TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ CHUYÊN ĐỀ HÌNH THÁI HỌC-2017<br />
<br />
NHẬN XÉT ĐẶC ĐIỂM SỌ - MẶT CỦA MỘT NHÓM NGƢỜI VIỆT<br />
TRƢỞNG THÀNH TRÊN PHIM SỌ - MẶT THẲNG<br />
Nguyễn Thị Hạnh*; Trương Mạnh Dũng**; Hoàng Việt Hải**<br />
TÓM TẮT<br />
Mục tiêu: xác định một số chỉ số sọ - mặt trên phim sọ - mặt thẳng kỹ thuật số ở nhóm người<br />
Việt trưởng thành 18 - 25 tuổi. Đối tượng và phương pháp: nghiên cứu mô tả cắt ngang trên<br />
562 đối tượng (237 nam và 325 nữ) trưởng thành từ 18 - 25 tuổi có sai khớp cắn theo phân loại<br />
Angle và chụp phim sọ - mặt thẳng kỹ thuật số tại Viện Đào tạo Răng Hàm Mặt, Trường Đại<br />
học Y Hà Nội. Kết quả: nam: Nc-Nc: 31,90 ± 2,87 mm; J-J: 62,36 ± 4,31 mm; Ag-Ag: 80,84 ±<br />
4,97 mm; Zy-Zy: 122,63 ± 6,21 mm. Nữ: Nc-Nc: 30,81 ± 2,64 mm; J-J: 60,45 ± 3,71 mm; Ag-Ag:<br />
77,72 ± 4,78 mm; Zy-Zy: 116,48 ± 5,53 mm. Kết luận: các chỉ số sọ - mặt trên phim sọ - mặt<br />
thẳng có sự khác biệt giữa nam và nữ, tuy nhiên không khác biệt giữa các nhóm sai lệch khớp<br />
cắn khác nhau. Các chỉ số ngang sọ - mặt ở người Việt Nam đều nhỏ hơn so với người Iran và<br />
Thổ Nhĩ Kỳ trưởng thành.<br />
* Từ khóa: Đặc điểm sọ - mặt; Phim sọ - mặt thẳng; Người trưởng thành.<br />
<br />
Characteristics of Craniofacial Indices of Vietnamese Adults on<br />
Posteroanterior Cephalometric Film<br />
Summary<br />
Objectives: To determine some craniofacial indices on digital posteroanterior cephalometrics<br />
of Vietnamese adults in aged 18 - 25. Subjects and methods: A cross sectional study included<br />
562 Vietnamese adults (237 males and 325 females) with malocclusion Angle’s classification<br />
and taken digital posteroanterior cephalograms at Institute of Odonto-Stomatology, Hanoi Medical<br />
University. Results: Male: Nc-Nc: 31.90 ± 2.87 mm; J-J: 62.36 ± 4,31 mm; Ag-Ag: 80.84 ± 4.97 mm;<br />
Zy-Zy: 122.63 ± 6.21 mm. Female: Nc-Nc: 30.81 ± 2.64 mm; J-J: 60.45 ± 3.71 mm; Ag-Ag:<br />
77.72 ± 4.78 mm; Zy-Zy: 116.48 ± 5.53 mm. Conclusions: There are some differences in craniofacial<br />
indices between men and women, but there is no difference in craniofacial indices between<br />
malocclusion groups. The horizontal craniofacial liners of Vietnamese adults are smaller than<br />
these indices of Iranian and Turkish adults.<br />
* Keywords: Craniofacial characters; Posteroanterior cephalometric; Vietnamese adults.<br />
<br />
ĐẶT VẤN ĐỀ<br />
Trên thế giới hiện có rất nhiều nghiên<br />
cứu về các chỉ số sọ - mặt để tìm ra những<br />
<br />
đặc điểm mang tích đặc trưng cho từng<br />
chủng tộc và dân tộc khác nhau cũng như<br />
phân tích sự khác nhau giữa các nhóm<br />
dân tộc [2]. Phân tích phim sọ - mặt thẳng<br />
<br />
* Khoa Răng Hàm Mặt, Đại học Y Dược Thái Nguyên<br />
** Viện Đào tạo Răng Hàm Mặt, Trường Đại học Y Hà Nội<br />
Người phản hồi (Corresponding): Nguyễn Thị Hạnh (nguyenhanh.dhy.hn@gmail.com)<br />
Ngày nhận bài: 29/07/2017; Ngày phản biện đánh giá bài báo: 31/08/2017<br />
Ngày bài báo được đăng: 05/09/2017<br />
<br />
585<br />
<br />
TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ CHUYÊN ĐỀ HÌNH THÁI HỌC-2017<br />
bao gồm đánh giá các chỉ số sọ - mặt<br />
theo chiều đứng ngang, chiều ngang và<br />
chiều đứng dọc, chẩn đoán và đánh giá<br />
sự cân đối và bất thường sọ - mặt [3],<br />
đánh giá thay đổi theo chiều ngang bằng<br />
mở rộng xương hàm trên [3]. Sự tương<br />
quan giữa chiều rộng của xương hàm trên<br />
và xương hàm dưới là thông tin quan trọng<br />
trong phân tích phim sọ - mặt thẳng [2].<br />
Cân đối khuôn mặt và vùng mũi miệng<br />
phát triển có thể đánh giá bằng phân tích<br />
theo chiều ngang trên phim sọ - mặt thẳng<br />
[4]. Phim sọ - mặt thẳng không được sử<br />
dụng là tiêu chuẩn bắt buộc như phim<br />
sọ - mặt nghiêng mà chỉ sử dụng khi khuôn<br />
mặt bệnh nhân thấy có bất cân xứng<br />
hai bên. Tuy nhiên, ở nước ta, đa số các<br />
nghiên cứu liên quan đến phim sọ - mặt<br />
đều thực hiện trên phim sọ - mặt nghiêng,<br />
số lượng nghiên cứu nhận xét về chỉ số sọ mặt trên phim sọ - mặt thẳng còn ít hoặc<br />
nếu có, đối tượng chưa đủ lớn, chưa thể<br />
hiện được tính đặc trưng cho dân tộc.<br />
Mặt khác, tỷ lệ sai lệch khớp cắn ở<br />
nước ta hiện rất cao [1], là một vấn đề<br />
được các bác sỹ chỉnh nha quan tâm.<br />
Các nghiên cứu chủ yếu đánh giá tìm kiếm<br />
sự tương quan của sai lệch khớp cắn với<br />
chỉ số theo chiều trước sau trên phim<br />
sọ - mặt nghiêng, chưa có nghiên cứu tìm<br />
hiểu xem liệu có mối liên quan giữa sai<br />
lệch khớp cắn và kích thước ngang hay<br />
cân đối sọ mặt hay không?.<br />
Do đó, chúng tôi thực hiện đề tài này<br />
nhằm: Nhận xét một số chỉ số sọ - mặt<br />
trên phim sọ - mặt thẳng và tìm hiểu mối<br />
liên quan giữa những chỉ số này với loại<br />
sai lệch khớp cắn nếu có.<br />
586<br />
<br />
ĐỐI TƢỢNG VÀ PHƢƠNG PHÁP<br />
NGHIÊN CỨU<br />
1. Đối tƣợng nghiên cứu.<br />
562 người Kinh trưởng thành (237 nam<br />
và 325 nữ), chụp phim tại Trung tâm Nha<br />
khoa Kỹ thuật cao - Viện Đào tạo Răng<br />
Hàm Mặt, Trường Đại học Y Hà Nội từ<br />
ngày 01 - 01 - 2017 đến ngày 30 - 05 - 2017.<br />
* Tiêu chuẩn lựa chọn: người trưởng<br />
thành từ 18 - 25 tuổi, có hàm răng vĩnh<br />
viễn đầy đủ, tự nguyện tham gia nghiên<br />
cứu, bị sai khớp cắn theo phân loại của<br />
Angle, không mắc các bệnh bẩm sinh,<br />
chấn thương hàm mặt, chưa từng phẫu<br />
thuật hàm mặt, chưa điều trị nắn chỉnh<br />
răng, không có các biến dạng xương hàm.<br />
Phim sọ - mặt thẳng từ xa chụp các đối<br />
tượng trên đạt tiêu chuẩn: đủ mốc giải phẫu,<br />
hình ảnh rõ, rõ thước chuẩn hóa.<br />
* Tiêu chuẩn loại trừ: đối tượng không<br />
đồng ý tham gia nghiên cứu, thiếu răng<br />
vĩnh viễn, mắc dị tật bẩm sinh hoặc chấn<br />
thương hàm mặt hay biến dạng xương<br />
hàm, đã điều trị nắn chỉnh răng, có phục<br />
hình trong miệng. Phim sọ - mặt thẳng từ<br />
xa không đạt tiêu chuẩn.<br />
2. Phƣơng pháp nghiên cứu.<br />
Nghiên cứu mô tả cắt ngang.<br />
- Chụp phim X quang: tất cả đối tượng<br />
được chụp phim sọ - mặt thẳng bằng máy<br />
X quang kỹ thuật số Orthophos XG5 ở<br />
tư thế tiêu chuẩn: đầu ở tư thế tự nhiên,<br />
môi ở tư thế nghỉ, răng ở tư thế lồng múi<br />
tối đa.<br />
- Phân tích phim: sử dụng phần mềm<br />
VNCeph để đánh dấu các điểm mốc giải<br />
phẫu và đo kích thước trên phim.<br />
- Số liệu được nhập và phân tích bằng<br />
phần mềm SPSS 16.0.<br />
<br />
TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ CHUYÊN ĐỀ HÌNH THÁI HỌC-2017<br />
Các điểm mốc giải phẫu và phân tích<br />
sự cân đối được sử dụng là một phần trong<br />
phân tích của Ricketts và CS (1972) [6]:<br />
Các điểm mốc giải phẫu được sử dụng<br />
trên phim:<br />
+ Điểm cung tiếp (Zy): điểm bên nhất<br />
cung tiếp xương gò má.<br />
+ Điểm viền mũi (Nc): điểm ngoài nhất<br />
của viền hốc mũi.<br />
+ Điểm gò má - hàm trên (J): điểm ngoài<br />
nhất của khớp gò má - hàm trên.<br />
+ Điểm trước góc hàm (Ag): điểm trong<br />
nhất của khuyết trước góc hàm dưới.<br />
<br />
Các kích thước cần đo: chiều rộng mũi<br />
(Nc-Nc), chiều rộng mặt (Zy-Zy), chiều<br />
rộng hàm trên (J-J), chiều rộng hàm dưới<br />
(Ag-Ag).<br />
* Đạo đức nghiên cứu:<br />
Tất cả các đối tượng nghiên cứu nằm<br />
trong Đề tài Nhà nước “Nghiên cứu đặc<br />
điểm nhân trắc người Việt Nam để ứng<br />
dụng trong y học” được Hội đồng Đạo đức<br />
trong ngiên cứu y sinh học, Trường Đại<br />
học Y Hà Nội chấp thuận về các khía cạnh<br />
đạo đức nghiên cứu theo quyết định của<br />
HĐĐĐ số 202 ký ngày 20 - 10 - 2016.<br />
<br />
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU<br />
562 người trưởng thành, trong đó 237 nam (42,2%) và 325 nữ (57,8%). Tỷ lệ nam<br />
nữ khác biệt có ý nghĩa thống kê (p < 0,001).<br />
Trong nhóm đối tượng nghiên cứu, tỷ lệ sai khớp cắn theo phân loại Angle chiếm<br />
92,7% (521 đối tượng), trong đó nhóm sai lệch khớp cắn loại I chiếm tỷ lệ cao nhất<br />
(45,4%), tiếp đó nhóm sai lệch khớp cắn loại II và loại III (lần lượt 30,6% và 16,7%).<br />
Nhóm sai khớp cắn hỗn hợp chiếm tỷ lệ thấp nhất (7,3%). Như vậy, chúng tôi chọn<br />
được 521 đối tượng đủ tiêu chuẩn lựa chọn tham gia nghiên cứu.<br />
Bảng 1: Giá trị trung bình Nc-Nc (mm) theo giới tính và khớp cắn.<br />
Chung<br />
<br />
Loại I<br />
<br />
Loại II<br />
<br />
Loại III<br />
<br />
p1<br />
<br />
Nam<br />
<br />
31,90 ± 2,87<br />
<br />
31,64 ± 2,90<br />
<br />
32,23 ± 3,30<br />
<br />
32,01 ± 2,06<br />
<br />
0,389<br />
<br />
Nữ<br />
<br />
30,81 ± 2,64<br />
<br />
30,87 ± 2,62<br />
<br />
30,92 ± 2,87<br />
<br />
30,35 ± 2,14<br />
<br />
0,457<br />
<br />
0,000<br />
<br />
0,028<br />
<br />
0,006<br />
<br />
0,000<br />
<br />
p2<br />
<br />
Bảng 2: Giá trị trung bình J-J (mm) theo giới tính và khớp cắn.<br />
Chung<br />
<br />
Loại I<br />
<br />
Loại II<br />
<br />
Loại III<br />
<br />
p1<br />
<br />
Nam<br />
<br />
62,36 ± 4,31<br />
<br />
62,55 ± 4,54<br />
<br />
62,18 ± 4,23<br />
<br />
62,23 ± 3,95<br />
<br />
0,827<br />
<br />
Nữ<br />
<br />
60,45 ± 3,71<br />
<br />
60,27 ± 3,84<br />
<br />
60,69 ± 3,98<br />
<br />
60,48 ± 2,50<br />
<br />
0,680<br />
<br />
0,000<br />
<br />
0,000<br />
<br />
0,021<br />
<br />
0,013<br />
<br />
p2<br />
<br />
587<br />
<br />
TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ CHUYÊN ĐỀ HÌNH THÁI HỌC-2017<br />
Bảng 3: Giá trị trung bình Ag-Ag (mm) theo giới tính và khớp cắn.<br />
Chung<br />
<br />
Loại I<br />
<br />
Loại II<br />
<br />
Loại III<br />
<br />
p1<br />
<br />
Nam<br />
<br />
80,84 ± 4,97<br />
<br />
80,95 ± 4,90<br />
<br />
80,57 ± 4,62<br />
<br />
81,00 ± 5,68<br />
<br />
0,858<br />
<br />
Nữ<br />
<br />
77,72 ± 4,78<br />
<br />
78,22 ± 4,79<br />
<br />
77,49 ± 4,41<br />
<br />
76,59 ±5,45<br />
<br />
0,117<br />
<br />
0,000<br />
<br />
0,000<br />
<br />
0,000<br />
<br />
0,000<br />
<br />
p2<br />
<br />
Bảng 4: Giá trị trung bình Zy-Zy (mm) theo giới tính và khớp cắn.<br />
Chung<br />
<br />
Loại I<br />
<br />
Loại II<br />
<br />
Loại III<br />
<br />
p1<br />
<br />
Nam<br />
<br />
122,63 ± 6,21<br />
<br />
123,22 ± 6,25<br />
<br />
122,80 ± 5,64<br />
<br />
121,10 ± 6,78<br />
<br />
0,133<br />
<br />
Nữ<br />
<br />
116,48 ± 5,53<br />
<br />
116,64 ± 5,54<br />
<br />
116,75 ± 5,48<br />
<br />
115,31 ± 5,57<br />
<br />
0,309<br />
<br />
0,000<br />
<br />
0,000<br />
<br />
0,000<br />
<br />
0,000<br />
<br />
p2<br />
<br />
Giá trị trung bình kích thước ngang Nc-Nc, J-J, Ag-Ag và Zy-Zy khác biệt giữa nam<br />
và nữ khi so sánh chung hay trong từng nhóm sai khớp cắn loại I, loại II, loại III (p < 0,05).<br />
Tuy nhiên, khi so sánh những giá trị này giữa các nhóm sai lệch khớp cắn thấy không<br />
có sự khác biệt (p > 0,05).<br />
BÀN LUẬN<br />
Kết quả nghiên cứu đã cung cấp một số chỉ số sọ - mặt trên phim sọ - mặt thẳng kỹ<br />
thuật số ở nhóm người Kinh trưởng thành tại Hà Nội. Từ các kết quả này, các bác sỹ<br />
lâm sàng sẽ có thêm một số dữ liệu tham khảo trong quá trình điều trị cho bệnh nhân.<br />
Phân tích sâu hơn kết quả nghiên cứu, chúng tôi nhận thấy tất cả các chỉ số có sự<br />
khác biệt rõ ràng giữa nam và nữ (p < 0,05) và giá trị trung bình của nam đều lớn hơn nữ.<br />
Nếu so sánh kết quả của chúng tôi với những nghiên cứu khác (bảng 5), chúng tôi<br />
nhận thấy có sự khác biệt giữa các nhóm đối tượng khác nhau.<br />
Bảng 5: So sánh kết quả của một số nghiên cứu.<br />
Nguyễn Thị Hạnh (ngƣời<br />
Việt Nam, 2017, n = 562)<br />
<br />
Uysal và Sari (ngƣời Thổ<br />
Nhĩ Kỳ, 2005, n = 36)<br />
<br />
Alekajbaf và Zafarmand [7]<br />
(ngƣời Iran, 2015, n = 100)<br />
<br />
Nc-Nc<br />
<br />
31,29 ± 2,79<br />
<br />
32,43 ± 3,85<br />
<br />
37,92 ± 4,68<br />
<br />
J-J<br />
<br />
61,29 ± 4,10<br />
<br />
66,59 ± 4,85<br />
<br />
74,72 ± 4,97<br />
<br />
Ag-Ag<br />
<br />
79,09 ± 5,11<br />
<br />
98,03 ± 7,36<br />
<br />
104,27 ± 8,13<br />
<br />
Zy-Zy<br />
<br />
119,17 ± 6,58<br />
<br />
139,62 ± 7,25<br />
<br />
146,55 ± 13,11<br />
<br />
Chỉ số (mm)<br />
<br />
Kết quả của chúng tôi đều nhỏ hơn so với nghiên cứu khác trên thế giới. Từ sự<br />
khác biệt này có thể thấy các dân tộc khác nhau sẽ có chỉ số sọ - mặt khác nhau, do đó<br />
không thể sử dụng số liệu của dân tộc này để áp dụng điều trị cho dân tộc khác.<br />
588<br />
<br />
TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ CHUYÊN ĐỀ HÌNH THÁI HỌC-2017<br />
Tuy nhiên, chỉ số chiều rộng mũi<br />
(Nc-Nc) và hàm trên (J-J) chỉ nhỏ hơn<br />
rất ít. Cụ thể, chiều rộng xương hàm trên<br />
của người Việt Nam là 61,29 ± 4,10 mm:<br />
người Thổ Nhĩ Kỳ: 66,59 ± 4,85 mm và<br />
người Iran: 74,72 ± 4,97 mm.<br />
Khi so sánh chỉ số chiều rộng xương<br />
hàm dưới và chiều rộng mặt giữa các<br />
dân tộc, thấy có sự khác biệt rất rõ ràng.<br />
Chiều rộng xương hàm dưới của người<br />
Việt Nam hẹp hơn rất nhiều so với người<br />
Iran và người Thổ Nhĩ Kỳ (tương ứng<br />
79,09 ± 5,11 mm, 98,03 ± 7,36 mm,<br />
104,27 ± 8,13 mm). Tương tự, chúng tôi<br />
thấy chiều rộng mặt của người Việt Nam<br />
cũng hẹp hơn nhiều so với người Iran và<br />
người Thổ Nhĩ Kỳ.<br />
Như vậy, có thể thấy chệnh lệch giữa<br />
kích thước xương hàm trên và xương<br />
hàm dưới của người Việt Nam nhỏ hơn<br />
so với người Iran và người Thổ Nhĩ Kỳ.<br />
Do đó, trên lâm sàng hay gặp tình trạng<br />
chen chúc nhóm răng trước ở hàm dưới<br />
của người Việt.<br />
KẾT LUẬN<br />
Giá trị trung bình của một số kích<br />
thước ngang sọ - mặt (Nc-Nc, J-J, Ag-Ag,<br />
Zy-Zy) trên phim sọ - mặt thẳng từ xa kỹ<br />
thuật số có sự khác biệt giữa nam và nữ,<br />
các chỉ số của nam thường lớn hơn của<br />
nữ. Không có sự khác biệt giữa các chỉ<br />
số này ở những nhóm sai lệch khớp cắn<br />
khác nhau.<br />
LỜI CẢM ƠN<br />
Chúng tôi xin cảm ơn sâu sắc đến:<br />
Viện Đào tạo Răng Hàm Mặt - Trường Đại<br />
học Y Hà Nội, PGS. TS. Trương Mạnh Dũng -<br />
<br />
Chủ nhiệm Đề tài, PGS. TS. Võ Trương<br />
Như Ngọc, Bộ Khoa học Công nghệ và<br />
Trung tâm tính toán hiệu năng cao - Đại<br />
học Khoa học tự nhiên, Văn phòng Quản<br />
lý các Chương trình Quốc gia, các cơ quan,<br />
nhóm xử lý số liệu cùng các thầy cô bạn<br />
bè đã giúp đỡ chúng tôi hoàn thiện bài<br />
báo này.<br />
TÀI LIỆU THAM KHẢO<br />
1. Hoàng Việt Hải, Đỗ Quang Trung. Đánh<br />
giá tỷ lệ khớp cắn theo phân loại Angle và độ<br />
nghiêng ngoài trong của trục thân răng trên<br />
khớp cắn bình thường. Tạp chí Y học Thực<br />
hành. 2009, 618, tr.24-26.<br />
2. Uysal T, Zafer S. Posterior cephalometric<br />
norms in Turkish adults. Am J Orthod Dentofac<br />
Orthop. 2005, 127, pp.324-332.<br />
3. Kirjavainen M, Kirjavainen T. Maxillary<br />
expansion in class II correction with orthopedic<br />
cervical Headgear. A posteroanterior cephalometric<br />
study.Angle Orthod. 2003, 73, pp.281-285.<br />
4. Cross D, McDonald J.P. Effect of rapid<br />
maxillary expansion on skeletal, dental, and<br />
nasal structure: a posteroanterior cephalometric<br />
study. Eur J Orthod. 2000, 22, pp.519-528.<br />
5. Yavuz I, Ikbal A, Baydas B, Ceylan I.<br />
Longitudinal posteroanterior changes in transverse<br />
and vertical craniofacial structures between 10<br />
and 14 years of age. Angle Orthod. 2004, 74,<br />
pp.624-629.<br />
6. Athanasios E.A, Aart J.W Van der Meij.<br />
Posteroanterior (Frontal) cephalometry - Orthodontic<br />
cephalometry. Mosby - Wolfe. 1995, pp.141-161.<br />
7. Alekajbaf I, Zafarmand A.H. Posteroanterior<br />
cephalometric analysis: The norms for Iranian<br />
population. 2015, 3 (3), pp.49-56.<br />
<br />
589<br />
<br />