
Kỷ yếu Hội thảo Khoa học: “An ninh Sinh viên trong thời kỳ Chuyển đổi số”
91
NHẬN THỨC CỦA SINH VIÊN CÁC TRƯỜNG CAO ĐẲNG,
ĐẠI HỌC THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH VỀ VẤN ĐỀ BẢO VỆ
PHỤ NỮ VÀ TRẺ EM TRÊN KHÔNG GIAN MẠNG
PERCEPTION OF SOCIAL WORK STUDENT AT
COLLEGES AND UNIVERSITIES IN HO CHI MINH CITY ON
THE ISSUE OF PROTECTING WOMEN AND CHILDREN IN
CYBERSPACE
Lê Thị Huỳnh Như, Huỳnh Lê Phụng Nhi, Lê Ngọc Anh
Học viện Cán bộ Thành phố Hồ Chí Minh
*Tác giả liên hệ: lethihuynhnhuhca@gmai
THÔNG TIN
TÓM TẮT
Từ khóa:
nhận thức, bảo vệ phụ nữ
và trẻ em, không gian
mạng, sinh viên ngành
Công tác xã hội, an ninh
mạng.
Keywords:
awareness, protection of
women and children,
cyberspace, students
majoring in social work,
cyber security.
An ninh mạng là cụm từ được tìm hiểu, nghiên cứu
từ khi cuộc cách mạng công nghiệp 4.0 diễn ra trên toàn
cầu. Đối với sinh viên hiện nay thì cụm từ an ninh mạng
trở nên phổ biến hơn hẳn vì đây chính là môi trường mở
mà sinh viên có thể thoải mái mở rộng giao tiếp, học tập
và làm việc một cách chủ động. Bên cạnh những thuận
lợi là vô vàn những khó khăn, thách thức thì con người
nói chung và sinh viên nói riêng cần chủ động học tập,
rèn luyện trước những nguy cơ đang diễn ra trên không
gian mạng là vô cùng cần thiết. Đặc biết đối với sinh viên
ngành CTXH thì đây là một trong những vấn đề quan tâm
hàng đầu trong tiếp cận, hỗ trợ giải quyết những vấn đề
của xã hội.
ABSTRACT
Cyber security is a phrase that has been studied and
researched since the 4.0 industrial revolution took place
globally. For students today, the phrase cyber security has
become much more popular because this is an open
environment where students can freely expand
communication, study and work proactively. Besides the
advantages, there are countless difficulties and challenges.
It is extremely necessary for people in general and students
in particular to proactively study and practice against the
risks taking place in cyberspace. Especially for students
majoring in social work, this is one of the top concerns in
approaching and supporting the solution of social
problems.

Kỷ yếu Hội thảo Khoa học: “An ninh Sinh viên trong thời kỳ Chuyển đổi số”
92
1. Giới thiệu
Hiện nay, Việt Nam là một trong số những nước có tốc độ phát triển nhanh về
công nghệ thông tin, số người sử dụng Internet, mạng xã hội ngày càng tăng. Theo thống
kê, đến tháng 1/2020 Việt Nam có số người sử dụng Internet lên đến 68,17 triệu người
(chiếm tỷ lệ 70% số dân); số lượng người dùng mạng xã hội là 65 triệu người (chiếm tỷ
lệ 67% số dân. Việt Nam là quốc gia đứng thứ 18 thế giới về tỷ lệ người dân sử dụng
Internet và là 1 trong 10 nước có lượng người dùng Facebook, Zalo, YouTube,… cao
nhất thế giới. Bên cạnh những thuận lợi của không gian mạng đó chính là tiết kiệm được
thời gian, tiền bạc và sức lực của người tham gia, tuy nhiên có rất nhiều vấn đề nảy sinh
trong quá trình sử dụng không gian mạng của con người. Trong đó, sinh viên là đối
tượng tiếp cận với không gian mạng thường xuyên với các nhu cầu như học tập, giải trí,
kết bạn... Đối với các sinh viên đang theo học ở chuyên ngành Công tác xã hội (CTXH)
thì đây là vấn đề cần nhận được quan tâm, nghiên cứu và tìm ra biện pháp hỗ trợ, khắc
phục, giải quyết các vấn đề đang diễn ra trên không gian mạng như an toàn thông tin,
bảo vệ con người nói chung trước các vấn đề xâm hại, bắt nạt hoặc những thông tin xấu
- độc gây ảnh hưởng trực tiếp đối với người sử dụng. Đã có rất nhiều nghiên cứu về vấn
đề tiếp cận không gian mạng của con người nói chung, những khó khăn và các vấn đề
bất cập. Tuy nhiên, chưa có nghiên cứu liên quan đến nhận thức của sinh viên ngành
CTXH đối với các vấn đề liên quan đến không gian mạng. Do đó, nhóm nghiên cứu đã
thực hiện nghiên cứu sâu đối với vấn đề nhận thức của sinh viên ngành CTXH các
trường cao đẳng, đại học Thành phố Hồ Chí Minh về vấn đề bảo vệ phụ nữ và trẻ em
trên không gian mạng. Đây là một trong số các đề tài có liên quan đến lĩnh vực nghiên
cứu các vấn đề bảo vệ phụ nữ và trẻ em trước những nguy cơ khi tiếp cận không gian
mạng. Việc thực hiện nghiên cứu về nhận thức của sinh viên ngành CTXH với mục đích
là phân tích thực trạng của xã hội, nghiên cứu thực tiễn địa bàn từ đó phát hiện những
khó khăn, vấn đề bất cập, gây cản trở trong quá trình nâng cao nhận thức của sinh viên
ngành CTXH nói riêng và sinh viên ở khu vực TP. HCM nói chung. Trong quá trình
thực hiện nghiên cứu, nhóm nghiên cứu thực hiện khảo sát và thu về 490 mẫu trong đó
sinh viên ngành CTXH và sinh viên ngành khác.
2. Cơ sở lý thuyết
Đề tài được thực hiện dựa trên các thuyết:
Thuyết nhu cầu Maslow: Dựa trên cở sở của thuyết về 05 nhu cầu của con người
từ đó đề tài áp dụng vào quá trình nghiên cứu, xem xét dựa trên các mức nhu cầu đó để
xem nhu cầu con người có được đảm bảo và lý tuyết được chứng minh vào thực tiễn
hay không?
Thuyết hành động Max Weber cho rằng hành động xã hội là một hành vi mà chủ
thể gắn cho ý nghĩa chủ quan nhất định, động cơ bên trong chủ thể là nguyên nhân của

Kỷ yếu Hội thảo Khoa học: “An ninh Sinh viên trong thời kỳ Chuyển đổi số”
93
hành động, do vậy có thể nghiên cứu được cái yếu tố chủ quan thúc đẩy hành động. Chỉ
có những hành động nào có động cơ, mục đích thì mới được coi là hành động xã hội.
Cho nên trong hành động xã hội bao giờ cũng có sự tham gia của yếu tố ý thức, dù mức
độ có thể khác nhau. Đề tài nghiên cứu những hành động của sinh viên từ đó tìm ra
nguyên nhân cho những hành động xã hội đó. Hành vi xã hội của sinh viên sẽ xuất phát
từ nhận thức của họ, là quá trình quan sát, đúc kết kinh nghiệm mà có được từ đó sinh
viên sẽ tự đưa ra hành động xã hội cho bản thân trước vấn đề bảo vệ phụ nữ và trẻ em
trên KGM.
Max Weber cho rằng hành động xã hội là một hành vi mà chủ thể gắn cho ý nghĩa
chủ quan nhất định, động cơ bên trong chủ thể là nguyên nhân của hành động, do vậy
có thể nghiên cứu được cái yếu tố chủ quan thúc đẩy hành động. Chỉ có những hành
động nào có động cơ, mục đích thì mới được coi là hành động xã hội. Cho nên trong
hành động xã hội bao giờ cũng có sự tham gia của yếu tố ý thức, dù mức độ có thể khác
nhau. Đề tài nghiên cứu những hành động của sinh viên từ đó tìm ra nguyên nhân cho
những hành động xã hội đó. Hành vi xã hội của sinh viên sẽ xuất phát từ nhận thức của
họ, là quá trình quan sát, đúc kết kinh nghiệm mà có được từ đó sinh viên sẽ tự đưa ra
hành động xã hội cho bản thân trước vấn đề bảo vệ phụ nữ và trẻ em trên KGM.
Từ các lý thuyết trên, nhóm nghiên cứu đưa ra các giả thuyết như sau:
- Hiện nay nhận thức của sinh viên ngành CTXH về vấn đề bảo vệ phụ nữ và trẻ
em trên KGM đang diễn ra đầy đủ, trong đó bao gồm nhận biết về các nguy cơ, yếu tố
bảo vệ, các chính sách pháp luật cũng như là các dịch vụ CTXH.
- Quá trình nhận thức của sinh viên chịu sự tác động từ các yếu tố bản thân, thông
tin truyền thông, giáo dục và các chuẩn mực giá trị.
- Việc điều chỉnh khung chương trình đào tạo, sắp xếp các thứ tự học phần, tăng
cường các giải pháp truyền thông và vai trò của người làm CTXH, giúp sinh viên có cơ
hội trải nghiệm để hiểu mình, hiểu nghề, xác định đúng mục tiêu học tập từ đó giúp nâng
cao nhận thức của SV về các vấn đề xã hội.
3. Phương pháp nghiên cứu
3.1 Phương pháp luận
Đề tài chọn chủ nghĩa Mác - Lênin làm cơ sở lý luận. Ý nghĩa của luận là ở chỗ,
trong công việc nghiên cứu của tác giả không dừng lại ở việc mô tả, mà cần tiếp tục đi
sâu hơn vào bản chất của đối tượng và chi ra tính quy luật. Con đường nhận thức này
đòi hỏi phải đặt đối tượng nghiên cứu của mình vào bối cảnh lịch sử cụ thể.
3.2 Phương pháp cụ thể
Để tiếp cận đối tượng nghiên cứu, chúng tôi sử dụng phương pháp định lượng
kết hợp với định tính, cụ thể như sau:
- Nghiên cứu tài liệu:

Kỷ yếu Hội thảo Khoa học: “An ninh Sinh viên trong thời kỳ Chuyển đổi số”
94
Là việc phân tích và tổng hợp các khái niệm làm việc, các cách tiếp cận lý thuyết,
các nội dung và phương pháp của các công trình có liên quan ở trong nước và nước
ngoài, cũng như các nguồn số liệu thống kê mà địa phương cung cấp. Trong đó, bao
gồm: (1). Các sách, báo in, báo mạng, tạp chí khoa học và công trình nghiên cứu tại các
hội thảo quốc gia, quốc tế; (2). Các nghị định, đề án của Chính phủ, Bộ, ngành và các
văn bản pháp luật có liên quan đến đối tượng nghiên cứu;
- Phỏng vấn trực tiếp bằn g bảng hỏi:
Để xác định, quy mô của mẫu nghiên cứu của 10 trường cao đẳng, đại học, nhóm
tác giả sửa dụng công thức sau:
Trong nghiên cứu này với N = 2240
STT
Trường đại học/cao đẳng
Số lượng sinh
viên
1
Đại Học Khoa học xã hội & nhân văn
290 sinh viên
2
Đại Học Tôn Đức Thắng
200 sinh viên
3
Đại Học Văn Lang
24 sinh viên
4
Học Viện Cán bộ TP.HCM
268 sinh viên
5
Phân Hiệu Học viện Phụ nữ Việt Nam
TP.HCM
250 sinh viên
6
Đại Học Mở TP.HCM
292 sinh viên
7
Đại Học Lao động và Xã Hội II
446 sinh viên
8
Đại Học Sư Phạm TP.HCM
204 sinh viên
9
Cao Đẳng Kinh tế TP.HCM
250 sinh viên
10
Cao Đẳng Sư Phạm Trung ương TP.HCM
16 sinh viên
e = 4%, ta có: n = 2240 / (1+ 2240 x 0.042) = 488 (đơn vị mẫu).
Để đảm bảo dung lượng mẫu nhóm nghiên cứu đã làm tròn lên 550 đơn vị mẫu.
Tuy nhiên, sau khi kết thúc quá trình khảo sát nhóm nghiên cứu thu được 490 đơn vị
mẫu. Các đơn vị mẫu là các khách thể sinh viên học tại các trường đại học, cao đẳng ở
TP Hồ Chí Minh. Việc lựa chọn các đặc điểm của người được phỏng vấn là để phản ánh
nhận thức của sinh viên ngành CTXH tại các trường đại học, cao đẳng TP Hồ Chí Minh
về bảo vệ phụ nữ, trẻ em trên không gian mạng.
n: Quy mô (cỡ) mẫu
N: Quy mô dân số nghiên cứu
e: Mức sai lệch mà nhà nghiên cứu mong muốn
(tỷ lệ phần trăm sai lệch từ 1% đến 10% do việc sử dụng
mẫu thay vì nghiên cứu toàn mẫu).
n = N/(1+N. e2)

Kỷ yếu Hội thảo Khoa học: “An ninh Sinh viên trong thời kỳ Chuyển đổi số”
95
4. Kết quả nghiên cứu
4.1. Kết quả
Nhận thức về thông tin xấu độc
Hiện nay với sự phát triển của công nghệ 4.0, vô số thông tin được đăng tải trên
trang mạng xã hội với nhiều nội dung khác nhau. Mạng xã hội đang là phương tiện nguy
hiểm nhất, với đặc tính lan truyền nhanh, vượt qua những rào cản về ngôn ngữ, khoảng
cách địa lý, gây ra những tác hại trên diện rộng hơn bất kì hình thức nào. Để tìm hiểu về
nhận thức của sinh viên trước những thông tin xấu độc nhóm tác giả đã tiến hành cuộc
khảo sát như sau:
Biểu đồ 1. Nhận biết về thông tin xấu độc
(Nguồn: Khảo sát của đề tài)
Biểu đồ 1 cho ta thấy nhận biết của sinh viên về thông tin xấu độc được thể hiện
rõ ở 6 chi báo. Ở chi báo số 1/ Nhận biết thông tin giả chiếm tỷ lệ cao nhất 86.7% so với
các chi báo còn lại: ở chi báo 2/ Đưa ra những quan điểm phản động, thù địch chiếm
83.8%, 4/ Giả danh các cá nhân, tổ chức là 80.2%, 6/ Kỳ thị giới tính là 70.2%. Thấp
nhất là 3/ Bài đăng cá nhân chiếm 20.2% và 5/ Thông tin bán hàng, tuyển dụng là 36.2%
hai chỉ số này chỉ dưới 50%. Các tỉ lệ này càng tăng cao và cho thấy sự hiểu biết của
sinh viên trên địa bàn TP.HCM có nhận thức khá tốt về vấn đề. Và kết quả này cho thấy
các Nghị định, Nghị Quyết của Đảng, Nhà nước đã đi vào từng ngõ ngách của đời sống
xã hội, trong đó có các nhóm sinh viên trên địa bàn cả nước. Chẳng hạn như Nghị định
72/2013/NĐ-CP và trong Luật an ninh mạng 2018 đã được triển khai và đi vào đời sống
của người dân, sinh viên, học sinh hiện nay. Tuy nhiên, đây chỉ dừng lại ở việc thống
kê tần suất để đi sâu hơn nhóm tác giả xin được phân tích các nhóm xã hội để làm nổi
bật lên vấn đề nghiên cứu hiện nay.
86.700%
83.800%
20.200%
80.200%
36.200%
70.200%
0% 10% 20% 30% 40% 50% 60% 70% 80% 90%100%
1. Thông tin giả
2. Đưa ra những quan điểm phản động, thù địch
3. Bài đăng cá nhân
4. Giả danh các cá nhân, tổ chức
5. Thông tin bán hàng, tuyển dụng
6. Kỳ thị giới tính

