ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN

TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

HOÀNG THỊ LOAN

Tên đề tài:

NGHIÊN CỨU SỰ THAM GIA CỦA CỘNG ĐỒNG TRONG XÂY

DỰNG CƠ SỞ HẠ TẦNG NÔNG THÔN MỚI TẠI XÃ LẠNG SAN,

HUYỆN NA RÌ, TỈNH BẮC KẠN

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo : Chính quy

Định hướng đề tài : Hướng nghiên cứu

Chuyên nghành : Khuyến Nông

Khoa : Kinh tế & PTNT

Khóa học : 2016 - 2020

Thái Nguyên - 2020

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN

TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

HOÀNG THỊ LOAN

Tên đề tài:

NGHIÊN CỨU SỰ THAM GIA CỦA CỘNG ĐỒNG TRONG XÂY

DỰNG CƠ SỞ HẠ TẦNG NÔNG THÔN MỚI TẠI XÃ LẠNG SAN,

HUYỆN NA RÌ, TỈNH BẮC KẠN

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo : Chính quy

Định hướng đề tài : Hướng nghiên cứu

Chuyên nghành : Khuyến Nông

Khoa : Kinh tế & PTNT

Khóa học : 2016 - 2020

Giáo viên hướng dẫn: ThS. Dương Thị Thu Hoài

Khoa Kinh tế & PTNT - Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên

Thái Nguyên - 2020

i

LỜI CẢM ƠN

Để hoàn thành khóa luận này trước tiên em xin chân trọng cảm ơn

Ban giám hiệu Nhà trường, Ban chủ nhiệm khoa Kinh tế và Phát triển nông

thôn, cảm ơn các thầy cô giáo đã truyền đạt cho em những kiến thức quý

giá trong suốt quá trình học tập và rèn luyện tại trường Đại học Nông lâm

Thái Nguyên.

Em đặc biệt xin trân thành cảm ơn sự hướng dẫn tận tình, sự quan

tâm sâu sắc của cô giáo Ths Dương Thị Thu Hoài đã giúp đỡ em trong suốt

thời gian thực tập để em có thể hoàn thành khóa luận tốt nghiệp này.

Em cũng xin chân thành cảm ơn Ủy ban nhân dân xã Lạng San cũng

như toàn bộ người dân trong xã đã giúp đỡ và tạo điều kiện thuận lợi cho

em trong quá trình thực tập, điều tra và nghiên cứu tại địa phương.

Cuối cùng em xin bày tỏ sự biết ơn tới gia đình, bạn bè và người

thân đã luôn quan tâm, động viên, giúp đỡ em trong suốt quá trình thực tập.

Trong quá trình nghiên cứu do có những lý do chủ quan và khách

quan nên khóa luận không tránh khỏi những thiếu sót và hạn chế. Em rất

mong nhận được sự đóng góp ý kiến của các thầy cô giáo và các bạn sinh

viên để em có thể hoàn thành khóa luận được tốt hơn!

Thái Nguyên, tháng 6 năm 2020

Sinh viên

Hoàng Thị Loan

ii

DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng 4.1. Hiện trạng sử dụng đất của xã Lạng San .................................... 29

Bảng 4.2. Một số chỉ tiêu kinh tế xã Lạng San năm 2019 .......................... 33

Bảng 4.3. Kết quả phát triển kinh tế xã Lạng San ...................................... 34

Bảng 4.4. Số liệu thống kê dân số của xã Lạng San ................................... 35

Bảng 4.5. Thực trạng xây dựng nông thôn mới của xã Lạng San năm 2019....... 39

Bảng 4.6. Thông tin về nhóm hộ điều tra ................................................... 47

Bảng 4.7. Thông tin chung về sự phổ biến thông tin chương trình xây dựng

NTM của nhóm hộ tại địa phương .............................................. 49

Bảng 4.8. Sự tham gia của người dân vào hoạt động khảo sát xây dựng CSHT ... 51

Bảng 4.9. Sự tham gia của người dân vào hoạt động giám sát xây dựng CSHT ... 53

Bảng 4.10. Sự tham gia của người dân vào hoạt động nghiệm thu công trình CSHT ... 54

Bảng 4.11. Sự đóng góp của người dân xây dựng các công trình CSHT (n = 96) ... 55

Bảng 4.12. Sự tham gia của các tổ chức cộng đồng vào hoạt động XD CSHT .. 61

Bảng 4.13. Những khó khăn và giải pháp của các tổ chức cộng đồng trong

quá trình triển khai xây dựng các công trình CSHT (n = 60) ..... 62

iii

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

BPTNT : Ban phát triển nông thôn

BQ : Bình quân

CC : Cơ cấu

CS : Chính sách

CNH - HĐH : Công nghiệp hóa - Hiện đại hóa

CT : Chương trình

CSXH : Chính sách xã hội

GPMB : Giải phóng mặt bằng

HTX : Hợp tác xã

NN : Nông nghiệp

NQ/TW : Nghị quyết Trung ương

PTNT : Phát triển nông thôn

MTQG : Mục tiêu quốc gia

QĐ- TTg : Quyết định thủ tướng

NTM : Nông thôn mới

UBND : Ủy ban nhân dân

iv

MỤC LỤC

LỜI CẢM ƠN ................................................................................................ i

DANH MỤC CÁC BẢNG ........................................................................... ii

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ............................................................. iii

MỤC LỤC .................................................................................................... iv

Phần 1. MỞ ĐẦU ........................................................................................ 1

1.1. Đặt vấn đề .............................................................................................. 1

1.2. Mục tiêu nghiên cứu ............................................................................... 3

1.2.1. Mục tiêu chung .................................................................................... 3

1.2.2. Mục tiêu cụ thể .................................................................................... 4

1.3. Đối tượng nghiên cứu ............................................................................ 4

1.4. Ý nghĩa của đề tài ................................................................................... 4

1.4.1. Ý nghĩa trong học tập và nghiên cứu khoa học .................................. 4

1.4.2. Ý nghĩa trong thực tiễn sản xuất ......................................................... 5

Phần 2. TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU ........................... 6

2.1. Cơ sở lý luận về nông thôn mới ............................................................. 6

2.1.1. Khái Các niệm về nông thôn mới và phát triển nông thôn ................. 6

2.1.2. Cơ sở hạ tầng ....................................................................................... 7

2.1.3. Bộ tiêu chí Quốc gia về xây dựng nông thôn mới .............................. 8

2.1.4. Khái niệm cộng đồng ........................................................................ 10

2.1.5. Vai trò của cộng đồng trong phát triển nông thôn ............................ 12

2.1.6. Lý luận về sự tham gia và các chỉ tiêu xác định sự tham gia của cộng

đồng trong xây dựng nông thôn mới ........................................................... 14

2.2. Cở sở thực tiễn của đề tài ..................................................................... 19

2.2.1. Kinh nghiệm xây dựng nông thôn mới ở một số nước trên thế giới 19

2.2.2. Những kết quả ban đầu xây dựng nông thôn mới ở Việt Nam ......... 20

v

Phần 3. ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .. 24

3.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ........................................................ 24

3.1.1. Đối tượng nghiên cứu ....................................................................... 24

3.1.2. Phạm vi nghiên cứu về không gian: .................................................. 24

3.2. Địa điểm và thời gian nghiên cứu ........................................................ 24

3.2.1. Địa điểm nghiên cứu tại .................................................................... 24

3.2.2. Thời gian nghiên cứu ........................................................................ 24

3.3. Nội dung nghiên cứu ............................................................................ 24

3.4. Phương pháp nghiên cứu ...................................................................... 25

3.4.1. Phương pháp thu thập thông tin ........................................................ 25

3.4.2. Phương pháp xử lý và phân tích số liệu ............................................ 26

Phần 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ......................................................... 28

4.1. Đặc điểm địa bàn nghiên cứu ............................................................... 28

4.1.1. Điều kiện tự nhiên ............................................................................. 28

4.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội .................................................................. 32

4.2. Thực trạng xây dựng nông thôn mới tại xã Lạng San ......................... 39

4.3. Nghiên cứu sự tham gia của người dân và cộng đồng trong quá trình

xây dựng cơ sở hạ tầng nông thôn .............................................................. 46

4.3.1. Thông tin chung về các hộ dân ......................................................... 46

4.3.2. Tìm hiểu mức độ phổ biến thông tin chung về chương trình xây dựng

NTM tại địa phương .................................................................................... 48

4.4. Sự tham gia của người dân và cộng đồng vào các hoạt động xây dựng CSHT ... 50

4.4.1. Sự tham gia của người dân vào các hoạt động xây dựng CSHT ...... 50

4.4.2. Sự đóng góp của cộng đồng trong quá trình xây dựng CSHT .......... 55

4.5. Những khó khăn và trở ngại ảnh hưởng đến sự tham gia của cộng đồng

trong chương trình xây dựng nông thôn mới trên địa bàn xã Lạng San ..... 56

vi

4.6. Nghiên cứu việc tuyên truyền, vận động và huy động sự tham gia của

cộng đồng trong quá trình xây dựng CSHT nông thôn ............................... 60

4.7. Giải pháp nâng cao sự tham gia của người dân và cộng đồng trong xây

dựng các công trình cơ sở hạ tầng thuộc bộ tiêu chí nông thôn mới .......... 63

4.7.1. Công tác tuyên truyền ....................................................................... 63

4.7.2. Huy động nguồn lực .......................................................................... 64

4.7.3. Nâng cao vai trò của các tổ chức đoàn thể ........................................ 64

4.7.4. Trong đóng góp xây dựng ................................................................. 65

4.7.5. Chính sách ......................................................................................... 65

Phần 5. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ .................................................... 67

5.1. Kết luận ................................................................................................ 67

5.2. Kiến nghị .............................................................................................. 69

5.2.1. Đối với các cấp chính quyền ............. Error! Bookmark not defined.

5.2.2. Đối với người dân nông thôn ............ Error! Bookmark not defined.

TÀI LIỆU THAM KHẢO ........................................................................ 70

PHỤ LỤC

1

Phần 1

MỞ ĐẦU

1.1. Đặt vấn đề

Xây dựng nông thôn mới (NTM) là một trong những nhiệm vụ hàng

đầu nhằm thực hiện thắng lợi mục tiêu Nghị quyết 26-NQ/TW ngày 05

tháng 08 năm 2008 của Ban chấp hành Trung ương Đảng khoá X về nông

nghiệp, nông dân, nông thôn. Thực hiện Nghị quyết 26, Thủ tướng Chính

phủ đã ban hành Quyết định số 800/QĐ-TTg ngày 04 tháng 06 năm 2010

phê duyệt Chương trình mục tiêu quốc gia (MTQG) về xây dựng NTM giai

đoạn 2010 - 2020. Đây là một chương trình tổng thể về phát triển kinh tế -

xã hội, chính trị và an ninh quốc phòng, là nhiệm vụ của cả hệ thống chính

trị và toàn xã hội, được thực hiện trên phạm vi cả nước.

Trước giai đoạn 10 năm thực hiện chương trình MTQG xây dựng

NTM đã có 10 năm triển khai các hoạt động thử nghiệm thông qua các

chương trình thí điểm xây dựng NTM ở nhiều địa phương. Giai đoạn 2001

- 2005 là chương trình thí điểm NTM cấp xã của Ban kinh tế Trung ương;

giai đoạn 2007 - 2009 là chương trình thí điểm NTM cấp thôn bản của Bộ

NN&PTNT; giai đoạn 2009-2011 là chương trình thí điểm NTM thời kỳ

đẩy nhanh CNH - HĐH do Ban bí thư Trung ương Đảng. Song song với

các chương trình này, nhiều địa phương cũng triển khai các hoạt động xây

dựng NTM theo những chương trình riêng của tỉnh, thành phố.

Các chương trình thí điểm và chương trình mục tiêu Quốc gia xây

dựng NTM đều thực hiện nguyên tắc chủ đạo trong triển khai các nội dung

xây dựng NTM là phát huy vai trò chủ thể của cộng đồng dân cư địa

phương, các hoạt động cụ thể do chính cộng đồng dân cư ở thôn, xã bàn

bạc dân chủ để quyết định và tổ chức thực hiện. Nguyên tắc này đã xác

2

định xây dựng NTM là một hoạt động “dựa vào cộng đồng” phát huy sự

tham gia và đóng góp của cộng đồng là nguồn lực chính để thực hiện các

nội dung xây dựng NTM.

Chương trình xây dựng nông thôn mới trở thành một nội dung quan

trọng thu hút sự quan tâm của Đảng và Nhà nước từ trung ương đến địa

phương, đặc biệt là cả những người nông dân và cộng đồng của họ ở các

địa bàn triển khai chương trình nông thôn mới. Một nông thôn giàu có, văn

minh nới người dân được sống trong môi trường tự nhiên trong lành, xã hội

yên bình và đời sống vật chất, tinh thần phong phú không chỉ là ước mơ

của người dân nông thôn mà còn là mục tiêu phấn đấu và quyết tâm hành

động của của cả hệ thống chính trị ở Việt Nam hiện nay. Những ưu tiên đặc

biệt về chính sách và các nguồn lực của nhà nước cũng như chính quyền

các địa phương dành cho quá trình này đã nói lên điều đó. Xây dựng nông

thôn mới ở Việt Nam giờ đây không phải trách nhiệm của riêng chính

quyền hay của riêng người dân nông thôn mà là trách nhiệm chung của tất

cả các thành phần trong xã hội, trong đó đặc biệt là chính quyền cấp cơ sở

và người dân ở chính địa bàn đó. Cho tới thời điểm này quá trình xây dựng

nông thôn mới đã và được thực hiện ở hầu khắp các địa bàn nông thôn trên

cả nước.

Trong xây dựng mô hình nông thôn mới việc xây dựng các công trình

cở sở hạ tầng, các cơ quan nhà nước chi trả hỗ trợ việc xây dựng quy hoạch,

thiết kế, giám sát kỹ thuật, xây dựng các công trình lớn kỹ thuật phức tạp, các

công trình còn lại giao cho ban quản lý phát triển làng xã trực tiếp là chủ dầu

tư, nhân dân trong làng xã là người thi công xây dựng để người dân có việc

làm, thu nhập, có trách nhiệm trong quản lý, sử dụng sau này.

Xã Lạng San là xã đang thí điểm xây dựng mô hình nông thôn mới,

thôn bản có hệ thống cơ sở hạ tầng từ giao thông thuỷ lợi đến nhà văn hoá,

3

trường học… tương đối đồng bộ và khá phát triển tạo điều kiện giao lưu

kinh tế, trao đổi hàng hoá với bên ngoài, phục vụ sản xuất và đời sống, ứng

dụng các tiện bộ khoa học kĩ thuật. Trong quá trình đó sự tham gia của cộng

đồng trong xây dựng cơ sở hạ tầng kinh tế xã hội của làng được thực hiện.

Vì vậy sự tham gia của cộng đồng góp phần vào quá trình triển khai

thực hiện các hoạt động cũng như chất lượng công trình như thế nào?

Phương thức tham gia của cộng đồng là gì? Vai trò của cộng đồng đã được

phát huy như thế nào? Những vấn đề gì còn tồn tại cần giả quyết? Những

bài học kinh nghiệm là gì? Đây là những câu hỏi cần thiết được trả lời.

Có thể thấy, chương trình xây dựng NTM trên tất cả các tỉnh trong cả

nước đều nhấn mạnh việc phát huy vai trò chủ thể của cộng đồng nhưng vai

trò đó chưa được phát huy đầy đủ. Chưa có giải pháp cụ thể thúc đẩy sự

tham gia của cộng đồng trong khi đây chính là nguồn lực đặc biệt quan

trọng quyết định sự thành công của chương trình xây dựng NTM.

Xuất phát từ lý do trên tôi lựa chọn đề tài: "Nghiên cứu sự tham gia

của cộng đồng trong xây dựng cơ sở hạ tầng nông thôn mới tại xã Lạng

San, huyện Na Rì, tỉnh Bắc Kạn" làm đề tài cho luận văn tốt nghiệp của

mình và từ đó đề xuất một số giải pháp nhằm thúc đẩy sự tham gia của

cộng đồng trong xây dựng nông thôn mới trên địa bàn nghiên cứu.

1.2. Mục tiêu nghiên cứu

1.2.1. Mục tiêu chung

Tìm hiểu được sự tham gia của cộng đồng trong xây dựng cơ sở hạ

tầng nông thôn mới tại xã Lạng San để đánh giá vai trò, những thuận lợi và

khó khăn của cộng đồng trong việc tham gia xây dựng cơ sở hạ tầng nông

thôn mới trong mô hình nông thôn mới, từ đó đưa ra một số kiến nghị

nhằm nâng cao vai trò của cộng đồng trong việc tham gia xây dựng cơ sở

hạ tầng kinh tế xã hội trong mô hình nông thôn mới.

4

1.2.2. Mục tiêu cụ thể

- Tìm hiểu đặc điểm tự nhiên, kinh tế, xã hội của địa phương.

- Tìm hiểu về tình hình xây dựng NTM của địa phương trong thời gian

qua.

- Tìm hiểu sự tham gia của cộng đồng trong xây dựng cơ sở hạ tầng

nông thôn mới.

- Đánh giá được những thuận lợi, khó khăn trong tuyên truyền vận

động và huy động sự tham gia của người dân trong quá trình xây dựng cơ

sở hạ tầng.

- Đánh giá được vai trò của cộng đồng trong quá trình thực hiện

chương trình nông thôn mới.

- Đề xuất được giải pháp nâng cao sự tham gia của cộng đồng trong

việc tham gia xây dựng cơ sở hạ tầng nông thôn mới tại xã Lạng San.

1.3. Đối tượng nghiên cứu

Đề tài tập trung nghiên cứu sự tham gia của cộng đồng trong trong

việc tham gia xây dựng cơ sở hạ tầng kinh tế xã hội trong mô hình nông

thôn mới. Với chủ thể là Ban phát triển cộng đồng và các hộ dân xã.

1.4. Ý nghĩa của đề tài

1.4.1. Ý nghĩa trong học tập và nghiên cứu khoa học

- Nâng cao kiến thức, kỹ năng và rút kinh nghiệm thực tế phục vụ

cho công tác sau này.

- Vận dụng và phát huy được các kiến thức đã học tập và nghiên cứu.

- Góp phần hoàn thiện những lý luận và phương pháp nhằm đẩy

mạnh và phát triển, xây dựng điều kiện kinh tế xã hội ở nông thôn trong

giai đoạn công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông thôn hiện nay.

- Kết quả nghiên cứu của đề tài có thể là tư liệu khoa học hữu ích

cho việc nghiên cứu, tham khảo trong việc giảng dạy, học tập tại trường,

khoa và các viện nghiên cứu về phát triển nông thôn.

5

1.4.2. Ý nghĩa trong thực tiễn sản xuất

- Kết quả nghiên cứu của đề tài sẽ là tư liệu tốt cho chính quyền địa

phương, là cơ sở cho việc đánh giá sát thực hơn thực trạng xây dựng NTM

và sự tham gia của cộng đồng ở xã Lạng San, huyện Na Rì, tỉnh Bắc Kạn.

- Giúp người dân nhận thức đầy đủ hơn về tầm quan trọng của việc

xây dựng NTM, đưa ra những giải pháp nhằm tăng cường sự tham gia của

cộng đồng người dân vào việc xây dựng NTM nói riêng và phát triển nông

thôn nói chung.

- Kết quả của đề tài là cơ sở cho các cấp chính quyền địa phương,

các nhà đầu tư đưa ra quyết định mới, hướng đi mới để xây dựng thành

công mô hình nông thôn mới trên địa bàn xã Lạng San, huyện Na Rì, tỉnh

Bắc Kạn. Đồng thời kết quả đề tài cũng là cơ sở để cho các nhà hoạch định

chính sách xem xét điều chỉnh, bổ sung cơ chế chính sách trong việc tăng

cường, nâng cao sự tham gia của cộng đồng người dân trong xây dựng

Nông thôn mới tại các địa phương khác và trên cả nước.

