NÔN MỬA

(VOMITING)

1/ SỰ KHÁC NHAU GIỮA NÔN MỬA VÀ ỰA ?

Nôn mửa thật sự (true vomiting) và sự tống mạnh các chất chứa trong dạ dày -

ruột qua miệng và/hoặc mũi. Nôn mửa được gây nên bởi những co thắt điều

hợp giữa cơ hoành và cơ bụng, phối hợp với sự co thắt của môn vị và sự giãn

của cơ vòng dạ dày-thực quản. Hoạt động vận động này xảy ra đáp ứng với sự

kích thích của “ trung tâm nôn mửa ” ở tủy sống bởi những xung động từ nhiều

vị trí cơ thể học. Những nguồn các xung động này bao gồm các tạng trong

bụng và hố chậu, tim, phúc mạc, mê cung, và “ vùng phát khởi hóa thụ thể ” ( “

chemoreceptor trigger zone ” ), một vùng ở sàn của não thất 4, nhạy cảm với

thuốc, độc tố, và những rồi loạn chuyển hóa.

Các nguyên nhân của ựa (spitting up) hiếm khi nghiêm trọng, trong khi nôn

mửa có thể là dấu hiệu của những bệnh lý có tiềm năng đe dọa tính mạng. Ựa

được đặc trưng bởi sự trào ngược không gắng sức của những chất chứa trong

dạ dày hay thực quản, và, trong hầu hết các nhũ nhi và trẻ em, là do hồi lưu dạ

dày-thực quản hay cho ăn quá mức. Trái lại nôn mửa phải dùng sức, có thể kèm

theo oẹ (retching), và thường được liên kết với những triệu chứng thần kinh tự

trị như chảy nước miếng, xanh tái, chảy mồ hôi, tim đập nhanh, và giãn đồng

tử.

2/ NHỮNG BỆNH LÝ NÀO CÓ THỂ GÂY NÔN MỬA NƠI BỆNH NHI ?

Nôn mửa có thể gây nên bởi các bất thường trong nhiều hệ cơ quan. Khi những

bệnh nhân trước tuổi đi học kêu “ nôn mửa ” với chúng ta, chúng giúp chúng ta

nhớ lại một loạt những chẩn đoán như sau :

 Tiền đình (vestibular) : những rối loạn mê cung, viêm tai giữa.

 Tắc : xoay sai (malrotation), xoắn ruột (volvulus), dính ruột (adhesions),

lồng ruột (intussusception), táo bón, hẹp phì đại cơ môn vị (pyloric

stenosis), thoát vị bị nghẽn (incarcerated hernia), tít ruột (intestinal

atresia), tụy tạng hình vòng (annular pancreas), máu tụ tá tràng

(duodenal hematoma).

 Chuyển hóa : nhiễm axit-xeton đái đường (diabetic ketoacidosis), những

sai lầm chuyển hóa bẩm sinh

 Nhiễm trùng/Viêm :

o Ngoài đường tiêu hóa : nhiễm trùng đường hô hấp trên, viêm

xoang, viêm họng, viêm phổi, sepsis, viêm bàng quang, hen phế

quản.

o Đường tiêu hóa : viêm ruột thừa, viêm gan, viêm tụy tạng, viêm

túi mật, viêm vị tràng (gastroenteritis), viêm dạ dày, viêm tiểu-đại

tràng hoại tử (necrotizing enterocolitis).

 Bệnh hệ thần kinh trung ương : tăng áp lực nội sọ (u não, máu tụ trong

sọ, phù não), tràn dịch não (hydrocephalus), viêm màng não, khối u não

giả (psudotumor cerebri), chấn động não, bệnh thiên đầu thống

(migraine), ventriculoperitoneal shunt malfunction.

 Bệnh thận : suy thận cấp tính, suy thận mãn tính, viêm thận-bể thận

(pyelonephritis), sỏi thận, nhiễm toan ống thận (renal tubular acidosis),

bệnh thận tắc nghẽn (obstructive uropathy).

 Cố ý : rối loạn ăn uống, rumination

 Thuốc/ chất độc : hóa học liệu pháp, Ipecac, sắt, salicylate,

organophosphates, theophylline, alcohols, chì và những kim loại nặng

khác, nấm độc.

