Những Điều Cần Biết Về Ung
Thư Não B
Phn 1
Bác sĩ Trần Lý Lê, Chun Khoa Nội Thương Khảo Cứu Ung
Thư
Ung thư não bnguyên phát (Primary brain tumor)
Tài liu ca viện Ung Thư Quốc Gia Hoa Kỳ (National Cancer
Institute)
Tài liu này chđề cập đến ung tnão bnguyên phát; ung thư lan
đến não bcó nguồn gốc từ các bộ phận khác được gọi là ung thư não bộ thứ
phát.
Ung tphổi, ung thư vú,, ung tthận, da loại melanoma, và một s
loi ung tkhác thường lan đến não bộ. Khi xảy ra, loại ung thư này được
gọi là ung thư não bdin.
Não blà scấu tạo của một khối tế bào thần kinh, mềm, xốp, bao
bọc bởi xương sọ và 3 lớp màng gọi là meninges; giữa những lớp màng này
là một chất lỏng gọi là cerebralspinal fluid (CSF) hay "dịch não tủy", tài
liu dịch ớc tuỷ sống. CSF chảy vào nhng khoang trống trong não b
có tên là ventricles.
Não bđiều khin những việc làm ta muốn như nói đi, hoặc những
công việc làm theo bản năng như thở. Não b cũng điu khiển ngũ giác
(ngửi, nghe, thấy, sờ, nếm) và trí nhớ, tình cm cũng như bản chất.
Hệ thần kinh dẫn đưa c tín hiệu giữa não bvà c phần khác trong
thể; dây thần kinh nối trực tiếp từ não bđến tai, mắt, mũi... hoặc gián
tiếp qua tủy sống để dẫn đến thân mình. Ti não bvà tủy sống, những tế
bào glial (glial cells) bao quanh nhng tế bào thần kinh (neurons, nerve
cells) và giúp giữ tế bào thần kinh tại chỗ, không di động.
Ba phần chính ca não bđiếu khiển những c động, công việc
khác nhau:
1. Đại não (cerebrum): Phn lớn nhất, sử dụng nhng tín hiệu, tin tức
nhận được từ các giác quan, bảo cho ta biết những sự việc xảy ra chung
quanh và bảo ta phải làm để phản ng. Đại não điu khiển việc đọc, nghĩ,
học, nói và tình cm (feel).
Đại não phần bên phải và phần bên ti (right hemisphere, left
hemisphere): Phn đại não trái kim soát phần thể bên phải ngược lại,
phần đại não phải kim soát phần cơ thể bên trái.
2. Tiểu não (cerebellum): Nm phía sau sọ, điều khiển sthăng bằng
những tác động cần sphối hợp (complex actions) như i đi cùng
lúc.
3. Brain stem: Phần não bnối liền đại não, tiu não tủy sống với
nhau. Brain stem điều khiển cảm giác đói, khát, thở, thân nhiệt, áp huyết và
những hoạt động căn bản cần thiết cho sự sống.
Phân loại và xếp hạng bướu
Ung thư bắt đầu từ tế bào, đơn vị n bản của thể, tế bào tích t
thành những (tissues), hợp thành bphận trong thể. Bình thường,
tế bào ng trưởng rồi sinh i tạo ra tế bào mi khi cần thiết. Tế bào ng
trưởng trở thành tế bào "già", chết, được tế bào mới thay thế, ctuần tự
như thế.
Khi sự biến thái có trật tự này bị đảo lộn, tế bào ctiếp tục sinh tế bào
mới dù thể không cần hoặc tế bào "già" không chết, cứ tiếp tc sng.
Những khối tế bào thừa này tích tlại tạo thành những khi, u. Bướu
khởi thủy từ não b gọi ung tnguyên phát hay primary brain tumor.
Hầu hết những loại bướu não btrong trẻ em đều thuộc loại này.
Ngược lại, hầu hết những loại bướu não tìm thấy trong người lớn là do
ung t lan đến từ các loại ung thư như ung t phi, ung tvú... Những
loi bướu này gọi ung tthứ phát hay secondary brain tumor đặt tên
theo loi ung tlúc khởi đầu; chẳng hạn, ung tphổi lan đến não bộ. Sở
dĩsự phân loại cặn kẽ này vì cách chữa trị mỗi loại ung thư khác nhau.
Bướu não có thể là bướu lành hoặc bướu độc.
1. u lành: Khối u không có tế bào ung thư:
• Bướu não lành bị cắt bỏ và thường không tái sinh
Cạnh, tnh (borders) bướu não lành rất rõ nét, tế o không n
lm" (invade) đến những tế bào chung quanh hoặc lan ra i khác. Tuy
nhiên, bướu não nh vẫn có thể ảnh hưởng nặng nề đến sức khoẻ nhất là khi
khối u nằm những vị trí quan trọng đè lên những bộ phận khác, chẳng
hạn như bướu não lành nằm đè lên thần kinh dẫn ra mắt, dù không phải ung
thư nhưng người bệnh s không nhìn thấy nữa. Đôi khi, bướu não lành
thể gây nguy hại đến tính mạng vì lý do trên.
• Hiếm khi bướu não lành trở thành bướu độc.
2. u độc (ác tính):
• Thường nguy hiểm đến tính mạng
Bướu độc lớn nhanh, choán chỗ ăn lậm đến tế bào chung quanh.
Hiếm khi, tế o ung thư được bao bọc bởi một lớp tế bào bình thường, hiện
tượng này gọi là encapsulated, giúp việc cắt bỏ dễ dàng hơn.
• Đôi khi, tế bào ung thư lan ra những nơi khác ngoài não bộ.
Xếp hạng ung thư não bộ (tumor grade)
Bướu não được xếp hạng theo cách nhận dạng qua kính hiển vi, từ
hạng thấp (hạng I, grade I) đến hng cao (hạng IV, grade IV) tùy theo mức
độ bất thường. Bướu hng cao thường sinh sôi nhanh hơn bướu hạng thấp.