TNU Journal of Science and Technology
230(05): 372 - 379
http://jst.tnu.edu.vn 372 Email: jst@tnu.edu.vn
PATHOGENS AND TREATMENT OUTCOMES OF BACTERIAL MENINGITIS
IN CHILDREN IN VIETNAM NATIONAL CHILDREN’S HOSPITAL
Cao Thi Van Anh1*, Dao Huu Nam2, Nguyen Van Lam2, Hoang Thi Hue1, Luu Thi Hoa3
1TNU - University of Medicine and Pharmacy, 2Vietnam National Children’s Hospital
3University of Medicine and Pharmacy Vietnam National University, Hanoi
ARTICLE INFO
ABSTRACT
Received:
11/10/2024
This study describes pathogens and treatment outcomes of bacterial
meningitis in children over one month old in Vietnam National
Children’s Hospital. The subjects were 78 patients, who were aged 1
month to 15 years diagnosed with confirmed bacterial meningitis in
Vietnam National Children’s Hospital from June 2022 to June 2024. A
descriptive cross-sectional method was applied. The results showed
that the main pathogens in all age groups were Streptococcus
pneumoniae, Escherichia coli and Streptococcus agalactiae, accounting
for 47.4%, 23.1%, and 20.5%. In the age group under 3 months,
Escherichia coli and Streptococcus agalactiae were the most frequently
pathogens and in the age group of 3 months and older, Streptococcus
pneumoniae was the primary cause. The treatment results are recovery
rate of 83.3% and a sequelae rate of 14.1%, and a mortality rate of
2.6%. The factors related to treatment outcomes are hospitalization
duration, seizures, altered consciousness, hyponatremia, cerebrospinal
fluid protein, and the causative agent of the disease.
Revised:
06/02/2025
Published:
07/02/2025
KEYWORDS
Pathogens
Treatment outcomes
Bacterial meningitis
Children
Factors
CĂN NGUYÊN VÀ KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ BỆNH VIÊM MÀNG NÃO NHIỄM
KHUẨN Ở TRẺ EM TẠI BỆNH VIỆN NHI TRUNG ƯƠNG
Cao Thị Vân Anh1*, Đào Hữu Nam2, Nguyễn Văn Lâm2, Hoàng Thị Huế1, Lưu Thị Hòa3
1Trường Đại học Y Dược – ĐH Thái Nguyên, 2Bệnh viện Nhi Trung ương,
3Trường Đại học Y Dược – ĐH Quốc gia Hà Nội
TÓM TẮT
Ngày nhận bài:
11/10/2024
Nghiên cứu này mô tả căn nguyên và kết quả điều trị bệnh viêm màng
não nhiễm khuẩn trẻ em tại Bệnh viện Nhi Trung ương. Phương pháp
nghiên cứu tả cắt ngang trên 78 bệnh nhi từ 1 tháng đến 15 tuổi
được chẩn đoán viêm màng não nhiễm khuẩn có bằng chứng xác định
được căn nguyên vi khuẩn tại Bệnh viện Nhi Trung ương từ tháng 6
năm 2022 đến tháng 6 năm 2024. Kết qunghiên cứu cho thấy căn
nguyên thường gặp nhất ở mọi lứa tuổi phế cầu, E. coli liên cầu
khuẩn nhóm B với tỉ lệ lần ợt 47,4%, 23,1% 20,5%. lứa tuổi
nhỏ hơn 3 tháng, E. coli và liên cầu khuẩn nhóm B tác nhân gây
bệnh viêm màng não nhiễm khuẩn hay gặp nhất. Với lứa tuổi từ 3 tháng
trở lên, phế cầu nguyên nhân gây bệnh chủ yếu. Tỉ lệ điều trị khỏi
bệnh là 83,3%, tỉ lệ di chứng 14,1% và tỉ lệ tử vong là 2,6%. Các yếu
tố liên quan đến kết quả điều trị bệnh bao gồm thời gian nhập viện, co
giật, tri giác, rối loạn natri máu, protein dịch não tủy căn nguyên
gây bệnh.
Ngày hoàn thiện:
06/02/2025
Ngày đăng:
07/02/2025
DOI: https://doi.org/10.34238/tnu-jst.11291
* Corresponding author. Email: caothivananh1197@gmail.com
TNU Journal of Science and Technology
230(05): 372 - 379
http://jst.tnu.edu.vn 373 Email: jst@tnu.edu.vn
1. Đặt vấn đề
Viêm màng não nhiễm khuẩn (VMNNK) tình trạng viêm do sự xâm nhập của các vi khuẩn
có khả năng sinh mủ vào màng não, gây tổn thương cả màng nhện, màng mềm, khoang dưới nhện
và/hoặc não thất [1]. Phân tích 71 báo cáo trên toàn cu v viêm màng não (VMN) do vi khun đã
ước tính t l mc bnh trung bình là 34/100.000 tr em, trong đó tỉ l mc cao nht châu Phi và
thp nht là châu M, khu vực Đông Nam Á ở v trí th 5 trong 7 khu vực được nghiên cu vi t
l mc 27/100.000 tr [2]. Căn nguyên gây bệnh VMNNK rất phong phú, người ta đã xác định có
ít nht 14 loi vi khun gây bnh. Tuy nhiên, nguyên nhân gây bệnh thay đổi theo thi kì, la tui
theo tng quc gia. Đc bit, vi s ra đời ca vc xin Hib, phế cu vào mô cầu, mônh căn
nguyên gây bnh đã thay đi đáng kể [3]. Mt cuộc điều tra năm 2013 – 2015 ti Nht Bn sau khi
gii thiu vc xin Hib và phế cầu vào năm 2008 và 2010 cho thy t l mc VMN do Haemophilus
Infuenzae (H. influenzae) và phế cầu đã giảm đáng kể, H. influenzae không còn là căn nguyên gây
VMN chính mà thay vào đó là liên cầu khun nhóm B [4]. Não mô cu vn là tác nhân chính gây
VMNNK tại các c châu Phi do vc xin Hib phế cầu chưa ph biến tại đây [5]. Tại Việt Nam,
trước năm 2010, phế cầu là căn nguyên gây VMN đứng thứ hai sau H. influenzae, chiếm khoảng
18 25% các mầm bệnh. Tuy nhiên, sau khi vắc xin Hib được đưa vào chương trình tiêm chủng
mở rộng vào năm 2010, phế cầu đã trở thành nguyên nhân hàng đầu gây bệnh trẻ em dưới 5 tuổi
[6]. Mặc đã nhiu tiến b trong điều tr kết hp vi chiến lược tiêm chủng được trin khai
nhưng nghiên cu v gánh nng bnh tt toàn cu vn cho thy rng s ca mc VMN trên toàn cu
tăng từ 2,5 triu (1990) lên 2,82 triu (2016), tuy t l t vong giảm 21%, nhưng gánh nặng chung
ca VMN vn còn cao khi gây ra 1,48 triệu trường hp sng vi di chng [7]. Thêm vào đó, hiện
nay, kháng sinh được sử dụng rộng rãi mà không có sự kê đơn của thầy thuốc trong cộng đồng dẫn
đến tính kháng thuốc của vi khuẩn ngày càng nhiều, điều trị bệnh VMN do vi khuẩn càng khó khăn
[8]. Như vậy, câu hỏi được đặt ra là giữa tác động ca vc xin và tình trng kháng kháng sinh gia
tăng, căn nguyên gây bệnh VMNNK có gì thay đổi? Kết qu điều tr bnh hiện nay như thế nào
nhng yếu t nào ảnh hưởng đến kết qu điu tr? Kết qu nghiên cu s là cơ sở để lựa chọn
kháng sinh điều trị ban đầu hiệu quả tiên lượng bệnh. vậy, chúng tôi thực hiện nghiên cứu
này vi mc tiêu mô t đặc điểm căn nguyên gây bnh, nhn xét kết qu điu tr và mt s yếu t
liên quan đến điều tr bnh VMNNK.
2. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu
2.1. Đối tượng nghiên cứu
- Tất cả bệnh nhân từ 1 tháng đến 15 tuổi được chẩn đoán xác định VMNNK bằng chứng
xác định được căn nguyên vi khuẩn được điều trị tại Trung tâm Bệnh nhiệt đới Bệnh viện Nhi
Trung ương trong thời gian nghiên cứu.
- Hồ sơ bệnh án của trẻ.
* Tiêu chuẩn lựa chọn
Chẩn đoán xác định VMNNK dựa trên tu chun ca T chc Y tế Thế gii năm 2003 [9] bao gồm:
- Lâm sàng gợi ý viêm màng não: sốt và hội chứng màng não.
- Xét nghiệm dịch não tủy (DNT) cho thấy ít nhất 1 trong các dấu hiệu sau:
+ Màu sắc đục.
+ Tăng bạch cầu (>100 tế bào/μL).
+ Tăng bạch cầu (10 – 100 tế bào/μL) và protein > 1 g/l hoặc glucose < 2,2 mmol/l.
- Nuôi cấy mọc vi khuẩn hoặc tìm thấy gen vi khuẩn bằng phản ứng chuỗi polymerase trong
DNT hoặc từ máu ở trẻ có hội chứng lâm sàng phù hợp.
* Tiêu chuẩn loại trừ
- Gia đình bệnh nhân không đồng ý tham gia nghiên cứu.
- Bệnh án hồi cứu ghi nhận < 75% các biến số cần nghiên cứu.
TNU Journal of Science and Technology
230(05): 372 - 379
http://jst.tnu.edu.vn 374 Email: jst@tnu.edu.vn
2.2. Địa điểm và thời gian nghiên cứu
Nghiên cứu được tiến hành tại Trung tâm Bệnh nhiệt đới Bệnh viện Nhi Trung ương từ tháng
6/2022 đến tháng 6/2024.
2.3. Phương pháp nghiên cứu
Nghiên cứu mô tả cắt ngang loạt ca bệnh hồi cứu kết hợp tiến cứu.
2.4. Cỡ mẫu và phương pháp chọn mẫu
Phương pháp chọn mẫu nghiên cứu: chọn mẫu thuận tiện, lấy tất cả các bệnh nhân đáp ứng đủ
tiêu chuẩn của đối tượng nghiên cứu.
Thực tế chúng tôi chọn được 78 bệnh nhi đủ tiêu chuẩn tham gia nghiên cứu.
2.5. Chỉ tiêu nghiên cứu
- Đặc điểm chung: giới, tuổi, tiền sử tiêm chủng
- Phân bố bệnh nhân theo căn nguyên
- Phân bố căn nguyên gây bệnh theo nhóm tuổi
- Kết quả điều trị chung của bệnh nhân
- Kết quả điều trị theo căn nguyên
- Mối liên quan giữa yếu tố thời gian nhập viện, co giật, rối loạn tri giác, rối loạn natri máu,
protein trong DNT và căn nguyên gây bệnh đến kết quả điều trị.
2.6. Phương pháp thu thập và xử lí số liệu
Với bệnh nhân hồi cứu, số liệu nghiên cứu được thu thập vào bệnh án nghiên cứu từ hồ sơ bệnh
án của trẻ. Với bệnh nhân tiến cứu, số liệu được thu thập thông qua hồ sơ bệnh án, thăm khám đánh
giá của bác sĩ chuyên ngành Nhi, phỏng vấn cha/mẹ/người nuôi dưỡng trẻ.
Sử dụng phần mềm SPSS 25.0 để nhập và xử lý số liệu. Thống kê mô tả (tần số, tỉ lệ) được sử
dụng để biểu thị đặc trưng biến định tính. Đánh giá mối liên quan giữa các biến định tính, sử dụng
kiểm định Chi bình phương (χ²). Kết quả được coi là có ý nghĩa thống kê khi giá trị p < 0,05.
2.7. Đạo đức nghiên cứu
Việc tiến hành nghiên cứu được sự thông qua của Hội đồng đạo đức trong nghiên cứu y học
Bệnh viện Nhi Trung ương số 395/BVNTW-HĐĐĐ.
Thu thập thông tin đầy đủ, trung thực, khách quan theo mục tiêu nghiên cứu.
Mọi thông tin của bệnh nhân đều được bảo mật, chỉ được sử dụng làm nghiên cứu, không dùng
vào mục đích khác
3. Kết quả
3.1. Đặc điểm chung của đối tượng tham gia nghiên cứu
Phân bố bệnh nhân theo giới và lứa tuổi được trình bày tại Bảng 1.
Bảng 1. Đặc điểm bệnh nhân VMNNK theo giới tính, lứa tuổi
Đặc điểm
Số lượng (n)
Tỉ lệ (%)
Giới tính
Nam
48
61,5
Nữ
30
38,5
Lứa tuổi
≤ 12 tháng
53
67,9
> 12 ≤ 60 tháng
18
23,1
> 60 tháng
7
9
Tổng
78
100
TNU Journal of Science and Technology
230(05): 372 - 379
http://jst.tnu.edu.vn 375 Email: jst@tnu.edu.vn
* Nhận xét: Trẻ nam (61,6%) chiếm tỉ lệ cao hơn trẻ nữ (38,5%) với tỉ lệ nam/nữ là 1,6/1. Trẻ
12 tháng có tỉ lệ mắc bệnh VMNNK cao nhất (59%), đứng thứ 2 nhóm trẻ trên 12 tháng đến
60 tháng (23,1%), trẻ > 60 tháng chiếm tỉ lệ nhỏ (9%).
Tiền sử tiêm phòng của bệnh nhi được trình bày tại Bảng 2.
Bảng 2. Tiền sử tiêm phòng vắc xin H. influenzae tuýp b, phế cầu, não mô cầu
Loại Vắc xin
Có tiêm n (%)
Chưa tiêm n (%)
Không rõ n (%)
H. influenzae tuýp b
48 (61,5)
27 (34,6)
3 (3,8)
Phế cầu
16 (20,5)
62 (79,5)
0 (0)
Não mô cầu
4 (5,1)
72 (92,3)
2 (2,6)
* Nhận xét: Bệnh nhi đã tiêm vắc xin phòng H. influenza tuýp b chiếm tỉ lệ cao nhất (63%),
trong khi tỉ lệ tiêm vắc xin phế cầu và não mô cầu còn khá thấp, lần lượt là 20,5% và 7,2%.
3.2. Đặc điểm căn nguyên
Đặc điểm căn nguyên được trình bày tại Bảng 3 và Bảng 4.
Bảng 3. Đặc điểm bệnh nhân VMNNK theo căn nguyên gây bệnh
Vi khuẩn
Số lượng (n)
Tỉ lệ (%)
Phế cầu
37
47,4
E. coli
18
23,1
Liên cầu khuẩn nhóm B
16
20,5
H. influenzae
1
1,3
Não mô cầu
2
2,6
L. monocytogenes
2
2,6
Vi khuẩn khác
2
2,6
Tổng
78
100
* Nhận xét: Phế cầu tác nhân gây bệnh VMN phổ biến nhất, chiếm 47,4% tổng số trường
hợp. Tiếp theo E. coli (23,1%) liên cầu khuẩn nhóm B (20,5%). Não cầu, L.
monocytogenes và H. influenzae và một số vi khuẩn khác như Salmonella và tụ cầu vàng chiếm tỉ
lệ nhỏ.
Bảng 4. Phân bố căn nguyên gây bệnh theo nhóm tuổi
Nhóm tuổi
Số lượng (n)
Tỉ lệ (%)
< 3 tháng
Phế cầu
3
8,6
Liên cầu khuẩn nhóm B
15
42,9
E. coli
14
40
L. monocytogenes
1
2,9
Vi khuẩn khác
2
5,6
≥ 3 tháng
Phế cầu
34
79,1
H. influenzae
1
2,3
Não mô cầu
2
4,7
E. coli
4
9,3
Liên cầu khuẩn nhóm B
1
2,3
L. monocytogenes
1
2,3
* Nhận xét: lứa tuổi dưới 3 tháng, căn nguyên vi khuẩn gặp nhiều nhất liên cầu khuẩn
nhóm B (42,9%), sau đó là E. coli (40%). Với nhóm tuổi 3 tháng, phế cầu là căn nguyên vi khuẩn
gây bệnh chủ yếu chiếm 79,1%.
3.3. Kết quả điều trị và một số yếu tố liên quan đến kết quả điều trị
Kết quả điều trị chung của bệnh nhân VMNNK khi ra viện được thể hiện trong Bảng 5.
TNU Journal of Science and Technology
230(05): 372 - 379
http://jst.tnu.edu.vn 376 Email: jst@tnu.edu.vn
Bảng 5. Kết quả điều trị của bệnh nhân VMNNK khi ra viện
Kết quả
Số lượng (n)
Tỉ lệ (%)
Khỏi
65
83,3
Tử vong, nặng xin về
2
2,6
Di chứng
11
14,1
Tổng
78
100
* Nhận xét: Tỉ lệ tử vong của nhóm nghiên cứu là 2,6%, tỉ lệ hồi phục hoàn toàn là 83,3% và
tỉ lệ để lại di chứng là 14,1%.
Kết quả điều trị theo căn nguyên được trình bày tại Bảng 6.
Bảng 6. Kết quả điều trị theo căn nguyên
Vi khuẩn
Khỏi n (%)
Di chứng/Tử vong n (%)
Tổng số
Phế cầu
25 (67,6)
12 (32,4)
37 (100)
E. coli
17 (94,4)
1 (5,6)
18 (100)
Liên cầu khuẩn nhóm B
16 (100)
0 (0)
16 (100)
H. influenzae
1 (100)
0 (0)
1 (100)
L. monocytogenes
2 (100)
0 (0)
2 (100)
Não mô cầu
2 (100)
0 (0)
2 (100)
Vi khuẩn khác
2 (100)
0 (0)
2 (100)
* Nhận xét: Phế cầu là nguyên nhân chính gây ra các trường hợp di chứng/tử vong, chiếm tới
92,3% (12/13 ca). Trong số các ca bệnh do phế cầu, tỉ lệ di chứng/tử vong là 32,4%. Có 1 trường
hợp tử vong do vi khuẩn E. coli. 100% trường hợp VMN do liên cầu khuẩn nhóm B, H. influenzae,
L. monocytogenes, não mô cầu hay do vi khuẩn khác được điều trị khỏi hoàn toàn.
Một số yếu tố liên quan đến kết quả điều trị được trình bày tại Bảng 7.
Bảng 7. Một số yếu tố liên quan đến kết quả điều trị
Yếu tố liên quan
Khỏi n (%)
Di chứng/ Tử vong n (%)
p
Thời điểm nhập viện
> 3 ngày
21 (70)
9 (30)
0,012
≤ 3 ngày
44 (91,7)
4 (8,3)
Co giật
22 (66,7)
11 (33,3)
0,001
Không
43 (95,6)
2 (4,4)
Tri giác
Rối loạn tri giác
23 (67,6)
11 (32,4)
0,001
Tỉnh
42 (95,5)
2 (4,5)
Natri máu (mmol/l)
< 135
32 (82,1)
7 (17,9)
0,044
> 145
1 (33,3)
2 (66,7)
135 145
32 (88,9)
4 (11,1)
Protein DNT (g/l)
> 3
7 (58,3)
5 (41,7)
0,012
≤ 3
58 (87,9)
8 (12,1)
Căn nguyên
Phế cầu
25 (67,6)
12 (32,4)
0,005
E. coli
17 (94,4)
1 (5,6)
Liên cầu khuẩn nhóm B
16 (100)
0 (0)
* Nhận xét: Tỉ lệ di chứng/tử vong nhóm bệnh nhi 1 trong các dấu hiệu: thời gian nhập
viện > 3 ngày, co giật, rối loạn tri giác, rối loạn natri máu, protein DNT > 3 g/l, căn nguyên gây
bệnh phế cầu cao hơn so với nhóm bệnh nhi không có các triệu chứng trên. Như vậy, các dấu
hiệu nói trên có mối liên quan đến kết quả điều trị (p <0,05).
4. Bàn luận
4.1. Đặc điểm chung
Qua nghiên cứu, chúng tôi nhận thấy sự chênh lệch về giới tính trong tỉ lệ mắc bệnh, với
nam giới nguy cao hơn nữ giới (tỉ lệ nam/nữ 1,6/1), tương đồng với kết quả của một số
nghiên cứu [10], [11]. Trẻ dưới 12 tháng tuổi đối tượng dễ mắc bệnh VMNNK nhất, với tỉ lệ lên
đến 67,9%. Nhóm trẻ từ 12 tháng đến 60 tháng cũng có nguy cơ mắc bệnh đáng kể (23,1%), trong