NGHIÊN CỨU THỰC TRẠNG SỬ DỤNG VÀ KHẢ NĂNG XÂM NHẬP THỊ TRƯỜNG CỦA CÁC THUỐC TRỪ SÂU SINH HỌC TRONG SẢN XUẤT NÔNG NGHIỆP
Trần Đình Phả, Nguyễn Hồng Sơn, Cù Thị Thanh Phúc, Lê Xuân Cuộc, Đặng Thị Phương Lan, Bùi Văn Tuấn, Nguyễn Hữu Dũng, Phạm Văn Hiếu
summary
Study on economy and market accessing capacity of bio - pesticide in Vietnam
Due to low toxic and short lasting, bio - pesticide is considering as a promising solution for product quality monitoring and control serving safe agro - production in Vietnam. Recently, with the priority policy for bio - pesticide research, development, application and registration, the use of bio - pesticides has been sharply increased in Vietnam. Before 2005, the quantity of bio - pesticide took only less than 5% of the total pesticides used, this number was increased by 7.8% in 2007. However, beside advantages of low toxic, there have been a lot of constrains, such as slowly and lower efficacy, high cost, applied techniques etc. enhancing the progress of bio - pesticide application. This paper will address the current status of bio - pesticides application and marketing capacity to help manager and scientist orienting their activities aiming to promote the application of bio - pesticides for safe production program in Vietnam. Keywords: Bio - pesticide, market accessing.
I. ĐẶT VẤN ĐỀ
từ đó gắn kết được người sản xuất với tiêu thụ sản phNm. Tuy nhiên tình hình sản xuất và sử dụng cũng như đánh giá khả năng tiếp cận của các sản phNm này chưa được quan tâm đầy đủ để chỉ ra các yếu tố cản trở và đề xuất định hướng trong công tác ứng dụng, góp phần từng bước thúc đNy việc sử dụng các thuốc BVTV sinh học, nâng cao chất lượng nông sản thương phNm trong tiêu dùng và đáp ứng nhu cầu xuất khNu.
Hiện nay ở Việt Nam đã có rất nhiều sản phNm thuốc trừ sâu sinh học được tạo ra từ những đề tài nghiên cứu, dự án, chương trình trong nước cũng như lựa chọn từ nước ngoài có thể mang lại hiệu quả phòng trừ dịch cao. Tuy nhiên, tổng lượng thuốc trừ sâu sinh học sử dụng trong sản xuất trên thế giới cũng như trong nước chỉ chiếm dưới 5% tổng lượng thuốc BVTV được sử dụng trong sản xuất.
II. VẬT LIỆU VÀ PHƯƠN G PHÁP N GHIÊN CỨU
1. Mục tiêu nghiên cứu
Xác định được thực trạng sản xuất, sử dụng, các yếu tố thuận lợi và cản trở về mặt kỹ thuật, kinh tế, xã hội và môi trường của Để đáp ứng nhu cầu sản xuất và tiêu thụ các nông sản an toàn trong đó đặc biệt là sản xuất rau an toàn, việc ứng dụng các sản phNm sinh học là điều kiện tiên quyết., nó không chỉ có tính khả thi cao mà còn rất dễ quản lý và giám sát để từ đó có thể khẳng định được chất lượng của nông sản,
III. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN việc xâm nhập các thuốc trừ sâu sinh học vào sản xuất.
2. Phương pháp nghiên cứu
1. Điều tra thực trạng sản xuất và sử dụng các thuốc trừ sâu sinh học trong sản xuất nông nghiệp tại một số vùng sản xuất trọng điểm ở đồng bằng sông Hồng
Thông qua điều tra tại các cơ quan quản lý, cơ sở sản xuất và nông dân để xác định thực trạng sử dụng, các yếu tố thuận lợi và cản trở việc ứng dụng và xâm nhập thuốc sinh học vào sản xuất.
+ Đối với cơ quan quản lý: Điều tra và thu thập số liệu về lượng nhập khNu các thuốc BVTV nói chung và thuốc trừ sâu sinh học nói riêng từ Tổng cục Hải quan và Cục BVTV. Bên cạnh đó, tiến hành điều tra phạm vi và mức độ sử dụng các thuốc trừ sâu sinh học ở một số tỉnh sản xuất trọng điểm thuộc đồng bằng sông Hồng.
+ Đối với các doanh nghiệp: Điều tra thực trạng sản xuất và tiêu thụ các thuốc trừ sâu sinh học của 10 doanh nghiệp lớn đang tham gia sản xuất và kinh doanh thuốc BVTV trong cả nước.
a) Kết quả điều tra chủng loại và số lượng thuốc sinh học trong sản xuất: Do có chính sách ưu tiên trong việc đăng ký sản phNm sinh học để phục vụ sản xuất, nên số lượng và chủng loại thuốc sinh học được đăng ký sử dụng ở Việt N am ngày càng tăng. Theo danh mục thuốc BVTV được phép sử dụng ở Việt N am đến tháng 6/2007, chúng ta đã có 150 hoạt chất trừ sâu sinh học (kể cả đơn chất và hợp chất) với 560 tên thương mại trong tổng số 696 hoạt chất và 2.123 tên thương mại, thuốc BVTV chiếm lần lượt là 21,55% và 26,37%. Tuy nhiên qua số lượng chủng loại thuốc BVTV sinh học đã nhập thực tế trong 10 tháng đầu năm 2007 cho thấy chỉ có 12 loại thuốc trừ sâu sinh học phổ biến đã được kinh doanh và phát triển sử dụng trong sản xuất, trong đó Abamectin là sản phNm được tiêu thụ rộng rãi nhất (chiếm 56,28%), sau đó đến Validamycin chiếm 20,46% (bảng 1).
+ Đối với nông dân trực tiếp sản xuất: Phỏng vấn nông dân để xác định mức độ sử dụng thuốc BVTV nói chung và thuốc trừ sâu sinh học nói riêng trên một số đối tượng cây trồng chủ yếu như lúa và rau. Mỗi vùng điều tra 50 hộ sản xuất lúa và 50 hộ sản xuất rau.
Bảng 1. Số lượng và chủng loại các thuốc BVTV sinh học đã được nhập kh2u và kinh doanh trong 10 tháng đầu năm 2007
TT
Tên hoạt chất
Giá trị (USD)
Abamectin Abamectin + Matrine Abamectin + dầu khoáng Azadirachtin Bt Emamectin Emamectin + dầu khoáng
1 2 3 4 5 6 7 8 Matrine 9 Dầu khoáng 10 Kasugamycin 11 Ningnanmycin
Đơn vị tính (tấn) 3.399,8 2,9 167,4 46,8 105,6 413,2 5,4 121,4 19,8 448,4 73,4
Tỷ lệ (%) trong tổng số lượng thuốc sinh học 56,28 0,05 2,77 0,77 1,75 6,84 0,09 2,01 0,33 7,42 1,26
13.983.544 161.650 466.560 200.357 356.677 1.713.033 53.412 689.905 31.440 2.499.367 460.583
12 Validamycin 13 Các thuốc khác
Tổng lượng thuốc sinh học
1.235,8 0,6 6.040,5
20,46 0,01 100,00
2.575.161 900.345 23.498.349
học sử dụng chỉ biến động từ 25,00 - 38,46%, thuốc hoá học vẫn chiếm từ 61,54 - 75,00%. Tương tự số sản phNm thương mại hoá học được sử dụng cho các nhóm rau trên cũng chiếm từ 61,54 - 72,20% trong khi số sản phNm thương mại của sinh học chỉ chiếm từ 27,80 - 38,46% (bảng 2). Hiện nay người dân trồng rau đang sử dụng chủ yếu 19 hoạt chất thuốc BVTV trong đó có 13 hoạt chất hoá học và 6 hoạt chất sinh học với 26 tên thương mại (trong đó có 19 sản phNm hoá học và 7 sản phNm sinh học). Đối với từng nhóm rau phổ biến như: Rau thập tự, rau muống, rau bí, rau ăn quả số lượng hoạt chất sinh
Bảng 2. Tóm tắt số lượng chủng loại thuốc trừ sâu đang được nông dân sử dụng phổ biến trong sản xuất rau tại vùng đồng bằng sông Hồng
Số lượng chủng loại thương phẩm
Số lượng chủng loại hoạt chất Sinh học Hoá học
Hoá học
Sinh học
Nhóm cây trồng
Số lượng 11 5 8 12
% 68,75 62,50 61,54 75,00
Số lượng 5 3 5 4
% 31,25 37,50 38,46 25,00
Số lượng 15 6 8 13
% 68,20 66,67 61,54 72,20
Số lượng 7 3 5 5
% 31,80 33,33 38,46 27,80
13
5
19
7
18
26
Rau thập tự Rau muống Rau bí Rau ăn quả Tổng
b) Số lượng thuốc trừ sâu sinh học đã sử dụng c) Tỷ lệ số hộ nông dân sử dụng thuốc trừ sâu sinh học ở một số tỉnh đồng bằng sông Hồng
Qua kết quả điều tra từ các cơ sở sản xuất, kinh doanh và cơ quan quản lý cho thấy, lượng thuốc trừ sâu sinh học đã được nhập khNu, sản xuất và sử dụng trong sản xuất hiện đang có xu hướng gia tăng mạnh mẽ. Nếu trong giai đoạn 2000 - 2005, chúng ta chỉ có < 1% thuốc trừ sâu sinh học trong tổng số thuốc BVTV được sử dụng tại Việt Nam thì tới năm 2006 con số này xấp xỉ 5%, đến năm 2007 đã có 7,58% thuốc trừ sâu sinh học được sử dụng. Trong các thuốc BVTV sinh học được sử dụng thuốc trừ sâu sinh học chiếm ưu thế hơn hẳn với 5,37%; thuốc trừ bệnh sinh học chiếm 2,20%. Việc sử dụng thuốc trừ sâu sinh học trong sản xuất rau đã được nhiều nông dân quan tâm: đã có bình quân 75,17% số hộ nông dân ở vùng đồng bằng sông Hồng đã biết đến và có ít nhất một lần sử dụng thuốc trừ sâu sinh học. Hà Nội và Hải Dương là hai địa phương có số hộ sử dụng cao nhất (80 và 84%). Việc sử dụng thuốc trừ sâu sinh học thường được các hộ nông dân sử dụng vào cuối vụ (81,60% số hộ), số hộ sử dụng vào giữa vụ chỉ đạt 35,70% và đầu vụ là 10,72%. Chỉ có 21,84% số hộ sử dụng cả 2 hoặc 3 giai đoạn.
d) Số lần phun thuốc trừ sâu trong 1 vụ
sâu hại chính như cuốn lá, đục thân, rầy nâu hay bọ trĩ.
Trên cây rau: tỷ lệ số lần phun thuốc sinh học (4,59 lần) thấp hơn thuốc hoá học (6,57 lần), như vậy số lần phun thuốc sinh học bằng 2/3 số lần phun thuốc hóa học. Trên cây lúa: Số lần phun thuốc sinh học (1,47 lần); số lần phun thuốc hóa học là 3,60 lần, số lần phun thuốc sinh học bằng 1/3 số lần phun thuốc hóa học.
2. Các yếu tố thuận lợi và cản trở quá trình xâm nhập của thuốc trừ sâu sinh học vào sản xuất
a) Về kỹ thuật
Tuy nhiên, hiệu lực của các thuốc trừ sâu sinh học còn thấp đối với một số đối tượng dịch hại và đôi khi không ổn định, do đó chưa đáp ứng được yêu cầu phòng trừ khi mật độ dịch hại cao, đặc biệt khi dịch hại phát sinh vào các giai đoạn mẫn cảm của cây trồng như giai đoạn cây con, giai đoạn ra hoa, đậu quả hay khi có nhiều đối tượng dịch hại cùng xuất hiện, Để duy trì được năng suất cây trồng nông dân thường phải sử dụng các thuốc hoá học vào giai đoạn này. Kết quả điều tra cho thấy có 75,7 - 88,9% nông dân cho rằng thuốc sinh học có hiệu quả thấp hơn thuốc hoá học đồng thời cũng có 63,3% số hộ nông dân cho rằng hiệu quả của các thuốc sâu sinh học không ổn định bằng thuốc hoá học.
b) Về xã hội
Hiện đã có tới 75,1% nông dân vùng đồng bằng sông Hồng đã bắt đầu quen với việc sử dụng thuốc sinh học. N gười dân lựa chọn các thuốc sinh học để sử dụng vì:
+ Việc sử dụng thuốc sinh học ít ảnh hưởng đến sức khoẻ cho bản thân người sử dụng. Có tới 76,7% ý kiến được hỏi cho rằng các thuốc trừ sâu sinh học an toàn cho người sử dụng.
* Trên cây rau: Có nhiều loại thuốc có hiệu quả cao đối với nhóm sâu bộ cánh vảy như sâu tơ, sâu xanh, sâu khoang v.v. hại các rau họ thập tự. Tuy hiệu quả của các thuốc sinh học có thấp hơn thuốc hoá học, nhưng hiệu quả của chúng đều đạt từ 75 - 80% đối với cả 3 loài sâu hại chủ yếu trên rau thập tự là sâu tơ, sâu khoang và sâu xanh bướm trắng, do đó có thể đáp ứng được yêu cầu phòng trừ của nông dân khi sức ép của các đối tượng dịch hại trên không quá lớn. Đối với các thuốc trừ bệnh, tuy chưa có nhiều thuốc trừ bệnh sinh học có hiệu quả cao trên rau nhưng cũng có một số thuốc triển vọng có tác dụng hạn chế bệnh hại như thuốc Validamycin trừ bệnh chết ẻo cây con, thuốc Ningnamycin trừ bệnh phấn trắng hay Steptomycin trừ bệnh héo xanh vi khuNn.
* Trên cây lúa: Các thuốc trừ bệnh sinh học như Validamycin có hiệu quả rất cao đối với bệnh khô vằn hại lúa và thuốc Kasugamycin có hiệu quả khá đối với bệnh bạc lá lúa. Đối với thuốc trừ sâu: hiện cũng có nhiều sản phNm sinh học có hiệu quả khá cao đối với một số đối tượng + Đa số thuốc sinh học có thời gian cách ly ngắn, do đó có thể dễ dàng tuân thủ nguyên tắc sử dụng thuốc BVTV vào giao đoạn cận thu hoạch để sản xuất nông sản an toàn đặc biệt là trong sản xuất rau ăn lá ngắn ngày và các cây có chu kỳ thu hoạch ngắn, thường xuyên gối lứa như đâu đỗ, cà chua, dưa chuột... Có 62,3% người dân cho rằng thuốc sinh học có ý nghĩa quan trọng
trong việc sử dụng để sản xuất nông sản an toàn. Có 63,1% người dân cho rằng sử dụng thuốc trừ sâu sinh học an toàn đối với người tiêu dùng.
có tới 75,17% số hộ nông dân tham gia sử dụng thuốc sinh học. Trong quá trình chọn thuốc phun, nông dân đã quan tâm sử dụng các thuốc sinh học. Tỷ lệ số lần phun thuốc trên cây rau đã đạt tới 4,59 lần, chiếm 41,13% tổng số lần phun thuốc; trên cây lúa đạt 1,47 lần, chiếm 28,99% tổng số lần phun thuốc.
Hầu hết nông dân ở các tỉnh đồng bằng sông Hồng đều nhận xét giá của các thuốc trừ sâu sinh học vẫn còn cao; chỉ có 18,6% nông dân cho rằng giá thuốc sinh học rẻ hoặc tương đương thuốc hoá học. Qua điều tra tại các cửa hàng đại lý thuốc BVTV cho thấy hiện nay giá thành thuốc sinh học vẫn cao hơn thuốc hoá học xắp xỉ 2 lần. Đây cũng là một nhược điểm, đồng thời là một yếu tố cản trở rất lớn việc xâm nhập thị trường của các thuốc trừ sâu sinh học, đặc biệt là thị trường các tỉnh phía Bắc.
(2) Hiện nay người dân vùng trồng rau đang sử dụng chủ yếu 19 hoạt chất BVTV (trong đó có 13 hoạt chất hóa học và 6 hoạt chất sinh học) với 26 tên thương mại (trong đó có 19 sản phN m hóa học và 7sản phN m sinh học). Đối với các nhóm rau phổ biến, số lượng hoạt chất sinh học sử dụng chỉ biến động từ 25,0 - 38,46%, thuốc hóa học vẫn chiếm từ 61,54 - 75,00%. Các loài rau ăn quả như đậu, cà chua, dưa chuột v.v... là những loài rau có chu kỳ thu hoạch gối lứa, rất khó tuân thủ thời gian cách ly nhưng số lượng sản xuất sản phN m sinh học được sử dụng cho nhóm rau hiện vẫn rất thấp.
Kết quả điều tra cho thấy có tới 70,4% số hộ nông dân có khả năng điều tra sâu bệnh và phun thuốc khi có sâu hại xuất hiện, đồng thời cũng có 60,7% số hộ phun khi quan sát thấy có triệu chứng hại. Tuy nhiên không phải người dân nào cũng có khả năng nhận biết điều tra các đối tượng dịch hại, dó đó vẫn còn 65,3% số hộ vẫn phải phun thuốc theo định kỳ; 33,3% người dân quen sử dụng một loại thuốc cho một đối tượng dịch hại; 25,6% lựa chọn cùng một loại thuốc cho nhiều đối tượng dịch hại; 29,8% dựa vào tư vấn của đại lý; 11,9% bắt chước những hộ nông dân khác. Phần lớn người dân đã tuân thủ đầy đủ thời gian cách ly, tuy nhiên vẫn còn một số hộ vẫn chưa tuân thủ yêu cầu này.
IV. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ N GHN
1. Kết luận
(3) Có hai nguyên nhân cơ bản thúc đN y quá trình ứng dụng các thuốc trừ sâu sinh học vào sản xuất đó là hiệu quả kỹ thuật và hiệu quả xã hội. Hiện đã có nhiều loại thuốc sinh học có hiệu lực khá cao và ổn định có thể cho phép ứng dụng để phòng trừ sâu bệnh trên cả cây lúa và rau như sâu tơ, sâu xanh, sâu khoang... hại các rau họ thập tự hay sâu cuốn lá, đục thân, bọ trĩ, rầy nâu, khô vằn và bạc lá lúa. Bên cạnh đó, nhận thức và hiểu biết của nông dân đã bắt đầu chuyển biến theo hướng tích cực. Đa số nông dân đều cho rằng các thuốc trừ sâu sinh học an toàn cho người sử dụng, mặt khác thuốc sinh học có thời gian cách ly ngắn, do đó có thể dễ dàng tuân thủ nguyên tắc sử dụng thuốc BVTV (1) Việc sử dụng các thuốc trừ sâu sinh học ở vùng đồng bằng sông Hồng đang có xu hướng gia tăng mạnh mẽ đặc biệt là trong sản xuất rau an toàn. Cho đến nay đã
TÀI LIỆU THAM KHẢO vào giai đoạn cận thu hoạch để sản xuất nông sản an toàn.
1 Chi cục BVTV Hà Oội, 2003. Mô hình sản xuất và tiêu thụ rau an toàn. Tạp chí BVTV, Số 6, 2003.
2 Mai Thị Phương Anh và cộng sự, 1996. Rau và trồng rau. Giáo trình cao học nông nghiệp. NXB. Nông nghiệp, Hà Nội.
3 Trần Quang Hùng, 1995. Thuốc bảo vệ thực vật. NXB. Nông nghiệp Hà Nội, 1995.
4 Viện Bảo vệ thực vật. Báo cáo tổng kết đề tài: “Nghiên cứu và ứng dụng công nghệ sản xuất thuốc trừ sâu bệnh bằng các chế phNm vi khuNn và nấm”. Mã số KC,08 - 14, giai đoạn 1991 - 1995.
(4) Bên cạnh các yếu tố thuận lợi cho việc đN y mạnh ứng dụng các thuốc trừ sâu sinh học vào sản xuất, hiện cũng còn nhiều nguyên nhân cản trở việc ứng dụng các thuốc sinh học, trong đó các nguyên nhân chủ yếu là hiệu quả kỹ thuật thấp, không ổn định đối với một số đối tượng dịch hại khó trừ trên rau như bọ nhảy hại rau họ hoa thập tự, ruồi đục gốc, sâu đục quả, ruồi đục lá hại đậu đỗ, cà chua; bọ phấn hại cà chua hay sâu ba ba hại rau muống, giá thành cao trong việc tiêu thụ sản phN m, hạn chế về năng lực sử dụng của nông dân được coi là những yếu tố cơ bản. Do đó việc ứng dụng các thuốc sinh học chỉ có thể được thúc đN y khi đặt trong bối cảnh sản xuất nông sản an toàn để mang lại cho người dân giá trị nông sản cao hơn nhằm bù đắp lại hiệu quả về năng suất do hiệu quả phòng trừ dịch hại không triệt để. 5 Viện Bảo vệ thực vật. Báo cáo tổng kết đề tài: “N ghiên cứu sản xuất và sử dụng thuốc sâu sinh học đa chức năng cho một số loại cây trồng bằng kỹ thuật công nghệ sinh học”, Mã số KC,04 - 12, giai đoạn 2001 - 2004.
2. Đề nghị
6 Viện Bảo vệ thực vật., 2005. “Kỹ thuật sản xuất rau an toàn”. N XB. N ông nghiệp, Hà N ội - 2005
(1) N hà nước cần hỗ trợ kinh phí để đN y nhanh việc sản xuất, lưu thông và ứng dụng các sản phN m sinh học vào sản xuất. Egười phản biện: Eguyễn Văn Viết
(2) Cần tiếp tục nghiên cứu, soạn thảo những quy trình kỹ thuật thích hợp trên cơ sở ứng dụng các sản phN m công nghệ sinh học cho từng loại rau.
(3) Cần có cơ chế, chính sách thúc đN y sản xuất và tiêu thụ nông sản an toàn trên cơ sở ứng dụng các sản phN m công nghệ sinh học với giá người sản xuất và người tiêu dùng chấp nhận được.