6

Phần 2

TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU

2.1. Cơ sở lý luận về nông thôn mới

2.1.1. Các khái niệm về nông thôn mới và phát triển nông thôn

Nông thôn là vùng sinh sống của tập hợp dân cư, trong đó có nhiều

nông dân. Tập hợp dân cư này tham gia vào các hoạt động kinh tế, văn hóa,

xã hội và môi trường trong một thể chế chính trị nhất định và chịu ảnh

hưởng của các tổ chức khác.

Khác với đô thị, nông thôn có một cộng đồng chủ yếu là nông dân,

làm nghề chính là nông nghiệp; có mật độ dân cư thấp, kết cấu hạ tầng

nông thôn kém phát triển, mức độ phúc lợi xã hội thua kém hơn, có trình

độ dân trí, trình độ tiếp cận thị trường và sản xuất hàng hóa thấp hơn so với

đô thị.

Phát triển nông thôn là một phạm trù rộng được nhận thức với rất

nhiều quan điểm khác nhau. Theo Mai Thanh Cúc và cs [4]: “Phát triển

nông thôn là một chiến lược nhằm cải thiện các điều kiện sống về kinh tế

và xã hội của một nhóm người cụ thể - người nghèo ở vùng nông thôn. Nó

giúp những người nghèo nhất trong những người dân sống ở các vùng nông

thôn được hưởng lợi ích từ sự phát triển”.

Xây dựng nông thôn mới là cuộc cách mạng và là một cuộc vận động

lớn để cộng đồng dân cư ở nông thôn đồng lòng xây dựng thôn, xã, gia

đình của mình khang trang, sạch đẹp. Đồng thời, phát triển sản xuất toàn

diện về nông – công nghiệp và dịch vụ. Người dân có nếp sống văn hóa,

môi trường và an ninh nông thôn được đảm bảo, thu nhập và đời sống vật

chất – tinh thần của người dân được nâng cao.

7

Trong Nghị quyết số 26-NQ/TW [9] đưa ra mục tiêu: “Xây dựng

nông thôn mới có kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội hiện đại, cơ cấu kinh tế

và các hình thức tổ chức sản xuất hợp lý, gắn nông nghiệp với phát triển

nhanh công nghiệp, dịch vụ, đô thị theo quy hoạch; xã hội nông thôn ổn

định, giàu bản sắc văn hoá dân tộc; dân trí được nâng cao, môi trường sinh

thái được bảo vệ; hệ thống chính trị ở nông thôn dưới sự lãnh đạo của Đảng

được tăng cường”.

Trong quyết định Số 800/QĐ-TTg [10] đưa ra mục tiêu trung về xây

dựng mô hình nông thôn mới: “Xây dựng nông thôn mới có kết cấu hạ tầng

kinh tế - xã hội từng bước hiện đại; cơ cấu kinh tế và các hình thức tổ chức

sản xuất hợp lý, gắn nông nghiệp với phát triển nhanh công nghiệp, dịch

vụ; gắn phát triển nông thôn với đô thị theo quy hoạch; xã hội nông thôn

dân chủ, ổn định, giàu bản sắc văn hóa dân tộc; môi trường sinh thái được

bảo vệ; an ninh trật tự được giữ vững; đời sống vật chất và tinh thần của

người dân ngày càng được nâng cao; theo định hướng xã hội chủ nghĩa”.

Như vậy nông thôn mới trước tiên nó phải là nông thôn không phải là thị

tứ, thị trấn, thị xã, thành phố và khác với nông thôn truyền thống hiện nay,

có thể khái quát gọn theo năm nội dung cơ bản sau:

1: Làng xã văn minh, sạch đẹp, hạ tầng hiện đại.

2: Sản xuất phát triển bền vững theo hướng kinh tế hàng hóa.

3: Đời sống vật chất và tinh thần của người dân ngày càng được nâng cao.

4: Bản sắc văn hóa dân tộc được giữ gìn và phát triển.

5: Xã hội nông thôn an ninh tốt, quản lý dân chủ.

2.1.2. Cơ sở hạ tầng

Cơ sở hạ tầng kinh tế xã hội bao gồm tất cả những cơ sở vật chất

nhằm phục vụ cho đời sống kinh tế xã hội bao gồm:

8

- Đường xã là đường nối trung tâm hành chính xã với các thôn hoặc

đường nối giữa các xã (không thuộc đường huyện) có thiết kế cấp IV.

- Đường thôn là đường nối giữa các thôn đến các xóm.

- Đường xóm, ngõ là đường nối giữa các hộ gia đình (đường chung

của liên gia).

- Đường trục chính nội đồng là đường chính nối từ đồng ruộng đến

khu dân cư.

- Công trình thuỷ lợi được hiểu là công trình thuộc kết cấu hạ tầng

nhằm khai thác mặt lợi của nước, phòng chống tác hại do nước gây ra, bảo

vệ môi trường và cân bằng sinh thái, bao gồm: Đê, hồ chứa nước, đập,

cống, trạm bơm, giếng, đường ống dẫn nước, kênh, công trình trên kênh và

bờ bao các loại.

- Hệ thống điện gồm: lưới điện phân phối, trạm biến áp phân phối,

đường dây cấp trung áp, đường dây cấp hạ áp.

- Trường học bao gồm: Trường mầm non, trường Tiểu học, Trung

học cơ sở, Nhà văn hóa, thể thao xã, Thôn là nơi tổ chức các hoạt động văn

hoá - thể thao và học tập của cộng đồng xã, bao gồm: Nhà văn hoá đa năng

(hội trường, phòng chức năng, phòng tập) và Sân thể thao (sân bóng đá, sân

bóng chuyền).

- Chợ nông thôn là công trình phục vụ nhu cầu thiết yếu hàng ngày,

là nơi diễn ra hoạt động mua bán, trao đổi hàng hoá và dịch vụ ở nông thôn.

2.1.3. Bộ tiêu chí Quốc gia về xây dựng nông thôn mới

2.1.3.1. Điều kiện cần có để xây dựng NTM theo đề án của Bộ NN&PTNT

- Về kinh tế: nông thôn có có nền sản xuất hàng hóa mở, hướng đến thị

trường và giao lưu, hội nhập. Để đạt được điều đó, kết cấu hạ tầng của nông

thôn phải hiện đại, tạo điều kiện cho mở rộng sản xuất giao lưu buôn bán.

9

- Về chính trị: phát huy dân chủ với tinh thần thượng tôn pháp luật,

gắn lệ làng với pháp luật để điều chỉnh hành vi con người, đảm bảo tính

pháp lý, tôn trọng kỷ cương phép nước, phát huy tính tự chủ của làng xã.

- Về văn hóa - xã hội: xây dựng đời sống văn hóa ở khu dân cư,

giúp nhau xóa đói giảm nghèo, vươn lên làm giàu chính đáng.

- Về con người: chú trọng nâng cao trình độ dân trí, nhằm phát huy

nội lực của người dân, tiếp thu những tiến bộ khoa học kỹ thuật vận dụng

vào sản xuất. Khuyến khích người dân tích cực tham gia các hoạt động lập

kế hoạch, giám sát điều chỉnh và đánh giá công trình phát triển thôn, xóm.

- Về môi trường, xây dựng: củng cố bảo vệ môi trường, tài nguyên,

du lịch sinh thái. Bảo vệ rừng đầu nguồn, chống ô nhiễm nguồn nước, môi

trường không khí và chất thải sinh hoạt, chất thải từ các khu công nghiệp

để nông thôn phát triển bền vững.

2.1.3.2. Một số tiêu chí để xây dựng mô hình nông thôn mới

Được Thủ tướng Chính phủ ký Quyết định số 491/QĐ-TTg (16/4/2009)

[11]. ban hành bộ tiêu chí quốc gia về NTM bao gồm 19 tiêu chí như: quy

hoạch và thực hiện quy hoạch, giao thông, thủy lợi, điện, trường học, cơ sở

vật chất văn hóa, chợ nông thôn, bưu điện, nhà dân cư, thu nhập, hộ nghèo,

cơ cấu lao động, hình thức tổ chức sản xuất, giáo dục, y tế, văn hóa, môi

trường, hệ thống tổ chức chính trị xã hội vững mạnh, an ninh, trật tự xã hội.

Và được chia thành 5 nhóm cụ thể:

+ Về quy hoạch

+ Về hạ tầng kinh tế - xã hội

+ Về văn hóa - xã hội - môi trường

+ Về hệ thống chính trị.

10

2.1.4. Khái niệm cộng đồng

Theo Nguyễn Ngọc Luân và cs (2011) [8], có nhiều khái niệm về

cộng đồng, trong đó nổi bật hai khái niệm: theo Marcia L.Conner “Cộng

đồng là các nhóm dân cư có cùng sở thích, có chung lợi ích và mối quan

tâm”. Khái niệm này đã phản ảnh được, đặc trưng mang tính chất của cộng

đồng. T.Schouten và P.Moriarty lại cho rằng: “Cộng đồng sinh ra và tồn tại

do một nhóm những người đồng sở thích, nhưng cộng đồng không chỉ có

nghĩa chỉ là một nhóm gồm những cá nhân đó mà còn bao hàm cả mối quan

hệ, hành vi, ứng xử và sự tương tác giữa các thành viên”. Trên thực tế,

không có một cộng đồng thuần chất. Trong một cộng đồng có thể bao gồm

cả những người giàu, người nghèo từ các giai tầng xã hội khác nhau, có

trình độ kiến thức và nhu cầu cụ thể khác nhau, nhưng có cùng mối quan

tâm và lợi ích chung. Mặt khác, một cá nhân có thể đồng thời thuộc về vài

cộng đồng tại cùng một thời điểm do bản thân họ có nhiều mối quan tâm,

nhiều sở thích và chia sẻ lợi ích với nhiều nhóm người khác nhau; trong

một cộng đồng số thành viên thường có xu hướng biến đổi. Cộng đồng

nông thôn gắn kết với nhau trên cơ sở tình làng nghĩa xóm truyền thống và

quan hệ nội bộ dòng tộc.

Ở Việt Nam, có nhiều tài liệu đưa ra khái niệm “cộng đồng”. Từ điển

tiếng Việt, Viện ngôn ngữ học, 1992 giải thích: “cộng đồng là toàn thể

những sống thành một xã hội, nói chung có những điểm giống nhau, gắn bó

thành một khối”. Đại từ tiếng Việt, Nhà xuất bản văn hóa thông tin, 1999

giải thích: “cộng đồng là tập hợp những người có những điểm giống nhau

làm thành một khối như một xã hội”. Như vậy có thể hiểu cộng đồng là

một nhóm người có cùng những đặc điểm chung, ví dụ: đặc quyền, đặc lợi,

sống với nhau, cùng chia sẻ lợi ích chung... Nói cách khác, cộng đồng là

một nhóm người cùng sống với nhau trong một khu vực nhất định, có

11

chung đặc điểm về tâm lý, tác động qua lại và sử dụng tài nguyên vốn có để

đạt được mục đích chung (Nguyễn Ngọc Luân và cs, 2011) [8].

Cộng đồng nông thôn truyền thống ở Việt Nam là làng xã xuất hiện

từ khi tổ tiên biết làm nông nghiệp, đặc biệt là từ khi biết trồng lúa nước.

Cộng đồng dân cư làng xã, những nhóm người dân tự quản gắn bó với nhau

trên cơ sở tự nguyện vì những mối quan tâm chung. Các mối quan tâm này

khá phong phú đa dạng. Để có thể thực hiện mục tiêu chung, cộng đồng đã

tự lập ra những hình thức tổ chức tự quản hết sức phong phú của mình

(Nguyễn Ngọc Luân và cs, 2011) [8].

2.1.4.1. Khái niệm về nội lực, nội lực của cộng đồng

Không có nhiều các khái niệm về “nội lực từ người dân” được tìm

thấy. Trong cuốn “sổ tay hướng dẫn xây dựng nông thôn mới cấp xã” của

Bộ Nông nghiệp và PTNT (2009) [2]. Có giải thích “nội lực của cộng

đồng” bao gồm: Công sức, tiền của do người dân và cộng đồng tự bỏ ra để

chỉnh trang nơi ở của gia đình mình như: xây dựng, nâng cấp nhà ở; xây

dựng đủ 3 công trình vệ sinh; cải tạo, bố trí lại các công trình phục vụ khu

chăn nuôi hợp vệ sinh theo tiêu chuẩn nông thôn mới; cải tạo lại vườn ao

để có thu nhập và cảnh quan đẹp; sửa sang cổng ngõ, tường rào đẹp đẽ,

khang trang,... Đầu tư cho sản xuất ngoài đồng ruộng hoặc cơ sở sản xuất

tiểu thủ công nghiệp, dịch vụ để có thu nhập cao. Đóng góp xây dựng các

công trình công cộng của làng, xã như: đường giao thông thôn, xóm; kiên

cố hóa kênh mương; vệ sinh công cộng,...Theo giải thích trong cuốn sổ tay

này thì “nội lực của cộng đồng” chính là những đóng góp bằng tiền và công

sức của người dân và cộng đồng. Cách hiểu này chưa thật đầy đủ vì ngoài

đóng góp bằng tiền và công sức, người dân và cộng đồng còn có thể đóng

góp cho xây dựng nông thôn bằng các nguồn nội lực khác như: đất đai và

các tài sản khác (nguyên vật liệu của hộ và của cộng đồng: tre, luồng, cát,

12

sỏi ở địa phương); trí tuệ và năng lực của người dân; hoặc bằng các mối

quan hệ xã hội, quyền được ra quyết định.

Nguồn lực cộng đồng: Theo Nguyễn Ngọc Luân và cs, 2011 [8].

Một cách khái quát nhất, nguồn lực từ cộng đồng là tất cả các nguồn lực

thực tế trong cộng đồng giúp người dân tạo dựng cuộc sống cho chính họ

(Gord Cunningham). Trong tài liệu tập huấn Kỹ năng phát triển cộng đồng

(Đại học An Giang), nguồn lực cộng đồng được khái niệm một cách toàn

vẹn bao gồm các thành phần sau:

- Các nguồn tài sản vật chất: là các công trình được xây dựng phục

vụ trực tiếp hay gián tiếp cho đời sống nhân dân tại cộng đồng (và các cộng

đồng lân cận). Ví dụ: cơ sở hạ tầng (điện, đường, trường, trạm).

- Các nguồn tài sản về con người: gồm các kỹ năng, kiến thức và

năng lực của các thành viên trong cộng đồng.

- Các nguồn tài sản xã hội: mối quan hệ giữa các thành viên trong

cộng đồng, ví dụ như niềm tin.

- Các nguồn tài sản tài chính: là các nguồn lực kinh tế tồn tại trong

cộng đồng như hệ thống ngân hàng đang hoạt động trong vùng, khả năng

kinh tế của các thành viên trong cộng đồng. Trong nghiên cứu này, các

nguồn lực cộng đồng không nhìn ở phạm vi rộng

Như trên, nguồn lực cộng đồng ở đây được hiểu là những đóng góp

của người dân (cá nhân, hộ gia đình, tổ nhóm...) cho các hoạt động xây

dựng NTM. Các nguồn lực mà họ có thể đóng góp là: tiền, tài sản, vật chất,

công lao động, tham gia ý kiến...

2.1.5. Vai trò của cộng đồng trong phát triển nông thôn

Trong cuốn cẩm nang “Phát triển nông thôn toàn diện” (2004), Giáo

sư Michael Dower cho rằng cộng đồng đóng vai trò quan trọng trong phát

triển nông thôn, là cơ sở cho phát triển nông thôn bền vững vì:

13

- Họ biết rõ nhất những khó khăn và nhu cầu của mình.

- Họ quản lý nguồn tài nguyên như đất đai, nhà xưởng, sản phẩm địa

phương mà quá trình phát triển phải dựa vào đó.

- Kỹ năng, truyền thống, kiến thức và năng lực của họ là tiềm năng

chính để phát triển.

- Sự cam kết của họ là sống còn (nếu như họ không ủng hộ một kế

hoạch nào, kế hoạch đó sẽ không thực hiện được).

- Hơn thế nữa, một cộng đồng càng phát triển và năng động, thì càng có

khả năng thu hút người dân ở lại, và giữ họ không di chuyển đi nơi khác. [8].

2.1.5.1. Phát triển nông thôn dựa vào cộng đồng

Theo các phân tích ở trên thì vai trò của cộng đồng trong phát triển

nông thôn được xã định là rất quan trọng. Các nguồn lực cộng đồng có thể

huy động cho phát triển nông thôn cũng rất đa dạng. Chính vì thế, những

năm vừa qua, cách tiếp cận phát triển nông thôn dựa vào cộng đồng được

thực hiện phổ biến ở nhiều chương trình, dự án phát triển nông thôn ở trên

thế giới.

Theo Nguyễn Ngọc Luân và cs (2011)[8]: Phát triển nông thôn dựa

vào cộng đồng là phương pháp tiếp cận dựa vào cộng đồng để phát triển

các lĩnh vực khác nhau ở khu vực nông thôn. Phương pháp tiếp cận phát

triển nông thôn dựa vào cộng đồng được nhiều chương trình, dự án sử dụng

phổ biến. Mỗi chương trình, dự án có mục tiêu riêng, có thể nhằm tăng

cường vai trò của phụ nữ trong cộng đồng, phát triển hệ thống, dịch vụ

chăm sóc sức khỏe người dân, quản lý nguồn tài nguyên rừng, cải thiện

chất lượng cơ sở hạ tầng ở nông thôn...

Chính vì thế có rất nhiều quan niệm khác nhau về phát triển nông

thôn dựa vào cộng đồng. Tuy nhiên, có một điểm chính vẫn còn đang có

nhiều tranh luận, đó là cách hiểu thế nào là “dựa vào cộng đồng”

14

(communitybased). Có ý kiến cho rằng, ở các nước đang phát triển, vấn đề

phát triển nông thôn là rất quan trọng do phần lớn dân cư sống ở khu vực

nông thôn và hoạt động chính là sản xuất nông nghiệp, vì thế rất nhiều tổ

chức khác nhau áp dụng các biện pháp phát triển cộng đồng khác nhau đã

được thực hiện tại các quốc gia này. Hầu hết những nỗ lực hỗ trợ phát triển

này được tạo ra từ phía bên ngoài cộng đồng (nhà nước, tổ chức phi chính

phủ, cơ quan nghiên cứu - phát triển) chứ bản thân cộng đồng không tự tổ

chức phát triển. Điều này tạo đặt ra vấn đề là “sự tham gia” hay “dựa vào

cộng đồng” nằm ở đâu? Nhiều câu hỏi cũng được đặt ra về sự bền vững của

những tác động phát triển này cũng như câu hỏi về việc cộng đồng có được

tăng cường sức mạnh để tự ra quyết định của mình hay không?

Theo Nguyễn Ngọc Luân và cs (2011) [8]., cũng có nhiều câu trả lời

cho những tranh luận trên, trong đó đáng chú ý là khái niệm phát triển nông

thôn dựa vào nội lực cộng đồng do Jody Kretzmann và John McKnight

(1993) đưa ra. Đây là một cách tiếp cận phát triển cộng đồng đề cao việc sử

dụng những kỹ năng và sức mạnh đã và đang hiện hữu ngay trong cộng

đồng nông thôn hơn là việc lôi kéo, trông chờ vào sự trợ giúp từ bên ngoài.

Cụm từ “dựa vào cộng đồng” ở đây đề cập đến tính chủ động, tự phát triển,

trong đó khuyến khích các thành viên trong cộng đồng tạo ra sự tiến triển

cho chính bản thân họ, đối lập với cách tiếp cận truyền thống là dựa theo

nhu cầu mà đã khiến cho cộng đồng phụ thuộc vào các hỗ trợ bên ngoài.