 Các nguyên nhân tiêu hóa/niệu sinh dục/phụ khoa :

o nguyên nhân tiêu hóa : hồi lưu dạ dày thực quản, không dung nạp

sữa bình, bệnh loét dạ dày ta tràng, hội chứng nôn mửa chu kỳ

(cyclic vomiting syndrome).

o nguyên nhân niệu sinh dục : xoắn tinh hoàn, viêm mào tinh hoàn

o nguyên nhân phụ khoa : đau kinh (dysmenorrhea), xoắn buồng

trứng, thai nghén, bệnh viêm hố chậu (pelvic inflammatory

disease).

3/ NHỮNG NGUYÊN NHÂN THÔNG THƯỜNG NHẤT CỦA NÔN

MỬA NƠI TRẺ EM ?

Viêm dạ dày-ruột cấp (acute gastroenteritis). Mặc dầu thường được liên kết với

tiêu chảy, nôn mửa có thể xảy ra đơn độc trong giai đoạn sớm của viêm dạ dày-

ruột. Nguyên nhân gây nhiễm do virus thông thường nhất là rotavirus.

Salmonella, Shigella, Escherichia coli, và Campylobacter cũng có thể gây nên

viêm dạ dày-ruột vi khuẩn (bacterial gastroenteritis) với nôn mửa.

4/ NHỮNG NGUYÊN NHÂN NỘI KHOA CHÍNH CỦA NÔN MỬA CẤP

TÍNH ?

 Viêm dạ dày-ruột cấp tính, viêm gan, viêm tụy tạng.

 Viêm phổi, bệnh ho gà, viêm tiểu phế quản.

 Nhiễm trùng đường tiểu

 Viêm màng não, máu tụ dưới màng cứng, tăng áp lực nội sọ.

 Ngộ độc : aspirine, corticoides, rượu, CO…

5/ NHỮNG NGUYÊN NHÂN NGOẠI KHOA CHÍNH CỦA NÔN MỬA

CẤP TÍNH ?

 Hẹp môn vị.

 Tắc ruột do lồng ruột, thoát vị nghẽn, xoắn ruột non, dây chằng (bride).

 Túi cùng Meckel

 Viêm ruột thừa

 Xoắn tinh hoàn, thoát vị nghẽn buồng trứng.

6/ NHỮNG NGUYÊN NHÂN NÔN MỬA TRONG THỜI KỲ SƠ SINH ?

 Tịt và hẹp tá tràng (atrésie et sténose duodénale).

 Tắc ruột do cứt su (iléus méconial)

 Bệnh giãn đại tràng bẩm sinh (maladie de Hirschrung)

 Viêm tiểu-đại tràng loét-hoại tử (entérocolite ulcéro-nécrosante)

 Xoắn ruột xoay sai (volvulus sur malrotation du grele)

.7/ NHỮNG NGUYÊN NHÂN CHÍNH CỦA NÔN MỬA MÃN TÍNH ?

 Hồi lưu dạ dày-thực quản.

 Không dung nạp tiêu hóa (intolérance digestive) : dị ứng protéine sữa

bò, bệnh coelique.

 Hẹp môn vị

 Sai lầm chế độ ăn uống (erreur diététique)

 Bệnh chuyển hóa : tăng sản bẩm sinh tuyến thượng thận, đái đường,

tang canxi-huyết, giảm natri-huyết.

 Do tâm lý.

 Ngộ độc.

 Tăng áp lực nội sọ.

8/ CHẨN ĐOÁN PHÂN BIỆT NÔN MỬA BỊ ẢNH HƯỞNG BỞI TUỔI

CỦA BỆNH NHI. NHỮNG NGUYÊN NHÂN ĐE DỌA TÍNH MẠNG

CỦA NÔN MỬA NƠI NHŨ NHI ? NHỮNG NGUYÊN NHÂN THÔNG

THƯỜNG NHẤT ?

Những nguyên nhân đe dọa tính mạng : Tắc ruột bẩm sinh (ví dụ : tịt

(atresia), xoay sai với xoắn ruột), hẹp phì đại cơ môn vị (pyloric stenosis), lồng

ruột (intussusception), viêm tiểu-đại tràng hoại tử (necrotizing enterocolitis),

hội chứng lay đầu trẻ em (shaken baby syndrome) với máu tụ dưới màng cứng

(subdural hematoma), tràn dịch não (hydrocephalus), sai lầm chuyển hóa bẩm

sinh, giảm sản tuyến thượng thận bẩm sinh (congenital adrenal hypoplasia),

bệnh đường niệu do tắc (obstructive uropathy), nhiễm trùng huyết (sepsis),

viêm màng não, viêm dạ dày ruột nặng, chấn thương bụng.

Những nguyên nhân thông thường : hồi lưu dạ dày-thực quản, viêm dạ dày-

ruột, không dung nạp sữa bình (formula intolerance), thoát vị kẹt (incarcerated

hernia), viêm tai giữa, nhiễm trùng huyết (sepsis), nhiễm trùng đường tiểu, hẹp

môn vị, lồng ruột.

9/ NHỮNG NGUYÊN NHÂN ĐE DỌA TÍNH MẠNG CỦA NÔN MỬA

NƠI CÁC TRẺ EM VÀ THIẾU NIÊN ? NHỮNG NGUYÊN NHÂN

THÔNG THƯỜNG NHẤT LÀ GÌ ?

Những nguyên nhân đe dọa tính mạng : ruột thừa viêm, lồng ruột, khối u

trong sọ (ví dụ khối u, máu tụ), nhiễm axít xeton đái đường (diabetic

ketoacidosis), Rye’s syndrome, trúng độc thức ăn, uremia, viêm màng não.

Những nguyên nhân thông thường : viêm dạ dày-ruột, hồi lưu dạ dày[*] thực

quản, viêm phổi, nhiễm trùng đường tiểu, nhiễm trùng đường hô hấp trên, viêm

màng não, ruột thừa viêm, lồng ruột, thoát vị kẹt, chấn động não, những rối

loạn ăn uống, trúng độc thức ăn, nhiễm axít xeton đái đường, thai nghén.

10/ NHỮNG MANH MỐI LÂM SÀNG NÀO CÓ THỂ CÓ ĐƯỢC TỪ

DẠNG VẺ CỦA CHẤT NÔN MỬA ?

Khi làm bệnh án nơi một bệnh nhân với nôn mửa, các chi tiết về dạng vẻ của

chất nôn mửa có thể hữu ích trong việc xác định vị trí của vấn đề.

NGUỒN GỐC/

NGUYÊN NHÂN

Thức ăn không tiêu Thương tổn hay hồi lưu thực quản

Thức ăn tiêu, sữa đông Dạ dày, trên môn vị (milk curds)

Tắc dưới bóng Vater hay nhu động ruột đi ngược Vàng-xanh, mật trong khi oẹ gây hồi lưu dạ dày-tá tràng.

Phân Tắc xa, ứ đại tràng

Máu Thương tổn trên dây chằng Treitz

* Máu đỏ tươi Thực quản hay dạ dày trên cardia, tiếp xúc tối thiểu

của máu với các chất tiet dạ dày.

* Máu mầu nâu, "bã cà Xuất huyết dạ dày hay máu được nuốt vào trộn với

phê" các dịch tiết dạ dày.

Niêm dịch Tăng tiết đường hô hấp trên, niêm dịch

11/ NHỮNG XÉT NGHIỆM NÀO ĐƯỢC CHỈ ĐỊNH ĐỂ ĐÁNH GIÁ

MỘT BỆNH NHI BỊ NÔN MỬA ?

Bắt đầu sự đánh giá nhũ nhi hay trẻ em bị nôn mửa bằng một bệnh sử và thăm

khám cẩn thận. Mục đích của hai hoạt động này là nhận diện bất cứ nhu cầu

cấp tính nào mà đứa trẻ có thể có ; để định lượng mức độ mất nước gây nên bởi

nôn mửa và để cho phép nhà lâm sàng chẩn đoán phân biệt. Bệnh sử và thăm

khám vật lý sau đó hướng dẫn những xét nghiệm thêm. Những xét nghiệm

thăm dò ít có giá trị, bởi vì hầu hết các nhũ nhi và trẻ em bị viêm dạ dày-ruột

không biến chứng hay nhiễm đường hô hấp trên, không cần bất cứ xét nghiệm

nào ngoài bệnh sử và thăm khám vật lý.

12/ NHỮNG YẾU TỐ CẦN TÌM KIẾM LÚC HỎI BỆNH ?

 Cấp tính/mãn tính.

 Loại (thức ăn, mật), giờ giấc đối các bữa ăn.

 Cách tiến triển.

 Những yếu tố khởi động : chấn thương, thay đổi tư thế, thức ăn, thuốc,

nhiễm trùng.

13/ NHỮNG YẾU TỐ NÀO CẦN TÌM KIẾM LÚC THĂM KHÁM VẬT

LÝ ?

 Ấn chẩn bụng : đau, đề kháng, co cứng, sẹo, các lỗ thoát vị, gan-lách to.

 Xét nghiệm phân và bờ mép hậu môn (marge anale) : máu +++

 Tìm kiếm những ổ nhiễm khuẩn Tai Mũi Họng ++, phổi.

 Thăm khám thần kinh : hành vi, thóp (fontanelle), đo PC, hội chứng

màng não, trương lực.

 Khám các cơ quan sinh dục ngoài : ambiguité sexuelle.

 Ảnh hưởng do nôn mửa gây nên : suy dinh dưỡng/mất nước, xuất huyết

đường tiêu hóa, hội chứng Mallory-Weiss, bệnh phổi do hít dịch

(pneumopathie d’inhalation), mù mờ ý thức (obnubilation)

14/ NHỮNG XÉT NGHIỆM CÓ THỂ HỮU ÍCH NHƯ THỂ NÀO ĐỂ

ĐÁNH GIÁ MỘT BỆNH NHI BỊ NÔN MỬA?

Nơi những trẻ với mất nước đáng kể và/hoặc những đánh giá khởi đầu gợi ý

những nguyên nhân khác với viêm dạ dày-ruột không biến chứng, những xét

nghiệm được chọn lọc cẩn thận có thể cho những manh mối hữu ích hay xác

định chẩn đoán. Phân tích nước tiểu (urinalysis), nếu cho thấy một tỷ trọng cao,

sẽ xác minh tình trạng mất nước, được đánh giá trên lâm sàng ; glucose và

ketones hiện diện trong nước tiểu gợi ý nhiễm xeton axit đái đường (diabetic

ketoacidosis) ; tế bào hồng cầu gợi ý viêm thận (nephritis), nhiễm trùng đường

tiểu, sỏi thận hay chấn thương thận ; và các bạch cầu, leukocyte esterase, hay

nitrites gợi ý nhiễm trùng đường tiểu. Một xét nghiệm thai nghén dương tính

trong nước tiểu nơi một thiếu nữ xác định chẩn đoán tăng nôn nôn mửa thai

nghén (hyperemesis gravidarum) hay morning sickness không biến chứng. Các

chất điện giải trong huyết thanh có thể xác định loại mất nước (tăng natri-

huyết, bình natri-huyết, hay giảm natri-huyết), và xác nhận những chẩn đoán

gây nên những rối loạn chuyển hóa điển hình. Thí dụ, một nhũ nhi 8 tuần bị

nôn mửa thành vòi (projectile vomiting) do hẹp phì đại cơ môn vị (pyloric

stenosis) hay một một thiếu nữ với nôn mửa mãn tính do chứng cuồng thực

(bulimia) có thể có kiềm chuyển hóa giảm chlor, giảm kali (hypochloremic,

hypokalemic metabolic alkalosis). Một nhũ nhi với giảm sản bẩm sinh tuyến

thượng thận (congenital adrenal hypoplasia) có tăng kali-huyết và giảm natri-

huyết. Alcool, salicylates, uremia, và những khiếm khuyết chuyển hóa đưa đến

sự sản xuất lactate, gây nên gia tăng anion gap và một toan chuyển hóa, trong

khi nhiễm toan ống thận (renal tubular acidosis) gây nên toan chuyển hóa với

anion gap bình thường. Nhiều sai lầm chuyển hóa bẩm sinh gây nên hạ

glucose-huyết, như trường hợp đối với sepsis hay cung cấp kém bằng đường

miệng. Một nồng độ cao creatinine có thể chỉ rõ tình trạng mặt nước nghiêm

trọng hay suy thận. Cac enzyme gan hay tụy tạng có thể tăng cao trong bối

cảnh bệnh gan và tụy tạng.

15/ XÉT NGHIỆM X QUANG NÀO HỮU ÍCH NƠI BỆNH NHÂN VỚI

NÔN MỬA.

Anh phải gián biệt những nguyên nhân ngoại khoa với những nguyên nhân

không ngoại khoa. Khi được gợi ý bởi bệnh sử và thăm khám vật lý, vài xét

nghiệm x quang có thể hữu ích. Nôn ra mật (bilious emesis) với đau bụng,

chướng bụng, và những tiếng trống ruột (tympanitic bowel sounds) gợi ý tắc

ruột. Một phim chụp bụng không chuẩn bị với tư thế đứng thẳng (hay tư thế

bên nơi bệnh nhân nặng, không cho phép chụp đứng) có thể cho thấy những

quai ruột bị giãn và/hoặc những mức nước-hơi (air-fluid levels) phù hợp với

tắc. Một phim chụp bụng không chuẩn bị cũng có thể cho thấy những vôi hóa

bất thường như sỏi thận hay mật hay sỏi phân (fecalith). Khí tự do (free air) có

thể được quan sát trên phim chụp tư thế đứng thẳng hay tư thế bên trong trường

thủng tạng rỗng. Những thâm nhiễm đáy (basal infiltrates) gây nên bởi viêm

phổi thùy dưới có thể được ghi nhận trên một phim bụng.

Khi nghi chẩn đoán ruột thừa viêm, siêu âm bụng hay CT giới hạn với chất cản

quang trực tràng có thể hữu ích. Lồng ruột có thể được thấy với siêu âm và

được điều trị với thụt khí hay chất cản quang. Hình chụp dạ dày ruột trên cho

thấy tốt nhất xoay sai ruột (malrotation) hay những tắc dạ dày-ruột trên (ví dụ

tít tá tràng), trong khi hẹp môn vị có thể dễ được xác định hoặc bởi chụp dạ dày

ruột trên hoặc siêu âm. Siêu âm vùng chậu là xét nghiệm lựa chọn đối với bệnh

lý thận, buồng trứng hay tử cung nơi các trẻ em và CT bụng hữu ích nhất để

chụp ảnh gan và tụy tạng và để đánh giá những khối u trong bụng.

16/ LÀM SAO ĐIỀU TRỊ NHŨ NHI HAY TRẺ EM BỊ NÔN MỬA ?

Trước hết, hãy điều trị mất nước (dehydration) hay duy trì sự tiếp nước

(hydration) đầy đủ. ; sau đó điều trị nguyên nhân đặc hiệu của nôn mửa, nếu có

chỉ định. Mất nước có thể được điều trị một cách hữu hiệu hoặc bằng bù nước

nhanh băng đường tĩnh mạch, dùng dung dịch đẳng trương crystalloid hay bù

nước bằng đường miệng với sự giám sát thích đáng. Vì hầu hết nôn mửa nơi trẻ

em hoặc tự giới hạn hoặc biến mất khi nguyên nhân cơ sở được điều trị, nên

các thuốc chống nôn mửa không được khuyên dùng, ngoại trừ những tình

huống lâm sàng đặc hiệu (ví dụ : nôn mửa do hóa học trị liệu hay hội chứng

nôn mửa chu kỳ (cyclic vomiting syndrome).

17/ MỘT NHŨ NHI 6 TUẦN BỊ NÔN MỬA. NHỮNG DẤU HIỆU BỆNH

SỬ VÀ VẬT LÝ QUAN TRONG GIÚP PHÂN BIỆT HẸP PHÌ ĐẠI CƠ

MÔN VỊ VỚI HỒI LƯU DẠ DÀY-RUỘT?

Bệnh sử điển hình của một nhũ nhi với hẹp phì đại cơ môn vị (pyloric stenosis)

là bệnh sử nôn mửa không có mật (nonbilious vomiting), bắt đầu khoảng 3 tuần

tuổi và trong vài tuần lế, trở nên càng ngày xấu hơn về sức và thể tích. Khi mức

độ tắc gia tăng, nôn mửa trở nên thành vòi (projectile) và trong trường hợp điển

hình xảy ra trong hoặc sau khi bú. Thường nhất được thấy ở nhũ nhi sinh lần

đầu, hẹp phì đại cơ môn vị gây bệnh cho con trai nam lần thường hơn so với

con gái. Nếu nôn mửa đã tiến triển đáng kể, thì thăm khám vật lý có thể phát

hiện một đứa trẻ kích động, háu ăn, bú ừng ực trừ phi bị yếu đi vì mất nước.

Các sóng nhu động có thể thấy rõ lúc thị chẩn bụng, và một khối u hình olive

(môn vị phì đại) có thể sờ được ở vùng dưới mũi ức (sub-xyphoid).

Nếu đứa trẻ được khám vào giai đoạn sớm của bệnh, những dấu hiệu vật lý và

xét nghiệm đặc trưng có thể không hiện diện. Cần phải cảnh giác nghi ngờ cao

bệnh hẹp phì đại cơ môn vị nơi những bệnh nhân này.

Trái lại, trong trường hợp điển hình, hồi lưu dạ dày ruột có triệu chứng chẳng

bao lâu sau khi sinh và được đặc trưng bởi triệu chứng ưa không gắng sức,

không xảy ra từ từ, thường xảy ra khi trẻ đánh hơi hay trong vòng 30 đến 60

phút sau khi cho bú. Trong hầu hết các trường hợp, nhũ nhi tiếp tục tăng trưởng

mặc dầu bố mẹ phàn nàn rằng “ từ khi sinh ra nó nôn mửa tất cả ”.

18/ MỘT NHŨ NHI 12 THÁNG BỊ NÔN MỬA VÀ ĐAU BỤNG ĐOẠN

HỒI. LÀM SAO CHẨN ĐOÁN PHÂN BIỆT VIÊM DẠ DÀY-RUỘT VÀ

LỒNG RUỘT NƠI BỆNH NHÂN NÀY ?

Bệnh nhân cổ điển với lồng ruột (intussusception) là từ 3 tháng đến 2 năm và

có bộ ba triệu chứng đau bụng quặn từng đợt (episodic cramping abdominal

pain), nôn nôn mửa, và đôi khi phân có máu (currant-jelly stools). Trong

trường hợp điển hình, cơn đau kéo dài 5-10 phút và được liên kết với tư thế thu

mình (crouching) hay rút chân lên, sau đó đứa trẻ có vẻ khỏe mạnh hay ngủ

lịm. Lúc thăm khám vật lý, một khối u nhạy cảm đau có thể được sờ thấy ở hạ

sườn phải, và trong 75% các bệnh nhân phân hoặc có máu thấy được hay

dương tính đối với máu ẩn. Tam chứng cổ điển chỉ được thấy nơi 10-20% các

trẻ em bị lồng ruột. Do đó, cần nghĩ đến chẩn đoán này nơi bất cứ nhũ nhi hay

trẻ em chập chững biết đi nào với đau bụng quặn (colicky abdominal pain)

cũng như nơi bệnh nhân với triệu chứng ngủ lịm (lethargy) không giải thích

được.. Lồng ruột trong giai đoạn sớm có thể bị lầm với viêm dạ dày-ruột, mặc

dầu viêm dạ dày ruột thường được đặc trưng lúc khởi đầu bởi nôn mửa, tiến

triển đưa đến ỉa chảy, sốt, và đau bụng không đặc hiệu hay đau quặn lúc đại

tiện.

19/ MỘT ĐỨA TRẺ 8 TUỔI BỊ ĐAU ĐẦU VÀ NÔN MỬA. LÀM SAO

PHÂN BIỆT NÔN MỬA GÂY NÊN BỞI MỘT KHỐI U TRONG SỌ VỚI

NÔN MỬA TRONG BỆNH THIÊN ĐẦU THỐNG ?

Sau đau đầu, nôn mửa là triệu chứng thông thường thứ hai được ghi nhận nơi

các trẻ với thương tổn khối u trong sọ (intracranial mass lesion). Tuy nhiên, sự

việc nôn mửa là triệu chứng duy nhất là không thường xảy ra ; hầu hết (>90%)

các trẻ có những bất thường thần kinh hay mắt lúc thăm khám vật lý. Nôn mửa

đi kèm với những khối u não thường không cần gắng sức (mặc dầu bệnh nhi có

thể nôn mửa phun vòi), không đặc biệt liên kết với bữa ăn hay đau bụng, và

thường được thấy vào buổi sáng. Nôn mửa có thể kéo dài trong nhiều tuần, sau

đó ngẫu nhiên được cải thiện, rồi tái phát trở lại.

Trẻ nhỏ hơn với đau đầu thiên đầu thống không có biến chứng có triệu chứng

đau đầu trầm trong lan tỏa, kiên kết với nôn mửa, biến mất khi ngủ hay khi đau

đầu được điều trị. Thăm khám vật lý, bao gồm xem đáy mắt, bình thường giữa

các cơn.