
Mối quan hệ giữa cấu trúc vốn với ROE của các doanh nghiệp thủy sản Việt Nam
lượt xem 1
download

Nghiên cứu này tìm hiểu ảnh hưởng của cơ cấu vốn đến lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu (ROE) của các DN thủy sản nhằm giúp cho các nhà quản trị DN có hiểu biết sâu sắc về các nhân tố tác động để từ đó lựa chọn và điều chỉnh cấu trúc vốn sao cho phù hợp với điều kiện kinh tế và chiến lược kinh doanh của DN.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Mối quan hệ giữa cấu trúc vốn với ROE của các doanh nghiệp thủy sản Việt Nam
- Tuyển tập Hội nghị Khoa học thường niên năm 2024. ISBN: 978-604-82-8175-5 MỐI QUAN HỆ GIỮA CẤU TRÚC VỐN VỚI ROE CỦA CÁC DOANH NGHIỆP THỦY SẢN VIỆT NAM Nghiêm Văn Lợi Trường Đại học Thủy lợi, email: loinv@tlu.edu.vn 1. GIỚI THIỆU Mặc dù đã có nhiều nghiên cứu về ảnh hưởng của cấu trúc vốn đến ROE của các DN Ngành thủy sản Việt Nam đóng vai trò nhưng cho đến nay vẫn chưa có công trình quan trọng không chỉ trong tạo việc làm mà nghiên cứu về ảnh hưởng của cấu trúc vốn đề còn đóng góp đáng kể vào GDP và giá trị ROE của các DN thủy sản Việt Nam. Đây là xuất khẩu của cả nước. Theo Tổng cục Thủy khoảng trống cho nghiên cứu này. Sản (Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn), hiện nay, trên cả nước có 280 doanh 3. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU nghiệp (DN) thủy sản. Phần lớn các DN chế biến và xuất khẩu thủy sản của Việt Nam đều Nghiên cứu này sử dụng dữ liệu thứ cấp là các DN vừa và nhỏ. Để nâng cao năng lực được lọc và trích xuất từ cơ sở dữ liệu cạnh tranh và phát triển bền vững, các DN Fiinpro trong giai đoạn từ 2012 đến 2022. Từ tệp dữ liệu với 357 quan sát ban đầu, tác giả thủy sản Việt Nam cần phải cải thiện hiệu làm sạch, loại bỏ các công ty có dữ liệu thiếu quả quản trị, bao gồm sử dụng cơ cấu vốn và giữ lại 176 quan sát liên quan đến 16 công hợp lý. ty thủy sản. Dựa trên các nghiên cứu trước, Nghiên cứu này tìm hiểu ảnh hưởng của cơ mô hình nghiên cứu được xây dựng như sau: cấu vốn đến lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu - Biến phụ thuộc: lợi nhuận trên vốn chủ (ROE) của các DN thủy sản nhằm giúp cho sở hữu (ROE). các nhà quản trị DN có hiểu biết sâu sắc về - Biến độc lập: các nhân tố tác động để từ đó lựa chọn và Nợ trên vốn chủ sở hữu (DE). điều chỉnh cấu trúc vốn sao cho phù hợp với Nợ ngắn hạn trên tài sản (STD). điều kiện kinh tế và chiến lược kinh doanh Nợ dài hạn trên tài sản (LTD). của DN. - Biến kiểm soát: 2. TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU Tỷ lệ thanh toán ngắn hạn (CR). Quy mô doanh nghiệp (Size). Cho đến nay đã có vô số các nghiên cứu về Tuổi doanh nghiệp (Age). tác động của cấu trúc vốn đến ROE. Các Phương pháp thống kê mô tả được sử dụng nghiên cứu của Avci (2016), Ngo và cộng sự để mô tả dữ liệu nghiên cứu. Tiếp theo, các (2023), Châu (2018), Nguyen & cộng sự kiểm định được thực hiện để đánh giá tương (2020), Linh & cộng sự (2022) đã phát hiện quan giữa các biến và kiểm tra hiện tượng đa mối quan hệ tương quan nghịch giữa cấu trúc cộng tuyến. Cuối cùng, thực hiện hồi quy gộp vốn và lợi nhuận. Ngược lại, các nghiên cứu (Pooled Pooled OLS), mô hình các ảnh của Asgharian (2003) ở Thụy Điển và hưởng ngẫu nhiên (REM) và mô hình các ảnh Margaritis & Psillaki (2007) ở New Zealand hưởng cố định (FEM) để chọn mô hình ước lại cho thấy đòn bẩy tài chính có tác động lượng phù hợp với tệp dữ liệu. Tác giả cũng tích cực đến ROE. thực hiện các kiểm định để kiểm tra phương 434
- Tuyển tập Hội nghị Khoa học thường niên năm 2024. ISBN: 978-604-82-8175-5 sai sai số ngẫu nhiên thay đổi, hiện tượng tự không phù hợp. Thực hiện hồi quy FEM và tương quan và kiểm định Hausman để lựa REM, sau đó kiểm định hausman. Kết quả chọn mô hình phù hợp. mô hình REM được lựa chọn. Sau khi khắc phục lỗi phương sai thay đổi và tự tương 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU quan, bằng hồi quy GLS, kết quả thực hiện Kiểm định phương sai thay đổi và tự hồi quy các mô hình được tổng hợp trong tương quan cho thấy mô hình Pooled OLS bảng 2. Bảng 1. Kết quả các kiểm định cho mô hình REM Kiểm định Kết quả Kết luận Hausman Prob > chi2 = 0.9261 > 0.05 Chọn mô hình REM Breusch and Pagan Prob > chibar2 = 1.0000 < 0.05 Phương sai đồng nhất Wooldrige Prob > F = 0.0204 < 0.05 Tự tương quan Bảng 2. Tổng hợp kết quả hồi quy theo các mô hình (1) (2) (3) (4) ROE ROE ROE ROE DE ‐0.0946*** ‐0.101*** ‐0.0946*** ‐0.123*** [0.000] [0.000] [0.000] [0.000] STD 0.545*** 0.757** 0.545*** 0.771*** [0.002] [0.014] [0.002] [0.000] LTD 0.0364 0.488 0.0364 0.339 [0.894] [0.389] [0.894] [0.373] CR 0.00203 0.00431 0.00203 0.00494 [0.773] [0.668] [0.773] [0.565] Age 0.00335* 0.00142 0.00335* 0.00453* [0.069] [0.874] [0.067] [0.093] Size 0.00683 0.0146 0.00683 ‐0.00409 [0.730] [0.817] [0.729] [0.885] _cons ‐0.268 ‐0.561 ‐0.268 ‐0.0695 [0.633] [0.734] [0.633] [0.930] N 176 176 176 176 adj. R‐sq 0.423 0.288 Ghi chú: (1), (2), (3), (4) lần lượt là các mô hình Pooled OLS, FEM, REM và GLS; *; **; *** tương ứng với mức ý nghĩa 10%, 5% và 1% Nguồn: Tác giả phân tích 435
- Tuyển tập Hội nghị Khoa học thường niên năm 2024. ISBN: 978-604-82-8175-5 5. KẾT LUẬN 6. TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Tỷ lệ nợ trên vốn chủ sở hữu có tác [1] Asgharian, H. (2003), “Are highly leveraged firms more sensitive to an động ngược chiều có ý nghĩa thống kê với economic downturn?”, The European ROE, tuy nhiên tác động không lớn. Journal of Finance, 9(3), pp. 219-241. 2. Tỷ lệ nợ ngắn hạn trên tài sản có tác [2] Avcı, Emin. (2016). Capital Structure and Firm Performance: An Application on động mạnh cùng chiều, có ý nghĩa thống kê Manufacturing Indusry. Marmara Üniversitesi lên ROE. İİBF Dergisi. 38. 15-30. 10.14780/iibd.81334. 3. Không có bằng chứng về tác động của [3] Linh, Do & Luong, et al., (2022). The Impact các biến còn lại trong mô hình lên ROE. of Capital Structure on Firm Performance: Case of Listed Firms in Processing and Các khuyến nghị: Manufacturing Industry in Vietnam. Thứ nhất, các doanh nghiệp cần cẩn trọng International Journal of Economics, Business khi tăng tỷ lệ nợ trên vốn chủ sở hữu: Do tác and Management Research. 06. [4] Margaritis, D. and Psillaki, M., “Capital động ngược chiều nhưng không lớn của tỷ lệ structure and firm efficiency”, Journal of này đến ROE nên các doanh nghiệp cần cân Business Finance & Accounting, 34(9-10), nhắc kỹ lưỡng trước khi quyết định tăng nợ. 2007, pp.1447-1469. Việc tăng nợ có thể tận dụng được lá chắn [5] Ngo, T.T., & Nguyen, T.S. (2023). Impact of capital structure on the profitability of thuế trong những năm kinh doanh thuận lợi real estate firms listed on Hanoi stock nhưng sẽ là gánh nặng tài chính cho doanh exchange amid Covid-19. Journal of nghiệp trong những năm khó khăn. Gánh Economic and Banking Studies. nặng lãi vay có thể vượt qua lợi ích tăng [6] Nguyen, T & Nguyen, H. (2020). Capital ROE bằng tăng nợ do vậy dẫn đến giảm ROE structure and firm performance of non- financial listed companies: Cross-sector tổng thể. empirical evidences from Vietnam. Thứ hai, do tỷ lệ nợ ngắn hạn trên tài sản Accounting, 6(2), 137-150. có tác động tích cực với hệ số tác động khá [7] Trần Thụy Minh Châu (2018). Ảnh hưởng mạnh đến ROE nên doanh nghiệp cần cân của cấu trúc vốn đến khả năng sinh lời của các công ty niêm yết trên thị trường chứng nhắc để duy trì nợ ngắn hạn hợp lý không khoán Việt Nam. Luận văn thạc sĩ, Trường làm ảnh hưởng đến tỷ lệ thanh toán ngắn hạn. Đại học Kinh tế Đà Nẵng. 436

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Bài giảng Quản trị sản phẩm: Chương 1 - Trần Nhật Minh
34 p |
432 |
57
-
Bài giảng Hệ thống thông tin quản lý: Chương 3-2 - GV. Nguyễn Mạnh Tuấn
35 p |
91 |
12
-
Mối quan hệ giữa trải nghiệm khách hàng, sự gắn kết và sự hài lòng khách hàng trong ngành dịch vụ F&B
19 p |
30 |
10
-
Mối quan hệ giữa nhận thức sự hữu ích, nhận thức tính dễ sử dụng, thái độ đối với việc chuyển đổi và ý định chuyển đổi sang ví tiền điện tử: Bằng chứng thực nghiệm tại bình định
11 p |
74 |
7
-
Nghiên cứu mối quan hệ giữa đầu tư trực tiếp nước ngoài và tăng trưởng kinh tế: Trường hợp Việt Nam
16 p |
22 |
7
-
Mối quan hệ giữa thực tiễn quản trị nguồn nhân lực, kết quả quản trị nguồn nhân lực và kết quả kinh doanh trong các doanh nghiệp
6 p |
85 |
6
-
Tác động của mối quan hệ giữa người lãnh đạo và nhân viên đến kết quả công việc của nhân viên môi giới bất động sản tại Việt Nam
9 p |
17 |
6
-
Mối quan hệ giữa tính khả dụng của trang web với thái độ và ý định mua của người tiêu dùng: Vai trò trung gian của sự hài lòng
10 p |
27 |
6
-
Nghiên cứu ảnh hưởng của vốn quan hệ xã hội tới dự định khởi sự kinh doanh của sinh viên Việt Nam
20 p |
17 |
6
-
Mối quan hệ phi tuyến giữa cấu trúc vốn và giá trị doanh nghiệp của các công ty logistics niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam
16 p |
17 |
6
-
Mối quan hệ giữa quản lý tri thức, đổi mới, và hiệu quả tổ chức: Nghiên cứu thực nghiệm tại các doanh nghiệp vừa và nhỏ ở Việt Nam
18 p |
51 |
5
-
Mối quan hệ giữa tính cách cá nhân, vốn tâm lý và sự hài lòng trong công việc đến cam kết gắn bó đối với tổ chức của nhân viên khu vực công - Nghiên cứu trường hợp tỉnh Kiên Giang
19 p |
45 |
5
-
Mối quan hệ giữa quản lý chuỗi cung ứng xanh và kết quả hoạt động của các doanh nghiệp xây dựng tại Việt Nam
11 p |
15 |
4
-
Ảnh hưởng của marketing quan hệ đến sự hài lòng và lòng trung thành của khách hàng trong ngành ngân hàng: Trường hợp các ngân hàng thương mại tại tỉnh Quảng Ngãi
15 p |
36 |
2
-
Nghiên cứu mối quan hệ giữa nội dung tự tạo của công ty, sự đồng cảm, nội dung tự tạo của người dùng và giá trị thương hiệu
13 p |
41 |
2
-
Mối quan hệ giữa cấu trúc sở hữu và công bố thông tin trách nhiệm xã hội tại các doanh nghiệp Việt Nam
8 p |
11 |
2
-
Mối quan hệ của tâm lý được trao quyền, động lực bên trong và sự sáng tạo: Nghiên cứu tại các đơn vị thành viên của Tổng công ty Phát điện 3
11 p |
27 |
1


Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn
