89
Chương 5
Tính nguyên nhân trong dch t hc
Thông đip chính
Nghiên cu v nguyên nhân gây bnh và chn thương là đặc trưng ca dch t.
Hiếm khi mt tình trng sc khe do mt nguyên nhân gây ra.
Các yếu t nguyên nhân có th được sp xếp theo mt trình t t nhng yếu
t gn nht ti nhng yếu t xa hơn như kinh tế văn hóa xã hi
Các tiêu chí để đánh giá các bng chng v nguyên nhân gm: mi liên
quan theo thi gian, tính hp lý, tính nht quán, độ mnh ca s kết hp,
mi quan h liu-đáp ng, tính thun nghch và thiết kế nghiên cu.
Mt trng tâm ca dch t hc là góp phn phòng và kim soát bnh và ci thin sc
kho. Để làm được điu này, chúng ta cn biết v các nguyên nhân ca bnh hay
chn thương và nhng bin pháp can thip nhm thay đổi nhng nguyên nhân này.
Chương này mô t cách tiếp cn dch t hc trong xác định nguyên nhân gây bnh.
Khái nim v nguyên nhân
Hiu biết v nguyên nhân gây bnh hay chn thương không ch quan trng trong vic
phòng bnh mà còn giúp ích cho quá trình chn đoán và điu tr chính xác. Khái nim
v nguyên nhân là ch đề được tranh lun nhiu trong dch t hc. Quá trình chúng ta
đi đến suy lun nhân qu - các phán xét kết ni gia nhng nguyên nhân mc định và
tình trng sc khe – là ch đề chính ca triết lý khoa hc nói chung, và khái nim v
nguyên nhân có nhng ý nghĩa khác nhau trong nhng bi cnh khác nhau.
Nguyên nhân đủ hay cn
Mt nguyên nhân ca mt bnh hay chn thương là mt s kin, mt điu kin, mt
đặc tính hay s kết hp ca nhng yếu t này đóng vai trò quan trng trong vic sn
sinh ra mt tình trng sc khe. V mt lôgíc, mt nguyên nhân phi xy ra trước mt
tình trng sc khe. Mt nguyên nhân được gi là nguyên nhân đủ” khi nó chc chn
sn sinh ra bnh hoc làm khi phát bnh và mt nguyên nhân được gi là “cn” khi
thiếu nó thì bnh không phát trin. Có mt s bnh hoàn toàn do các yếu t di truyn
ca cá th gây ra và các nguyên nhân khác ca bnh tương tác vi yếu t di truyn
làm cho mt s người d mc bnh hơn mt s người khác. Thut ng các nguyên
nhân môi trường thường được s dng để phân bit nhng nguyên nhân không
thuc di truyn vi các nguyên nhân di truyn. Người ta đã ch ra rng gn như luôn
luôn có s kết hp ca các nguyên nhân di truyn và các nguyên nhân môi trường
trong mi cơ chế nguyên nhân.1
Chương 5
9
0
Đa yếu t
Mt nguyên nhân đủ không phi luôn ch là mt yếu t đơn l mà thường bao gm mt s
nguyên nhân cu phn (căn nguyên đa yếu t). Nhìn chung, không cn thiết phi xác định
tt c các cu phn ca mt nguyên nhân đủ trước khi đưa ra bin pháp d phòng có
hiu qu, vì vic loi b mt cu phn thường s gây tr ngi cho hot động ca các cu
phn khác và vì vy giúp phòng được bnh hay chn thương. Ví d, hút thuc lá là mt
cu phn ca nguyên nhân đủ gây bnh ung thư phi. Bn thân hút thuc lá không đủ để
gây ung thư phi, nhiu người hút thuc lá ti 50 năm mà không mc ung thư phi; cn
có các yếu t khác, đa phn chưa được biết, để mt người hút thuc lá có th b ung thư
phi và các yếu t di truyn có th đóng vai trò nào đó. Tuy nhiên, ngng hút thuc lá s
gim s ca ung thư phi trong qun th mt cách đáng k, k c khi các nguyên nhân cu
phn khác góp phn gây ung thư phi không thay đổi (Hình 1.2).
Nguy cơ quy thuc phn trăm (phân s quy thuc)
Nguy cơ quy thuc phn trăm (xem trang 2) có th được s dng để lượng hóa tác động
d phòng ca vic loi b mt yếu t nguyên nhân nào đó. Ví d, bng 1.2 cho thy điu
gì có th xy ra nếu nhng người công nhân có phơi nhim vi amiăng và hút thuc
không hút thuc và không bao gi tiếp xúc vi amiăng: không bao gi hút thuc s gim
t l t vong do ung thư phi t 602/100.000 xung 58/100.000 (gim 90%) và không bao
gi phơi nhim vi amiăng, nhưng vn hút thuc s gim t l t 602 xung 123/100.000
(gim 80%). (Câu hi nghiên cu 5.3 s khám phá sâu thêm vn đề này)
Hình 5.1. Nhng yếu t căn nguyên ca bnh lao
VËt chñ
c¶m nhiÔm NhiÔm bÖnh BÖnh
lao
Ph¬i nhiÔm víi vi khuÈn X©m nhËp
vµo m«
C¸c yÕu tè
di truyÒn
ThiÕu dinh dìng
Nhµ ë chËt chéi
NghÌo ®ãi
YÕu tè nguy c¬ cña bÖnh lao C¬ chÕ bÖnh sinh cña bÖnh lao
Đủ và cn
Mi nguyên nhân “đủ” có mt nguyên nhân “cn” đóng vai trò là mt nguyên nhân cu
phn. Ví d, trong mt nghiên cu v mt v dch ng độc thc phm, người ta có th
thy món salad gà và kem tráng ming là các nguyên nhân đủ gây a chy do
Salmonella. Tuy nhiên s hin din ca vi khun Salmonella là mt nguyên nhân cn
ca bnh này. Tương t, có các nguyên nhân cu phn khác ca bnh lao, nhưng
Tính nguyên nhân trong dch t hc
91
nhim vi khun lao (Mycobacterium tuberculosis) là nguyên nhân cn (Hình 5.1).
Thường thì bn thân mt yếu t nguyên nhân không phi là “cn” mà cũng không phi
là “đủ”, ví d hút thuc là mt yếu t trong nguyên nhân gây bnh liên quan đến mch
máu não.
Hình 5.2. T sut t vong và tình trng kinh tế xã hi Cng hòa Hi giáo Iran4
Cơ chế gây bnh
Người ta, đặc bit là các nhà cn lâm sàng, đã ch trích các nhà dch t hc không dùng
quan nim nguyên nhân vi ý nghĩa là điu kin duy nht gây bnh. Quan đim v căn
nguyên hn chế này không tính đến thc tế là bnh thường có nhiu nguyên nhân. Các
chiến lược d phòng thường cn phi đồng thi hướng ti hơn mt yếu t nguy cơ.
Ngoài ra, các nguyên nhân có th được kết ni thành mt con đường nguyên nhân trong
đó mt yếu t dn đến mt yếu t khác cho đến khi cui cùng tác nhân gây bnh hin
din trong cơ quan b tn thương; điu này cũng có th được gi là h thng cp bc ca
các nguyên nhân. Các nhà cn lâm sàng có th, ví d, gi ý nguyên nhân cơ bn ca
bnh mch vành liên quan đến các cơ chế tế bào tăng nhanh trong mô thành động
mch. Các nghiên cu nhm xác định các mi liên quan sinh bnh rõ ràng là quan trng,
nhưng nhng khái nim căn nguyên cn phi được hiu trong bi cnh dch t rng hơn.
Thường thì người ta có th đạt được nhng tiến b ln trong phòng bnh ch bng cách
tác động ti các nguyên nhân xa. Người ta đã có th phòng được các trường hp mc t
nhiu thp k trước khi xác định được vi khun gây bnh – chưa nói đến cơ chế hot
động ca nó (Hình 5.3). Tuy nhiên, điu lý thú là ngay t năm 1854, Bác s John Snow
đã nghĩ rng mt loi vi khun nào đó là nguyên nhân gây bnh này (xem Chương 9).
Nguyên nhân đơn lđa nguyên nhân
Da trên công trình nghiên cu ca Pasteur v vi sinh vt, Henle và sau đó là Koch
đã hình thành nên các quy tc xác định liu mt sinh vt c th nào đó có gây nên
mt bnh c th nào đó không. Nhng quy tc đó là:
Sinh vt đó phi có mt trong mi ca bnh.
Chương 5
9
2
Sinh vt đó phi phân lp được và phát trin được khi cy trong môi trường
thanh khiết.
Sinh vt đó, khi chng vào động vt cm nhim phi gây nên bnh c th nào đó.
Sau đó phi thy sinh vt đó trên động vt và phi xác định được nó.
Bnh Than (Anthrax) là bnh đầu tiên đáp ng được các quy tc này và các quy tc
này cũng đã được chng minh là hu ích đối vi mt s bnh truyn nhim và nhim
độc hóa cht khác.
Tuy nhiên, vi nhiu bnh, c truyn nhim và không truyn nhim, thì các quy tc
ca Koch để xác định nguyên nhân bnh chưa đủ. Nhiu nguyên nhân tương tác
đồng thi vi nhau và mt nguyên nhân – như hút thuc lá - có th là mt nguyên
nhân ca nhiu bnh. Ngoài ra, yếu t gây bnh (“sinh vt” gây bnh) có th biến mt
khi bnh đã phát trin làm cho chúng ta không phát hin được yếu t này người
bnh. Các định đề ca Koch hu ích nht khi mt nguyên nhân đặc hiu nào đó là tác
nhân gây bnh truyn nhim, nhim độc hóa cht hay yếu t c th khác và không có
nhng người mang bnh nhưng khe mnh: mt s kin tương đối không ph biến.
Hình 5.3. Các nguyên nhân ca bnh t
Các yếu t ca nguyên nhân
Có 4 loi yếu t đóng vai trò trong nguyên nhân gây bnh. Tt c có th là nhng yếu t
cn nhưng hiếm khi là đủ để gây mt bnh c th hoc mt tình trng sc kho nào đó.
Các yếu t dn dt (predisposing factors), như tui, gii, hay nhng yếu t di
truyn nào đó có th làm cho h thng min dch hot động kém, chuyn hóa
hóa cht độc chm. Tình trng sc khe trước đó kém cũng có th là nhng
yếu t to nên trng thái d cm nhim ca ch th đối vi tác nhân gây bnh.
Các yếu t thun li (hoc hn chế) (enabling or disabling factors), như thu
nhp, dinh dưỡng, nhà , chăm sóc y tế không hp lý có th khuyến khích
s phát trin ca bnh. Ngược li, nhng yếu t tr giúp s hi phc hoc
duy trì sc kho cũng được gi là các yếu t thun li. Các yếu t kinh tế
hi quyết định tình trng sc khe cũng quan trng như nhng yếu t thúc
đẩy trong vic thiết kế các chương trình can thip.
Tính nguyên nhân trong dch t hc
93
Các yếu t thúc đẩy (precipitating factors), như phơi nhim vi mt tác nhân
gây bnh c th nào đó có th liên quan vi vic khi phát mt bnh nào đó.
Các yếu t cng c (reinforcing factors), như phơi nhim liên tc, các điu kin môi trường
và lao động nng nhc là nhng yếu t làm trm trng thêm bnh hoc chn thương.
Thut ng “yếu t nguy cơ” thường được s dng để mô t các yếu t có s kết hp
dương tính vi nguy cơ phát trin bnh nhưng không đủ để gây bnh. Khái nim này
được chng minh là có ích trong mt s chương trình phòng bnh. Mt s yếu t
nguy cơ (ví d hút thuc lá) có liên quan ti mt s bnh, và mt s bnh (ví d bnh
mch vành tim) li có liên quan ti mt s yếu t nguy cơ (Hình 5.4).
Hình 5.4. Các yếu t nguy cơ ph biến ca các bnh không truyn nhim ch yếu5
Các nghiên cu dch t hc có th đo lường s đóng góp tương đối ca tng yếu t
vào vic phát sinh bnh và kh năng gim bnh tương ng t vic loi b tng yếu t
nguy cơ. Tuy nhiên, khái nim đa nguyên nhân có nghĩa là tng ca các nguy cơ quy
thuc phn trăm cho mi yếu t nguy cơ có th ln hơn 100%.
Tương tác
Tác động ca nhiu nguyên nhân đồng thi thường ln hơn tác động mà người ta d
kiến trên cơ s tng hp các tác động đơn l. Hin tượng này được gi là tương tác,
và thường được minh ha bng ví d nguy cơ mc ung thư phi đặc bit cao
nhng người va hút thuc va phơi nhim vi bi amiăng (Bng 1.2). Nguy cơ ung
thư phi nhóm này cao hơn nguy cơ ước tính trên cơ s cng nguy cơ nhng
người ch hút thuc (10 ln) và nhng người ch phơi nhim vi bi amiăng (5 ln);
nguy cơ này được nhân lên thành 50 ln.