2.1.6. Lý luận về sự tham gia và các chỉ tiêu xác định sự tham gia của

cộng đồng trong xây dựng nông thôn mới

2.1.6.1. Lý luận về sự tham gia

Sự tham gia của người dân vào việc xây dựng mô hình nông thôn

mới được coi như nhân tố quan trọng quyết định sự thành bại của việc áp

dụng phương pháp tiếp cận phát triển dựa vào nội lực và do cộng đồng làm

15

chủ trong các thí điểm mô hình. Các nội dưng trong vai trò của người dân

vào việc tham gia xây dựng mô hình nông thôn mới được hiểu là:

- Dân biết: là quyền lợi, nghĩa vụ và sự hiểu biết của người dân trong

cộng đồng về những kiến thức bản địa có thể đóng góp vào quá trình quy

hoạch nông thôn, quá trình khảo sát, thiết kế các công trình xây dựng cơ sở

hạ tầng nông thôn. Mặt khác, người dân có điều kiện tham gia hiệu quả hơn

vào các giai đoạn sau của quá trình xây dựng công trình; người dân nắm

được thông tin đầy đủ về công trình mà họ tham gia như mục đích xây

dựng công trình, các yêu cầu đóng góp từ cộng đồng, trách nhiệm và quyền

lợi từ cộng đồng người dân được hưởng lợi.

- Dân bàn: bao gồm sự tham gia ý kiến của người dân liên quan đến

kế 13 hoạch phát triển sản xuất, liên quan đến các giải pháp, mọi hoạt

động, của nông dân trên địa bàn như bàn luận mở ra một hướng sản xuất

mới, đầu tư xây dựng công trình phúc lợi công cộng, giải pháp thiết kế,

phương thức khai thác công trình, tổ chức quản lý công trình, các mức

đóng góp và các định mức chi tiêu từ các nguồn thu, phương thức quản lý

tài chính... Trong cộng đồng dân cư hưởng lợi.

- Dân đóng góp: là một yếu tố không chỉ ở phạm trù vật chất, tiền

bạc mà còn cả phạm trù nhận thức về quyền sở hữu và tính trách nhiệm,

tăng tính tự giác của từng người dân trong cộng đồng. Hình thức đóng góp

có thể bằng tiền, sức lao động, vật tư tại chỗ hoặc đóng góp bằng trí tuệ.

- Dân làm: Chính là sự tham gia lao động trực tiếp từ người dân vào

các hoạt động phát triển nông thôn như đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng, các

hoạt động của các nhóm khuyến nông, khuyến lâm, nhóm tín dụng tiết

kiệm và những công việc liên quan đến tổ chức tiếp nhận, quản lý và sử

dụng công trình. Người dân trực tiếp tham gia vào quá trình cụ thể trong

việc lập kế hoạch có sự tham gia cho từng hoạt động thi công, quản lý và

16

duy tu bảo dưỡng, từ những việc tham gia đó đã tạo cơ hội cho người dân

có việc làm, tăng thu nhập cho người dân.

- Dân kiểm tra: Có nghĩa là thông qua các chương trình, hoạt động

có sự giám sát và đánh giá của người dân, để thực hiện các quy chế dân chủ

cơ sở của Đảng và Nhà nước nói chung và nâng cao sự hiệu quả chất lượng

công trình. Ở những công trình có nhiều bên tham gia, sự kiểm tra, giám sát

của cộng đồng hưởng lợi có tác động tích cực trực tiếp đến chất lượng công

trình và tính minh bạch trong việc sử dụng các nguồn lực của Nhà nước và

của người dân vào xây dựng, quản lý và vận hành công trình. Việc kiểm tra

có thể được tiến hành ở tất cả các công đoạn của quả trình đầu tư trên các

khái cạnh kỹ thuật cũng như tài chính.

- Dân quản lý: Đó là các thành quả của các hoạt động mà người dân

đã tham gia, các công trình sau khi xây dựng xong cần được quản lý trực

tiếp của một tổ chức do nông dân hưởng lợi lập ra để tránh tình trạng không

rõ ràng về chủ sở hữu công trình. Việc tổ chức của người dân tham gia bảo

dưỡng, duy tu công trình nhằm nâng cao tuổi thọ và phát huy tối đa hiệu

quả trong việc sử dụng công trình.

- Dân hưởng lợi: Chính là lợi ích mà các hoạt động mang lại, tuy

nhiên cần chia ra các nhóm hưởng lợi ích trực tiếp và nhóm hưởng lợi ích

gián tiếp [3].

2.1.6.2. Vai trò và các yếu tố ảnh hưởng đến sự tham gia của cộng đồng

trong PTNT

Theo Vũ Trọng Bình [1]: Các yếu tố ảnh hưởng tới sự tham gia của

người dân địa phương trong các hoạt động phát triển phụ thuộc vào nhiều

yếu tố:

Điều kiện hộ gia đình: trong khuôn khổ nghiên cứu về sự tham gia

Cohen và Uphoff (1979) đã liệt kê các đặc trưng hộ gia đình ảnh hưởng tới

17

sự tham gia. Đó là: độ tuổi, giới tính, tình trạng hôn nhân, điều kiện kinh tế,

quan hệ xã hội, và vv... Trong nghiên cứu khác, W. Alters và các cộng sự

(1999) thấy rằng lịch sử di dân và định cư của hộ gia đình cũng ảnh hưởng

tới sự tham gia.

Điều kiện môi trường cộng đồng: điều kiện môi trường cộng đồng

cũng ảnh hưởng tới mức độ tham gia của người dân. Các yếu tố môi trường

khác nhau có ảnh Số hóa bởi hưởng tới việc tham gia vào dự án. (Cohen và

Uphoff, 1980; Finterbusch, 1989). Xu thế và sự kiện lịch sử có những hệ

quả quan trọng đối với sự tham gia của người dân. Các sự kiện như: lịch sử

di dân và định cư; dòng giống gia đình và nhóm, lịch sử của các tổ chức

chính trị xã hội và các xung đột vv... (Walter và cộng sự, 1999). Các hoạt

động phát triển trong cộng đồng được tổ chức thông qua hoạt động tập thể,

người dân địa phương tụ họp cùng nhau để làm việc.

Tính cộng đồng: Ý thức cộng đồng có thể tự thể hiện bằng việc tự

nguyện tham gia vào các hoạt động tập thể của cộng đồng. Trong nghiên

cứu về phong trào làng mới (Saemual Undong) ở Hàn Quốc, Park (2001)

nhận thấy, tính đồng nhất của những nông dân trong khuôn khổ kinh tế - xã

hội là yếu tố quan trọng dẫn tới sự hợp tác chặt chẽ giữa người dân trong

thôn khi thực hiện phong trào làng mới. Park (2001) cũng nhận thấy người

dân nông thôn Hàn Quốc có truyền thống lâu đời góp công lao động trong

vụ nông nhàn để bảo dưỡng giao thông công cộng và hoàn thiện cơ sở hạ

tầng của thôn.

Tổ chức cộng đồng: các đặc điểm chính trị và tổ chức của cộng đồng

ảnh hưởng tới sự tham gia của người dân địa phương trong các hoạt động

phát triển (Rao, 2004; Jorgensen, 2001; Walters, 1999; Finsterbusch,1987;

Cohen, 1980). Nhìn chung, người lãnh đạo của cộng đồng do dân bầu. Đó

là người có vai trò quan trọng trong quản lý cộng đồng và trong huy động

18

các nguồn lực để phát triển. Năng lực của trưởng thôn có ảnh hưởng mạnh

tới sự tham gia cộng đồng (Kim 2005). Mức độ mà chính quyền cấp trên

tham gia trong các hoạt động của cộng đồng phụ thuộc vào mức độ phân

cấp quyền lực và nguồn lực mà chính quyền cấp trên trao cho cấp dưới (Vũ

Trọng Bình).

Đặc điểm của dự án: Các đặc trưng của chính dự án cũng có thể ảnh

hưởng đến mức độ tham gia. Khi dự án đã được xác định nhằm vào nhu

cầu của dân địa phương, tính phức tạp về kỹ thuật sẽ ảnh hưởng tới mức độ

tham gia (USAID, 1996). Nhìn chung, chỉ có lao động không có tay nghề

trong mỗi cộng đồng do đó những dự án có công nghệ đơn giản sẽ làm dân

địa phương dễ dàng tham gia.

2.1.6.3. Các chỉ tiêu để xác định sự tham gia

Theo Vũ Trọng Bình [1]: Trong nghiên cứu phát triển tham gia ở

vùng nông thôn Nigeria, Okarfor (1997) nhận thấy 4 lĩnh vực tham gia, và

do đó 4 yếu tố để đo phạm vi tham gia là:

1. Tham giam vào cuộc họp của dự án

2. Tham gia vào việc ra quyết định

3. Tham gia vào giám sát các dự án phát triển

4. Tham gia đóng góp vốn

Sự tham gia có thể áp dụng cho rất nhiều các hoạt động để tăng hiệu

quả của các hoạt động hoặc dự án. Sự tham gia cũng đặc trưng cho quản lý

tài nguyên thiên nhiên (Lise 2000; Dupar 2002; Seker 2001). Sự tham gia

cũng đóng vai trò đáng kể trong xây dựng cơ sở hạ tầng, như công trình

thủy lợi, giao thông, hệ thống điện, và vv... (UNCDF; Feachem, 1980;

Jogresen et al., 2001; lam 2001). Nó cũng có vai trò tích cực trong các hoạt

động văn hóa xã hội như là các dụ án về y tế, giáo dục.

19

2.2. Cở sở thực tiễn của đề tài

2.2.1. Kinh nghiệm xây dựng nông thôn mới ở một số nước trên thế giới

2.2.1.1. Xây dựng NTM từ phong trào “Mỗi làng một sản phẩm” của Nhật Bản

Từ năm 1979, ở tỉnh Oi-ta, Nhật Bản đã hình thành và phát triển

phong trào 'Mỗi làng, một sản phẩm' (OVOP), với mục tiêu phát triển vùng

nông thôn của khu vực này một cách tương xứng với sự phát triển chung

của cả Nhật Bản. Người khởi xướng phong trào OVOP của thế giới, Tiến sĩ

Mo-ri-hi-kô Hi-ra-mát-su nhấn mạnh ba nguyên tắc chính xây dựng phong

trào OVOP. Đó là, địa phương hóa rồi hướng tới toàn cầu; tự chủ, tự lập,

nỗ lực sáng tạo; và phát triển nguồn nhân lực. Trong đó, nhấn mạnh đến vai

trò của chính quyền địa phương trong việc hỗ trợ kỹ thuật, quảng bá, hỗ trợ

tiêu thụ sản phẩm. Câu chuyện từ những kinh nghiệm trong quá trình xây

dựng các thương hiệu đặc sản nổi tiếng của Nhật Bản như nấm hương khô,

rượu Shochu lúa mạch, chanh Kabosu... cho thấy những bài học sâu sắc

đúc kết không chỉ từ thành công mà cả sự thất bại. Người dân sản xuất rồi

tự chế biến, tự đem đi bán mà không phải qua thương lái. Họ được hưởng

toàn bộ thành quả chứ không phải chia sẻ lợi nhuận qua khâu trung gian

nào. Chỉ tính riêng trong 20 năm kể từ năm 1979 - 1999, phong trào OVOP

'Mỗi làng, một sản phẩm' của đất nước mặt trời mọc đã tạo ra được 329 sản

phẩm bình dị và đơn giản như nấm, cam, cá khô, chè, măng tre... được sản

xuất với chất lượng và giá bán rất cao [18].

2.2.1.2. Xây dựng nông thôn mới ở Hàn Quốc

Phong trào Saemaul Undong của Hàn Quốc: nhằm giảm thiểu tác

động tiêu cực đến khu vực kinh tế nông thôn khi thực hiện kế hoạch 5 năm

lần thứ I (1962 - 1966) và thứ II (1966 - 1971) với chủ trương công nghiệp

hóa hướng đến xuất khẩu, tháng 4 năm 1970, Chính phủ Hàn Quốc phát

động phong trào Saemaul Undong. Mục tiêu của phong trào này là “nhằm

20

biến đổi cộng đồng nông thôn cũ thành cộng đồng nông thôn mới: mọi

người làm việc và hợp tác với nhau xây dựng cộng đồng mình ngày một

đẹp hơn và giàu hơn. Cuối cùng là để xây dựng một quốc gia ngày một

giàu mạnh hơn”. Theo đó, Chính phủ vừa tăng đầu tư và nông thôn, vừa đặt

mục tiêu thay đổi suy nghĩ ỷ lại, thụ động vốn tồn tại trong đại bộ phận dân

cư nông thôn. Điểm đặc biệt trong phong trào này của Hàn Quốc là Nhà

nước chỉ hỗ trợ một phần nguyên, vật liệu còn nông dân mới chính là đối

tượng ra quyết định và thực thi mọi việc. 18 Saemaul Undong cũng rất chú

trọng đến phát huy tính dân chủ trong xây dựng với việc bầu ra một nam và

một nữ lãnh đạo phong trào. Ngoài ra, Tổng thống còn định kỳ mời 2 lãnh

đạo phong trào ở cấp làng xã tham dự cuộc họp của Hội đồng Chính phủ để

trực tiếp lắng nghe ý kiến từ các đại diện này. Nhằm tăng thu nhập cho

nông dân, Chính phủ Hàn Quốc áp dụng chính sách miễn thuế xăng dầu,

máy móc nông nghiệp, giá điện rẻ cho chế biến nông sản. Ngân hàng Nông

nghiệp chó Doanh nghiệp vay vốn đầu tư về nông thôn với mức lãi xuất chỉ

2% so với đầu tư vào ngành nghề khác... Năm 2005, Nhà nước ban hành

đạo luật quy định mọi hoạt động của các bộ, ngành, chính quyền phải

hướng về nông dân. Nhờ hiệu quả của phong trào Saemaul Undong mà Hàn

Quốc từ một nước nông nghiệp nghèo nàn, lạc hậu trở thành [17].

2.2.2. Những kết quả ban đầu xây dựng nông thôn mới ở Việt Nam

Thực hiện Nghị quyết trung ương 7 (khóa X), Thủ tướng Chính phủ

đã ban hành Bộ tiêu chí quốc gia nông thôn mới tại Quyết định 491/QĐ-

TTg [19]., ngày 16/4/2009 và Chương trình mục tiêu Quốc gia về xây dựng

nông thôn mới giai đoạn 2010 - 2020 tại Quyết định 800/QĐ-TTg[18],

ngày 04/6/2020.

Kết quả thực hiện đến nay trên các lĩnh vực như sau:

21

- Thành lập bộ máy chỉ đạo từ Trung ương đến cơ sở Ngày 01 tháng

7 năm 2010, Thủ tướng Chính phủ ban hành Quyết định 1013/QĐ-TTg

Thành lập Ban chỉ đạo Trung ương Chương trình mục tiêu quốc gia xây

dựng nông thôn mới, giai đoạn 2010 - 2020. Ban Chỉ đạo Trung ương có

24 thành viên, do đồng chí Phó Thủ tướng Thường trực Chính Phủ làm

Trưởng ban, Bộ trưởng Bộ nông nghiệp và phát triển nông thôn làm Phó

trưởng ban thường trực. Ban chỉ đạo Trung ương đã ban hành Quy chế hoạt

động (tại quyết định 437/QĐ-BCĐXDNTM, ngày 20/9/2010) và Kế hoạch

triển khai Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới giai

đoạn 2010 - 2020 (tại quyết định 435/QĐ-BCĐXDNTM, ngày 20/9/2010).

Để giúp việc cho Ban chỉ đạo, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn

đã thành lập Văn phòng điều phối Chương trình với 24 cán bộ chuyên trách.

Trong năm 2010, các cấp chính quyền từ tỉnh đến huyện đều đã thành lập ban

chỉ đạo Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới.

Ở cấp xã, thành lập Ban quản lý Chương trình nông thôn mới (do

Chủ tịch UBND xã làm Trưởng ban, các ủy viên Ủy ban phụ trách các lĩnh

vực nông nghiệp, kinh tế, giao thông công chính, đại diện Mặt trận tổ quốc,

các đoàn thể quần chúng làm thành viên) và Ban giám sát công đồng (gồm

đại diện của Hội đồng nhân dân, Mặt trận tổ quốc, các tổ chức chính trị xã

hội và đại diện của cộng đồng dân cư).

Cấp thôn bản: Mỗi thôn, bản thành lập một Ban phát triển thôn làm

nòng cốt trong quá trình thực hiện nội dung xây dựng nông thôn mới trên

địa bàn. Nhiệm vụ của Ban phát triển thôn là động viên, khuyến khích nhân

dân tham gia xây dựng, thực hiện, giám sát các quá trình xây dựng các nội

dung về nông thôn mới ở xóm, bản.

- Tổ chức quán triệt, tuyên truyền Cũng trong năm 2010, Thủ tướng

Chính phủ Chính phủ đã tổ chức Hội nghị trực tuyến với lãnh đạo các Bộ,

22

ngành Trung ương, lãnh đạo các địa phương để triển khai Chương trình

Mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2010 - 2020. Nhiều

hoạt động tuyên truyền như họp báo, tổ chức Hội nghị với các tổ chức quốc

tế... cũng đã được tiến hành.

- Ban hành các văn bản hướng dẫn, chỉ đạo Theo sự chỉ đạo của Chính

Phủ, các Bộ, ngành trung ương đã ban hành nhiều thông tư hướng dẫn quản

lý, thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới.

Qua 5 năm đầu triển khai Chương trình (2010 - 2015), mặc dù gặp

nhiều khó khăn về nguồn lực nhưng Chương trình đã đạt được những kết

quả rất quan trọng. Trong đó, tính đến hết tháng 11/2015, cả nước có 1.298

xã (14,5%) được công nhận đạt chuẩn NTM. Đặc biệt, số xã khó khăn

nhưng có nỗ lực vươn lên (xuất phát điểm dưới 3 tiêu chí, nay đã đạt được

10 tiêu chí trở lên) là 183 xã. Tính đến hết tháng 11/2015, đã có 11 đơn vị

cấp huyện được Thủ tướng Chính phủ ban hành Quyết định công nhận đạt

chuẩn nông thôn mới.

Đáng chú ý, mức thu nhập bình quân đầu người vùng nông thôn đạt

24,4 triệu đồng/năm (tăng khoảng 1,9 lần so với năm 2010). Đặc biệt, trong

5 năm, cả nước đã huy động được khoảng 851.380 tỷ đồng đầu tư cho

Chương trình. Trong đó, ngân sách nhà nước (bao gồm các chương trình,

dự án khác) 266.785 tỷ đồng (31,34%), tín dụng 434.950 tỷ đồng (51%),

doanh nghiệp 42.198 tỷ đồng (4,9%), người dân và cộng đồng đóng góp

107.447 tỷ đồng (12,62%).

Chương trình đã thu về những thành quả, đó là: Chương trình đã làm

thay đổi nhận thức của đa số người dân, lôi cuốn họ vào xây dựng NTM.

Từ chỗ số đông còn tư tưởng trông chờ, ỷ lại vào đầu tư của Nhà nước đã

chuyển sang chủ động, tự tin tham gia tích cực vào xây dựng NTM. Xây

dựng NTM đã trở thành phong trào sôi động khắp cả nước. Hơn nữa, đã

23

hình thành Bộ máy chỉ đạo và tham mưu giúp việc đồng bộ từ Trung ương

tới cơ sở, hoạt động ngày càng chuyên nghiệp, là nòng cốt tổ chức thực

hiện Chương trình với hiệu quả cao, chất lượng. Đã hình thành được cơ bản

Bộ tiêu chí, hệ thống cơ chế, chính sách để vận hành Chương trình. Nhiều

địa phương đã cụ thể hóa các chính sách của Trung ương, chủ động ban

hành cơ chế, chính sách phù hợp với điều kiện của địa phương. Cơ chế trao

quyền tự quyết cho cộng đồng (thôn, xã) đã phát huy sự năng động, sáng

tạo của các địa phương, sự tham gia của người dân tạo nên sức mạnh to lớn

của Chương trình. Sự hỗ trợ của Nhà nước tuy hạn chế nhưng đã được sử

dụng có hiệu quả cao, kết hợp sự đóng góp của người dân.

24

Phần 3

ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

3.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

3.1.1. Đối tượng nghiên cứu

Tập trung nghiên cứu những vấn đề có tính lý luận và thực tiễn về sự

tham gia của cộng đồng trong xây dựng dựng cơ sở hạ tầng nông thôn mới

tại xã Lạng San, huyện Na Rì, tỉnh Bắc Kạn.

3.1.2. Phạm vi nghiên cứu

Đề tài thực hiện tại xã Lạng San - huyện Na Rì - tỉnh Bắc Kạn Về

nội dung: Đề tài tập trung nghiên cứu về sự tham gia của cộng đồng trong

xây dựng cơ sở hạ tầng nông thôn mới.

3.2. Địa điểm và thời gian nghiên cứu

3.2.1. Địa điểm nghiên cứu tại

Xã Lạng San – Huyện Na Rì - Tỉnh Bắc Kạn.

3.2.2. Thời gian nghiên cứu

Từ 10/01/2020 đến 10/05/2020.

3.3. Nội dung nghiên cứu

- Tìm hiểu đặc điểm tự nhiên, kinh tế, xã hội của địa bàn nghiên

cứu.

- Tìm hiểu hiện trạng chương trình xây dựng nông thôn mới của địa

bàn nghiên cứu.

- Đánh giá hiệu quả của công tác tuyên truyền, vận động người dân

trong xây dựng nông thôn mới.

- Đề xuất một số giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao sự tham gia của

cộng đồng trong xây dựng nông thôn mới.

25

3.4. Phương pháp nghiên cứu

3.4.1. Phương pháp thu thập thông tin

* Thông tin thứ cấp

Các thông tin được thu thập từ nhiều nguồn khác nhau: Từ UBND xã

và các bộ phận liên quan như bộ phận nông nghiệp và phát triển nông thôn,

bộ phận khuyến nông, địa chính, thu thập qua internet.

* Thông tin sơ cấp

Số liệu được thu thập qua quá trình điều tra thực tế các hộ tại địa bàn

nghiên cứu. Sử dụng phương pháp đánh giá nông thôn có sự tham gia của

người dân (PRA), kết hợp với quan sát thực tế.

PRA là phương pháp nghiên cứu phát triển nông thôn, là một tập hợp

hệ thống các công cụ nghiên cứu, thong qua công cụ này, cán bộ nghiên

cứu và người dân cùng phát hiện vấn đề, nghiên cứu và đề xuất hướng giải

quyết, phối hợp thực hiện và cùng rút ra bài học kinh nghiệm. Các công cụ

PRA chủ yếu mà đề tài sử dụng là phỏng vấn bá cấu trúc, thảo luận có sự

tham gia. Quá trình thảo luận có thể diễn ra giữa những người dân với nhau

tại các buổi họp thôn, các địa điểm tụ tập đông người, các cuộc nói chuyện

nhỏ giữa điều tra viên và người dân. Thảo luận nhóm còn diễn ra với cán

bộ xã, thôn và giữa cán bộ với người dân. Địa điểm diễn ra các cuộc thảo

luận này chủ yếu là UBND xã, nhà văn hóa, nơi họp thôn.

Phỏng vấn bán cấu trúc là phương pháp phỏng vấn dựa trên bảng câu

hỏi, bảng câu hỏi chỉ xây dựng với những nội dung chính. Trong quá trình

phỏng vấn, người phỏng vấn có thể phát triển các câu hỏi, để bổ sung cho

nội dung nghiên cứu.

Phương pháp chọn mẫu điều tra hộ, gồm các bước sau:Chọn điểm,

mẫu điều tra: Chúng tôi tiến hành nghiên cứu theo các nội dung đã xác

định. Tiến hành chọn ra 96 hộ tại 3 thôn để tiến hành phỏng vấn bằng bảng

câu hỏi đã chuẩn bị trước.

26

Phỏng vấn chính thức: tiến hành phỏng vấn chính thức mẫu đã chọn

ra là các hộ dân trên địa bàn nghiên cứu dựa trên bảng câu hỏi đã được xây

dựng theo nội dung đã đề ra.

- Chọn thôn: Có sự tư vấn của lãnh đạo xã, chọn ra 3 thôn có các đặc

điểm khác nhau đại diện nhất cho toàn xã để tiến hành lựa chọn phỏng vấn,

đó là:

+ Thôn Chợ Mới: Là thôn trung tâm của xã, là nơi diễn ra các hoạt

động trao đổi mua bán các mặt hàng lương thực thực phẩm, dịch vụ của

người dân, địa hình bằng phẳng nằm dọc trục đường quốc lộ, người dân

trong thôn tập trung đông đúc.

+ Thôn Bản Sảng: Đại diện cho vùng phía Đông của xã có địa hình

đồi núi cao, người dân phát triển kinh tế chủ yếu dựa vào sản xuất ngô và

trồng lúa trên các đồng ruộng. Là một thôn thuần nông, đời sống của người

dân phụ sản xuất nông nghiệp. Đời sống vật chất của người dân trong thôn

còn gặp nhiều khó khăn.

+ Thôn Bản Kén: Là thôn đại diện cho khu vực có địa hình đồi núi

thấp, người dân phát triển kinh tế chủ yếu dựa vào sản xuất lúa và trồng

một số loại cây ăn quả.

Đối với cán bộ thôn xóm: Chúng tôi còn sử dụng phương pháp thảo

luận nhóm với các cán bộ thôn xóm trên địa bàn điều tra về các nội dung

liên quan đến thực trạng xây dựng nông thôn mới tại địa phương. Phỏng

vấn bán cấu trúc đối với cán bộ xã về những nội dung liên quan đến các

tiêu chí hạ tầng theo bộ tiêu chí xây dựng nông thôn mới.

3.4.2. Phương pháp xử lý và phân tích số liệu

- Đề tài sử dụng phương pháp phân tích thống kê mô tả để phân tích

thực trạng quá trình xây dựng nông thôn mới tại xã.

- Số liệu được tổng hợp và xử lý bằng chương trình Microsoft Office Excel.

- Phương pháp đánh giá phân tích thông qua lấy ý kiến của nông dân

trong điều tra hộ dân và thảo luận nhóm.

27

 Phương pháp phân tích SWOT

Là công cụ để giúp cộng đồng xác định những thuận lợi và bất lợi

bằng cách phân tích những ảnh hưởng “bên trong” (mặt mạnh, mặt yếu) và

những ảnh hưởng “bên ngoài” (cơ hội, thách thức) mà nó gây tác động phát

triển.

Ma trận SWOT được thực hiện như sau:

Điểm mạnh Điểm yếu

Cơ hội Thách thức

28

Phần 4

KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU

4.1. Đặc điểm địa bàn nghiên cứu

4.1.1. Điều kiện tự nhiên

4.1.1.1. Vị trí địa lý của xã

Xã Lạng San nằm ở phía Bắc của huyện Na Rì, cách trung tâm

huyện 20km về phía Tây Bắc, có ranh giới hành chính tiếp giáp:

- Phía Bắc giáp huyện Ngân Sơn

- Phía Nam giáp các xã Ân Tình, Lương Thành

- Phía Đông giáp xã Lương Hạ, Văn Học, Vũ Loan

- Phía tây giáp xã Lương Thượng

Tổng diện tích đất tự nhiên là 3.487,7ha. Xã Lạng San có địa hình

khá phức tạp, đồi núi phân bố trên toàn địa bàn, xen kẽ giữa những dãy núi

cao là địa hình đồi thấp, các cánh đồng nhỏ hẹp, ruộng bậc thang ở độ cao

230 - 930m so với mặt nước biển.

Xã Lạng San mang đặc điểm chung của khí hậu miền núi phía Bắc

với 2 mùa rõ rệt. Mùa mưa kéo dài từ tháng 4 đến tháng 10, mùa khô từ

tháng 11 đến tháng 3 năm sau. Nhiệt độ trung bình cả năm là 21,10C.

Lượng mưa trung bình hàng năm trong khoảng 1.253mm - 2.038mm. Độ

ẩm trung bình trong năm dao động từ 80 - 85%. Hướng gió chính là hướng

gió mùa Đông - Bắc.

Đất: Tổng diện tích đất là 3.487,7ha, trong đó đất tự nhiên là 295,56ha;

đất phi nông nghiệp là 82,18ha, đất chưa sử dụng là 81,52ha. Tuy nhiên, đất

sản xuất không màu mỡ, hàm lượng mùn thấp, tầng canh tác mỏng.

29

Rừng: Tổng diện tích đất có rừng là 2.317,83 ha, trong đó có: 517,3

ha rừng tự nhiên; 311,99ha rừng sản xuất; 905ha đất sản xuất; 1.073,08ha

đất rừng phòng hộ; 657,14ha đất có rừng phòng hộ và 340ha rừng đặc

dụng. Với diện tích đất rừng rộng, độ che phủ cao, đặc biệt là khu vực rừng

đầu nguồn nên nguồn nước phục vụ sản xuất nông nghiệp luôn đảm bảo.

Bên cạnh đó, tầng đất mặt có hàm lượng mùn tương đối cao, thuận lợi để

phát triển nghề trồng rừng và cây ăn quả.

Hiện trạng sử dụng đất là bức tranh mô tả việc sử dụng đất của một địa

phương. Muốn thúc đẩy sản xuất phát triển, đưa tiến bộ khoa học kỹ thuật vào

sản xuất, tăng năng suất cây trồng, tăng khối lượng và chất lượng sản phẩm

thì chúng ta phải đánh giá đúng hiện trạng sử dụng đất của địa phương.

Bảng 4.1: Hiện trạng sử dụng đất của xã Lạng San

STT

Hạng mục

Tổng điện tích (ha)

Tỷ lệ (%)

Tổng điện tích đất tự nhiên

Đất nông nghiệp Đất sản xuất nông nghiệp Đất trồng hàng năm

3.487,66 3.333,02 349,32 331,15 114,19 26,08 88,01 196,96 38,17 2.948,74 2.609,14 101,73 16,65 41,05

100% 95,5% 10,01% 10,5 9,4 0,74 2,5 5,6 1,09 84,5 74,8 2,9 0,5 1,18

1 1.1 1.1.1 Đất trồng lúa - Đất chuyên canh trồng lúa - Đất lúa nước còn lại 1.1.1.2 Đất trồng cây hàng năm khác 1.1.2 Đất trồng cây lâu năm Đất lâm nghiệp 1.2 1.2.1 Đất rừng sản xuất II 2.1 2.2

36,21

1,04

Đất phi nông nghiệp Đất ở Đất chuyên dụng Đất sông suối và mặt nước chuyên dùng Đất chưa sử dụng Đất bằng chưa sử dụng Đất đồi núi chưa sử dụng

III 3.1 3.2

52,91 46,79 6,12

1,5 1,3 0,2

30

(Nguồn: Số liệu báo cáo UBND xã Lạng San năm 2019)

Quan sát số liệu trên bảng 4.1 cho thấy tổng diện tích đất tự nhiên

của xã là 3.487,7ha. Trong đó đất sử dụng trong nông nghiệp là cao nhất

3.333,02ha (95,5%) và thấp nhất là đất phi nông nghiệp 101,73ha chiếm

(3,19%). Đất dùng trong nông nghiệp chủ yếu là trồng lúa, ngô, màu...

Bình quân diện tích đất trên đầu ngời của xã 2,12 ha/người. Căn cứ vào

 Nước

diện tích.

Trên địa bàn xã có sông Bắc Giang và nhiều khe, suối nhỏ chảy qua.

Diện tích mặt nước khoảng 8ha chủ yếu là ao hồ, sử dụng để nuôi trồng

 Nhiệt độ

thủy sản.

Lạng san có khí hậu mang đặc điểm chung của khí hậu nhiệt đới gió

mùa, chia thành hai mùa rõ rệt. Mùa hè nóng ẩm, mưa nhiều thường bắt

đầu từ tháng 4 đến tháng 10 trong năm, mùa đông lạnh, khô, ít mưa, có

sương muối, sương mù, kéo dài từ tháng 11 đến tháng 3 năm sau. Do địa

hình chia cắt mạnh nên hình thành các tiểu vùng khí hậu khác nhau.

- Nhiệt độ trung bình năm dao động từ 21,10 - 22,50C. Nhiệt độ

trung bình trong các tháng dao động từ 13,20 - 28,200C, nhiệt độ cao nhất

tháng 6 là 39,90C.

- Lượng mưa trung bình trong năm dao động từ 1.195,6mm -

1.648,9mm được xếp hạng trong các khu vực ít mưa của nước ta.

* Nhận xét chung về điều kiện tự nhiên

Xã Lạng San nằm ở phía Bắc huyện Na Rì, cách trung tâm huyện

20km và cách trung tâm Thành Phố Bắc Kạn gần 70km về phía Tây, giao

thông còn nhiều khó khăn về mùa mưa.

31

Tổng diện tích tự nhiên của toàn xã là 3.487,7ha trong đó đất dùng

sản xuất nông nghiệp là: 3.333,02ha, chiếm 95,5%. Đất đai của xã Lạng

San chủ yếu là nâu đỏ và đất đỏ vàng... Khí hậu mang nét đặc trưng của khí

hậu miền Bắc, nhiệt độ trung bình năm là 13,20 - 28,20C, nhiệt độ cao nhất

(tháng 6) là 39,90C; nhiệt độ thấp nhất (tháng 12) 8,20C. Tổng số giờ nắng

cả năm là 1.715,4 giờ, số giờ nắng trung bình hàng tháng là 134,2 giờ,

tháng có giờ nắng cao nhất (tháng 4) là 178,1 giờ, tháng có số giờ nắng

thấp nhất (tháng 12) là 124,6 giờ.

Với điều kiện đất đai và đặc điểm khí hậu, thời tiết của xã như trên,

trong quy hoạch bố trí sử dụng đất cần lợi dụng chế độ nhiệt cao, độ ẩm

khá để bố trí nhiều vụ trong năm ở những vùng đất sản xuất nông nghiệp.

Đồng thời để hạn chế bốc hơi nước vật lý làm chai cứng đất, cần bố trí hệ

thống cây trồng có độ che phủ quanh năm, phủ xanh đất trống đồi trọc,

nhằm bảo vệ và sử dụng đất lâu bền.

* Thuận lợi

- Xã Lạng San là trung tâm cụm xã phía bắc của huyện Na Rì, hệ

thống đường giao thông đến trung tâm huyện và các xã lân cận như Lương

Thành, Lam Sơn, Cư Lễ, Hảo Nghĩa được đầu tư nâng cấp rất thuận lợi cho

việc giao thương buôn bán.

- Sản xuất lương thực của xã khá phát triển với diện tích đất lúa rộng

lớn và bằng phẳng có hệ thống thủy lợi phụ cho tưới tiêu.

- Lạng San có tiềm năng phát triển một số loại cây trồng hàng hóa

như cây dong, cây dược liệu cây ăn quả.

- Đường giao thông khá thuận lợi phục vụ trao đổi mua bán hàng

hóa, dịch vụ.

32

* Khó khăn

- Chưa có quy hoạch tổng thể định hướng phát triển từng ngành nói

chung và ngành nông nghiệp nói riêng.

- Cơ cấu kinh tế của Lạng San vẫn chủ yếu là nông nghiệp, phụ thuộc

chủ yếu vào diện tích lúa nước chưa có điều kiện mở rộng diện tích hay

thâm canh tăng vụ. Tiềm năng về phát triển cây dong, cây dược liệu và các

cây hàng hoá, lâm sản chưa được khai thác hợp lý.

- Quy mô sản xuất mang tính chất nhỏ lẻ, cơ cấu giống cây trồng và

vật nuôi ít được thay đổi dẫn đến hiệu quả kinh tế thấp. Các bệnh dịch

trong chăn nuôi và trồng trọt thường xuyên xảy ra.

- Trong những năm qua do điều kiện kinh tế còn khó khăn nên việc

đầu tư xây dựng mới, cải tạo hệ thống cơ sở hạ tầng kỹ thuật.

- Xã hội còn hạn chế. Hệ thống hạ tầng phục vụ sản xuất nông

nghiệp chưa đồng bộ, hiệu quả phục vụ chưa cao.

4.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội

4.1.2.1. Đặc điểm về kinh tế

Theo báo cáo năm 2019 của Ủy ban Nhân dân xã Lạng San, tổng giá

trị sản xuất (GO) theo giá hiện hành năm 2019 ước đạt 28.376,9 triệu đồng,

trong đó lĩnh vực Nông nghiệp vẫn chiếm tỷ trọng lớn, giá trị đạt 20.156,9

triệu đồng (chiếm 71%), lĩnh vực Dịch vụ đạt 6.400 triệu đồng (chiếm

23%) và lĩnh vực Công nghiệp đạt 1.821 triệu đồng (chiếm 6%).

- Tốc độ tăng trưởng kinh tế bình quân hàng năm của xã đạt 14%.

- Thu nhập bình quân đầu người là 5,5 triệu đồng/người/năm.

- Lương thực bình quân đầu người trong năm đạt 528 kg/người/năm

- Tỷ lệ hộ nghèo chiếm 25,5%.

Nhìn chung quá trình chuyển đổi cơ cấu và phát triển kinh tế xã Lạng

san diễn ra còn chậm, tỷ trọng ngành Nông lâm nghiệp vẫn còn cao, thu

33

nhập bình quân trên đầu người trong xã còn chưa cao, đời sống của nhân

dân còn nhiều khó khăn.

Bảng 4.2: Một số chỉ tiêu kinh tế xã Lạng San năm 2019

STT Hạng mục Giá trị Cơ cấu

20.156,9 71% 1 Nông nghiệp

Thương mại, DV, thu khác 6.400 23% 2

TTCN và Xây Dựng 1.821 6% 3

28.376,9 Tổng giá trị sản xuất 100%

(Nguồn: Số liệu Báo cáo UBND xã Lạng San năm 2019)

Xã Lạng San là xã thuần nông, tập trung phát triển kinh tế từ sản

xuất hàng hoá nông, lâm nghiệp. Theo nghị quyết của Đảng bộ và Hội

đồng nhân dân xã, để đảm bảo an ninh lương thực và thu nhập, xã đã thực

hiện tốt các chỉ tiêu sản xuất nông, lâm nghiệp. Chỉ đạo đầu tư thâm canh,

tăng vụ (tăng cường trồng cây vụ đông), thực hiện chuyển dịch cơ cấu cây

trồng theo hướng tập trung, hình thành các vùng chuyên canh. Ứng dụng

các biện pháp khoa học kỹ thuật vào sản xuất cây trồng, vật nuôi cho năng

suất cao. Nhất là tập chung vào phát triển cây dong và cây dược liệu ứng

dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật trồng và chăm sóc, chế biến, cải tạo thâm

canh tăng năng suất sản lương, chất lượng sản phẩm trở thành cây hoàng

hoá phát triển kinh tế mũi nhọn của xã. Tập trung vào phát triển chăn nuôi

theo hướng công nghiệp, cung cấp sản phẩm cho thị trường và đáp ứng nhu

cầu tiêu dùng của bà con nhân dân trong xã và khu vực lân cận tạo bước

đột phá trong kinh tế miền núi góp phần nâng cao đời sống thoát nghèo cho

nhân dân.

34

Bảng 4.3: Kết quả phát triển kinh tế xã Lạng San

Năm STT Các chỉ tiêu chủ yếu Đơn vị 2017 2018 2019

1 Sản lượng lương thực có hạt Tấn 1.766,6 1.642,8 1.7236

2 Lương thực bình quân/đầu người 528 513 519 kg

25 23 20.9 ha 3 Lâm nghiệp

Tr. đồng 3,15 3,73 4,82 4 Công nghiệp

516 530 512 con Trâu

28 25 20 con Bò

Chăn Nuôi 1.187 866 707 con 5 Lợn

180 90 84 con Đàn Dê

18.948 18.776 37.203 con Gia Cầm

Thu nhập 6 Tr.Đồng 5,5 6,24 6,69 bình quân

(Nguồn: Số liệu báo cáo UBND Xã Lạng San năm 2019)

Số liệu Bảng 4.3 cho thấy: Kết quả phát triển kinh tế xã tăng trưởng

đáng kể, sản lượng cây lương thực trong 3 năm qua tương đối ổn định (tăng

giảm không đáng kể). Lương thực bình quân đầu người đạt tương đối cao 528

kg/người/năm (năm 2017), 513 kg/người/năm (năm 2018) và 519

kg/người/năm (năm 2019). Thu nhập bình quân đầu người cũng tăng khá từ

5,5 triệu đồng/người/năm (năm 2018) lên đến 6,25 triệu đồng/người/năm

(năm 2019). Nhìn chung, lương thực và thu nhập bình quân của xã Lạng

San là tương đối cao và ổn định, đáp ứng được nhu cầu đời sống nhân dân

trong xã. Chăn nuôi cũng theo chiều hướng giảm do tình hình dịch bệnh

của dịch tả châu phi ở lợn, chăn nuôi gia cầm ngày càng đầu tư phát triển

có quy mô công nghiệp (có nhiều trang trại có quy mô vừa), thu nhập chủ

yếu của nhân dân trong xã là từ lúa, và chăn nuôi, trồng rừng, đây là hướng

35

giải quyết về nhu cầu việc làm của lao động trong lúc nông nhàn (vì sản

xuất nông nghiệp phụ thuộc theo mùa vụ).

4.1.2.2. Tình hình dân số - lao động

Theo số liệu thống kê của văn phòng uỷ ban nhân dân xã Lạng San,

cho thấy xã có 4 dân tộc khác nhau (Tày, Kinh, Nùng, dao). Nhân dân các

dân tộc sinh sống hoà hợp và có đời sống ổn định nhờ nguồn thu nhập

hàng năm từ sản xuất nông nghiệp, trồng lúa và chăn nuôi. Dựa vào thu

nhập bình quân của các hộ nông dân cho kết quả tổng quan về cơ cấu kinh

tế hộ của toàn xã năm 2019 gồm 15% hộ giàu, 30% hộ khá, 45% hộ trung

bình, 10% hộ nghèo với tổng số hộ là 455 hộ, 2563 nhân khẩu, trong đó có

1285 người là Nam và 2017 người là 1278 Nữ.

a. Về dân số:

Bảng 4.4: Số liệu thống kê dân số của xã Lạng San

STT Dân tộc Số người Tỷ lệ (%)

1 Tày 1.125 44%

2 Kinh 980 38,2%

3 Nùng 342 13,3%

4 Dao 116 4,5%

(Nguồn: Số liệu Báo cáo UBND xã Lạng San năm 2019)

Từ bảng số liệu 4.4: Cho thấy việc phân bố dân cư ở xã Lạng San

tương đối đồng đều, toàn xã có 11 thôn, bản với 455 hộ, có 4 dân tộc: Dao,

Tày, Kinh, Nùng cùng sinh sống. Theo thống kê 2019, dân số toàn xã là

2.563 Khẩu. Trong đó dân tộc Tày chiếm đa số chiếm 44%, tiếp đó là dân

tộc Kinh chiếm 38,2%, dân tộc Nùng chiếm 13,3%, còn lại dân tộc Dao

chiếm khoảng 4,5%. Nhân khẩu trong độ tuổi lao động chiếm trên 53%.

Đây được xem như một nguồn nhân lực dồi dào để tăng trưởng phát triển

kinh tế xã hội, đồng thời còn là một sức ép đối với cấp Uỷ, chính quyền nơi

36

đây trong quá trình bố trí công ăn việc làm, cũng như đào tạo về kỹ năng

lao động, nhất là lao động nông thôn.

b. Cơ sở hạ tầng

Xã Lạng San là một xã sản xuất nông nghiệp chủ yếu với trồng lúa,

ngô và chăn nuôi là chính. Về cơ sở hạ tầng của xã nhìn chung tương đối

hoàn thiện. Là xã có đường ô tô đến trung tâm xã bằng trải nhựa; 10/11

thôn đã có đường liên thôn được bê tông hóa, thuận tiện cho việc đi lại

giữa các thôn. Trụ sở xã đang được đầu tư xây lại, 1 Hội trường lớn và 1

nhà làm việc của khối đoàn thể xã 5 gian; Trường học được đầu tư xây

dựng kiên cố đủ 4 cấp học từ Mầm Non đến Trung học phổ thông, trạm y

tế đầy đủ trang thiết bị phụ khám chữa bệnh cho người dân trong xã trở;

10/11 thôn có trụ sở thôn nhà cấp 4; 100% các hộ dân ở các thôn có điện

lưới Quốc gia sử dụng.... Các công trình phúc lợi đảm bảo cho sự hoạt

động và phát triển kinh tế xã hội của xã.

* Giao thông

Xã Lạng San nằm ở phía Bắc của huyện, nên hệ thống giao thông

của xã khá thuận lợi. Xã đã có 10/11 thôn có đường trải nhựa và bê tông

hoá. Trong những năm qua được sự quan tâm của các cấp, sự đồng tình

ủng hộ cao của nhân dân với chương trình nhà nước và nhân dân cùng làm

đã tiến hành mở rộng và làm mới một số tuyến đường đảm bảo cho hệ

thống giao thông đi lại được thuận tiện.

* Thuỷ lợi

Hiện nay, gần như toàn bộ hệ thống kênh mương chính của xã đã

được kiên cố hóa có 07 đập, 04 kênh mương, đảm bảo cho việc tưới tiêu

cho sản xuất nông nghiệp. Nhìn chung hệ thống kênh mương của xã đã

được đầu tư xây dựng, nhiều công trình đã được kiên cố đáp ứng được nhu

cầu tưới tiêu trong sản xuất nông nghiệp của xã đảm bảo không có diện

37

tích trong phạm vi công trình tưới bị hạn. Ngoài ra do điều kiện địa hình

phức tạp còn thiếu nước tưới cho sản xuất và chưa đảm bảo nguồn nước

sạch phục vụ cho đời sống nhân dân nơi đây.

* Y tế

Xã có 1 trạm y tế Tổng số cán bộ của phòng khám là 10 người, trong

đó bác sĩ 3 người, y sỹ 5 người, điều dưỡng trung cấp 2 người. Tổng số

giường bệnh của phòng khám hiện có là 10 giường. Trong năm 2019 số

lượng người được khám chữa bệnh là 2.150 lượt người, trong đó bảo hiểm

là 1.124 người, trẻ em dưới 06 tuổi là 572 cháu.

Những năm vừa qua công tác chăm sóc sức khỏe cho nhân dân được

chú trọng và được kiện toàn lại mạng lưới cán bộ y tế thôn bản, tăng cường

năng lực cho đội ngũ y bác sỹ (tổ chức đào tạo, tập huấn nghiệp vụ thường

xuyên cho cán bộ y bác sỹ và mạng lưới y tế thôn bản). Người dân được

hưởng bảo hiểm y tế (chế độ khám chữa bệnh của vùng khó khăn thẻ 135);

tiêm chủng cho trẻ dưới 6 tuổi đủ 6 loại vắc-xin đạt 82%, giảm tỷ lệ suy

dinh dưỡng trẻ em xuống còn 16,5%; kế hoạch hóa gia đình được triển khai

thực hiện tốt, hạn chế tỷ lệ gia tăng tự nhiên dưới 1,5%.

Tuy nhiên công tác y tế trong xã vẫn còn những hạn chế do trang thị

thiết bị chưa đáp ứng đầy đủ cho khám chữa bệnh.

* Giáo dục

Đặc biệt Trường Mầm Non đã đạt chuẩn quốc gia mức độ 1 vào năm

2016. Trên địa bàn xã hiện có đủ các cấp học phổ thông: Trường mầm non,

trường tiểu học, trường THCS. Nhìn chung, hệ thống trường học đã đáp

ứng được nhu cầu học tập của con em địa phương. Trong những năm qua,

chất lượng giảng dạy và học tập không ngừng được nâng cao. Đội ngũ giáo

viên được củng cố về chất lượng giảng dạy. Năm 2019 xếp loại học lực khá

giỏi ở các trường đều đạt trên 90%, tốt nghiệp cuối cấp đạt trên 98%. Đội

38

ngũ giáo viên ngày càng được nâng cao chất lượng giảng dạy. Năm 2019

có trên 70% giáo viên dạy giỏi cấp Trường (trong đó có 25% đạt giáo viên

dạy giỏi cấp huyện, và có 5% giáo viên dạy giỏi cấp Tỉnh).

* An ninh - Quốc phòng

- Quốc phòng.

Công tác củng cố, huấn luyện lực lượng dân quân được quan tâm

thường xuyên, duy trì tốt chế độ trực sẵn sàng chiến đấu. Xã đã phối hợp

tốt với các ban ngành của huyện tuyên truyền phổ biến kiến thức giáo dục

quốc phòng cho nhân dân. Xây dựng lực lượng dân quân vững mạnh, thực

hiện tốt công tác tuyển quân hàng năm.

- An ninh. Công tác kiện toàn, củng cố lực lượng công an viên thôn,

quản lý khách du lịch, đặc biệt là người nước ngoài được tập trung quan

tâm. Thường xuyên tổ chức diễn tập phòng chống tội phạm, xây dựng thế

trận an ninh nhân dân vững chắc, đảm bảo an ninh trật tự trên địa bàn.

C. Đánh giá chung về đặc điểm kinh tế, văn hóa - xã hội xã Lạng San

* Thuận lợi

Xã Lạng San có 2563 nhân khẩu, gồm 11 thôn bản với 455, gồm 4

dân tộc anh em và chủ yếu là dân tộc Tày (44%), đứng thứ 2 là dân tộc

Kinh (38,2%), Nùng chiếm 13,3%, Dao chiếm (4,5%). Nhìn chung lương

thực và thu nhập bình quân đầu người của xã là tương đối, đáp ứng được

nhu cầu của nhân dân trong xã.

Chăn nuôi cũng theo chiều hướng tăng dần, thu nhập chủ yếu của

nhân dân trong xã là từ cây lúa, ngô, chăn nuôi và trồng cây lương thực và

cây dược liệu, đây cũng là hướng giải quyết về nhu cầu việc làm của lao

động trong nông thôn (do: sản xuất nông nghiệp phụ thuộc vào mùa vụ).

Trạm y tế, trường tiểu học, trường trung học cơ sở, trường trung

THCS, có trang thiết bị phục vụ được đầy đủ nhu cầu học tập và khám

39

chữa bệnh của người dân. Đội ngũ giáo viên ngày càng được nâng cao chất

lượng giảng dạy. Năm 2019 có trên 70% giáo viên dạy giỏi của các cấp.

*Khó khăn

Do địa hình đồi núi nên giao thông đi lại còn gặp rất nhiều khó khăn,

đặc biệt là mùa mưa ở thôn chưa xây dựng được đường bê tông

Hệ thống kênh mương chính sản xuất nông nghiệp đã được kiên cố

hoá nhưng còn thiếu đầu nguồn nước, một số thôn còn chưa có kênh

mương kiên cố, chỉ là những con mương do người dân tự xây dựng, không

thể đáp ứng đầy đủ nhu cầu sản xuất của người dân.

Đời sống người dân còn gặp nhiều khó khăn, thu nhập thấp, tỷ lệ

người nghèo còn cao. Trình độ học vấn người dân thấp nên khả năng nắm

bắt thông tin và áp dụng khoa học kỹ thuật vào sản xuất rất khó khăn.

Trình độ học vấn người dân thấp nên khả năng nắm bắt thông tin và

áp dụng khoa học kỹ thuật vào sản xuất rất khó khăn

4.2. Thực trạng xây dựng nông thôn mới tại xã Lạng San

Bảng 4.5. Thực trạng xây dựng nông thôn mới của xã Lạng San năm 2019

Kết quả đạt được

STT

Nội dung tiêu chí

Tên tiêu chí

Tiêu chí NTM

Thực trạng

Đánh giá

Tỷ lệ đạt (%)

Hệ thống điện đảm bảo yêu

Đạt

Đạt

100

Đạt

cầu kỹ thuật của ngành điện

1

Điện

Tỷ lệ hộ sử dụng điện thường

95,6%

455 hộ

100

Đạt

xuyên, an toàn từ các nguồn

Xác định tỷ lệ trường học có

Trường

cơ sở vật chất đạt chuẩn quốc

2

Đạt

Đạt

100

Đạt

học

gia theo các cấp: mầm non,

mẫu giáo, tiểu học, THCS.

40

Kết quả đạt được

STT

Nội dung tiêu chí

Tên tiêu chí

Tiêu chí NTM

Thực trạng

Đánh giá

Tỷ lệ đạt (%)

Tỷ lệ thôn có nhà văn hóa và

khu thể thao thôn đạt quy

100

10/11thôn 100

Đạt

định của Bộ VH-TT-DL

Cở sở hạ

Chợ theo quy hoạch,

3

tầng nông

Đạt

100

Đạt

1

đạt chuẩn theo quy định

thôn

Có điểm phục vụ bưu chính

Đạt

100

Đạt

1

viễn thông

4

Bưu điện

Có Internet đến thôn

Đạt

10/11

1000 Đạt

Nhà tạm, nhà dột nát

Không

không

100

Đạt

Nhà ở

5

Tỷ lệ hộ có nhà ở đạt tiêu

dân cư

80%

340 hộ

80% Đạt

chuẩn Bộ Xây dựng

Phát triển

Tỷ lệ học sinh tốt nghiệp

giáo dục

6

THCS được tiếp tục học trung

Đạt

100%

100% Đạt

ở nông

học

thôn

7. Nâng

Hoàn thiện và nâng cao hiệu

cao chất

quả hoạt động của thiết chế

lượng đời

văn hóa cơ sở.

7

sống văn

Tỷ lệ hộ gia đình đạt danh

Đạt

363/455hộ

81.3%

Đạt

hóa của

hiệu gia đình văn hoá

người dân

Tỷ lệ thôn, bản đạt tiêu chuẩn

Đạt

6/11 thôn

54,5%

Đạt

nông thôn

danh hiệu văn hoá

Xã rà soát, điều chỉnh bổ

Quy

sung Đồ án quy hoạch

Đạt

Không

Đạt

8

hoạch

Xã ban hành quy chế quản lý

quy hoạch được duyệt

41

Kết quả đạt được

STT

Nội dung tiêu chí

Tên tiêu chí

Tiêu chí NTM

Thực trạng

Đánh giá

Tỷ lệ đạt (%)

Đánh giá về tiếp cận pháp

Hệ thống

luật của xã: xã đạt chuẩn tiếp

chính trị

cận pháp luật.

Đạt

100%

100% Đạt

9

và tiếp

Đảng bộ, chính quyền xã đạt

cận pháp

tiêu chuẩn “Trong sạch, vững

luật

mạnh’’

Công tác huấn luyện dân

quân được tổ chức thực hiện

đúng, đầy đủ nội dung theo

An ninh

quy định của ngành.

Đạt

100%

100% Đạt

10

quốc

Thực hiện tốt công tác quốc

phòng

phòng toàn dân gắn với thế

trận an ninh nhân dân, xử lý

kịp thời các hiện tương tiêu

cực xảy ra ở địa phương.

Tỷ lệ người dân tham gia bảo

Đạt

100%

100% Đạt

hiểm y tế

11

Y tế

1

100% Đạt

Đạt

Xã đạt tiêu chí quốc gia về y tế

Hệ thống thủy lợi cơ bản đáp

Đạt

Đạt

100% Đạt

ứng yêu cầu sản xuất và dân sinh

12

Thủy lợi

Tỷ lệ km trên mương do xã

50%

9km

50,6% Đạt

quản lý được kiên cố hóa

Nhà văn hoá xã: 01

Đạt

Đạt

100% Đạt

Hội trường đa năng: có; trong

Vật chất

13

đó đạt chuẩn

văn hóa

Đạt

10/11

80% Đạt

Số nhà văn hoá thôn hiện có

(Nguồn: Theo số liệu báo cáo UBND xã năm 2019)

42

Năm 2010, xã Lạng San là một trong các xã điểm được UBND Na

Rì chỉ đạo thực hiện chương trình xây dựng nông thôn mới. Năm 2011,

dưới sự chỉ đạo của UBND huyện Na Rì, xã Lạng San bắt tay vào thực hiện

chương trình.

Qua 10 năm thực hiện, đến nay, mặc dù kết quả đạt được chưa thực

sự cao, nhưng đối với một xã miền núi vùng cao như xã Lạng San thì đó là

những kết quả đáng được khích lệ và đã có những bước phát triển rõ rệt.

Theo bảng đánh giá hiện trạng theo bộ tiêu chí nông thôn mới và Báo cáo

tổng kết về tình hình xây dựng nông thôn mới năm 2019 của UBND xã

Lạng San thì xã Lạng San đã có 13/19 tiêu chí đạt tiêu chuẩn nông thôn

mới theo Quyết định số 49/đ - TTg (16/4/2009) về tiêu chí nông thôn mới.

Cụ thể như sau:

1. Phát triển hạ tầng kinh tế - xã hội

Quy hoạch và thực hiện quy hoạch - Quy hoạch sử dụng đất và hạ

tầng thiết yếu cho phát triển sản xuất nông nghiệp hàng hóa, công nghiệp,

tiểu thủ công nghiệp, dịch vụ.

- Quy hoạch phát triển hạ tầng kinh tế - xã hội - môi trường theo

chuẩn mới.

- Quy hoạch phát triển các khu dân cư mới và chỉnh trang các khu

dân cư hiện có theo hướng văn minh, bảo tồn được bản sắc văn hóa tốt đẹp.

2. Trường học

Toàn xã có 3 trường học chính đủ các cấp Mầm Non, Tiểu học,

THCS. Trong đó Trường Mầm Non đã đạt chuẩn quốc gia mức độ 1 vào

năm 2016. Hệ thống trường học đã đáp ứng được nhu cầu học tập của con

em địa phương.

Cơ cấu lao động Tỷ lệ lao động trong độ tuổi có việc làm thường

xuyên của xã đạt trên 50%, hầu hết các lao động hoạt động trong lĩnh vực

43

nông, lâm nghiệp, một số ít làm việc trong các nhà máy, xưởng sản xuất có

trên địa bàn xã hoặc nơi khác.

4. Hình thức tổ chức sản xuất

Các hoạt động sản xuất trên địa bàn xã hoạt động khá hiệu quả. Trên

địa bàn xã có HTX Tân An chế biến dong, hàng năm sản xuất trên 1000 tấn

dong, HTX Văn Lang sản xuất cây dược liệu các HTX trên đại bàn tạo

công ăn việc cho người dân lao động tại đại phương.

5. Giáo Dục

Kết quả Phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ 5 tuổi, xóa mù chữ, phổ

cập giáo dục tiểu học; phổ cập Trung học cơ sở:

- Tỷ lệ học sinh tốt nghiệp THCS được tiếp tục học trung học (phổ

thông, bổ túc, trung cấp): đạt 100%. Tỷ lệ học sinh tốt nghiệp Trung học

phổ thông năm 2013 đạt 98%.

- Tổng số người có việc làm trên địa bàn xã đã được cấp văn bằng,

chứng chỉ (người đủ 15 tuổi trở lên có hộ khẩu thường trú): 295 người.

6. Y Tế

- Tỷ lệ người dân tham gia bảo hiểm y tế: đạt 100%.

- Xã đạt tiêu chí quốc gia về y tế: Đạt.

- Tỷ lệ trẻ em dưới 5 tuổi bị suy dinh dưỡng thể thấp còi (chiều cao

theo tuổi): 18,5%.

7. Nâng cao chất lượng đời sống văn hóa của người dân nông thôn

- Hoàn thiện và nâng cao hiệu quả hoạt động của thiết chế văn hóa

cơ sở.

- Kết quả nhân rộng các mô hình tốt về phát huy bản sắc văn hóa,

truyền thống tốt đẹp của từng, vùng miền, dân tộc.

- Tỷ lệ hộ gia đình đạt danh hiệu gia đình văn hoá: 363/455 hộ đạt

80,31% (năm 2018).

44

- Tỷ lệ thôn, bản đạt tiêu chuẩn danh hiệu văn hoá (Thôn văn hóa,

làng văn hóa, bản văn hóa): 6/11 đạt 54,5% (năm 2018).

- Những khó khăn, vướng mắc: Do các thôn có người vi phạm sử lí

vi phạm hình sự nên không đạt.

9. Nâng cao chất lượng, phát huy vai trò của tổ chức đảng, chính

quyền, - đoàn thể chính trị - xã hội trong xây dựng nông thôn mới; cải thiện

và nâng cao chất lượng các dịch vụ hành chính công; đảm bảo và tăng

cường khả năng tiếp cận pháp luật cho người dân.

- Tổng số cán bộ, công chức xã: 19 cán bộ, công chức; trong đó số

cán bộ, công chức đã đạt chuẩn: 19.

- Kết quả đào tạo, bồi dưỡng kiến thức, năng lực quản lý hành chính,

quản lý kinh tế - xã hội chuyên sâu cán bộ, công chức xã.

- Có đủ các tổ chức trong hệ thống chính trị cơ sở từ cấp xã đến cấp

thôn, làng theo quy định.

- Đảng bộ, chính quyền xã đạt tiêu chuẩn “Trong sạch, vững mạnh’’.

- Kết quả đánh giá, phân loại các tổ chức chính trị - xã hội của xã.

Đạt 100%.

- Mô tả và đánh giá về tiếp cận pháp luật của xã: xã đạt chuẩn tiếp

cận pháp luật.

- Xã đạt về đảm bảo bình đẳng giới và phòng chống bạo lực gia đình;

bảo vệ và hỗ trợ những người dễ bị tổn thương trong các lĩnh vực của gia

đình và đời sống xã hội.

- Kết quả cải thiện và nâng cao chất lượng các dịch vụ hành chính công.

- Kết quả thực hiện cuộc vận động “Xây dựng gia đình 5 không 3 sạch”.

- Những khó khăn, vướng mắc.

45

10. Giữ vững quốc phòng, an ninh và trật tự xã hội

- Kiện toàn lại Hội đồng nghĩa vụ Quân sự kiêm Hội đồng giáo dục

quốc phòng và an ninh, sắp xếp lại lực lượng dân quân theo Luật DQTV.

- Công tác huấn luyện dân quân được tổ chức thực hiện đúng, đầy đủ

nội dung theo quy định của ngành. Công tác tuyển quân đạt 100% kế hoạch

huyện giao.

- Công tác bảo quản vũ khí, trang bị được trang bị đúng đối tượng, được

cấp phép sử dụng, thường xuyên được lau chùi, không mất mát, hư hỏng.

- Thực hiện tốt công tác quốc phòng toàn dân gắn với thế trận an

ninh nhân dân, xử lý kịp thời các hiện tương tiêu cực xảy ra ở địa phương.

- Công tác an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội được giữ vững và

ổn định. Nhân dân các dân tộc trên địa bàn chấp hành mọi chủ trương,

đường lỗi của Đảng, chính sách và pháp luật của nhà nước và các quy định

của địa phương.

- Thường xuyên kiểm tra tạm trú, tạm vắng không có đối tượng vi

phạm. Bảo vệ nhân dân đón tết vui xuân được an toàn.

- Những khó khăn, vướng mắc: tình hình trật tự xã hội còn diễn biễn

phức tạp, do dân số ít nên công tác tuyển quân gặp nhiều khó khăn.

12. Giao thông

- Tổng số chiều dài đường xã, liên xã, đường từ trung tâm xã đến

đường huyện: 26km, trong đó: nhựa hoá, bê tông hóa 26km, đạt 100%.

- Tổng số chiều dài đường trục thôn, liên thôn: 20,4km, trong đó:

được cứng hoá 2,8km.

- Tổng số chiều dài đường trục chính nội đồng: 0km, trong đó cứng

hoá, xe cơ giới đi lại thuận tiện: 0km.

46

13. Điện

- Mô tả hiện trạng hệ thống điện cho xã: Cơ bản đường dây trung áp,

các trạm biến áp phân phối đường dây hạ áp đạt theo tiêu chuẩn; hệ thống

điện sau công tơ được chuẩn hoá đảm bảo đúng theo yêu cầu kỹ thuật của

ngành điện.

- Tỷ lệ hộ được sử dụng điện thường xuyên, an toàn từ các nguồn: có

435 hộ/455 hộ, đạt 95.6%.

4.3. Nghiên cứu sự tham gia của người dân và cộng đồng trong quá

trình xây dựng cơ sở hạ tầng nông thôn

4.3.1. Thông tin chung về các hộ dân

Để tìm hiểu sự tham gia của người dân vào các hoạt động xây dựng

CSHT trong quá trình xây dựng NTM, chúng tôi tiến hạnh chọn ra 96 hộ

dân tại xã để tiến hành điều tra phỏng vấn. Kết quả về thông tin chung của

các hộ được thể hiện tại bảng 4.6.

47

Bảng 4.6. Thông tin về nhóm hộ điều tra

Chợ Mới Bản Kén Bản Sảng

Tiêu chí SL CC SL CC SL CC

(hộ) (%) (hộ) (%) (hộ) (%)

40 41,7% 31 32,3% 25 26,0% 1. Tổng số hộ điều tra

2. Giới tính

- Nam 32 80,0% 24 77,4% 23 92%

- Nữ 20,0% 22,6% 8% 2 7 8

3. Dân tộc

- Kinh 17,5% 19,4% 0,0% 0 6 7

- Tày 24 60,0% 22 71,0% 15 60,0%

- Khác 15,0% 9,7% 20,0% 5 3 6

4. Trình độ văn hóa

0,0% - Cấp 1 12,9% 4 16% 4 0

55,0% - Cấp 2 17 54,8% 13 52% 22

45,0% - Cấp 3 trở lên 10 32,3% 8 32% 18

5. Độ tuổi

12,5% 20 - 30 19,4% 4 16% 6 5

30,0% 31 - 40 22,6% 5 20% 7 12

41 - 50 9 36% 13 32,5% 12 38,7%

25,0% Trên 50 19,4% 7 28% 6 10

6. Phân loại hộ

17,5% Khá 9,7% 0 0,0% 3 7

Trung bình 20 50,0% 11 35,5% 10 40,0%

15,0% Nghèo 25,8% 9 36,0% 8 6

17,5% Cận nghèo 29,0% 6 24,0% 9 7

(Nguồn: Tổng hợp số liệu điều tra năm 2020)

48

Qua bảng số liệu trên chúng tôi thấy rằng, trong tổng số 96 hộ điều tra

thì theo giới tính chủ hộ là nam có 79 hộ (chiếm 82,3%), chủ hộ là nữ có 17

hộ (chiếm 17,3%). Về dân tộc thì chủ yếu vẫn là người Tày chiếm tới 63,5%,

còn lại là các dân tộc khác như Kinh 12,5%, Nùng và Dao có 14%. Các hộ

cũng có trình độ học vấn tương đối khá, đa số là từ cấp hai trở lên, chỉ có một

số ít là cấp một (9,5%). Điều cho thấy rằng trình độ dân trí của người dân trên

địa bàn xã Lạng San ngày càng được nâng cao. Độ tuổi của các chủ hộ điều

tra tương đối trẻ, độ tuổi trung niên 40 - 50 (35,4%). Trong nhóm tuổi từ 30 -

40 (25%), còn lại nằm trong nhóm tuổi trẻ từ 20 - 30 (15,6%).

Chúng tôi cũng tiến hành điều tra về phân loại hộ của các hộ điều tra.

Trong 96 hộ điều tra có tới 43% tổng số hộ (41 hộ) nằm trong nhóm hộ

trung bình, còn lại là thuộc nhóm hộ giàu và nghèo mỗi nhóm hộ chiếm

57% tổng số hộ (55 hộ).

4.3.2. Tìm hiểu mức độ phổ biến thông tin chung về chương trình xây

dựng NTN tại địa phương

Để tìm hiểu về mức độ phổ biến các thông tin chung về chương trình

xây dựng NTM xã trên bàn xã Lạng San, chúng tôi cũng tiến hành điều tra

các tiêu chí có liên quan. Kết quả được thể hiện tại bảng 4.7.

Qua bảng 4.7 chúng tôi thấy, về mức độ phổ biến thông tin của các

hộ được phổ biến các thông tin về xây dựng nông thôn là tương đối cao. Đa

số mức độ được phổ biến tại các hộ điều tra là từ 90% trở lên. Điều đó

chứng tỏ trong quá trình xây dựng NTM địa phương cũng rất quan tâm đến

việc phổ biến thông tin rộng rãi đến cho người dân người trong địa phương

mình được biết.

Hình thức phổ biến chủ yếu với người dân có thể tiếp cận thông tin

về xây dựng chương trình NTM qua nhiều kênh khác nhau. Trong đó thông

qua hình thức họp thôn chiểm tỷ lệ cao nhất với tổng số ý kiến chiếm 75%

các hộ điều tra, sau đó qua truyền thanh (25%).

49

Bảng 4.7. Thông tin chung về sự phổ biến thông tin chương trình xây dựng NTN của nhóm hộ tại địa phương

Chợ Mới (n = 40)

Bản Sảng (n = 25)

TT

Nội dung

Bản Kén (n = 31) Ý kiến CC (%) Ý kiến CC (%) Ý kiến CC (%)

1

100,0% 0,0%

100,0% 0,0%

40 0

100,0% 0,0%

31 0

25 0

Phổ biến thông tin về XD NTN: - Có - Không Sự hữu ích của thông tin: - Có - Không

2 -

38 1

97,5 % 2,5%

31 0

100% 0,0%

25 0

100% 0,0%

Hình thức phổ biến về NTM

- Họp thôn 3 - Họp chi bộ - Truyền hình

26 0 1

65,0% 0,0% 2,5%

25 0 0

80,6% 0,0% 0,0%

4 0 0

84,0% 0,0% 0,0%

4

Sự quan tâm tới việc XD các công trình tại địa phương - Thường xuyên - Biết

15 25

37,5% 62,5%

15 16

48,4% 51,6%

8 17

32,0% 68,0%

- Không quan tâm

0

0,0%

0

0,0%

0

0,0%

5

36 4

90,0% 10,0%

26 5

83,9% 16,1%

20 5

80,0% 20,0%

6

28 12

70,0% 30,0%

17 14

54,8% 45,2%

11 14

44,0% 56,0%

7

Biết các công trình thuộc về XD hạ tầng kỹ thuật NTM - Có - Không Nắm được tiêu chuẩn kỹ thuật của các công trình - Có - Không Các công trình CSHT xây dựng khi XD NTM - Đường giao thông - Công trình văn hóa - Hệ thống điện - Hệ thống thủy nông

35 5 0 0

87,5% 12,5% 0,0% 0,0%

28 3 0 0

90,3% 9,7% 0,0% 0,0%

21 4 0 0

84,0% 16,0% 0,0% 0,0%

(Nguồn: Tổng hợp số liệu điều tra năm 2020)

50

Qua số liệu tại bảng 4.7 thấy rằng cán bộ tại địa phương cũng quan

tâm đến việc thông tin rộng rãi đến cho người dân trong địa phương mình

được biết về các nội dung của chương trình xây dựng NTM trên địa bàn

toàn huyện. Điều đó cũng thể hiện vai trò của người dân cũng rất được coi

trọng trong quá trình này.

Khi hỏi người dân về sự quan tâm đến thông tin về chương trình

NTM thì 100% ý kiến được hỏi (96 hộ) đều cho rằng họ thấy rằng các

thông tin này rất có ích đối với họ. Và trong số đó sự quan tâm của mọi

người đến việc xây dựng các công trình của chương trình xây dựng NTM

cũng rất cao (40%), số người biết là 60% và trong các hộ điều tra không có

hộ nào không quân tâm đến xây dựng cơ sở hạ tầng nông thôn. Mặc dù có

những người không biết các công trình đó là công trình CSHT, tỷ lệ này

chiếm rất thấp (14,6%). Còn đa số mọi người đều biết đến các công trình

được xây dựng thuộc về xây dựng hạ tầng kỹ thuật NTM (85,4%).

4.4. Sự tham gia của người dân và cộng đồng vào các hoạt động xây

dựng CSHT

4.4.1. Sự tham gia của người dân vào các hoạt động xây dựng CSHT

4.4.1.1. Sự tham gia của người dân vào hoạt động khảo sát xây dựng CSHT

Trong quá trình xây dựng các công trình kỹ thuật CSHT, có nhiều

khâu khác nhau từ khi chuẩn bị cho đến khi xây dựng xong. Khâu đầu tiên

là điều tra, khảo sát, đánh giá hiện trạng các loại công trình trước khi thiết

kế và triển khai xây dựng. Trong khâu này rất cần có sự tham gia của người

dân vì một số công trình khi cải tạo, nâng cấp, mở rộng, điều chỉnh sẽ liên

quan đến đất đai, ruộng vườn của các hộ dân xung quanh công trình. Trước

khi thiết kế, triển khai xây dựng cần phải sự bàn bạc, thống nhất của các hộ

dân có liên quan về việc hiến đất xây dựng, cơ chế tham gia về tài chính

giữa chính quyền và người dân khi xây dựng công trình. Chúng tôi đã tiến

51

hành điều tra, phỏng vấn các hộ dân về mức độ tham gia vào quá trình khảo

sát xây dựng các công trình cấp xã cũng như cấp thôn, kết quả điều tra trình

bày trong bảng sau:

Bảng 4.8. Sự tham gia của người dân vào hoạt động khảo sát

xây dựng CSHT

Chợ Mới

Bản Kén

Bản sảng

(n = 40)

(n = 31)

(n =25)

STT

Tên công trình

SL

Tỷ lệ

SL

Tỷ lệ

SL

Tỷ lệ

(ý kiến)

(%)

(ý kiến)

(%)

(ý kiến)

(%)

Đường giao thông

25

62,5%

17

54,8%

10

40%

- Cấp xã 1

0

0

0

0

0

0

- Cấp thôn

0

2 Hệ thống điện

0

0

0

0

0

0

3 Hệ thống thủy lợi

0

0

0

0

0

Công trình văn hóa

0

0

0

0

0

4

Cấp xã

0

27

67,5%

21

67,7%

14

56%

Cấp thôn

0

0

0

0

0

5 Trường học

0

0

0

0

0

0

6 Trạm y tế

0

0

0

0

0

0

7 Chợ

0

0

0

0

0

0

8 Bưu điện

0

0

0

0

0

0

9 Nghĩa trang

0

0

0

0

0

0

10 Hệ thống cấp thoát nước

0

(Nguồn: Tổng hợp số liệu điều tra năm 2020)

Qua kết quả điều tra cho thấy sự tham gia của người dân trong khâu

khảo sát tập trung chủ yếu là ở các công trình cấp thôn, xóm. Các công

trình như giao thông, nhà văn hóa thôn. Các công trình cấp xã và công trình

52

như bưu điện, nghĩa trang, hệ thống thoát nước thải sinh hoạt… chưa

có sự tham gia của người dân

4.4.1.2. Sự tham gia của người dân vào hoạt động thiết kế và đấu thầu xây

dựng CSHT

Trong quá trình cũng tiến hành nghiên cứu sự tham gia và đóng góp

của người dân vào hoạt động thiết kế và đấu thầu xây dựng các công trình

CSHT tại địa phương. Tuy nhiên qua quá trình điều tra, tất cả các hộ dân

tại đây đều cho biết hoạt động thiết kế và đấu thầu xây dựng họ đều không

được tham gia vào. Đối với các công trình cấp xã, thôn thường sử dụng các

thiết kế mẫu sẵn có và để thực hiện các khâu này cần phải có cơ quan

chuyên môn có đầy đủ tư cách pháp nhân thực hiện. Các khâu này chủ yếu

do cán bộ xã, thôn (chủ đầu tư) thực hiện. Đối với công tác tổ chức đấu

thầu, chỉ định thầu là do chủ đầu tư thực hiện theo quy định của pháp luật

hiện hành người dân chỉ tham gia với vai trò giám sát nên mức độ tham gia

không nhiều đặc biệt là các công trình cấp xã.

4.4.1.3. Sự tham gia của người dân vào hoạt động giám sát thi công xây dựng

Trong xây dựng các công trình cơ sở hạ tầng việc giám sát thi công

là rất quan trọng, nó quyết định đến chất lượng của công trình. Ý thức được

tầm quan trọng của việc giám sát thi công là rất cần thiết. Ngoài việc giám

sát kỹ thuật của đơn vị thi công còn có sự giám sát của chủ đầu tư và cộng

đồng người dân. Chúng tôi cũng đã điều tra sự tham gia của cộng đồng

người dân vào quá trình giám sát thi công các công trình cấp xã, cấp thôn

xóm, kết quả điều tra được trình bày trong bảng sau

53

Bảng 4.9. Sự tham gia của người dân vào hoạt động

giám sát xây dựng CSHT

Chợ Mới

Bản Kén

Bản Sảng

Stt

Tên công trình

SL

Tỷ lệ

SL

Tỷ lệ

SL

Tỷ lệ

(ý kiến)

(%)

(ý kiến)

(%)

(ý kiến)

(%)

Đường giao thông

1

- Cấp xã

40

100%

31

100%

25

100%

- Cấp thôn

0%

0%

0%

0

0

0

2 Hệ thống điện

0

0

0

0

0

0

3 Hệ thống thủy lợi

0

0

0

0

0

0

Công trình văn hóa

4

- Cấp xã

40

100%

31

100%

25

100%

- Cấp thôn

0

0%

0

0%

0

0%

5 Trường học

0

0%

0

0%

0

0%

6 Trạm y tế

0

0%

0

0%

0

0%

7 Chợ

0

0%

0

0%

0

0%

8 Bưu điện

0

0%

0

0%

0

0%

9 Nghĩa trang

0

0%

0

0%

0

0%

10 Hệ thống cấp thoát nước

0

0%

0

0%

0

0%

(Nguồn: Tổng hợp số liệu điều tra năm 2020)

Qua bảng số liệu cho thấy sự tham gia của người dân trong quá trình

giám sát chỉ tập trung vào 2 dạng công trình là đường giao thông và công

trình nhà văn hóa. Đối với công trình giao thông và công trình văn hóa thì

người dân chỉ tham gia và quá trình giám sát các công trình ở cấp thôn.

Còn các loại công trình khác như Chợ, Bưu điện, Trường học… Người dân

chưa được tham vào quá trình giám sát cho các hạ mục công trình cần kỹ

54

thuật và những người có chuyên môn như cán bộ cấp xã trực tiếp giám sát

xây dựng.

4.4.1.4. Sự tham gia của người dân vào hoạt động nghiệm thu công trình CSHT

Khi xây dựng xong thì phải tiến hành nghiệm thu và bàn giao công

trình giữa các bên liên quan như chủ đầu tư, nhà thầu thi công và cộng

đồng người dân là đối tượng hưởng lợi và sử dụng công trình. Như vậy

việc nghiệm thu và bàn giao công trình rất cần sự có mặt của cộng đồng

người dân. Chúng tôi đã điều tra về sự tham gia của người dân về sự tham

gia vào quá trình nghiệm thu và bàn giao công trình, kết quả trình bày trong

bảng sau:

Bảng 4.10. Sự tham gia của người dân vào hoạt động nghiệm thu

công trình CSHT

Chợ Mới

Bản Kén

Bản Sảng

(n = 40)

(n = 31)

(n = 25)

STT

Tên công trình

SL

Tỷ lệ

SL

Tỷ lệ

SL

Tỷ lệ

(ý kiến)

(%)

(ý kiến)

(%)

(ý kiến)

(%)

Đường giao thông

30,0%

10

32,3%

10

40,0%

1

- Cấp xã

12

- Cấp thôn

0

0,0%

0

0,0%

0

0,0%

2 Hệ thống điện

0

0,0%

0

0,0%

0

0,0%

3 Hệ thống thủy lợi

0

0,0%

0

0,0%

0

0,0%

Công trình văn hóa

4

- Cấp xã

13

32,5%

22,6%

16,0%

7

4

- Cấp thôn

0

0,0%

0

0,0%

0

0,0%

5 Trường học

0

0,0%

0

0,0%

0

0,0%

6 Trạm y tế

0

0,0%

0

0,0%

0

0,0%

7 Chợ

0

0,0%

0

0,0%

0

0,0%

8 Bưu điện

0

0,0%

0

0,0%

0

0,0%

9 Nghĩa trang

0

0,0%

0

0,0%

0

0,0%

55

10 Hệ thống cấp thoát nước

0

0,0%

0

0,0%

0

0,0%

(Nguồn: Tổng hợp số liệu điều tra năm 2020)

Qua bảng ta thấy người dân cũng chỉ tham gia vào quá trình nghiệm

thu chủ yếu là ở công trình giao thông và công trình văn hóa. Số lượng ý kiến

tham gia vào quá trình nghiệm thu phần nhiều là ở công trình cấp thôn.

4.4.2. Sự đóng góp của cộng đồng trong quá trình xây dựng CSHT

Trong quá trình xây dựng các công trình CSHT của xã, thôn thì sự

chung tay đóng góp của cộng đồng là rất quan trọng. Vì người dân là đối

tượng được hưởng lợi và sử dụng các công trình này, mặt khác khi đóng

góp công sức, tiền của sẽ nâng cao được ý thức của họ trong quá trình sử

dụng. Chúng tôi đã tiến hành điều tra về sự đóng góp của người dân xây

dựng các loại công trình CSHT trên địa bàn nghiên cứu, kết quả trình bày

trong bảng sau:

Bảng 4.11. Sự đóng góp của người dân xây dựng các công trình CSHT

(n = 96)

Sự đóng góp

TT Tên công trình ĐVT Ngày Tiền Tài sản công

96 1 Giao thông Ý kiến 20 21

2 Điện Ý kiến 0 0 0

3 Thủy lợi Ý kiến 0 0 0

Ý kiến 18 14 0 4 Cơ sở vật chất văn hóa

5 Trường học Ý kiến 0 0 0

6 Trạm y tế Ý kiến 0 0 0

7 Chợ nông thôn Ý kiến 0 0 0

8 Nghĩa trang Ý kiến 0 0 o

56

0 0 0 9 Hệ thống cấp thoát nước Ý kiến

(Nguồn: Tổng hợp số liệu điều tra năm 2020)

Qua bảng số liệu cho thấy người dân tham gia đóng góp cả bằng tiền

mặt, công lao động và hiến đất để xây dựng công trình đường thôn xóm,

đường liên thôn, công trình cở sở vật chất văn hóa của xã, thôn. Tuy nhiên

phần nhiều ý kiến là đóng góp bằng ngày công lao động và ở các công trình

giao thông, công trình văn hóa các loại công trình khác thì ít tham gia.

4.5. Những khó khăn và trở ngại ảnh hưởng đến sự tham gia của cộng

đồng trong chương trình xây dựng nông thôn mới trên địa bàn xã

Lạng San

Điểm mạnh Điểm yếu

- Được nhà nước đầu tư vốn để xây dựng hạ tầng cơ sở phục vụ các nhu cầu sinh hoạt và sản xuất của người dân góp phần thúc đẩy phát triển toàn diện các mặt kinh tế - văn hóa - xã hội.

- Trình độ, học vấn, chuyên môn nghiệp vụ của các cán bộ.

- Người dân tích cực tham gia vào công cuộc XDNTM.

- Công tác vận động người dân trong việc tham gia XDNTM được tuyên truyền kịp thời, thường xuyên, phổ biến

- Nhà ở nông thôn được xây dựng theo - Tỷ lệ đói nghèo còn cao. - Đời sống người dân chủ yếu dựa vào nền sản xuất nông lâm nghiệp. - Trình độ chung của người dân địa phương còn thấp. - Phong tục lạc hậu còn phổ biến, ý thức chấp hành pháp luật trong nhân dân chưa cao. - Trình độ, năng lực của đội ngũ cán bộ còn hạn chế, chưa am hiểu về đường lối, chính sách cũng như phong tực tập quán ở địa phương. - Chưa biết cách tuyên truyền vận động người dân, hình thức tuyên

57

quy chuẩn ngày càng tăng.

truyền chưa đa dạng, phong phú, hấp dẫn, chưa tạo ấn tượng được cho người nghe.

- Điều kiện khí hậu và nguồn tài nguyên tự nhiên của xã thuận lợi cho trồng trọt, phát triển kinh tế.

Cơ hội Thách thức

- Được sự quan tâm thường xuyên của - Đời sống nhân dân còn gặp

Đảng và Nhà nước, các ngành cấp trên, nhiều khó khăn, lưu giữ nhiều

sự thống nhất đồng lòng của người dân. phong tục tập quán lạc hậu.

- Chính sách hỗ trợ của nhà nước - Người dân ít được tham gia

cạnh tranh với các địa phương - Tài nguyên thiên nhiên dồi dào.

khác. - Thời tiết, khí hậu ôn hoà, ít xảy ra

- An ninh, quốc phòng còn thấp, thiên tai.

chưa được đẩy mạnh. - Môi trường sạch sẽ, chưa bị ô nhiễm

- Người dân chưa nhận thức được - Địa hình thuận lợi cho việc vận

các hệ thống thông tin tuyên chuyển hàng hoá, cơ sở hạ tầng ngày

truyền, mạng nào là mạng chính càng được cải thiện.

thống.

• Yếu tố chủ quan

- Hầu hết người dân trong xã là người dân tộc thiểu số, trình độ

người dân chưa cao, do đó trong các hoạt động của chương trình xây dựng

nông thôn mới người dân còn chưa chủ động, chưa hiểu sâu vấn đề về nông

thôn mới, chưa hiểu rõ mục đích của chương trình nên khi người dân tham

gia còn mang tính hình thức.

- Chương trình nông thôn mới mặc dù đã được triển khai tới toàn thể

các hộ nhân dân nhưng vẫn còn nhiều hộ còn chưa rõ về chương trình này,

58

họ chỉ nghe nói thôi nên còn mơ hồ và chưa biết rõ mục đích cũng như vai

trò của bản thân trong chương trình, vì vậy họ chỉ tham gia mang tính hình

thức mà không rõ mục tiêu thực sự của chương trình mang lại lợi ích cho

ai, ai sẽ là người được hưởng lợi.

- Người dân còn e dè khi tiếp xúc với cán bộ phát triển nông thôn,

còn ỷ lại chưa chủ động, họ chưa quan tâm sâu tới vai trò kiểm tra, giám

sát, nghiệm thu và quyết toán các công trình, do vậy kết quả của các hoạt

động, các công trình chưa thực sự cao.

- Người dân chưa nhận thấy vai trò của mình và chưa quen với việc

làm chủ trong ác hoạt động cộng đồng, do đó họ chưa tham gia nhiệt tình

vào chương trình và còn e dè khi tham gia.

- Tỷ lệ người dân tham gia vào các lớp tập huấn chiếm tỷ lệ chưa

cao, có những hộ họ còn không quan tâm tới các lớp tập huấn, họ chưa bao

giờ tham gia vì e ngại nơi đông người hoặc mặc cả, tự ti với trình độ của

mình chưa thấy được lợi ích khi tham gia các khóa tập huấn. Vì vậy tỷ lệ

hộ nghèo vẫn còn cao, sản xuất gặp nhiều bất cập, năng suất thấp.

• Yếu tố khách quan

- Thông tin tuyên truyền tới người dân chưa thực sự hiệu quả

+ Trình độ chọn lọc thông tin của người dân còn thấp, mức độ trao

đổi thông tin với cán bộ phát triển nông thôn còn chưa thường xuyên, hàng

ngày thông tin tuyên truyền được phát qua đài phát thanh của xã, thôn

nhưng thông tin còn mang tính tổng hợp, chưa nhấn mạnh những thông tin

chính, người dân không thể chọn lọc những thông tin quan trọng hay họ

thường không quan tâm tới loa phát thanh đang nói gì. Mặt khác, tại xã

Lạng San mỗi thôn đã có 1 đài phát riêng nhưng chưa hoạt đều, do đó mọi

thông tin trên đài phát thanh thôn chưa cung cấp đầy đủ thông tin đến

người dân chưa giúp họ nắm bắt được thông tin. Đa phần các thông tin xây

59

dựng nông thôn mới được tuyên truyền qua các buổi họp dân, qua tuyên

truyền của cán bộ khuyến nông và phát triển nông thôn.

- Năng lực của cán bộ phát triển nông thôn và đoàn thể trong quản lý

kinh tế còn thấp, là những người được dân tín nhiệm bầu lên, nhưng với

một chương trình lớn tầm quốc gia như chương trình xây dựng nông thôn

mới như này họ còn gặp nhiều khó khăn và trở ngại để nhận thức về

chương trình. Vì vậy thông tin được tuyên truyền đến người dân đôi khi

còn sai lệch, chưa đầy đủ, thiếu chuẩn xác.

• Nguồn lực

+ Khó huy động nguồn lực từ dân kinh tế người dân trong xã còn

chưa ổn định, thu nhập của họ còn phụ thuộc vào mùa vụ, người dân sống

chủ yếu nhờ nghề nông nên thu nhập còn thấp, do vậy mức độ đóng góp

nguồn vốn vào chương trình xây dựng nông thôn mới còn khó khăn, họ chỉ

đóng góp chủ yếu bằng công lao động là chính. Trong một số hoạt động

cần sự tham gia của người dân như: Làm đường bê tông nông thôn, xây

dựng kênh mương bê tông, tham gia các lớp tập huấn kỹ thuật... người dân

tham gia còn gò bó về thời gian nên tham gia chưa thường xuyên, do vậy

mức độ hoàn thành công việc còn bị chậm.

+ Nguồn vốn xây dựng nông thôn mới ở xã còn hạn hẹp, hiện nay

mô hình đường giao thông nông thôn đã được thực hiện, nhân dân đã đóng

góp tiền và sức lao động để giải phóng, mở rộng mặt bằng rồi nên khó khăn

trong việc huy động nhân dân đóng góp tiền vào việc mua cát sỏi, thuê

nhân công xây dựng.

+ Ngân sách xã bị cạn kiệt do hỗ trợ máy san mặt bằng, đào gốc cho

các thôn bản nên không còn đủ tiền hỗ trợ cát sỏi cho các thôn nữa.

• Thể chế, chính sách

60

+ Hiện nay các thể chế, chính sách cho người dân còn hạn chế như

về chế độ vay vốn với lãi suất thấp còn gặp nhiều khó khăn, thủ tục để vay

phức tạp, người dân tiếp cận với nguồn vốn khó khăn, qua điều tra thì

nhiều người dân vẫn có ý định mở rộng san xuất nhưng không có vốn, thủ

tục vay vốn rườm rà phức tạp, vay được ít vốn không đảm bảo cho các hoạt

động sản xuất đến có kết quả. Các lớp tập huấn được mở nhưng không

thường xuyên, chưa đáp ứng được nhu cầu của người dân trên địa bàn xã.

4.6. Nghiên cứu việc tuyên truyền, vận động và huy động sự tham gia

của cộng đồng trong quá trình xây dựng CSHT nông thôn

Để tìm hiểu về việc vận động, tuyên truyền, huy động người dân

cùng tham gia vào quá trình xây dựng CSHT nông thôn qua quá trình

nghiên cứu đã chọn và điều tra cán bộ xã, thôn của địa bàn nghiên cứu.

Chúng tôi chọn 2 cán bộ xã nằm trong ban chỉ đạo xây dụng NTM cấp xã

và 5 thành viên trong ban xây dựng NTM cấp thôn.

Đánh giá chung các thành viên này đều rất quan tâm và đã tham gia

vào việc xây dựng đề án NTM của địa phương ngay từ khi thực hiện các

công việc đầu tiên đến khi hoàn thành đề án.

Địa phương đều thành lập ban chỉ đạo xây dựng NTM cấp xã và ban

xây dựng NTM cấp thôn xóm. Đã xây dựng và ban hành quy chế hoạt động

của ban chỉ đạo xây dựng NTM cấp xã, thôn. Lập kế hoạch triển khai xây

dựng các hạng mục công trình CSHT của xã, thôn, xóm theo đề án đã được

phê duyệt. Tuy nhiên vấn đề khó nhất của địa phương khi triển khai xây

dựng CSHT là tiền vốn và đất đai. Ý thức được tầm quan trọng của việc

nâng cao vai trò tham gia của cộng đồng người dân vào quá trình triển khai

xây dựng các công trình cấp xã, thôn, xóm.

61

Bảng 4.12. Sự tham gia của các tổ chức cộng đồng vào hoạt động XD CSHT

Các tổ chức (n = 60)

HND (n = 12) HPN (n = 12) HCCB (n = 12) ĐTN (n = 12) MTTQ (n = 12)

STT Những công việc

SL

TL

SL

TL

SL

TL

SL

TL

SL

TL

(người)

(%)

(người)

(%)

(người)

(%)

(người)

(%)

(người)

(%)

1 Bầu ban quản lí xây dựng

4

100

100

3

75

4

100

4

100

4

2 Giám sát thi công công trình

4

100

50

2

50

3

75

1

25

2

3 Tập huấn khuyến nông, khuyến lâm

50

2

50

4

100

4

100

3

75

2

Đóng góp ý kiến, lựa chọn nội dung

4

3

75

50

4

100

2

50

4

100

2

thực hiện

5 Xây dựng kế hoạch

2

50

25

3

75

1

25

3

75

1

6 Trực tiếp thi công, thực hiện

4

100

75

4

100

4

100

3

75

3

7 Công việc khác

3

75

50

4

100

2

50

4

100

2

(Nguồn: Tổng hợp số liệu điều tra năm 2020)

62

Các ban chỉ đạo xây dựng NTM đều đã đặt công việc thông tin,

truyền thông về các loại công trình đến người dân lên hàng đầu. Các hình

thức thông tin, truyền thông rất đa dạng như thông qua các cuộc họp của

HĐND, UBND xã, các cuộc họp của chi bộ thôn, đại diện các tổ chức đoàn

thể quần chúng của thôn xóm. Ngoài ra hình thức tuyên truyền phổ biến

nhất, thường xuyên nhất mà địa phương cùng áp dụng là dùng hệ thống loa

phát thanh. Khi được hỏi 100% ý kiến người dân cho biết là nhận được

thông tìn từ loa phát thanh, phần lớn ý kiến khác trả lời là biết thông tin qua

các buổi họp thôn và các tổ chức đoàn thể nhưng số lần họp không nhiều.

Qua bảng số liệu trên cho thấy sự tham gia của các tổ chức chính trị

xã hội vào quá trình xây dựng NTM của địa phương trong các công việc cụ

thể của quá trình xây dựng. Đây là các đầu mối để liên hệ đến người dân và

cũng là các hội viên của các tổ chức này, đánh giá chung các tổ chức chính

trị xã hội đã tham gia vào hầu hết các công việc từ quy hoạch, xây dựng

quy chế làm việc, triển khai các công việc cụ thể… với tỷ lệ rất cao. Khi

được hỏi về những khó khăn của các tổ chức cộng đồngvà các giải pháp

hữu hiệu nhất trong quá trình triển khai xây dựng cơ sở hạ tầng như sau:

Bảng 4.13. Những khó khăn và giải pháp của các tổ chức cộng đồng

trong quá trình triển khai xây dựng các công trình CSHT

(n = 60)

STT Tiêu chí

1 Các khó khăn gặp phải 1.1 Vốn 1.2 Điều kiện tự nhiên 1.3 Đền bù giải phóng mặt bằng Ý kiến 40 12 30 Tỷ lệ (%) 67 20 50

2 Các giải pháp áp dụng 2.1 Tuyên truyền vận động 2.2 Huy động vốn 2.3 Huy động lao động 60 60 60 100 100 100

(Nguồn: Tổng hợp số liệu điều tra năm 2020)

63

Qua đây ta thấy khó khăn nhất đối với các tổ chức này là vận động,

huy động vốn của người dân và công tác giải phóng mặt bằng vì phụ thuộc

vào người dân. Để thuận lợi cho quá trình triển khai các công việc xây

dựng CSHT là tuyên truyền vận động, huy động vốn và ngày công lao động

của người dân.

4.7. Giải pháp nâng cao sự tham gia của người dân và cộng đồng trong

xây dựng các công trình cơ sở hạ tầng thuộc bộ tiêu chí nông thôn mới

4.7.1. Công tác tuyên truyền

Xây dựng nông thôn mới là một chủ trương lớn của Đảng và Nhà

nước ta, đang từng ngày làm thay đổi diện mạo nông thôn, nâng cao đời

sống vật chất và tinh thần của người dân, công tác tuyên truyền đóng góp

vai trò quan trọng để người dân hiểu được ý nghĩa, vai trò và trách nhiệm

của mình trong xây dựng nông thôn mới, chính vì vậy công tác tuyên

truyền, vận động phải được đặt lên hàng đầu, phải đi trước một bước và

phải được triển khai theo lộ trình, xác định từng nội dung, cách thức triển

khai cụ thể trong từng thời điểm, giai đoạn cụ thể..

Các nội dung tuyên truyền cần được triển khai với nhiều hình thức

phong phú ví dụ như (thông qua báo chí, tạp chí, truyền thanh, truyền hình,

qua các buổi thi tuyên truyền nông thôn mới, thông qua các mô hình xây

dựng nông thôn mới điển hình, tuyên truyền vận động của cơ quan, tổ chức

đoàn thể hoặc đơn giản như những người lớn tuổi có tiếng nói trong gia

đình tuyên truyền cho các thành viên, pano, băng rôn, khẩu hiệu). Để tạo sự

lan toản mạnh mẽ và nhận được sự đồng thuận cao trong cộng đồng và

người dân.

Tuyên truyền sâu về vấn đề nông thôn mới, nhấn mạnh nội dung lợi ích

của chương trình là dành cho ai? Ai là người được hưởng lợi? Ai đóng vai trò

64

chủ thể? Ai là người thực hiện? Khi người dân hiểu rõ được những vấn đề đó

họ sẽ biết được phần nào vai trò của mình trong chương trình này.

4.7.2. Huy động nguồn lực

Sử dụng có hiệu quả nguồn vốn hỗ trơ từ Trung ương, vốn chương

trình mục tiêu Quốc gia và các nguồn vốn lồng ghép khác như vốn từ chương

trình 135 để xây dựng nông thôn mới theo kế hoạch. Vận động các nguồn lực

từ bên ngoài và sự hỗ trợ của Nhà nước theo phương châm: Huy động nguồn

lực trong dân, trong cộng đồng là quyết định, huy động các nguồn lực từ các

doanh nghiệp là quan trọng; ngân sách nhà nước là càn thiết.

Huy đông sự tham gia trực tiếp của người dân vào xây dựng mô hình

nông thôn mới tại thôn bản mình. Thay vì đóng góp tiền và tài sản vào

chương trình xây dựng nông thôn mới, người dân có thể đóng góp bằng

công lao động và những thứ mà họ sẵn có.

4.7.3. Nâng cao vai trò của các tổ chức đoàn thể

Trong quá trình xây dựng các công trình cơ sở hạ tầng khó tránh

khỏi những sai lầm trong vận động đóng góp, trong sử dụng vốn, trong

triển khai thực hiện. Vì vậy, để khắc phục những hạn chế này, vai trò của

Mặt trận, đoàn thể trong hoạt động giám sát rất quan trọng. Trong thực hiện

chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới, Ban Giám sát đầu

tư của cộng đồng là một trong những tiểu ban ở cơ sở giám sát việc thực

hiện chương trình này. Việc Ban giám sát đầu tư của cộng đồng tham gia

chương trình xây dựng Nông thôn mới là sự thể hiện dân chủ của nhân dân

trong tham gia quản lý, điều hành xã hội.

Tuy vậy, trong thời gian qua, hoạt động của Mặt trận, đoàn thể trong

qúa trình xây dựng nông thôn mới vần còn những hạn chế. Công tác phối

hợp, tuyên truyền, vận động nhân dân chưa chặt chẽ và còn mang tính hình

thức. Việc triển khai xây dựng kế hoạch nhiều nơi còn lúng túng. Việc lồng

65

ghép thực hiện cuộc vận động “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn

hóa ở khu dân cư” với phong trào xây dựng nông thôn mới chưa rõ nét.

Hoạt động giám sát quá trình thực hiện xây dựng nông thôn mới hiệu quả

chưa cao.

4.7.4. Trong đóng góp xây dựng

Việc xây dựng Đề án xây dựng nông thôn mới cấp xã, phải căn cứ

vào khả năng nguồn vốn của ngân sách Trung ương, ngân sách địa phương,

các nguồn huy động và khả năng đóng góp của doanh nghiệp, người dân để

xác định lộ trình xây dựng nông thôn mới phù hợp, không nóng vội chạy

theo thành tích.

Huy động đóng góp phải tùy thuộc vào khả năng, hoàn cảnh cụ thể

của từng vùng, địa phương, không quy định cứng nhắc tỷ lệ chi của Nhà

nước và đóng góp của nhân dân. Huy động đóng góp của người dân phải

được bàn bạc dân chủ và phải được sự đồng tình của người dân, không

được yêu cầu dân đóng góp bắt buộc và huy động quá sức dân; không được

yêu cầu những hộ dân nghèo, người già, người tàn tật không nơi nương tựa,

hộ khó khăn, gia đình chính sách phải đóng góp đồng thời phải tăng cường

tuyên truyền để người dân hiểu và tự nguyện tham gia.

Cần đa dạng hóa các nguồn vốn dành cho xây dựng cõ sở hạ tầng

bằng cách tận dụng và huy động sự đóng góp của các tổ chức xã hội trong

và ngoài nước, lồng ghép có hiệu quả các chương trình dự án đang và sẽ

triển khai trên địa bàn.

4.7.5. Chính sách

Cần phải linh hoạt, không quá cứng nhắc, vì như thế sẽ khó cho

người dân, đặc biệt khi người dân muốn vay vốn để mở rộng sản xuất

nhưng vốn vay lại quá ít không mang lại kết quả cao. Vậy nên cần có

những cơ chế chính sách phù hợp, có thể cho vay theo mục đích của người

dân, rút ngắn các thủ tục cho vay còn rườm rà. Các ngân hàng chính sách

nên ổn định và giảm lãi suất cho vay vì hầu hết người dân muốn vay vốn để

66

sản xuất nhưng lãi xuất 64 lại không ổn định, như thế sẽ tác dộng đến tâm

lý người dân. Nhưng cũng qua đó cán bộ địa phương cần có sự khảo sát để

những hộ vay vốn sử dụng đúng mục đích, đưa ra những quy chế cho

những hộ sử dụng vốn vay không đúng mục đích.

- Đào tạo việc làm, tăng thu nhập

+ Liên kết với các trung tâm dạy nghề để đào tạo nghề cho người

dân, để người dân ở rộng cơ hội tìm kiếm việc làm và nâng cao thu nhập.

+ Các nhà máy trên địa bàn xã cần tuyển người dân bản địa vì khi

nhà máy đóng trên địa bàn đó thì một phần đất của người dân đã bị thu hồi,

hơn nữa cần mở lớp đào tạo chuyên môn cho người dân tham gia vào sản

xuất trong nhà máy, các nhà máy cần nâng cao và ổn định mức lương cho

người dân.

+ Nghề thủ công trong xã chưa được phát triển, vì vậy chính quyền

cần có chính sách hỗ trợ người dân có cơ hội tham gia, liên kết hỗ trợ đầu

ra cho người dân để người dân an tâm sản xuất tại nhà khi mùa nông nhàn.

- Đối với riêng người dân cần thúc đầy sự tham gia của họ vào các

cuộc họp thôn bàn về xây dựng nông thôn mới.

+ Động viên sự tham gia của người dân trong các cuộc họp để họ

cùng thảo luận và bàn bạc về nội dung nông thôn mới, thu hút sự tham gia

của họ trong tất cả các khâu, đặc biệt là những khâu thảo luận chiên lược

phát triển thôn, khâu lập kế hoạch và lựa chọn nội dung thực hiện. Trong

các cuộc họp, cần khuyến khích sự tam gia đóng góp ý kiến của người dân,

để người dân thấy được tính tự quyết của mình.

+ Cán bộ chính quyền xã nên thỉnh thoảng đến tham dự các cuộc họp

thôn, để người dân có thể được hỏi đáp những thắc mắc, được trao đổi

những thông tin mà họ cần biết.

67

Phần 5

KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ

5.1. Kết luận

Trong thời gian thực tập và nghiên cứu tại xã Lạng San, huyện Na

Rì, tỉnh Bắc Kạn, được sự giúp đỡ tận tình của UBND xã cùng một số hộ

nông dân (thông qua phỏng vấn trực tiếp) trong xã tôi đã hoàn thành báo

cáo thực tập với đề tài nghiên cứu: “Nghiên cứu sự tham gia của cộng

đồng trong xây dựng cơ sở hạ tầng nông thôn mới tại xã Lạng San,

huyện Na Rì, tỉnh Bắc Kạn”.

Từ kết quả nghiên cứu, qua thời gian tìm hiểu tôi đã rút ra được kết

luận như sau:

- Xã Lạng San có điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội khó khăn, là một

xã thuần nông với trình độ dân trí chưa cao, không đồng đều, tình hình cơ sở

hạ tầng vẫn còn nhiều yếu kém, tình hình sản xuất của người dân chưa đạt

hiệu quả cao. Với điều kiện của xã và để cho cuộc sống của người dân được

ổn định hơn, xã Lạng San đã được UBND huyện Na Rì chọn là 1 trong

những xã điểm để thực hiện mô hình nông thôn mới, khi được triển khai

thực hiện, người dân và cán bộ xã đã nỗ lực hết mình và quyết tâm thực hiện

thắng lợi để đạt đủ 19 tiêu chí nông thôn mới trong những năm tới

Qua quá trình điều tra thực tế về thực trạng sự tham gia của người

dân trong xã vào chương trình xây dựng nông thôn mới, tôi thấy được tỷ lệ

100% người dân trong xã đều được thông tin và có sự hiểu biết về chương

trình nông thôn mới, với hình thức tham gia là tình nguyện, không có sự

bắt buộc hay áp đặt từ trên xuống. Sự tham gia của người dân được thể hiện

qua những công việc mà người dân tham gia vào chương trình nông thôn

mới, người dân tham gia xuyên suốt vào các khâu của các công trình dự án,

68

từ khâu gián tiếp tham gia lập kế hoạch đến khâu trực tiếp tham gia thi

công, giám sát công trình, bảo vệ và sử dụng tài sản hình thành trong

chương trình xây dựng nông thôn mới

- Chương trình xây dựng nông thôn mới là một chương trình lớn nên

để có sự tham gia nghiên cứu của người dân và phát huy tính làm chủ của

người dân cũng là một thách thức lớn của xã Lạng San, những khó khăn và

trở ngại ảnh hưởng đến sự tham gia của người dân là:

+ Trình độ dân trí của người dân còn thấp, nên thông tin tuyên truyền

tới người dân chưa thực sự hiệu quả.

+ Nguồn vốn huy động từ người dân còn khó khăn do thu nhập của

người dân trong xã còn thấp.

+ Năng lực của cán bộ thực hiện chương trình nông thôn mới chưa

cao, chưa có nhiều kinh nghiệm thực tế.

- Cũng từ những khó khăn đó, đưa ra những biện pháp phù hợp để

đẩy mạnh sự tham gia của người dân trong chương trình nông thôn mới.

+ Nâng cao dân trí của người dân và năng lực cho cán bộ phát triển

nông thôn là biện pháp quan trọng nhất, khi trình độ của người dân được

nâng cao thì người dân cũng sẽ tiếp thu những thông tin nhanh hơn, có tính

chọn lọc cao hơn.

+ Đẩy mạnh thông tin tuyên truyền vì vậy ngoài những thông tin

được phát trên đài phát thanh xã, báo chí, tivi kênh địa phương thì cán bộ

phát triển nông thôn cần thường xuyên đến dân để tuyên truyền và giải đáp

những thắc mắc cho người dân.

+ Mở lớp đào tạo, bồi dưỡng kiến thức chuyên môn cho cán bộ thực

hiện chương trình nông thôn mới. Từ kết quả nghiên cứu trên, vậy để xây

dựng nông thôn mới hiệu quả bền vững cần sự tham gia của tất cả người

dân và các cấp chính quyền tại địa phương.

69

5.2. Kiến nghị

Tăng cường công tác quản lý nhà nước: Tổ chức quán triệt trong chính quyền và người dân về nội dung xây dựng nông thôn mới; xây dựng kế hoạch phát triển nông thôn mới và tổ chức cho người dân tham gia ý kiến vào kế hoạch xây dựng nông thôn mới; thông báo rộng rãi trong hệ thống đảng, chính quyền, mặt trận tổ quốc, các đoàn thể và trong nhân dân về các công việc đã làm và chuẩn bị thực hiện trong thời gian tới, đối với từng công trình, dự án cụ thể khi triển khai thực hiện phải có sự giám sát của nhân dân. Tăng cường công tác vận động tuyên truyền của Mặt trận tổ quốc và các đoàn thể trong nhân dân Khi triển khai các kế hoạch nông thôn mới phải lấy ý kiến trực tiếp từ người dân, và khả năng của người dân, không mang tính áp đặt từ trên xuống. Trên loa đài phát thanh của các thôn, xóm phải thường xuyên tuyên truyền về vấn đề nông thôn mới để người dân nắm được và hiểu biết về chương trình này rõ ràng hơn. Phát huy vai trò làm chủ của người dân trong quá trình xây dựng nông thôn mới. Đó là tích cực tham gia các hoạt động xây dựng nông thôn mới nhưtuyên truyền vận động mọi người tham gia xây dựng nông thôn mới, tự nguyện đóng góp sức người, sức của, quản lý những tài sản công cộng.

70

TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. Vũ Trọng Bình, Kinh nghiệm quốc tế về sự tham gia của cộng đồng

trong xây dựng nông thôn.

2. Bộ NN&PTNT, tháng 8/2009: Sổ tay hướng dẫn xây dựng nông thôn

mới (cấp xã).

3. Bộ NN&PTNT (2002): Tổng hợp tình hình các xã điểm sau 2 năm thực

hiện mô hình nông thôn mới.

4. Mai Thanh Cúc, Quyền Đình Hà (2005), Giáo trình phát triển nông

thôn, NXB Nông nghiệp.

5. Nguyễn Tiến Định (2010), Báo cáo khoa học, Nghiên cứu cơ sở khoa

học đề xuất cơ chế chính sách huy động nội lực từ người dân miền núi

phía Bắc tham gia xây dựng nông thôn mới.

6. Đinh Ngọc Lan, Bài giảng phát triển cộng đồng, Trường ĐHNL Thái

Nguyên, Thái Nguyên - 2009.

7. Đỗ Xuân Luận, Bài giảng nghiên cứu phát triển nông thôn, Trường Đại

học Nông lâm Thái Nguyên, Thái Nguyên - 2009.

8. Nguyễn Ngọc Luân (2011), Báo cáo khoa học, Nghiên cứu kinh nghiệm

huy động nguồn lực cộng đồng trong xây dựng nông thôn mới nhằm đề

xuất cơ chế chính sách áp dụng cho xây dựng nông thôn mới.

9. Nghị quyết 26 - NQ/TW ngày 05 tháng 08 năm 2008 của Ban chấp hành

Trung ương Đảng khóa X về Nông nghiệp, Nông dân, Nông thôn.

10. Quyết định 800/ QĐ - TTg ngày 4 tháng 6 năm 2010: Phê duyệt

chương trình MTQG về xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2010 - 2020.

11. Quyết định số 491/ QĐ - TTg ngày 16/4/2009 về việc ban hành Bộ tiêu

chí Quốc gia về NTM.

71

12. Thủ tướng chính phủ (2009), Quyết định số 491/ QĐ - TTg ngày

16/4/2010 về việc ban hành bộ tiêu chí quốc gia về nông thôn mới.

13. UBND xã Lạng San (2011), Báo cáo tình hình kinh tế - xã hội năm

2019 và phương hướng, mục tiêu, nhiệm vụ giải pháp năm 2020 văn

phòng xã Lạng San.

14. UBND xã Lạng San (2019), Thống kê tình hình sử dụng đất của xã, bộ

phận địa chính xã Lạng San.

15. UBND xã Lạng San (2019), Báo cáo tổng kết về tình hình xây dựng

nông thôn mới của xã Lạng San.

16. UBND xã Lạng San (2019), Đề án xây dựng nông thôn mới xã Lạng

San- huyện Na Rì- tỉnh Bắc Kạn giai đoạn 2010- 2020 định hướng đến

năm 2020.

Tài Liệu từ Intenet:

17. http://www.tapchicongsan.org.vn/Home/nong-nghiep-nong-

thon/2008/1625/Xay-dung-mo-hinh-nong-thon-moi-o-nuoc-ta-hien-

nay.aspx

18. http://vi.wikipedia.org/wiki/T%E1%BB%95_ch%E1%BB%A9c_x%C3

%A3_h%E1%BB%99i

19. http://hansarangvn.com/tim-hieu-ve-han-quoc/74-phong-trao-saemaul-

doi-moi-nong-thon-han-quoc.html

20. http://www.dankinhte.vn/kinh-nghiem-cua-mot-nuoc-ve-xay-dung-mo-

hinh-nong-thon-moi-tren-the-gioi/

21. http://www.dankinhte.vn/kinh-nghiem-cua-mot-nuoc-ve-xay-dung-mo-

hinh-nong-thon-moi-tren-the-gioi/

PHỤ LỤC

PHIẾU ĐIỀU TRA

Đánh giá sự tham gia của cộng đồng trong chương trình xây dựng cơ sở

hạ tầng nông thôn mới tại Xã Lạng San, Huyện Na Rì, Tỉnh Bắc Kạn

Phần 1: Thông tin về hộ điều tra

Số phiếu:...................

Thời gian điều tra:.................................

I. Thông tin chung về chủ hộ.

1 Họ và tên:..........................................

2. Tuổi:............... Giới tính:.................. Dân tộc:…………..

3. Nơi ở: Thôn.......................... Xã:.............................. ………….

Huyện:................................... Tỉnh:.................................................

4. Loại hộ: Khá  TB  Nghèo  Cận Nghèo 

5. Trình độ văn hóa của chủ hộ:...............

Cấp 1 Cấp 2 Cấp 3 trở lên 

II. Phần kinh tế hộ

6. Nghề nghiệp của hộ :

Nông nghiệp  Phi nông nghiệp 

7. Tình hình nhân khẩu lao động

Tổng số nhân khẩu:……. (người)Trong đó:

+ Lao động trong độ tuổi…………….. (người)

+ Lao động ngoài độ tuổi……….…….. (người)

III. Thông tin chung về sự phổ biến thông tin chương trình xây dựng

NTM của nhóm hộ tại địa phương (Viết vào chỗ trống và đánh dấu X

vào các ô hình vuông)

8. Ông (Bà) có được phổ biến thông tin xây dựng nông hôn mới không?

Có  Không 

9. Ông (Bà) được phổ biến thông tin xây dựng nông thôn mới dưới hình

thức nào?

Họp thôn  Họp các chi bộ  Truyền hình 

10. Ông (Bà) có quan tâm tới việc xây dựng các công trình tại địa phương

không?

Thường xuyên  Biết  Không quan tâm 

11. Ông (Bà) có biết các công trình thuộc về xây dựng hạ tầng kĩ thuật

nông thôn mới ? Có  Không 

12. Ông (Bà) thấy những thông tin chương trình xây dựng nông thôn mới

có thực sự hữu ích hay không?

Có  Không 

13. Ông (Bà) có quan tâm tới việc xây dựng các công trình nông thôn tại

địa phương không?

Thường xuyên  Biết  Không quan tâm 

14. Ông (Bà) có nắm được các tiêu chuẩn kỹ thuật của công trình hay không?

Có  Không 

15. Ông (Bà) biết các hoạt động xây dựng cơ sở hạ tầng nông thôn mới nào ?

- Đường giao thông 

- Công trình văn hóa 

- Hệ thống điện 

- Hệ thống thủy nông 

IV. Sự quan tâm của người dân vào hoạt động xây dựng CSHT

16. Theo Ông/ Bà, chủ trương chính sách của nhà nước về xây dựng nông

thôn mới có cần thiết không?

Rất cần thiết  Cần thiết Không cần thiết 

17. Ở địa phương (xã, thôn) có thường xuyên mở lớp tập huấn, tuyên

truyền về chương trình nông thôn mới không?

Thường xuyên Không thường xuyên  Không bao giờ

18. Ông/ bà có tham gia vào việc thảo luận các vấn đề trong xây dựng nông

thôn mới của xã không?

Có  Không

Nếu có thì là là vấn đề (chiến lược) nào?

Phát triển các tổ chức 

Phát triển kinh tế 

Phát triển cơ sở hạ tầng 

Phát triển văn hóa - xã hội, bảo vệ môi trường 

Cải thiện đời sống sinh hoạt 

19. Ông/ Bà có tự nguyện tham gia vào các chương trình dự án xây dựng

nông thôn mới không?

Tự nguyện hoàn toàn 

Tham gia cũng được, không tham gia cũng được 

Bắt buộc phải tham gia 

V. Sự tham gia của người dân vào hoạt động xây dựng cơ sở hạ tầng

20. Ông (Bà) đã tham gia vào hoạt động giám sát đường giao thông nào?

Giao thông cấp thôn  Giao thông cấp xã 

21. Ông (Bà) đã tham gia vào hoạt động giám sát công trình văn hóa nào?

Cấp thôn  Cấp xã 

22. Ông (Bà) đã tham gia vào hoạt động giám sát xây dựng cơ sở hạ tầng

nào sau đây ?

Hệ thống điện  Hệ thống thủy lợi 

Trường học  Trạm y tế 

Chợ  Bưu điện 

Nghĩa trang  Hệ thống thoát nước

23. Gia đình Ông (Bà) có tham gia vào hoạt động đấu thầu và thiết kế công

trình không ?

Có  Không 

24. Gia đình Ông (Bà) đã tham gia vào hoạt động nghiệm thu công trình

giao thông nào?

Cấp thôn  Cấp xã 

25. Gia đình Ông (Bà) đã tham gia vào hoạt động nghiệm thu công trình cơ

sở hạ tầng nào sau đây?

Hệ thống điện  Hệ thống thủy lợi 

Trường học Trạm y tế 

Chợ  Bưu điện 

Nghĩa trang  Hệ thống thoát nước 

26. Gia đình Ông/ Bà tham gia đóng góp những gì trong việc xây dựng

nông thôn mới?

Tiền  Công lao động  Đất đai 

Không đóng góp gì, Nếu không thì tại sao?:

.........................................................................................................................

.........................................................................................................................

27. Những đóng góp của gia đình Ông/ Bà trong từng hoạt động xây dựng

nông thôn mới tại xã:

Hiến Số người Số ngày công Đơn giá bình Thành Hoạt động đất tham gia lao động bình quân tiền

Làm đường

bê tông

nông thôn

Cải tạo

kênh mương

tưới tiêu

Xây dựng

nhà văn hóa

Xây dựng

trạm xã

Xây dựng,

tu trang

trường học

28. Những công việc khác Ông/ Bà tham gia vào chương trình xây dựng

nông thôn mới:

Bầu ban quản lý xây dựng 

Giám sát thi công công trình 

Đóng góp ý kiến và lựa chọn nội dung thực hiện 

Xây dựng kế hoạch 

Trực tiếp thi công, thực hiện các công trình 

Việc khác:...............................................

29. Bản thân Ông/ Bà thấy họat động của các ban ngành quản lý xây dựng

NTM ở xã ta có thực sự đạt hiệu quả không?

Rất hiệu quả  Hiệu quả Bình thường Không hiệu quả

30. Lý do Ông/Bà tham gia vào các hoạt động xây dựng nông thôn mới ở

xã, thôn mình là gì?

………………………………………………………………………………

.........................................................................................................................

31. Từ khi xã triển khai thực hiện mô hình nông thôn mới, gia đình có được

hưởng lợi gì không? Nếu có thì là những lợi ích gì?

.........................................................................................................................

32. Còn vấn đề gì Ông/ Bà chưa hài lòng trong việc triển khai chương trình

nông thôn mới tại địa phương?

.........................................................................................................................

.........................................................................................................................

33. Ông/ Bà còn có đề xuất hay kiến nghị gì cho việc nâng cao sự tham gia

của cộng đồng người dân trong xây dựng nông thôn mới tại địa phương

mình không?

………………………………………………………………………………

………………………………………………………………………………

Xin chân thành cảm ơn Ông/ bà.

Người phỏng vấn Người được phỏng vấn

Hoàng Thị Loan