
vietnam medical journal n01 - JUNE - 2019
78
KST: (++) (3-5 KST trong một lame).
- Lô 3: 20 mẫu cho mỗi loại giun sán, mật độ
KST: (+++) (> 6 KST trong một lame).
Lấy 10 mẫu của mỗi loại giun sán trong mỗi lô,
mỗi mẫu kéo 3 lame, đánh giá tính đồng nhất.
Ở Bảng 2, kết quả đọc lame âm tính xuất
hiện rải rác ở cả 3 loại giun sán khi mật độ KST
(+), với Bảng 3, kết quả đọc lame dương tính
hoàn toàn khi mật độ KST (++), mật độ KST
(+++) cũng cho kết quả tương tự. Tuy nhiên,
với mẫu phân được phân phối cho PXN tham gia
dưới dạng bán lỏng, kết quả trên Bảng 2 vẫn có
thể chấp nhận bởi trên thực tế, khi soi phân trực
tiếp ra kết quả âm tính, kỹ thuật viên cần soi lại
2-3 lần để cho ra kết quả cuối cùng. Sự hiện
diện của KST là kết quả định tính của mẫu, như
vậy cả 3 lô sản xuất thử nghiệm đã đạt yêu cầu
về tính đồng nhất.
Lô 3 với số lượng ấu trùng/trứng giun sán
vừa phải, dễ dàng quan sát hình dạng KST. Lấy
1 mẫu của mỗi loại giun sán trong lô 3, đánh giá
độ ổn định theo thời gian ở nhiệt độ 250C –
300C. Bảng 4 cho thấy ấu trùng giun lương
Strongyloides stecoralis đạt độ ổn định về hình
dạng trong 2 tuần, trứng Ancylostoma
duodenale/Necator americanus và trứng Taenia
sp đạt độ ổn định trong 12 tuần.
V. KẾT LUẬN
Sản xuất được mẫu phân giả định chứa ký
sinh trùng đường ruột đạt tính đồng nhất và độ
ổn định theo thiêu chuẩn ISO 17043 cho ngoại
kiểm ký sinh trùng.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Thủ Tướng Chính Phủ, Quyết định số 316/QĐ-
TTg ngày 27/02/2016 về phê duyệt đề án tăng
cường năng lực quản lý hệ thống quản lý chất
lượng xét nghiệm y học giai đoạn 2016 – 2025.
2. Tiêu chuẩn quốc gia TCVN ISO/IEC 17043:
2011 (2011), Đánh giá sự phù hợp – Yêu cầu
chung đối với thử nghiệm thành thạo, Nhà xuất
bản Hà Nội, tr.9 - 11.
3. Vũ Quang Huy, "Khảo sát nhu cầu tham gia
ngoại kiểm và đánh giá chất lượng năm 2015 tại
các phòng xét nghiệm thuộc Trung tâm kiểm
chuẩn chất lượng xét nghiệm y học thuộc Đại học
Y Dược thành phố Hồ Chí Minh", Tạp chí Y học
Thành phố Hồ Chí Minh, 20 (5): 397-403.
NHẬN XÉT ĐẶC ĐIỂM HÌNH ẢNH CỘNG HƯỞNG TỪ
CỦA 60 BỆNH NHÂN U MÀNG NÃO CÁNH XƯƠNG BƯỚM
ĐƯỢC PHẪU THUẬT TẠI BỆNH VIỆN VIỆT ĐỨC
Đỗ Văn Dũng1, Đồng Văn Hệ2,
Bùi Ngọc Tiến1, Vũ Văn Hòe3, Nguyễn Văn Hưng3
TÓM TẮT21
Mục tiêu:
Nhận xét đặc điểm hình ảnh cộng
hưởng từ của 60 bệnh nhân u màng não cánh xương
bướm được phẫu thuật tại Bệnh viện Việt Đức từ
tháng 3 năm 2013 đến tháng 09 năm 2015.
Đối
tượng và phương pháp nghiên cứu:
nghiên cứu
mô tả cắt ngang không đối chứng kết hợp theo dõi
dọc.
Kết quả:
Một số đặc điểm hình ảnh cộng hưởng
từ UMN cánh xương bướm là: tăng tín hiệu trên T2W
70%, giảm tín hiệu trên T1W 55%, 100% bắt thuốc
đối quang từ. Kích thước u ở nhóm 4-6cm chiếm nhiều
nhất 50%. Phân bổ vị trí u chủ yếu ở 1/3 giữa 46,7%.
Giá trị của cộng hưởng từ nổi bật trong phân tích mối
quan hệ của khối u với thành phần xung quanh ở vị trí
1/3 trong: liên quan động mạch cảnh trong 91%, động
mạch não giữa 61%, xâm lấn xoang hang 36,7%.
1Bệnh viện 198
2Bệnh viện Việt Đức
3Bệnh viện quân y 103
Chịu trách nhiệm chính: Đỗ Văn Dũng
Email: doctordung1969@gmail.com
Ngày nhận bài: 28.3.2019
Ngày phản biện khoa học: 16.5.2019
Ngày duyệt bài: 21.5.2019
SUMMARY
CHARACTERISTICS OF MAGNETIC
RESONANCE IMAGING OF 60 PATIENTS
WITH SPHENOID WING MENINGIOMA
SURGERY AT VIET DUC HOSPITAL
Objective:
Comments magnetic resonance
imaging characteristics of 60 patients with sphenoid
wing meningiomas surgery at Viet Duc hospital from
March to September 2013 2015 years. Research
methods: the study is Cross - sectional descriptive not
confronting combined track along. Result and
Conclusions: Characteristics magnetic resonance
imaging sphenoid wing meningioma is: increase signal
on T2W 70%, reducing the signal on T1W 55%, 100%
T1W with the contrast. Size u in Group 4-6 cm
constitute the most 50%. Allocation of the position
mainly in 1/3 between 46.7%. The value of magnetic
resonance in relationship analysis of the tumor with
surrounding components in the location 1/3: with the
carotid in related: 91%, Middle cerebral artery 61%,
cavernous sinus invasion 36.7%.
I. ĐẶT VẤN ĐỀ
U màng não cánh xương bướm thuộc khối u
nền sọ, năm 1938 Cushing và Eisenhard đã phân