701
Nguyên nhân ct lõi và gii pháp tối ưua
v mi quan h bin chng gia cơ sở giáo dc và doanh nghip
Đinh Văn Đệ, Phm Hu Lc, Nguyn Hu Lành,
Nguyn Kính, Lương Xuân Thịnh, Nguyn Trọng Nghĩa, Nguyn Thành Nam
TÓM TT
Mi quan h bin chng giữa sở giáo dục cao đẳng, đại hc doanh nghệp chưa được
gii quyết tường minh c v lý thuyết và qui hoch thc nghiệm. Cơ sở giáo dục cao đẳng, đại
hc cung cp cho thế gii vic làm lực lượng lao động tri thc hùng hậu nhưng vẫn không đáp
ng k vọng người s dụng lao động. Nguyên nhân do đâu?!
Bài toán được đáp án kh khi chỉ khi hai ch th gii quyết trit để thc trng,
thách thc gn kết gi các cơ sở giáo dc vi doanh nghip; tìm ra li gii tối ưu cho bài toán
phi tuyến tính, có giải pháp đồng b, có tiếng nói chung v mi liên kết hữu cơ giữa cơ sở giáo
dc doanh nghip v chương trình đào tạo hiện đại, v triển khai đào tạo theo năng lc, v
kiểm tra đánh gkết qu hc tp nghiên cu của người hc theo tiếp cạn năng lực, xây dng
kế họach đào tạo song hành tường minh, ...để đáp ứng k vọng và mong đợi các bên liên quan.
Bài o đi tìm nguyên nhân cốt lõi v thc trng thách thc v mi quan h bin chng
giữa cơ sở giáo dc và doanh nghip. T đó xây dựng gii pháp kh dĩ.
T khóa: Nguyên nhân, gii pháp, kết quả, cơ sở giáo dc và doanh nghip.
SUMMARY
The dialectical relationship between college and university education institutions and
businesses has not been clearly resolved in both theory and empirical planning. Colleges and
universities provide the working world with a strong knowledge workforce but still do not meet
employers' expectations. What is the reason?!
The problem can have a possible answer if and only when the two subjects thoroughly
resolve the current situation and challenges of connecting educational institutions with
businesses; Find optimal solutions to non-linear problems, have synchronous solutions, have a
common voice about the organic connection between educational institutions and businesses
on modern training programs, on training implementation according to capacity, on testing and
evaluating the learning and research results of learners according to capacity, building clear
parallel training plans, ... to meet the expectations and expectations of stakeholders mandarin.
The article seeks to find the root causes of the current situation and challenges of the
dialectical relationship between educational institutions and businesses. From there build a
possible solution.
Keywords: Causes, solutions, results, educational institutions and enterprises.
1. M ĐẦU
702
Nhim v ca giáo dục là đào tạo ra những người tri thức và đạo đức mang đy đủ cơ sở
khoa học quan trọng của giáo dục nhân tài đối với việc hưng thịnh của đất nước. Thân Nhân
Trung, vị tiến thời Hậu từng giữ chức Đông các Đại học kiêm Tế tữu Quốc tử giám,
kiêm Thượng thư bộ Lễ, trưởng Hàn lâm viện sự, Thượng thư bộ Lại, nhập nội phụ chính
câu nói nỗi tiếng ...Hin tài nguyên khí ca quc gia, nguyên khí thnh thì thế nước mnh
hưng thịnh, ngun khí suy thì thế nước yếu thp hèn. thế các bậc đế vương thánh
minh không đời nào không coi vic giáo dc nhân tài, kén chn k sĩ, vun trng ngun khí
quc gia làm công vic cn thiết...”. Giáo dục quốc sách, điều đó được đúc kết qua lịch sử
của nhân loại.
Nelson Rolihlahla Mandela, biểu tượng đại của đất nước Nam Phi, ông tng thng
da đen đu tiên của Nam Phi sau hơn 27 năm ngồi đất nước Nam Phi hơn 03 thập k b
cm quyn của người da trắng. Nelson Mandela còn là người hùng trong cuộc đấu tranh chng
ch nghĩa phân biệt chng tc Apartheid. Ông nhn Gii Nobel Hòa bình danh giá năm 1993.
Tri nghiệm qua 04 trường đại hc cuc sống đày đã hình thành trong Ông triết lý
giáo dc tối ưu với mt nn giáo dc v nhân sinh. Tuyên b ni tiếng ca Nelson Rolihlahla
Mandela trong chuyến thăm trường đại học Nam Phi như sau:
phá hy bt k quc gia nào, không cn phi s dụng đến bom nguyên t hoc tên
la tm xa. Ch cn h thp chất lượng giáo dc và cho phép gian ln trong các k thi ca sinh
viên.
- Bnh nhân chết dưới bàn tay các bác sĩ của nn giáo dc y.
- Các tòa nhà sụp đổ i bàn tay các k sư của nn giáo dc y.
- Tin b mt trong tay các nhà kinh tế và kế toán ca nn giáo dc y.
- Nhân loi chết dưới bàn tay các hc gi tôn giáo ca nn giáo dc y.
- Công lý b mt trong tay các thm phán ca nn giáo dc y.
- S sụp đổ ca giáo dc là s sụp đổ ca mt quc gia."
Nim tin ca Nelson Mandela vào sc mạnh thay đổi thế gii ca giáo dục đã truyền
cm hng cho nhiu thế h và tạo ra thay đổi không ch Nam Phi mà khp Phi châu và thế
gii hiện đại.
Giáo Hoàng Tụy, nhà toán học, nhà giáo dục tiêu biểu của Vệt Nam từng khẳng định
“Trong cuộc chiến để dành chỗ xứng đáng với tm vóc dân tộc trong một thế giới đày biến
động, chỉ một chiến ợc khả thành công, đó dựa vào trí tuệ tài năng để khắc phục
những yếu kém khác. Như vậy, lẽ sống còn lại của dân tộc kêu gọi ta y chăm lo đào tạo, phát
hiện, bồi dưỡng, sử dụng và phát triển nhân tài”.
Ch tch H Chí Minh - Anh hùng gii phóng dân tc, nhà văn hoá kit xut; đồng thi,
cũng mt nhà giáo dc đại ca dân tc Vit Nam đã phát trin nguyên giáo dc hiện đại
được vn dng vào thc tin ging dạy: “Lý thuyết gn lin vi thc tin, học đi đôi với hành,
giáo dc kết hp vi lao động sn xuất, nhà trường gn lin vi xã hội”.
Nhim v ca thế gii vic làm là dang rộng vòng tay đón “sản phm cui cùng ca giáo
dục” vào làm việc vi một thái độ trân trọng đồng đng với nhau trên địa ht nhân phm.
Doanh nghip thế gii vic làm to mọi hội thun lợi để người học hoàn thành ước
703
lp thân, lp nghip. Doanh nghip trách nhim bồi dưỡng chuyên môn, chuyn giao công
ngh, nâng bc ngh nghip cho chuyên gia.
Thc tế cho thy rng hiện nay, quá trình đào tạo của nhà trường với mong đợi ti doanh
nghip vn tn ti mt khoảng ch định hình. Sinh viên tt nghiệp ra trường rt nhiều nhưng
năng lực hành ngh còn nhiu hn chế nên không đáp ứng được nhu cu th trường lao động.
nhiu nguyên nhân ca tình trng trên song nhìn chung, h thng giáo dc bc cao
đẳng, đại hc nước ta vn còn thiên hướng tiếp cn nội dung; nghĩa là đào to vn còn mang
tính hàn lâm kinh vin nng vthuyết, nghiên cu và xem nh phn thc hành. Sinh viên tt
nghiệp ra trường chưa đáp ứng k vng của người s dụng lao động.
Thc tế cho thy, kết qu đào tạo của nhà trường mong đợi ca hi vic làm v
năng lực người hc luôn có khoảng cách. Do đó, tiếp nhn đu ra sn phm giáo dc (GD), nhà
s dụng lao động cn b sung thêm thi gian công sc cho việc đào to lại để thu tht gn
khong cách y hoc chi b ch tiếp nhận người lao động kinh nghim ngh nghip
t 02 năm trở lên; điều này gây nhiu phn ng trái chiu trong xã hội, đẫy giáo dục và đào tạo
(GD&ĐT) xa dn vi thế gii vic làm.
Để trin khai công tác sn xuất đạt hiu qu đảm bo v kinh tế - k thut thì doanh
nghip xây dng qui trình công ngh qui trình sn xuất tường minh ti ưu hóa. Doanh
nghip song song ng dng công ngh hiện đại vào thc tế, chuyn giao công ngh và tiếp cn
thành công văn minh nhân loại là nhim v thường trc ca doanh nghip [1].
Để “sn phm cuối cùng” của quá trình đào tạo t tin và sn sàng làm vic ngay sau khi
ri ghế nhà trường, tham gia mt cách tích cc và hiu qu khi xã hội đang có nhu cu ln thì
nhà trường cn giúp cho người hc những điều kin cn và đủ trước khi ra trường. Đó cách
hc và nhng gì cn phi học đề hình thành các phm chất và năng lực ngh nghiệp tươngng
với chuyên ngành và trình độ được đào to.
2. NI DUNG NGHIÊN CU
2.1. Nguyên nhân cốt lõi về gắn kết giữa cơ sở giáo dục với doanh nghiệp
2.1.1. Công tác đào tạo gắn kết với nhà trường trong doanh nghiệp còn bất cập
Trong khi các doanh nghiệp (DN) trên thế giới coi đào tạo như một chiến lược đu
quan trọng để nâng cao năng lực cạnh tranh thì nhiều DN Việt Nam coi đào tạo như một
khoản chi phí cắt giảm càng nhiều càng tốt. Trong doanh nghiệp, công tác gắn kết đào tạo với
nhà trường bị xem nh.
Hu hết các DN Việt Nam chưa có chiến lược đào tạo gắn liền với tm nhìn và mục tiêu
cụ thể của DN. Kế hoạch đào tạo hàng năm không có, hoặc có thì rất sơ sài hình thức. Thực tế,
trong DN hiện nay là: lãnh đạo không thực sự quan tâm đến công tác đào tạo, cán bộ phụ trách
đào tạo không có, hoặc thì cũng thiếu năng lực, kinh phí đào tạo quá hạn hp, không xác
định được nhu cu đào tạo của nhân viên, không có các biện pháp triển khai kế hoạch đào tạo,
không đánh giá được hiệu quả của công tác đào tạo…
Một chương trình giáo dc da trên triết lý đào tạo theo tiếp cận năng lc thc hin thì
phải được tri nghiệm đy đủ sâu sc v kiến thc, k năng nghề nghip ch đạo và thái độ,
ý thc, trách nhim ngh nghiêp - xã hi của người học. Ngoài ra, người hc cn phi rèn luyn
704
thêm k năng liên nhân, k năng giao tiếp các phm chất đạo đức khác của người lao
động k thuật có trình độ văn hóa cao [1], [2].
Mối quan hệ mật thiết giữa nhà trường DN sẽ giải quyết bài toán thực trạng y.
Thông qua DN, nhà trường biết được thế giới việc làm đang cn năng lực nghề nghiệp gì theo
định hướng phát triển của thị trường từ đó triển khai đào tạo mở theo hướng tiếp cận thị
trường lao động.
Nhiều nhà quản lý DN quan niệm đào tạo trách nhiệm của xã hội. Họ chỉ tuyển dụng
những cán bộ lành nghề, đã được đào tạo và biết làm việc. Nhưng thực tế đã khẳng định rằng,
chiến lược tuyển dụng thông minh cũng không thay thế được công tác đào tạo trong DN. c
nhà tuyển dụng khôn ngoan y thường xuyên gặp phải các vấn đề như: gcủa những ứng viên
giỏi ngày càng leo thang không phải khi nào trên thị trường lao động cũng có sẵn những ứng
viên phù hợp với yêu cu của họ. Đặc biệt với những chuyên môn gắn liền với thực tiễn của
DN, đào tạo phát triển nhân sự có sẵn bên trong DN thông thường là biện pháp tối ưu
Một số nhà quản lý DN thực sự nhận thức được tm quan trọng của công tác đào tạo gắn
kết với nhà trường, nhưng rất khó triển khai tốt công việc này có rất nhiều khó khăn như:
- Không cán bộ phụ trách đào tạo đủ năng lực: Nhiều DN không tiếc công sức săn
lùng, sẵn sàng trả lương cao, nhưng cũng không tìm được nhân sự như ý. Hu hết những ứng
viên vào vi trí này, hiện trên thị trường, chỉ đkhả năng quản công tác đào tạo về mặt
hành chính, trong khi chúng ta mong muốn cán bộ phụ trách đào tạo phải có khả năng triển
khai chính sách đào tạo của DN, có khả năng xây dựng chiến lược đào tạo, lập và triển khai kế
hoạch đào tạo...
- Khó bố trí được thời gian đào tạo: đa số các nhân viên trong các DN thành công, đều
có kế hoạch công tác bận rộn tối đa. Hu hết họ không có thời gian tham gia các khóa đào tạo
tập trung, đặc biệt là các khóa tập trung dài ngày.
- Kinh phí đào tạo eo hp.
- Nhân viên sau khi được đào tạo bỏ việc, chuyển cơ quan khác...
- Những khó khăn nêu trên đã là trở ngại, nhưng trở ngại lớn nhật hiện nay mà các DN
đã triển khai công tác đào tạo đều thừa nhận hai khó khăn lớn sau đây:
Một là, làm thế nào đxác định đúng nhu cu đào tạo của DN. Thiếu, thừa hay sai đều
mang lại thiệt hại cho DN. Mỗi doanh nghiệp phải chỉ ra: ai, khi nào, cn đào tạo cái gì? Nhu
cu đào tạo phải gắn liền với thực tiễn của doanh nghiệp. Nó phải phục vụ cho chiến lược kinh
doanh, góp phn đạt được các mục tiêu của từng giai đoạn cũng như tm nhìn của DN.
Hai là, làm thế nào có thể tổ chức đáp ứng các nhu cu trên một cách hiệu quả. Về nguyên
tắc, trong nền kinh tế thị trường, chỉ cn có nhu cu thì sẽ được đáp ứng. Tuy nhiên, trong thực
tế, việc tổ chức đáp ứng các nhu cu đào tạo cho một DN không dễ dàng. Bị giới hạn vtài
chính, bị eo hp về thời gian, bị ràng buộc bởi thực tiễn, nhiều DN không tìm ra phương án đáp
ứng các nhu cu đào tạo. Các chương trình sẵn của các trung tâm đào tạo thì không phù hợp.
Thiết kế các chương trình dành riêng cho mỗi doanh nghiệp thì quá tốn kém. Khi nhu cu đào
tạo không đáp ứng một cách tốt nhất, thì hiệu quả của công tác đào tạo tất nhiên sẽ không cao.
Mặt khác, nhà trường thiếu hẵn cố vấn khoa học công nghệ cho DN, phân ch, định lượng
xu thế phát triển khoa học toàn cu và được triển khai cụ thể qua chương tnh môn học, đổi
705
mới quản lý hướng vào DN, xem DN là môi trường là thế giới quan sinh động để nghề nghiệp
người học phát triển (Đoàn Thị Minh Trinh, 2012).
2.1.2. Cần bắt tay rất chặt giữa doanh nghiệp và cơ sở giáo dục
Gắn kết sở giáo dục (CSGD) với DN được coi một trong các giải pháp trọng tâm
để đổi mới, nâng cao chất lượng giáo dục (GD). CSGD đào tạo theo nhu cu của DN. DN tham
gia vào quá trình đào tạo của CSGD. Trong quá trình tham gia, DN góp ý phản biện cho CSGD
về chương trình đào tạo để phù hợp với thực tiễn công việc của DN. CSGD giảm chi phí đào
tạo, chi phí nguyên vật liệu, máy móc… đồng thời dn hoàn thiện chương trình đào tạo (CTĐT)
của mình để phù hợp với nhu cu thực tiễn.
