Nghiên cứu Y học: Tổn thương ống ngực sau cắt thực quản
lượt xem 22
download
Mục tiêu: báo cáo một biến chứng hiếm gặp sau một ca cắt thực quản qua nội soi lồng ngực. Số liệu và phương pháp nghiên cứu: trình bày diễn tiến của một ca cắt thực quản có nội soi lồng ngực hỗ trợ diễn tiến tưởng như bình thường. Kết quả: sau khi điều trị nội thất bại chúng tôi mở ngực lại để khâu ống ngực. Kết quả hết tràn dưỡng trấp trong xoang màng phổi.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Nghiên cứu Y học: Tổn thương ống ngực sau cắt thực quản
- Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 12 * Phụ bản của Số 4 * 2008 NHÂN MỘT TRƯỜNG HỢP TỔN THƯƠNG ỐNG NGỰC SAU CẮT THỰC QUẢN Nguyễn Tạ Quyết*, Hoàng Vĩnh Chúc*, Văn Tần*, Lê Quang Nghĩa* TÓM TẮT Mục tiêu: báo cáo một biến chứng hiếm gặp sau một ca cắt thực quản qua nội soi lồng ngực. Số liệu và phương pháp nghiên cứu: trình bày diễn tiến của một ca cắt thực quản có nội soi lồng ngực hỗ trợ diễn tiến tưởng như bình thường. Kết quả: sau khi điều trị nội thất bại chúng tôi mở ngực lại để khâu ống ngực. Kết quả hết tràn dưỡng trấp trong xoang màng phổi. Bàn luận: điều trị tùy vào tình trạng dinh dưỡng của bệnh nhân, nguyên nhân và độ nặng của tràn dưỡng trấp, trong một số tình huống hiếm gặp tùy và giải phẫu học của ống ngực. Quen với các phương pháp điều trị cũng như chọn đúng thời điểm áp dụng là cách hay nhất để tránh cho bệnh nhân khỏi bị suy dinh dưỡng hoặc nhiễm trùng gây tử vong Kết luận: báo cáo chỉ có 1 ca cứu được bệnh nhân. Chúng tôi hy vọng mang kinh nghiệm điều trị cho các đồng nghiệp không may gặp biến chứng chết người này. ABSTRACT CHYLOTHORAX AS A COMPLICATION OF THORACOSCOPIC ESOPHAGECTOMY: A CASE REPORT Nguyen Ta Quyet, Hoang Vinh Chuc, Van Tan, Le Quang Nghia * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 12 – Supplement of No 4 ‐ 2008: 41 – 44 Aims: report of a rare complication after thoracoscopic esophagectomy. Materials and methods: a case is reported of chylothorax following an uneventful thoracoscopic esophagectomy. Results: after conservative treatment fails we required to open thoracotomy and suture of thoracic duct. This procedure gives good result. Discussion: proper management will depend on the initial nutritional state of the patient, the cause and the severity of the chylothorax and, in rare instances, the anatomy of the thoracic duct. Familiarity with therapeutic options, along with appropriate timing for surgical intervention, is required to prevent complications of malnutrition and infection from persistent loss of chyle when other modes of therapy have failed. Conclusion: although this report describes the experience of just one case but it is hoped it will help others who may encountering this lifethreatening condition. quan đến ung thư phổi. Báo cáo này nhằm MỞ ĐẦU nghiên cứu về phương pháp điều trị. Tổn thương ống ngực là biến chứng rất BỆNH ÁN hiếm gặp nhưng điều trị rất khó và tỉ lệ tử vong cao(1,2,8). Tổn thương có thể xảy ra trong Bệnh nhân nam Ngô Văn H. 50 tuổi, nhập lúc mổ cắt thực quản, mổ cột sống hoặc liên viện ngày 8/8/2007, số hồ sơ 207/13134 (701 BD 070 64325) vì nuốt nghẹn trên 1 tháng kèm 41 Chuyên Đề Ngoại Tổng Quát
- Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 12 * Phụ bản của Số 4 * 2008 bướu giáp. Các xét nghiệm cho thấy nguyên 15/11/2007 bệnh nhân xuất viện sau khi thoát nhân nuốt nghẹn là ung thư 1/3 giữa‐dưới qua một cơn nghẹt thở do hít sặt. Bệnh nhân thực quản. Kết quả giải phẫu bệnh là được hẹn tái khám định kỳ. carcinoma tế bào gai, Grad 2. Chúng tôi cho BÀN LUẬN thực hiện các xét nghiệm tiền phẫu cần thiết để Tần suất tổn thương ống ngực thay đổi tùy cắt thực quản. loại phẫu thuật và tùy loại bệnh lý. Theo Ngày 24/8/2007 bệnh nhân nằm nghiêng Malthaner(7) tần suất trung bình là 0,5 đến 2%. trái, chúng tôi cắt thực quản có nội soi lồng Giải phẫu học ngực hỗ trợ kèm cắt thùy trái tuyến giápï. Dạ dày được uốn thành ống theo kỹ thuật Dưỡng trấp là dịch trắng như sửa, vô Akiyama đưa lên cổ thay thế toàn bộ thực trùng, kháng khuẩn (bacteriostatic), môi quản. Cuộc mổ diễn tiến bình thường. trường kềm chứa chất mỡ được hấp thu từ ruột. Dưỡng trấp chạy theo 2 ống tân dịch Ngày 25/8/2007: dẫn lưu màng phổi phải ra (bạch mạch) từ vùng hông đi lên và hợp lại(3,2,7). 1000 ml dịch hồng. Liên tiếp các ngày sau tình Chạy 2 bên động mạch chủ bụng đến L1‐L2 thì trạng cũng tương tự. hợp lại thành bể dưỡng trấp (cisterna chyli) đi Từ 26/8/2007 đến 8/10/2007: dịch về sau ra sau trụ hoành phải. Ống bên hông trái nhận đa trắng đục như sửa có cặn khiến phải thay ống số lượng dưỡng trấp từ ruột. Từ bể trở lên ống dẫn lưu màng phổi nhiều lần. Lipid trong dịch mang tên ống ngực nằm ở trung thất sau. Ống màng phổi là 2,36 g/l. Lúc này chúng tôi định ngực nhận dưỡng trấp từ vùng bụng và vùng bệnh có tổn thương ống ngực gây tràn dịch dưới hoành. dưỡng màng phổi. Sau bữa ăn nhiều mỡ lượng dưỡng trấp có Ngày 9/10/2007: mổ mở mở ngực phải lại thể lên đến 200 ml/giờ. Tại đốt sống ngực 5, ống theo liên sườn 6 bóc tách màng phổi và khâu ngực rẽ sang trái nằm trong trung thất trên. Sau vùng mô từ bờ phải động mạch chủ ngực đến đó ống ngực tận cùng tại cổ nơi giáp ranh giữa bờ trái tĩnh mạch đơn vì không tìm thấy ống tĩnh mạch dưới đòn và tĩnh mạch cổ trong. ngực do mô viêm nhiễm nhiều. Nguyên nhân và hậu quả Nguyên nhân có thể do chấn thương, do phẫu thuật và do ung thư(1). Đây là các nguyên nhân thường thấy nhất. Các báo cáo trong y văn đều được nêu sau mổ tim, cắt thần kinh giao cảm, cắt thực quản, mổ phình động mạch chủ và các phẫu thuật vùng cổ. Hiếm khi thấy sau mổ cột sống(3). Tổn thương ống ngực hoặc các nhánh chính của ống ngực thường gây tràn dưỡng trấp trong xoang màng phổi. Tổn thương dưới đốt sống ngực 5 thường gây tràn dịch bên phải. Tổn thương nằm cao hơn thì gây tràn dịch bên trái. Bệnh lý này có thể gây ra suy dinh duỡng Hình 1. Bệnh nhân trước khi xuất viện. trầm trọng và có thể tử vong nếu không đuợc Sau đó, dịch dưỡng trấp cạn dần và thể điều trị đúng mức. trạng bệnh nhân khá hơn rõ rệt ngày 42 Hội Nghị Ngoại Khoa và Phẫu Thuật Nội Soi Tòan Quốc Năm 2008
- Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 12 * Phụ bản của Số 4 * 2008 Điều trị Bệnh nhân được cho khẩu phần không chất béo, nhiều đường, nhiều đạm và dịch màng phổi được hút ra. Nếu tràn dịch tái diễn cần dẫn lưu kín xoang màng phổi (chest tube). Cho bệnh nhân nhịn ăn, nuôi dưỡng ngả tĩnh mạch với dung dịch không chất béo có thể hữu hiệu trong trường hợp tràn dịch dưỡng trấp kéo dài. Điều trị bảo tồn 3‐4 tuần có thể hết bệnh. Nếu mỗi ngày dịch ra hơn 1500 ml, kéo dài 5 ngày liên tiếp hay vẫn còn sau 2‐3 tuần điều trị bảo tồn thì cần xét đến phẫu thuật cột ống ngực qua ngả ngực phải. Cerfolio(2) khuyên nếu sau cắt thực quản có biến chứng tràn dịch dưỡng, mỗi ngày lượng dịch hơn 800 ml và kéo dài quá 3‐4 ngày thì nên mổ lại sớm ngả ngực. Nếu cắt thực quản không mở ngực trước đó thì có thể đi ngả bụng. Khi phẫu thuật, tùy theo trường hợp chúng ta có thể chọn mổ mở hoặc mổ qua nội soi lồng ngực(4,2). Trường hợp của chúng tôi do có biến chứng mủ màng phải và dày dính nên chỉ có Hình 2. Giải phẫu học ống ngực (Malthaner một chọn lựa là mổ mở cổ điển. R.A)(7). Đặc điểm Dịch trong xoang màng phổi màu vàng nhạt, hoặc trắng đực như sữa, là dịch tiết , vô khuẩn chứa nhiều tế bào lymphô. Tiêu chuẩn để kết luận dịch rút ra là dưỡng trấp khi lượng triglyceride lớn hơn 110 mg/dl (lúc này 99% chắc là dưỡng trấp). Hiện diện của chylomicron cũng có giá trị định bệnh. Điều quan trọng là chúng ta cùng lúc phải thử amylase để loại trừ tổn thương tụy. Dưỡng trấp không kích thích nên không tạo dính và vì Hình 3. Ống ngực nằm giữa động mạch chủ ngực thế tổn thương ống ngực khó tự lành. và tĩnh mạch đơn. Triệu chứng Vị trí cột ống ngực rất quan trọng vì quyết Tràn dịch dưỡng trấp cũng gây khó thở và định sự thành bại của phẫu thuật trong hoàn suy hô hấp nếu tích tụ với lượng nhiều. Do cảnh khó khăn này. Vị trí tốt nhất là sát ngay dưỡng trấp có tính kháng khuẩn nên hiếm khi trên cơ hoành phía lồng ngực. Nếu không dịch bị nhiễm trùng gây nhiễm trùng huyết. nhận ra rõ ống ngực thì kỹ thuật tốt nhất là Hầu hết biến chứng xảy ra sau mổ 4‐5 ngày khâu làm một khối (en masse) tất cả nhóm mô khi bệnh nhân được cho ăn lại. nằm giữa bờ phải động mạch chủ ngực và bờ 43 Chuyên Đề Ngoại Tổng Quát
- Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 12 * Phụ bản của Số 4 * 2008 trái tĩnh mạch đơn (hình 3). Theo Theodore và vọng báo cáo này hữu ích cho các đồng nghiệp Jablons chỉ cần làm như thế là đủ(8). khi gặp biến chứng trầm trọng này. KẾT LUẬN TÀI LIỆU THAM KHẢO. 1. Arora V.K et al: Chylothorax complicating bronchogenic Tổn thương ống ngực là biến chứng rất carcinoma. Indian J Chest Dis& All Sci. 28: 92‐94. 1986. hiếm khi cắt thực quản (mổ mở hoặc mổ có nội 2. Cerfolio R.J: Ligation of the thoracic duct for chylothorax. The Cardiothoracic Surgery Network. 1‐Dec‐2003. Last soi lồng ngực hỗ trợ). Tỉ lệ biến chứng và tỉ lệ modified: 18‐May‐2005. tử vong cao. Vì thế chúng ta nên phòng ngừa 3. Huan S.K.H et al: Chylothorax as a Complication of tránh biến chứng này bằng các đi sát bướu Anterior Thoracic Interbody Fusion: A case Report. Chin Med J (Taipei) 59: 141‐143. 1997. trong trường hợp bướu dính hoặc lan qua các 4. Kumar S et al: Thoracoscopic management of thoracic duct cấu trúc lân cận. injury: Is there a place for conservatism? J Postgrad Med 50: 57‐59. 2004. Điều trị nội khoa chỉ nên ngắn ngày trong 5. Lukanich J.M et al: Chest wall and Pleura in Townsend M vòng 1 đến 2 tuần. Sau đó lượng dưỡng trấp and l (eds): Sabiston Textbook of Surgery. The Biological vẫn ra trên 1000 ml/ngày là có chỉ định mổ lại Basis of Modern Surgical Practice. Saunders An Imprint of Elsevier. 17 th edition. pp.1726 – 1727. 2004. khâu ống ngực. 6. Maddaus M.A – Luketich J.D: Chest wall, Lung, Kỹ thuật tốt nhất là khâu en masse tất cả Mediastinum and Pleura in Brunicardi F.Ch et al (eds): Schwartz’s Principles of Surgery. McGraw‐Hill. 8 th nhóm mô nằm giữa bờ phải động mạch chủ edition. pp. 602 – 603. 2005. ngực và bờ trái tĩnh mạch đơn sát trên lỗ 7. Malthaner R.A – McKneally: Anatomy of the thoracic duct hoành phía ngực. and chylothorax in Pearson F.G et al (eds): Thoracic surgery. Churchill‐Livingstone. pp.1069‐1081.1995. Tuy báo cáo chỉ có một trường hợp đã cứu 8. Theodore P.R – Jablons D: Thoracic wall, Pleura, Mediastinum, & Lung in Doherty G.M – Way L.W (eds): sống được bệnh nhân nhưng chúng tôi hy Current Surgical Diagnosis & Treatment. Lange Medical Books/McGraw‐Hill. 12 th edition. pp. 348‐349. 2006. 44 Hội Nghị Ngoại Khoa và Phẫu Thuật Nội Soi Tòan Quốc Năm 2008
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Đặc điểm hình ảnh học tổn thương ung thư phế quản phổi trên phim chụp cắt lớp vi tính (CT Scan)
12 p | 68 | 4
-
Đánh giá tỷ lệ tổn thương đáy mắt trên mắt cận thị cao và các yếu tố nguy cơ
5 p | 5 | 3
-
Nghiên cứu đặc điểm tổn thương mắt ở bệnh nhân đái tháo đường týp 2
7 p | 13 | 3
-
Nghiên cứu đặc điểm tổn thương xương trên xạ hình ở bệnh nhân ung thư phổi không tế bào nhỏ giai đoạn IIB - IVB tại Bệnh viện Ung Bướu thành phố Cần Thơ năm 2020-2021
6 p | 9 | 3
-
Nghiên cứu tình trạng tổn thương gan do thuốc tại Trung tâm tiêu hóa- Gan mật Bệnh viện Bạch Mai
6 p | 13 | 3
-
Đặc điểm tổn thương thận cấp ở bệnh nhân ngộ độc cấp
5 p | 5 | 2
-
Một số đặc điểm của tổn thương dập não do tai nạn giao thông đường bộ tại thành phố Hà Nội qua giám định pháp y năm 2022-2023
9 p | 2 | 2
-
Điều trị trúng đích trong ung thư thông qua đáp ứng tổn thương DNA (DDR)
6 p | 3 | 2
-
Đặc điểm tổn thương mô bệnh học của động mạch ngoại vi ở chi thể tổn thương do dòng điện cao thế
9 p | 14 | 2
-
Tổn thương viêm phản ứng giả sarcôm: Nhân ba trường hợp viêm cân thể cục và hồi cứu y văn
8 p | 5 | 1
-
Tổn thương não nặng do ngộ độc methanol: Báo cáo ca lâm sàng và tổng quan y văn
3 p | 3 | 1
-
Nghiên cứu đặc điểm tổn thương vôi hóa động mạch vành bằng siêu âm trong lòng mạch (IVUS)
8 p | 19 | 1
-
Nghiên cứu đặc điểm tổn thương biểu mô giác mạc kéo dài
7 p | 5 | 1
-
Kết quả bước đầu điều trị tổn thương phức hợp sụn sợi tam giác (TFCC) qua nội soi khớp cổ tay tại Bệnh viện Đại học Y dược TPHCM
5 p | 2 | 1
-
Tổng quan nghiên cứu sử dụng dấu ấn Liver fatty acid binding protein đánh giá sớm tổn thương thận cấp giai đoạn 2013 – 2023
5 p | 3 | 1
-
Đặc điểm tổn thương vú không tạo khối trên siêu âm
5 p | 3 | 1
-
Kết quả điều trị bảo tồn tổn thương đám rối thần kinh cánh tay do chấn thương
5 p | 1 | 1
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn