NHỮNG NGUỒN TÀI TRỢ CHO HOẠT ĐỘNG CỦA DOANH NGHIỆP. LIÊN HỆ THỰC TẾ VỚI VIỆT NAM
lượt xem 99
download
Tổng quan về nguồn tài trợ 1.Khái niệm 2.Phân loại các nguồn tài trợ 3.Các nguồn tài trợ 3.1 Vốn chủ sở hữu - vốn của các nhà đầu tư - lợi nhuận giữ lại - các quỹ như dự trữ, quỹ dự phòng, quỹ đầu tư phát triển. 3.2 Nợ phải trả 3.2.1 Nợ ngắn hạn + vay ngắn hạn ngân +tín dụng thương mại 3.2.2 Nợ dài hạn +Phát hành trái phiếu + Vay dài hạn ngân hàng +Thuê tài chính
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: NHỮNG NGUỒN TÀI TRỢ CHO HOẠT ĐỘNG CỦA DOANH NGHIỆP. LIÊN HỆ THỰC TẾ VỚI VIỆT NAM
- NHỮNG NGUỒN TÀI TRỢ CHO HOẠT ĐỘNG CỦA DOANH NGHIỆP. LIÊN HỆ THỰC TẾ VỚI VIỆT NAM Tổng quan về nguồn tài trợ A> 1.Khái niệm 2.Phân loại các nguồn tài trợ 3.Các nguồn tài trợ 3.1> Vốn chủ sở hữu - vốn của các nhà đầu tư - lợi nhuận giữ lại - các quỹ như dự trữ, quỹ dự phòng, quỹ đầu tư phát triển. 3.2> Nợ phải trả 3.2.1 Nợ ngắn hạn + vay ngắn hạn ngân +tín dụng thương mại 3.2.2 Nợ dài hạn +Phát hành trái phiếu + Vay dài hạn ngân hàng +Thuê tài chính 3.3.3Nợ phải trả khác: vốn chiếm dụng, ký quỹ, ký cược… B>Liên hệ thực tế nguồn tài trợ của các doanh nghiệp Việt Nam Thực trạng việc huy động một số nguồn tài trợ của các doanh nghiệp 1> • Phát hành trái phiếu • Phát hành cổ phiếu • Vay tín dụng ngân hàng • Thuê tài chính Những thành tựu đã đạt được 2> Những hạn chế - nguyên nhân. Giải pháp khắc phục. 3> Tổng quan về nguồn tài trợ A> Khái niệm 1. Nguồn tài trợ là nguồn vốn cho nhu cầu vốn đầu tư nhằm đảm bảo cho hoạt động sản xuất kinh doanh của DN được thường xuyên và liên tục. 2. Phân loại các nguồn tài trợ a. Căn cứ vào thời gian sử dụng: - Các nguồn tài trợ ngắn hạn: Khoản nợ phải trả người bán
- Các khoản khách hàng ứng trước Thuế và các khoản nộp nhà nước Các khoản phải trả công nhân viên Các khoản phải trả khác Vay ngắn hạn ngân hàng, tổ chức tín dụng -Các nguồn tài trợ dài hạn: Vốn cổ phần thường Cổ phần ưu đãi Trái phiếu công ty Vay dài hạn ngân hàng, các tổ chức tín dụng Thuê tài sản Tài trợ ngắn hạn Tài trợ dài hạn 1. Thời hạn hoàn trả của chúng trong vòng 1 Thời gian đáo hạn dài hơn 1 năm 1. năm 2. Không phải trả lãi cho những nguồn tài trợ Phải trả lãi cho tất cả các loại tài trợ dài hạn 2. ngắn hạn được các nhà cung cấp tài trợ bằng à doanh nghiệp nhận được m hình thức tín dụng thương mại 3. Lãi suất các nguồn tài trợ ngắn hạn thường3. Lãi suất thường cao hơn lãi suất các nguồn tài thấp hơn nợ vay dài hạn trợ ngắn hạn 4. Nguồn tài trợ ngắn hạn nhận được chủ yếu Nguồn tài trợ dài hạn nhận được có thể nhận 4. dưới hình thức vay nợ được dưới hình thức vốn cổ phần hay do vay nợ b. Căn cứ vào quyền sở hữu đối với sử dụng vốn Nợ phải trả Vốn chủ sở hữu 1. Những người tài trợ cho doanh nghiệp Do các chủ sở hữu doanh nghiệp tài trợ 1. không phải là người chủ sở hữu doanh nghiệp 2. Phải trả lãi cho những khoản tiền vay 2. Không phải trả lãi cho vốn cổ phần đã huy động được mà sẽ chia lợi tức cổ phần cho các chủ sở hữu 3. Mức lãi suất trả cho các khoản nợ vay Trừ cổ phần ưu tiên, lợi tức cổ phần chia 3. thường là theo mức ổn định được thoả ho các cổ đông tuỳ thuộc quyết định của hội c thuận khi vay. đồng quản trị và nó thay đổi theo mức lợi nhuận mà DN thu được
- 4. Có thời hạn, nếu hết thời hạn doanh Doanh nghiệp không phải hoàn trả những 4. nghiệp phải trả cả lãi và gốc hoặc thoả hoản tiền đã huy động được trừ khi doanh k thuận gia hạn mới nghiệp đóng cửa thì sau khi giải quyết các vấn đề có liên quan theo luật định thì tài sản còn lại chia cho cổ đông (trường hợp này không áp dụng đối với các cổ phần ưu đãi có thời hạn đáo hạn cố định) 5. DN có thể thế chấp bằng tài sản hoặc Doanh nghiệp không phải thế thấp hoặc 5. nhờ sự bảo lãnh nhờ bảo lãnh 6. Lãi suất trả cho nợ vay được tính trong Cổ tức không được tính trong chi phí hợp lý 6. chi phí hợp lý khi tính thuế thu nhập khi tính thuế thu nhập mà lấy từ lợi nhuận sau thuế để trả c. Căn cứ vào phạm vi phát sinh: - nguồn nội sinh và nguồn ngoại sinh 3> Các nguồn tài trợ Dưới góc nhìn của khoa học về kế toán, cơ cấu vốn được tạo nên từ hai nguồn với hai tính chất về nghĩa vụ trả nợ khác nhau là vốn chủ sở hữu (không cam kết thanh toán) và nợ phải trả (có cam kết thanh toán) Theo quan điểm của các nhà quản trị, về bản chất khoản nợ ngắn hạn và dài h ạn khác nhau ở chỗ: Nợ dài hạn dùng để tài trợ cho tài sản dài hạn của doanh nghiệp còn nợ ngắn hạn dùng để tài trợ cho tài sản ngắn hạn( hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp). Huy động một nguồn vốn dài hạn sẽ giúp doanh nghiệp chủ động về nguồn để thực hiện kế hoạch đầu tư tài sản dài hạn tuy mức chi phí có thể cao hơn và khả năng đ ược tài tr ợ là thấp hơn. Do tính chất ngắn nguồn hạn của nguồn vốn huy động nên nợ ngắn hạn ch ỉ được dùng để bổ sung vốn lưu động, phục vụ kỳ hoạt động của doanh nghiệp và mức chi phí của nguồn này là thấp hơn. 3.1> Vốn chủ sở hữu Là vốn thuộc sở hữu của doanh nghiệp, DN có quyền sử dụng lâu dài trong hoạt động và không cam kết thanh toán. Vốn chủ sở hữu được phản ánh trong bảng Cân đối kế toán, gồm: vốn của các nhà đầu tư, thặng dư vốn cổ phần, lợi nhuận giữ lại , các quỹ, … • Vốn của các nhà đầu tư - Đối với Dn nhà nước, VCSH chính là vốn từ ngân sách nhà nước - Đối với công ty tư nhân, VCSH ban đầu chính là phần tích lũy cá nhân của chủ DN bỏ ra - Đối với công ty cổ phần, vốn ban đầu là do các cổ đông đóng góp dưới hình thức mua cổ phần - Đối với DN liên doanh, vốn ban đầu là phần đóng góp theo tỷ lệ cam kết giữa các bên liên doanh.
- Trong quá trình hoạt động, vốn chủ sở hữu sẽ tăng hoặc giảm tùy thuộc vào kết quả kinh doanh và chiến lược huy động vốn của các DN. các DN tăng nguồn vốn sở hữu theo các cách khác nhau tùy từng loại hình doanh nghiệp. Chẳng hạn đối với công ty cổ phần thì có thể bổ sung VCSH bằng cách phát hành thêm cổ phiếu mới hoặc bổ sung từ lợi nhuận để lại. Ngoài ra, nguồn vốn chủ sở hữu có thể được tăng thêm từ thặng dư vốn cổ phần. Phát hành cổ phiếu. *Cổ phiếu thường - Các khái niệm: + Cổ phiếu thường là một chứng khoán thể hiện quyền sở hữu vĩnh viễn đối với doanh nghiệp bởi không có sự dự kiến trước thời gian đáo hạn. + Số lượng cổ phần tối đa mà doanh nghiệp được quyền huy động được gọi là vốn pháp định. Số lượng cổ phiếu tương ứng với số vốn pháp định được ghi trong điều lệ của doanh nghiệp gọi là vốn điều lệ. Những cổ phần sẽ được đưa ra bán cho dân chúng đầu tư gọi là cổ phần dự kiến phát hành và số lượng phát hành thường thấp hơn số lượng ghi trong điều lệ. Mức chênh lệch giữa cổ phần được phép phát hành và cổ phần đã phát hành gọi là cổ phần dự trữ. + Vốn cổ phần = Tổng giá trị tài sản - Các khoản nợ. + Giá trị ghi trên bề mặt cổ phiếu gọi là mệnh giá (Par Value). Giá cả cổ phiếu trên thị trường gọi là thị giá. Trị giá cổ phiếu được phản ánh trong sổ sách của doanh nghiệp cổ phần gọi là giá trị ghi sổ (Book Value). Mệnh giá chỉ có ý nghĩa khi mới phát hành cổ phiếu hoặc trong thời gian ngắn. Thị giá phản ánh sự đánh giá của thị trường, phản ánh lòng tin của nhà đầu tư đối với hoạt động doanh nghiệp. Thị giá thay đổi xung quanh giá trị ghi sổ cổ phiếu tuỳ thuộc vào quan hệ cung cầu trên thị trường. - Đặc điểm cổ phiếu thường. + Cổ đông cổ phiếu thường là chủ sở hữu doanh nghiệp cổ phần. + Cổ phiếu thường là lá chắn chống lại sự phá sản của doanh nghiệp. + Cổ phiếu trả linh hoạt. + Chi phí cổ phần thường mới cao hơn chi phí của lợi nhuận giữ lại. *Cổ phiếu ưu đãi Trong phần chi phí vốn chúng ta chỉ ra tính trung gian giữa cổ phiếu thương và trái phiếu của cổ phiếu ưu đãi Thông thường trong tổng số vốn huy động thì cổ phiếu ưu đãi chỉ chiếm một tỷ trọng nhỏ. Tuy nhiên trong một số trường hợp việc sử dụng cổ phiếu ưu đãi lại tỏ ra thích hợp.
- Đó là khi mà doanh nghiệp muốn tăng vốn của chủ sở hữu, chống được sự phá sản của doanh nghiệp nhưng lại không bị san sẻ quyền lãnh đạo. Tuy nhiên, khi mà tình hình tài chính của doanh nghiệp gặp khó khăn thì việc trả lãi thường xuyên và cố định cũng là điều bất lợi cho doanh nghiệp, nhưng họ cũng có thể hoãn trả lợi tức trong một thời gian nhất định. Việc giải quyết chính sách cổ tức thường đi liền với quyền lợi của cổ đông cổ phiếu ưu tiên và được quy định trong điều lệ của doanh nghiệp. Chẳng hạn khi các cổ phiếu ưu đãi không được trả cổ tức thì các cổ đông của những cổ phiếu đó có thể đ ược quyền bỏ phiếu.... Ưu điểm Nhược điểm Cổ phần ưu đãi - Không phải trả vốn gốc - Cổ tức không được khấu trừ - Có thể tùy chọn trả ngay hoặc trì huế t hoãn trả cổ tức. - Khó huy động với khối lượng lớn Cổ phần thường - Không phải trả vốn gốc - Không được khấu trừ thuế - Không bị áp lực trả cổ tức - Bị phân chia phiếu bầu và tác động đến việc quản lý công ty. • Lợi nhuận giữ lại là lợi nhuận sau thuế giữ lại để tích lũy bổ sung vốn: Thông thường các cổ đông sẽ được nhận cổ tức sau khi đã thực hiện xong các nghĩa vụ tài chính. Tuy nhiên trong một số trường hợp các cổ đông sẽ đồng ý cho doanh nghiệp giữ lại lợi nhuận để tái đầu tư mà không nhận cổ tức. Đây là nguồn vốn rất chủ động và thuận tiện cho các DN tuy nhiên chi phí tương đối cao. Do vậy muốn giữ lại lợi nhuận để tái đầu tư, doanh nghiệp phải cam kết trả cho cổ đông lãi suất cao hơn mức cổ tức hiện tại. • Các quỹ dự trữ, dự phòng, các quỹ đầu tư phát triển. Ưu nhược điểm của việc sử dụng nguồn vốn chủ sở hữu
- • Ưu điểm: của nguồn này là rất thuận tiện và dễ dàng trong việc huy động. Thêm vào đó là chi phí của nguồn này thấp, nên đây là nguồn được ưu tiên hàng đầu. • Nhược điểm: -Thứ nhất là doanh nghiệp phải đăng ký với nhà nước một số vốn ban đàu c ần thi ết và quy mô vốn thường không lớn do bị giới hạn bởi tài sản của các chủ doanh nghiệp. Do đó thường trong doanh nghiệp, tỉ lệ vốn chủ sở hữu thường không chiếm tỉ trọng cao trong cơ cấu vốn. - Thứ 2: Cơ chế quản lý tài chính nói chung và quản lý vốn của doanh nghiệp Nhà nước nói riêng chưa có thay đổi phù hợp với tình hình thực tế. Vd: trong một công ty cổ phần, vốn do các cổ đông đóng gớp là yếu tố quyết định để hình thành công tyu, mỗi cổ đông là một chủ sở hữu của công ty và chỉ chịu trách nhiệm hữu hạn trên giá trị cổ phần mà họ nắm giữ. Tuy nhiên, các công ty cổ phần cũng có 1 số dạng tương đối khác nhau, do đó cách thức huy động vốn cổ phần cũng khác nhau. Điều này đương nhiên là gây phức tạp cho các cơ quan quản lý tài chính. 3.2>Nợ phải trả 3.2.1> Nợ phải trả ngắn hạn a. Vay ngắn hạn ngân hàng - Đây là nguồn tài trợ hết sức quan trọng đối với các DN hiện nay. Đặc điểm là phải sử dụng đúng mục đích, có hiệu quả, có vật tư bảo đảm, có thời hạn và phải trả lãi. - Các ngân hàng thương mại cho DN vay vốn ngắn hạn dưới các hình thức chủ yếu là: + Cho vay từng lần + Cho vay theo hạn mức tín dụng + Cho vay theo kế hoạch - Đặc điểm: + Nguồn vốn vay này có giới hạn nhất định. + Đây là nguồn vốn có thời gian đáo hạn + Doanh nghiệp phải trả lãi cho việc sử dụng nguồn vốn này. * Ưu điểm: Việc sử dụng nguồn vốn tín dụng ngân hàng để tài trợ nhu cầu vốn lưu động của doanh nghiệp, nó có tác dụng giúp doanh nghiệp khắc phục khó khăn về vốn. * Nhược điểm: Sử dụng nguồn vốn này làm tăng hệ số nợ của doanh nghiệp, làm tăng rủi ro tài chính do bắt buộc phải trả lãi và hoàn trả nợ đúng hạn.
- b.Tín dụng thương mại. Tín dụng thương mại là quan hệ tín dụng giữa các doanh nghiệp với nhau, biểu hiện dưới hình thức mua bán chịu hàng hoá. Để thanh toán hoặc đòi tiền lẫn nhau, các doanh nghiệp thường sử dụng các công cụ như hối phiếu đòi nợ, hối phiếu nhận nợ hay séc... Những loại giấy tờ này, nếu còn giá trị, đều có thể chuyển nhượng lại. Quan hệ nợ nần của tín dụng thương mại là GIẤY NỢ - một dạng đặc biệt của khế ước dân sự xác định trái quyền cho người bán và nghĩa vụ phải thanh toán nợ c ủa người mua. GIẤY NỢ trong quan hệ tín dụng thương mại được gọi là kỳ phiếu thương mại (thương phiếu), với 2 loại: hối phiếu và lệnh phiếu. Hối phiếu là một thương phiếu do chủ nợ lập ra để ra lệnh cho người thiếu nợ trả một số tiền nhất định cho người hưởng thụ khi món nợ đáo hạn. Người hưởng thụ có thể là người phát hành, cũng có thể là thứ ba. Lệnh phiếu là một thương phiếu do người thiếu nợ lập ra để cam kết trả một số tiền nợ nhất định khi đến hạn cho chủ nợ. Về hình thức, thương phiếu được chia ra ba loại: - Thương phiếu vô danh, không ghi tên người thụ hưởng - Thương phiếu ký danh; có ghi tên người thụ hưởng - Thương phiếu định danh, có ghi tên như thương phiếu ký danh nhưng không chuy ển nhượng cho người khác. Ưu nhược điểm của tín dụng thương mại: - Ưu điểm : + Trong nền kinh tế thị trường, hiện tượng thừa thiếu vốn của các nhà doanh nghiệp thường xuyên xảy ra, vì vậy hoạt động của tín dụng thương mại một mặt đáp ứng nhu cầu vốn của những nhà doanh nghiệp tạm thời thiếu vốn, đồng thời giúp cho các doanh nghiệp tiêu thụ được hàng hoá của mình. + Sự tồn tại của hình thức tín dụng này sẽ giúp cho các nhà doanh nghiệp chủ đ ộng khai thác được nguồn vốn nhằm đáp ứng kịp thời cho hoạt động sản xuất kinh doanh. + Tín dụng thương mại được cấp giữa các doanh nghiệp quen biết, uy tín nên có lợi thế là thủ tục nhanh, gọn, đáp ứng nhu cầu vốn ngắn hạn và góp phần đẩy nhanh tốc độ tiêu thụ sản phẩm của các doanh nghiệp.
- + Tạo điều kiện mở rộng hoạt động của tín dụng ngân hàng thông qua nghiệp vụ chiết khấu thương phiếu. - Nhược điểm : + Tín dụng thương mại được cấp bằng hàng hoá nên doanh nghiệp cho vay chỉ có thể cung cấp được cho một số doanh nghiệp nhất định - những doanh nghiệp c ần đúng th ứ hàng hoá đó để phục vụ sản xuất hoặc bán ra. + Phạm vi hẹp, chỉ xảy ra giữa các doanh nghiệp, hơn nữa là chỉ thực hiện được giữa các doanh nghiệp quen biết, tín nhiệm lẫn nhau. + Tín dụng thương mại do các doanh nghiệp trực tiếp sản xuất kinh doanh cung cấp, vì vậy qui mô tín dụng chỉ được giới hạn trong khả năng vốn hàng hoá mà họ có. Nếu doanh nghiệp vay vốn có nhu cầu cao hơn thì doanh nghiệp cho vay không thể đáp ứng được. + Điều kiện kinh doanh và chu kỳ sản xuất của các doanh nghiệp có thể không phù hợp nhau, do vậy khi thời gian mà doanh nghiệp cho vay muốn cung cấp không phù h ợp v ới nhu cầu của doanh nghiệp cần đi vay thì tín dụng thương mại không thể xảy ra. + Là loại tín dụng không có đảm bảo nên rủi ro dễ phát sinh. * Những điểm lợi và bất lợi trong nguồn vốn nợ phải trả ngắn hạn - Những điểm lợi: + Việc sử dụng tín dụng ngắn hạn giúp cho doanh nghiệp có thể thực hiện dễ dàng, thuân lợi hơn so với việc sử dụng tín dụng dài hạn. Bởi vì, thông thường các điều kiện cho vay ngắn hạn mà ngân hàng thương mại và các tổ chức tài chính khác đ ưa ra đ ối với doanh nghiệp thường ít khắt khe hơn so với tín dụng dài hạn. + Chi phí sử dụng tín dụng ngắn hạn thường thấp hơn so với sử dụng tín dụng dài hạn. + Sử dụng tín dung ngắn hạn giúp cho doanh nghiệp có thể dễ dàng, linh hoạt điều chỉnh hơn cơ cấu nguồn vốn của doanh nghiệp - Những điểm bất lợi: + Doanh nghiệp phải chịu rủi ro về lãi suất cao hơn, bởi lẽ, lãi suất tín dụng ngắn h ạn biến động nhiều hơn so với lãi suất dài hạn. + Rủi ro vỡ nợ ở mức cao hơn: Sử dụng tín dụng ngắn hạn đòi hỏi doanh nghiệp phải có nghiã vụ thanh toán lãi vay và hoàn trả vốn gốc trong một thời gian ngắn, n ếu tình hình kinh doanh gặp khó khăn, doanh nghiệp dễ rơi vào tình trạng mất khả năng thanh toán các khoản nợ đến hạn. Việc sử dụng quá nhiều tín dụng ngắn hạn dễ dẫn đ ến tình tr ạng tài chính của doanh nghiệp luôn căng thẳng, nhất là đối với một số doanh nghiệp trong tình trạng sử dụng cả nguồn vốn ngắn hạn để tài trợ cho tài sản dài hạn. 3.2.2 Nợ phải trả dài hạn a. Trái phiếu
- Khái niệm: Trái phiếu là loại chứng khoán xác nhận quyền và lợi ích hợp pháp của người sở hữu đối với một phần vốn nợ của tổ chức phát hành. * Đặc trưng chủ yếu: - Người sở hữu trái phiếu là chủ nợ của DN: DN phát hành trái phiếu là người đi vay, người mua trái phiếu DN chính là người cho DN vay vốn., là chủ nợ của DN (hay còn gọi là trái chủ). - Chủ sở hữu trái phiếu không có quyền tham gia quản lý và điều hành hoạt đ ộng kinh doanh của doanh nghiệp phát hành trái phiếu. Trái chủ không có quyền ứng cử, bầu cử vào Hội đồng quản trị, cũng như không được quyền bỏ phiếu, biểu quyết... - Trái phiếu có kỳ hạn nhất định: Trái phiếu có thời gian đáo hạn, khi đ ến hạn, doanh nghiệp phát hành trái phiếu có trách nhiệm hoàn trả cho trái chủ toàn bộ số vốn gốc ban đầu. - Trái phiếu có lợi tức cố định: Nhìn chung lợi tức trái phiếu được xác đ ịnh tr ước, không phụ thuộc vào kết quả hoạt động của doanh nghiệp hàng năm. - Lợi tức trái phiếu được trừ ra khi xác định thu nhập chịu thuế của DN. Nghĩa là theo luật thuế thu nhập, tiền lãi là một yếu tố chi phí tài chính. * Các loại trái phiếu DN: + Dựa vào hình thức trái phiếu, chia ra: trái phiếu ghi danh và trái phiếu vô danh. + Dựa vào lợi tức trái phiếu, chia ra trái phiếu có lãi suất cố định và trái phiếu có lãi suất biến đổi. + Dựa vào yêu cầu bảo đảm giá trị tiền vay khi phát hành, trái phiếu có th ể chia ra trái phiếu bảo đảm và trái phiếu không bảo đảm. + Dựa vào tính chất của trái phiếu có thể chia ra trái phiếu thông thường, trái phiếu có thể chuyển đổi, và trái phiếu có phiếu mua cổ phiếu. + Dựa vào mức độ rủi ro tín dụng của trái phiếu DN người ta có thể chia trái phiếu DN thành các loại khác nhau thông qua việc đánh giá hệ số tín nhiệm... Ưu điểm: - Lợi tức trái phiếu được trừ vào thu nhập chịu thuế khi tính thuế TNDN, đem lại khoản lợi thuế và giảm chi phí sử dụng vốn vay - Lợi tức trái phiếu được giới hạn (cố định) ở mức độ nhất định: Lợi tức trái phiếu được xác định trước và cố định. Trong điều kiện DN làm ăn có lãi, thì việc sử dụng trái phiếu để huy động thêm vốn vay sẽ nâng cao tỷ suất lợi nhuận vốn chủ sở hữu mà không phải chia sẻ quyền phân chia thu nhập cao cho trái chủ.
- - Chi phí phát hành trái phiếu thấp hơn so với cổ phiếu thường và cổ phiếu ưu đãi. Do trái phiếu hấp dẫn công chúng ở mức rủi ro thấp hơn cổ phiếu thường và cổ phiếu ưu đãi. - Chủ sở hữu DN không bị chia sẻ quyền quản lý và kiểm soát DN cho các trái chủ. - Giúp DN chủ động điều chỉnh cơ cấu VKD một cách linh hoạt, đảm bảo việc sử dụng vốn tiết kiệm và có hiệu quả. Hạn chế: - Buộc phải trả lợi tức cố định đúng hạn: Điều này có thể gây căng thẳng về mặt tài chính và dễ dẫn tới nguy cơ rủi ro tài chính trong trường hợp doanh thu và lợi nhuận c ủa DN không ổn định. - Làm tăng hệ số nợ của DN: Điều này có thể nâng cao doanh lợi vốn chủ sở hữu khi doanh nghiệp làm ăn có lãi; mặt khác, lại làm tăng nguy cơ rủi ro do gánh nặng n ợ n ần lớn. - Phát hành trái phiếu là sử dụng nợ vay có kì hạn. Điều này buộc doanh nghiệp phải lo việc hoàn trả tiền vay nợ gốc đúng hạn. Nếu doanh nghiệp có doanh thu và lợi nhuận dao động thất thường, việc sử dụng trái phiếu để tài trợ tăng vốn dài hạn dễ đưa doanh nghiệp tới nguy cơ mất khả năng thanh toán, dẫn đến bị phá sản. - Sử dụng trái phiếu dài hạn là việc sử dụng nợ trong thời gian dài, tác động c ủa nó t ới DN mang tính 2 mặt. Một mặt, nó đóng vai trò đòn bẩy thúc đ ẩy sự phát triển c ủa doanh nghiệp; mặt khác, nó lại trở thành nguy cơ đe doạ sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. b. Vay dài hạn ngân hàng - Vay vốn dài hạn ngân hàng thông thường được hiểu là vay vốn có thời gian trên một năm. Hoặc trong thực tế, người ta chia thành vay vốn trung hạn (từ 1 đến 3 năm), vay vốn dài hạn (thường tính trên 3 năm). - Tùy theo tính chất và mục đích sử dụng, ngân hàng cũng có thể phân loại cho vay thành: Cho vay đầu tư TSCĐ, cho vay đầu tư TSLĐ, cho vay để thực hiện dự án. - Nguồn vốn vay dài hạn ngân hàng có nhiều điểm lợi giống như trái phiếu kể trên. Tuy nhiên ngoài những điểm bất lợi giống như trái phiếu, thì vay dài hạn ngân hàng còn có những hạn chế sau đây: + Điều kiện tín dụng: Các doanh nghiệp muốn vay tại các ngân hàng thương mại, cần đáp ứng được các yêu cầu đảm bảo an toàn tín dụng của ngân hàng. Doanh nghiệp phải xuất trình hồ sơ vay vốn và các thông tin cần thiết mà ngân hàng yêu cầu. Trên cơ sở dó ngân hàng phân tích hồ sơ xin vay vốn và đánh giá thông tin rồi ra quy ết đ ịnh có cho vay hay không.
- + Các điều kiện đảm bảo tiền vay: Khi doanh nghiệp xin vay vốn, nhìn chung các ngân hàng thường yêu cầu doanh nghiệp đi vay phải có tài sản đảm bảo tiền vay để thế chấp. + Sự kiểm soất của ngân hàng: Khi một doanh nghiệp vay vốn ngân hàng thì phải chịu sự kiểm soát của ngân hàng về mục đích vay vốn và tình hình sử dụng vốn. c.Thuê tài chính: • Khái niệm: là một phương thức tín dụng trung và dài hạn, theo đó người cho thuê cam kết mua tài sản theo yêu cầu của người thuê và nắm giữ quyền sở hữu đối với tài sản thuê. Người thuê sử dụng tài sản và thành toán tiền thuê trong suốt thời hạn đã được thoả thuận và không thể huỷ ngang hợp đồng trước thời hạn. • Ưu điểm: Đối với DN phi tài chính việc sử dụng thuê tài chính có những điểm lợi sau: - Là công cụ tài chính giúp doanh nghiệp tăng thêm vốn trung và dài hạn để mở rộng hoạt động kinh doanh.. - Phương thức thuê tài chính giúp doanh nghiệp huy động và sử dụng vốn vay một cách dễ dàng hơn. Do đặc thù của thuê tài chính là người cho thuê không đòi hỏi người đi thuê phải thế chấp tài sản. - Sử dụng thuê tài chính giúp doanh nghiệp thực hiện nhanh chóng dự án đầu tư, nắm bắt được thời cơ trong kinh doanh. Vì người thuê có quyền chọn tài sản, thiết bị và thoả thuận trước hợp đồng thiết bị với nhà cung cấp, rút ngắn thời gian tiến hành đầu tư vào tài sản, thiết bị. - Công ty cho thuê tài chính thường có mạng lưới tiếp thị, đại lí r ộng rãi, và có đ ội ngũ chuyên gia có trình độ chuyên sâu về thiết bị, công nghệ, nên có thể tư vấn hữu ích cho bên đi thuê về kĩ thuật, công nghệ mà người thuê cần sử dụng. • Hạn chế: - Doanh nghiệp đi thuê phải chịu chi phí sử dụng vốn ở mức tương đối cao so với tín dụng thông thường. - Làm gia tăng hệ số nợ của công ty. Gia tăng mức độ rủi ro tài chính vì công ty có trách nhiệm phải hoàn trả nợ và trả lãi. Những điểm lợi và bất lợi trong nguồn vốn nợ phải trả dài hạn Điểm lợi • Giảm rủi ro kinh doanh,đem lại sự an toàn cao khi sẻ dụng. • Khả năng thanh toán cao,các nhà quản trị không phải bận tâm về công nợ. Bất lợi: • chi phí nguồn tài trợ dài hạn cao hơn nguồn tài trợ ngắn hạn Sự phát triển đa dạng,phong phú của các nguồn vốn dài hạn đời hỏi các nhà quản trị tài chính cần cân nhắc kỹ trước khi đưa ra quyết định. Khi lựa chọn một nguồn tài tr ợ dài
