Qung cáo truyn hình trong kinh tế thị trường
CHƯƠNG MƯỜI CHÍN :
NHNG BIẾN ĐỘNG MI
ẢNH HƯỞNG ĐẾN QUNG CÁO
TRUYN HÌNH
Qung cáo truyn hình của chúng ta đang kinh qua một thi đại đánh du
bng nhng tiến b k thut to ln và nhng biến chuyn xã hi sâu sc.
Những điều đó đang và sẽ làm thay đi ngành qung cáo v hình thc ln
ni dung (mà chúng ta thy nhiu khi hình thức m thay đi c ý nghĩa
ca ni dung như đã trình bày trong phn nói v ni dung tim n ca
thương điệp).
I. NHNG BIN CHUYN V MT K THUT
Năm 2000 qua là thời điểm quan trng trong lch s ngành truyn hình.
Nó đánh dấu s " Bùng N" (Big Bang) như thời khai thiên lập địa trong
ngành truyn thông, nht là tkhi phương thức gián đoạn (tm dch t
digital) thay thế cho phương thc liên tc (analog) trong lĩnh vực k thut
v tín hiu. Nhng nhà nghiên cứu như Marshall Mc Luhan và Harald
Innis đã mơ về vin nh mt xã hội mà người ta sẽ đạt được " thông tin
tc khc " (immediate information) nếu mun.
Những năm 1975-2000, song song vi s phát trin của vi tính và điện
thoi, s liên kết gia các môi thđơn lẽ (thính th, vi tính và truyn tin)
để tr thành hệ đa môi thể ( multimedia network) đã ra đời. Cùng vi s
trưởng thành ca mng Internet, các h thống đa môi thể đã tiến nhanh
vùn vụt và người ta có cảm tưởng là, thế k 21 sđược đánh dấu bng s
tái to mt quân bình mi gia hai yếu t truyn thống cơ bản : văn tự
ảnh tượng.
Theo Jim Willis, sự đa môi thể hoá và điện thoá các phương tiện truyn
Qung cáo truyn hình trong kinh tế thị trường
thông sẽ đem đến cho nó nhưng đặc điểm như sau :
1) Tr thành một thương phẩm để phc vụ người tiêu th.
2) Nhm thon nhu cầu cá nhân hơn là đoàn thể.
3) S dng những phương tiện tàng tr d kiện điện t.
4) Cp nht tin tc vi mt tốc độ liên tc và tc thì.
5) Ni dung dồi dào và đa dạng chưa từng có.
6) Tin tc hp dẫn như trò chơi.
7) Phóng một lượng tin tc mi một cách đồng lot.
8) Tăng thêm chi phí cho khách hàng.
9) Khách hàng có th la chn, gn lc tin tc (bằng lướt đi hay lược b :
zapping, zipping, surfing)
10) Tàng tr nhiu d kin nh si quang hc (Optic Fiber)
11) Đối thoại được vi khách hàng (Interactivity)
1. Qung cáo truyn hình và sra đời của các phương tin truyn
hình mi ( new media )
Trong lĩnh vực truyn hình, thính th và truyền tin đã kết hp với nhau để
đề ra truyn hình hu tuyến qua đường dây cáp (CATV) và từ đó đ ra
mt số đài có tính chủ đề (thematic channel), để ai thích gì xem ny (vi
sự ra đời ca các tân ngữ như PPC hay Pay Per Channel tc là Tr Tin
Cho Mi Kênh Xem, PPV hay Pay Per View tcTr Tin Cho Mi Ln
Xem, VOD hay Video On Demand hay Phim Băng T xem theo s
thích ). Khi đầu, người ta dùng loại cáp điện thoi cho khong cách
ngắn, sau đến loại đồng trc (coaxial) mnh gp 300 ln loi trên, có sc
thu ép hình ảnh để chuyn vận được 15 đến 15 kênh. Sau cùng là loi cáp
si quang hc (optic fiber) vi 30 si, mi si mõng độ 1 mm, phát tín
hiu ánh sáng và có th chuyn vận đến 120 kênh mt ln.
Truyn hình lối gián cách (digital) đem đến 3 lợi điểm. Trước hết là s
Qung cáo truyn hình trong kinh tế thị trường
thu gọn, cô đặc nhng hình nh làm ta có th tăng số kênh (channels) lên.
Thứ đến, ta có th phóng ra nhng hình nh có ha cht cao (HDTV hay
High Definition TV) và như thế, hình nh mn và rõ nét hơn. Cuối
cùng,hình nh truyn hình có th kết hợp để được s dụng, tái sinh và lưu
tr trên mng Internet, mt môi thể cùng chung phương thức gián cách,
mà không cn phải đổi h gì cả. Đó là chưa kể s kết hp d dàng vi
máy vi tính, điện thoi cm tay và h thống đa môi thể (multi-media).
