.......................
Báo Cáo Xác định liều lƣợng phân bón thích hợp cho lúa PC6 trên đất phù sa sông Thái Bình
1
1. MỞ ĐẦU
1.1. Tính cấp thiết của đề tài
Cây lúa (Oryza Sativa-L) là một trong những cây trồng cung cấp nguồn
lƣơng thực quan trọng nhất cho sự sống của con ngƣời. Cùng với các cây
lƣơng thực khác, cây lúa đƣợc thực tế sản xuất hết sức quan tâm, vì vậy nó
đƣợc trồng phổ biến trên thế giới với 40% dân số sử dụng lúa gạo làm lƣơng
thực chính và ảnh hƣởng đến đời sống của ít nhất 65% dân số thế giới. Ở Việt
Nam, gần 100% dân số sử dụng lúa gạo làm lƣơng thực chính.
Trong kỹ thuật thâm canh tăng năng suất cây trồng nói chung và cây
lúa nói riêng, việc không ngừng đầu tƣ cơ sở vật chất, khoa học kỹ thuật nhƣ
giống, phân bón, bảo vệ thực vật, thuỷ lợi... đã làm tăng năng suất đáng kể.
Trong các yếu tố đó, phân bón là yếu tố vô cùng quan trọng đối với năng suất
lúa.
Với giống lúa mới chọn tạo thì 3 nguyên tố dinh dƣỡng đạm, lân, kali
là các nguyên tố đa lƣợng chủ yếu và cơ bản nhất mà các công trình nghiên
cứu đều đề cập tới. Riêng giống lúa PC6 là giống lúa chất lƣợng cao mới
đƣợc Viện Cây lƣơng thực & Cây thực phẩm chọn tạo, cho năng suất và chất
lƣợng khá đang đƣợc sản xuất quan tâm nhƣng chƣa đƣợc nghiên cứu về liều
lƣợng phân bón hợp lý. Hàng loạt các vấn đề cần giải quyết: lƣợng bón đạm,
lân, kali là bao nhiêu; bón nhƣ thế nào để có năng suất cao, chất lƣợng tốt?
2
Chính vì vậy, trong phạm vi đề tài này chúng tôi tiến hành nghiên cứu:
"Xác định liều lượng phân bón thích hợp cho lúa PC6 trên đất phù sa sông
Thái Bình".
3
1.2. Mục đích và yêu cầu
1.2.1 Mục đích của đề tài
- Xác định đƣợc liều lƣợng phân bón cho hiệu quả cao nhất cho giống
lúa PC6 trên đất phù sa sông Thái Bình
1.2.2. Yêu cầu của đề tài
- Đánh giá đƣợc tác dụng của các công thức bón đến các chỉ tiêu sinh
trƣởng, phát triển, năng suất và chất lƣợng của lúa PC6
- Xác định một số chỉ tiêu dinh dƣỡng đất trƣớc và sau khi bón phân
- Xác định đƣợc hiệu quả kinh tế của các công thức bón
4
2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU 2.1. Cơ sở lí luận của việc bón phân cho lúa
Nhƣ Đào Thế Tuấn năm 1970 viết “Nếu chỉ dựa vào tàn dƣ thực vật
để bón cho cây trồng thì phải dùng tàn dƣ thực vật của 6 – 20 ha mới có
đủ dinh dƣỡng cung cấp cho 1ha thâm canh”. Vì vậy, nền nông nghiệp
này cũng không thể đáp ứng đƣợc nhu cầu lƣơng thực, thực phẩm ngày
càng tăng với yêu cầu của con ngƣời [35].
Trong lịch sử phát triển nền nông nghiệp tại mỗi quốc gia trên thế giới
đều đã, đang trải qua các hình thức phát triển và sử dụng phân bón theo Bùi
Huy Đáp, 1980[10]:
- Nền nông nghiệp cổ điển: Là hái lƣợm (không trồng trọt) nên không
đáp ứng đƣợc nhu cầu sống của con ngƣời khi dân số ngày càng tăng.
- Nền nông nghiệp hữu cơ: Là dựa vào chăn nuôi để lấy phân và trồng
cây phân xanh, tận dụng tàn dƣ thực vật, không dùng phân hoá học và
thuốc bảo vệ thực vật, dựa vào vi sinh vật sống trong đất và điều kiện phát
triển vi sinh vật đất cung cấp dinh dƣỡng cho cây… Việc bón phân cho
cây thì chỉ bón các loại phân thiên nhiên. Nền nông nghiệp này cho năng
suất cây trồng thấp, việc cung cấp dinh dƣỡng dễ tiêu cho cây trồng lại
bấp bênh do phụ thuộc vào sự phân giải của vi sinh vật.
Kinh nghiệm canh tác của nhân dân ta, cùng nhiều nghiên cứu về cây
lúa đã cho thấy: để đạt năng suất lúa 5 tấn/ha cần phải cung cấp từ 100 – 120
kg N/ha. Vì vậy nếu chỉ bằng phân chuồng hoặc phân hữu cơ thì phải bón 30
tấn mới đủ lƣợng đạm. Nhƣ vậy, rất khó khăn trong việc chuẩn bị đủ
lƣợng phân hữu cơ. Theo Bùi Huy Đáp (1980) nếu dựa vào chăn nuôi thì
lƣợng thóc sản xuất đƣợc 5 tấn/ha, vừa đủ nuôi đàn lợn để có 30 tấn phân
chuồng [10]. Theo Vũ Hữu Yêm ( 1995) : thì nền nông nghiệp hữu cơ tuy có
làm độ phì của đất suy giảm chậm hơn nhƣng nhìn tổng thể thì độ phì của đất
5
vẫn bị suy giảm đáng kể. Kết quả thử nghiệm sau 30 năm của FAO cho thấy:
“Nếu tận dụng hết phân chuồng và tàn dƣ thực vật trong một trang trại để bón
ruộng mà không bón phân hoá học, năng suất cây trồng giảm ít nhất là 30%, đất
bị suy kiệt dinh dƣỡng nghiêm trọng, một số cây giống mới (giống lai) cần có
một lƣợng phân bón thích hợp thì mới đạt đƣợc năng suất tối đa" [38].
Phân bón là một trong những yếu tố quan trọng hàng đầu góp phần vào
việc nâng cao năng suất, sản lƣợng cây trồng và chất lƣợng của sản phẩm. Đúng
nhƣ nhận định của Yang trong hai năm 1998 - 1999: “Không có phân hoá học,
nông nghiệp thế giới không thể nào trong 50 năm qua sản lƣợng tăng gấp 4 lần
và trở thành một trong các yếu tố cơ bản của sự tăng mức sống ở các nƣớc văn
minh” [52,54].
Đất là tài nguyên quý giá, là tƣ liệu sản xuất không thể thiếu của nhà
nông, nhƣng đất có thể bị suy kiệt đến mức độ không thể sản xuất đƣợc nữa
nếu chúng ta không quan tâm đến bón phân cho cây trồng. Trong quá trình sử
dụng có những yếu tố dinh dƣỡng cây trồng lấy đi không cần bù trả lại vì hàm
lƣợng của chúng quá nhiều trong đất. Đất có thể bị suy kiệt dần nếu chỉ quan
tâm trả lại các chất dinh dƣỡng mà cây trồng lấy đi theo sản phẩm thu hoạch.
Vì trong quá trình sinh trƣởng của cây trồng, mùn (chất hữu cơ) bị phân huỷ
để cung cấp dinh dƣỡng cho cây trồng, đồng thời các chất dinh dƣỡng khác có
thể bị rửa trôi hay bay hơi dẫn đến mất chất dinh dƣỡng từ đất. Việc duy trì
hàm lƣợng mùn hợp lý trong đất có tác dụng rất rõ cho việc nâng cao hệ số sử
dụng phân bón của cây trồng. Ngoài ra còn làm cơ sở cho việc tính lƣợng
phân bón nhằm duy trì độ phì nhiêu của đất trong trồng trọt, đồng thời cũng
mở đƣờng cho việc phát triển sản xuất và việc sử dụng phân bón hoá học
nhằm đạt hiệu quả trồng trọt ngày càng cao hơn.
2.2. Vai trò của phân bón đối với cây trồng
Thực tiễn trong sản xuất cho thấy nếu cây trồng không có phân bón thì
6
không thể cho năng suất cao. Theo Nguyễn Văn Luật năm 2001 cho thấy
phân bón có khả năng tăng năng suất từ 25 – 50% so với đối chứng không
bón phân [21].
Theo Bùi Đình Dinh vào các năm 1995 - 1999 cho thấy: Trong thực
tiễn, năng suất cây trồng còn quá thấp so với tiềm năng năng suất sinh vật của
chúng. Nếu năng suất lúa ở mức 43,3 tạ/ha, so với các giống đang sử dụng thì
chỉ đạt 30 – 40%. Muốn đƣa năng suất cây trồng lên nữa thì biện pháp sử
dụng phân bón là hữu hiệu nhất [13,14]. Còn Bùi Huy Đáp (1999) cho rằng,
đối với sản xuất nông nghiệp thì phân bón đƣợc coi là vật tƣ quan trọng [11].
Ca dao Việt Nam có câu: “Nhất nƣớc, Nhì phân, Tam cần, Tứ giống”. Câu ca
dao trên cha ông ta khẳng định rằng từ thời xƣa đã coi phân bón trong sản
xuất nông nghiệp có vai trò hết sức quan trọng để tăng năng suất cây trồng.
Trong những năm gần đây, ngoài vai trò của giống mới cho năng suất cao còn
có sự bổ trợ của phân bón. Việc ra đời của phân bón hoá học trong sản xuất
nông nghiệp đã làm tăng 50% năng suất cây trồng so với năng suất đồng
ruộng luân canh cây bộ đậu tại các nƣớc Tây Âu. Và đến những năm 1970 –
1985 thì năng suất lại tăng gấp đôi so với năng suất đồng ruộng trƣớc đại
chiến thế giới lần thứ nhất [10,12].
Theo FAO thì trong thập kỷ 80 của thế kỷ XX, phân bón đóng vai trò
vào tăng năng suất nông nghiệp toàn cầu khoảng 50% (FAO 1984), ở khu vực
Châu Á - Thái Bình Dƣơng là 75%. Nhờ kỹ thuật canh tác, cải tiến, trong đó
chủ yếu là tăng cƣờng sử dụng phân bón hoá học mà năng suất cây trồng nông
nghiệp đã tăng 2 – 3 lần trong vòng 60 năm [3,47].
Ở Việt Nam, năng suất cây lúa đã tăng từ 12,1 tạ/ha/vụ trong những
năm 30 lên 31,7 tạ/ha/vụ trong những năm 90 của thế XX, tức là đã tăng 2,6
lần [4]. Nhƣ vậy: “Không có phân hoá học, nông nghiệp trong vòng 50 năm
qua không thể tăng năng suất gấp 4 lần, sử dụng phân bón có tác dụng sâu xa
7
đến cân bằng dinh dƣỡng trong đất, đóng vai trò quyết định tƣơng lai nền văn
minh của loài ngƣời [14].
2.3. Nhu cầu dinh dƣỡng của cây lúa
Cây lúa cũng nhƣ các loại cây trồng khác đều có nhu cầu dinh dƣỡng
để sinh trƣởng và phát triển. Các yếu tố dinh dƣỡng nhƣ đạm, lân, kali cần
thiết cho cây lúa trong toàn bộ đời sống của nó, số lƣợng chênh lệch nhau
tƣơng đối nhiều tuỳ thuộc vào giống, đất đai, khí hậu, chế độ canh tác và cách
bón phân. Khả năng cung cấp chất dinh dƣỡng của đất là nhân tố quyết định
việc cần bón nguyên tố nào, số lƣợng bao nhiêu cho cây. Những năm gần đây
do diện tích sản xuất nông nghiệp bị thu hẹp, các biện pháp canh tác chƣa hợp
lý nên đã dẫn đến hiện tƣợng rửa trôi, xói mòn đất làm giảm độ màu mỡ của
đất nhanh chóng, đặc biệt là ở vùng đồi núi. Do vậy để đảm bảo năng suất lúa
cần phải hiểu rõ tính chất của đất. Hiện nay nhờ thành tựu ứng dụng khoa học
công nghệ trong công tác chọn lọc và chọn tạo giống, cho nên các giống lúa
mới chịu thâm canh, năng suất, chất lƣợng cao hơn các giống lúa cũ đã đƣợc
đƣa vào sản xuất. Vì vậy dựa vào đặc điểm của giống để cung cấp phân bón
cho lúa là cần thiết. Tuy nhiên các giống lúa có thời gian sinh trƣởng khác
nhau thì xác định thời kỳ bón, lƣợng phân bón khác nhau [7,9,17]
2.3.1. Nhu cầu về đạm của cây lúa
Lúa là cây trồng rất mẫn cảm với việc bón đạm. Nếu giai đoạn đẻ
nhánh mà thiếu đạm sẽ làm năng suất lúa giảm do đẻ nhánh ít, dẫn đến số
bông ít. Nếu bón không đủ đạm cây lúa sinh trƣởng chậm, thấp cây, đẻ nhánh
kém, phiến lá nhỏ, lá sớm chuyển thành màu vàng, đòng nhỏ, từ đó làm cho
năng suất giảm. Nếu bón thừa đạm lại làm cho cây lúa có lá to, dài, phiến lá
mỏng, dễ bị sâu bệnh, dễ lốp đổ, đẻ nhánh vô hiệu nhiều; ngoài ra chiều cao
cây phát triển mạnh, trỗ muộn, năng suất giảm. Theo Bùi Huy Đáp năm 1980,
8
đạm là yếu tố chủ yếu ảnh hƣởng đến năng suất lúa, cây có đủ đạm thì các
yếu tố khác mới phát huy hết đƣợc tác dụng [10]. Và Lê Văn Tiềm năm 1986
thì khi cây lúa đƣợc bón đủ đạm nhu cầu tất cả các chất dinh dƣỡng khác nhƣ
lân và kali đều tăng [33].
Đạm là yếu tố quan trọng hàng đầu đối với cây trồng nói chung và cây
lúa nói riêng, là thành phần cơ bản của protein. Đạm nằm trong nhiều hợp
chất cơ bản cần thiết cho sự phát triển của cây nhƣ diệp lục và các enzym.
Các bazơ có đạm, thành phần cơ bản của axit Nuclêic trong các AND, ARN
của nhân bào, nơi chứa các thông tin di truyền đóng vai trò quan trọng trong
việc tổng hợp protein. Do vậy, đạm là một yếu tố cơ bản của quá trình đồng
hoá cacbon, kích thích sự phát triển của bộ rễ, ảnh hƣởng tích cực đến việc
hút các yếu tố dinh dƣỡng khác. Cây trồng đƣợc bón đủ đạm lá có màu xanh
sẫm, sinh trƣởng khỏe và cho năng suất cao, tuy nhiên trong sản xuất không
nên bón thừa đạm [18,27,28,29]
Theo nghiên cứu của Broadlen năm 1979 và các nghiên cứu của Đỗ Thị
Tho và PhạmVăn Cƣờng năm 2004 thì đạm đóng vai trò hết sức quan trọng
trong đời sống của cây lúa. Đạm giữ vị trí quan trọng trong việc tăng năng
suất, là một yếu tố cơ bản trong quá trình phát triển của tế bào, là một trong
những nguyên tố hoá học quan trọng của các cơ quan nhƣ rễ, thân, lá, hoa và
hạt. Trong các vật chất khô của cây trồng có từ 1 – 5% đạm tổng số. Ngƣời ta
thấy trong các bộ phận non của cây hàm lƣợng đạm nhiều hơn trong các bộ
phận già, đạm có trong các protit, các acid nucleic của các cơ quan trong cây
[32,40,41].
Còn Nguyễn Nhƣ Hà năm 2006 cũng cho rằng: đạm có vai trò quan
trọng trong việc phát triển bộ rễ, thân, lá, chiều cao và đẻ nhánh của cây lúa.
Việc cung cấp đạm đủ và đúng lúc làm cho lúa vừa đẻ nhánh nhanh lại tập
9
trung, tạo đƣợc nhiều dảnh hữu hiệu, là yếu tố cấu thành năng suất có vai trò
quan trọng nhất đối với năng suất lúa. Đạm còn có vai trò quan trọng trong
việc hình thành đòng và các yếu tố cấu thành năng suất khác: số hạt trên
bông, trọng lƣợng 1000 hạt và tỷ lệ hạt chắc. Đạm còn làm tăng hàm lƣợng
protein trong gạo nên làm tăng chất lƣợng gạo. Lƣợng đạm cần thiết để tạo ra
1 tấn thóc từ 17 đến 25 kgN, trung bình cần 22,2 kgN. Ở các mức năng suất
cao, lƣợng đạm cần thiết để tạo ra một tấn thóc càng cao [16].
2.3.2. Nhu cầu về lân của cây lúa
Theo Lê Văn Căn năm 1964 cho rằng: lân là một trong những chất cần
thiết cho quá trình trao đổi chất của cây, lân có mặt trong các chất hữu cơ
quan trọng nhất đối với cây [5]. Các hợp chất này ảnh hƣởng trực tiếp đến sự
phân chia tế bào qua quá trình trao đổi chất béo, protein cụ thể là
Glyxerophotphat, ATP, ADN, ARN, có vai trò quan trọng trong quá trình
quang hợp và hô hấp của cây. Lân làm tăng khả năng hút đạm cho cây và hấp
phụ Fe làm giảm nồng độ Fe trong đất, có thể làm giảm nồng độ độc trong
đất. Trong thời kỳ chín của cây lúa, hàm lƣợng lân vô cơ giảm nhanh và hoạt
động của enzym photphorilaza tăng đến 16 ngày sau khi thụ tinh của hạt sau
đó giảm xuống. Từ đó ta có thể thấy lân là một thành phần dinh dƣỡng rất cần
thiết đối với cây trồng [50]
Theo Nguyễn Xuân Cự, Nguyễn Ngọc Nông, Võ Đình Quang trong các
năm từ 1992 đến 1999 cho rằng: lân là thành phần chủ yếu của acid nucleic,
là chất chủ yếu của nhân tế bào, trong vật chất khô của cây có chứa hàm
lƣợng lân từ 0,1 - 0,5%. Lân có mối quan hệ chặt chẽ với sự hình thành diệp
lục, protit và sự di chuyển tinh bột. Cây lúa hút lân mạnh hơn so với các loại
cây trồng cạn. Cùng với đạm, lân xúc tiến sự phát triển của bộ rễ và tăng số
nhánh đẻ, đồng thời cũng làm cho lúa trỗ và chín sớm hơn [6,23,24].
10
Lân có vai trò quan trọng trong thời gian sinh trƣởng đầu của cây lúa,
xúc tiến sự phát triển của bộ rễ và số dảnh lúa, ảnh hƣởng tới tốc độ đẻ nhánh
của cây lúa. Lân còn làm cho lúa trỗ bông đều, chín sớm hơn, tăng năng suất
và phẩm chất hạt. Để tạo ra 1 tấn thóc, cây lúa cần hút khoảng 7,1kg P2O5,
trong đó tích lũy chủ yếu vào hạt. Cây lúa hút lân mạnh nhất vào thời kỳ đẻ
nhánh và thời kỳ làm đòng, nhƣng xét về cƣờng độ thì cây lúa hút lân mạnh
nhất vào thời kỳ đẻ nhánh [16]
Theo Kobayshi, Nguyễn Tử Siêm, Mai Văn Quyền, và Nguyễn Nhƣ Hà
thì khi thiếu lân lá cây có màu xanh đậm, phiến lá nhỏ, hẹp, mềm, yếu, mép lá
có màu vàng, thân mềm, dễ đổ. Thiếu lân ở thời kỳ đẻ nhánh làm cho lúa đẻ
nhánh ít, tỷ lệ nhánh hữu hiệu thấp, thời kỳ trỗ và chín kéo dài nên hạt lép
nhiều hơn, chất lƣợng dinh dƣỡng hạt thấp, bông nhỏ và năng suất không cao.
Lân đối với lúa là một yếu tố dinh dƣỡng rất quan trọng trong quá trình sinh
trƣởng, phát triển ảnh hƣởng đến năng suất và sản lƣợng một cách rõ rệt
[16,25,26,45].
2.3.3. Nhu cầu về kali của cây lúa
Theo Nguyễn Vi năm 1974 thì kali đƣợc cây hút dƣới dạng ion K+, kali
đƣợc hút nhiều nhƣ đạm, nếu thừa kali lúa bị hại. Vai trò của kali là xúc tiến
sự di chuyển của các chất đồng hoá và gluxit trong cây vì vậy nếu lúa thiếu
kali thì hàm lƣợng tinh bột trong hạt sẽ giảm, hàm lƣợng đạm sẽ tăng. Trong
điều kiện thời tiết xấu, trời âm u, ánh sáng yếu thì kali có vai trò nhƣ ánh sáng
mặt trời, xúc tiến sự hình thành gluxit, cho nên để chống rét cho mạ xuân ở
miền Bắc ngƣời ta thƣờng bón một lƣợng kali. Ngoài những vai trò nhƣ trên,
kali còn cần thiết cho sự tổng hợp protein, có quan hệ mật thiết với quá trình
phân chia tế bào, cho nên ở gần đỉnh sinh trƣởng của cây hàm lƣợng kali
tƣơng đối nhiều. Kali còn làm cho sự di động của sắt trong cây tốt hơn do đó
11
ảnh hƣởng gián tiếp đến quá trình hô hấp của cây [37].
Theo Nguyễn Nhƣ Hà năm 2006 thì cho rằng: kali có ảnh hƣởng rõ đến
sự phân chia tế bào và phát triển của bộ rễ lúa trong điều kiện ngập nƣớc nên
có ảnh hƣởng rõ đến sự sinh trƣởng và phát triển của cây lúa. Kali có ảnh
hƣởng lớn đến quá trình quang hợp, tổng hợp các chất gluxit, ngoài ra còn
tham gia vào quá trình tổng hợp protein ở trong cây lúa, nhất là trong điều
kiện ánh sáng yếu. Ngoài ra còn ảnh hƣởng tới các yếu tố cấu thành năng suất
nhƣ: số hạt, tỷ lệ hạt chắc, trọng lƣợng 1000 hạt. Vì vậy, kali là yếu tố dinh
dƣỡng có ảnh hƣởng rõ tới năng suất và chất lƣợng lúa. Kali còn thúc đẩy
hình thành lignin, xelulo làm cho cây cứng cáp hơn, chống đổ và chống chịu
sâu bệnh tốt hơn. Cây lúa thiếu kali ít ảnh hƣởng đến đẻ nhánh nhƣng làm cây
lúa thấp, phiến lá hẹp, mềm yếu và rũ xuống, hàm lƣợng diệp lục thấp, màu
xanh tối. Khi thiếu kali, mặt phiến lá của những lá phía dƣới có những đốm
màu nâu đỏ, lá khô dần từ dƣới lên trên. Lúa thiếu kali dễ bị lốp đổ, sâu bệnh
dễ tấn công (nhất là khi đƣợc cung cấp nhiều đạm), số hạt ít, nhiều hạt xanh,
hạt lép và hạt bạc bụng, phẩm chất gạo giảm. Để tạo ra 1 tấn thóc trung bình
cây lúa hút 31,6 kg K2O, trong đó chủ yếu tích luỹ trong rơm rạ 28,4 kg [16].
2.3.4. Nhu cầu về các yếu tố dinh dưỡng khác của cây lúa
Silic làm tăng tính chống chịu đối với các điều kiện bất thuận và sâu
bệnh hại cho cây lúa, làm cho lá lúa thẳng và quang hợp tăng thêm nên làm
tăng năng suất lúa. Lúa là cây hút nhiều Si, để tạo 1 tấn thóc cây lúa lấy đi từ
đất và phân bón là 51,7kg Si.
Trên đất cát, đất xám trồng lúa thì magie thể hiện rõ vai trò, đặc biệt là
với những giống mới năng suất cao. Nhu cầu magie để tạo ra 1 tấn thóc cây
lúa lấy đi từ đất và phân bón 3,94kg MgO.
Cây lúa có nhu cầu canxi không cao, xong trên đất chua; đất phèn; đất
12
xám hoặc đất nghèo canxi thì việc bón các loại phân có canxi là cần thiết. Để
tạo ra 1 tấn thóc cây lúa cần 3,94kg CaO.
Cây lúa thiếu lƣu huỳnh thì các lá chuyển màu vàng, giảm chiều cao, đẻ
nhánh kém và đòng ngắn lại. Để tạo ra 1 tấn thóc, cây lúa cần 0,94kg S.
Lúa cần sắt nhiều hơn so với các cây trồng khác, mỗi tấn thóc cây lúa
cần 0,35kg Fe. Thiếu sắt làm cho lúa bị vàng lá, sinh trƣởng phát triển kém,
thƣờng xuất hiện ở những chân ruộng có địa hình cao, thoát nƣớc mạnh, giữ
nƣớc kém, pH cao.
Để tạo ra 1 tấn thóc, cây lúa cần 40g Zn. Khi thiếu kẽm cây lúa hồi
xanh chậm, đẻ nhánh kém, còi cọc, có lá nhỏ và thƣờng có màu trắng ở các lá
non, còn các lá già chuyển màu vàng với nhiều đốm nâu trên khắp mặt lá.
Thiếu nhiều kẽm cây lúa có các lá dƣới bị khô, kéo dài thời gian sinh trƣởng
và có thể bị chết. Hiện tƣợng thiếu kẽm thƣờng xảy ra trên đất có pH, hàm
lƣợng kali, lân và chất hữu cơ cao.
Thiếu đồng làm tăng số lƣợng hạt phấn bất dục, tăng tỷ lệ hạt lép, giảm
trọng lƣợng hạt. Để tạo 1 tấn thóc lúa hút khoảng 27g Cu. Hiện tƣợng cây lúa
thiếu đồng thƣờng xảy ra trên đất cát có pH cao và đất chứa quá nhiều chất
hữu cơ, đất than bùn.
Bo cần thiết cho việc đảm bảo sức sống hạt phấn của lúa, tăng khả năng
thụ phấn, tăng quá trình vận chuyển chất hữu cơ về hạt. Hiện tƣợng thiếu Bo
thƣờng xuất hiện trên đất quá chua, đất phèn. Để tạo mỗi tấn thóc, cây lúa cần
khoảng 32g B
Tóm lại: Để tạo thành 1 tấn thóc, thì lƣợng dinh dƣỡng cây lúa hút
13
Bảng 2.1. Lƣợng dinh dƣỡng lấy đi để tạo ra 1 tấn thóc
Lƣợng dinh dƣỡng lấy đi (kg) để tạo ra 1 tấn thóc Chất dinh
dƣỡng Tổng cộng Rơm rạ Hạt
N 22,2 14,6 7,6
7,1 6,0 1,1 P2O5
31,6 3,2 28,4 K2O
CaO 3,9 0,1 3,8
MgO 4,0 2,3 1,7
S 0,9 0,6 0,3
Si 51,7 9,8 41,9
Cl 9,7 4,2 5,5
Lƣợng dinh dƣỡng lấy đi (g) để tạo ra 1 tấn thóc Chất dinh
Hạt Rơm rạ dƣỡng Tổng cộng
Cu 27,0 20,0 7,0
Fe 350,0 200,0 150,0
Mn 370,0 60,0 310,0
(Nguồn: Trung tâm TTKHKT hoá chất 1998 - Theo tài liệu của Nguyễn Như Hà[16]
B 32,0 16,0 16,0
2.4. Tình hình nghiên cứu về bón phân cho cây lúa trên thế giới và tại Việt Nam 2.4.1. Nghiên cứu trên thế giới
Phân bón có từ rất lâu đời cùng với sự ra đời của nền nông nghiệp và
bắt đầu bằng việc sử dụng các loại phân hữu cơ. Từ trƣớc Công Nguyên con
14
ngƣời đã quan tâm đến việc bón phân hữu cơ cho ruộng, ở Trung Quốc đã
biết bón phân xanh và phân bón đã đƣợc bắt đầu sử dụng từ các phân của
động vật và mở rộng ra các loại phân hữu cơ khác [14]
Khi nghiên cứu ảnh hƣởng của phân bón đến kiểu cây của các giống
lúa Indica và Japonica, Jennin có nhận định: Các giống lúa thuộc loại phụ
Indica thƣờng cây cao, lá xanh nhạt, khả năng chịu phân kém, dễ bị lốp đổ
dẫn đến năng suất thấp. Thích nghi với điều kiện thâm canh thấp.
Theo Patrich năm 1968 và Kobayshi năm 1995: Khi nghiên cứu khả
năng cạnh tranh của 2 giống lúa Hokuriki 52 và Yamakogame cho biết: phản
ứng với điều kiện phân bón khác nhau cho thấy cây có tính thích ứng cao
trong điều kiện tự nhiên ít phân và tăng số lƣợng cây con ở mỗi đối tƣợng,
trong khi đó các giống cạnh tranh yếu bị thất bại nghiêm trọng trong điều kiện
trồng trọt bình thƣờng, điều đó có nghĩa là giống khoẻ (Hokariki 52) sẽ làm
hại nhiều cho giống yếu (Yamakogame) khi không bị thiếu phân bón [45,47].
Theo Shi và cộng sự năm 1986 cho rằng: phân bón có tác dụng thúc
đẩy hoạt động quang hợp. Kết quả nghiên cứu các giống lúa Indica có phản
ứng với phân bón là tăng diện tích lá lớn hơn so với giống lúa Japonica nhƣng
lại phản ứng yếu hơn khi hàm lƣợng phân bón tăng. Khi bàn về năng suất tác
giả cho biết: năng suất là kết quả của những giống có phản ứng tốt với phân
bón và biện pháp kỹ thuật. Ở vùng ôn đới, giống Japonica thƣờng cho năng
suất cao vì nó phản ứng tốt với phân bón [49].
Theo kết quả nghiên cứu của Sinclair năm 1989: Hiệu suất bón đạm
cho lúa rất khác nhau: 1kg N cho từ 3,1 – 23 kg thóc [50].
Thí nghiệm của Ying năm 1998 cho thấy: sự tích luỹ đạm, lân và kali ở
các cơ quan trên mặt đất của cây lúa không kết thúc ở thời kỳ trỗ mà còn đƣợc
tích luỹ tiếp ở các giai đoạn tiếp theo của cây [54]. Theo Yang năm 1999: Ở
15
nhiều nƣớc trên thế giới thƣờng hay bón phân chuồng và phân ủ cho lúa để
làm tăng độ phì nhiêu cho đất nhƣ Trung Quốc, Ấn Độ, Việt Nam, Malaysia
và các nƣớc vùng Đông Nam Á. Trong thời gian gần đây phân khoáng đã
đƣợc dùng phổ biến và phân chuồng đƣợc dùng bón lót làm tăng năng suất
lúa và tăng hiệu quả của phân khoáng [52].
Trong cuốn “Bàn về lúa sinh thái nhiệt đới” Alosin cho rằng: “Đạm ở
dạng amon có tác dụng tốt đến cây lúa thời kỳ non. Còn đạm dạng nitrat có
ảnh hƣởng đến cây lúa ở giai đoạn sau của quá trình sinh trƣởng. Lúa cần một
lƣợng đạm cần thiết chủ yếu ở thời kỳ đẻ nhánh và chín sữa, cho đến giai
đoạn chín sữa cây lúa đã hút tới 80% lƣợng đạm cần thiết, vì vậy thời gian từ
bắt đầu đẻ nhánh đến cuối chín sữa là giai đoạn khủng hoảng dinh dƣỡng đạm
đối với cây lúa.
Theo Koyama năm 1981 và Sarker năm 2002 thì: “Đạm là yếu tố
xúc tiến quá trình đẻ nhánh của cây, lƣợng đạm càng cao thì lúa đẻ nhánh
càng nhiều, tốc độ đẻ nhánh lớn nhƣng lụi đi cũng nhiều” [46, 48].
Các công trình nghiên cứu của Koyama, Vlek, De Datta và Sinclair
trong các năm 1981 - 1989 cho rằng: Giống mới yêu cầu về phân bón nhất là
lân cao hơn giống cũ. Bón lân làm tăng khả năng hút đạm và kali, là cơ sở để
tăng năng suất cây trồng. Để đánh giá khả năng cung cấp lân của đất cho cây
trồng, ngƣời ta dựa vào hàm lƣợng lân tổng số, phân lân bón cho lúa có hiệu
quả đứng thứ hai sau đạm, nhƣng trong một vài trƣờng hợp, ở những đất
nghèo dinh dƣỡng thì phân lân lại làm tăng năng suất nhiều hơn đạm. Tuy
nhiên, bón phân lân cùng với đạm là điều kiện tốt để phát huy hiệu quả cao
của phân lân. Khi cây bị thiếu lân cây non có bộ lá hẹp, thƣờng bị cuộn lại,
sức đẻ nhánh giảm và đẻ muộn, giai đoạn đẻ nhánh kéo dài. Ở thời kỳ lúa đẻ
nhánh và làm đòng phân lân có ảnh hƣởng tốt đối với cây lúa, nó làm cho
trọng lƣợng của phần trên mặt đất của cây lúa tăng khá lớn, sau đó đến thời
16
kỳ chín mức tăng của trọng lƣợng thân cây giảm. Ở những chân đất tƣơng đối
phì nhiêu, hiệu quả của phân lân đối với năng suất lúa không lớn. Bón lân làm
cho lúa cứng cây và tăng khả năng chống đổ [43,46,50,51].
Theo Sarker năm 2002 khi nghiên cứu ảnh hƣởng lâu dài của lân đối
với lúa đƣợc đánh giá: “Hiệu suất của lân đối với hạt ở giai đoạn đầu cao hơn
giai đoạn cuối và lƣợng lân hút ở giai đoạn đầu chủ yếu phân phối ở các cơ
quan sinh trƣởng. Do đó, phải bón lót để đáp ứng nhu cầu dinh dƣỡng cho cây
lúa” [48].
Các thí nghiệm của Patrick năm 1968 đều cho thấy kali có vai trò quan
trọng trong giai đoạn trƣớc và sau làm đòng, thiếu kali ở giai đoạn này năng
suất lúa giảm mạnh [47].
Trên thế giới, vai trò của kali đã đƣợc nghiên cứu và khẳng định. Theo
Gia-côp khi nghiên cứu về vai trò của kali cho thấy: cƣờng độ quang hợp
càng mạnh khi hàm lƣợng kali trong tế bào càng lớn. Song muốn có cƣờng độ
quang hợp cao cần phải có đủ ánh sáng. Khi thiếu kali nồng độ sắt trong tế
bào hạ thấp, quá trình tổng hợp tinh bột, protein chậm… Do quá trình sinh
trƣởng chậm lại, nếu thiếu kali sẽ làm giảm sự tổng hợp tinh bột và các hợp
chất cấu tạo lên màng tế bào nhƣ xenlulô, làm độ cứng của thân [40]
Theo quan điểm của Koyama năm 1981: Kali xúc tiến tổng hợp đạm
trong cây. Thiếu kali cây lúa dễ bị bệnh tiêm lửa, đạo ôn, thối rễ, bạc lá, thân
cây yếu dễ bị đổ. Lúa đƣợc bón đầy đủ kali, lá chuyển màu xanh vàng, lá dài
hơn và trỗ sớm hơn 2 – 3 ngày. Kali có tác dụng làm tăng số nhánh hữu hiệu,
tăng chiều cao cây, bông dài hơn và phẩm chất hạt tốt hơn [46].
Theo Yang năm 1999, kali đẩy mạnh sự đồng hoá cácbon của cây lúa,
xúc tiến việc chuyển hoá và vận chuyển sản phẩm quang hợp. Thiếu kali hoạt
động của sắt bị ảnh hƣởng, do đó ảnh hƣởng tới quang hợp dẫn đến lá bị
vàng. Bón đủ kali, diệp lục và các sắc tố đều tăng (tuy nhiên, kali không phải
17
là thành phần của sắc tố), việc hình thành gluxit đƣợc đẩy mạnh, trọng lƣợng
lá tăng, kali tham gia vào quá trình chuyển hoá đƣờng thành gluco. Khi đủ
kali thì tỷ lệ saccaroza và tinh bột đều cao [52].
Theo Ying năm 1998 khi nghiên cứu về đặc điểm dinh dƣỡng, kỹ thuật
bón phân cho lúa lai năng suất cao ở Bắc Kinh cho thấy: Đối với lúa ngắn
ngày, giai đoạn trỗ cây lúa hút 43,1% lƣợng kali và tổng lƣợng kali cần để đạt
năng suất cao là 217,7kg/ha. Còn đối với lúa dài ngày, cây hút lƣợng kali
tƣơng đối đều ở các giai đoạn sinh trƣởng, giai đoạn lúa trỗ bông hút 31,9%
và tổng lƣợng cần là 263,75 kg/ha. Tác giả cho thấy, bón kali ở giai đoạn
khác nhau cũng cho hiệu quả khác nhau [54].
Khi nghiên cứu về lúa lai các nhà khoa học Trung Quốc kết luận rằng:
“Với cùng một mức năng suất, lúa lai hấp thu lƣợng đạm và lân thấp hơn lúa
thuần, ở mức 75 tạ/ha lúa lai hấp thu thấp hơn lúa thuần 4,8% về đạm, hấp thu
P2O5 thấp hơn 18.2% nhƣng hấp thu K2O cao hơn 4,5 % [28].
Theo kết quả nghiên cứu của Sarker năm 2002 từ khi cây bắt đầu bén rễ
đến cuối đẻ nhánh, đối với vụ sớm và vụ muộn đều hút một lƣợng kali tƣơng
đối nhƣ nhau. Từ khi phân hoá đòng đến lúc bắt đầu trỗ, cây lúa hút kali nhiều
nhất và sau đó lại giảm, nhƣng từ khi trỗ đến thời kỳ hạt chắc và chín thì tỷ lệ
hút kali ở vụ muộn lại cao hơn vụ sớm [48].
Thí nghiệm của Kobayshi năm 1995 cho thấy: khi bón đủ kali, giai
đoạn từ bắt đầu đẻ nhánh đến phân hoá đòng có tốc độ hút kali cao nhất sau
đó giảm [45]. Bạo Văn Khuê và cộng sự năm 1959 cùng đƣa ra kết luận: bón
phân kali khi lúa phân hoá đòng có thể làm tăng số hạt trên bông.
Theo nguồn tƣ liệu của Đại học Nông nghiệp Keralt (1998) ở vùng
Kutlanad và Onattukaza (Ấn Độ) khi nghiên cứu về bón kali cho cây lúa chịu
hạn, trung bình nên bón 50% K2O trƣớc khi cấy và 50% K2O vào thời gian 5-
7 ngày trƣớc khi lúa trỗ.
Theo Shi M.S và Deng.J.Y năm 1986 khi nghiên cứu về kali cho thấy:
18
kali là nguyên tố dinh dƣỡng không đáp ứng đƣợc nhu cầu của cây trồng so
với Ca và Mg, kali ở trong đất lại chứa ở dạng khó tiêu nên cây trồng khó hút,
do đó nhu cầu của cây lúa về bón kali cần nhiều hơn so với Ca và Mg [49].
Kết quả nghiên cứu của Sinclair năm 1989 lúa hút kali vào thời kỳ đẻ
nhánh có tác dụng làm tăng số bông, số hạt, ở thời kỳ làm đòng làm tăng số
hạt và tăng trọng lƣợng nghìn hạt. Vì vậy, thiếu kali ở giai đoạn này làm năng
suất giảm mạnh. Đây cũng là cơ sở cho biện pháp kỹ thuật bón kali [50].
Theo kết quả nghiên cứu của Sarker năm 2002: ở giai đoạn đầu hiệu
suất của kali cao sau đó giảm dần và đến giai đoạn cuối lại cao. Do lúa cần
lƣợng kali lớn nên cần bón kali bổ sung đến giai đoạn trỗ, đặc biệt ở giai đoạn
hình thành hạt là rất cần thiết [48].
Khi nghiên cứu về vai trò của kali, S.Yoshida (1981) cho biết ở đất
trũng ít khi bị thiếu kali. Hàm lƣợng kali thấp hoặc thiếu kali thƣờng đi kèm
với ngộ độc sắt trong đất đỏ, chua, phèn…
2.4.2. Tình hình nghiên cứu về bón phân cho lúa tại Việt Nam
Nông dân Việt Nam đã dùng phân hữu cơ từ rất lâu đời, việc phát
nƣơng làm rẫy, đốt rơm rạ trên nƣơng để lại lớp tro rồi chọc lỗ bỏ hạt. Việc
cày vặn ngả dạ (làm dầm) mục đích để rơm rạ đƣợc ủ nát thành phân ngay tại
ruộng, ngƣời nông dân đã biết tận dụng ngay tại chỗ nguồn phân bón kết hợp
với thu gom phân trâu bò, tro bếp... để bón ruộng [33].
Khi nghiên cứu ảnh hƣởng của phân đạm đến sự sinh trƣởng và phát
triển của cây lúa, Bùi Huy Đáp cho biết: “Phân hoá học cung cấp từ 1/3 đến
1/2 lƣợng phân đạm cho lúa”. Những năm gần đây việc bón phân chuồng cho
lúa đã không đáp ứng đủ nhu cầu dinh dƣỡng cho cây, nên con ngƣời đã sử
dụng phân đạm hoá học để bón. Mỗi giống lúa khác nhau cần một lƣợng phân
bón nhất định vào các thời kỳ cây đẻ nhánh, đẻ nhánh rộ và giảm dần khi cây
lúa đứng cái [11].
19
Theo Lê Văn Căn năm 1964, ở đất phù sa Sông Hồng nếu bón đơn
thuần phân đạm mà không kết hợp với phân lân và kali vẫn phát huy đƣợc
hiệu quả của phân đạm, lƣợng phân lân và kali bón thêm không làm tăng năng
suất đáng kể, nhƣng nếu cứ bón liên tục sau 3 – 4 năm thì việc phối hợp bón
lân và kali sẽ làm tăng năng suất rõ rệt trên tất cả các loại đất. Phân đạm là
nguyên tố dinh dƣỡng cần thiết nhất nên việc sử dụng phân đạm đã làm tăng
năng suất rất lớn. Tuy nhiên phân đạm có thể tạo lập độ phì nhiêu cho đất nên
khi sử dụng không cân đối giữa đạm với nguyên tố khác sẽ làm suy thoái đất.
Qua nghiên cứu về phân bón cho thấy: ở Việt Nam, trên đất phèn nếu không
bón lân, cây trồng chỉ hút đƣợc 40 – 50 kg N/ha, nếu bón lân cây trồng sẽ hút
120 – 130 kg N/ha. Do vậy, để đảm bảo đất không bị suy thoái thì về nguyên
tắc phải bón trả lại cho đất một lƣợng dinh dƣỡng tƣơng đƣơng lƣợng dinh
dƣỡng mà cây trồng đã lấy đi. Tuy nhiên, việc bón phân cho cây trồng lại
không chỉ hoàn toàn dựa vào dinh dƣỡng cây trồng hút từ đất và phân bón, mà
phải dựa vào lƣợng dinh dƣỡng dự trữ trong đất và khả năng hấp thu dinh
dƣỡng của cây [5].
Đối với nhiều loại đất, ngay từ đầu cần phải bón đạm kết hợp với lân
mới cho năng suất cao. Theo Lê Văn Căn năm 1964 cho rằng: Lúa yêu cầu
đạm ngay từ lúc nảy mầm và gần nhƣ đến cuối cùng của thời kỳ sinh trƣởng
sinh thực [5]. Theo Đinh Văn Lữ (1979) thì tỷ lệ đạm trong cây so với trọng
lƣợng chất khô ở các thời kỳ nhƣ sau: thời kỳ mạ 1,54%, đẻ nhánh 3,65%,
làm đòng 3.06%, cuối làm đòng 1,95%, trổ bông 1,17% và chín 0,4%. Sự tích
lũy đạm, lân, kali ở các cơ quan trên mặt đất không kết thúc ở thời kỳ trỗ mà
còn đƣợc tiến hành ở giai đoạn tiếp theo của cây. Tuy nhiên, từ khi cây bắt
đầu đẻ nhánh đến làm đòng, cây lúa phản ứng mạnh với dinh dƣỡng N, K2O ở
mức độ cao. Nhƣ vậy việc bón phân thúc đẻ và thúc đòng là rất cần thiết và
sẽ có hiệu lực cao và lƣợng đạm có liên quan chặt chẽ đến năng suất [5].
20
Còn Đào Thế Tuấn năm 1970 sau nhiều nghiên cứu đã kết luận: “Vụ
lúa chiêm cũng nhƣ vụ lúa mùa, chia đạm ra bón nhiều lần để bón thúc đẻ
nhánh, nếu bón tập trung vào thời kỳ đầu đẻ nhánh thì số nhánh tăng lên rất
nhiều về sau lụi đi cũng nhiều và thiếu dinh dƣỡng. Nếu bón tập trung vào
cuối thời kỳ đẻ nhánh thì số nhánh lụi đi ít nhƣng tổng số nhánh cũng ít vì vậy
cần chú ý cả ai mặt. Trong trƣờng hợp đạm bón tƣơng đối ít thì nên bón tập
trung vào thời kỳ giữa (đẻ nhánh rộ) [35].
Cây lúa cần đạm ở tất cả các thời kỳ sinh trƣởng, nhƣng chủ yếu bón
vào các thời kỳ bón lót, bón thúc khi đẻ nhánh và bón khi lúa bƣớc vào thời kỳ
đòng. Tuỳ theo thời kỳ sinh trƣởng của cây lúa mà bón, khi bón phải dựa vào
thời tiết, khí hậu, mùa vụ. Cần tập trung lƣợng đạm vào thời kỳ đẻ nhánh vì
đây là thời kỳ khủng hoảng đạm lớn nhất của cây lúa. Nếu bón đạm tập trung
vào thời kỳ đẻ nhánh sẽ kích thích cây lúa đẻ nhiều và tập trung, do đó số
nhánh hữu hiệu tăng lên. Đây chính là yếu tố quyết định năng suất của lúa [13].
Theo Phạm Văn Cƣờng và Phạm Quang Duy năm 2004 cho thấy hầu
hết các công trình nghiên cứu: Nếu chỉ bón đơn độc đạm cho cây lúa thì cây
sinh trƣởng quá mạnh và chỉ đạt đƣợc năng suất khá trong vài vụ đầu, dần dần
năng suất sẽ bị giảm, nếu bón kết hợp với lân và kali thì cây lúa sinh trƣởng
cân đối, cho năng suất cao và ổn định. Trong bón phân, phƣơng pháp bón
cũng rất quan trọng. Cần áp dụng các biện pháp kỹ thuật trong khi bón phân
thì hiệu quả mới cao, cây lúa mới hút đƣợc dinh dƣỡng tối đa [42,44]
Theo Nguyễn Vi [37], khi bón đơn độc phân lân với lƣợng không cao
và không bón đạm thì sẽ xúc tiến quá trình đẻ nhánh ban đầu nhƣng lại kìm
hãm quá trình đẻ nhánh về sau. Bởi vậy, khi bón phân lân đơn độc số nhánh
không tăng mà lại lụi đi nhiều, do đó cần bón kết hợp đạm, lân và kali.
Theo Bùi Huy Đáp năm 1980: lân đƣợc hút chậm hơn đạm trong thời
kỳ dinh dƣỡng đầu và đƣợc hút nhanh từ khi phân hoá đòng đến lúa vƣơn
21
lóng. Phần lớn lân trong gạo là tích luỹ trong thân và lá trƣớc khi trỗ rồi
chuyển về bông vì sau khi trỗ lúa thƣờng không hút nhiều lân nữa, Khi bón
quá nhiều lân, đất sẽ giữ lân lại, do đó ruộng ít bị xẩy ra hiện tƣợng thừa lân.
Ruộng lúa ngập nƣớc sẽ làm tăng độ dễ tiêu của lân, tăng hiệu quả của phân
bón cho cây lúa. Cây lúa hút lân trong suốt thời kỳ sinh trƣởng vì vậy có thể
bón lót hết lƣợng lân dành cho cả vụ [10].
Cây lúa gắn bó từ lâu đời với nhân dân ta. Vấn đề nghiên cứu về phân
bón cho cây lúa từ lâu đã đƣợc mọi ngƣời quan tâm và đạt đƣợc những thành
tựu đáng kể. Kali không những ảnh hƣởng tới năng suất mà còn ảnh hƣởng
tới chất lƣợng nông sản:
Theo Lê Văn Căn năm 1964: Khi bón một lƣợng đạm lớn là 50 – 60 kg,
nhất là các giống lúa mới thì hiện tƣợng thiếu kali xảy ra chủ yếu là khô đầu
lá và hạt bị lép. Nếu bón kali trên nền đạm cao kết hợp kỹ thuật bón lót và
bón thúc kali lúc lúa sắp đứng cái sẽ cho hiệu quá tốt hơn rất nhiều. Tại hội
nghị khoa học về nghiên cứu phân bón toàn miền Bắc tháng 12/1959 tổng kết
nhìn chung đất Việt Nam giàu kali và sự phục hồi kali khá nhanh chóng. Trừ
đất bạc màu nghèo kali còn các loại đất khác hiệu suất sử dụng kali 3 – 5 kg
thóc/1kg K2O [5].
Hiện nay ở Việt Nam, bón phân kali đã cho mùa màng bội thu, có
trƣờng hợp vƣợt cả đạm và lân. Theo kết quả nghiên cứu của Nguyễn Văn Bộ
cho thấy: Bội thu do có đạm và lân trên đất phù sa là 11,7 tạ/ha trên đất bạc
màu với lƣợng tƣơng tự chỉ cho 1,2 tạ/ha. Nguyên nhân ở đây là do trong đất
phù sa giàu kali, cây trồng khi đã đủ đạm và lân tự cân đối nhu cầu về kali
trong đất nên có bón thêm kali bội thu không cao. Ngƣợc lại trên đất bạc màu
dự trữ kali ít nếu không bổ sung kali từ phân bón thì cây trồng không sử dụng
đạm đƣợc dẫn đến năng suất thấp. Từ kết quả trên ông đƣa ra khuyến cáo,
trên đất phù sa nếu bón dƣới 150 N + 4 tấn phân chuồng thì bón kali không có
22
hiệu quả, xong nếu lƣợng bón trên 12 kg đạm/sào Bắc Bộ thì nhất thiết phải
bón kali. Trên đất bạc màu, nếu không bón kali chỉ nên bón tối đa 7 – 9 kg
đạm/sào Bắc Bộ.
Võ Minh Kha (1966) khi nghiên cứu quan hệ giữa năng suất với lƣợng
kali bón cho thấy: hiệu lực của kali còn phụ thuộc rất lớn vào năng suất, trên
đất phù sa sông Hồng khi năng suất dƣới 2,5 tấn/ha hiệu lực của kali thƣờng
không rõ; năng suất từ 2,5 – 4,5 tấn/ha, bón 20 – 30 kg K2O có hiệu lực rõ;
năng suất lớn hơn 4,5 tấn/ha nhất thiết phải bón kali.
Theo Võ Minh Kha (1966) trên ruộng lúa năng suất 8 tấn/ha số lƣợng
kali lấy đi trong hạt thóc khoảng 40 – 45 K2O. Nếu vùi trả lại rơm rạ và bón
10 tấn phân chuồng thì sự thâm hụt về kali không lớn, vì vậy nƣớc tƣới có thể
là nguồn kali chính cho lúa. Hàm lƣợng kali trong nƣớc tƣới đạt 40ppm có thể
đáp ứng nhu cầu kali cho lúa ở mức năng suất 10 tấn/ha [15].
Kali là một trong ba yếu tố quan trọng cần thiết cho cây trồng. Khác
với đạm và lân, kali không phải là phần tử cơ cấu của các sinh chất chính
nhƣng kali cũng rất cần cho quá trình tổng hợp protit, cần thiết khi cây tổng
hợp đƣờng thành tinh bột, thông qua ảnh hƣởng đến quá trình quang hợp mà
xúc tiến sự hình thành gluxit, hydratcacbon tổng số và sự vận chuyển các chất
vào cơ quan dự trữ [10].
Nếu thiếu Kali, cây lúa quang hợp kém, lƣợng gluxit giảm. Chất khô
kém đi trong thân lá, lƣợng tinh bột dự trữ cũng bị giảm, các chất xenlulô,
lignin cần thiết để hình thành bộ khung vững chắc cho cây bị giảm xuống.
Kali đẩy mạnh quá trình quang hợp nên khi thiếu ánh sáng thì tác dụng của
kali rất rõ rệt. Kali cần thiết khi tổng hợp protein nên lƣợng kali cây hút có thể
ngang với lƣợng đạm ở ruộng cấy, thời kỳ đẻ nhánh rộ là thời kỳ hút đạm
mạnh nhất và cũng hút kali mạnh nhất (Đinh Văn Lữ 1979) (Bùi Huy Đáp
1980).
23
Cây lúa cần kali trong suốt thời kỳ sinh trƣởng và cần kali nhiều hơn
các yếu tố dinh dƣỡng khác: gấp 1,5 lần so với đạm; gấp 3,5 lần so với lân
[38]. Thiếu kali lá có màu xanh đậm, cây thấp, lúa trỗ sớm hơn, năng suất
giảm. Thiếu kali quá trình tổng hợp protein bị trở ngại, đạm amin và đạm hoà
tan trong cây tăng lên, sức chống chịu của cây bị giảm. Nhƣ vậy, kali là yếu
tố dinh dƣỡng quan trọng và cần thiết đối với cây lúa, nhất là đối với các
giống lúa có bộ rễ khoẻ mạnh, hút chất dinh dƣỡng nhanh và nhiều để tạo ra
năng suất cao. Khi nghiên cứu hiệu lực của kali trên đất bạc màu trong vụ
mùa ở Ninh Bình, trên nền phân bón 120N : 90P2O5 khi không bón kali năng
suất đạt 62,0 tạ/ha. Khi bón ở mức 90 - 120 K2O/ha năng suất đạt 73 - 73,5
tạ/ha.
Nguyễn Nhƣ Hà năm 1998 đƣa ra kết luận: khi năng suất lúa vƣợt trên 5
tấn/ha (vụ mùa) và trên 6 tấn/ha (vụ xuân), lƣợng kali cây hút vƣợt quá khả năng
tối đa của đất có thể cung cấp, nhất thiết phải bón kali sẽ có hiệu quả cao [15].
Trên cơ sở thực tế sản xuất đã có nhiều khuyến cáo về mức bón phân
kali cho lúa. Ở Việt Nam liều lƣợng phân kali khuyến cáo sử dụng cho lúa ở
đồng bằng sông Hồng còn chƣa đƣợc thống nhất, thƣờng dao động từ 60 –
120 K2O/ha đối với lúa thƣờng, 90 – 120 K2O /ha đối với lúa lai, tùy theo
mức độ đạm bón và lƣợng phân chuồng đƣợc sử dụng (Bùi Đình Dinh 1993,
Nguyễn Văn Bộ 2000, Võ Minh Kha 1966).
Nhƣ vậy muốn tăng năng suất cây trồng, đặc biệt là cây lúa thì cần phải
có một lƣợng phân bón thích hợp trên từng loại đất. Phải biết phối hợp cân
đối giữa các loại phân bón theo đúng tỷ lệ để cho hiệu quả kinh tế cao nhất.
2.5. Tình hình sử dụng phân bón lá cho cây lúa
Những năm gần đây, phân bón lá đă đƣợc sử dụng rộng rãi. Loại phân
này chứa nhiều nguyên tố đa lƣợng, vi lƣợng và một số chất điều hòa sinh
trƣởng. Nó thực sự cần thiết cho quá t nh sinh trƣởng và h nh thành năng suất.
24
Phân bón lá đă đƣợc biết đến từ đầu thế kỷ 20, nhƣng chƣa đƣợc sử dụng rộng
răi, cho đến sau năm 1980 nó mới đƣợc lƣu hành rộng răi và nó đƣợc sử dụng
nhƣ một cách nhanh chóng để cung cấp dinh dƣỡng cho cây trồng
(Anonymuos,2001). Phun phân bón lá cây trồng sẽ hấp thụ ngay đƣợc các
chất dinh dƣỡng mà cây cần. Trong khi đó, nếu bón vào đất một lƣợng lớn
phân cây không sử dụng đƣợc. Ví dụ: 80% lân bón qua các loại phân bón
thông thƣờng sẽ bị cố dịnh trong đất, nhƣng ngƣợc lại 80% lân trong phân
bón lá sẽ đƣợc cây trồng hấp thụ trực tiếp (Denelon,2005). Silberbush (2002)
cho rằng sử dụng phân bón lá là một cách để điều chỉnh những thiếu hụt dinh
dƣỡng do bón phân qua gốc.
Phân bón lá (Foliar fertilizer): Ngày nay nhờ có những tiến bộ kỹ thuật
về hóa học, về sinh học, các dạng phân bón qua lá đã đƣợc cải tiến và sử dụng
có hiệu quả [8]. Phân bón lá đƣợc sử dụng nhƣ một phƣơng tiện cung cấp
dinh dƣỡng vi lƣợng, đa lƣợng, kích thích sinh trƣởng, và những chất cần
thiết cho cây. Những ảnh hƣởng quan sát đƣợc của việc bón phân qua lá là
tăng năng suất cây trồng, tăng khả năng chịu bệnh và sâu bệnh của cây, phản
ứng của cây trồng phụ thuộc vào giống, dạng phân bón, nồng độ và số lần
bón, cũng nhƣ từng giai đoạn phát triển của cây trồng [53].
Một trong những tác dụng của phân bón lá là tăng khả năng hấp thu các
chất dinh dƣỡng từ đất. Tác dụng này dựa trên cơ sở là phân bón lá làm tăng
khả năng tổng hợp (hút) đƣờng và các dịch rỉ khác từ hệ rễ. Các vi khuẩn hữu
ích (có lợi) trong vùng rễ kích thích làm tăng hàm lƣợng của dịch rỉ. Sau đó,
sự hoạt động mạnh của các vi sinh vật đã làm tăng các chất dinh dƣỡng, giảm
nguy cơ bị bệnh, tăng các loại vitamin và các yếu tố có lợi khác cho cây
trồng. Đó là một cách hợp lý để tăng cƣờng mức độ sử dụng phân bón lá
trong các nông trại hữu cơ.
Hầu hết các loại nguyên liệu phân bón hòa tan thông thƣờng đều có thể
25
dùng làm phân bón qua lá. Các công thức trộn hỗn hợp giữa các nguyên tố đa
lƣợng, vi lƣợng, các vitamin và các hoocmon kích thích sinh trƣởng ở dạng
lỏng và khô (ví dụ nhƣ các sản phẩm của Miracle-Gro) thƣờng đƣợc ƣu tiên
sử dụng vì chúng dễ tan trong nƣớc và ít gây ô nhiễm môi trƣờng. Tuy nhiên,
cần tránh dùng các loại phân bón chứa hàm lƣợng lớn Chlorine để tránh gây
tác hại đến cây trồng.
Gần đây có rất nhiều chế phẩm phân bón qua lá đuợc các nhà khoa học
khảo nghiệm hiệu lực đối với các loại cây trồng khác nhau và trên các loại đất
khác nhau.
Kết quả khảo nghiệm về hiệu lực của một số phân bón qua lá: PHALA-
R, PHALA-V, PHALA-C, của Công ty TNHH thƣơng mại Thanh Điền trên
một số loại cây trồng [2].
Phân bón lá PHALA-R l phân bón lá dạng lỏng, đƣợc điều chế từ N,
P2O5, K2O là yếu tố đa lƣợng cơ bản, kết hợp với nguyên tố vi lƣợng cần
thiết là Fe, Cu, Zn, và B, bổ sung chất điều hoà sinh trƣởng thực vật GA3, có
thành phần hoạt hoá nhƣ sau: N: 5%, P2O5: 3%, K2O: 2, Fe: 0,05%, Cu:
0,02%, Zn: 0,05%, B: 0,02%, GA3: 0,05%.
Phân bón lá PHALA-V l - phân bón lá dạng viên sủi, đƣợc điều chế từ
N, P2O5, K2O là yếu tố đa lƣợng cơ bản, kết hợp với nguyên tố vi lƣợng cần
thiết là Fe, Cu, Zn, B và Mo, bổ sung chất điều hoà sinh trƣởng thực vật GA3,
có thành phần hoạt hoá nhƣ sau: N: 5%, P2O5: 5% K2O: 3 Fe: 0,05%, Cu:
0,02%, Zn: 0,05%, B: 0,02%, Mo: 0,005%, GA3: 0,05%.
Phân bón lá PHALA-C l- phân bón lá dạng lỏng, có thành phần gồm
các nguyên tố với hàm lƣợng: B: 0,5% và Mg: 10%, bổ sung thêm chất điều
hoà sinh trƣởng Nitrophenol với hàm lƣợng 0,4%.
Kết quả khảo nghiệm cả ba loại phân trên cho thấy năng suất tăng 13 -
20% đối với cây ngô và lúa
26
Bảng 2.2. Thành phần tính chất của 3 loại phân bón lá PISOMIX
của công ty TNHH Thái Dƣơng [2].
Đơn vị PISOMIX-105
Thành phần N P2O5 K2O Mg Mn Cu S Zn B K- Humate GA3 NAA % % % ppm ppm ppm ppm ppm ppm % ppm ppm PISOMIX- 101 6 30 30 800 300 500 1000 400 200 - - - PISOMIX- 102 10 40 20 1500 50 400 800 1000 200 - - - 6 4 5 1000 200 200 800 400 3000 15 400 250
Báo cáo kết quả khảo nghiệm hiệu lực các loại phân bón lá PISOMIX
do công ty TNHH Thái Dƣơng sản xuất bằng việc phối trộn các hợp chất chứa
các nguyên tố dinh dƣỡng thông thƣờng (Potassium nitrat, Mono aminium
Phosphate, Urea, Amonium sulphate, Magiesium sulphate) theo những tỷ lệ
khác nhau. Các nguyên tố vi lƣợng đƣợc phối trộn trong phân dƣới dạng
chelate, ngoài ra còn đƣợc bổ sung thêm các chất điều hoà sinh trƣởng GA3,
K-humate.
Kết quả khảo nghiệm 3 loại phân PISOMIX-101, PISOMIX-102, PISOMIX-105 trên cây lúa làm tăng số bông/m2 và số hạt chắc/bông so với
đối chứng. Năng suất thực thu tăng từ 15-17%.
Chế phẩm phân bón lá HT5: 7-4-5 có tác dụng kích thích sự tăng
trƣởng của bộ rễ, tăng sức đề kháng cho cây, tiết kiệm 50% lƣợng phân đạm,
thân thiện với môi trƣờng... HT5: 7-4-5 còn giúp phục hồi và cải tạo đất
27
nhanh chóng, dùng để trồng rau chất lƣợng cao, phục hồi vƣờn cà phê bị
bệnh...[39].
Lê Văn Tri và cộng sự (2007) thấy rằng so với đối chứng, cây lúa ở các
công thức sử dụng phân bón lá Fito - Lúa: thân và lá lúa cứng hơn. Khi phun
chế phẩm vào giai đoạn trƣớc trỗ 5-7 ngày giúp cây lúa trỗ thoát trong vòng
5-6 ngày trong khi đó đối chứng không phun thời gian trỗ kéo dài 7-9 ngày.
Đó là một ƣu điểm vƣợt trội mà các nông hộ đều nhận thấy, điều này đã giúp
cây lúa ít bị nhiễm các loại sâu, bệnh. Kết quả thử nghiệm tại một số xã thuộc
huyện Phú Xuyên - Hà Nội
+ Vụ xuân 2006 công thức thí nghiệm đạt 62,3 tạ/ha tăng so với đối
chứng 6,9 tạ/ha tƣơng đƣơng 12,5%.
+ Vụ mùa 2006, tại Văn Nhân công thức thí nghiệm đạt 52,6 tạ/ha tăng
so với đối chứng 6,7 tạ/ha tƣơng đƣơng 10,2% (LSD 0.05=3,34). Tại Nam
Triều, CT3 đạt 45,7 tạ/ha tăng so với đối chứng 4,1 tạ/ha
+ Vụ xuân 2007, công thức thí nghiệm đạt 59,2 tạ/ha tăng so với đối
chứng 5,9 tạ/ha tƣơng đƣơng 11,3% (LSD 0.05= 4,37).
+ Vụ mùa 2007, công thức thí nghiệm đạt 62,3 tạ/ha tăng so với đối
chứng 8,1 tạ/ha tƣơng đƣơng với 12,9% (LSD 0.05 = 110,5%). Chất lƣợng
cảm quan của nông sản đã đƣợc cải thiện rõ rệt, hạt thóc có màu vàng sáng,
chắc mẩy.
Năng suất tăng lên kéo theo hiệu quả kinh tế của công thức phun chế
phẩm cùng tăng từ 1,22 - 2,13 triệu đồng/ha [34]
Nhƣ vậy, nếu nắm đƣợc đặc điểm sinh lý của cây trồng, biết đƣợc khả
năng cung cấp nguyên tố vi lƣợng dễ tiêu của đất sẽ là những điều kiện cần
thiết đầu tiên để sử dụng phân bón lá có chứa các nguyên tố vi lƣợng hiệu
quả. Những điều kiện tiếp sau là bón với liều lƣợng hợp lý và có biện pháp sử
dụng đúng đắn, phù hợp với đất trồng và sự đòi hỏi của cây trong quá trình
28
sinh trƣởng phát triển mới đem lại hiệu quả cao.
Từ những kết quả trên cho thấy: chất kích thích sinh trƣởng, axít amin,
nguyên tố trung - vi lƣợng là những yếu tố dinh dƣỡng có vai trò sinh lý quan
trọng có ảnh hƣởng lớn tới sự sinh trƣởng và phát triển của cây trồng. Là
những yếu tố ảnh hƣởng lớn tới sự cấu thành năng suất chất lƣợng sản phẩm.
Sử dụng một cách khoa học và hợp lý các yếu tố dinh dƣỡng đó sẽ đem lại
hiệu quả cao về năng suất cũng nhƣ chất lƣợng sản phẩm
29
3. ĐỐI TƢỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
3.1. Đối tƣợng, địa điểm và thời gian nghiên cứu 3.1.1. Đối tượng nghiên cứu:
- Cây trồng: giống lúa PC6
- Phân bón: các loại phân khoáng bón cho lúa và phân bón lá Fito - Lúa
3.1.2. Địa điểm nghiên cứu
Viện Cây lƣơng thực và cây thực phẩm tại xã Liên Hồng - huyện Gia
Lộc - Hải Dƣơng.
3.1.3. Thời gian nghiên cứu
Thí nghiệm đƣợc thực hiện trong vụ mùa năm 2009: từ tháng 6 đến
tháng 11
3.2. Nội dung nghiên cứu 3.2.1. Xác định tính chất đất trước và sau khi bón phân
- Thành phần cơ giới
- OM%
- pH
- Đạm tổng số
- Lân tổng số và dễ tiêu
- Kali tổng số và dễ tiêu
3.2.2. Theo dõi các chỉ tiêu sinh trưởng phát triển của lúa
- Động thái đẻ nhánh
- Động thái tăng trƣởng chiều cao cây
- Chỉ số diện tích lá
- Tổng thời gian sinh trƣởng
30
3.2.3. Các chỉ tiêu cấu thành năng suất
- Số bông/khóm
- Số hạt/bông
- Tỷ lệ hạt chắc
- Trọng lƣợng 1000 hạt
3.2.4. Các chỉ tiêu xác định chất lượng hạt gạo
- Chất lƣợng xay xát bao gồm tỷ lệ gạo lật, tỷ lệ gạo xát, tỷ lệ gạo
nguyên
- Chất lƣợng thƣơng phẩm nhƣ: chiều dài, tỷ lệ dài/rộng của hạt gạo, độ
bạc bụng của gạo.
- Chất lƣợng nấu nƣớng: hàm lƣợng amylose
- Chất lƣợng dinh dƣỡng bao gồm: Nitơ tổng số
3.2.5. Hiệu quả kinh tế của các công thức bón phân
- Tổng thu
- Chi phí trung gian
- Thu nhập hỗn hợp
- Công lao động
- Giá trị ngày công
- Hiệu quả đồng vốn
3.3. Phƣơng pháp nghiên cứu 3.3.1. Phương pháp bố trí thí nghiệm
- Thí nghiệm đƣợc bố trí theo khối ngẫu nhiên đầy đủ (RCB)
- Số lần nhắc lại: 3 lần
- Tổng số ô thí nghiệm: 21 ô - Diện tích 1 ô thí nghiệm: 20 m2 (4m x 5m)
- Sơ đồ bố trí thí nghiệm
31
Dải bảo vệ
ệ v
CT1 CT3 CT5 CT2 CT4 CT6
D ả i
o ả b
CT7 Dải bảo vệ
b ả o
CT7 CT5 CT3 CT6 CT4 CT2
v ệ
i ả D
CT1 Dải bảo vệ
CT2 CT4 CT6 CT3 CT5 CT7
CT1 Dải bảo vệ
Kỹ thuật chăm sóc và bón theo quy trình của Viện CÂY LƢƠNG THỰC -
CÂY THỰC PHẨM - Gia Lộc - Hải Dƣơng
- Các công thức bón phân:
+ Công thức 1 (CT1): Công thức đối chứng (ĐC) không bón phân
+ Công thức 2 (CT2): 100N: 100P2O5: 50K2O
+ Công thức 3 (CT3): 100N: 100P2O5: 50K2O, phun Fito - Lúa
+ Công thức 4 (CT4): 120N: 120P2O5: 60K2O
+ Công thức 5 (CT5): 120N: 120P2O5: 60K2O, phun Fito - Lúa
+ Công thức 6 (CT6): 140N: 140P2O5: 70K2O
+ Công thức 7 (CT7): 140N: 140P2O5: 70K2O, phun Fito – Lúa
- Sử dụng các loại phân
+ Phân đạm Ure: 46%N
+ Phân lân super phosphat: 16%P2O5
+ Phân kali clorua: 60%K2O
+ Phân bón lá Fito - Lúa
- Cách bón phân
+ Bón lót: 50% N: 100% P2O5: 50%K2O
+ Bón thúc đợt 1: 30% N: 20%K2O
+ Bón thúc đợt 2: 20% N: 30%K2O
32
- Fito - Lúa đƣợc phu vào 2 giai đoạn:
* Lúa đẻ nhánh rộ: 30g/360m2 - 833g/ha/vụ * Lúa trỗ hoàn toàn: 30g/360m2 - 833g/ha/vụ
3.3.2. Điều kiện thí nghiệm
- Đất đai: Thí nghiệm tiến hành trên đất phù sa sông Thái Bình không đƣợc
bồi đắp hàng năm, đất 2 lúa không trồng màu. Đất đƣợc cày, bừa kỹ, san phẳng.
- Ngày gieo mạ: 21/06/2009
- Ngày cấy: 10/07/2009
- Tuổi mạ: 20 ngày
- Số dảnh cấy: 2 dảnh/khóm - Mật độ cấy: 50 khóm/m2
3.3.3. Phương pháp theo dõi
*) Giai đoạn từ cấy – thu hoạch
- Các chỉ tiêu sinh trƣởng
Theo dõi 10 khóm cố định có đánh dấu/ô thí nghiệm, 7 ngày tiến hành đo
đếm 1 lần (tùy theo từng giai đoạn sinh trƣởng phát triển của cây lúa).
+ Chiều cao cây: đo từ cổ rễ đến múp lá hoặc múp bông cao nhất.
+ Động thái đẻ nhánh: tính trung bình 10 khóm
+ Thời gian sinh trƣởng phát triển của lúa PC6 + Chỉ số diện tích lá (LAI)(m2lá/m2 đất) đo bằng phƣơng pháp cân nhanh + Sự tích lũy chất khô (g/m2 đất): lấy cả khóm, rửa sạch, thấm khô rồi
đem sấy.
- Năng suất và các yếu tố cấu thành năng suất
Trên 10 khóm đã theo dõi các chỉ tiêu sinh trƣởng đo đếm các chỉ tiêu:
+ Số bông/ khóm: Đếm tổng số bông hữu hiệu trên khóm, sau đó tính
trung bình.
33
+ Tổng số hạt trên bông và tỷ lệ hạt chắc: Đếm tổng số hạt và số hạt
chắc của tất cả các bông trên khóm, sau tính tỷ lệ hạt chắc (%).
+ Khối lƣợng 1000 hạt: Trộn đều hạt chắc của 10 khóm trong ô, đếm 2
lần 500 hạt, nếu chênh lệch giữa 2 lần cân không quá 3% thì khối lƣợng 1000
hạt bằng tổng 2 lần cân đó.
+ Năng suất lý thuyết (NSLT) (tạ/ha) NSLT = A*B*C*D*10-4
A: Số bông/m2
B: Tổng số hạt/bông
C: Tỷ lệ hạt chắc (%)
D: Khối lƣợng 1000 hạt (g)
+ Năng suất thực thu (tạ/ha): Gặt riêng từng ô, quạt sạch, đo độ ẩm, cân
tổng khối lƣợng thóc rồi qui về độ ẩm 14%.
PA* (100 – A) 100 – 14
P14% = Trong đó:
P14%: Khối lƣợng hạt ở độ ẩm 14%
PA: Khối lƣợng hạt ở độ ẩm A%
A: Độ ẩm khi thu hoạch
34
3.3.4. Các phương pháp phân tích đất
Các chỉ tiêu Phƣơng pháp phân tích
pH pH meter
OM% Phân tích bằng phƣơng pháp Walkley-Black
Bằng phƣơng pháp công phá ƣớt với hỗn hợp Công phá các chất tổng số hai axit H2SO4 và HClO4
Đạm tổng số (%) Xác định bằng phƣơng pháp Kjendhal
Xác định bằng quang kế ngọn lửa Kali tổng số (%K2O)
Phƣơng pháp Maxlova, K trong dịch chiết Kali dễ tiêu (ldl/100g đất) đƣợc định lƣợng bằng quang kế ngọn lửa
Xác định bằng phƣơng pháp so màu xanh Lân tổng số (% P2O5) molipden
Lân dễ tiêu (ldl/100g đất) Xác định bằng phƣơng pháp Oniani
3.3.5. Phương pháp xác định chất lượng gạo
* Chất lƣợng xay xát
Khối lƣợng gạo lật
Tỷ lệ gạo lật = x 100 Khối lƣợng thóc
Khối lƣợng gạo nguyên
* Chất lƣợng gạo thƣơng phẩm
Tỷ lệ gạo nguyên = x 100 Khối lƣợng gạo xay xát
- Xác định chiều dài, chiều rộng hạt gạo (mm), tỷ lệ D/R đo bằng thƣớc
Panmes.
35
- Xác định độ bạc bụng: Cắt ngang 20 hạt gạo xác định mức độ bạc
bụng theo thang điểm IRRI.
Xếp loại hạt đục khi phần bạc bụng lớn hơn 1/2 hạt. Hạt không bạc
bụng hay hạt trong khi không có phần bạc bụng hoặc phần bạc bụng rất ít nằm
ở giữa. Hạt nửa trong khi phần bạc bụng nhỏ hơn 1/2 hạt.
* Chất lƣợng nấu nƣớng
- Xác định hàm lƣợng Amylose theo phƣơng pháp Juliano, so màu trên
máy quang phổ Helios Alpha – Thermal Spectronic
* Chất lƣợng dinh dƣỡng
- Xác định hàm lƣợng Nitơ tổng số trong hạt gạo của các giống lúa theo
phƣơng pháp Kjendahl
3.3.6. Phƣơng pháp tính hiệu quả kinh tế: thông qua các chỉ tiêu
- Tổng thu = Năng suất thực thu x Giá thành
- Chi phí trung gian : Là các chi phí vật chất bao gồm tiền thuê làm đất,
giống, phân bón, thuốc bảo vệ thực vật và các khoản chi khác
- Công lao động
- Thu nhập hỗn hợp = (Tổng thu - Chi phí trung gian)
- Giá trị ngày công lao động
Giá trị ngày công = Thu nhập hỗn hợp Công lao động
- Hiệu quả đồng vốn
Hiệu quả đồng vốn = Thu nhập hỗn hợp Chi phí trung gian
3.3.7. Phương pháp xử lý số liệu
Xử lý trên máy tính bằng phần mềm Excel và Irristat 5.0
36
4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN
4.1. Nguồn gốc và một số đặc điểm của giống lúa PC6
*) Nguồn gốc: Giống lúa PC6 do Trung tâm Nghiên cứu & Phát triển
lúa thuần, Viện CÂY LƢƠNG THỰC - CÂY THỰC PHẨM - Viện KHOA
HỌC NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM (VAAS) chọn tạo.
*) Những đặc tính chủ yếu: Giống lúa PC6 có kiểu hình thâm canh với
các đặc trƣng: thân lá gọn, lá đòng đứng, chiều cao cây trung bình 95cm, màu
sắc lá xanh trung bình, khả năng đẻ nhánh khá, số hạt/bông cao (160 hạt),
khối lƣợng 1.000 hạt là 22,3g. Thời gian sinh trƣởng 90 – 95 ngày trong điều
kiện vụ Mùa và 120-125 ngày ở vụ Xuân. Năng suất đạt 55 – 68 tạ/ha (vụ
Xuân) và 50-60 tạ/ha (vụ Mùa).
*) Hƣớng sử dụng: Vụ Xuân nên áp dụng hai phƣơng thức gieo - cấy:
Gieo vãi hoặc gieo bằng công cụ sạ hàng, thời vụ gieo từ ngày 5/2 - 28/2, thu
hoạch từ ngày 10 - 25/6. Gieo mạ sân, mạ trên nền đất cứng, mạ dày xúc hoặc
mạ khay, thời vụ gieo từ ngày 20/1 - 10/2, cấy khi mạ 3 – 4 lá. Vụ Mùa ở
đồng bằng sông Hồng hoặc vụ Hè Thu (ở Bắc Trung Bộ): nên gieo mạ sân để
tranh thủ thời vụ trồng các cây vụ Đông sớm (ngô, bí xanh, hành tỏi, bắp
cải...), thời vụ gieo từ ngày 1 - 10/6, cấy khi mạ ngày 7 - 9 ngày tuổi, thu hoạch từ ngày 1 - 10/9. Mật độ cấy: 40 - 50 khóm/m2.
4.2. Một số tính chất đất thí nghiệm
Đất đai là nguồn tài nguyên vô cùng quý giá, là thành phần quan trọng
hàng đầu của môi trƣờng sống. Trong sản xuất nông nghiệp đất vừa là đối
tƣợng lao động, vừa là tƣ liệu sản xuất không thể thay thế đƣợc. Các đặc tính
lý, hóa học có trong đất là những nhân tố có ảnh hƣởng lớn đến năng suất cây
trồng nói chung và cây lúa nói riêng. Do vậy, chúng tôi tiến hành phân tích
37
một số tính chất lý, hóa học của đất thí nghiệm.
Các kết quả phân tích đất thí nghiệm đƣợc trình bày trong bảng 4.1 sau:
Bảng 4.1. Một số tính chất đất trƣớc thí nghiệm
Chỉ tiêu Giá trị
5,7 H2O pH KCl 4,4
N 0,092
0,082 P2O5 Các chất tổng số (%) 0,83 K2O
OM 0,89
Dinh dƣỡng dễ tiêu 8,15 P2O5
(mg/100g đất) 11,32 K2O
Qua bảng 4.1 chúng tôi nhận thấy: Đất tại khu thí nghiệm có phản ứng
chua ít (pH(H2O): 5,7); pH(KCl): 4,4); hàm lƣợng chất hữu cơ thấp (OM% <
1,0%); đạm tổng số nghèo (N% < 0,1%); lân và kali tổng số ở mức trung
bình; lân dễ tiêu ở mức nghèo và kali dễ tiêu ở mức trung bình. Nhƣ vậy, với
các tính chất đất nhƣ trên thì đất này thích hợp cho việc canh tác lúa nhƣng
phải tăng cƣờng tỷ lệ đạm trong cơ cấu phân bón.
4.3. Ảnh hƣởng của các công thức bón đến sinh trƣởng và phát triển của giống lúa PC6.
Sự sinh trƣởng và phát triển của cây lúa có liên quan tới các yếu tố
ngoại cảnh nhƣ nƣớc, phân bón, đất đai, kỹ thuật canh tác … và phân bón là
một trong những yếu tố quan trọng nhất. Ngày nay, có rất nhiều các loại phân
bón cho lúa và tất cả đều có tác dụng ít nhiều đến khả năng sinh trƣởng - phát
triển của lúa.
Tất cả các giống lúa đều trải qua hai thời kỳ chính trong chu kỳ sống
38
của mình: Đó là thời kỳ sinh trƣởng dinh dƣỡng bắt đầu từ lúc cây lúa nảy
mầm đến lúc cây lúa bắt đầu phân hóa đòng; thời kỳ sinh trƣởng tiếp theo là
thời kỳ sinh trƣởng sinh thực bắt đầu từ lúc cây lúa phân hóa đòng và kéo dài
đến lúc lúa chín.
Chính vì những đặc điểm trên, chúng tôi tiến hành theo dõi đặc điểm
của cây mạ trƣớc khi cấy trong vụ mùa của giống PC6. Kết quả đƣợc thể hiện
trong bảng 4.2
Bảng 4.2. Đặc điểm cây mạ PC6 trƣớc khi cấy vụ mùa 2009
TT Chỉ tiêu theo dõi Giá trị
1 Tuổi mạ (ngày) 2 Chiều cao cây (cm) 3 Số lá 4 Màu sắc lá 5 Sâu bệnh (điểm theo thang điểm của IRRI) 6 Khả năng chịu rét (điểm) 20 ngày 20 2 - 3 Xanh nhạt 0 1 - 3
4.3.1 Ảnh hƣởng của các công thức bón đến động thái tăng trƣởng chiều cao cây lúa.
Mức độ tăng trƣởng chiều cao của cây trồng chịu ảnh hƣởng rất nhiều
bởi các yếu tố ngoại cảnh nhƣ chế độ ánh sáng, chế độ nhiệt, chế độ nƣớc...
và đặc biệt là các mức phân bón.
Phân bón có ảnh hƣởng rất lớn đến quá trình sinh trƣởng, phát triển của
cây lúa. Ngay trong cùng một giống lúa, nhƣng ở các giai đoạn phát triển
khác nhau, các loại phân bón khác nhau thì sự biểu hiện tốc độ tăng trƣởng
của cây lúa khác nhau. Phân bón có ảnh hƣởng rất lớn đến quá trình sinh
trƣởng, phát triển của cây lúa.
Theo dõi sự sinh trƣởng chiều cây của giống lúa PC6 ở các công thức
bón khác nhau thu đƣợc kết quả đƣợc trình bày trong bảng 4.3 và hình 4.1.
39
Bảng 4.3. Ảnh hƣởng của các công thức bón tới động thái tăng trƣởng
chiều cao của cây lúa PC6 vụ mùa năm 2009
Đơn vị: cm
CT
Đẻ nhánh Đẻ nhánh
Thu hoạch
Giai đoạn sinh trƣởng của cây Trỗ hoàn Trỗ toàn 81,2 84,0 86,3 90,2 92,6 88,9 89,9
rộ 48,1 50,4 52,9 57,2 58,5 53,6 54,5
65,3 69,7 73,1 77,8 79,1 74,2 75,2
91,9 96,1 95,8 101,9 103,5 103,5 105,0
1 2 3 4 5 6 7
28,3 31,1 31,9 34,5 35,3 33,9 33,8
5,4
5,6
4,1
4,7
CV%
7,6
5,2
7,3
6,4
8,3
LSD 05
4,4
Hình 4.1. Ảnh hƣởng của các công thức bón tới chiều cao cây lúa PC6
Qua bảng 4.3 và hình 4.1 chúng tôi nhận thấy:
Cây lúa có sự thay đổi về chiều cao theo chiều tăng dần qua các giai
40
đoạn sinh trƣởng. Trong đó tăng nhanh nhất là giai đoạn từ đẻ nhánh đến đẻ
nhánh rộ.
Tại các công thức bón phân khác nhau có sự phát triển chiều cao cây
của giống lúa PC6 khác nhau. Chiều cao cuối cùng tại các công thức bón dao
động từ 91,9 cm đến 105,0cm. Trong đó, cao nhất là tại công thức 7 là
105,0cm và thấp nhất tại công thức đối chứng với 91,9cm. Tại các công thức
bón phân, sự khác biệt chỉ xuất hiện ở công thức có liều lƣợng phân bón thấp
với công thức có liều lƣợng phân bón cao nhất. Cụ thể với giá trị LSD05 là
8,3 ở giai đoạn trỗ hoàn toàn thì sự sai khác có ý nghĩa chỉ ở công thức 7
(140N:140P2O5:70K2O có phun Fito - Lúa) so với công thức 2 và 3 có nền
phân bón vô cơ là 100N:100P2O5:50K2O.
Nhƣ vậy, tại các công thức phân bón khác nhau có tốc độ tăng trƣởng
chiều cao của cây lúa PC6 khác nhau. Tốc độ tăng trƣởng chiều cao tỷ lệ
thuận với lƣợng phân bón qua các công thức. Sự sai khác có ý nghĩa chỉ xảy
ra ở các công thức có nền phân bón thấp (không bón phân và bón 100N:
100P2O5:50K2O) với công thức có nền phân bón cao (140N:140P2O5:70K2O).
4.3.2. Ảnh hƣởng của các công thức bón đến động thái đẻ nhánh của cây lúa.
Đẻ nhánh là một đặc tính của cây lúa, cây lúa chỉ đẻ nhánh đƣợc khi
sinh trƣởng tốt, đƣợc đảm bảo đầy đủ các nhu cầu thiết yếu nhƣ nƣớc; dinh
dƣỡng; ánh sáng....
Đặc tính đẻ nhánh là yếu tố quan trọng quyết định năng suất lúa, vì cây
lúa đẻ nhánh nhiều và khỏe sẽ có số bông trên một đơn vị diện tích cao.
Những giống lúa đẻ nhánh mạnh và tập trung thì có khả năng cho nhánh hữu
hiệu cao, những giống đẻ nhánh kéo dài sẽ cho số nhánh hữu hiệu thấp vì dinh
dƣỡng nuôi những nhánh đẻ muộn không đủ để hình thành bông.
Theo dõi quá trình đẻ nhánh của giống lúa PC6 ở các công thức phân
41
bón khác nhau thu đƣợc kết quả ở bảng 4.4 và hình 4.2.
Bảng 4.4. Ảnh hƣởng của các công thức bón tới động thái đẻ nhánh
của cây lúa PC6 vụ mùa năm 2009
Đơn vị: nhánh/khóm
Động thái đẻ nhánh qua các giai đoạn sinh trƣởng của cây
CT
Trỗ
Đẻ nhánh 3,2
Đẻ nhánh rộ 5,6
Trỗ hoàn toàn 5,1
Nhánh hữu hiệu 3,4
Tỷ lệ % nhánh hữu hiệu 60,7
5,5
1
3,6
6,1
5,8
5,5
3,6
59,0
2
3,7
6,2
6,1
5,5
3,9
62,9
3
3,9
7,8
7,6
7,1
5,3
67,9
4
3,7
7,9
7,6
7,2
5,9
74,7
5
3,7
6,8
6,6
6,2
4,6
67,6
6
3,7
6,8
6,6
6,2
4,8
70,6
7
CV%
5,3
6,1
6,0
5,7
8,9
LSD 05
0,3
0,7
0,7
0,6
0,7
42
Hình 4.2. Số nhánh hữu hiệu của giống lúa PC6
Qua bảng 4.4 và hình 4.2 chúng tôi thấy:
Động thái đẻ nhánh của giống lúa PC6 tăng từ giai đoạn đẻ nhánh tới
giai đoạn đẻ nhánh rộ, sau đó số nhánh giảm dần cho đến lúc lúa trỗ hoàn
toàn. Trong đó, tăng nhanh nhất là giai đoạn từ đẻ nhánh đến giai đoạn đẻ
nhánh rộ. Số nhánh tối đa ở các công thức bón phân khác nhau dao động từ
5,6 đến 7,9 dảnh/khóm, cao nhất là công thức 4 và công thức 5, thấp nhất là
công thức 1.
Số nhánh hữu hiệu dao động từ 3,4 đến 5,9 dảnh/khóm. Trong đó cao
nhất là công thức 4 và công thức 5 đạt từ 5,3 - 5,9 dảnh/khóm và tỷ lệ nhánh
hữu hiệu từ 67,9 - 74,6%, thấp nhất là công thức 1 đạt 3,54 dảnh/khóm, tỷ lệ
nhánh hữu hiệu chỉ có 64,36%.
Tại các nền phân bón khác nhau đều có ảnh hƣởng tích cực tới số
nhánh hữu hiệu ở mức sai khác ý nghĩa. Đạt cao nhất ở công thức 4 và 5 có
nền phân bón là 120N:120P2O5:60K2O. Trong cùng một nền phân bón vô cơ,
phân bón lá Fito - Lúa không có tác dụng lớn tới số lƣợng nhánh hữu hiệu.
Nhƣ vậy, ở các mức phân bón khác nhau đều ảnh hƣởng tới động thái
đẻ nhánh của cây lúa. Tất cả các công thức có bón phân đều có số dảnh/khóm
cao hơn công thức đối chứng (công thức 1). Tại các công thức có bón phân thì
sự sai khác có ý nghĩa thống kê tới số nhánh hữu hiệu giữa các nền phân bón;
cao nhất là nền phân bón (120N:120P2O5:60K2O) và (120N:120P2O5:60K2O
có phun thêm Fito - Lúa); thấp nhất là nền phân bón (100N:100P2O5:50K2O).
43
4.3.3. Ảnh hƣởng của các công thức phân bón đến thời gian sinh trƣởng của giống lúa PC6
4.4. Ảnh hƣởng của các công thức phân bón tới đặc điểm sinh lý của giống lúa PC6
4.4.1. Ảnh hƣởng của các công thức bón phân đến chỉ số diện tích lá
Lá lúa là bộ phận quan trọng của cây, lá lúa còn tiêu biểu cho sự sống
của cây. Lá lúa góp phần cơ bản tạo ra sản phẩm quang hợp của cây trồng và
quyết định 90 – 95% năng suất cây trồng. Do vậy việc tăng hay giảm chỉ số
diện tích lá có ảnh hƣởng trực tiếp tới quang hợp, tích lũy chất khô và năng
suất cây trồng.
Chỉ số diện tích lá là một chỉ tiêu phản ánh quá trình sinh trƣởng, phát
triển của quần thể ruộng lúa. Chỉ số diện tích lá thay đổi tùy từng giống và các
biện pháp kỹ thuật về mật độ cấy; phân bón; điều kiện thời tiết.... Do đó, khi
bón các loại phân khác nhau sẽ ảnh hƣởng tới chỉ số diện tích lá. Chỉ số diện
tích lá tăng dần trong suốt quá trình sinh trƣởng dinh dƣỡng, tăng nhanh nhất
vào giai đoạn đẻ nhánh và đạt trị số tối đa vào thời kỳ đòng già.
Kết quả theo dõi sự thay đổi chỉ số diện tích lá của giống PC6 trong thí
nghiệm đƣợc trình bày trong bảng 4.6 và hình 4.3
44
Bảng 4.6: Ảnh hƣởng của các công thức phân bón tới chỉ số diện tích lá
của giống lúa PC6
Đơn vị: m2 lá/m2 đất
Thời kỳ CT Đẻ nhánh Đẻ nhánh rộ Đòng già Trỗ hoàn toàn
1,9 2,9 4,6 2,6 1
1,9 3,5 4,7 2,7 2
1,9 3,6 4,8 2,8 3
2,3 5,7 6,0 3,7 4
2,3 5,7 6,0 3,8 5
2,1 5,2 5,7 3,5 6
2,1 5,4 5,7 3,6 7
3,8 6,4 5,5 8,8 CV%
0,1 0,5 0,5 0,5 LSD 05
Hình 4.3. Chỉ số diện tích lá của giống lúa PC6
Kết quả nghiên cứu trong bảng 4.6 và hình 4.3 cho thấy
Chỉ số diện tích lá của giống lúa PC6 ở tất cả các công thức tăng từ giai
45
đoạn đẻ nhánh cho đến giai đoạn đòng già, sau chỉ số diện tích lá giảm từ giai
đoạn đòng già cho đến giai đoạn trỗ hoàn toàn. Trong đó, chỉ số diện tích lá
cao nhất ở giai đoạn đòng già, đây là giai đoạn tập trung các chất dinh dƣỡng
để tạo ra các chất hữu cơ tích lũy vào các bộ phận thân, bẹ lá của cây. Giai
đoạn trỗ hoàn toàn chỉ số diện tích lá giảm đi là do trong giai đoạn này dinh
dƣỡng chủ yếu tập trung để nuôi hạt, nhiều lá vàng và lụi đi.
Tại các nền phân bón khác nhau, chỉ số diện tích lá có sự sai khác ý
nghĩa giữa công thức 7 với công thức đối chứng và công thức 2,3. Khi nâng
mức phân bón từ các nền 100N:100P2O5:50K2O trong công thức bón 2 và 3
lên mức phân bón cao hơn trong các công thức 4,5 với nền
120N:120P2O5:60K2O và công thức 6,7 với nền (140N:140P2O5:70K2O) đều
cho thấy sự sai khác ở mức ý nghĩa thống kê. Trong cùng một nền phân bón,
tác dụng của phân bón lá Fito - Lúa không có ảnh hƣởng tích cực tới chỉ số
diện tích lá.
Nhƣ vậy, chỉ số diện tích lá của giống lúa PC6 chỉ sai khác ở mức ý
nghĩa thống kê khi tăng từ nền phân bón thấp (đối chứng hoặc có nền bón
100N:100P2O5:50K2O) lên nền phân bón cao hơn (120N:120P2O5:60K2O và
140N:140P2O5:70K2O).
4.4.2. Ảnh hƣởng của các công thúc bón phân đến sự tích lũy chất khô trong cây lúa PC6
Khả năng tích lũy chất khô của cây lúa và sự vận chuyển vật chất trong
cây là cơ sở cho việc tạo ra năng suất hạt. Hàm lƣợng chất khô tăng dần từ
thời kỳ bắt đầu đẻ nhánh cho đến thời kỳ trỗ hoàn toàn.
Kết quả theo dõi sự ảnh hƣởng của các công thức bón tới sự tích lũy
chất khô trên giống lúa PC6, đƣợc thể hiện trong bảng 4.7 và hình 4.4
46
Bảng 4.7: Ảnh hƣởng của các công thức bón tới sự tích lũy chất khô trên
giống lúa PC6 vụ mùa năm 2009
Đơn vị: g/m2 đất
Thời kỳ CT Đẻ nhánh Đẻ nhánh rộ Bắt đầu trỗ Trỗ hoàn toàn
1 152,9 253,8 405,8 641,7
2 161,1 272,0 473,4 717,0
3 160,4 270,8 477,8 733,6
4 171,0 327,7 531,4 847,4
5 171,6 335,9 540,6 854,1
6 165,8 306,0 490,4 779,2
7 166,0 305,8 495,5 788,8
CV% 2,5 3,5 3,9 3,1
LSD 0.5 7,3 18,3 33,6 41,8
Hình 4.4. Sự tích lũy chất khô của giống lúa PC6 giai đoạn trỗ hoàn toàn
vụ Mùa 2009
Qua bảng 4.7 và hình 4.4 cho thấy:
47
Khả năng tích lũy chất khô của giống lúa PC6 ở các công thúc khác
nhau tăng từ giai đoạn đẻ nhánh cho đến giai đoạn trỗ hoàn toàn. Khả năng
tích lũy chất khô tăng nhanh nhất là giai đoạn lúa trỗ hoàn toàn.
Giai đoạn đẻ nhánh là giai đoạn sự tích lũy chất khô diễn ra chậm. Sự tích lũy chất khô trong giai đoạn này dao động từ 152,9 đến 171,6 g/m2 đất.
Trong đó, cao nhất là công thức 5 (120N:120P2O5:60K2O có phun thêm Fito - Lúa) đạt 171,6 g/m2 đất, thấp nhất là công thức 1 đạt 152,9 g/m2 đất. Các
công thức phân bón khác nhau có sự tích lũy chất khô khác nhau và đều cao
hơn công thức đối chứng.
Giai đoạn đẻ nhánh rộ, sự tích lũy chất khô trong giai đoạn này dao động từ 253,8 đến 335,9g/m2 đất, cao nhất là công thức 5 và thấp nhất là công
thức 1 (công thức đối chứng).
Giai đoạn trỗ, khả năng tích lũy chất khô trong giai đoạn này dao động trong khoảng từ 405,8 đến 540,6 g/m2 đất. Cuối cùng là giai đoạn trỗ hoàn
toàn có sự tích lũy chất khô tại các công thức phân bón là cao nhất; dao động trong khoảng 641,7 đến 854,1 g/m2 đất.
Các công thức bón phân có sự sai khác ở mức ý nghĩa thống kê so với
công thức đối chứng ở khả năng tích lũy chất khô. Sự sai khác ở mức ý nghĩa
về khả năng tích lũy chất khô của giống PC6 còn xảy ra khi thay đổi các nền
phân bón vô cơ khác nhau (từ nền 100N:100P2O5:50K2O sang các nền
120N:120P2O5:60K2O và nền 140N:10P2O5:70K2O)
Nhƣ vậy, sự tích lũy chất khô tăng dần từ giai đoạn đẻ nhánh cho đến
giai đoạn trỗ hoàn toàn, cao nhất là giai đoạn trỗ hoàn toàn. Các công thức
bón phân đều cho thấy sai khác có ý nghĩa thống kê với công thức đối chứng
(không bón phân) và giữa các nền phân bón vô cơ với nhau. Khả năng tích
lũy chất khô mạnh nhất tại các công thức 4 (120N:120P2O5:60K2O) và công
thức 5 (120N:120P2O5:60K2O có phun Fito - Lúa)
48
4.5. Ảnh hƣởng của các công thức bón phân tới các yếu tố cấu thành năng suất và năng suất của lúa PC6
Đối với cây lúa nói riêng và các cây ngũ cốc nói chung, năng suất hạt là
mối quan tâm hàng đầu của các nhà trồng trọt khi áp dụng các biện pháp kỹ
thuật để nâng cao hiệu quả sản xuất.
Khả năng sinh trƣởng và phát triển của cây lúa tốt hay xấu đƣợc đánh
giá bằng năng suất. Năng suất của lúa đƣợc cấu thành bởi các yếu tố nhƣ: Số
bông/khóm, số hạt/bông, tỷ lệ hạt chắc (%) và khối lƣợng 1000 hạt (g).
Các yếu tố này đƣợc hình thành trong các thời điểm khác nhau, có
những quy luật khác nhau, chịu tác động của các điều kiện khác nhau xong
chúng lại có mối quan hệ lẫn nhau và đều bị ảnh hƣởng bởi các yếu tố ngoại
cảnh (đất đai, khí hậu), giống, phân bón, các kỹ thuật canh tác…
Phân bón có ảnh hƣởng rất lớn đến quá trình sinh trƣởng, phát triển của
cây về các chỉ tiêu sinh lý, do đó nó ảnh hƣởng đến năng suất và các yếu tố
cấu thành năng suất của một giống. Vì vậy muốn đạt năng suất cao, phẩm
chất tốt thì phân bón đóng vai trò rất quan trọng.
Kết quả nghiên cứu ảnh hƣởng của các công thức bón khác nhau tới
năng suất và các yếu tố cấu thành năng suất của giống lúa PC6 đƣợc trình bày
trong bảng 4.8 và hình 4.5 nhƣ sau:
49
Bảng 4.8: Ảnh hƣởng của các công thức bón phân tới các yếu tố cấu
thành năng suất và năng suất giống lúa PC6 vụ Mùa năm 2009
Chỉ tiêu
CT Số bông/khóm Số hạt/bông
Tỷ lệ hạt chắc (%) Khối lƣợng 1000 hạt (g) Năng suất lý thuyết (tạ/ha) Năng suất thực thu (tạ/ha)
1 2 3 4 5 6 7 3,1 3,3 3,5 4,1 4,4 3,9 4,0 136,3 138,9 140,6 146,1 150,3 143,3 147,0 80,0 80,0 81,4 86,1 87,4 82,0 85,7 20,7 21,2 21,3 24,0 25,0 22,1 22,3 35,8 39,1 41,8 60,9 71,2 50,3 55,7 21,3 31,0 34,0 48,5 52,5 40,6 43,9
CV % 8,8 5,4 7,2 9,6 10,0
LSD 0.5 0,6 13,7 2,9 8,7 6,9
Hình 4.5. Năng suất lý thuyết và năng suất thực thu của
giống lúa PC6 vụ Mùa 2009
50
Qua bảng 4.8 và hình 4.5 cho thấy : Số bông/khóm và khóm/m2: Trong 4 yếu tố cấu thành năng suất lúa thì
số bông/khóm là yếu tố có tính chất quyết định nhất và sớm nhất. Tại các nền
phân bón khác nhau có ảnh hƣởng tới số bông/khóm khác nhau, dao động
trong khoảng từ 3,1 đến 4,4 bông/khóm. Sai khác có ý nghĩa chỉ có từ công
thức 4, 5 của nền phân bón 120N:120P2O5:60K2O với công thức đối chứng và
các công thức có nền phân bón 100N: 100P2O5:50K2O. Khi nâng mức bón từ
nền phân bón 120N: 120P2O5:60K2O trong các công thức 4 và 5 lên nền phân
bón là 140N: 140P2O5:70K2O trong các công thức 6 và 7 thì không làm tăng
số lƣợng bông/khóm
Số hạt/bông của giống lúa PC6 trong từng công thức cũng dao động
trong khoảng 136,3 đến 150,3 hạt/bông. Trong đó, cao nhất là công thức 5,
thấp nhất là công thức 1. Các mức phân bón khác nhau không ảnh hƣởng tới
số hạt/bông.
Tỷ lệ hạt chắc (%): Các loại phân bón khác nhau thì tỷ lệ hạt chắc khác
nhau. Tỷ lệ trong các công thức bón phân khác nhau dao động từ 80,0 đến
87,4%. Tỷ lệ hạt chắc bắt đầu có sự sai khác rõ rệt khi tăng liều lƣợng phân
bón từ nền bón 100N: 100P2O5:50K2O lên mức bón 120N: 120P2O5:60K2O.
Khối lƣợng 1000 hạt: Khối lƣợng 1000 hạt phụ thuộc vào bản chất di
truyền của giống. Tuy nhiên khối lƣợng 1000 hạt có thể thay đổi khi điều kiện
dinh dƣỡng và điều kiện sinh thái thay đổi. Sự chênh lệch về khối lƣợng 1000
hạt của giống lúa PC6 giữa các công thức phân bón khác nhau là từ 20,7 đến
25,0g. Sự sai khác chỉ xuất hiện ở nền phân bón 120N: 120P2O5:60K2O có
phun thêm Fito - Lúa với công thức đối chứng và công thức 2, 3 với nền phân
bón là 100N:100P2O5:50K2O.
Năng suất lý thuyết (NSLT): đƣợc cấu thành bởi số bông/khóm, số khóm/m2, số hạt/bông, tỷ lệ hạt chắc (%) và khối lƣợng 1000 hạt (g). Qua việc
51
xác định năng suất lý thuyết đƣợc trình bày ở bảng 4.8 chúng tôi nhận thấy:
Các công thức phân bón khác nhau có ảnh hƣởng đến NSLT và NSLT dao
động từ 35,8 đến 71,2 tạ/ha. Các nền phân bón khác nhau đều có sự sai khác ở
mức ý nghĩa thống kê, bắt đầu thấy sự sai khác khi tăng từ nền phân bón là
100N:100P2O5:50K2O lên nền phân bón 120N: 120P2O5:60K2O và nền 140N:
140P2O5:70K2O. Trong đó nền phân bón có năng suất lý thuyết cao nhất là
nền 120N: 120P2O5:60K2O tại hai công thức 4 và 5.
Năng suất thực thu (NSTT): NSTT là chỉ tiêu tổng hợp, phản ánh
năng suất chính xác nhất ở các công thức thí nghiệm. Qua việc xác dịnh
năng suất thực thu ở các công thức bón khác nhau trên giống PC6 chúng tôi
nhận thấy:
Các công thức bón phân khác nhau đã ảnh hƣởng đến NSTT, NSTT ở
các công thức phân bón khác nhau dao động từ 21,3 đến 52,5 tạ/ha. Trong đó,
sự sai khác có ý nghĩa thống kê chỉ xảy ra giữa các nền phân bón vô cơ khác
nhau. Cao nhất là nền phân bón ở công thức 4 và 5 (120N: 120P2O5:60K2O).
Phân bón lá Fito- Lúa không ảnh hƣởng nhiều tới năng suất thực thu trong
cùng một nền phân bón.
Nhƣ vậy, các hai công thức 4 (120N: 120P2O5:60K2O) và công thức 5
(120N:120P2O5:60K2O có phun thêm Fito - Lúa) ở tất cả các chỉ tiêu đều cho
giá trị cao nhất.
4.6. Ảnh hƣởng của các công thức bón phân tới chất lƣợng gạo của giống lúa PC6
Chất lƣợng gạo của một giống lúa không chỉ phụ thuộc vào bản chất di
truyền của giống lúa mà còn phụ thuộc rất nhiều vào yếu tố khác nhƣ: Điều
kiện ngoại cảnh; chế độ canh tác; điều kiện chăm sóc; điều kiện thổ nhƣỡng,
chế độ dinh dƣỡng và loại phân bón cho lúa.
Phân bón có ảnh hƣởng rất quan trọng đến chất lƣợng gạo. Bao gồm
52
chất lƣợng thƣơng phẩm, chất lƣợng xay xát, chất lƣợng nấu nƣớng và chất
lƣợng dinh dƣỡng của giống lúa lúa PC6
4.6.1. Ảnh hưởng của các công thức bón phân tới chất lượng thương phẩm
của giống lúa PC6
Chất lƣợng thƣơng phẩm là nhóm chỉ tiêu quan trọng đƣợc các nhà sản
xuất gạo chú ý nhiều. Chất lƣợng thƣơng phẩm có ý nghĩa to lớn trong việc
quyết định giá thành sản phẩm.
Chất lƣợng thƣơng phẩm đƣợc phản ánh bởi các chỉ tiêu sau: Chiều dài
hạt gạo, tỷ lệ dài/rộng, độ bạc bụng. Qua bảng số liệu 4.9 cho thấy hình thái
hạt gạo ở cả 7 công thức thể hiện nhƣ sau:
Bảng 4.9. Ảnh hƣởng của các công thức bón tới chất lƣợng thƣơng phẩm
của giống lúa PC6
Chỉ tiêu
Chiều dài Tỷ lệ Xếp loại Độ bạc Xếp loại CT hạt gạo dài/rộng chiều dài nội nhũ bụng
(mm) (điểm) (D/R)
TB trắng trong 6,8 2,4 6,4 CT1
TB trắng trong 6,7 2,5 7,9 CT2
TB trắng trong 6,7 2,5 8,0 CT3
TB trắng trong 7,0 2,7 11,0 CT4
TB trắng trong 7,0 2,7 11,5 CT5
TB trắng trong 6,9 2,7 12,3 CT6
TB trắng trong 7,0 2,7 12,4 CT7
CV %
6,0 4,2 9,0
LSD 0.5
0,5 0,1 1,6
Qua bảng 4.9 cho thấy:
Chiều dài hạt gạo của các công thức là tƣơng đƣơng nhau, có chiều dài
hạt gạo trong khoảng 6,7 - 7,0mm, nhƣ vậy đƣợc xếp vào nhóm có chiều dài
53
hạt gạo trung bình. Công thức 4, công thức 5 và công thức 7 có chiều dài hạt
gạo cao nhất là 7,0mm.
Tỷ lệ dài/rộng (D/R) từ công thức 4 đến công thức 7 có giá nhƣ nhau là
2,7, thấp nhất là công thức 1 chỉ đạt 2,4. Cả 7 công thức đều có tỷ lệ dài/rộng
nằm trong khoảng (2 dạng hạt thon trung bình. Độ bạc bụng của 7 công thức không có sự khác biệt nhiều, đều có tỷ lệ bạc bụng dao động trong khoảng từ 6,4 đến 12,4. Và đều đƣợc xếp trong nhóm có nội nhũ trắng trong. Theo kết quả trên cho thấy chất lƣợng thƣơng phẩm của giống lúa PC6 ít phụ thuộc vào các yếu tố ngoại cảnh trong đó có yếu tố phân bón. Nhƣ vậy, các chỉ tiêu này phụ thuộc vào bản chất di truyền của giống. Chất lƣợng xay xát của giống lúa rất đƣợc sự quan tâm không những của nhà chọn tạo giống lúa, mà còn là sự quan tâm của các nhà sản xuất gạo. Chất lƣợng xay xát của gạo rất có ý nghĩa trong việc nâng cao hiệu quả kinh tế của hạt gạo. Chất lƣợng xay xát bao gồm nhóm chỉ tiêu nhƣ tỷ lệ gạo lật, tỷ lệ gạo xát, tỷ lệ gạo nguyên. Qua nghiên cứu chúng tôi thu đƣợc kết quả đƣợc trình bày trong bảng 4.10. Qua kết quả nghiên cứu ở bảng trên cho thấy tỷ lệ gạo lật ở các công thức thay đổi không nhiều. Tuy nhiên so sánh giữa các công thức với nhau cũng có sự thay đổi đáng kể. Thấp nhất là công thức 1 (không bón phân) tỷ lệ này là 76,2%, cao nhất là công thức 5 (120N:120P2O5:60K2O có phun Fito - Lúa) là 85,1%. 54 Tỷ lệ gạo xát cũng khác nhau qua các công thức phân bón dao động trong khoảng 69,6 đến 74,7%. Và tỷ lệ gạo nguyên hạt dao động từ 78,6 đến 82,5%. Các công thức có tỷ lệ gạo xát và tỷ lệ gạo nguyên hạt cao nhất là công thức 4 (120N:120P2O5:60K2O) và công thức 5 (120N:120P2O5:60K2O có phun Fito - Lúa) Bảng 4.10: Ảnh hƣởng của các công thức bón phân tới chất lƣợng xay xát của giống lúa PC6 Tỷ lệ % CT Gạo lật Gạo xát Gạo nguyên hạt CT1 76,2 69,6 78,6 CT2 77,7 70,3 80,5 CT3 78,6 70,6 80,8 CT4 84,5 73,3 82,0 CT5 85,1 74,7 82,5 CT6 82,4 72,2 81,0 CT7 82,5 72,9 81,8 CV % 4,8 3,6 3,5 LSD 0.5 6,9 4,6 5,1 Nhƣ vậy từ các công thức phân bón cho thấy tỷ lệ gạo lật, gạo nguyên, gạo xát chỉ xuất hiện sự sai khác có ý nghĩa thống kê khi nâng liều lƣợng phân bón từ nền vô cơ là 100N: 100P2O5:50K2O lên nền phân bón cao hơn 120N: 120P2O5:60K2O; từ nền phân bón 120N: 120P2O5:60K2O lên nền phân bón 140N: 140P2O5:70K2O thì sự sai khác không có ý nghĩa. Trong cùng một nền phân bón thì sự ảnh hƣởng của phân bón lá Fito - Lúa không có ý nghĩa thống kê lên tỷ lệ gạo sát, gạo lật và gạo nguyên. 55 cầu ăn ngon của ngƣời dân cũng tăng lên. Bởi vậy trong tất cả các yếu tố chất lƣợng thì yếu tố chất lƣợng dinh dƣỡng và chất lƣợng nấu nƣớng đang là những yếu tố đƣợc quan tâm hàng đầu của rất nhiều nhà chọn tạo giống trên thế giới nói chung và Việt Nam nói riêng để đáp ứng nhu cầu thị trƣờng ngày càng khó tính. Chất lƣợng dinh dƣỡng và chất lƣợng nấu nƣớc bao gồm nhóm chỉ tiêu sau: Nitơ tổng số, Nitơ protein, Protein, tinh bột và Amylose. Qua nghiên cứu hai chỉ tiêu đại diện cho chất lƣợng dinh dƣỡng, chất lƣợng nấu nƣớng là Nitơ tổng số và amylose số liệu đƣợc chúng tôi thể hiện trong bảng 4.11 nhƣ sau: Bảng 4.11. Ảnh hƣởng của các công thức bón tới chất lƣợng dinh dƣỡng và chất lƣợng nấu nƣớng của giống lúa PC6 vụ mùa 2009 Hàm lƣợng Protein Hàm lƣợng CT tổng số (%) amylose (%) CT1 7,9 12,5 CT2 8,1 12,4 CT3 8,2 12,3 CT4 8,3 12,1 CT5 8,3 12,0 CT6 8,5 12,3 CT7 8,5 12,2 3,2 8,0 CV % 0,5 1,1 LSD 0.5 56 Khi tiến hành tiến hành một thí nghiệm thì hiệu quả kinh tế sẽ là yếu tố quan trọng nhất để từ đó đƣa ra các loại phân bón thích hợp nhất cho từng giống cây trồng. Kết quả tính toán hiệu quả kinh tế cho từng công thức bón khác nhau đƣợc trình bày trong bảng 4.12 nhƣ sau: Bảng 4.12. Hiệu quả kinh tế của các công thức bón phân khác nhau trên giống lúa PC6 vụ Mùa 2009 Tổng GTNC CPTG TNHH Công LĐ, HQĐV thu CT (1000 (tạ/ha) đồng/công) công/ha/vụ lần Triệu đồng 21,3 13,82 11,25 2,58 1 100 25,78 0,23 31,0 20,17 14,57 5,61 2 120 46,72 0,38 34,0 22,08 14,62 7,46 3 124 60,15 0,51 48,5 31,50 15,23 16,28 4 126 129,19 1,07 52,5 34,15 15,28 18,87 5 130 145,13 1,23 40,6 26,39 15,89 10,51 6 130 80,81 0,66 43,9 28,56 15,94 12,62 7 134 94,15 0,79 Qua bảng 4.12 chúng tôi nhận thấy: - Tổng thu nhập dao động 13,82 đến 34,15 triệu đồng/ha. So sánh các công thức có bón thì thấp nhất là ở công thức 2 (100N:100P2O5:50K2O) với 20,17 triệu đồng/ha và cao nhất là công thức 5 (120N:120P2O5:60K2O có phun Fito - Lúa) với 34,15 triệu đồng/ha. - Chi phí trung gian dao động từ 11,25 - 15,94 triệu đồng/ha tại các công thức có bón phân, cao nhất là công thức 7 (140N:140P2O5:70K2O có 57 phun Fito - Lúa) và thấp nhất là công thức 2 (100N:100P2O5:50K2O). - Thu nhập hỗn hợp dao động từ 2,58 - 18,87 triệu đồng/ha. Trong các công thức có bón phân thì thu nhập hỗn hợp của các công thức 4 và 5 với nền phân bón 120N: 120P2O5:60K2O là cao nhất 16,28 - 18,87 triệu đồng/ha. - Giá trị ngày công dao động 25,78 - 145,13 (1000đồng/công) tại các công thức có bón phân. Trong đó giá trị ngày công lao động của các công thức bón phân đều cao hơn so với công thức đối chứng. So sánh giá trị ngày công giữa các nền phân bón thì nền phân bón có giá trị ngày công lao động cao nhất là nền phân bón tại công thức 4 và 5 (120N: 120P2O5:60K2O). - Hiệu quả đồng vốn dao động từ 0,23 - 1,23 lần tại các công thức bón phân khác nhau. Cao nhất là công thức 5 với nền phân bón là 120N: 120P2O5:60K2O có phun Fito - Lúa. Nhƣ vậy, tại các công thức bón phân khác nhau thì có hiệu quả kinh tế khác nhau. Trong các công thức bón phân, thì tại công thức 5 (120N: 120P2O5:60K2O có phun Fito - Lúa) là thích hợp nhất với các chỉ tiêu: về hiệu quả kinh tế cao nhất; thu nhập hỗn hợp, giá trị ngày công cũng nhƣ hiệu quả đồng vốn cao nhất. Do thí nghiệm chỉ đƣợc tiến hành trong vụ mùa năm 2009, nên chƣa đủ điều kiện để kết luận về tính chất đất có thay đổi hay không. Nhƣng chúng tôi cũng đã tiến hành phân tích một số tính chất đất: pH, dinh dƣỡng dễ tiêu (P2O5, K2O) so với tính chất đất trƣớc thí nghiệm. Kết quả đƣợc thể hiện trong bảng 4.13 Bảng 4.13. Một số tính chất đất trƣớc và sau thí nghiệm Công thức pH Dinh dƣỡng dễ tiêu (mg/100g đất) KCl H2O P2O5 K2O 58 8,15 11,32 Trƣớc TN 5,7 4,4 5,63 7,54 ĐC 5,5 4,3 6,12 8,42 CT2 5,6 4,3 6,24 8,55 CT3 5,6 4,3 8,22 11,33 CT4 5,7 4,5 8,35 11,38 CT5 5,7 4,5 9,41 12,46 CT6 5,5 4,4 8,67 12,51 CT7 5,6 4,4 5.1.1. Ảnh hƣởng của các công thức bón phân tới các chỉ tiêu sinh trƣởng phát triển của cây lúa PC6: Khi tăng liều lƣợng phân bón từ 120N:120P2O5:60K2O trở lên mới có ảnh hƣởng tới các chỉ tiêu sinh trƣởng và phát triển của cây (chiều cao cây, khả năng đẻ nhánh, chỉ số diện tích lá, sự tích lũy chất khô). 5.1.2. Ảnh hƣởng của các công thức bón tới các yếu tố cấu thành năng suất và năng suất giống lúa PC6. Trong các công thức bón phân, công thức 5 (120N:120P2O5:60K2O, kết hợp phun Fito - Lúa) cho các yếu tố cấu thành năng suất và năng suất lúa cao nhất. 5.1.3. Ảnh hƣởng của các công thức bón tới chất lƣợng gạo - Chất lƣợng thƣơng phẩm của giống gạo PC6 không chịu ảnh hƣởng từ các công thức bón - Chất lƣợng xay xát: Khi nâng liều lƣợng phân bón từ 120N: 120P2O5:60K2O trở lên thì thấy xuất hiện sự sai khác có ý nghĩa thống kê trên các chỉ tiêu về % gạo lật; % gạo xát và % gạo nguyên. - Các công thức phân bón khác nhau không cho thấy sự ảnh hƣởng tới chất lƣợng dinh dƣỡng và chất lƣợng nấu nƣớng của giống lúa PC6 59 5.1.4. Hiệu quả kinh tế của các công thức bón phân Trong các công thức bón phân, công thức 5 (120N: 120P2O5: 60K2O có phun Fito - Lúa) cho hiệu quả kinh tế cao nhất với tổng thu nhập 34,15 triệu đồng/ha; thu nhập hỗn hợp là 18,87 triệu đồng/ha; giá trị ngày công là 145 nghìn đồng và hiệu quả đồng vốn là 1,23 lần. 5.1.5. Ảnh hƣởng của các công thức phân bón tới chất lƣợng đất khu thí nghiệm: Sau một vụ thí nghiệm chúng tôi chƣa thấy sự ảnh hƣởng của các công thức bón tới chất lƣợng đất khu thí nghiệm. 5.2. Kiến nghị Do thời gian có hạn nên đề tài mới chỉ dừng lại nghiên cứu trong một vụ mùa năm 2009. Chúng tôi tạm kiến nghị nên sử dụng nền phân bón với liều lƣợng là: 120N: 120P2O5:60K2O có phun Fito - Lúa cho giống lúa PC6 trên đất phù sa sông Thái Bình 60 Tài liệu tiếng Việt 1. Nguyễn Văn Bộ (1995 - 1997). Cơ chế hiệu lực Kali bón cho lúa. Báo cáo đề tài KN01 - 10 Nxb Nông nghiệp tr. 214. 2. Bộ Khoa học và Công nghệ - Viện ứng dụng công nghệ, chi nhánh tp Hồ Chí Minh (2006). Kết quả khảo nghiệm chế phẩm phân bón lá PISOMIX - 101, PISOMIX - 102, PISOMIX - 105, 8/2006 3. Nguyễn Văn Bộ (1998). Dự báo nhu cầu sử dụng phân bón đến năm 2010 ở Việt Nam. Tuyển tập báo cáo hội nghị hóa học toàn quốc lần thứ 3. Hà Nội 01 - 02/10/1998. Hội hóa học Việt Nam 4. Nguyễn Văn Bộ, Nguyễn Trọng Thi, Nguyễn Công Thức (1998). Hiện trạng sử dụng phân bón của các hộ nông dân miền Bắc Việt Nam, hội thảo "Quan điểm về quản lý dinh dưỡng tổng hợp cho cây trồng ở miền Bắc Việt Nam". Hà Nội 26 - 27/05/1998 5. Lê Văn Căn (1964). Tình hình sử dụng phân lân bón cho lúa ở các nước. Nghiên cứu đất phân, tập IV - Nxb Khoa học và Kỹ thuật, Hà Nội 6. Nguyễn Xuân Cự (1992). Thành phần và động thái photpho trong đất phù sa trồng lúa tỉnh Thái Bình - Tạp chí Khoa Học Đất, tr 61 -66 7. Cục khuyến nông và khuyến lâm (1998). Phân bón cân đối và hợp lý cho cây trồng. Nxb Nông nghiệp, Hà Nội 8. Dƣơng Doãn Đảm (1994). Nguyên tố vi lượng và phân vi lượng. Nxb Khoa học kỹ thuật Hà Nội 9. Nguyễn Văn Đặng, Nguyễn Ngọc Nông (1995). Xác định yếu tố hạn chế năng suất lúa trên đất dốc tụ thung lũng phía Bắc. Hiệu quả kinh tế của các biện pháp khắc phục, yếu tố hạn chế năng suất và chiến lược quản lý 61 cây trồng. Đề tài KN 01 - 10 - Viện thổ nhƣỡng nông hóa, Nxb Nông nghiệp Hà Nội, tr 112 - 121 10. Bùi Huy Đáp (1980). Cây lúa Việt Nam. Nxb Nông nghiệp Hà Nội 11. Bùi Huy Đáp (1999). Một số vấn đề về cây lúa. Nxb Nông nghiệp Hà Nội 12. Trƣơng Đích (2002). Kỹ thuật trồng các giống lúa mới. Nxb Nông nghiệp Hà Nội 13. Bùi Đình Dinh (1995). Yếu tố dinh dưỡng hạn chế năng suất cây trồng và chiến lược quản lý dinh dưỡng để phát triển nông nghiệp bền vững. Viện thổ nhƣỡng nông hóa. Đề tài cấp nhà nƣớc KN 01 - 10-5. 14. Bùi Đình Dinh (1999). Quản lý sử dụng phân bón hóa học trong hệ thống quản lý dinh dưỡng tổng hợp cây trồng ở Việt Nam. Kết quả nghiên cứu khoa học - Viện thổ nhƣỡng nông hóa, Nxb Nông nghiệp Hà Nội, tr 236 - 241 15. Nguyễn Nhƣ Hà (1998). Phân bón cho lúa ngắn ngày, thâm canh trên đất phù sa sông Hồng. Luận án tiến sĩ nông nghiệp, Trƣờng Đại học Nông Nghiệp I Hà Nội. 16. Nguyễn Nhƣ Hà (2006). Giáo trình bón phân cho cây trồng. Nxb Nông nghiệp Hà Nội 17. Võ Minh Kha (1996). Hướng dẫn sử dụng phân bón, Nxb Nông nghiệp 18. Nguyễn Thị Lẫm (1994). Nghiên cứu ảnh hưởng của đạm đến sinh trưởng phát triển và năng suất của một số giống lúa. Viện KHKT Nông nghiệp Việt Nam 19. Nguyễn Thị Lan và cộng sự (2005). Giáo trình phương pháp thí nghiệm. Trƣờng Đại học Nông nghiệp I Hà Nội 20. Phan Thị Láng (1996). Sử dụng phân kali từ đất và phân bón cho giống lúa lai. Trung tâm thông tin Bộ nông nghiệp và Phát triển nông thôn 21. Nguyễn Văn Luật (1998). Quản lý dinh dƣỡng tổng hợp cho lúa, hội thảo 62 "Quản lý dinh dưỡng để nâng cao năng suất và chất lượng nông phẩm ở Việt Nam - Những thách thức và cơ hội". Nha Trang 16 - 18/06/1998 22. Nguyễn Văn Luật (2001). Cây lúa Việt Nam thế kỷ 20. Nxb Nông nghiệp, Hà Nội 23. Nguyễn Ngọc Nông (1995). Nghiên cứu hiệu lực của lân đối với lúa trên đất dốc tụ tỉnh Bắc Thái. Luận án tiến sĩ nông học. 24. Võ Đình Quang (1999). Trạng thái lân trong đất Việt Nam. Kết quả nghiên cứu khoa học, quyển 3 - Viện thổ nhƣỡng nông hóa. Nxb Nông nghiệp Hà Nội, tr 151 -163 25. Mai Văn Quyền (2002). 160 câu hỏi - đáp về cây lúa và kỹ thuật trồng lúa. Nxb Nông nghiệp, TP Hồ Chí Minh 26. Nguyễn Tử Siêm, Trần Khải (1996). Hóa học lân trong đất Việt Nam. Khoa học đất, 7, tr 92 - 97. 27. Trần Thúc Sơn (1996). Nâng cao hiệu quả phân đạm bón cho lúa nước thông qua quản lý dinh dưỡng tổng hợp. Kết quả nghiên cứu khoa học, quyển 2 - Viện thổ nhƣỡng nông hóa. Nxb Nông nghiệp Hà Nội, tr 120 - 139 28. Trần Thúc Sơn (1999). Các dạng đạm trong một số loại đất trồng lúa chính ở miền Bắc Việt Nam. Kết quả nghiên cứu khoa học, quyển 3 - Viện thổ nhƣỡng nông hóa. Nxb Nông nghiệp Hà Nội, tr 139 - 150 29. Trần Thúc Sơn (1999). Quản lý dinh dưỡng tổng hợp cho cây trồng ở vùng đồng bằng sông Hồng. Kết quả nghiên cứu khoa học, quyển 3 - Viện thổ nhƣỡng nông hóa. Nxb Nông nghiệp, tr 250 - 267 30. Nguyễn Hữu Tề và cộng sự (1997). Giáo trình cây lương thực, tập 1, Cây lúa. Nxb Nông nghiệp Hà Nội 31. Phạm Chí Thành (1988). Giáo trình phương pháp thí nghiệm. Nxb Nông nghiệp Hà Nội 63 32. Đỗ Thị Tho (2004). Nghiên cứu ảnh hưởng của liều lượng phân đạm và một số dảnh cấy đến sinh trưởng, phát triển và năng suất giống lúa VL20. Báo cáo luận văn thạc sỹ nông nghiệp, TĐNNI, Hà Nội 33. Lê Văn Tiềm (1986). "Sự cân đối lân đạm trong đất lúa". Tạp chí Khoa học kỹ thuật nông nghiệp, số 4/1986 34. Lê Văn Tri và cộng sự (2007). “Xây dựng mô hình sử dụng chế phẩm phân bón lá ito-humat nhằm tăng năng suất và chất lượng cây trồng theo hướng phát triển nông nghiệp bền vững tại tỉnh Hà Tây”. Đề tài mã số 12-10/2006-2007/ĐC-KHCN 35. Đào Thế Tuấn (1970). Sinh lý ruộng lúa năng suất cao. Nxb Khoa học kỹ thuật 36. Đào Thế Tuấn (1980). Sinh lý ruộng lúa có năng suất cao. Nxb Nông thôn, Hà Nội 37. Nguyễn Vi, Trần Khải (1974). Một số kết quả nghiên cứu về kali trong đất miền Bắc Việt Nam. Nghiên cứu đất - phân, tập IV. Nxb Khoa học và kỹ thuật 38. Vũ Hữu Yêm (1995). Giáo trình phân bón và cách bón phân. Nxb Nông nghiệp Hà Nội, tr 7. 39. http://www.kinhtenongthon.com.vn Tài liệu tiếng nƣớc ngoài 40. Broadlent. F.E (1979). Minenralization of organic nitrogen in paddy soil. In: Nitrogen and rice IRRI, PO.BOX 933. Manila, Philipines, pp 105 - 118 41. Cuong Van Pham, Murayama,S, and Kawamitsu,Y (2004), Heterosis for photosynthesis, dry matter production and grain yield in F1 hybird rice (Oriza sativa L.), from themo – sensitive gennic male sterile line cultivated at different soil nitrogen levels, Journal of Environ, Control in 64 Biology, Page Number 335 – 345. 42. Cuong Van Pham, Murayama,S Ishimine.Y, Kawamitsu, Y.Motomura, K.and Tsuzuki (2004), Sterility of TGMS line, heterosis for grain yield and related characters in F1 hybrid rice (Oriza sativa L.), Journal of plant production Science, Page Number 22 – 29. 43. De Datta S.K, Burush R.J, (1989), Inteqrated nitrogen management in lowland rice. Adv. Soil science. 10. 143 – 169. 44. Pham Quang Duy, Mitsugu Hirano, Satoru Sagawa and Eiki Kuroda (2004), Analysis of the dry matter production process related to yield components of rice plant grown under practice of nitrogen – free basal dressing accompanied with sparse planting density. Plant Production Science 7 (2): 155 – 164. 45. Kobayshi, M, Kubota, F; Hirao, K.and Agata, W, (1995), Characteristic of photosynthesis and matter partitioning in leading hybrid rice, Oryza sativa L; Bred in China. J.Fac. Agr; Kyushu Univ. 39 (3 – 4). 175 – 182 46. Koyama J. (1981). The transformation and balance of nitrogen in Japanese paddy fields – Fert. Res 2: pp 261 – 278. 47. Patrick J.W.H; Mahapitra I.C, (1968), Transformatiens and availability to nitrogen and phosphorus in waterlogged soils Advances in Agronomy, 24, 323 – 259 48. Sarker, M.A.Z; Murayama, S; Ishimine, Y. and Tsuzuki, E.2002. Effect of nitrogen fertilization on photosynthetic characters and dry matter production in F1 hybrids of rice (Oryza sativa L.).Plant Prod.Sci.5: 131 – 138. 49. Shi M.S, Deng.J.Y (1986), The discovery, determination and utilization of the Huibei photosensitive genic male Sterili rice, Ozyza stiva L. Subsp. Japonica, Acta Genet, Sin. 13, (2), pp.105 – 112 65 50. Sinclair, T.R.and Horie, T. 1989. Leaf nitrogen, photosynthesis, and crop radiation use efficiency: A review. Crop Sci. 29: 90 – 98. 51. Vlek PLG. Bumes B.H (1986), The efficiencecy and loss of fertilizer – N in lowland rice. Fert Res. 9: Pages 131 - 147 52. Yang, X., Zhang, W. and Ni, W. 1999. Characteristics of nitrogen nutrition in hybrid rice. In Hybrid Rice. IRRI, Los Banos. 5 – 8. 53. Jeaninine M. Davis, Department of horticultural science, college of agriculture and life science, North caralina state University, htt://www cesnsu edu (depts / hort/hie/ hill - 50) 54. Ying, J; Peng, S; Yang, G; Zhou, N; Visperas, R.M.and Cassman, K.G, 1998, Coparison of high – yield rice in tropical and subtropical environments. II. Nitrigen accumulation and utilization efficiency. Field crop Research. 57: 85 – 93 66 Phụ lục 1: Một số hình ảnh về chuẩn bị ô thí nghiệm và cấy Phụ lục 2: Hình ảnh cây lúa giai đoạn trỗ hoàn toàn 67 Phụ lục 3: Nhãn mác chế phẩm phân bón lá Fito - Lúa Phụ lục 4: Thang điểm đánh giá sâu bệnh của IRRI 1 3 1 Bọ trĩ 2 Sâu cuốn lá
nhỏ 1/3 lá thứ nhất về phía ngọn bị cuộn lại
1/3 diện tích lá về phía ngọn của lá thứ nhất và lá thứ 2
bị cuộn lại
½ diện tích lá về phía ngọn lá thứ nhất, 2, 3 bị cuộn lại
Toàn bộ lá bị cuộn lại, lá biến vàng rõ rệt
Toàn cây bị héo, sau đó biến vàng
Không bị hại
0-10%
11-20%
21- 35%
36-50%
51-100%
Không bị hại
0-10% 3 Sâu đục thân 5
7
9
0
1
3
5
7
9
0
1 68 4 Bệnh khô
vằn 3
5
7
9
0
1
3
5
7
9 0 1 3 5 Bệnh đạo ôn 5 7 11-20%
21-30%
31-60%
61-100%
Không co triệu chứng
Vết bệnh thấp hơn 20% chiều cao cây
20 - 30%
31- 45%
46 - 65%
66 - 100%
Không có vết bệnh hoặc chỉ có vết bệnh trên vành
cuống bông
Vết bệnh hoặc chỉ có vết bệnh trên vành cuống bông
hoặc nhánh thứ cấp
Vết bệnh trên vài gié sơ cấp hoặc phần giữa của trục
bông
Vết bệnh bao quanh một phần gốc bông (đốt) hoặc phần
ống ra phía của trục bông
Vết bệnh bao quanh toàn bộ cổ bông hoặc phần trục
bông gần cổ bông có hơn 30% hạt chắc.
Vết bệnh bao quanh hoàn toàn cổ bông hoặc phần ống
rạ cao nhất hoặc phần trục bông số hạt chắc nhỏ hơn
30% 9 Phụ lục 5: Chi phí vật tƣ và chi phí khác năm 2009 Loại chi phí Loại vật tƣ Đơn vị tính Đơn giá Giống PC6 đồng/kg 15.000 Thóc thịt PC6 đồng/kg 6.500 Đạm Ure đồng/kg 7.000 Supe lân đồng/kg 1.400 Phân bón Vật tƣ Kali Clorua đồng/kg 11.000 Fito - Lúa đồng/gói 2.000 Validacin đồng/gói 1.500 Thuốc trừ sâu Sát trùng đan đồng/gói 1.500 Sec Sài Gòn đồng/gói 3.000 69 Actara đồng/gói 3.500 Siuphit đồng/gói 3.000 Làm đất đồng/sào 200.000 Thuê lao Cấy 100.000 đồng/sào động Gặt 100.000 đồng/sào Phụ lục 6: Thành phần và cách sử dụng phân bón STT Loại phân bón Thành phần Cách sử dụng 1 Fito - Lúa - Đa lƣợng: N, K2O,
P2O5
- Vi lƣợng: Fe, Cu,
Zn, Mo, Mn, Mg ...
- Các chất điều hòa
sinh trƣởng - Pha 1 gói 30g với 10
lít nƣớc phun trên 1 sào
Bắc Bộ
- phun vào lúc sáng sớm
hoặc lúc chiều mát
- Có thể pha thêm dung
dịch thuốc trừ sâu bệnh,
các loại có tính kiềm
cao Phụ lục 7: Số liệu xử lý thống kê BALANCED ANOVA FOR VARIATE DN FILE CHIEUCAO 10/ 7/10 0:55
------------------------------------------------------------------ :PAGE 1
VARIATE V003 DN
LN SOURCE OF VARIATION DF SUMS OF MEAN F RATIO PROB ER
SQUARES SQUARES LN
=============================================================================
1 CONGTHUC$ 6 104.763 17.4605 2.82 0.060 3
2 LANLAP$ 2 25.7895 12.8948 2.08 0.166 3
* RESIDUAL 12 74.3371 6.19476
-----------------------------------------------------------------------------
* TOTAL (CORRECTED) 20 204.890 10.2445
-----------------------------------------------------------------------------
BALANCED ANOVA FOR VARIATE DNR FILE CHIEUCAO 10/ 7/10 0:55
------------------------------------------------------------------ :PAGE 2
VARIATE V004 DNR
LN SOURCE OF VARIATION DF SUMS OF MEAN F RATIO PROB ER
SQUARES SQUARES LN
============================================================================= CHIỀU CAO 70 1 CONGTHUC$ 6 235.372 39.2287 4.61 0.012 3
2 LANLAP$ 2 63.5581 31.7790 3.73 0.054 3
* RESIDUAL 12 102.142 8.51183
-----------------------------------------------------------------------------
* TOTAL (CORRECTED) 20 401.072 20.0536
-----------------------------------------------------------------------------
BALANCED ANOVA FOR VARIATE BDT FILE CHIEUCAO 10/ 7/10 0:55
------------------------------------------------------------------ :PAGE 3
VARIATE V005 BDT
LN SOURCE OF VARIATION DF SUMS OF MEAN F RATIO PROB ER
SQUARES SQUARES LN
=============================================================================
1 CONGTHUC$ 6 407.039 67.8398 4.06 0.019 3
2 LANLAP$ 2 102.094 51.0471 3.06 0.084 3
* RESIDUAL 12 200.512 16.7094
-----------------------------------------------------------------------------
* TOTAL (CORRECTED) 20 709.646 35.4823
-----------------------------------------------------------------------------
BALANCED ANOVA FOR VARIATE THT FILE CHIEUCAO 10/ 7/10 0:55
------------------------------------------------------------------ :PAGE 4
VARIATE V006 THT
LN SOURCE OF VARIATION DF SUMS OF MEAN F RATIO PROB ER
SQUARES SQUARES LN
=============================================================================
1 CONGTHUC$ 6 283.306 47.2176 3.61 0.028 3
2 LANLAP$ 2 34.6982 17.3491 1.33 0.302 3
* RESIDUAL 12 156.829 13.0690
-----------------------------------------------------------------------------
* TOTAL (CORRECTED) 20 474.832 23.7416
-----------------------------------------------------------------------------
BALANCED ANOVA FOR VARIATE TH FILE CHIEUCAO 10/ 7/10 0:55
------------------------------------------------------------------ :PAGE 5
VARIATE V007 TH
LN SOURCE OF VARIATION DF SUMS OF MEAN F RATIO PROB ER
SQUARES SQUARES LN
=============================================================================
1 CONGTHUC$ 6 450.676 75.1127 3.44 0.033 3
2 LANLAP$ 2 97.2771 48.6385 2.22 0.149 3
* RESIDUAL 12 262.350 21.8625
-----------------------------------------------------------------------------
* TOTAL (CORRECTED) 20 810.303 40.5151
-----------------------------------------------------------------------------
TABLE OF MEANS FOR FACTORIAL EFFECTS FILE CHIEUCAO 10/ 7/10 0:55
------------------------------------------------------------------ :PAGE 6
MEANS FOR EFFECT CONGTHUC$
-------------------------------------------------------------------------------
CONGTHUC$ NOS DN DNR BDT THT
CT1 3 28.3333 48.0667 65.3000 81.2000
CT2 3 31.1000 50.4000 69.6667 84.0000
CT3 3 31.9333 52.9333 73.1000 86.2667
CT4 3 34.4667 57.1667 77.8333 90.2000
CT5 3 35.3333 58.4667 79.1000 92.6000
CT6 3 33.9000 53.5667 74.1667 88.9000
CT7 3 33.8000 54.4667 75.2333 89.9000
SE(N= 3) 1.43698 1.68442 2.36004 2.08719
5%LSD 12DF 4.42783 5.19028 7.27209 6.43133
CONGTHUC$ NOS TH
CT1 3 91.9000 71 CT2 3 96.1333
CT3 3 95.8000
CT4 3 101.900
CT5 3 103.467
CT6 3 103.533
CT7 3 104.967
SE(N= 3) 2.69953
5%LSD 12DF 8.31818
-------------------------------------------------------------------------------
MEANS FOR EFFECT LANLAP$
-------------------------------------------------------------------------------
LANLAP$ NOS DN DNR BDT THT
1 7 31.3286 51.3143 70.7571 85.9143
2 7 32.7143 53.8857 73.5428 87.7857
3 7 34.0429 55.5429 76.1571 89.0429
SE(N= 7) 0.940726 1.10271 1.54501 1.36638
5%LSD 12DF 2.89870 3.39783 4.76070 4.21030
LANLAP$ NOS TH
1 7 96.6286
2 7 101.129
3 7 101.257
SE(N= 7) 1.76726
5%LSD 12DF 5.44553
-------------------------------------------------------------------------------
ANALYSIS OF VARIANCE SUMMARY TABLE FILE CHIEUCAO 10/ 7/10 0:55
------------------------------------------------------------------ :PAGE 7
F-PROBABLIITY VALUES FOR EACH EFFECT IN THE MODEL. SECTION - 1
VARIATE GRAND MEAN STANDARD DEVIATION C OF V |CONGTHUC|LANLAP$ |
(N= 21) -------------------- SD/MEAN |$ | |
NO. BASED ON BASED ON % | | |
OBS. TOTAL SS RESID SS | | |
DN 21 32.695 3.2007 2.4889 7.6 0.0598 0.1662
DNR 21 53.581 4.4781 2.9175 5.4 0.0120 0.0541
BDT 21 73.486 5.9567 4.0877 5.6 0.0189 0.0836
THT 21 87.581 4.8725 3.6151 4.1 0.0279 0.3017
TH 21 99.671 6.3652 4.6757 4.7 0.0328 0.1494 BALANCED ANOVA FOR VARIATE DN FILE SODANH 10/ 7/10 3: 3
------------------------------------------------------------------ :PAGE 1
VARIATE V003 DN Giai ?o?n ?? nhánh
LN SOURCE OF VARIATION DF SUMS OF MEAN F RATIO PROB ER
SQUARES SQUARES LN
=============================================================================
1 CONGTHUC$ 6 .784533 .130756 3.54 0.030 3
2 LANLAP$ 2 .129781 .648905E-01 1.76 0.213 3
* RESIDUAL 12 .442752 .368960E-01
-----------------------------------------------------------------------------
* TOTAL (CORRECTED) 20 1.35707 .678533E-01
-----------------------------------------------------------------------------
BALANCED ANOVA FOR VARIATE DNR FILE SODANH 10/ 7/10 3: 3 SỐ DẢNH 72 ------------------------------------------------------------------ :PAGE 2
VARIATE V004 DNR Giai ?o?n ?? nhánh r?
LN SOURCE OF VARIATION DF SUMS OF MEAN F RATIO PROB ER
SQUARES SQUARES LN
=============================================================================
1 CONGTHUC$ 6 14.0500 2.34166 13.95 0.000 3
2 LANLAP$ 2 .499895 .249948 1.49 0.264 3
* RESIDUAL 12 2.01364 .167803
-----------------------------------------------------------------------------
* TOTAL (CORRECTED) 20 16.5635 .828176
-----------------------------------------------------------------------------
BALANCED ANOVA FOR VARIATE BDT FILE SODANH 10/ 7/10 3: 3
------------------------------------------------------------------ :PAGE 3
VARIATE V005 BDT Giai ?o?n b?t ??u tr?
LN SOURCE OF VARIATION DF SUMS OF MEAN F RATIO PROB ER
SQUARES SQUARES LN
=============================================================================
1 CONGTHUC$ 6 12.4124 2.06873 13.42 0.000 3
2 LANLAP$ 2 .234781 .117390 0.76 0.492 3
* RESIDUAL 12 1.84975 .154146
-----------------------------------------------------------------------------
* TOTAL (CORRECTED) 20 14.4969 .724846
-----------------------------------------------------------------------------
BALANCED ANOVA FOR VARIATE THT FILE SODANH 10/ 7/10 3: 3
------------------------------------------------------------------ :PAGE 4
VARIATE V006 THT Giai ?o?n tr? hoàn toàn
LN SOURCE OF VARIATION DF SUMS OF MEAN F RATIO PROB ER
SQUARES SQUARES LN
=============================================================================
1 CONGTHUC$ 6 11.2088 1.86814 15.51 0.000 3
2 LANLAP$ 2 .164181 .820905E-01 0.68 0.528 3
* RESIDUAL 12 1.44529 .120441
-----------------------------------------------------------------------------
* TOTAL (CORRECTED) 20 12.8183 .640915
-----------------------------------------------------------------------------
BALANCED ANOVA FOR VARIATE HH FILE SODANH 10/ 7/10 3: 3
------------------------------------------------------------------ :PAGE 5
VARIATE V007 HH S? nhánh h?u hi?u
LN SOURCE OF VARIATION DF SUMS OF MEAN F RATIO PROB ER
SQUARES SQUARES LN
=============================================================================
1 CONGTHUC$ 6 15.5456 2.59093 16.19 0.000 3
2 LANLAP$ 2 .208572 .104286 0.65 0.543 3
* RESIDUAL 12 1.92050 .160041
-----------------------------------------------------------------------------
* TOTAL (CORRECTED) 20 17.6747 .883733
-----------------------------------------------------------------------------
TABLE OF MEANS FOR FACTORIAL EFFECTS FILE SODANH 10/ 7/10 3: 3
------------------------------------------------------------------ :PAGE 6
MEANS FOR EFFECT CONGTHUC$
-------------------------------------------------------------------------------
CONGTHUC$ NOS DN DNR BDT THT
CT1 3 3.21000 5.62667 5.46333 5.13667
CT2 3 3.63333 6.06333 5.84000 5.51667
CT3 3 3.70667 6.16667 6.06667 5.53000
CT4 3 3.86667 7.84667 7.56667 7.05667
CT5 3 3.73333 7.93000 7.63667 7.20000
CT6 3 3.71667 6.84000 6.57333 6.19333
CT7 3 3.73000 6.83333 6.62000 6.21000
SE(N= 3) 0.110899 0.236505 0.226676 0.200367
5%LSD 12DF 0.341719 0.728751 0.698466 0.617398
CONGTHUC$ NOS HH
CT1 3 3.38667
CT2 3 3.64000
CT3 3 3.87333 73 CT4 3 5.34000
CT5 3 5.92667
CT6 3 4.57000
CT7 3 4.75333
SE(N= 3) 0.230970
5%LSD 12DF 0.711697
-------------------------------------------------------------------------------
MEANS FOR EFFECT LANLAP$
-------------------------------------------------------------------------------
LANLAP$ NOS DN DNR BDT THT
1 7 3.55000 6.54000 6.38857 5.99714
2 7 3.73714 6.86143 6.61143 6.16429
3 7 3.68286 6.87286 6.61429 6.20000
SE(N= 7) 0.726007E-01 0.154829 0.148394 0.131171
5%LSD 12DF 0.223707 0.477079 0.457253 0.404182
LANLAP$ NOS HH
1 7 4.37000
2 7 4.51286
3 7 4.61286
SE(N= 7) 0.151205
5%LSD 12DF 0.465915
-------------------------------------------------------------------------------
ANALYSIS OF VARIANCE SUMMARY TABLE FILE SODANH 10/ 7/10 3: 3
------------------------------------------------------------------ :PAGE 7
F-PROBABLIITY VALUES FOR EACH EFFECT IN THE MODEL. SECTION - 1
VARIATE GRAND MEAN STANDARD DEVIATION C OF V |CONGTHUC|LANLAP$ |
(N= 21) -------------------- SD/MEAN |$ | |
NO. BASED ON BASED ON % | | |
OBS. TOTAL SS RESID SS | | |
DN 21 3.6567 0.26049 0.19208 5.3 0.0297 0.2130
DNR 21 6.7581 0.91004 0.40964 6.1 0.0001 0.2641
BDT 21 6.5381 0.85138 0.39261 6.0 0.0001 0.4917
THT 21 6.1205 0.80057 0.34705 5.7 0.0001 0.5283
HH 21 4.4986 0.94007 0.40005 8.9 0.0001 0.5428 BALANCED ANOVA FOR VARIATE DN FILE DTLA 11/ 7/10 0: 2
------------------------------------------------------------------ :PAGE 1
VARIATE V003 DN Giai ?o?n ?? nhánh
LN SOURCE OF VARIATION DF SUMS OF MEAN F RATIO PROB ER
SQUARES SQUARES LN
=============================================================================
1 CONGTHUC$ 6 .629790 .104965 17.10 0.000 3
2 LANLAP$ 2 .516667E-01 .258334E-01 4.21 0.041 3
* RESIDUAL 12 .736667E-01 .613889E-02
-----------------------------------------------------------------------------
* TOTAL (CORRECTED) 20 .755124 .377562E-01
-----------------------------------------------------------------------------
BALANCED ANOVA FOR VARIATE DNR FILE DTLA 11/ 7/10 0: 2
------------------------------------------------------------------ :PAGE 2
VARIATE V004 DNR Giai ?o?n ?? nhánh r?
LN SOURCE OF VARIATION DF SUMS OF MEAN F RATIO PROB ER
SQUARES SQUARES LN
=============================================================================
1 CONGTHUC$ 6 24.7144 4.11906 48.79 0.000 3
2 LANLAP$ 2 .473152 .236576 2.80 0.099 3
* RESIDUAL 12 1.01318 .844318E-01 DIỆN TÍCH LÁ 74 -----------------------------------------------------------------------------
* TOTAL (CORRECTED) 20 26.2007 1.31004
-----------------------------------------------------------------------------
BALANCED ANOVA FOR VARIATE BDT FILE DTLA 11/ 7/10 0: 2
------------------------------------------------------------------ :PAGE 3
VARIATE V005 BDT Giai ?o?n b?t ??u tr?
LN SOURCE OF VARIATION DF SUMS OF MEAN F RATIO PROB ER
SQUARES SQUARES LN
=============================================================================
1 CONGTHUC$ 6 7.22076 1.20346 13.67 0.000 3
2 LANLAP$ 2 .776695 .388348 4.41 0.036 3
* RESIDUAL 12 1.05664 .880532E-01
-----------------------------------------------------------------------------
* TOTAL (CORRECTED) 20 9.05410 .452705
-----------------------------------------------------------------------------
BALANCED ANOVA FOR VARIATE THT FILE DTLA 11/ 7/10 0: 2
------------------------------------------------------------------ :PAGE 4
VARIATE V006 THT Giai ?o?n thu ho?ch
LN SOURCE OF VARIATION DF SUMS OF MEAN F RATIO PROB ER
SQUARES SQUARES LN
=============================================================================
1 CONGTHUC$ 6 4.91027 .818378 10.10 0.000 3
2 LANLAP$ 2 .602210 .301105 3.72 0.055 3
* RESIDUAL 12 .972391 .810326E-01
-----------------------------------------------------------------------------
* TOTAL (CORRECTED) 20 6.48487 .324243
-----------------------------------------------------------------------------
TABLE OF MEANS FOR FACTORIAL EFFECTS FILE DTLA 11/ 7/10 0: 2
------------------------------------------------------------------ :PAGE 5
MEANS FOR EFFECT CONGTHUC$
-------------------------------------------------------------------------------
CONGTHUC$ NOS DN DNR BDT THT
CT1 3 1.89000 2.94333 4.64667 2.56667
CT2 3 1.92667 3.51000 4.66333 2.69000
CT3 3 1.93333 3.60667 4.82000 2.84333
CT4 3 2.32333 5.65333 6.00000 3.72667
CT5 3 2.34333 5.69000 6.04333 3.75000
CT6 3 2.06667 5.21667 5.72333 3.54000
CT7 3 2.09000 5.40333 5.69667 3.61000
SE(N= 3) 0.452360E-01 0.167762 0.171322 0.164350
5%LSD 12DF 0.139388 0.516931 0.527900 0.506418
-------------------------------------------------------------------------------
MEANS FOR EFFECT LANLAP$
-------------------------------------------------------------------------------
LANLAP$ NOS DN DNR BDT THT
1 7 2.02000 4.40286 5.16714 3.09429
2 7 2.08429 4.55286 5.31571 3.16286
3 7 2.14143 4.76857 5.62857 3.48286
SE(N= 7) 0.296139E-01 0.109826 0.112156 0.107592
5%LSD 12DF 0.912505E-01 0.338410 0.345592 0.331528
-------------------------------------------------------------------------------
ANALYSIS OF VARIANCE SUMMARY TABLE FILE DTLA 11/ 7/10 0: 2
------------------------------------------------------------------ :PAGE 6
F-PROBABLIITY VALUES FOR EACH EFFECT IN THE MODEL. SECTION - 1
VARIATE GRAND MEAN STANDARD DEVIATION C OF V |CONGTHUC|LANLAP$ |
(N= 21) -------------------- SD/MEAN |$ | |
NO. BASED ON BASED ON % | | |
OBS. TOTAL SS RESID SS | | |
DN 21 2.0819 0.19431 0.78351E-01 3.8 0.0000 0.0407
DNR 21 4.5748 1.1446 0.29057 6.4 0.0000 0.0991
BDT 21 5.3705 0.67283 0.29674 5.5 0.0001 0.0362
THT 21 3.2467 0.56942 0.28466 8.8 0.0005 0.0547 75 BALANCED ANOVA FOR VARIATE DN FILE CHATKHO 11/ 7/10 1:10
------------------------------------------------------------------ :PAGE 1
VARIATE V003 DN Giai ?o?n ?? nhánh
LN SOURCE OF VARIATION DF SUMS OF MEAN F RATIO PROB ER
SQUARES SQUARES LN
=============================================================================
1 CONGTHUC$ 6 776.587 129.431 7.71 0.002 3
2 LANLAP$ 2 12.5210 6.26048 0.37 0.700 3
* RESIDUAL 12 201.319 16.7766
-----------------------------------------------------------------------------
* TOTAL (CORRECTED) 20 990.427 49.5213
-----------------------------------------------------------------------------
BALANCED ANOVA FOR VARIATE DNR FILE CHATKHO 11/ 7/10 1:10
------------------------------------------------------------------ :PAGE 2
VARIATE V004 DNR Giai ?o?n ?? nhánh r?
LN SOURCE OF VARIATION DF SUMS OF MEAN F RATIO PROB ER
SQUARES SQUARES LN
=============================================================================
1 CONGTHUC$ 6 17359.4 2893.24 27.31 0.000 3
2 LANLAP$ 2 164.790 82.3951 0.78 0.485 3
* RESIDUAL 12 1271.28 105.940
-----------------------------------------------------------------------------
* TOTAL (CORRECTED) 20 18795.5 939.776
-----------------------------------------------------------------------------
BALANCED ANOVA FOR VARIATE BDT FILE CHATKHO 11/ 7/10 1:10
------------------------------------------------------------------ :PAGE 3
VARIATE V005 BDT Giai ?o?n b?t ??u tr?
LN SOURCE OF VARIATION DF SUMS OF MEAN F RATIO PROB ER
SQUARES SQUARES LN
=============================================================================
1 CONGTHUC$ 6 35334.5 5889.08 16.51 0.000 3
2 LANLAP$ 2 300.146 150.073 0.42 0.670 3
* RESIDUAL 12 4280.50 356.709
-----------------------------------------------------------------------------
* TOTAL (CORRECTED) 20 39915.2 1995.76
-----------------------------------------------------------------------------
BALANCED ANOVA FOR VARIATE THT FILE CHATKHO 11/ 7/10 1:10
------------------------------------------------------------------ :PAGE 4
VARIATE V006 THT Giai ?o?n thu ho?ch
LN SOURCE OF VARIATION DF SUMS OF MEAN F RATIO PROB ER
SQUARES SQUARES LN
=============================================================================
1 CONGTHUC$ 6 101926. 16987.6 30.81 0.000 3
2 LANLAP$ 2 201.146 100.573 0.18 0.836 3
* RESIDUAL 12 6616.12 551.343
-----------------------------------------------------------------------------
* TOTAL (CORRECTED) 20 108743. 5437.15
-----------------------------------------------------------------------------
TABLE OF MEANS FOR FACTORIAL EFFECTS FILE CHATKHO 11/ 7/10 1:10
------------------------------------------------------------------ :PAGE 5
MEANS FOR EFFECT CONGTHUC$
-------------------------------------------------------------------------------
CONGTHUC$ NOS DN DNR BDT THT
CT1 3 152.933 253.800 405.833 641.733
CT2 3 161.133 271.967 473.400 717.033
CT3 3 160.367 270.800 477.800 733.633
CT4 3 171.033 327.700 531.367 847.433
CT5 3 171.633 335.900 540.600 854.100
CT6 3 165.833 306.033 490.367 779.167
CT7 3 166.000 305.769 495.533 788.833
SE(N= 3) 2.36478 5.94249 10.9043 13.5566
5%LSD 12DF 7.28670 18.3108 33.5997 41.7725
------------------------------------------------------------------------------- 76 MEANS FOR EFFECT LANLAP$
-------------------------------------------------------------------------------
LANLAP$ NOS DN DNR BDT THT
1 7 164.729 298.529 482.500 769.886
2 7 164.629 297.367 490.686 765.771
3 7 163.043 292.091 490.343 762.314
SE(N= 7) 1.54811 3.89027 7.13851 8.87487
5%LSD 12DF 4.77027 11.9873 21.9962 27.3465
-------------------------------------------------------------------------------
ANALYSIS OF VARIANCE SUMMARY TABLE FILE CHATKHO 11/ 7/10 1:10
------------------------------------------------------------------ :PAGE 6
F-PROBABLIITY VALUES FOR EACH EFFECT IN THE MODEL. SECTION - 1
VARIATE GRAND MEAN STANDARD DEVIATION C OF V |CONGTHUC|LANLAP$ |
(N= 21) -------------------- SD/MEAN |$ | |
NO. BASED ON BASED ON % | | |
OBS. TOTAL SS RESID SS | | |
DN 21 164.13 7.0371 4.0959 2.5 0.0016 0.7002
DNR 21 296.00 30.656 10.293 3.5 0.0000 0.4846
BDT 21 487.84 44.674 18.887 3.9 0.0001 0.6702
THT 21 765.99 73.737 23.481 3.1 0.0000 0.8364 BALANCED ANOVA FOR VARIATE SB FILE NANGSUAT 15/ 9/** 14:50
---------------------------------------------------------------- PAGE 1
VARIATE V003 SB
LN SOURCE OF VARIATION DF SUMS OF MEAN F RATIO PROB ER
SQUARES SQUARES LN
=============================================================================
1 CONGTHUC$ 6 3.68471 .614119 5.62 0.006 3
2 LANLAP$ 2 .160724 .803619E-01 0.74 0.503 3
* RESIDUAL 12 1.31054 .109212
-----------------------------------------------------------------------------
* TOTAL (CORRECTED) 20 5.15598 .257799
-----------------------------------------------------------------------------
BALANCED ANOVA FOR VARIATE SH FILE NANGSUAT 15/ 9/** 14:50
---------------------------------------------------------------- PAGE 2
VARIATE V004 SH
LN SOURCE OF VARIATION DF SUMS OF MEAN F RATIO PROB ER
SQUARES SQUARES LN
=============================================================================
1 CONGTHUC$ 6 439.551 73.2586 1.24 0.352 3
2 LANLAP$ 2 39.2267 19.6134 0.33 0.727 3
* RESIDUAL 12 707.860 58.9884
-----------------------------------------------------------------------------
* TOTAL (CORRECTED) 20 1186.64 59.3319
-----------------------------------------------------------------------------
BALANCED ANOVA FOR VARIATE M1000 FILE NANGSUAT 15/ 9/** 14:50
---------------------------------------------------------------- PAGE 3
VARIATE V005 M1000
LN SOURCE OF VARIATION DF SUMS OF MEAN F RATIO PROB ER
SQUARES SQUARES LN
=============================================================================
1 CONGTHUC$ 6 43.1791 7.19651 2.79 0.061 3
2 LANLAP$ 2 6.10572 3.05286 1.19 0.340 3
* RESIDUAL 12 30.9010 2.57508
----------------------------------------------------------------------------- NĂNG SUẤT 77 * TOTAL (CORRECTED) 20 80.1857 4.00929
-----------------------------------------------------------------------------
BALANCED ANOVA FOR VARIATE NSLT FILE NANGSUAT 15/ 9/** 14:50
---------------------------------------------------------------- PAGE 4
VARIATE V006 NSLT
LN SOURCE OF VARIATION DF SUMS OF MEAN F RATIO PROB ER
SQUARES SQUARES LN
=============================================================================
1 CONGTHUC$ 6 2872.86 478.809 19.94 0.000 3
2 LANLAP$ 2 14.3810 7.19048 0.30 0.750 3
* RESIDUAL 12 288.133 24.0111
-----------------------------------------------------------------------------
* TOTAL (CORRECTED) 20 3175.37 158.768
-----------------------------------------------------------------------------
BALANCED ANOVA FOR VARIATE NSTT FILE NANGSUAT 15/ 9/** 14:50
---------------------------------------------------------------- PAGE 5
VARIATE V007 NSTT
LN SOURCE OF VARIATION DF SUMS OF MEAN F RATIO PROB ER
SQUARES SQUARES LN
=============================================================================
1 CONGTHUC$ 6 2108.20 351.367 23.13 0.000 3
2 LANLAP$ 2 .705715 .352858 0.02 0.978 3
* RESIDUAL 12 182.294 15.1912
-----------------------------------------------------------------------------
* TOTAL (CORRECTED) 20 2291.20 114.560
-----------------------------------------------------------------------------
TABLE OF MEANS FOR FACTORIAL EFFECTS FILE NANGSUAT 15/ 9/** 14:50
---------------------------------------------------------------- PAGE 6
MEANS FOR EFFECT CONGTHUC$
-------------------------------------------------------------------------------
CONGTHUC$ NOS SB SH M1000 NSLT
CT1 3 3.12000 136.267 20.7333 35.7667
CT2 3 3.30333 138.867 21.2333 38.4333
CT3 3 3.45333 140.567 21.3333 44.1000
CT4 3 4.06667 146.133 23.9667 60.9333
CT5 3 4.35333 150.267 24.9667 70.9000
CT6 3 3.90000 143.267 22.1333 50.8667
CT7 3 3.99000 146.967 22.3333 56.0333
SE(N= 3) 0.190798 4.43427 0.926477 2.82908
5%LSD 12DF 0.587914 13.6635 2.85479 8.71735
CONGTHUC$ NOS NSTT
CT1 3 21.2667
CT2 3 31.0333
CT3 3 33.9667
CT4 3 48.4667
CT5 3 52.5333
CT6 3 40.6000
CT7 3 43.9333
SE(N= 3) 2.25027
5%LSD 12DF 6.93386
-------------------------------------------------------------------------------
MEANS FOR EFFECT LANLAP$
-------------------------------------------------------------------------------
LANLAP$ NOS SB SH M1000 NSLT
1 7 3.63429 143.086 22.0857 50.1000
2 7 3.84857 144.914 21.9286 52.1000 78 3 7 3.74000 141.571 23.1429 50.8143
SE(N= 7) 0.124907 2.90291 0.606522 1.85207
5%LSD 12DF 0.384880 8.94486 1.86890 5.70685
LANLAP$ NOS NSTT
1 7 38.7857
2 7 39.0714
3 7 38.6286
SE(N= 7) 1.47315
5%LSD 12DF 4.53928
-------------------------------------------------------------------------------
ANALYSIS OF VARIANCE SUMMARY TABLE FILE NANGSUAT 15/ 9/** 14:50
---------------------------------------------------------------- PAGE 7
F-PROBABLIITY VALUES FOR EACH EFFECT IN THE MODEL. SECTION - 1
VARIATE GRAND MEAN STANDARD DEVIATION C OF V |CONGTHUC|LANLAP$ |
(N= 21) -------------------- SD/MEAN |$ | |
NO. BASED ON BASED ON % | | |
OBS. TOTAL SS RESID SS | | |
SB 21 3.7410 0.50774 0.33047 8.8 0.0057 0.5031
SH 21 143.19 7.7027 7.6804 5.4 0.3517 0.7271
M1000 21 22.386 2.0023 1.6047 7.2 0.0612 0.3399
NSLT 21 51.005 12.600 4.9001 9.6 0.0000 0.7497
NSTT 21 38.829 10.703 3.8976 10.0 0.0000 0.9778 BALANCED ANOVA FOR VARIATE CD FILE CL 10/ 9/10 17:13
------------------------------------------------------------------ :PAGE 1
VARIATE V003 CD Chi?u dài h?t g?o
LN SOURCE OF VARIATION DF SUMS OF MEAN F RATIO PROB ER
SQUARES SQUARES LN
=============================================================================
1 CONGTHUC$ 6 .342314 .570523E-01 0.34 0.902 3
2 LANLAP$ 2 .416086 .208043 1.24 0.323 3
* RESIDUAL 12 2.00531 .167110
-----------------------------------------------------------------------------
* TOTAL (CORRECTED) 20 2.76371 .138186
-----------------------------------------------------------------------------
BALANCED ANOVA FOR VARIATE DR FILE CL 10/ 9/10 17:13
------------------------------------------------------------------ :PAGE 2
VARIATE V004 DR T? l? dài/r?ng
LN SOURCE OF VARIATION DF SUMS OF MEAN F RATIO PROB ER
SQUARES SQUARES LN
=============================================================================
1 CONGTHUC$ 6 .305257 .508762E-01 4.18 0.017 3
2 LANLAP$ 2 .239581 .119790 9.85 0.003 3
* RESIDUAL 12 .145886 .121572E-01
-----------------------------------------------------------------------------
* TOTAL (CORRECTED) 20 .690724 .345362E-01
-----------------------------------------------------------------------------
BALANCED ANOVA FOR VARIATE BB FILE CL 10/ 9/10 17:13
------------------------------------------------------------------ :PAGE 3
VARIATE V005 BB T? l? b?c b?ng
LN SOURCE OF VARIATION DF SUMS OF MEAN F RATIO PROB ER
SQUARES SQUARES LN
=============================================================================
1 CONGTHUC$ 6 106.750 17.7916 22.41 0.000 3
2 LANLAP$ 2 .825714 .412857 0.52 0.612 3
* RESIDUAL 12 9.52763 .793969 CHẤT LƯỢNG THƯƠNG PHẨM 79 -----------------------------------------------------------------------------
* TOTAL (CORRECTED) 20 117.103 5.85514
-----------------------------------------------------------------------------
TABLE OF MEANS FOR FACTORIAL EFFECTS FILE CL 10/ 9/10 17:13
------------------------------------------------------------------ :PAGE 4
MEANS FOR EFFECT CONGTHUC$
-------------------------------------------------------------------------------
CONGTHUC$ NOS CD DR BB
CT1 3 6.76000 2.41667 6.40000
CT2 3 6.65667 2.49000 7.90000
CT3 3 6.73667 2.49667 8.00000
CT4 3 6.96667 2.71333 11.0000
CT5 3 7.00333 2.74000 11.5333
CT6 3 6.88333 2.66000 12.2667
CT7 3 6.98333 2.69667 12.4000
SE(N= 3) 0.236015 0.636583E-01 0.514448
5%LSD 12DF 0.727243 0.196153 1.58519
-------------------------------------------------------------------------------
MEANS FOR EFFECT LANLAP$
-------------------------------------------------------------------------------
LANLAP$ NOS CD DR BB
1 7 6.76857 2.45143 9.92857
2 7 6.74429 2.66571 9.68571
3 7 7.05429 2.68857 10.1714
SE(N= 7) 0.154508 0.416742E-01 0.336785
5%LSD 12DF 0.476092 0.128412 1.03775
-------------------------------------------------------------------------------
ANALYSIS OF VARIANCE SUMMARY TABLE FILE CL 10/ 9/10 17:13
------------------------------------------------------------------ :PAGE 5
F-PROBABLIITY VALUES FOR EACH EFFECT IN THE MODEL. SECTION - 1
VARIATE GRAND MEAN STANDARD DEVIATION C OF V |CONGTHUC|LANLAP$ |
(N= 21) -------------------- SD/MEAN |$ | |
NO. BASED ON BASED ON % | | |
OBS. TOTAL SS RESID SS | | |
CD 21 6.8557 0.37173 0.40879 6.0 0.9015 0.3233
DR 21 2.6019 0.18584 0.11026 4.2 0.0170 0.0030
BB 21 9.9286 2.4197 0.89105 9.0 0.0000 0.6118 BALANCED ANOVA FOR VARIATE GL FILE CLXX 10/ 9/10 17:45
------------------------------------------------------------------ :PAGE 1
VARIATE V003 GL T? l? g?o l?t
LN SOURCE OF VARIATION DF SUMS OF MEAN F RATIO PROB ER
SQUARES SQUARES LN
=============================================================================
1 CONGTHUC$ 6 221.223 36.8705 2.46 0.087 3
2 LANLAP$ 2 24.4267 12.2133 0.81 0.469 3
* RESIDUAL 12 179.920 14.9933
-----------------------------------------------------------------------------
* TOTAL (CORRECTED) 20 425.569 21.2785
-----------------------------------------------------------------------------
BALANCED ANOVA FOR VARIATE GX FILE CLXX 10/ 9/10 17:45
------------------------------------------------------------------ :PAGE 2
VARIATE V004 GX T? l? g?o xát
LN SOURCE OF VARIATION DF SUMS OF MEAN F RATIO PROB ER
SQUARES SQUARES LN
============================================================================= CHẤT LƯỢNG XAY XÁT 80 1 CONGTHUC$ 6 61.1581 10.1930 1.53 0.250 3
2 LANLAP$ 2 8.80285 4.40142 0.66 0.539 3
* RESIDUAL 12 79.9904 6.66587
-----------------------------------------------------------------------------
* TOTAL (CORRECTED) 20 149.951 7.49757
-----------------------------------------------------------------------------
BALANCED ANOVA FOR VARIATE GN FILE CLXX 10/ 9/10 17:45
------------------------------------------------------------------ :PAGE 3
VARIATE V005 GN T? l? g?o nguyên
LN SOURCE OF VARIATION DF SUMS OF MEAN F RATIO PROB ER
SQUARES SQUARES LN
=============================================================================
1 CONGTHUC$ 6 30.3047 5.05079 0.62 0.713 3
2 LANLAP$ 2 44.3495 22.1748 2.72 0.105 3
* RESIDUAL 12 97.8238 8.15198
-----------------------------------------------------------------------------
* TOTAL (CORRECTED) 20 172.478 8.62390
-----------------------------------------------------------------------------
TABLE OF MEANS FOR FACTORIAL EFFECTS FILE CLXX 10/ 9/10 17:45
------------------------------------------------------------------ :PAGE 4
MEANS FOR EFFECT CONGTHUC$
-------------------------------------------------------------------------------
CONGTHUC$ NOS GL GX GN
CT1 3 76.1667 69.6333 78.5667
CT2 3 77.7333 70.3333 80.5000
CT3 3 78.5667 70.6000 80.7667
CT4 3 84.5333 73.3000 81.9667
CT5 3 85.1333 74.7333 82.5000
CT6 3 82.3667 72.1667 81.0333
CT7 3 82.5333 72.9333 81.8333
SE(N= 3) 2.23557 1.49062 1.64843
5%LSD 12DF 6.88855 4.59312 5.07938
-------------------------------------------------------------------------------
MEANS FOR EFFECT LANLAP$
-------------------------------------------------------------------------------
LANLAP$ NOS GL GX GN
1 7 80.3000 72.4571 78.9714
2 7 80.1857 71.0429 81.9571
3 7 82.5286 72.3714 82.1429
SE(N= 7) 1.46352 0.975842 1.07915
5%LSD 12DF 4.50962 3.00690 3.32523
-------------------------------------------------------------------------------
ANALYSIS OF VARIANCE SUMMARY TABLE FILE CLXX 10/ 9/10 17:45
------------------------------------------------------------------ :PAGE 5
F-PROBABLIITY VALUES FOR EACH EFFECT IN THE MODEL. SECTION - 1
VARIATE GRAND MEAN STANDARD DEVIATION C OF V |CONGTHUC|LANLAP$ |
(N= 21) -------------------- SD/MEAN |$ | |
NO. BASED ON BASED ON % | | |
OBS. TOTAL SS RESID SS | | |
GL 21 81.005 4.6129 3.8721 4.8 0.0869 0.4690
GX 21 71.957 2.7382 2.5818 3.6 0.2495 0.5385
GN 21 81.024 2.9366 2.8552 3.5 0.7129 0.1049 BALANCED ANOVA FOR VARIATE DD FILE CLDD 10/ 9/10 18:45
------------------------------------------------------------------ :PAGE 1
VARIATE V003 DD Ch?t lu?ng dinh du?ng CHẤT LƯỢNG DINH DƯỠNG 81 LN SOURCE OF VARIATION DF SUMS OF MEAN F RATIO PROB ER
SQUARES SQUARES LN
=============================================================================
1 CONGTHUC$ 6 .804495 .134083 1.95 0.153 3
2 LANLAP$ 2 .577743 .288872 4.19 0.041 3
* RESIDUAL 12 .826591 .688825E-01
-----------------------------------------------------------------------------
* TOTAL (CORRECTED) 20 2.20883 .110441
-----------------------------------------------------------------------------
BALANCED ANOVA FOR VARIATE AM FILE CLDD 10/ 9/10 18:45
------------------------------------------------------------------ :PAGE 2
VARIATE V004 AM Ch?t lu?ng n?u nu?ng
LN SOURCE OF VARIATION DF SUMS OF MEAN F RATIO PROB ER
SQUARES SQUARES LN
=============================================================================
1 CONGTHUC$ 6 .629524 .104921 0.11 0.993 3
2 LANLAP$ 2 3.36095 1.68048 1.74 0.215 3
* RESIDUAL 12 11.5590 .963254
-----------------------------------------------------------------------------
* TOTAL (CORRECTED) 20 15.5495 .777476
-----------------------------------------------------------------------------
TABLE OF MEANS FOR FACTORIAL EFFECTS FILE CLDD 10/ 9/10 18:45
------------------------------------------------------------------ :PAGE 3
MEANS FOR EFFECT CONGTHUC$
-------------------------------------------------------------------------------
CONGTHUC$ NOS DD AM
CT1 3 7.88000 12.5333
CT2 3 8.07333 12.4000
CT3 3 8.21333 12.3333
CT4 3 8.31000 12.0667
CT5 3 8.33333 12.0000
CT6 3 8.45667 12.3000
CT7 3 8.46333 12.2000
SE(N= 3) 0.151528 0.566643
5%LSD 12DF 0.466910 1.74602
-------------------------------------------------------------------------------
MEANS FOR EFFECT LANLAP$
-------------------------------------------------------------------------------
LANLAP$ NOS DD AM
1 7 8.02000 11.7000
2 7 8.41143 12.4857
3 7 8.31000 12.6000
SE(N= 7) 0.991986E-01 0.370955
5%LSD 12DF 0.305665 1.14304
-------------------------------------------------------------------------------
ANALYSIS OF VARIANCE SUMMARY TABLE FILE CLDD 10/ 9/10 18:45
------------------------------------------------------------------ :PAGE 4
F-PROBABLIITY VALUES FOR EACH EFFECT IN THE MODEL. SECTION - 1
VARIATE GRAND MEAN STANDARD DEVIATION C OF V |CONGTHUC|LANLAP$ |
(N= 21) -------------------- SD/MEAN |$ | |
NO. BASED ON BASED ON % | | |
OBS. TOTAL SS RESID SS | | |
DD 21 8.2471 0.33233 0.26245 3.2 0.1533 0.0410
AM 21 12.262 0.88175 0.98145 8.0 0.9925 0.2154 82 Hµ Néi - 2010 i Trong quá trình nghiên cứu và hoàn thành bản luận văn này, tôi đã nhận đƣợc sự hƣớng dẫn nhiệt tình, chu đáo của cô giáo TS. Cao Việt Hà. Bên cạnh đó là sự giúp đỡ quý báu của toàn thể các thầy cô giáo và cán bộ công nhân viên thuộc Bộ môn KHOA HỌC ĐẤT - KHOA TÀI NGUYÊN & MÔI TRƢỜNG, Trƣờng đại học Nông nghiệp Hà Nội, Bộ môn SINH LÝ SINH HOÁ - Viện CÂY LƢƠNG THỰC VÀ CÂY THỰC PHẨM, cùng với sự tƣơng trợ thân ái của bạn bè, ngƣời thân. Với lòng biết ơn sâu sắc, tôi xin chân thành cảm ơn tất cả những sự giúp đỡ quý báu đó. ii Lời cam đoan i Lời cảm ơn ii Mục lục iii Danh mục các chữ viết tắt v Danh mục bảng vi Danh mục hình vii 1 MỞ ĐẦU 1 1.1 Tính cấp thiết của đề tài 2 1.2 Mục đích và yêu cầu 4 2 TỔNG QUAN TÀI LIỆU 5 2.1 Cơ sở lí luận của việc bón phân cho lúa 5 2.2 Vai trò của phân bón đối với cây trồng 6 2.3 Nhu cầu dinh dƣỡng của cây lúa 8 2.4 Tình hình nghiên cứu về bón phân cho cây lúa trên thế giới và tại Việt Nam 14 2.5 Tình hình sử dụng phân bón lá cho cây lúa 24 3 ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 30 3.1 Đối tƣợng, địa điểm và thời gian nghiên cứu 30 3.2 Nội dung nghiên cứu 30 3.3 Phƣơng pháp nghiên cứu 31 4 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN 37 4.1 Nguồn gốc và một số đặc điểm của giống lúa PC6 37 4.2 Một số tính chất đất thí nghiệm 37 4.3 Ảnh hƣởng của các công thức bón đến sinh trƣởng và phát triển của giống lúa PC6. 38 iii 4.3.1 Ảnh hƣởng của các công thức bón đến động thái tăng trƣởng chiều cao cây lúa. 39 4.3.2 Ảnh hƣởng của các công thức bón đến động thái đẻ nhánh của cây lúa. 41 4.3.3 Ảnh hƣởng của các công thức phân bón đến thời gian sinh trƣởng của giống lúa PC6 44 4.4 Ảnh hƣởng của các công thức phân bón tới đặc điểm sinh lý của giống lúa PC6 44 4.4.1 Ảnh hƣởng của các công thức phân bón đến chỉ số diện tích lá 44 4.4.2 Ảnh hƣởng của các công thúc phân bón đến sự tích lũy chất khô trong cây lúa PC6 46 4.5 Ảnh hƣởng của các công thức phân bón tới các yếu tố cấu thành năng suất và năng suất của lúa PC6 49 4.6 Ảnh hƣởng của các công thức phân bón tới chất lƣợng gạo của giống lúa PC6 52 4.6.1 Ảnh hƣởng của các công thức phân bón tới chất lƣợng thƣơng phẩm của giống lúa PC6 53 4.6.2 Ảnh hƣởng của các công thức phân bón tới chất lƣợng xay xát của giống lúa PC6 54 4.6.3 Ảnh hƣởng của các công thức phân bón tới chất lƣợng dinh dƣỡng và chất lƣợng nấu nƣớng của giống lúa PC6 56 4.7 Hiệu quả kinh tế của các công thức thí nghiệm 57 4.8 Một số tính chất đất sau thí nghiệm 58 5 KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ 59 5.1 Kết luận 59 5.2 Kiến nghị 60 TÀI LIỆU THAM KHẢO 61 PHỤ LỤC 67 iv Thứ tự Ký hiệu Nội dung Công LĐ Công lao động 1 2 CPTG Chi phí trung gian 3 CT Công thức 4 GTNC Giá trị ngày công 5 HQĐV Hiệu quả đồng vốn 6 NSLT Năng suất lý thuyết 7 NSTT Năng suất thực thu 8 Nxb Nhà xuất bản 9 TNHH Thu nhập hỗn hợp 10 Tr Trang v STT Tên bảng Trang 2.1 Lƣợng dinh dƣỡng lấy đi để tạo ra 1 tấn thóc 14 2.2 Thành phần tính chất của 3 loại phân bón lá PISOMIX của công ty TNHH Thái Dƣơng [2]. 27 4.1 Một số tính chất đất trƣớc thí nghiệm 38 4.2 Đặc điểm cây mạ PC6 trƣớc khi cấy vụ mùa 2009 39 4.3 Ảnh hƣởng của các công thức bón tới động thái tăng trƣởng chiều cao của cây lúa PC6 vụ mùa năm 2009 40 4.4 Ảnh hƣởng của các công thức bón tới động thái đẻ nhánh của cây lúa PC6 vụ mùa năm 2009 42 4.5 Ảnh hƣởng của các công thức phân bón tới thời gian sinh trƣởng của giống lúa PC6 vụ Mùa năm 2009 Error! Bookmark not defined. 4.6 Ảnh hƣởng của các công thức phân bón tới chỉ số diện tích lá của giống lúa PC6 45 4.7 Ảnh hƣởng của các công thức phân bón tới sự tích lũy chất khô trên giống lúa PC6 vụ mùa năm 2009 47 4.8 Ảnh hƣởng của các công thức phân bón tới các yếu tố cấu thành năng suất và năng suất giống lúa PC6 vụ Mùa năm 2009 50 4.9 Ảnh hƣởng của các công thức phân bón tới chất lƣợng thƣơng phẩm của giống lúa PC6 53 4.10 Ảnh hƣởng của các công thức phân bón tới chất lƣợng xay xát của giống lúa PC6 55 4.11 Ảnh hƣởng của các công thức phân bón tới chất lƣợng dinh dƣỡng và chất lƣợng nấu nƣớng của giống lúa PC6 vụ mùa 2009 56 4.12 Hiệu quả kinh tế của các công thức phân bón khác nhau trên giống lúa PC6 vụ Mùa 2009 57 4.13 Một số chỉ tiêu đất trƣớc và sau thí nghiệm 58 vi STT Tên hình Trang 4.1 Động thái tăng trƣởng chiều cao của giống lúa PC6 vụ mùa 2009 40 4.2 Số nhánh hữu hiệu của giống lúa PC6 43 4.3 Chỉ số diện tích lá của giống lúa PC6 45 4.4 Sự tích lũy chất khô của giống lúa PC6 giai đoạn trỗ hoàn toàn vụ Mùa 2009 47 4.5 Năng suất lý thuyết và năng suất thực thu của giống lúa PC6 vụ Mùa 2009 50 vii4.6.2. Ảnh hƣởng của các công thức bón phân tới chất
lƣợng xay xát của giống lúa PC6
4.6.3. Ảnh hƣởng của các công thức bón tới chất lƣợng
dinh dƣỡng và chất lƣợng nấu nƣớng của giống lúa PC6
Ngày nay, với mức sống của xã hội ngày càng đƣợc nâng cao thì nhu
4.7. Hiệu quả kinh tế của các công thức thí nghiệm
Năng
suất
4.8. Một số tính chất đất sau thí nghiệm
5. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
5.1 Kết luận
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC
STT Sâu bệnh hại Điểm
Mức độ
CHẤT KHÔ
bé gi¸o dôc vµ ®µo t¹o
tr êng ®¹I häc n«ng nghiÖp hµ néi
nguyÔn träng tuyÓn
XÁC ĐỊNH LIỀU LƢỢNG PHÂN BÓN THÍCH HỢP
CHO LÚA PC6 TRÊN ĐẤT PHÙ SA SÔNG THÁI BÌNH
LUËN V¡N TH¹C SÜ N¤NG NGHIÖP
Chuyªn ngµnh: khoa häc ®Êt
M· sè : 60.62.15
Ng êi h íng dÉn khoa häc: TS. cao viÖt hµ
LỜI CAM ĐOAN
Tôi cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số
liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chƣa từng đƣợc ai công
bố trong bất kỳ công trình nào khác.
Tôi cam đoan rằng các thông tin trích dẫn trong luận văn đều đã
đƣợc chỉ rõ nguồn gốc.
Tác giả luận văn
Nguyễn Trọng Tuyển
LỜI CẢM ƠN
Tác giả luận văn
Nguyễn Trọng Tuyển
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
DANH MỤC BẢNG
DANH MỤC HÌNH