- hạn nào đó phải trên cơ sở xem xét chi phí huy động vốn,những điểm lợi và bất lợi của việc huy động nguồn vốn đó và nguồn để trang trỉ chi phí huy động. Ba nguồn mà doanh nghiệp thường cân nhắc,lựa chọn đó là cổ phiếu thường,cổ phiếu ưu đãi và nợ dài hạn. mỗi nguồn vốn sẽ có chi phí khác nhau,do đó cần phải xác đ ịnh chi phí của từng nguồn và sẽ lựa chọn nguồn nào có chi phí thấp nhất. trong các nguồn vốn thì cổ phiếu thường và cổ phiếu ưu đãi không được điều chỉnh thuế,vì vậy đã làm cho nguồn này có chi phí cao hơn nguồn nợ. tuy nhiên,không phải lúc nào nguồn vốn có chi phí th ấp thấp cũng được lựa chọn vì nó còn phụ thuộc vào những thuận lợi và khó khăn khi sử dụng,đồng thời còn tùy thuộc vào khả năng thương lượng để có được nguồn vốn đó. Mặt khác,lựa chọn nguồn vốn nào ảnh hưởng rất lớn đến rủi ro tài chính tài chính c ủa doanh nghiệp,vì vậy cần phân tích kỹ nguồn ngân quỹ mà doanh nghiệp dựa vào đ ể trang trải tất cả chi phí bao gồm cả chi phí huy động và đem lại lợi tức cao nhất cho cổ đông. Người quản trị tài chính còn đứng trước sự lựa chọn nên mua hay thuê tài sản. quyết định thuê hay mua tài sản là một loại quyết định vừa mang nội dung cảu một quyết định đầu tư,vừa mang nội dung của quyết định nguồn vốn. các quyêt định phải đưa ra trên cơ sở so sánh,phân tích lợi ích của việc đi thuê với việc mua tài sản. so sánh xem giữa thuê và mua,phương án nào có chi phí thấp hơn. Phương án nào mang lại lợi nhuận ròng cao h ơn để lựa chọn. bên cạnh những lợi ích về tài chính cũng cần phải nghiên c ứu ảnh h ưởng của thuê tài sản đến bảng cân đối kế toán vì nó tác động đến tỷ số nợ và khả năng tự chủ về tài chính của doanh nghiệp. 3.2.3 Nợ phải trả khác: vốn chiếm dụng, ký cược, ký quỹ.. Vốn chiếm dụng Khái niệm: vốn chiếm dụng là những khoản nợ phải trả chưa đến hạn thanh toán như: Phải trả người bán, phải trả lương cho cán bộ công nhân viên, các khoản phải nộp ngân sách nhà nước… Đặc điểm: không phải trả lãi, nguồn chiếm dụng chủ yếu là ngắn hạn Ưu điểm: Việc sử dụng nguồn vốn này khá dễ dàng (nguồn vốn tự động phát sinh), và không phải trả tiền lãi như sử dụng nợ vay. Đặc biệt, nếu doanh nghiệp xác đ ịnh chính xác được quy mô chiếm dùng thường xuyên (còn được gọi là nợ định mức) thì doanh nghiệp có thể giảm bớt được nhu cầu huy động các nguồn vốn dài hạn từ bên ngoài, ti ết kiệm chi phí sử dụng vốn của doanh nghiệp. Tuy nhiên, nguồn tài trợ này có hạn chế là thời gian sử dụng thường ngắn, quy mô nguồn vốn chiếm dụng thường không lớn. B>Liên hệ thực tế nguồn tài trợ của các doanh nghiệp Việt Nam 1>Thực trạng việc huy động một số nguồn tài trợ của các doanh nghiệp
- Tỷ lệ vốn chủ sở hữu trên vốn vay của doanh nghiệp Việt Nam hiện ở mức 1/20, cá biệt còn lên đến 1/30 Đơn vị trực Doanh nghiệp Công ty cổ Công ty TNHHCông ty hợp thuộc DN Công ty TNHH tư nhân phần 1 TV danh Năm NQD Số lượng Vốn Số lượng Vốn Số lượng Vốn Số lượ 2010 802 623 3,228 73,509 9,610 29,596 2009 1,285 1,147 3,512 86,442 12,437 43,016 2008 1,334 1,188 2,960 98,520 10,080 40,029 2007 1,612 1,412 2,795 154,037 9,923 39,710 2006 1,928 1,586 1,442 45,815 9,325 32,032 2005 1,604 1,399 1,044 24,041 7,723 28,089 2004 1,423 1,535 883 40,958 6,824 20,908 2003 1,538 1,348 553 39,834 5,486 20,320 2002 1,478 1,362 544 20,589 4,682 25,974 2001 1,442 1,492 456 15,863 4,089 21,342 2000 1,478 2,010 221 14,709 2,931 16,869 1999 588 1,901 5,860 1,668 10,757 1998 441 554 445 720 5,465 1997 438 260 399 560 5,491 Ghi chú về đơn vị tính : Số lượng : doanh nghiệp Vốn : tỷ đồng Trong một diễn biến khác, ngày 15-3, Viện Phát triển doanh nghiệp thuộc Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam (VCCI) công bố bản Báo cáo thường niên doanh nghiệp Việt Nam 2011 cho thấy, môi trường kinh doanh của Việt Nam trong năm 2011 kém đi nhiều so với năm 2010, thể hiện qua các chỉ tiêu về tăng trưởng kinh tế, thu hút đầu tư nước ngoài và tình hình lạm phát cao. Số doanh nghiệp mới thành lập giảm cả về số lượng và vốn đăng ký. Cụ thể, số lượng doanh nghiệp đăng ký mới chỉ đạt 77.548 doanh nghiệp, với số vốn đăng ký 513 nghìn tỷ đồng, giảm 13% về số doanh nghiệp đăng ký mới và 5,7% về vốn đăng ký so với năm 2010. Đáng chú ý, năm qua, đã có 7.611 doanh nghiệp giải thể, bằng gần 10% tổng số doanh nghiệp đã giải thể từ trước đến nay (con số có đăng ký giải thể). Còn các chuyên gia dự tính, con số doanh nghiệp không còn khả năng hoạt động nữa hoặc hoạt động "cầm chừng" cao hơn nhiều lần. Và theo một thống kê
- chưa đầy đủ, trong 664 doanh nghiệp công bố báo cáo tài chính năm 2011, tổng nợ lên đến 479,620 tỷ đồng chưa bao gồm ngân hàng, công ty chứng khoán, bảo hiểm và các quỹ đầu tư. Có đến 370 doanh nghiệp có tỷ lệ nợ phải trả trên tổng tài sản từ 50% trở lên. Khoảng 260 doanh nghiệp có tỷ lệ nợ từ 50% trở xuống, trong đó không ít doanh nghiệp có tỷ lệ nợ xấp xỉ 10% tổng tài sản. Những con số trên đủ để nhìn nhận tình hình kinh tế năm vừa qua rất khó khăn. Càng khẳng định hơn khi bản Báo cáo của VCCI cũng đưa ra nhận định, năm 2012 sẽ tiếp tục là một năm khó khăn cho cộng đồng doanh nghiệp Việt Nam. Qua đây ta cũng thấy rõ nguồn vốn huy động từ nợ phải trả chiếm một tỷ trọng lớn trong cơ cấu vốn của doanh nghiệp. Dưới đây là thực trạng về một số nguồn tài trợ cho các doanh nghiệp . • Phát hành trái phiếu Thị trường trái phiếu doanh nghiệp ảm đạm và trầm lắng trong suốt hơn nửa đầu năm 2011. Trên thị trường không có đợt phát hành nào thành công ngoại trừ một số giao dịch thu xếp dưới hình thức bảo lãnh phát hành hay thỏa thuận tín dụng. Trong khi đó, tổng khối lượng trái phiếu doanh nghiệp đã phát hành thành công năm 2010 xấp xỉ 60.000 tỉ đ ồng; trong đó khoảng 25.000 tỉ đồng của các doanh nghiệp, còn lại của các tổ chức tín dụng. ”Một số giao dịch có thời gian chào bán kéo dài vài tháng tuy nhiên vẫn ch ưa th ể đóng s ổ hoặc phải tạm dừng do yêu cầu lãi suất quá cao. Một số doanh nghiệp có kế hoạch phát hành trái phiếu đã phải tạm hoãn sang thời điểm khác khi chi phí lãi vay quá cao nằm ngoài khả năng chấp nhận của doanh nghiệp và nhu cầu của thị trường hạn hẹp”, theo đại diện Ngân hàng Đầu tư và phát triển Việt Nam (BIDV). Việc phát hành trái phiếu của các tổ chức tín dụng cũng gặp khó khăn do bị khống chế bởi trần lãi suất 14%/năm (theo Thông tư 02/2011 của Ngân hàng Nhà nước) sẽ không thể thu hút sự quan tâm của nhà đầu tư trong bối cảnh lãi suất duy trì ở mức cao. Các nhà đầu tư trái phiếu trên thị trường Việt Nam hiện nay vẫn chủ yếu là các ngân hàng thương mại trong nước, trong khi thanh khoản của các ngân hàng thương mại năm nay đã có những thời điểm khá căng thẳng (lãi suất liên ngân hàng có lúc lên tới trên 20%/năm). Trong bối cảnh kinh tế vĩ mô chưa có dấu hiệu cải thiện, dự báo lạm phát cả năm 2011 khoảng 17-18%, khả năng giảm lãi suất trong ngắn hạn là khó khăn, chính sách tiền tệ tiếp tục thắt chặt và việc tiếp cận vốn qua kênh tín dụng bị hạn chế, thì nhu cầu huy động vốn qua trái phiếu của các doanh nghiệp vẫn rất cao. Song, theo một số nhận định khác, cơ hội đó dường như chỉ dành cho các doanh nghiệp lớn, có tình hình tài chính tốt và chấp nhận trả giá vốn cao.
- Theo giám đốc khối nguồn vốn một ngân hàng cổ phần, thị trường vẫn đang có các doanh nghiệp có kế hoạch huy động vốn bằng trái phiếu song họ đang cân nhắc về thời điểm, trong đó có một số tổng công ty nhà nước. Trong khi nhóm doanh nghiệp bất động sản nhỏ và vừa có nhu cầu rất lớn thì đã không thể phát hành được trái phiếu. Hiện vẫn có những nhà đầu tư có nhu cầu mua trái phiếu như động thái chuẩn bị nguồn hàng cho 1-2 năm tới. Song nhiều dự đoán khi cơ quan quản lý đ ưa việc mua trái phi ếu doanh nghiệp vào giới hạn cấp tín dụng của ngân hàng thì thị trường sẽ khó xoay xở hơn. Dư nợ đầu tư trái phiếu theo Ngân hàng Nhà nước dự kiến sẽ tính vào giới hạn tăng trưởng tín dụng (dưới 20%, khống chế tỷ lệ dư nợ cho vay các ngành phi sản suất) đã và sẽ là yếu tố hạn chế lớn đến khả năng đầu tư trái phiếu trên thị trường. • Vay tín dụng ngân hàng Theo nghiên cứu của VCCI, hơn 74% số doanh nghiệp muốn tìm đến nguồn vốn bằng hình thức vay ngân hàng. Chính tâm lý này đang hạn chế tính năng đ ộng của doanh nghiệp. TS Vũ Tiến Lộc- Chủ tịch Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam (VCCI)- cho biết: Các doanh nghiệp lâu nay thường gặp khó khăn trong việc tiếp cận vốn từ các tổ chức tín dụng, đặc biệt trong bối cảnh lạm phát hiện nay. Nguyên nhân chủ yếu là do các doanh nghiệp chưa đáp ứng đủ điều kiện để các ngân hàng cho vay như: lập kế hoạch kinh doanh, tài sản đảm bảo, cân đối tài chính của doanh nghiệp... Những điều kiện đó thường chỉ có doanh nghiệp lớn, có uy tín, có thương hiệu, mới đáp ứng được. Theo điều tra của Bộ KH&ĐT, chỉ có 1/3 doanh nghiệp vừa và nhỏ có khả năng tiếp c ận nguồn vốn ngân hàng, 1/3 khó tiếp cận và 1/3 không tiếp cận được. Không ít doanh nghiệp vừa và nhỏ cho rằng, thủ tục các ngân hàng đặt ra "quá sức" đối với doanh nghiệp. Ngay cả khi có chính sách ưu đãi của Chính phủ cũng chỉ có 5- 10% số doanh nghiệp vừa và nhỏ được vay. Thêm vào đó, lãi suất cho vay của các ngân hàng quá cao (có nơi lên tới 27%) và vi ệc gia tăng các loại phí của các ngân hàng cũng đang ảnh hưởng rất lớn đ ến các doanh nghi ệp thực sự cần vay vốn để sản xuất kinh doanh. Không ít doanh nghiệp đã thu hẹp hoặc tạm dừng sản xuất vì không vay được vốn. Ông Đoàn Trọng Lý, Chủ tịch HĐQT, Giám đốc Công ty CP chăn nuôi chế biến và xuất nhập khẩu (Aprocimex) cho biết, trong năm qua, giá cả có sự biến động rất lớn đã làm cho không ít các doanh nghiệp trong nước dè chừng, không mạnh dạn đầu tư cho sản xuất kinh doanh. Trong lĩnh vực sản xuất thức ăn chăn nuôi, các phí đầu vào cho sản xuất như nguyên vật liệu, vận tải... đều tăng cao. Do vậy, doanh nghiệp rất chật vật, khó khăn khi không tìm được nguồn vốn vay. Tuy nhiên, ông Vũ Tiến Lộc cho rằng hiện nay, ngoài kênh huy động vốn truy ền th ống là vay ngân hàng, vẫn còn khá nhiều kênh huy động vốn khác mà các doanh nghiệp chưa tận dụng hết như: cổ phần, cổ phiếu, trái phiếu, mua chịu hàng hóa, đi thuê tài chính hay kinh
- doanh liên kết... Theo nghiên cứu của VCCI, có đến hơn 74% doanh nghiệp muốn tìm đến nguồn vốn bằng hình thức vay ngân hàng. Chính tâm lý này đang hạn chế tính năng đ ộng của doanh nghiệp. • Thuê tài chính Mặc dù cho thuê tài chính là loại hình cấp tín dụng trung và dài hạn khá phổ biến trên thế giới và có nhiều lợi thế cạnh tranh, tuy nhiên, sau 11 năm có mặt, thị trường cho thuê tài chính Việt Nam chỉ có 11 công ty được thành lập dưới các hình thức sở hữu khác nhau. Vốn điều lệ trung bình của một doanh nghiệp cho thuê tài chính là 150 tỉ đồng - rất nhỏ so với vốn điều lệ của các ngân hàng thương mại (thường là trên 1.000 tỉ đồng). Và hiện có nhiều doanh nghiệp hoạt động không hiệu quả. Thực tiễn cho thấy các doanh nghiệp Việt Nam không mấy quan tâm đến loại hình dịch vụ này, nguyên nhân có thể là vì: Thứ nhất, doanh nghiệp hiểu biết về kênh cấp vốn qua dịch vụ cho thuê tài chính còn hạn chế; hoạt động quảng bá, giới thiệu dịch vụ này đến doanh nghiệp còn yếu. Theo một cuộc khảo sát ngẫu nhiên mới đây đối với 1.000 doanh nghiệp thuộc các thành phần khác nhau thì hơn 70% số doanh nghiệp được hỏi trả lời rằng họ biết rất ít và chưa bao giờ tìm hiểu, sử dụng dịch vụ cho thuê tài chính; gần 20% hoàn toàn không biết về dịch vụ này, thậm chí có doanh nghiệp hiểu cho thuê tài chính như hoạt động mua trả góp, nhiều doanh nghiệp chưa hiểu rõ bản chất cấp tín dụng của dịch vụ cho thuê tài chính, chưa thấy rõ được hiệu quả, lợi ích từ dịch vụ cho thuê tài chính mang lại... Thứ hai, giá cho thuê (gồm tiền trích khấu hao tài sản thuê, phí, bảo hiểm...) hiện nay còn cao. Nếu bỏ qua các yếu tố an toàn, chi phí bỏ ra ban đầu thấp... thì cho đến hết thời hạn thanh lý hợp đồng cho thuê tài chính, bên thuê sẽ phải thanh toán tổng số tiền đối với tài sản thuê cao hơn so với đi vay từ các nguồn khác như ngân hàng. Như vậy, nếu tính ra lãi suất thì lãi suất thuê tài chính cao hơn lãi suất vay ngân hàng, bởi vì lãi suất thuê tài chính còn phải cộng thêm các chi phí về lắp đặt, vận hành, bảo hiểm... của bên cho thuê phải bỏ ra. Thứ ba, hành lang pháp lý về cho thuê tài chính chưa hoàn thiện đồng bộ, nhiều quy định cần phải được luật hóa. Các quy định về sở hữu, về tổ chức, hoạt động, vốn điều lệ... trong các văn bản còn nhiều vấn đề phải bàn. Ví dụ như quy định về vốn điều lệ là 50 tỉ đồng đối với công ty trong nước và 5 triệu USD đối với công ty nước ngoài trong giai đoạn hiện nay là không phù hợp. Luật các tổ chức tín dụng và các văn bản dưới luật khi quy định về cho thuê tài chính đã không phân định triệt để các khái niệm liên quan đến sở hữu, chiếm hữu, sử dụng, định đoạt đối với tài sản thuê trong các giai đoạn của quá trình cho thuê tài chính, giá trị cho thuê tối đa... gây cản trở đối với hoạt động cho thuê tài chính. • Phát hành cổ phiếu Đây là kênh huy động vốn đặc biệt quan trọng đối với bất kỳ doanh nghiệp cổ phần nào. Trong bối cảnh nền kinh tế vĩ mô còn chứa đựng nhiều nhân tố bất ổn, thị tr ường chứng khoán thiếu sôi động và sụt giảm kéo dài, phương thức huy động vốn này vẫn rất hạn chế
- trong giai đoạn từ 2008 tới nay, khác hẳn với thực tế huy động vốn qua kênh thị tr ường chứng khoán rất thành công của năm 2007 (thậm chí trong giai đoạn 2006-2007 thì ph ần giá trị thặng dư thu lại từ việc phát hành cổ phiếu mới của nhiều DN đ ạt giá tr ị rất l ớn). Thực tế này chỉ có thể được cải thiện khi các giải pháp ổn định kinh tế vĩ mô phát huy hiệu quả, nền kinh tế trong nước và thế giới bước sang giai đoạn phát triển mới. Khi ấy thị trường chứng khoán mới có nền tảng để phục hồi và mở ra các cơ hội mới cho DN huy động vốn. Trong giai đoạn còn nhiều khó khăn hiện nay, việc huy động vốn qua kênh này dù là phát hành cổ phiểu hay vay nợ bằng trái phiếu thì phương thức huy động vốn chỉ có thể thành công nếu DN có dự án thật sự khả thi và được thể hiện bằng các kế hoạch c ụ thể, chi tiết. Các đối tác của DN trong quá trình huy động vốn cần đ ược chọn lọc kỹ đ ể lựa chọn ra đối tác hiểu dự án của DN, có kế hoạch công bố thông tin và thu hút đ ầu t ư hiệu quả và tư vấn cho DN những giới hạn hiệu quả nhất của các chỉ tiêu phát hành huy động thêm vốn chủ sở hữu (phát hành cổ phần) hay huy động vốn vay (phát hành trái phiếu) với quy mô, tỷ trọng nào là phù hợp nhất. 2>Những thành tựu đã đạt được - Thị trường chứng khoán đã bước đầu trở thành kênh huy động vốn quan trọng của các doanh nghiệp. Việc Chính phủ đã ban hành những quy định rõ ràng hơn về phát hành c ổ phiếu trái phiếu của doanh nghiệp và Luật chứng khoán được quốc hội thông qua đã tạo một khung hành lang pháp lý thuận lợi cho việc phát hành cổ phiếu của các doanh nghiệp. - Tín dụng ngân hàng vẫn là hình thức huy động vốn chủ yếu của các doanh nghiệp nước ta hiện nay. Hoạt động chủ yếu của các tổ chức này vẫn là huy động và cho vay v ới các hình thức tín dụng truyền thống, chiếm khoảng80% thị phần cũng như tài sản của hệ thống ngân hàng. Một số ngân hàng bắt đầu thay đồi chế độ cho vay và có những chiến lược rõ ràng để tạo điều kiện cho các doanh nghiệp vừa và nhỏ vay vốn ngân hàng. - Về hoạt động cho thuê tài chính, hoạt động này đã có những sự phát triển đáng kể, hoạt động này đã đảm bảo nộp ngân sách nhà nước, có lãi và góp phần hỗ tr ợ tích c ực trong việc cung cấp các giải pháp tài chính cho doanh nghiệp. Cho thuê tài chính đã thực s ự trở thành một kênh huy động vốn trung và dài hạn khá hữu hiệu đối với doanh nghiệp, nhất là đối với những doanh nghiệp vừa và nhỏ. 3>Những hạn chế - nguyên nhân. Giải pháp khắc phục. 3.1 Những hạn chế- nguyên nhân:
- Mặc dù có nhiều tiến bộ về tăng trưởng , dich chuyển cơ cấu và hiệu quả sản xuất kinh doanh ở một số mặt được nâng lên, song so với yêu câì của chiến lược phá triển kinh tế đến năm 2010 và hội nhập kinh tế khuh vực, quốc tế thì các doanh nghiệp nước ta còn bộc lộ nhiều yếu kém trong việc huy động vốn. *Những hạn chế trong việc huy động vốn trên thị trường chứng khoán và nguyên nhân. - Trong hoàn cảnh thị trường chứng khoán Việt Nam phát triển với tốc độ chóng mặt như hiện nay, các doanh nghiệp sẽ rất dễ dàng phát hành cổ phiếu mới, điều này này bị lạm dụng sẽ rất dễ gây ra sự mất cân đối trong cơ cấu tài chính của doanh nghiệp, gây ra những rủi ro khó lường. Nguyên nhân chính đó là do các nhà đầu tư chứng khoán ở Vi ệt Nam còn thiếu tính chuyên nghiệp, họ ít quan tâm tới lợi nhuận và r ủi ro c ủa nh ững kế hoạch đầu tư mà chỉ chủ yếu quan tâm tới việc mua bán cổ phiếu để kiếm lời trong ngắn hạn, do vậy doanh nghiệp rất dễ gặp rủi ro. Một hạn chế khác của vấn đề huy động vốn bằng việc phát hành cổ phiếu mới của các doanh nghiệp đó là khả năng giữa vốn chủ sở hữu và vốn vay. Nếu doanh nghiệp không có kế hoạch thu hút vốn hợp lý, mà chỉ tập trung từ nguồn vốn cổ phần thì doanh nghiệp khó có thể đảm bảo cho mình một cơ cấu vốn tối ưu, dẫn đến sự thiếu hiệu quả trong việc sử dụng vốn.
- Một vấn đề rất đáng quan tâm hiện nay là sự thiếu hụt thông tin của chính các doanh nghiệp. Các doanh nghiệp niêm yết trên thị trường chứng khoán hiện nay chưa they đ ược tầm quan trọng của việc công khai hóa thông tin, các thông tin cung cấp cho các nhà đầu tư thường thiếu, không kịp thời và không minh bạch, them chí có những thông tin nội gián gây nhiều khó khăn cho việc đánh giá tình hình tài chính của doanh nghiệp cũng như việc dự báo rủi ro kinh doanh cổ phiếu của các nhà đầu tư.Nguyên nhân của tình trạng này là do các doanh nghiệp chưa có ý thức trong việc cung cấp thông tin. Bề ngoài, các nhà đ ầu t ư phải cung cấp những báo cáo tình hình tài chính thường kỳ của doanh nghiệp song trên thực tế doanh nghiệp thường cung cấp không đầy đủ những thông tin cần thiết. Lý do chủ yếu của việc làm này là do doanh nghiệp còn mang những tâm lý đề phòng với các cơ quan quản lý của nhà nước như thuế vụ, công an, quản lý thị trường… và các doanh nghiệp còn dè chừng những đối thủ cạnh tranh của mình vì họ sợ lộ nhưng kế hoạch kinh doanh, k ế hoạch tài chính của mình. Hơn nữa hệ thống giám sát hoạt động của thị trường chứng khoán tuy đã được thiết l ập nhưng hoạt động chưa có hiệu quả, chưa có hệ thống chỉ tiêu giám sát. Bên cạnh đó năng lực giám sát, các chế tài cưỡng chế hành vi vi phạm còn hạn chế, các văn bản pháp luật khác có liên quan như Luật dân sự, bộ luật hình sự, luật thanh tra… chưa quy định rõ thẩm quyền và chưa có quy định rõ ràng về các hành vi vi phạm trong hoạt động ch ứng khoán. Hệ thống khai báo và chính sách thuế của Việt Nam còn rất nhiều bất cập làm cho các doanh nghiệp không khai báo đúng doanh thu của mình ( họ thường khai bao doanh thu thấp hơn thực tế, khai tăng chi phí để tăng lợi nhuận) hậu quả là tình hình tài chính của doanh nghiệp sẽ bị bóp méo, gây ảnh hưởng đến tình hình tìa chính của doanh nghiệp và khó khăn cho các nhà đầu tư. * Những hạn chế trong việc huy động tín dụng ngân hàng và nguyên nhân.
- Một vấn đề thực tế đang diễn ra là các doanh nghiệp vừa và nhỏ rất khó tiếp cận đ ược nguồn vốn ngân hàng, theo một cuộc điều tra gần của Cục phát triển doanh nghi ệp ch ỉ ra chỉ có 32,38% các doanh nghiệp vừa và nhỏ có khả năng tiếp cận vốn ngân hàng, 35,24% khó tiếp cận và 32,38% không tiếp cận được. Nguyên nhân của tình trạng này là do các doanh nghiệp không đủ tài sản thế chấp và nếu có tài sản thế chấp thì cũng chỉ vay được tối đa 70% giá trị tài sản, theo cách định giá của ngân hàng cho vay, h ơn n ữa cuộc c ạnh tranh giữa các ngân hàng trong việc chạy đua thu hút vốn dẫn đến việc đ ẩy lãi suất cho vay lên quá cao điều này càng làm cho khă năng tiếp cận nguồn vốn ngân hàng c ủa các doanh nghiệp vừa và nhỏ giảm xuống. Một nguyên nhân nữa gây ra vấn đề này là do khả năng định giá tài sản của doanh nghiệp chưa tốt, tài sản của doanh nghiệp thường bị đ ịnh giá thấp hơn thực tế. * Những hạn chế trong việc huy động vốn từ hoạt động cho thuê tài chính và nguyên nhân. Theo đánh giá chung hoạt động cho thuê tài chính trong thời gian qua đã dần mở rộng quy mô đối tượng cho thuê và thành phần khách hàng tham gia, doanh số cho thuê ngày càng cao, chất lượng hoạt động tương đối tốt, tỷ lệ nợ quá hạn ở mức cho phép… Tuy nhiên, các công ty cho thuê tài chính hiện nay có nguồn vốn hoạt động còn ít, hoạt đ ộng còn r ải rác chủ yếu tập trung chủ yếu ở các thành phố lớn. Thêm nữa, thị trường mua bán máy móc, trang thiết bị cũ chưa phát triển vì vậy chưa tạo điều kiện thuận lợi cho sự phát triển cho hoạt động cho thuê tài chính ở Việt Nam. Ngoài ra còn có một số hạn chế khác như : quy định của pháp luật Việt Nam gây cản tr ở cho hoạt động kinh doanh của các công ty cho thuê tài chính, các công ty cho thuê tài chính chưa thiết lập được mối quan hệ sây rộng đến các cơ sở cung ứng máy móc trang thiết bị, đội ngũ các bộ của những công ty này còn thiếu những chuyên gia giỏi dẫn đến làm giảm tính chủ động khi tham gia thị trường.Việc phân biệt giữa giao dịch cho thuê tài chính và các hoạt động giao dịch khác chưa thật rõ ràng.
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
KẾ TOÁN NGÂN HÀNG CHƯƠNG 6: KẾ TOÁN NGHIỆP VỤ HUY ĐỘNG VỐN
12 p | 1051 | 520
-
Bài thuyết trình môn: Lý thuyết tài chính
43 p | 326 | 77
-
Tài chính doanh nghiệp - GV Trần Nguyễn Minh Hải
14 p | 387 | 55
-
Bài giảng Văn hóa kinh doanh: Chương 2 - Triết lý kinh doanh
17 p | 318 | 38
-
M&A: Sao cho thuận mua, vừa bán?
3 p | 79 | 10
-
Bài giảng Thanh toán quốc tế và tài trợ xuất nhập khẩu: Chương 1 - ĐH Thương mại
17 p | 95 | 10
-
Vai trò tín dụng trung và dài hạn của Ngân hàng Thương mại trong nền kinh tế
8 p | 135 | 7
-
Bài giảng Thị trường tài chính và các định chế tài chính: Chương 17 - ĐH Ngoại thương
27 p | 66 | 5
-
Bài giảng Kế toán công 1 - Chương 8: Kế toán các khoản chi, kết chuyển cuối kỳ
87 p | 23 | 4
-
Bài giảng Tài chính công ty: Chương 2 - Trường ĐH Kinh Tế Đà Nẵng
50 p | 3 | 0
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn