thu hút lòng trung

thành của khách hàng.

- Thực hiện định kỳ công tác khảo sát đánh giá sự hài lòng của khách hàng

trên từng khía cạnh tác động để có thể đánh giá và rút kinh nghiệm trong công tác

phục vụ của Cảng. Ngoài ra, Cảng hàng không nên thường xuyên có các chương trình

thể hiện sự quan tâm đến khách hàng, đặc biệt là các khách hàng thường xuyên như:

tổ chức hội nghị khách hàng theo định kỳ; phát hành thẻ khách hàng thường xuyên

với các ưu đãi cụ thể6.

5.2.5. Cải thiện yếu tố Yếu tố hữu hình

6 Mai Kim Chi (2014), Đánh giá chất lượng dịch vụ tại cảng hàng không Rạch Giá, luận văn thạc sĩ, Trường Đại học Nha Trang

Bảng 5. 5 Thống kê mô tả yếu tố Yếu tố hữu hình

- 83-

Giá trị

Mục đánh giá

trung bình

Trụ sở làm việc của cảng hàng không khang trang, tạo ấn tượng 3,795 đẹp với khách hàng

Cảng hàng không có khu vực ghế chờ, sách báo, thiết bị giải trí 3,745 trong khi chờ làm thủ tục

Quầy kệ của Cảng hàng không được thiết kế đẹp, phù hợp 3,665

Các bảng hướng dẫn, bảng điện chữ to, rõ, dễ nhận biết 4,040

Đây là yếu tố mà khách hàng đánh giá tương đối thấp khi sử dụng phương tiện

vận tải hàng không tại CHKQTCR. Để các khách hàng cảm thấy thoải mái, dễ chịu

và yên tâm khi đi và đến Cảng, tác giả đề xuất ý kiến sau:

- Trụ sở Cảng phải khang trang, sạch sẽ; quầy làm thủ tục phải vừa tầm, dễ

quan sát.

- Các phòng ban thường xuyên tiếp xúc với khách hàng phải được bố trí hợp

lý, dễ tìm; các tài liệu đính kèm như tờ rơi, mẫu biểu phải đầy đủ, đặt ở vị trí dễ nhìn,

dễ lấy; bảng hướng dẫn, bảng điện chữ phải to, rõ, dễ nhận biết.

- Hiện nay, CHKQTCR chưa có phòng chờ cho khách hàng thường xuyên. Vì

vậy, lãnh đạo Cảng cần sớm nghiên cứu đưa tiêu chí này vào hoạt động dịch vụ của

cảng.

- Hiện nay các trang thiết bị kỹ thuật phục vụ hành khách tại Cảng đã lạc hậu.

Vì vậy, cần trang bị mới như: xe chở khách, băng chuyền khu hành lý ký gửi và khu

trả hành lý, máy soi chiếu hành lý ký gửi và hành lý xách tay,….

5.3. Hạn chế và hướng nghiên cứu tiếp theo

Cũng tương tự như bất kì đề tài nghiên cứu nào, luận văn này cũng có nhiều hạn

chế.

Hạn chế về mẫu nghiên cứu: Mẫu nghiên cứu chính thức của luận văn là 200

khách được khảo sát trong 3 tháng, đại diện cho tổng hành khách đi đến CHKQTCR

- 84-

trong 3 tháng là khoảng 300 nghìn người, nên mức độ đại diện của mẫu nghiên cứu

còn thấp. Do đó, trong tương lai, các nhà nghiên cứu cần tăng kích thước mẫu lên

nhằm đạt được độ tin cậy và đại diện cho tổng thể mẫu cao hơn.

Hạn chế về không gian nghiên cứu:Luận văn tập trung khảo sát các hành khách

đi và đến CHKQTCR tại nhà ga quốc nội. Vì vậy, trong hướng nghiên cứu tiếp theo,

các nhà nghiên cứu cần nghiên cứu tại nhà ga quốc tế (T2) của CHKQTCR để phản

ánh khách quan cho tổng thể mẫu.

Hạn chế về phương pháp chọn mẫu: Do hạn chế về thời gian thực hiện, luận

văn sử dụng phương pháp chọn mẫu thuận tiện. Việc lựa chọn phương pháp chọn

mẫu thuận tiện dẫn đến số lượng hành khách chưa phân bố đồng đều giữa các chuyến

bay. Để khắc phục yếu điểm này, các nhà nghiên cứu trong tương lai cần áp dụng

phương pháp chọn mẫu theo chuyến bay để tính toán tỷ lệ mẫu và xác định số lượng

hành khách của từng chuyến theo các sân bay đi đến mang tính địa phương. Cách

thức chọn mẫu theo chuyến bay sẽ đại diện tổng thể khách quan nhất.

Hướng nghiên cứu đề xuất tiếp theo: là khảo sát cả hành khách quốc tế trên các

chuyến bay quốc tế đi và đến CHKQTCR; và mở rộng thêm các biến nghiên cứu.

TÓM TẮT CHƯƠNG 5

Chương này tổng kết các kết quả nghiên cứu đã đạt được. Trên cơ sở đó, tác giả

đưa ra các hàm ý quản trị giúp các nhà lãnh đạo nhằm nâng cao chất lượng dịch vụ

tại CHKQTCR, góp phần thỏa mãn nhu cầu hành khách, từ đó gia tăng mức độ hài

lòng của hành khách sử dụng dịch vụ tại đây.

Với đặc điểm của một doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ, Cảng hàng không

quốc tế Cam Ranh đang phải đối diện với sự cạnh tranh ngày một gia tăng giữa các

phương tiện vận tải trên địa bàn trong việc cung cấp dịch vụ vận tải đến nhiều đối

tượng khách hàng. Vì vậy, việc nghiên cứu những nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng

dịch vụ hàng không tại Cảng hàng không Cam Ranh để biết được yếu tố nào tác động

nhiều nhất đến sự hài lòng của khách hàng. Đây là vấn đề hết sức cần thiết nhằm giúp

ban lãnh đạo cảng tìm ra các giải pháp nâng cao hơn nữa chất lượng các nhân tố được

- 85-

khách hàng đánh giá cao đồng thời khắc phục những nhân tố khách hàng đánh giá

thấp nhằm đạt được sự hài lòng của khách hàng, nâng cao lòng trung thành của khách

hàng cũng như nâng cao năng lực cạnh tranh của cảng.

Nghiên cứu mặc dù chỉ thực hiện trong phạm vi khảo sát khách hàng tại Cảng

hàng không Cam Ranh nên kết quả nghiên cứu chưa thể làm đại diện cho các đơn vị

cùng ngành, nhưng vẫn có thể sử dụng tài liệu tham khảo khi nghiên cứu về chất

lượng dịch vụ.

- 86-

TÀI LIỆU THAM KHẢO

*Tiếng Việt:

1. Quy định Phục vụ hành khách của Hãng hàng không Quốc gia Việt Nam năm

2012,

2. Nguyễn Đình Thọ - Nguyễn Thị Mai Trang (2007), Nghiên cứu khoa học

Marketing,

3. Nguyễn Thị Mai Trang (2006), “Chất lượng dịch vụ, sự thỏa mãn và lòng trung

thành của khách hàng siêu thị tại TP,HCM”, Tạp chí phát triển Khoa học và

Công nghệ, tập 9, số 10 – 2006,

4. Hoàng Trọng & Chu Nguyễn Mộng Ngọc (2005, 2007), Phân tích dữ liệu

nghiên cứu với SPSS, Nhà xuất bản Thống kê,

5. Hà Thị Hớn Tươi (2008), Đánh giá chất lượng dịch vụ tiệc cưới của Công ty

dịch vụ du lịch Phú Thọ, luận văn thạc sĩ, Trường Đại học Kinh tế TPHCM,

6. Mai Kim Chi (2014), Đánh giá chất lượng dịch vụ tại cảng hàng không Rạch

Giá, luận văn thạc sĩ, Trường Đại học Nha Trang;

7. Bùi Tiến Trường (2018), Đánh giá chất lượng hài lòng của khách hàng tại

Cảng hàng không Quốc tế Cát Bi – Hải Phòng, luận văn thạc sĩ, Đại học dân

lập Hải Phòng;

8. Đoàn Nhã Trúc (2007), Khảo sát mức độ hài lòng của hành khách tại Nhà ga

quốc tế Tân Sơn Nhất, luận văn thạc sĩ, Đại học Kinh tế Tp. HCM.

*Tiếng Anh:

9. Bell và ctv, 2005; Evanschitzky và Wunderlich 2005; Tuu và Olsen 2009,

10. Chen, C, F, (2008) Investigating structural relationships between service

quality, perceived value, satisfaction, and behavioral intentions for air

passengers: Evidence from Taiwan, Transportation Research Part A, Vol, 42,

709-717,

11. Kotler, P,, & Keller, K,L, (2006), Marketing Management, Pearson Prentice

Hall, USA, Kurt Matzler, Elmar Sauerwein & Kenneth Heischmidt (2003):

Importanceperformance analysis revisited: the role of the factor structure of

- 87-

customer satisfaction, The Service Industries Journal, 23:2, 112-129 To link

to this article: http://dx,doi,org/10,1080/02642060412331300912,

12. Parasuraman, A,, Zeithaml, V, A & Berry, L, L, (1985), A concept model of

service quality and its implications for future research, Journal of Marketing,

49 (Fall): 41 — 50,

-1-

PHỤ LỤC

PHỤ LỤC 1: DÀN BÀI THẢO LUẬN NHÓM

1. PHẦN GIỚI THIỆU

Xin chào các Anh/Chị!

Trước hết, tôi xin cảm ơn Anh/Chị đã có mặt và tham gia buổi thảo luận cho

đề tài nghiên cứu: “Nghiên cứu sự hài lòng của hành khách về chất lượng dịch vụ

tại Cảng hàng không quốc tế Cam Ranh”. Thảo luận này có ý nghĩa rất quan trọng

cho việc định hướng triển khai các bước tiếp theo của đề tài nghiên cứu này.

Sự tham gia của các anh/chị trong buổi thảo luận này là hoàn toàn tự nguyện,

không có bất kỳ sự tác động nào đối với việc trả lời và đóng góp ý kiến của các

anh/chị. Vì vậy, tôi rất mong nhận được sự tham gia tích cực và những ý kiến đóng

góp, thẳng thắn cho đề tài. Tất cả những chia sẻ trung thực của các anh/chị có ý nghĩa

quan trọng cho sự thành công của đề tài này. Một lần nữa, tôi xin chân thành cám ơn

tất cả các anh/chị.

2. NỘI DUNG CHÍNH

Hiệu chỉnh mô hình nghiên cứu

Điều chỉnh, xác định các yếu tố ảnh hưởng đến sự hài lòng của hành khách về

chất lượng dịch vụ tại Cảng hàng không quốc tế Cam Ranh.

Câu hỏi 1: Những yếu tố ảnh hưởng đến sự hài lòng về chất lượng dịch vụ tại Cảng

hàng không quốc tế Cam Ranh của Anh/Chị?

……………………………………………………………………………………….

……………………………………………………………………………………….

……………………………………………………………………………………….

……………………………………………………………………………………….

……………………………………………………………………………………….

-2-

Câu hỏi 2: Dựa trên mô hình 05 yếu tố ảnh hưởng đến sự hài lòng của hành khách

về chất lượng dịch vụ tại Cảng hàng không quốc tế Cam Ranh (tác giả đã đề xuất ban

đầu), anh/chị hãy cho biết ý kiến của mình đối với các yếu tố tác động đến sự hài lòng

về chất lượng dịch vụ tại Cảng hàng không quốc tế Cam Ranh của anh/chị được nêu

dưới đây?

Thànhphần Đồng ý Ghi chú

Tính đáng tin cậy

Sự đáp ứng

Năng lực phục vụ

Sự đồng cảm

Yếu tố hữu hình

Không đồng ý □ □ □ □ □ Không có ý kiến □ □ □ □ □

□ □ □ □ □

Ngoài ra, Anh/Chị có bổ sung thêm yếu tố nào ảnh hưởng đến sự hài lòng của

anh/chị về chất lượng dịch vụ tại Cảng hàng không quốc tế Cam Ranh và anh/chị vui

lòng diễn giải cụ thể hơn?

……………………………………………………………………………………….

……………………………………………………………………………………….

……………………………………………………………………………………….

Hiệu chỉnh thang đo nháp

Thu thập ý kiến của mọi người về các câu hỏi dự kiến để phát triển thang đo.

Phần trên chúng ta đã thảo luận khá kỹ lưỡng về các yếu tố ảnh hưởng đến ảnh hưởng

đến sự hài lòng của hành khách về chất lượng dịch vụ tại Cảng hàng không quốc tế

Cam Ranh. Ở đây tôi đã chuẩn bị sẵn một bảng câu hỏi, gồm một số câu hỏi mà tôi

dự định sẽ dùng nó để khảo sát ý kiến của mọi người trong ngành nhằm nghiên cứu

về sự hài lòng của hành khách về chất lượng dịch vụ tại Cảng hàng không quốc tế

Cam Ranh. Trước khi kết thúc buổi thảo luận hôm nay, mong các anh chị cho ý kiến

về các câu hỏi sau:

-3-

 Theo quý Anh/Chị, nội dung nào của yếu tố Tính đáng tin cậy phù hợp để đo

lường sự hài lòng của hành khách:

□ Cảng hàng không luôn cung cấp dịch vụ đúng những gì đã cam kết, giới

thiệu;

□ Cảng hàng không luôn thực hiện đúng các dịch vụ ngay từ lần đáp ứng đầu

tiên;

□ Cảng hàng không luôn quan tâm giải quyết thỏa đáng những vấn đề hành

khách gặp phải;

□ Cảng hàng không luôn không để sai sót trong dịch vụ;

□ Cảng hàng không luôn luôn cung cấp dịch vụ đúng vào thời điểm cam kết;

□ Thông tin của hành khách luôn được bảo mật,

□ Yếu tố khác:……………………………………………………………

 Theo quý Anh/Chị, nội dung nào của yếu tố Sự đáp ứng phù hợp để đo lường

sự hài lòng của hành khách:

□ Nhân viên cảng hàng không luôn đáp ứng dịch vụ đến hành khách một cách

nhanh chóng;

□ Nhân viên cảng hàng không luôn nhiệt tình tư vấn cho hành khách khi có nhu

cầu;

□ Nhân viên cảng hàng không không làm hỏng hóc hành lý của khách, không

chất nhầm hành lý sang chuyến bay khác;

□ Cảng hàng không luôn có nhân sự sẵn sàng tiếp nhận và xử lý thông tin trong

giờ khai thác đối với hành lý bất thường;

□ Cảng hàng không luôn có bảng điện, hệ thống phát thanh rõ ràng, dễ nhận

biết;

□ Cảng hàng không luôn mở quầy, đóng quầy đúng giờ quy định;

-4-

□ Cảng hàng không luôn có dịch vụ phong phú, đa dạng,

□ Yếu tố khác:……………………………………………………………

 Theo quý Anh/Chị, nội dung nào của yếu tố Năng lực phục vụ phù hợp để đo

lường sự hài lòng của hành khách:

□ Nhân viên Cảng hàng không tạo được sự tin cậy của khách hàng;

□ Nhân viên Cảng hàng không có đạo đức nghề nghiệp;

□ Nhân viên Cảng hàng không luôn luôn lịch sự, nhã nhặn;

□ Nhân viên Cảng hàng không có kiến thức chuyên môn để trả lời các câu hỏi

của khách hàng;

□ Nhân viên Cảng hàng không luôn có tinh thần trách nhiệm cao trong công

việc;

□ Cảng hàng không luôn đảm bảo an toàn cho khách hàng đi và đến tại cảng,

□ Yếu tố khác:…………………………………………………………

 Theo quý Anh/Chị, nội dung nào phù hợp để đo lường Sự đồng cảm phù hợp

để đo lường sự hài lòng của hành khách:

□ Cảng hàng không luôn có các chương trình thể hiện sự quan tâm đến khách

hàng, đặc biệt là các khách hàng thường xuyên;

□ Từng nhân viên Cảng hàng không luôn chú ý, tìm hiểu và sẵn lòng đáp ứng

các nhu cầu của khách hàng;

□ Nhân viên Cảng hàng không luôn chú ý đến những quan tâm đặc biệt của

từng khách hàng; nhất là khách hàng cần sự giúp đỡ đặc biệt;

□ Nhân viên của Cảng hàng không luôn tư vấn và giúp khách hàng lựa chọn

được những dịch vụ phù hợp, tối ưu nhất;

□ Nhân viên của Cảng hàng không không sách nhiễu, đòi hỏi khách hàng,

□ Yếu tố khác:………………………………………………

-5-

 Theo quý Anh/Chị, nội dung nào của yếu tố Yếu tố hữu hình phù hợp để đo

lường sự hài lòng của hành khách:

□ Trụ sở làm việc của Cảng hàng không khang trang, tạo ấn tượng đẹp với

khách hàng;

□ Cảng hàng không có khu vực ghế chờ, sách báo, thiết bị giải trí trong khi chờ

làm thủ tục;

□ Quầy kệ của Cảng hàng không được thiết kế đẹp, phù hợp;

□ Cảng hàng không có nhân viên điều phối, luôn sẵn lòng hướng dẫn khách

hàng đi và đến;

□ Nhân viên Cảng hàng không có trang phục lịch sự, chuyên nghiệp;

□ Các bảng hướng dẫn, bảng điện chữ to, rõ, dễ nhận biết,

□ Yếu tố khác:…………………………………………………

Trân trọng cảm ơn Anh/Chị đã dành thời gian tham gia buổi thảo luận

hôm nay và cung cấp những kiến thức quý báu!

-6-

DANH SÁCH NGHIÊN CỨU ĐỊNH TÍNH

TT

Mail

Họ và tên

Giới tính

Nhóm tuổi

Số điện thoại

Mức thu nhập /tháng

Trình độ học vấn

1

Nam

0974643659

datnk@amagroup.vn

31- 45tuổi

> 10 triệu

2

Nam

0966801012

nguyentruongphuong@gmail.com

22- 30tuổi

> 10 triệu

Nghiêm Khắc Đạt Nguyễn Trường Phương

3

Nam

0932425545

tanvh.pq@gmail.com

31- 45tuổi

Từ 5 – 10 triệu

Võ Huỳnh Tân

5

Nam

0778254567

hungvx.pq@gmail.com

31- 45tuổi

Từ 5 – 10 triệu

Vũ Xuân Hùng

Sau đại học Sau đại học Từ Trung cấp trở xuống Từ Trung cấp trở xuống

6

Nam

0903576363

thinhpd.pq@gmail.com

31- 45tuổi

Cao đẳng

Từ 5 – 10 triệu

Phan Đức Thịnh

7

Nam

0902462606 writetran88@gmail.com

Trần Nha Ghi

31- 45tuổi

> 10 triệu

Sau đại học

8

Nữ

0934917117

thaotnp.fata@gmail.com

22- 30tuổi

Đại học

Từ 5 – 10 triệu

9

Nam

0917978969

hoangbao272@gmail.com

18- 21tuổi

> 10 triệu

Đại học

10

Nam

989982707 khaipecc3@gmail.com

31- 45tuổi

> 10 triệu

Sau đại học

Trần Nguyễn Phương Thảo Mai Hoàng Bảo Lâm Nguyên Khải

-7-

PHỤ LỤC 2: BẢNG KHẢO SÁT NGHIÊN CỨU

Xin kính chào quý Anh/Chị!

Tôi là Lê Trịnh Minh Phương, học viên lớp MBA19K12 của trường Đại Học

Bà Rịa – Vũng Tàu. Hiện nay tôi đang thực hiện đề tài nghiên cứu “Nghiên cứu sự

hài lòng của hành khách về chất lượng dịch vụ tại Cảng hàng không quốc tế Cam

Ranh”. Kính mong quý anh/chị vui lòng dành một ít thời gian để trả lời những câu

hỏi dưới đây bằng cách chọn vào ô thích hợp,

Các thông tin trung thực do quý anh/chị cung cấp không có quan điểm là đúng

hay sai mà chỉ có câu trả lời phù hợp nhất và tất cả đều có ý nghĩa cần thiết cho nghiên

cứu của chúng tôi vì vậy rất mong nhận được sự hợp tác của quý anh/chị để có những

bản trả lời đầy đủ nhất. Người thực hiện nghiên cứu xin cam kết đảm bảo tính riêng

tư của quý anh/chị khi tham gia vào nghiên cứu này,

Xin cảm ơn quý anh/chị đã đồng ý tham gia buổi phỏng vấn của chúng tôi.

PHẦN I. PHẦN GẠN LỌC

1/ Anh/Chị có từng đi/đến sử dụng dịch vụ tại Cảng hàng không quốc tế Cam Ranh

chưa? (Nếu chọn A => Tiếp tục chuyển sang phần II, nếu chọn B => dừng phỏng

vấn)

Có Chưa

Mã hóa A B

2/ Anh/chị đã từng đến Cảng hàng không quốc tế Cam Ranh khi nào?

□ 2020

□ Năm khác: ……

-8-

PHẦN II. NỘI DUNG KHẢO SÁT

Xin anh/chị vui lòng cho biết mức độ đồng ý của anh/chị với các phát biểu sau

đây theo thang điểm từ 1 → 5 với quy ước như sau:

1 3 4 5 2

Hoàn toàn Không đồng Trung lập Đồng ý Hoàn toàn

không đồng ý đồng ý ý

(Lưu ý: Anh/chị đồng ý ở mức độ nào thì CHỌN vào mức độ đó, nếu trường

hợp anh/chị chọn nhầm, xin vui lòng chọn lại mức độ mà anh/chị đồng ý)

-9-

Kí hiệu Phát biểu Mức độ đồng ý

Thang đo Tính đáng tin cậy

Cảng hàng không luôn cung cấp dịch vụ đúng TC1 1 2 3 4 5 những gì đã cam kết, giới thiệu

Cảng hàng không luôn thực hiện dịch vụ đúng TC2 1 2 3 4 5 ngay lần đầu tiên

Cảng hàng không luôn quan tâm giải quyết thỏa TC3 1 2 3 4 5 đáng vấn đề mà hành khách gặp phải

Cảng hàng không không để xảy ra sai sót trong TC4 1 2 3 4 5 dịch vụ

TC5 Thông tin của khách hàng luôn được bảo mật 1 2 3 4 5

Thang đo Sự đáp ứng

Nhân viên Cảng hàng không luôn cung cấp dịch DU1 1 2 3 4 5 vụ đến khách hàng một cách nhanh chóng

Nhân viên Cảng hàng không luôn nhiệt tình tư DU2 1 2 3 4 5 vấn khi hành khách có yêu cầu

Nhân viên Cảng hàng không luôn sẵn sàng đáp

DU3 ứng yêu cầu của hành khách nhất là vào giờ cao 1 2 3 4 5

điểm

Nhân viên Cảng hàng không không làm hỏng

DU4 hóc hành lý của khách, không chất nhầm hành lý 1 2 3 4 5

lên chuyến bay khác

Cảng hàng không luôn có nhân viên sẵn sàng

DU5 tiếp nhận và xử lý thông tin trong giờ khai thác 1 2 3 4 5

đối với hành lý bất thường

Thang đo Năng lực phục vụ

Nhân viên Cảng hàng không có đạo đức nghề PV1 1 2 3 4 5 nghiệp

-10-

Nhân viên Cảng hàng không luôn lịch sự, nhã PV2 1 2 3 4 5 nhặn

Nhân viên Cảng hàng không có kiến thức PV3 1 2 3 4 5 chuyên môn để trả lời câu hỏi của hành khách

Nhân viên Cảng hàng không luôn có tinh thần PV4 1 2 3 4 5 trách nhiệm cao trong công việc

Thang đo Sự đồng cảm

Cảng hàng không luôn có chương trình thể hiện

DC1 sự quan tâm đến khách hàng, đặc biệt là khách 1 2 3 4 5

hàng thường xuyên

Từng nhân viên Cảng hàng không luôn chú ý,

DC2 tìm hiểu và sẵn lòng đáp ứng nhu cầu của khách 1 2 3 4 5

hàng

Cảng hàng không luôn chú ý đến những quan

DC3 tâm đặc biệt của khách hàng, nhất là khách 1 2 3 4 5

hàng cần sự giúp đỡ đặc biệt

Nhân viên của Cảng hàng không luôn tư vấn và

DC4 giúp khách hàng lựa chọn được những dịch vụ 1 2 3 4 5

phù hợp, tối ưu nhất

Thang đo Yếu tố hữu hình

Trụ sở làm việc của Cảng hàng không khang HH1 1 2 3 4 5 trang, tạo ấn tượng đẹp với khách hàng

Cảng hàng không có khu vực ghế chờ, sách HH2 1 2 3 4 5 báo, thiết bị giải trí trong khi chờ làm thủ tục

Quầy kệ của Cảng hàng không được thiết kế HH3 1 2 3 4 5 đẹp, phù hợp

Các bảng hướng dẫn, bảng điện chữ to, rõ, dễ HH4 1 2 3 4 5 nhận biết

-11-

Xác định Sự hài lòng

HL1 Nhìn chung, anh/chị cảm thấy hài lòng với tính

đáng tin cậy của Cảng hàng không quốc tế Cam 1 2 3 4 5

Ranh

HL2 Nhìn chung, anh/chị cảm thấy hài lòng với năng

lực phục vụ của Cảng hàng không quốc tế Cam 1 2 3 4 5

Ranh

HL3 Nhìn chung, anh/chị cảm thấy hài lòng với sự

đáp ứng của Cảng hàng không quốc tế Cam 1 2 3 4 5

Ranh

HL4 Nhìn chung, anh/chị cảm thấy hài lòng với sự

đồng cảm của Cảng hàng không quốc tế Cam 1 2 3 4 5

Ranh

HL5 Nhìn chung, anh/chị cảm thấy hài lòng với

phương tiện vật chất của Cảng hàng không 1 2 3 4 5

quốc tế Cam Ranh

PHẦN III, THÔNG TIN CÁ NHÂN

Giớitính: □ Nữ □Nam

Nhóm tuổi: □ 18- 21tuổi □ 22-30tuổi □ 31-45tuổi □ >45tuổi

Mức thu nhập/tháng: □ Dưới 5 triệu □ Từ 5 – 10 triệu □ > 10 triệu

Trình độ học vấn: □ Từ Trung cấp trở xuống □ Cao đẳng □

Đại học □ Sau đại học

Xin trân trọng cảm ơn sự nhiệt tình cộng tác của Anh/ Chị!

-12-

PHỤ LỤC 3: KẾT QUẢ DATA SƠ BỘ 120 QUAN SÁT

Kiểm tra độ tin cậy

Reliability Statistics N of Cronbach's Items Alpha

.866 5

Item-Total Statistics

Scale Mean if Item Deleted Scale Variance if Item Deleted Cronbach's Alpha if Item Deleted

14.4167 14.4083 14.2167 14.5083 14.6500 Corrected Item- Total Correlation .830 .581 .726 .741 .579 11.724 12.983 12.575 12.403 13.557 TC1 TC2 TC3 TC4 TC5 .801 .866 .829 .825 .864

Reliability Statistics Cronbach's Alpha N of Items

.941 5

Item-Total Statistics

Scale Mean if Item Deleted Scale Variance if Item Deleted Cronbach's Alpha if Item Deleted

13.8917 13.9417 13.9000 13.8750 13.8917 Corrected Item- Total Correlation .853 .844 .831 .849 .828 13.055 13.450 13.351 13.522 13.476 DU1 DU2 DU3 DU4 DU5 .925 .927 .929 .926 .930

Reliability Statistics

Cronbach's Alpha N of Items

4

.880

-13-

Item-Total Statistics

Scale Mean if Item Deleted Scale Variance if Item Deleted Cronbach's Alpha if Item Deleted

NLPV1 NLPV2 NLPV3 NLPV4 10.5667 10.5917 10.6917 10.8500 Corrected Item- Total Correlation .739 .724 .758 .742 7.290 7.689 7.072 7.473 .847 .853 .839 .845

Reliability Statistics Cronbach's Alpha N of Items

.857 4

Item-Total Statistics

Scale Mean if Item Deleted Scale Variance if Item Deleted Cronbach's Alpha if Item Deleted

10.4917 10.6500 10.8917 10.5917 DC1 DC2 DC3 DC4 Corrected Item- Total Correlation .631 .810 .651 .721 6.723 6.145 6.904 6.210 .848 .772 .838 .810

Reliability Statistics Cronbach's Alpha N of Items

.792 4

Item-Total Statistics

Scale Mean if Item Deleted Scale Variance if Item Deleted Cronbach's Alpha if Item Deleted

PTHH1 PTHH2 PTHH3 PTHH4 7.6667 7.4417 7.2833 7.0333 Corrected Item- Total Correlation .594 .659 .628 .541 6.224 6.467 5.717 6.671 .745 .718 .730 .770

Reliability Statistics Cronbach's Alpha N of Items

5 .887

-14-

Item-Total Statistics

Scale Mean if Item Deleted Scale Variance if Item Deleted Corrected Item- Total Correlation Cronbach's Alpha if Item Deleted

17.702 15.814 16.218 14.846 16.815 SHL1 SHL2 SHL3 SHL4 SHL5 13.2500 13.2750 13.3167 13.1667 13.2583 .648 .755 .760 .760 .718 .879 .855 .854 .856 .864

-15-

Phân tích nhân tố khám phá

Biến độc lập

KMO and Bartlett's Test Kaiser-Meyer-Olkin Measure of Sampling Adequacy. Bartlett's Test of Sphericity Approx. Chi-Square

df Sig. .850 1631.551 231 .000

Total Variance Explained

Extraction Sums of Squared Loadings

Initial Eigenvalues % of Varianc e % of Variance Rotation Sums of Squared Loadings % of Varianc e

Cumula Total tive % 4.104 18.656 18.656 3.299 14.996 33.652 3.018 13.719 47.371 2.845 12.930 60.301 2.540 11.544 71.845

Cumula tive % 33.808 33.808 12.646 46.454 10.081 56.535 8.326 64.861 6.983 71.845 Cumulati ve % Total Total 33.808 7.438 7.438 33.808 46.454 2.782 2.782 12.646 56.535 2.218 2.218 10.081 64.861 1.832 8.326 1.832 71.845 1.536 6.983 1.536 75.337 3.492 .768 78.280 2.943 .648 81.009 2.729 .600 83.595 2.586 .569 85.946 2.351 .517 87.887 1.941 .427 89.740 1.853 .408 91.351 1.611 .354 92.722 1.371 .302 94.003 1.281 .282 95.154 1.151 .253 96.222 1.068 .235 97.204 .983 .216 98.072 .867 .191 98.823 .752 .165 99.425 .602 .133 .575 100.000 .126

Com pone nt 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14 15 16 17 18 19 20 21 22 Extraction Method: Principal Component Analysis.

-16-

Rotated Component Matrixa

2 1 Component 3 4 5

.844 .731 .761 .825 .627

.835 .787 .851 .811

.742 .850 .769 .806

.855 .865 .838 .858 .863 .790 .795 .793 .697

TC1 TC2 TC3 TC4 TC5 DU1 DU2 DU3 DU4 DU5 NLPV1 NLPV2 NLPV3 NLPV4 DC1 DC2 DC3 DC4 PTHH1 PTHH2 PTHH3 PTHH4 Extraction Method: Principal Component Analysis. Rotation Method: Varimax with Kaiser Normalization. a. Rotation converged in 6 iterations.

-17-

Biến phụ thuộc KMO and Bartlett's Test Kaiser-Meyer-Olkin Measure of Sampling Adequacy. Approx. Chi-Square Bartlett's Test of Sphericity df Sig. .813 339.920 10 .000

Total Variance Explained

Initial Eigenvalues

% of Variance Extraction Sums of Squared Loadings % of Variance Total

3.451 69.026 Cumulative % 69.026

Cumulative % 69.026 82.256 89.791 95.854 100.000 Total 3.451 .662 .377 .303 .207 69.026 13.230 7.535 6.062 4.146

Compone nt 1 2 3 4 5 Extraction Method: Principal Component Analysis.

Component Matrixa

Component 1

.768 .854 .852 .856 .821

SHL1 SHL2 SHL3 SHL4 SHL5 Extraction Method: Principal Component Analysis. a. 1 components extracted.

-18-

PHỤ LỤC 4: KẾT QUẢ DATA CHÍNH THỨC

Kiểm định Cronbach alpha

Reliability Statistics N of Cronbach's Items Alpha

.887 5

Item-Total Statistics

Scale Mean if Item Deleted Corrected Item- Total Correlation Cronbach's Alpha if Item Deleted

TC1 TC2 TC3 TC4 TC5 Scale Variance if Item Deleted 12.045 13.024 12.706 12.309 13.103 14.9950 14.9250 14.7400 15.0500 15.1100 .842 .639 .746 .797 .623 .836 .883 .858 .846 .887

N of Items

Reliability Statistics Cronbach's Alpha .938 5

Item-Total Statistics

Scale Mean if Item Deleted Scale Variance if Item Deleted Corrected Item- Total Correlation Cronbach's Alpha if Item Deleted

DU1 DU2 DU3 DU4 DU5 14.0300 14.0900 14.0700 14.0050 14.0250 12.863 13.168 13.131 13.080 13.130 .842 .829 .840 .850 .808 .922 .925 .923 .921 .929

N of Items

Reliability Statistics Cronbach's Alpha .856 4

-19-

Item-Total Statistics

Scale Mean if Item Deleted Scale Variance if Item Deleted Corrected Item- Total Correlation Cronbach's Alpha if Item Deleted

10.5300 10.6050 10.7150 10.8250 6.512 6.924 6.255 6.979 NLPV1 NLPV2 NLPV3 NLPV4 .697 .681 .746 .676 .818 .825 .797 .827

Reliability Statistics

Cronbach's Alpha N of Items

.841 4

Item-Total Statistics

Scale Mean if Item Deleted Scale Variance if Item Deleted Corrected Item- Total Correlation Cronbach's Alpha if Item Deleted

DC1 DC2 DC3 DC4 10.3950 10.6250 10.8750 10.6750 5.979 5.552 6.361 5.718 .611 .779 .653 .665 .826 .751 .808 .803

N of Items

4 Reliability Statistics Cronbach's Alpha .850

Item-Total Statistics

Scale Mean if Item Deleted Scale Variance if Item Deleted Corrected Item- Total Correlation Cronbach's Alpha if Item Deleted

8.3100 8.1000 8.0200 7.8800 7.331 7.276 7.165 8.257 PTHH1 PTHH2 PTHH3 PTHH4 .698 .747 .698 .619 .806 .784 .806 .838

N of Items

5 Reliability Statistics Cronbach's Alpha .869

-20-

Item-Total Statistics

Scale Mean if Item Deleted Scale Variance if Item Deleted Cronbach's Alpha if Item Deleted

Corrected Item- Total Correlation .624 .695 .722 .748 .687 15.188 13.728 14.010 12.713 14.042 .858 .841 .835 .828 .843 SHL1 SHL2 SHL3 SHL4 SHL5 13.4100 13.3950 13.3600 13.3250 13.4100

-21-

Phân tích nhân tố khám phá

Biến độc lập

KMO and Bartlett's Test Kaiser-Meyer-Olkin Measure of Sampling Adequacy. Approx. Chi-Square Bartlett's Test of Sphericity df Sig. .858 2697.164 231 .000

Total Variance Explained

Initial Eigenvalues Extraction Sums of Squared Loadings

% of Varianc e Rotation Sums of Squared Loadings % of Varianc e Total

% of Variance 31.404 12.125 11.834 9.847 7.095 Total 6.909 2.667 2.603 2.166 1.561

Cumula Cumulati ve % tive % 31.404 4.014 18.244 18.244 43.529 3.509 15.950 34.195 55.363 2.832 12.873 47.068 65.209 2.790 12.682 59.750 72.304 2.762 12.554 72.304

Com Cumulati pone ve % Total nt 31.404 6.909 31.404 1 43.529 2.667 12.125 2 55.363 2.603 11.834 3 65.209 9.847 2.166 4 72.304 7.095 1.561 5 75.207 2.903 .639 6 77.959 2.752 .606 7 80.479 2.520 .554 8 82.912 2.433 .535 9 84.943 2.031 .447 10 86.849 1.907 .419 11 88.705 1.856 .408 12 90.448 1.744 .384 13 92.083 1.635 .360 14 93.451 1.368 .301 15 94.695 1.244 .274 16 95.891 1.197 .263 17 96.949 1.058 .233 18 97.956 1.007 .222 19 98.731 .775 .171 20 99.396 .664 .146 21 .604 100.000 22 .133 Extraction Method: Principal Component Analysis.

-22-

Rotated Component Matrixa

Component

1 3 2 4 5

.882 .741 .806 .872 .686

.808 .796 .854 .766 .736 .847 .780 .778

.866 .859 .877 .883 .858 .818 .827 .829 .771

TC1 TC2 TC3 TC4 TC5 DU1 DU2 DU3 DU4 DU5 NLPV1 NLPV2 NLPV3 NLPV4 DC1 DC2 DC3 DC4 PTHH1 PTHH2 PTHH3 PTHH4 Extraction Method: Principal Component Analysis. Rotation Method: Varimax with Kaiser Normalization. a. Rotation converged in 6 iterations.

-23-

Biến phụ thuộc

.806

KMO and Bartlett's Test Kaiser-Meyer-Olkin Measure of Sampling Adequacy. Bartlett's Test of Sphericity

Approx. Chi-Square df Sig. 504.495 10 .000

Total Variance Explained

Initial Eigenvalues Extraction Sums of Squared Loadings

65.745 3.287

Total % of Variance Cumulative % Total % of Variance Cumulative % 65.745 3.287 .747 .409 .313 .245 65.745 14.936 8.171 6.257 4.891

Compo nent 65.745 1 80.681 2 88.852 3 95.109 4 100.000 5 Extraction Method: Principal Component Analysis.

Component Matrixa

Component 1

.752 .814 .829 .852 .803

SHL1 SHL2 SHL3 SHL4 SHL5 Extraction Method: Principal Component Analysis. a. 1 components extracted.

-24-

Phân tích tương quan

SHL TC DU NLPV DC PTHH

Correlations SHL Pearson 1 .598** .467** .412** .445** .406**

.000 200 .000 200 .000 200 .000 200 .000 200 200

TC .598** 1 .358** .303** .300** .308**

.000 200 200 .000 200 .000 200 .000 200 .000 200

DU .467** .358** 1 .248** .320** .207**

.000 200 .000 200 200 .000 200 .000 200 .003 200

.412** .303** .248** 1 .396** .113 NLP V

.000 200 .000 200 .000 200 .000 200 200 .110 200

DC .445** .300** .320** .396** 1 .259**

.000 200 .000 200 .000 200 200 .000 200 .000 200

.406** .308** .207** .259** .113 1 PTH H

Correlation Sig. (2-tailed) N Pearson Correlation Sig. (2-tailed) N Pearson Correlation Sig. (2-tailed) N Pearson Correlation Sig. (2-tailed) N Pearson Correlation Sig. (2-tailed) N Pearson Correlation Sig. (2-tailed) N .000 200 .000 200 .003 200 .000 200 .110 200 200

**. Correlation is significant at the 0.01 level (2-tailed).

-25-

Phân tích hồi quy

Model Summaryb Adjusted R Square Durbin- Watson

R Square .531 R .729a .519 1.828

Std. Error of Mode the Estimate l 1 .63675 a. Predictors: (Constant), PTHH, NLPV, DU, TC, DC b. Dependent Variable: SHL

Coefficientsa

Standardized Coefficients Collinearity Statistics

Unstandardized Coefficients Std. Error Beta Sig. Tolerance VIF

Model 1

B -.652 .387 .209 .183 .178 .197 .282 .059 .056 .060 .066 .054 t -2.317 6.575 3.750 3.051 2.701 3.630 .369 .204 .168 .153 .191 .022 .000 .000 .003 .008 .000 .766 .812 .799 .753 .869 1.306 1.231 1.252 1.329 1.151 (Constant) TC DU NLPV DC PTHH

a. Dependent Variable: SHL

-26-

-27-

-28-