Nht, Từ năm 1975, đài NHK đã cho chiếu th hình nh có ha cht
tinh vi hơn (HDTV) (theo Francis Balle). Abe Masakichi và nhóm
Sendenkaigi cho biết, ttháng 12 năm 2000, Nht Bn bắt đầu phóng nh
có ha cht cao với đặc tính song phương hay giao h (interactive) bng
v tinh truyn thông (BS hay Broadcast Satellite) và vào mùa thu 2001,
người Nhật đã phóng nh trên v tin thông tin (CS hay
Communication Satellite) cùng một phương thức, riêng v vic s dng
phương thức gíán đoạn (digitalization) trên làn sóng đin, h còn phải đợi
đến năm 2003 đ thí nghim ba đô thị chính trước khi hoàn tt trên toàn
quốc vào năm 2011. Riêng về phía Âu châu, truyn hình có ha cht cao
đã được phóng th từ năm 1992, nhân dp Thế Vn Hội Mùa Đông ở
Albertville (Pháp). Mỹ đã phóng nh ha cht cao ngày 1/11/1998.
Theo Francis Balle, năm năm sau khi vệ tinh Spoutnik ca cu Liên Xô
lên quĩ đạo (1957), v tinh Telstar ca Mỹ đã chuyn hình ảnh qua Đi
Tây Dương bằng đường không gian. Vào năm 1965, Mỹ cũng đã phóng
v tinh truyền thông đầu tiên Early Bird (hay Intelsat I) và từ đó, kỹ ngh
v tinh truyền thông đã phát trin nhanh chóng. T chức Intelsat ra đi
Mỹ năm 1964 đã có 122 quc gia hội viên vào năm 1995 và quản tr 20
v tinh. Eutelsat ca Âu châu thành lập năm 1997 mà Nga là một thành
viên), có 50 nước tham gia (1998) và điều động 13 v tinh truyn thông.
Năm 1998, Eutelsat đã phóng hình nh của 300 đài truyền hình (trong đó
250 theo h gián cách). Các quốc gia Đông Âu (Interspounik, 1978) và
Rp (Arabsat) cũng có hội đoàn hp tác riêng ca h. Á châu có Asiasat,
mt v tinh do M chế tạo được ho tiễn Trường Chinh ca Trung Quc
phóng lên quĩ đo, do mt tập đoàn đa quốc gia Hồng Kông điều phi,
có mt phm vi hoạt động rng ln t Nht Bản đến Th Nhĩ Kỳ
phóng ảnh theo 2 phương thức PAL và NTSC (theo Okamura).Chương
trình Star Television do v tinh này phóng ra hoàn toàn không mt tin,
mọi chi phí đã được quảng cáo đài thọ.
Đứng về phương diện qung cáo, những phương tiện k thuật đa môi thể
hay mạng gíúp người trong ngh m rng thêm chiến lược qung cáo ca
Qung cáo truyn hình trong kinh tế thị trường
h.Ví d như nhờ khả năng đối thoại song phương hay giao hỗ
(interactive) hay đa phương gia khách hàng môi thể, người làm
qung cáo có thể thông báo, đề ngh mt món hàng va ý, xứng giá, đúng
lúc cho khách. Nhưng kỹ thut mi còn giúp cho h lược b nhng gì
knh kàngkhông thú v (hiện tượng zapping, zipping và surfing đã
chng tđiều đó). Vi k thuật điều khin tm xa (intelligent remote
control) người xem có th loi b nhng gì h không mun coi xen vào
giữa đoạn phim (autocut).
K thut truyn hình hu tuyến bng mng dây cáp (CATV) đã gíúp
cho người qung cáo tiếp xúc vi nhng thành phn ca mt thị trường tế
phân, gíúp cho h khoanh vòng những đích nhắm (thị trường đồng
cht) ddàng hơn để tránh đi nhng tn thất thông tin. Trong trường hp
này, qung cáo truyn hình tiếp cn vi qung cáo bng tp chí chuyên
đề. Sự tăng gia số đài cũng thúc đẩy k ngh phn mm hay k ngh
chương trìnhtruyn hình (Soft Business) h trcho thương điệp qung
cáo phát trin vì mt cun phim làm ra co thể được chiếu đi chiếu li
nhiều đài đó là chưa kể sau đó nó còn được s dụng đ chiếu trong nhng
chuyến bay và cho cá nhân mướn.Cui cùng, truyn hình vi hình nh
cao ha cht (HDTV)th giúp cho các tác phm quảng cáo được
trình bày m thuật hơn, hấp dn người xemn; chất lượng ngh thut
phim truyn hình nhđó sẽ cao hơn (mặc du tốn kém hơn).
Tuy ni dung ca truyn hình dây cáp có th giống như truyền hình đại
chúng nhưng thái độ người xem truyn hình dây cáp thường tích cc và
chủ động hơn vì h b tiền ra để mướn đài và chương trình mình mun
xem ch không ngi ch người ta cho mình xem cái gì. Nó to ra mt
liên h nhân hơn, tp trung n và thân mật hơn giũa người xem
vi môi th. Thứ đến, truyn hình dây cáp vi khả năng của băng từ
th gi nhng chương trình thu sống (real time) hơn là đài truyền hình
thông thường. Nói chung, truyn hình dây cáp đã làm thay đổi rt nhiu
cách tiếp cn và ni dung ca quảng cáo thương mại cũng như dạng thc
hành động ca khán thính gi .Ta hiu vai trò ca loi truyn thông này
quan trọng đến thế nào, nht nhng quốc gia như Hoa Kỳ
Krugman và Rust (xem Batra & Glazer, 1989) đã dự đoán từ năm 1987,
số người đăng ký (subscriber) lên đến 64% tng s nóc gia trang b truyn
hình vào năm 2000 nghĩa là vi tốc độ tăng trưởng 1% mỗi năm.
Trên truyn hình đại chúng ta đã chng kiến hiện tượng Mua Bán Trên
Truyn Hình (Television Shopping Phenomena). Trên mng cáp, nó càng
phát trin nhanh chóng. M, t mt mng cáp Tampa năm 1982, đến
Qung cáo truyn hình trong kinh tế thị trường
giữa 1985 nó đã tr thành mt h thng chào hàng quc gia vi nhng tên
tui mà ta không còn xa l như Cable Value Network, QVC Network,
Home Shopping Network, Television Auction Network, Telshop, Value
Television vv...
2. Qung cáo truyn hình vi tân kinh tế và thương vụ điện t
S phát trin ca k thuật thông tin đã đẻ ra mt k ngh mi mà nhà
kinh tế hc M Fritz Machlup gi là k ngh tri thc (TheKnowledge
Industry, dn bi Francis Balle) và mt nn kinh tế mi, kinh tế thông tin
(Information Economy) ca mt xã hi được xem như Xã Hi Hu K
Ngh (Post-Industrial Society). Nếu xã hi hu k ngh dựa trên sở
máy móc và vt cht, xã hi hu k ngh da phn ln trên nhng yếu t
thông tin, phi vt chất, vượt không gian và thi gian. Từ đầu thp niên
1990,người ta đã nói đến mt nn kinh tế điện t (Cyber-economy) mang
ba tính cht toàn cu (global), phi vt cht (immaterial) và liên kết
(interconnected). Theo tài liu ca Documentation Francaise (1999, dn
bởi Francis Balle), vào năm 1998, 61% tiu xí nghiệp (2 đến 99 nhân
viên) và 82% xí nghip bc trung (100 den 499 nhân viên ) Mỹ đã s
dng mng Internet. Ngoài ra, 31% tiu xí nghip và 51% trung xí nghip
đã có trang Web. K tnăm 1998, sc mnh ca nn kinh tế mi biu
hin qua s thtrường chứng khoán đánh giá cao nhng xí nghip mà
hoạt động liên quan đến mng thông tin. Nhng tên tuổi như Yahoo !,
Infoseek (Qung cáo), AOL (Thông tin), Microsoft, Netscape, MSN
(Tiếp th) là những tâm điểm ca mt nn kinh tế mới. Thương vụ điện t
(e-transactions) ri s dn dn thay thế thương vụ truyn thng. Hin nay
(1998) Mđang nắm 79% th phần thương vụ điện tử, sau đó là Âu châu
(7%), Canada và Nhật (đồng hạng 4%). Thương vụ điện t phn ln liên
quan đến " chuyn bốc " (downloads) nhưng " hàng chứa trên mng "
(contents) như nhu liu (software), âm nhc, tri thc và dch v (chng
khoán, ngân hàng) nhưng cũng liên quan đến trao đổi hàng hóa vt cht
(như sách vở, xe hơi). Nó không ch gii hn trong mi liên h gia xí
nghip (B hay business) vi khách tiêu th (C hay consumer) (B2C)
nhưng trong lòng mt xí nghip (inter-group) , gia xí nghip vi nhau
(B2B) hay gia xí nghip vi chính ph (G hay government) (B2G).
Trong nn kinh tế mi, xí nghip s dụng phương tiện điện t không cn
phi ln (SOHO hay Small Office, Home Office như Văn Phòng Chung
Chân hay Văn Phòng Ti Gia cũng đủ), không cn có tài sn vt chất như
nhà cửa đất đai. Tài sản của nó là tài năng nhân viên, phát minh và tri
thc k thut, s khách hàng và khả năng doanh thu. Nhược điểm ca nó