Tuy nhiên, mối quan hệ giữa CSGD DN cũng gặp nhiều bât cập, DN chưa được
tham gia và đóng góp ý kiến về xây dựng chương trình đào tạo (CTĐT). Do đó, kiến thức của
sinh viên (SV) nhận được sau khi ra trường chưa đáp ứng được nhu cu của các nhà tuyển dụng
họ phải đào tạo lại. Ngun nhân chính xuất phát từ mặt nhận thức chưa đúng về nhu cu
gắn kết và hợp tác giữa CSGD và DN, sự hợp tác chưa tốt bắt nguồn từ sự thiếu thông tin, hợp
tác chưa chặt chẽ, thiếu lòng tin giữa CSGD DN cũng nguyên nhân khiến cho mối gắn kết
giữa hai bên chưa bền vững (Trn Khánh Đức, 2014).
Mặc dù các CSGD đã ký kết cùng DN, nhưng mối quan hệ giữa hai bên có lúc chỉ dừng
lại ở việc đưa SV đi thực tập tại DN, giảng viên đi thực tế tại các doanh nghiệp, cơ sở sản xuất.
Mối gắn kết giữa CSGD DN còn lỏng lẻo chỉ ràng buộc về nh cảm chưa ràng buộc về
tính pháp lý trên nền tảng trách nhiệm chung của đôi bên. CSGD DN sử dụng lao động chưa
song hành. DN cũng cho rằng công tác đào tạo chưa phù hợp nhu cu sử dụng của DN, lao động
không sử dụng được, phải đào tạo lại. Đã có CSGD đạt được mối quan hệ hợp tác với các DN
nhưng mối quan hệ hợp tác giữa CSGD với DN chưa mang tính bền vững. Sự tham gia của DN
vào hoạt động dạy nghề còn nhiều hạn chế. Trên thực tế, các CSGD vẫn đào tạo theo khả năng
cung ứng của mình, chứ chưa đáp ứng theo nhu cu của DN.
Trường Đai học Công nghiệp TP. HCM, trường Cao đẳng Tự Trọng TP. HCM, trường
Cao đẳng Cộng đồng Đăk Nông và nhiều CSGD tại TP. HCM đã xây dựng mối quan hệ với
doanh nghiệp một cách tối ưu, doanh nghiệp là thành tố quan trọng việc đóng góp tích cực vào
CTĐT, vào KTĐG, vào sự phát triển của nhà trường. Trường Cao đẳng Tự Trọng TP. HCM
đã thành lập Phòng Quan hệ các DN, với mối quan hệ trên 1000 DN, trường thường xuyên đưa
SV đi thực tập học tập tại DN; GV hằng năm đi thực tế DN giảng viên trực tiếp tham gia cải
tiến qui trình công nghệ theo hướng hiện đại và tối ưu hóa quá trình sản xuất và quá trình công
nghệ góp phn tăng năng suất, đảm bảo yêu cu kinh tế - kỹ thuật mà doanh nghiệp và thế giới
việc làm mong muốn, làm tăng thêm mối quan hệ bền vững này.
2.2. Giải pháp tối ưu hóa mối liên kết giữa cơ sở giáo dục và doanh nghệp
2.2.1 Mối quan hệ giữa nhà nước, nhà trường và nhà doang nghệp
Có thể thấy, để đáp ứng nhu cu thị trường lao động ngày càng nhiều biến động của dịch
bệnh, thiên tai, …, thì mối gắn kết giữa CSGD và DN là hết sức quan trọng, cơ chế, chính sách
phải bảo đảm hài hòa lợi ích ba nhà: Nhà nước - Nhà trường Nhà DN. Để đáp ứng tốt nhu cu
về nhân lực phục vụ cho địa phương, xã hội đòi hỏi các CSGD cn tăng cường hợp tác chặt chẽ
hơn với các DN. Vì vậy, để CSGD gắn kết với DN cn phải có những giải pháp đồng bộ: