.......................

Báo Cáo Xác định liều lƣợng phân bón thích hợp cho lúa PC6 trên đất phù sa sông Thái Bình

1

1. MỞ ĐẦU

1.1. Tính cấp thiết của đề tài

Cây lúa (Oryza Sativa-L) là một trong những cây trồng cung cấp nguồn

lƣơng thực quan trọng nhất cho sự sống của con ngƣời. Cùng với các cây

lƣơng thực khác, cây lúa đƣợc thực tế sản xuất hết sức quan tâm, vì vậy nó

đƣợc trồng phổ biến trên thế giới với 40% dân số sử dụng lúa gạo làm lƣơng

thực chính và ảnh hƣởng đến đời sống của ít nhất 65% dân số thế giới. Ở Việt

Nam, gần 100% dân số sử dụng lúa gạo làm lƣơng thực chính.

Trong kỹ thuật thâm canh tăng năng suất cây trồng nói chung và cây

lúa nói riêng, việc không ngừng đầu tƣ cơ sở vật chất, khoa học kỹ thuật nhƣ

giống, phân bón, bảo vệ thực vật, thuỷ lợi... đã làm tăng năng suất đáng kể.

Trong các yếu tố đó, phân bón là yếu tố vô cùng quan trọng đối với năng suất

lúa.

Với giống lúa mới chọn tạo thì 3 nguyên tố dinh dƣỡng đạm, lân, kali

là các nguyên tố đa lƣợng chủ yếu và cơ bản nhất mà các công trình nghiên

cứu đều đề cập tới. Riêng giống lúa PC6 là giống lúa chất lƣợng cao mới

đƣợc Viện Cây lƣơng thực & Cây thực phẩm chọn tạo, cho năng suất và chất

lƣợng khá đang đƣợc sản xuất quan tâm nhƣng chƣa đƣợc nghiên cứu về liều

lƣợng phân bón hợp lý. Hàng loạt các vấn đề cần giải quyết: lƣợng bón đạm,

lân, kali là bao nhiêu; bón nhƣ thế nào để có năng suất cao, chất lƣợng tốt?

2

Chính vì vậy, trong phạm vi đề tài này chúng tôi tiến hành nghiên cứu:

"Xác định liều lượng phân bón thích hợp cho lúa PC6 trên đất phù sa sông

Thái Bình".

3

1.2. Mục đích và yêu cầu

1.2.1 Mục đích của đề tài

- Xác định đƣợc liều lƣợng phân bón cho hiệu quả cao nhất cho giống

lúa PC6 trên đất phù sa sông Thái Bình

1.2.2. Yêu cầu của đề tài

- Đánh giá đƣợc tác dụng của các công thức bón đến các chỉ tiêu sinh

trƣởng, phát triển, năng suất và chất lƣợng của lúa PC6

- Xác định một số chỉ tiêu dinh dƣỡng đất trƣớc và sau khi bón phân

- Xác định đƣợc hiệu quả kinh tế của các công thức bón

4

2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU 2.1. Cơ sở lí luận của việc bón phân cho lúa

Nhƣ Đào Thế Tuấn năm 1970 viết “Nếu chỉ dựa vào tàn dƣ thực vật

để bón cho cây trồng thì phải dùng tàn dƣ thực vật của 6 – 20 ha mới có

đủ dinh dƣỡng cung cấp cho 1ha thâm canh”. Vì vậy, nền nông nghiệp

này cũng không thể đáp ứng đƣợc nhu cầu lƣơng thực, thực phẩm ngày

càng tăng với yêu cầu của con ngƣời [35].

Trong lịch sử phát triển nền nông nghiệp tại mỗi quốc gia trên thế giới

đều đã, đang trải qua các hình thức phát triển và sử dụng phân bón theo Bùi

Huy Đáp, 1980[10]:

- Nền nông nghiệp cổ điển: Là hái lƣợm (không trồng trọt) nên không

đáp ứng đƣợc nhu cầu sống của con ngƣời khi dân số ngày càng tăng.

- Nền nông nghiệp hữu cơ: Là dựa vào chăn nuôi để lấy phân và trồng

cây phân xanh, tận dụng tàn dƣ thực vật, không dùng phân hoá học và

thuốc bảo vệ thực vật, dựa vào vi sinh vật sống trong đất và điều kiện phát

triển vi sinh vật đất cung cấp dinh dƣỡng cho cây… Việc bón phân cho

cây thì chỉ bón các loại phân thiên nhiên. Nền nông nghiệp này cho năng

suất cây trồng thấp, việc cung cấp dinh dƣỡng dễ tiêu cho cây trồng lại

bấp bênh do phụ thuộc vào sự phân giải của vi sinh vật.

Kinh nghiệm canh tác của nhân dân ta, cùng nhiều nghiên cứu về cây

lúa đã cho thấy: để đạt năng suất lúa 5 tấn/ha cần phải cung cấp từ 100 – 120

kg N/ha. Vì vậy nếu chỉ bằng phân chuồng hoặc phân hữu cơ thì phải bón 30

tấn mới đủ lƣợng đạm. Nhƣ vậy, rất khó khăn trong việc chuẩn bị đủ

lƣợng phân hữu cơ. Theo Bùi Huy Đáp (1980) nếu dựa vào chăn nuôi thì

lƣợng thóc sản xuất đƣợc 5 tấn/ha, vừa đủ nuôi đàn lợn để có 30 tấn phân

chuồng [10]. Theo Vũ Hữu Yêm ( 1995) : thì nền nông nghiệp hữu cơ tuy có

làm độ phì của đất suy giảm chậm hơn nhƣng nhìn tổng thể thì độ phì của đất

5

vẫn bị suy giảm đáng kể. Kết quả thử nghiệm sau 30 năm của FAO cho thấy:

“Nếu tận dụng hết phân chuồng và tàn dƣ thực vật trong một trang trại để bón

ruộng mà không bón phân hoá học, năng suất cây trồng giảm ít nhất là 30%, đất

bị suy kiệt dinh dƣỡng nghiêm trọng, một số cây giống mới (giống lai) cần có

một lƣợng phân bón thích hợp thì mới đạt đƣợc năng suất tối đa" [38].

Phân bón là một trong những yếu tố quan trọng hàng đầu góp phần vào

việc nâng cao năng suất, sản lƣợng cây trồng và chất lƣợng của sản phẩm. Đúng

nhƣ nhận định của Yang trong hai năm 1998 - 1999: “Không có phân hoá học,

nông nghiệp thế giới không thể nào trong 50 năm qua sản lƣợng tăng gấp 4 lần

và trở thành một trong các yếu tố cơ bản của sự tăng mức sống ở các nƣớc văn

minh” [52,54].

Đất là tài nguyên quý giá, là tƣ liệu sản xuất không thể thiếu của nhà

nông, nhƣng đất có thể bị suy kiệt đến mức độ không thể sản xuất đƣợc nữa

nếu chúng ta không quan tâm đến bón phân cho cây trồng. Trong quá trình sử

dụng có những yếu tố dinh dƣỡng cây trồng lấy đi không cần bù trả lại vì hàm

lƣợng của chúng quá nhiều trong đất. Đất có thể bị suy kiệt dần nếu chỉ quan

tâm trả lại các chất dinh dƣỡng mà cây trồng lấy đi theo sản phẩm thu hoạch.

Vì trong quá trình sinh trƣởng của cây trồng, mùn (chất hữu cơ) bị phân huỷ

để cung cấp dinh dƣỡng cho cây trồng, đồng thời các chất dinh dƣỡng khác có

thể bị rửa trôi hay bay hơi dẫn đến mất chất dinh dƣỡng từ đất. Việc duy trì

hàm lƣợng mùn hợp lý trong đất có tác dụng rất rõ cho việc nâng cao hệ số sử

dụng phân bón của cây trồng. Ngoài ra còn làm cơ sở cho việc tính lƣợng

phân bón nhằm duy trì độ phì nhiêu của đất trong trồng trọt, đồng thời cũng

mở đƣờng cho việc phát triển sản xuất và việc sử dụng phân bón hoá học

nhằm đạt hiệu quả trồng trọt ngày càng cao hơn.

2.2. Vai trò của phân bón đối với cây trồng

Thực tiễn trong sản xuất cho thấy nếu cây trồng không có phân bón thì

6

không thể cho năng suất cao. Theo Nguyễn Văn Luật năm 2001 cho thấy

phân bón có khả năng tăng năng suất từ 25 – 50% so với đối chứng không

bón phân [21].

Theo Bùi Đình Dinh vào các năm 1995 - 1999 cho thấy: Trong thực

tiễn, năng suất cây trồng còn quá thấp so với tiềm năng năng suất sinh vật của

chúng. Nếu năng suất lúa ở mức 43,3 tạ/ha, so với các giống đang sử dụng thì

chỉ đạt 30 – 40%. Muốn đƣa năng suất cây trồng lên nữa thì biện pháp sử

dụng phân bón là hữu hiệu nhất [13,14]. Còn Bùi Huy Đáp (1999) cho rằng,

đối với sản xuất nông nghiệp thì phân bón đƣợc coi là vật tƣ quan trọng [11].

Ca dao Việt Nam có câu: “Nhất nƣớc, Nhì phân, Tam cần, Tứ giống”. Câu ca

dao trên cha ông ta khẳng định rằng từ thời xƣa đã coi phân bón trong sản

xuất nông nghiệp có vai trò hết sức quan trọng để tăng năng suất cây trồng.

Trong những năm gần đây, ngoài vai trò của giống mới cho năng suất cao còn

có sự bổ trợ của phân bón. Việc ra đời của phân bón hoá học trong sản xuất

nông nghiệp đã làm tăng 50% năng suất cây trồng so với năng suất đồng

ruộng luân canh cây bộ đậu tại các nƣớc Tây Âu. Và đến những năm 1970 –

1985 thì năng suất lại tăng gấp đôi so với năng suất đồng ruộng trƣớc đại

chiến thế giới lần thứ nhất [10,12].

Theo FAO thì trong thập kỷ 80 của thế kỷ XX, phân bón đóng vai trò

vào tăng năng suất nông nghiệp toàn cầu khoảng 50% (FAO 1984), ở khu vực

Châu Á - Thái Bình Dƣơng là 75%. Nhờ kỹ thuật canh tác, cải tiến, trong đó

chủ yếu là tăng cƣờng sử dụng phân bón hoá học mà năng suất cây trồng nông

nghiệp đã tăng 2 – 3 lần trong vòng 60 năm [3,47].

Ở Việt Nam, năng suất cây lúa đã tăng từ 12,1 tạ/ha/vụ trong những

năm 30 lên 31,7 tạ/ha/vụ trong những năm 90 của thế XX, tức là đã tăng 2,6

lần [4]. Nhƣ vậy: “Không có phân hoá học, nông nghiệp trong vòng 50 năm

qua không thể tăng năng suất gấp 4 lần, sử dụng phân bón có tác dụng sâu xa

7

đến cân bằng dinh dƣỡng trong đất, đóng vai trò quyết định tƣơng lai nền văn

minh của loài ngƣời [14].

2.3. Nhu cầu dinh dƣỡng của cây lúa

Cây lúa cũng nhƣ các loại cây trồng khác đều có nhu cầu dinh dƣỡng

để sinh trƣởng và phát triển. Các yếu tố dinh dƣỡng nhƣ đạm, lân, kali cần

thiết cho cây lúa trong toàn bộ đời sống của nó, số lƣợng chênh lệch nhau

tƣơng đối nhiều tuỳ thuộc vào giống, đất đai, khí hậu, chế độ canh tác và cách

bón phân. Khả năng cung cấp chất dinh dƣỡng của đất là nhân tố quyết định

việc cần bón nguyên tố nào, số lƣợng bao nhiêu cho cây. Những năm gần đây

do diện tích sản xuất nông nghiệp bị thu hẹp, các biện pháp canh tác chƣa hợp

lý nên đã dẫn đến hiện tƣợng rửa trôi, xói mòn đất làm giảm độ màu mỡ của

đất nhanh chóng, đặc biệt là ở vùng đồi núi. Do vậy để đảm bảo năng suất lúa

cần phải hiểu rõ tính chất của đất. Hiện nay nhờ thành tựu ứng dụng khoa học

công nghệ trong công tác chọn lọc và chọn tạo giống, cho nên các giống lúa

mới chịu thâm canh, năng suất, chất lƣợng cao hơn các giống lúa cũ đã đƣợc

đƣa vào sản xuất. Vì vậy dựa vào đặc điểm của giống để cung cấp phân bón

cho lúa là cần thiết. Tuy nhiên các giống lúa có thời gian sinh trƣởng khác

nhau thì xác định thời kỳ bón, lƣợng phân bón khác nhau [7,9,17]

2.3.1. Nhu cầu về đạm của cây lúa

Lúa là cây trồng rất mẫn cảm với việc bón đạm. Nếu giai đoạn đẻ

nhánh mà thiếu đạm sẽ làm năng suất lúa giảm do đẻ nhánh ít, dẫn đến số

bông ít. Nếu bón không đủ đạm cây lúa sinh trƣởng chậm, thấp cây, đẻ nhánh

kém, phiến lá nhỏ, lá sớm chuyển thành màu vàng, đòng nhỏ, từ đó làm cho

năng suất giảm. Nếu bón thừa đạm lại làm cho cây lúa có lá to, dài, phiến lá

mỏng, dễ bị sâu bệnh, dễ lốp đổ, đẻ nhánh vô hiệu nhiều; ngoài ra chiều cao

cây phát triển mạnh, trỗ muộn, năng suất giảm. Theo Bùi Huy Đáp năm 1980,

8

đạm là yếu tố chủ yếu ảnh hƣởng đến năng suất lúa, cây có đủ đạm thì các

yếu tố khác mới phát huy hết đƣợc tác dụng [10]. Và Lê Văn Tiềm năm 1986

thì khi cây lúa đƣợc bón đủ đạm nhu cầu tất cả các chất dinh dƣỡng khác nhƣ

lân và kali đều tăng [33].

Đạm là yếu tố quan trọng hàng đầu đối với cây trồng nói chung và cây

lúa nói riêng, là thành phần cơ bản của protein. Đạm nằm trong nhiều hợp

chất cơ bản cần thiết cho sự phát triển của cây nhƣ diệp lục và các enzym.

Các bazơ có đạm, thành phần cơ bản của axit Nuclêic trong các AND, ARN

của nhân bào, nơi chứa các thông tin di truyền đóng vai trò quan trọng trong

việc tổng hợp protein. Do vậy, đạm là một yếu tố cơ bản của quá trình đồng

hoá cacbon, kích thích sự phát triển của bộ rễ, ảnh hƣởng tích cực đến việc

hút các yếu tố dinh dƣỡng khác. Cây trồng đƣợc bón đủ đạm lá có màu xanh

sẫm, sinh trƣởng khỏe và cho năng suất cao, tuy nhiên trong sản xuất không

nên bón thừa đạm [18,27,28,29]

Theo nghiên cứu của Broadlen năm 1979 và các nghiên cứu của Đỗ Thị

Tho và PhạmVăn Cƣờng năm 2004 thì đạm đóng vai trò hết sức quan trọng

trong đời sống của cây lúa. Đạm giữ vị trí quan trọng trong việc tăng năng

suất, là một yếu tố cơ bản trong quá trình phát triển của tế bào, là một trong

những nguyên tố hoá học quan trọng của các cơ quan nhƣ rễ, thân, lá, hoa và

hạt. Trong các vật chất khô của cây trồng có từ 1 – 5% đạm tổng số. Ngƣời ta

thấy trong các bộ phận non của cây hàm lƣợng đạm nhiều hơn trong các bộ

phận già, đạm có trong các protit, các acid nucleic của các cơ quan trong cây

[32,40,41].

Còn Nguyễn Nhƣ Hà năm 2006 cũng cho rằng: đạm có vai trò quan

trọng trong việc phát triển bộ rễ, thân, lá, chiều cao và đẻ nhánh của cây lúa.

Việc cung cấp đạm đủ và đúng lúc làm cho lúa vừa đẻ nhánh nhanh lại tập

9

trung, tạo đƣợc nhiều dảnh hữu hiệu, là yếu tố cấu thành năng suất có vai trò

quan trọng nhất đối với năng suất lúa. Đạm còn có vai trò quan trọng trong

việc hình thành đòng và các yếu tố cấu thành năng suất khác: số hạt trên

bông, trọng lƣợng 1000 hạt và tỷ lệ hạt chắc. Đạm còn làm tăng hàm lƣợng

protein trong gạo nên làm tăng chất lƣợng gạo. Lƣợng đạm cần thiết để tạo ra

1 tấn thóc từ 17 đến 25 kgN, trung bình cần 22,2 kgN. Ở các mức năng suất

cao, lƣợng đạm cần thiết để tạo ra một tấn thóc càng cao [16].

2.3.2. Nhu cầu về lân của cây lúa

Theo Lê Văn Căn năm 1964 cho rằng: lân là một trong những chất cần

thiết cho quá trình trao đổi chất của cây, lân có mặt trong các chất hữu cơ

quan trọng nhất đối với cây [5]. Các hợp chất này ảnh hƣởng trực tiếp đến sự

phân chia tế bào qua quá trình trao đổi chất béo, protein cụ thể là

Glyxerophotphat, ATP, ADN, ARN, có vai trò quan trọng trong quá trình

quang hợp và hô hấp của cây. Lân làm tăng khả năng hút đạm cho cây và hấp

phụ Fe làm giảm nồng độ Fe trong đất, có thể làm giảm nồng độ độc trong

đất. Trong thời kỳ chín của cây lúa, hàm lƣợng lân vô cơ giảm nhanh và hoạt

động của enzym photphorilaza tăng đến 16 ngày sau khi thụ tinh của hạt sau

đó giảm xuống. Từ đó ta có thể thấy lân là một thành phần dinh dƣỡng rất cần

thiết đối với cây trồng [50]

Theo Nguyễn Xuân Cự, Nguyễn Ngọc Nông, Võ Đình Quang trong các

năm từ 1992 đến 1999 cho rằng: lân là thành phần chủ yếu của acid nucleic,

là chất chủ yếu của nhân tế bào, trong vật chất khô của cây có chứa hàm

lƣợng lân từ 0,1 - 0,5%. Lân có mối quan hệ chặt chẽ với sự hình thành diệp

lục, protit và sự di chuyển tinh bột. Cây lúa hút lân mạnh hơn so với các loại

cây trồng cạn. Cùng với đạm, lân xúc tiến sự phát triển của bộ rễ và tăng số

nhánh đẻ, đồng thời cũng làm cho lúa trỗ và chín sớm hơn [6,23,24].

10

Lân có vai trò quan trọng trong thời gian sinh trƣởng đầu của cây lúa,

xúc tiến sự phát triển của bộ rễ và số dảnh lúa, ảnh hƣởng tới tốc độ đẻ nhánh

của cây lúa. Lân còn làm cho lúa trỗ bông đều, chín sớm hơn, tăng năng suất

và phẩm chất hạt. Để tạo ra 1 tấn thóc, cây lúa cần hút khoảng 7,1kg P2O5,

trong đó tích lũy chủ yếu vào hạt. Cây lúa hút lân mạnh nhất vào thời kỳ đẻ

nhánh và thời kỳ làm đòng, nhƣng xét về cƣờng độ thì cây lúa hút lân mạnh

nhất vào thời kỳ đẻ nhánh [16]

Theo Kobayshi, Nguyễn Tử Siêm, Mai Văn Quyền, và Nguyễn Nhƣ Hà

thì khi thiếu lân lá cây có màu xanh đậm, phiến lá nhỏ, hẹp, mềm, yếu, mép lá

có màu vàng, thân mềm, dễ đổ. Thiếu lân ở thời kỳ đẻ nhánh làm cho lúa đẻ

nhánh ít, tỷ lệ nhánh hữu hiệu thấp, thời kỳ trỗ và chín kéo dài nên hạt lép

nhiều hơn, chất lƣợng dinh dƣỡng hạt thấp, bông nhỏ và năng suất không cao.

Lân đối với lúa là một yếu tố dinh dƣỡng rất quan trọng trong quá trình sinh

trƣởng, phát triển ảnh hƣởng đến năng suất và sản lƣợng một cách rõ rệt

[16,25,26,45].

2.3.3. Nhu cầu về kali của cây lúa

Theo Nguyễn Vi năm 1974 thì kali đƣợc cây hút dƣới dạng ion K+, kali

đƣợc hút nhiều nhƣ đạm, nếu thừa kali lúa bị hại. Vai trò của kali là xúc tiến

sự di chuyển của các chất đồng hoá và gluxit trong cây vì vậy nếu lúa thiếu

kali thì hàm lƣợng tinh bột trong hạt sẽ giảm, hàm lƣợng đạm sẽ tăng. Trong

điều kiện thời tiết xấu, trời âm u, ánh sáng yếu thì kali có vai trò nhƣ ánh sáng

mặt trời, xúc tiến sự hình thành gluxit, cho nên để chống rét cho mạ xuân ở

miền Bắc ngƣời ta thƣờng bón một lƣợng kali. Ngoài những vai trò nhƣ trên,

kali còn cần thiết cho sự tổng hợp protein, có quan hệ mật thiết với quá trình

phân chia tế bào, cho nên ở gần đỉnh sinh trƣởng của cây hàm lƣợng kali

tƣơng đối nhiều. Kali còn làm cho sự di động của sắt trong cây tốt hơn do đó

11

ảnh hƣởng gián tiếp đến quá trình hô hấp của cây [37].

Theo Nguyễn Nhƣ Hà năm 2006 thì cho rằng: kali có ảnh hƣởng rõ đến

sự phân chia tế bào và phát triển của bộ rễ lúa trong điều kiện ngập nƣớc nên

có ảnh hƣởng rõ đến sự sinh trƣởng và phát triển của cây lúa. Kali có ảnh

hƣởng lớn đến quá trình quang hợp, tổng hợp các chất gluxit, ngoài ra còn

tham gia vào quá trình tổng hợp protein ở trong cây lúa, nhất là trong điều

kiện ánh sáng yếu. Ngoài ra còn ảnh hƣởng tới các yếu tố cấu thành năng suất

nhƣ: số hạt, tỷ lệ hạt chắc, trọng lƣợng 1000 hạt. Vì vậy, kali là yếu tố dinh

dƣỡng có ảnh hƣởng rõ tới năng suất và chất lƣợng lúa. Kali còn thúc đẩy

hình thành lignin, xelulo làm cho cây cứng cáp hơn, chống đổ và chống chịu

sâu bệnh tốt hơn. Cây lúa thiếu kali ít ảnh hƣởng đến đẻ nhánh nhƣng làm cây

lúa thấp, phiến lá hẹp, mềm yếu và rũ xuống, hàm lƣợng diệp lục thấp, màu

xanh tối. Khi thiếu kali, mặt phiến lá của những lá phía dƣới có những đốm

màu nâu đỏ, lá khô dần từ dƣới lên trên. Lúa thiếu kali dễ bị lốp đổ, sâu bệnh

dễ tấn công (nhất là khi đƣợc cung cấp nhiều đạm), số hạt ít, nhiều hạt xanh,

hạt lép và hạt bạc bụng, phẩm chất gạo giảm. Để tạo ra 1 tấn thóc trung bình

cây lúa hút 31,6 kg K2O, trong đó chủ yếu tích luỹ trong rơm rạ 28,4 kg [16].

2.3.4. Nhu cầu về các yếu tố dinh dưỡng khác của cây lúa

Silic làm tăng tính chống chịu đối với các điều kiện bất thuận và sâu

bệnh hại cho cây lúa, làm cho lá lúa thẳng và quang hợp tăng thêm nên làm

tăng năng suất lúa. Lúa là cây hút nhiều Si, để tạo 1 tấn thóc cây lúa lấy đi từ

đất và phân bón là 51,7kg Si.

Trên đất cát, đất xám trồng lúa thì magie thể hiện rõ vai trò, đặc biệt là

với những giống mới năng suất cao. Nhu cầu magie để tạo ra 1 tấn thóc cây

lúa lấy đi từ đất và phân bón 3,94kg MgO.

Cây lúa có nhu cầu canxi không cao, xong trên đất chua; đất phèn; đất

12

xám hoặc đất nghèo canxi thì việc bón các loại phân có canxi là cần thiết. Để

tạo ra 1 tấn thóc cây lúa cần 3,94kg CaO.

Cây lúa thiếu lƣu huỳnh thì các lá chuyển màu vàng, giảm chiều cao, đẻ

nhánh kém và đòng ngắn lại. Để tạo ra 1 tấn thóc, cây lúa cần 0,94kg S.

Lúa cần sắt nhiều hơn so với các cây trồng khác, mỗi tấn thóc cây lúa

cần 0,35kg Fe. Thiếu sắt làm cho lúa bị vàng lá, sinh trƣởng phát triển kém,

thƣờng xuất hiện ở những chân ruộng có địa hình cao, thoát nƣớc mạnh, giữ

nƣớc kém, pH cao.

Để tạo ra 1 tấn thóc, cây lúa cần 40g Zn. Khi thiếu kẽm cây lúa hồi

xanh chậm, đẻ nhánh kém, còi cọc, có lá nhỏ và thƣờng có màu trắng ở các lá

non, còn các lá già chuyển màu vàng với nhiều đốm nâu trên khắp mặt lá.

Thiếu nhiều kẽm cây lúa có các lá dƣới bị khô, kéo dài thời gian sinh trƣởng

và có thể bị chết. Hiện tƣợng thiếu kẽm thƣờng xảy ra trên đất có pH, hàm

lƣợng kali, lân và chất hữu cơ cao.

Thiếu đồng làm tăng số lƣợng hạt phấn bất dục, tăng tỷ lệ hạt lép, giảm

trọng lƣợng hạt. Để tạo 1 tấn thóc lúa hút khoảng 27g Cu. Hiện tƣợng cây lúa

thiếu đồng thƣờng xảy ra trên đất cát có pH cao và đất chứa quá nhiều chất

hữu cơ, đất than bùn.

Bo cần thiết cho việc đảm bảo sức sống hạt phấn của lúa, tăng khả năng

thụ phấn, tăng quá trình vận chuyển chất hữu cơ về hạt. Hiện tƣợng thiếu Bo

thƣờng xuất hiện trên đất quá chua, đất phèn. Để tạo mỗi tấn thóc, cây lúa cần

khoảng 32g B

Tóm lại: Để tạo thành 1 tấn thóc, thì lƣợng dinh dƣỡng cây lúa hút

13

Bảng 2.1. Lƣợng dinh dƣỡng lấy đi để tạo ra 1 tấn thóc

Lƣợng dinh dƣỡng lấy đi (kg) để tạo ra 1 tấn thóc Chất dinh

dƣỡng Tổng cộng Rơm rạ Hạt

N 22,2 14,6 7,6

7,1 6,0 1,1 P2O5

31,6 3,2 28,4 K2O

CaO 3,9 0,1 3,8

MgO 4,0 2,3 1,7

S 0,9 0,6 0,3

Si 51,7 9,8 41,9

Cl 9,7 4,2 5,5

Lƣợng dinh dƣỡng lấy đi (g) để tạo ra 1 tấn thóc Chất dinh

Hạt Rơm rạ dƣỡng Tổng cộng

Cu 27,0 20,0 7,0

Fe 350,0 200,0 150,0

Mn 370,0 60,0 310,0

(Nguồn: Trung tâm TTKHKT hoá chất 1998 - Theo tài liệu của Nguyễn Như Hà[16]

B 32,0 16,0 16,0

2.4. Tình hình nghiên cứu về bón phân cho cây lúa trên thế giới và tại Việt Nam 2.4.1. Nghiên cứu trên thế giới

Phân bón có từ rất lâu đời cùng với sự ra đời của nền nông nghiệp và

bắt đầu bằng việc sử dụng các loại phân hữu cơ. Từ trƣớc Công Nguyên con

14

ngƣời đã quan tâm đến việc bón phân hữu cơ cho ruộng, ở Trung Quốc đã

biết bón phân xanh và phân bón đã đƣợc bắt đầu sử dụng từ các phân của

động vật và mở rộng ra các loại phân hữu cơ khác [14]

Khi nghiên cứu ảnh hƣởng của phân bón đến kiểu cây của các giống

lúa Indica và Japonica, Jennin có nhận định: Các giống lúa thuộc loại phụ

Indica thƣờng cây cao, lá xanh nhạt, khả năng chịu phân kém, dễ bị lốp đổ

dẫn đến năng suất thấp. Thích nghi với điều kiện thâm canh thấp.

Theo Patrich năm 1968 và Kobayshi năm 1995: Khi nghiên cứu khả

năng cạnh tranh của 2 giống lúa Hokuriki 52 và Yamakogame cho biết: phản

ứng với điều kiện phân bón khác nhau cho thấy cây có tính thích ứng cao

trong điều kiện tự nhiên ít phân và tăng số lƣợng cây con ở mỗi đối tƣợng,

trong khi đó các giống cạnh tranh yếu bị thất bại nghiêm trọng trong điều kiện

trồng trọt bình thƣờng, điều đó có nghĩa là giống khoẻ (Hokariki 52) sẽ làm

hại nhiều cho giống yếu (Yamakogame) khi không bị thiếu phân bón [45,47].

Theo Shi và cộng sự năm 1986 cho rằng: phân bón có tác dụng thúc

đẩy hoạt động quang hợp. Kết quả nghiên cứu các giống lúa Indica có phản

ứng với phân bón là tăng diện tích lá lớn hơn so với giống lúa Japonica nhƣng

lại phản ứng yếu hơn khi hàm lƣợng phân bón tăng. Khi bàn về năng suất tác

giả cho biết: năng suất là kết quả của những giống có phản ứng tốt với phân

bón và biện pháp kỹ thuật. Ở vùng ôn đới, giống Japonica thƣờng cho năng

suất cao vì nó phản ứng tốt với phân bón [49].

Theo kết quả nghiên cứu của Sinclair năm 1989: Hiệu suất bón đạm

cho lúa rất khác nhau: 1kg N cho từ 3,1 – 23 kg thóc [50].

Thí nghiệm của Ying năm 1998 cho thấy: sự tích luỹ đạm, lân và kali ở

các cơ quan trên mặt đất của cây lúa không kết thúc ở thời kỳ trỗ mà còn đƣợc

tích luỹ tiếp ở các giai đoạn tiếp theo của cây [54]. Theo Yang năm 1999: Ở

15

nhiều nƣớc trên thế giới thƣờng hay bón phân chuồng và phân ủ cho lúa để

làm tăng độ phì nhiêu cho đất nhƣ Trung Quốc, Ấn Độ, Việt Nam, Malaysia

và các nƣớc vùng Đông Nam Á. Trong thời gian gần đây phân khoáng đã

đƣợc dùng phổ biến và phân chuồng đƣợc dùng bón lót làm tăng năng suất

lúa và tăng hiệu quả của phân khoáng [52].

Trong cuốn “Bàn về lúa sinh thái nhiệt đới” Alosin cho rằng: “Đạm ở

dạng amon có tác dụng tốt đến cây lúa thời kỳ non. Còn đạm dạng nitrat có

ảnh hƣởng đến cây lúa ở giai đoạn sau của quá trình sinh trƣởng. Lúa cần một

lƣợng đạm cần thiết chủ yếu ở thời kỳ đẻ nhánh và chín sữa, cho đến giai

đoạn chín sữa cây lúa đã hút tới 80% lƣợng đạm cần thiết, vì vậy thời gian từ

bắt đầu đẻ nhánh đến cuối chín sữa là giai đoạn khủng hoảng dinh dƣỡng đạm

đối với cây lúa.

Theo Koyama năm 1981 và Sarker năm 2002 thì: “Đạm là yếu tố

xúc tiến quá trình đẻ nhánh của cây, lƣợng đạm càng cao thì lúa đẻ nhánh

càng nhiều, tốc độ đẻ nhánh lớn nhƣng lụi đi cũng nhiều” [46, 48].

Các công trình nghiên cứu của Koyama, Vlek, De Datta và Sinclair

trong các năm 1981 - 1989 cho rằng: Giống mới yêu cầu về phân bón nhất là

lân cao hơn giống cũ. Bón lân làm tăng khả năng hút đạm và kali, là cơ sở để

tăng năng suất cây trồng. Để đánh giá khả năng cung cấp lân của đất cho cây

trồng, ngƣời ta dựa vào hàm lƣợng lân tổng số, phân lân bón cho lúa có hiệu

quả đứng thứ hai sau đạm, nhƣng trong một vài trƣờng hợp, ở những đất

nghèo dinh dƣỡng thì phân lân lại làm tăng năng suất nhiều hơn đạm. Tuy

nhiên, bón phân lân cùng với đạm là điều kiện tốt để phát huy hiệu quả cao

của phân lân. Khi cây bị thiếu lân cây non có bộ lá hẹp, thƣờng bị cuộn lại,

sức đẻ nhánh giảm và đẻ muộn, giai đoạn đẻ nhánh kéo dài. Ở thời kỳ lúa đẻ

nhánh và làm đòng phân lân có ảnh hƣởng tốt đối với cây lúa, nó làm cho

trọng lƣợng của phần trên mặt đất của cây lúa tăng khá lớn, sau đó đến thời

16

kỳ chín mức tăng của trọng lƣợng thân cây giảm. Ở những chân đất tƣơng đối

phì nhiêu, hiệu quả của phân lân đối với năng suất lúa không lớn. Bón lân làm

cho lúa cứng cây và tăng khả năng chống đổ [43,46,50,51].

Theo Sarker năm 2002 khi nghiên cứu ảnh hƣởng lâu dài của lân đối

với lúa đƣợc đánh giá: “Hiệu suất của lân đối với hạt ở giai đoạn đầu cao hơn

giai đoạn cuối và lƣợng lân hút ở giai đoạn đầu chủ yếu phân phối ở các cơ

quan sinh trƣởng. Do đó, phải bón lót để đáp ứng nhu cầu dinh dƣỡng cho cây

lúa” [48].

Các thí nghiệm của Patrick năm 1968 đều cho thấy kali có vai trò quan

trọng trong giai đoạn trƣớc và sau làm đòng, thiếu kali ở giai đoạn này năng

suất lúa giảm mạnh [47].

Trên thế giới, vai trò của kali đã đƣợc nghiên cứu và khẳng định. Theo

Gia-côp khi nghiên cứu về vai trò của kali cho thấy: cƣờng độ quang hợp

càng mạnh khi hàm lƣợng kali trong tế bào càng lớn. Song muốn có cƣờng độ

quang hợp cao cần phải có đủ ánh sáng. Khi thiếu kali nồng độ sắt trong tế

bào hạ thấp, quá trình tổng hợp tinh bột, protein chậm… Do quá trình sinh

trƣởng chậm lại, nếu thiếu kali sẽ làm giảm sự tổng hợp tinh bột và các hợp

chất cấu tạo lên màng tế bào nhƣ xenlulô, làm độ cứng của thân [40]

Theo quan điểm của Koyama năm 1981: Kali xúc tiến tổng hợp đạm

trong cây. Thiếu kali cây lúa dễ bị bệnh tiêm lửa, đạo ôn, thối rễ, bạc lá, thân

cây yếu dễ bị đổ. Lúa đƣợc bón đầy đủ kali, lá chuyển màu xanh vàng, lá dài

hơn và trỗ sớm hơn 2 – 3 ngày. Kali có tác dụng làm tăng số nhánh hữu hiệu,

tăng chiều cao cây, bông dài hơn và phẩm chất hạt tốt hơn [46].

Theo Yang năm 1999, kali đẩy mạnh sự đồng hoá cácbon của cây lúa,

xúc tiến việc chuyển hoá và vận chuyển sản phẩm quang hợp. Thiếu kali hoạt

động của sắt bị ảnh hƣởng, do đó ảnh hƣởng tới quang hợp dẫn đến lá bị

vàng. Bón đủ kali, diệp lục và các sắc tố đều tăng (tuy nhiên, kali không phải

17

là thành phần của sắc tố), việc hình thành gluxit đƣợc đẩy mạnh, trọng lƣợng

lá tăng, kali tham gia vào quá trình chuyển hoá đƣờng thành gluco. Khi đủ

kali thì tỷ lệ saccaroza và tinh bột đều cao [52].

Theo Ying năm 1998 khi nghiên cứu về đặc điểm dinh dƣỡng, kỹ thuật

bón phân cho lúa lai năng suất cao ở Bắc Kinh cho thấy: Đối với lúa ngắn

ngày, giai đoạn trỗ cây lúa hút 43,1% lƣợng kali và tổng lƣợng kali cần để đạt

năng suất cao là 217,7kg/ha. Còn đối với lúa dài ngày, cây hút lƣợng kali

tƣơng đối đều ở các giai đoạn sinh trƣởng, giai đoạn lúa trỗ bông hút 31,9%

và tổng lƣợng cần là 263,75 kg/ha. Tác giả cho thấy, bón kali ở giai đoạn

khác nhau cũng cho hiệu quả khác nhau [54].

Khi nghiên cứu về lúa lai các nhà khoa học Trung Quốc kết luận rằng:

“Với cùng một mức năng suất, lúa lai hấp thu lƣợng đạm và lân thấp hơn lúa

thuần, ở mức 75 tạ/ha lúa lai hấp thu thấp hơn lúa thuần 4,8% về đạm, hấp thu

P2O5 thấp hơn 18.2% nhƣng hấp thu K2O cao hơn 4,5 % [28].

Theo kết quả nghiên cứu của Sarker năm 2002 từ khi cây bắt đầu bén rễ

đến cuối đẻ nhánh, đối với vụ sớm và vụ muộn đều hút một lƣợng kali tƣơng

đối nhƣ nhau. Từ khi phân hoá đòng đến lúc bắt đầu trỗ, cây lúa hút kali nhiều

nhất và sau đó lại giảm, nhƣng từ khi trỗ đến thời kỳ hạt chắc và chín thì tỷ lệ

hút kali ở vụ muộn lại cao hơn vụ sớm [48].

Thí nghiệm của Kobayshi năm 1995 cho thấy: khi bón đủ kali, giai

đoạn từ bắt đầu đẻ nhánh đến phân hoá đòng có tốc độ hút kali cao nhất sau

đó giảm [45]. Bạo Văn Khuê và cộng sự năm 1959 cùng đƣa ra kết luận: bón

phân kali khi lúa phân hoá đòng có thể làm tăng số hạt trên bông.

Theo nguồn tƣ liệu của Đại học Nông nghiệp Keralt (1998) ở vùng

Kutlanad và Onattukaza (Ấn Độ) khi nghiên cứu về bón kali cho cây lúa chịu

hạn, trung bình nên bón 50% K2O trƣớc khi cấy và 50% K2O vào thời gian 5-

7 ngày trƣớc khi lúa trỗ.

Theo Shi M.S và Deng.J.Y năm 1986 khi nghiên cứu về kali cho thấy:

18

kali là nguyên tố dinh dƣỡng không đáp ứng đƣợc nhu cầu của cây trồng so

với Ca và Mg, kali ở trong đất lại chứa ở dạng khó tiêu nên cây trồng khó hút,

do đó nhu cầu của cây lúa về bón kali cần nhiều hơn so với Ca và Mg [49].

Kết quả nghiên cứu của Sinclair năm 1989 lúa hút kali vào thời kỳ đẻ

nhánh có tác dụng làm tăng số bông, số hạt, ở thời kỳ làm đòng làm tăng số

hạt và tăng trọng lƣợng nghìn hạt. Vì vậy, thiếu kali ở giai đoạn này làm năng

suất giảm mạnh. Đây cũng là cơ sở cho biện pháp kỹ thuật bón kali [50].

Theo kết quả nghiên cứu của Sarker năm 2002: ở giai đoạn đầu hiệu

suất của kali cao sau đó giảm dần và đến giai đoạn cuối lại cao. Do lúa cần

lƣợng kali lớn nên cần bón kali bổ sung đến giai đoạn trỗ, đặc biệt ở giai đoạn

hình thành hạt là rất cần thiết [48].

Khi nghiên cứu về vai trò của kali, S.Yoshida (1981) cho biết ở đất

trũng ít khi bị thiếu kali. Hàm lƣợng kali thấp hoặc thiếu kali thƣờng đi kèm

với ngộ độc sắt trong đất đỏ, chua, phèn…

2.4.2. Tình hình nghiên cứu về bón phân cho lúa tại Việt Nam

Nông dân Việt Nam đã dùng phân hữu cơ từ rất lâu đời, việc phát

nƣơng làm rẫy, đốt rơm rạ trên nƣơng để lại lớp tro rồi chọc lỗ bỏ hạt. Việc

cày vặn ngả dạ (làm dầm) mục đích để rơm rạ đƣợc ủ nát thành phân ngay tại

ruộng, ngƣời nông dân đã biết tận dụng ngay tại chỗ nguồn phân bón kết hợp

với thu gom phân trâu bò, tro bếp... để bón ruộng [33].

Khi nghiên cứu ảnh hƣởng của phân đạm đến sự sinh trƣởng và phát

triển của cây lúa, Bùi Huy Đáp cho biết: “Phân hoá học cung cấp từ 1/3 đến

1/2 lƣợng phân đạm cho lúa”. Những năm gần đây việc bón phân chuồng cho

lúa đã không đáp ứng đủ nhu cầu dinh dƣỡng cho cây, nên con ngƣời đã sử

dụng phân đạm hoá học để bón. Mỗi giống lúa khác nhau cần một lƣợng phân

bón nhất định vào các thời kỳ cây đẻ nhánh, đẻ nhánh rộ và giảm dần khi cây

lúa đứng cái [11].

19

Theo Lê Văn Căn năm 1964, ở đất phù sa Sông Hồng nếu bón đơn

thuần phân đạm mà không kết hợp với phân lân và kali vẫn phát huy đƣợc

hiệu quả của phân đạm, lƣợng phân lân và kali bón thêm không làm tăng năng

suất đáng kể, nhƣng nếu cứ bón liên tục sau 3 – 4 năm thì việc phối hợp bón

lân và kali sẽ làm tăng năng suất rõ rệt trên tất cả các loại đất. Phân đạm là

nguyên tố dinh dƣỡng cần thiết nhất nên việc sử dụng phân đạm đã làm tăng

năng suất rất lớn. Tuy nhiên phân đạm có thể tạo lập độ phì nhiêu cho đất nên

khi sử dụng không cân đối giữa đạm với nguyên tố khác sẽ làm suy thoái đất.

Qua nghiên cứu về phân bón cho thấy: ở Việt Nam, trên đất phèn nếu không

bón lân, cây trồng chỉ hút đƣợc 40 – 50 kg N/ha, nếu bón lân cây trồng sẽ hút

120 – 130 kg N/ha. Do vậy, để đảm bảo đất không bị suy thoái thì về nguyên

tắc phải bón trả lại cho đất một lƣợng dinh dƣỡng tƣơng đƣơng lƣợng dinh

dƣỡng mà cây trồng đã lấy đi. Tuy nhiên, việc bón phân cho cây trồng lại

không chỉ hoàn toàn dựa vào dinh dƣỡng cây trồng hút từ đất và phân bón, mà

phải dựa vào lƣợng dinh dƣỡng dự trữ trong đất và khả năng hấp thu dinh

dƣỡng của cây [5].

Đối với nhiều loại đất, ngay từ đầu cần phải bón đạm kết hợp với lân

mới cho năng suất cao. Theo Lê Văn Căn năm 1964 cho rằng: Lúa yêu cầu

đạm ngay từ lúc nảy mầm và gần nhƣ đến cuối cùng của thời kỳ sinh trƣởng

sinh thực [5]. Theo Đinh Văn Lữ (1979) thì tỷ lệ đạm trong cây so với trọng

lƣợng chất khô ở các thời kỳ nhƣ sau: thời kỳ mạ 1,54%, đẻ nhánh 3,65%,

làm đòng 3.06%, cuối làm đòng 1,95%, trổ bông 1,17% và chín 0,4%. Sự tích

lũy đạm, lân, kali ở các cơ quan trên mặt đất không kết thúc ở thời kỳ trỗ mà

còn đƣợc tiến hành ở giai đoạn tiếp theo của cây. Tuy nhiên, từ khi cây bắt

đầu đẻ nhánh đến làm đòng, cây lúa phản ứng mạnh với dinh dƣỡng N, K2O ở

mức độ cao. Nhƣ vậy việc bón phân thúc đẻ và thúc đòng là rất cần thiết và

sẽ có hiệu lực cao và lƣợng đạm có liên quan chặt chẽ đến năng suất [5].

20

Còn Đào Thế Tuấn năm 1970 sau nhiều nghiên cứu đã kết luận: “Vụ

lúa chiêm cũng nhƣ vụ lúa mùa, chia đạm ra bón nhiều lần để bón thúc đẻ

nhánh, nếu bón tập trung vào thời kỳ đầu đẻ nhánh thì số nhánh tăng lên rất

nhiều về sau lụi đi cũng nhiều và thiếu dinh dƣỡng. Nếu bón tập trung vào

cuối thời kỳ đẻ nhánh thì số nhánh lụi đi ít nhƣng tổng số nhánh cũng ít vì vậy

cần chú ý cả ai mặt. Trong trƣờng hợp đạm bón tƣơng đối ít thì nên bón tập

trung vào thời kỳ giữa (đẻ nhánh rộ) [35].

Cây lúa cần đạm ở tất cả các thời kỳ sinh trƣởng, nhƣng chủ yếu bón

vào các thời kỳ bón lót, bón thúc khi đẻ nhánh và bón khi lúa bƣớc vào thời kỳ

đòng. Tuỳ theo thời kỳ sinh trƣởng của cây lúa mà bón, khi bón phải dựa vào

thời tiết, khí hậu, mùa vụ. Cần tập trung lƣợng đạm vào thời kỳ đẻ nhánh vì

đây là thời kỳ khủng hoảng đạm lớn nhất của cây lúa. Nếu bón đạm tập trung

vào thời kỳ đẻ nhánh sẽ kích thích cây lúa đẻ nhiều và tập trung, do đó số

nhánh hữu hiệu tăng lên. Đây chính là yếu tố quyết định năng suất của lúa [13].

Theo Phạm Văn Cƣờng và Phạm Quang Duy năm 2004 cho thấy hầu

hết các công trình nghiên cứu: Nếu chỉ bón đơn độc đạm cho cây lúa thì cây

sinh trƣởng quá mạnh và chỉ đạt đƣợc năng suất khá trong vài vụ đầu, dần dần

năng suất sẽ bị giảm, nếu bón kết hợp với lân và kali thì cây lúa sinh trƣởng

cân đối, cho năng suất cao và ổn định. Trong bón phân, phƣơng pháp bón

cũng rất quan trọng. Cần áp dụng các biện pháp kỹ thuật trong khi bón phân

thì hiệu quả mới cao, cây lúa mới hút đƣợc dinh dƣỡng tối đa [42,44]

Theo Nguyễn Vi [37], khi bón đơn độc phân lân với lƣợng không cao

và không bón đạm thì sẽ xúc tiến quá trình đẻ nhánh ban đầu nhƣng lại kìm

hãm quá trình đẻ nhánh về sau. Bởi vậy, khi bón phân lân đơn độc số nhánh

không tăng mà lại lụi đi nhiều, do đó cần bón kết hợp đạm, lân và kali.

Theo Bùi Huy Đáp năm 1980: lân đƣợc hút chậm hơn đạm trong thời

kỳ dinh dƣỡng đầu và đƣợc hút nhanh từ khi phân hoá đòng đến lúa vƣơn

21

lóng. Phần lớn lân trong gạo là tích luỹ trong thân và lá trƣớc khi trỗ rồi

chuyển về bông vì sau khi trỗ lúa thƣờng không hút nhiều lân nữa, Khi bón

quá nhiều lân, đất sẽ giữ lân lại, do đó ruộng ít bị xẩy ra hiện tƣợng thừa lân.

Ruộng lúa ngập nƣớc sẽ làm tăng độ dễ tiêu của lân, tăng hiệu quả của phân

bón cho cây lúa. Cây lúa hút lân trong suốt thời kỳ sinh trƣởng vì vậy có thể

bón lót hết lƣợng lân dành cho cả vụ [10].

Cây lúa gắn bó từ lâu đời với nhân dân ta. Vấn đề nghiên cứu về phân

bón cho cây lúa từ lâu đã đƣợc mọi ngƣời quan tâm và đạt đƣợc những thành

tựu đáng kể. Kali không những ảnh hƣởng tới năng suất mà còn ảnh hƣởng

tới chất lƣợng nông sản:

Theo Lê Văn Căn năm 1964: Khi bón một lƣợng đạm lớn là 50 – 60 kg,

nhất là các giống lúa mới thì hiện tƣợng thiếu kali xảy ra chủ yếu là khô đầu

lá và hạt bị lép. Nếu bón kali trên nền đạm cao kết hợp kỹ thuật bón lót và

bón thúc kali lúc lúa sắp đứng cái sẽ cho hiệu quá tốt hơn rất nhiều. Tại hội

nghị khoa học về nghiên cứu phân bón toàn miền Bắc tháng 12/1959 tổng kết

nhìn chung đất Việt Nam giàu kali và sự phục hồi kali khá nhanh chóng. Trừ

đất bạc màu nghèo kali còn các loại đất khác hiệu suất sử dụng kali 3 – 5 kg

thóc/1kg K2O [5].

Hiện nay ở Việt Nam, bón phân kali đã cho mùa màng bội thu, có

trƣờng hợp vƣợt cả đạm và lân. Theo kết quả nghiên cứu của Nguyễn Văn Bộ

cho thấy: Bội thu do có đạm và lân trên đất phù sa là 11,7 tạ/ha trên đất bạc

màu với lƣợng tƣơng tự chỉ cho 1,2 tạ/ha. Nguyên nhân ở đây là do trong đất

phù sa giàu kali, cây trồng khi đã đủ đạm và lân tự cân đối nhu cầu về kali

trong đất nên có bón thêm kali bội thu không cao. Ngƣợc lại trên đất bạc màu

dự trữ kali ít nếu không bổ sung kali từ phân bón thì cây trồng không sử dụng

đạm đƣợc dẫn đến năng suất thấp. Từ kết quả trên ông đƣa ra khuyến cáo,

trên đất phù sa nếu bón dƣới 150 N + 4 tấn phân chuồng thì bón kali không có

22

hiệu quả, xong nếu lƣợng bón trên 12 kg đạm/sào Bắc Bộ thì nhất thiết phải

bón kali. Trên đất bạc màu, nếu không bón kali chỉ nên bón tối đa 7 – 9 kg

đạm/sào Bắc Bộ.

Võ Minh Kha (1966) khi nghiên cứu quan hệ giữa năng suất với lƣợng

kali bón cho thấy: hiệu lực của kali còn phụ thuộc rất lớn vào năng suất, trên

đất phù sa sông Hồng khi năng suất dƣới 2,5 tấn/ha hiệu lực của kali thƣờng

không rõ; năng suất từ 2,5 – 4,5 tấn/ha, bón 20 – 30 kg K2O có hiệu lực rõ;

năng suất lớn hơn 4,5 tấn/ha nhất thiết phải bón kali.

Theo Võ Minh Kha (1966) trên ruộng lúa năng suất 8 tấn/ha số lƣợng

kali lấy đi trong hạt thóc khoảng 40 – 45 K2O. Nếu vùi trả lại rơm rạ và bón

10 tấn phân chuồng thì sự thâm hụt về kali không lớn, vì vậy nƣớc tƣới có thể

là nguồn kali chính cho lúa. Hàm lƣợng kali trong nƣớc tƣới đạt 40ppm có thể

đáp ứng nhu cầu kali cho lúa ở mức năng suất 10 tấn/ha [15].

Kali là một trong ba yếu tố quan trọng cần thiết cho cây trồng. Khác

với đạm và lân, kali không phải là phần tử cơ cấu của các sinh chất chính

nhƣng kali cũng rất cần cho quá trình tổng hợp protit, cần thiết khi cây tổng

hợp đƣờng thành tinh bột, thông qua ảnh hƣởng đến quá trình quang hợp mà

xúc tiến sự hình thành gluxit, hydratcacbon tổng số và sự vận chuyển các chất

vào cơ quan dự trữ [10].

Nếu thiếu Kali, cây lúa quang hợp kém, lƣợng gluxit giảm. Chất khô

kém đi trong thân lá, lƣợng tinh bột dự trữ cũng bị giảm, các chất xenlulô,

lignin cần thiết để hình thành bộ khung vững chắc cho cây bị giảm xuống.

Kali đẩy mạnh quá trình quang hợp nên khi thiếu ánh sáng thì tác dụng của

kali rất rõ rệt. Kali cần thiết khi tổng hợp protein nên lƣợng kali cây hút có thể

ngang với lƣợng đạm ở ruộng cấy, thời kỳ đẻ nhánh rộ là thời kỳ hút đạm

mạnh nhất và cũng hút kali mạnh nhất (Đinh Văn Lữ 1979) (Bùi Huy Đáp

1980).

23

Cây lúa cần kali trong suốt thời kỳ sinh trƣởng và cần kali nhiều hơn

các yếu tố dinh dƣỡng khác: gấp 1,5 lần so với đạm; gấp 3,5 lần so với lân

[38]. Thiếu kali lá có màu xanh đậm, cây thấp, lúa trỗ sớm hơn, năng suất

giảm. Thiếu kali quá trình tổng hợp protein bị trở ngại, đạm amin và đạm hoà

tan trong cây tăng lên, sức chống chịu của cây bị giảm. Nhƣ vậy, kali là yếu

tố dinh dƣỡng quan trọng và cần thiết đối với cây lúa, nhất là đối với các

giống lúa có bộ rễ khoẻ mạnh, hút chất dinh dƣỡng nhanh và nhiều để tạo ra

năng suất cao. Khi nghiên cứu hiệu lực của kali trên đất bạc màu trong vụ

mùa ở Ninh Bình, trên nền phân bón 120N : 90P2O5 khi không bón kali năng

suất đạt 62,0 tạ/ha. Khi bón ở mức 90 - 120 K2O/ha năng suất đạt 73 - 73,5

tạ/ha.

Nguyễn Nhƣ Hà năm 1998 đƣa ra kết luận: khi năng suất lúa vƣợt trên 5

tấn/ha (vụ mùa) và trên 6 tấn/ha (vụ xuân), lƣợng kali cây hút vƣợt quá khả năng

tối đa của đất có thể cung cấp, nhất thiết phải bón kali sẽ có hiệu quả cao [15].

Trên cơ sở thực tế sản xuất đã có nhiều khuyến cáo về mức bón phân

kali cho lúa. Ở Việt Nam liều lƣợng phân kali khuyến cáo sử dụng cho lúa ở

đồng bằng sông Hồng còn chƣa đƣợc thống nhất, thƣờng dao động từ 60 –

120 K2O/ha đối với lúa thƣờng, 90 – 120 K2O /ha đối với lúa lai, tùy theo

mức độ đạm bón và lƣợng phân chuồng đƣợc sử dụng (Bùi Đình Dinh 1993,

Nguyễn Văn Bộ 2000, Võ Minh Kha 1966).

Nhƣ vậy muốn tăng năng suất cây trồng, đặc biệt là cây lúa thì cần phải

có một lƣợng phân bón thích hợp trên từng loại đất. Phải biết phối hợp cân

đối giữa các loại phân bón theo đúng tỷ lệ để cho hiệu quả kinh tế cao nhất.

2.5. Tình hình sử dụng phân bón lá cho cây lúa

Những năm gần đây, phân bón lá đă đƣợc sử dụng rộng rãi. Loại phân

này chứa nhiều nguyên tố đa lƣợng, vi lƣợng và một số chất điều hòa sinh

trƣởng. Nó thực sự cần thiết cho quá t nh sinh trƣởng và h nh thành năng suất.

24

Phân bón lá đă đƣợc biết đến từ đầu thế kỷ 20, nhƣng chƣa đƣợc sử dụng rộng

răi, cho đến sau năm 1980 nó mới đƣợc lƣu hành rộng răi và nó đƣợc sử dụng

nhƣ một cách nhanh chóng để cung cấp dinh dƣỡng cho cây trồng

(Anonymuos,2001). Phun phân bón lá cây trồng sẽ hấp thụ ngay đƣợc các

chất dinh dƣỡng mà cây cần. Trong khi đó, nếu bón vào đất một lƣợng lớn

phân cây không sử dụng đƣợc. Ví dụ: 80% lân bón qua các loại phân bón

thông thƣờng sẽ bị cố dịnh trong đất, nhƣng ngƣợc lại 80% lân trong phân

bón lá sẽ đƣợc cây trồng hấp thụ trực tiếp (Denelon,2005). Silberbush (2002)

cho rằng sử dụng phân bón lá là một cách để điều chỉnh những thiếu hụt dinh

dƣỡng do bón phân qua gốc.

Phân bón lá (Foliar fertilizer): Ngày nay nhờ có những tiến bộ kỹ thuật

về hóa học, về sinh học, các dạng phân bón qua lá đã đƣợc cải tiến và sử dụng

có hiệu quả [8]. Phân bón lá đƣợc sử dụng nhƣ một phƣơng tiện cung cấp

dinh dƣỡng vi lƣợng, đa lƣợng, kích thích sinh trƣởng, và những chất cần

thiết cho cây. Những ảnh hƣởng quan sát đƣợc của việc bón phân qua lá là

tăng năng suất cây trồng, tăng khả năng chịu bệnh và sâu bệnh của cây, phản

ứng của cây trồng phụ thuộc vào giống, dạng phân bón, nồng độ và số lần

bón, cũng nhƣ từng giai đoạn phát triển của cây trồng [53].

Một trong những tác dụng của phân bón lá là tăng khả năng hấp thu các

chất dinh dƣỡng từ đất. Tác dụng này dựa trên cơ sở là phân bón lá làm tăng

khả năng tổng hợp (hút) đƣờng và các dịch rỉ khác từ hệ rễ. Các vi khuẩn hữu

ích (có lợi) trong vùng rễ kích thích làm tăng hàm lƣợng của dịch rỉ. Sau đó,

sự hoạt động mạnh của các vi sinh vật đã làm tăng các chất dinh dƣỡng, giảm

nguy cơ bị bệnh, tăng các loại vitamin và các yếu tố có lợi khác cho cây

trồng. Đó là một cách hợp lý để tăng cƣờng mức độ sử dụng phân bón lá

trong các nông trại hữu cơ.

Hầu hết các loại nguyên liệu phân bón hòa tan thông thƣờng đều có thể

25

dùng làm phân bón qua lá. Các công thức trộn hỗn hợp giữa các nguyên tố đa

lƣợng, vi lƣợng, các vitamin và các hoocmon kích thích sinh trƣởng ở dạng

lỏng và khô (ví dụ nhƣ các sản phẩm của Miracle-Gro) thƣờng đƣợc ƣu tiên

sử dụng vì chúng dễ tan trong nƣớc và ít gây ô nhiễm môi trƣờng. Tuy nhiên,

cần tránh dùng các loại phân bón chứa hàm lƣợng lớn Chlorine để tránh gây

tác hại đến cây trồng.

Gần đây có rất nhiều chế phẩm phân bón qua lá đuợc các nhà khoa học

khảo nghiệm hiệu lực đối với các loại cây trồng khác nhau và trên các loại đất

khác nhau.

Kết quả khảo nghiệm về hiệu lực của một số phân bón qua lá: PHALA-

R, PHALA-V, PHALA-C, của Công ty TNHH thƣơng mại Thanh Điền trên

một số loại cây trồng [2].

 Phân bón lá PHALA-R l phân bón lá dạng lỏng, đƣợc điều chế từ N,

P2O5, K2O là yếu tố đa lƣợng cơ bản, kết hợp với nguyên tố vi lƣợng cần

thiết là Fe, Cu, Zn, và B, bổ sung chất điều hoà sinh trƣởng thực vật GA3, có

thành phần hoạt hoá nhƣ sau: N: 5%, P2O5: 3%, K2O: 2, Fe: 0,05%, Cu:

0,02%, Zn: 0,05%, B: 0,02%, GA3: 0,05%.

 Phân bón lá PHALA-V l - phân bón lá dạng viên sủi, đƣợc điều chế từ

N, P2O5, K2O là yếu tố đa lƣợng cơ bản, kết hợp với nguyên tố vi lƣợng cần

thiết là Fe, Cu, Zn, B và Mo, bổ sung chất điều hoà sinh trƣởng thực vật GA3,

có thành phần hoạt hoá nhƣ sau: N: 5%, P2O5: 5% K2O: 3 Fe: 0,05%, Cu:

0,02%, Zn: 0,05%, B: 0,02%, Mo: 0,005%, GA3: 0,05%.

 Phân bón lá PHALA-C l- phân bón lá dạng lỏng, có thành phần gồm

các nguyên tố với hàm lƣợng: B: 0,5% và Mg: 10%, bổ sung thêm chất điều

hoà sinh trƣởng Nitrophenol với hàm lƣợng 0,4%.

Kết quả khảo nghiệm cả ba loại phân trên cho thấy năng suất tăng 13 -

20% đối với cây ngô và lúa

26

Bảng 2.2. Thành phần tính chất của 3 loại phân bón lá PISOMIX

của công ty TNHH Thái Dƣơng [2].

Đơn vị PISOMIX-105

Thành phần N P2O5 K2O Mg Mn Cu S Zn B K- Humate GA3 NAA % % % ppm ppm ppm ppm ppm ppm % ppm ppm PISOMIX- 101 6 30 30 800 300 500 1000 400 200 - - - PISOMIX- 102 10 40 20 1500 50 400 800 1000 200 - - - 6 4 5 1000 200 200 800 400 3000 15 400 250

Báo cáo kết quả khảo nghiệm hiệu lực các loại phân bón lá PISOMIX

do công ty TNHH Thái Dƣơng sản xuất bằng việc phối trộn các hợp chất chứa

các nguyên tố dinh dƣỡng thông thƣờng (Potassium nitrat, Mono aminium

Phosphate, Urea, Amonium sulphate, Magiesium sulphate) theo những tỷ lệ

khác nhau. Các nguyên tố vi lƣợng đƣợc phối trộn trong phân dƣới dạng

chelate, ngoài ra còn đƣợc bổ sung thêm các chất điều hoà sinh trƣởng GA3,

K-humate.

Kết quả khảo nghiệm 3 loại phân PISOMIX-101, PISOMIX-102, PISOMIX-105 trên cây lúa làm tăng số bông/m2 và số hạt chắc/bông so với

đối chứng. Năng suất thực thu tăng từ 15-17%.

Chế phẩm phân bón lá HT5: 7-4-5 có tác dụng kích thích sự tăng

trƣởng của bộ rễ, tăng sức đề kháng cho cây, tiết kiệm 50% lƣợng phân đạm,

thân thiện với môi trƣờng... HT5: 7-4-5 còn giúp phục hồi và cải tạo đất

27

nhanh chóng, dùng để trồng rau chất lƣợng cao, phục hồi vƣờn cà phê bị

bệnh...[39].

Lê Văn Tri và cộng sự (2007) thấy rằng so với đối chứng, cây lúa ở các

công thức sử dụng phân bón lá Fito - Lúa: thân và lá lúa cứng hơn. Khi phun

chế phẩm vào giai đoạn trƣớc trỗ 5-7 ngày giúp cây lúa trỗ thoát trong vòng

5-6 ngày trong khi đó đối chứng không phun thời gian trỗ kéo dài 7-9 ngày.

Đó là một ƣu điểm vƣợt trội mà các nông hộ đều nhận thấy, điều này đã giúp

cây lúa ít bị nhiễm các loại sâu, bệnh. Kết quả thử nghiệm tại một số xã thuộc

huyện Phú Xuyên - Hà Nội

+ Vụ xuân 2006 công thức thí nghiệm đạt 62,3 tạ/ha tăng so với đối

chứng 6,9 tạ/ha tƣơng đƣơng 12,5%.

+ Vụ mùa 2006, tại Văn Nhân công thức thí nghiệm đạt 52,6 tạ/ha tăng

so với đối chứng 6,7 tạ/ha tƣơng đƣơng 10,2% (LSD 0.05=3,34). Tại Nam

Triều, CT3 đạt 45,7 tạ/ha tăng so với đối chứng 4,1 tạ/ha

+ Vụ xuân 2007, công thức thí nghiệm đạt 59,2 tạ/ha tăng so với đối

chứng 5,9 tạ/ha tƣơng đƣơng 11,3% (LSD 0.05= 4,37).

+ Vụ mùa 2007, công thức thí nghiệm đạt 62,3 tạ/ha tăng so với đối

chứng 8,1 tạ/ha tƣơng đƣơng với 12,9% (LSD 0.05 = 110,5%). Chất lƣợng

cảm quan của nông sản đã đƣợc cải thiện rõ rệt, hạt thóc có màu vàng sáng,

chắc mẩy.

Năng suất tăng lên kéo theo hiệu quả kinh tế của công thức phun chế

phẩm cùng tăng từ 1,22 - 2,13 triệu đồng/ha [34]

Nhƣ vậy, nếu nắm đƣợc đặc điểm sinh lý của cây trồng, biết đƣợc khả

năng cung cấp nguyên tố vi lƣợng dễ tiêu của đất sẽ là những điều kiện cần

thiết đầu tiên để sử dụng phân bón lá có chứa các nguyên tố vi lƣợng hiệu

quả. Những điều kiện tiếp sau là bón với liều lƣợng hợp lý và có biện pháp sử

dụng đúng đắn, phù hợp với đất trồng và sự đòi hỏi của cây trong quá trình

28

sinh trƣởng phát triển mới đem lại hiệu quả cao.

Từ những kết quả trên cho thấy: chất kích thích sinh trƣởng, axít amin,

nguyên tố trung - vi lƣợng là những yếu tố dinh dƣỡng có vai trò sinh lý quan

trọng có ảnh hƣởng lớn tới sự sinh trƣởng và phát triển của cây trồng. Là

những yếu tố ảnh hƣởng lớn tới sự cấu thành năng suất chất lƣợng sản phẩm.

Sử dụng một cách khoa học và hợp lý các yếu tố dinh dƣỡng đó sẽ đem lại

hiệu quả cao về năng suất cũng nhƣ chất lƣợng sản phẩm

29

3. ĐỐI TƢỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

3.1. Đối tƣợng, địa điểm và thời gian nghiên cứu 3.1.1. Đối tượng nghiên cứu:

- Cây trồng: giống lúa PC6

- Phân bón: các loại phân khoáng bón cho lúa và phân bón lá Fito - Lúa

3.1.2. Địa điểm nghiên cứu

Viện Cây lƣơng thực và cây thực phẩm tại xã Liên Hồng - huyện Gia

Lộc - Hải Dƣơng.

3.1.3. Thời gian nghiên cứu

Thí nghiệm đƣợc thực hiện trong vụ mùa năm 2009: từ tháng 6 đến

tháng 11

3.2. Nội dung nghiên cứu 3.2.1. Xác định tính chất đất trước và sau khi bón phân

- Thành phần cơ giới

- OM%

- pH

- Đạm tổng số

- Lân tổng số và dễ tiêu

- Kali tổng số và dễ tiêu

3.2.2. Theo dõi các chỉ tiêu sinh trưởng phát triển của lúa

- Động thái đẻ nhánh

- Động thái tăng trƣởng chiều cao cây

- Chỉ số diện tích lá

- Tổng thời gian sinh trƣởng

30

3.2.3. Các chỉ tiêu cấu thành năng suất

- Số bông/khóm

- Số hạt/bông

- Tỷ lệ hạt chắc

- Trọng lƣợng 1000 hạt

3.2.4. Các chỉ tiêu xác định chất lượng hạt gạo

- Chất lƣợng xay xát bao gồm tỷ lệ gạo lật, tỷ lệ gạo xát, tỷ lệ gạo

nguyên

- Chất lƣợng thƣơng phẩm nhƣ: chiều dài, tỷ lệ dài/rộng của hạt gạo, độ

bạc bụng của gạo.

- Chất lƣợng nấu nƣớng: hàm lƣợng amylose

- Chất lƣợng dinh dƣỡng bao gồm: Nitơ tổng số

3.2.5. Hiệu quả kinh tế của các công thức bón phân

- Tổng thu

- Chi phí trung gian

- Thu nhập hỗn hợp

- Công lao động

- Giá trị ngày công

- Hiệu quả đồng vốn

3.3. Phƣơng pháp nghiên cứu 3.3.1. Phương pháp bố trí thí nghiệm

- Thí nghiệm đƣợc bố trí theo khối ngẫu nhiên đầy đủ (RCB)

- Số lần nhắc lại: 3 lần

- Tổng số ô thí nghiệm: 21 ô - Diện tích 1 ô thí nghiệm: 20 m2 (4m x 5m)

- Sơ đồ bố trí thí nghiệm

31

Dải bảo vệ

ệ v

CT1 CT3 CT5 CT2 CT4 CT6

D ả i

o ả b

CT7 Dải bảo vệ

b ả o

CT7 CT5 CT3 CT6 CT4 CT2

v ệ

i ả D

CT1 Dải bảo vệ

CT2 CT4 CT6 CT3 CT5 CT7

CT1 Dải bảo vệ

Kỹ thuật chăm sóc và bón theo quy trình của Viện CÂY LƢƠNG THỰC -

CÂY THỰC PHẨM - Gia Lộc - Hải Dƣơng

- Các công thức bón phân:

+ Công thức 1 (CT1): Công thức đối chứng (ĐC) không bón phân

+ Công thức 2 (CT2): 100N: 100P2O5: 50K2O

+ Công thức 3 (CT3): 100N: 100P2O5: 50K2O, phun Fito - Lúa

+ Công thức 4 (CT4): 120N: 120P2O5: 60K2O

+ Công thức 5 (CT5): 120N: 120P2O5: 60K2O, phun Fito - Lúa

+ Công thức 6 (CT6): 140N: 140P2O5: 70K2O

+ Công thức 7 (CT7): 140N: 140P2O5: 70K2O, phun Fito – Lúa

- Sử dụng các loại phân

+ Phân đạm Ure: 46%N

+ Phân lân super phosphat: 16%P2O5

+ Phân kali clorua: 60%K2O

+ Phân bón lá Fito - Lúa

- Cách bón phân

+ Bón lót: 50% N: 100% P2O5: 50%K2O

+ Bón thúc đợt 1: 30% N: 20%K2O

+ Bón thúc đợt 2: 20% N: 30%K2O

32

- Fito - Lúa đƣợc phu vào 2 giai đoạn:

* Lúa đẻ nhánh rộ: 30g/360m2 - 833g/ha/vụ * Lúa trỗ hoàn toàn: 30g/360m2 - 833g/ha/vụ

3.3.2. Điều kiện thí nghiệm

- Đất đai: Thí nghiệm tiến hành trên đất phù sa sông Thái Bình không đƣợc

bồi đắp hàng năm, đất 2 lúa không trồng màu. Đất đƣợc cày, bừa kỹ, san phẳng.

- Ngày gieo mạ: 21/06/2009

- Ngày cấy: 10/07/2009

- Tuổi mạ: 20 ngày

- Số dảnh cấy: 2 dảnh/khóm - Mật độ cấy: 50 khóm/m2

3.3.3. Phương pháp theo dõi

*) Giai đoạn từ cấy – thu hoạch

- Các chỉ tiêu sinh trƣởng

Theo dõi 10 khóm cố định có đánh dấu/ô thí nghiệm, 7 ngày tiến hành đo

đếm 1 lần (tùy theo từng giai đoạn sinh trƣởng phát triển của cây lúa).

+ Chiều cao cây: đo từ cổ rễ đến múp lá hoặc múp bông cao nhất.

+ Động thái đẻ nhánh: tính trung bình 10 khóm

+ Thời gian sinh trƣởng phát triển của lúa PC6 + Chỉ số diện tích lá (LAI)(m2lá/m2 đất) đo bằng phƣơng pháp cân nhanh + Sự tích lũy chất khô (g/m2 đất): lấy cả khóm, rửa sạch, thấm khô rồi

đem sấy.

- Năng suất và các yếu tố cấu thành năng suất

Trên 10 khóm đã theo dõi các chỉ tiêu sinh trƣởng đo đếm các chỉ tiêu:

+ Số bông/ khóm: Đếm tổng số bông hữu hiệu trên khóm, sau đó tính

trung bình.

33

+ Tổng số hạt trên bông và tỷ lệ hạt chắc: Đếm tổng số hạt và số hạt

chắc của tất cả các bông trên khóm, sau tính tỷ lệ hạt chắc (%).

+ Khối lƣợng 1000 hạt: Trộn đều hạt chắc của 10 khóm trong ô, đếm 2

lần 500 hạt, nếu chênh lệch giữa 2 lần cân không quá 3% thì khối lƣợng 1000

hạt bằng tổng 2 lần cân đó.

+ Năng suất lý thuyết (NSLT) (tạ/ha) NSLT = A*B*C*D*10-4

A: Số bông/m2

B: Tổng số hạt/bông

C: Tỷ lệ hạt chắc (%)

D: Khối lƣợng 1000 hạt (g)

+ Năng suất thực thu (tạ/ha): Gặt riêng từng ô, quạt sạch, đo độ ẩm, cân

tổng khối lƣợng thóc rồi qui về độ ẩm 14%.

PA* (100 – A) 100 – 14

P14% = Trong đó:

P14%: Khối lƣợng hạt ở độ ẩm 14%

PA: Khối lƣợng hạt ở độ ẩm A%

A: Độ ẩm khi thu hoạch

34

3.3.4. Các phương pháp phân tích đất

Các chỉ tiêu Phƣơng pháp phân tích

pH pH meter

OM% Phân tích bằng phƣơng pháp Walkley-Black

Bằng phƣơng pháp công phá ƣớt với hỗn hợp Công phá các chất tổng số hai axit H2SO4 và HClO4

Đạm tổng số (%) Xác định bằng phƣơng pháp Kjendhal

Xác định bằng quang kế ngọn lửa Kali tổng số (%K2O)

Phƣơng pháp Maxlova, K trong dịch chiết Kali dễ tiêu (ldl/100g đất) đƣợc định lƣợng bằng quang kế ngọn lửa

Xác định bằng phƣơng pháp so màu xanh Lân tổng số (% P2O5) molipden

Lân dễ tiêu (ldl/100g đất) Xác định bằng phƣơng pháp Oniani

3.3.5. Phương pháp xác định chất lượng gạo

* Chất lƣợng xay xát

Khối lƣợng gạo lật

Tỷ lệ gạo lật = x 100 Khối lƣợng thóc

Khối lƣợng gạo nguyên

* Chất lƣợng gạo thƣơng phẩm

Tỷ lệ gạo nguyên = x 100 Khối lƣợng gạo xay xát

- Xác định chiều dài, chiều rộng hạt gạo (mm), tỷ lệ D/R đo bằng thƣớc

Panmes.

35

- Xác định độ bạc bụng: Cắt ngang 20 hạt gạo xác định mức độ bạc

bụng theo thang điểm IRRI.

Xếp loại hạt đục khi phần bạc bụng lớn hơn 1/2 hạt. Hạt không bạc

bụng hay hạt trong khi không có phần bạc bụng hoặc phần bạc bụng rất ít nằm

ở giữa. Hạt nửa trong khi phần bạc bụng nhỏ hơn 1/2 hạt.

* Chất lƣợng nấu nƣớng

- Xác định hàm lƣợng Amylose theo phƣơng pháp Juliano, so màu trên

máy quang phổ Helios Alpha – Thermal Spectronic

* Chất lƣợng dinh dƣỡng

- Xác định hàm lƣợng Nitơ tổng số trong hạt gạo của các giống lúa theo

phƣơng pháp Kjendahl

3.3.6. Phƣơng pháp tính hiệu quả kinh tế: thông qua các chỉ tiêu

- Tổng thu = Năng suất thực thu x Giá thành

- Chi phí trung gian : Là các chi phí vật chất bao gồm tiền thuê làm đất,

giống, phân bón, thuốc bảo vệ thực vật và các khoản chi khác

- Công lao động

- Thu nhập hỗn hợp = (Tổng thu - Chi phí trung gian)

- Giá trị ngày công lao động

Giá trị ngày công = Thu nhập hỗn hợp Công lao động

- Hiệu quả đồng vốn

Hiệu quả đồng vốn = Thu nhập hỗn hợp Chi phí trung gian

3.3.7. Phương pháp xử lý số liệu

Xử lý trên máy tính bằng phần mềm Excel và Irristat 5.0

36

4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN

4.1. Nguồn gốc và một số đặc điểm của giống lúa PC6

*) Nguồn gốc: Giống lúa PC6 do Trung tâm Nghiên cứu & Phát triển

lúa thuần, Viện CÂY LƢƠNG THỰC - CÂY THỰC PHẨM - Viện KHOA

HỌC NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM (VAAS) chọn tạo.

*) Những đặc tính chủ yếu: Giống lúa PC6 có kiểu hình thâm canh với

các đặc trƣng: thân lá gọn, lá đòng đứng, chiều cao cây trung bình 95cm, màu

sắc lá xanh trung bình, khả năng đẻ nhánh khá, số hạt/bông cao (160 hạt),

khối lƣợng 1.000 hạt là 22,3g. Thời gian sinh trƣởng 90 – 95 ngày trong điều

kiện vụ Mùa và 120-125 ngày ở vụ Xuân. Năng suất đạt 55 – 68 tạ/ha (vụ

Xuân) và 50-60 tạ/ha (vụ Mùa).

*) Hƣớng sử dụng: Vụ Xuân nên áp dụng hai phƣơng thức gieo - cấy:

Gieo vãi hoặc gieo bằng công cụ sạ hàng, thời vụ gieo từ ngày 5/2 - 28/2, thu

hoạch từ ngày 10 - 25/6. Gieo mạ sân, mạ trên nền đất cứng, mạ dày xúc hoặc

mạ khay, thời vụ gieo từ ngày 20/1 - 10/2, cấy khi mạ 3 – 4 lá. Vụ Mùa ở

đồng bằng sông Hồng hoặc vụ Hè Thu (ở Bắc Trung Bộ): nên gieo mạ sân để

tranh thủ thời vụ trồng các cây vụ Đông sớm (ngô, bí xanh, hành tỏi, bắp

cải...), thời vụ gieo từ ngày 1 - 10/6, cấy khi mạ ngày 7 - 9 ngày tuổi, thu hoạch từ ngày 1 - 10/9. Mật độ cấy: 40 - 50 khóm/m2.

4.2. Một số tính chất đất thí nghiệm

Đất đai là nguồn tài nguyên vô cùng quý giá, là thành phần quan trọng

hàng đầu của môi trƣờng sống. Trong sản xuất nông nghiệp đất vừa là đối

tƣợng lao động, vừa là tƣ liệu sản xuất không thể thay thế đƣợc. Các đặc tính

lý, hóa học có trong đất là những nhân tố có ảnh hƣởng lớn đến năng suất cây

trồng nói chung và cây lúa nói riêng. Do vậy, chúng tôi tiến hành phân tích

37

một số tính chất lý, hóa học của đất thí nghiệm.

Các kết quả phân tích đất thí nghiệm đƣợc trình bày trong bảng 4.1 sau:

Bảng 4.1. Một số tính chất đất trƣớc thí nghiệm

Chỉ tiêu Giá trị

5,7 H2O pH KCl 4,4

N 0,092

0,082 P2O5 Các chất tổng số (%) 0,83 K2O

OM 0,89

Dinh dƣỡng dễ tiêu 8,15 P2O5

(mg/100g đất) 11,32 K2O

Qua bảng 4.1 chúng tôi nhận thấy: Đất tại khu thí nghiệm có phản ứng

chua ít (pH(H2O): 5,7); pH(KCl): 4,4); hàm lƣợng chất hữu cơ thấp (OM% <

1,0%); đạm tổng số nghèo (N% < 0,1%); lân và kali tổng số ở mức trung

bình; lân dễ tiêu ở mức nghèo và kali dễ tiêu ở mức trung bình. Nhƣ vậy, với

các tính chất đất nhƣ trên thì đất này thích hợp cho việc canh tác lúa nhƣng

phải tăng cƣờng tỷ lệ đạm trong cơ cấu phân bón.

4.3. Ảnh hƣởng của các công thức bón đến sinh trƣởng và phát triển của giống lúa PC6.

Sự sinh trƣởng và phát triển của cây lúa có liên quan tới các yếu tố

ngoại cảnh nhƣ nƣớc, phân bón, đất đai, kỹ thuật canh tác … và phân bón là

một trong những yếu tố quan trọng nhất. Ngày nay, có rất nhiều các loại phân

bón cho lúa và tất cả đều có tác dụng ít nhiều đến khả năng sinh trƣởng - phát

triển của lúa.

Tất cả các giống lúa đều trải qua hai thời kỳ chính trong chu kỳ sống

38

của mình: Đó là thời kỳ sinh trƣởng dinh dƣỡng bắt đầu từ lúc cây lúa nảy

mầm đến lúc cây lúa bắt đầu phân hóa đòng; thời kỳ sinh trƣởng tiếp theo là

thời kỳ sinh trƣởng sinh thực bắt đầu từ lúc cây lúa phân hóa đòng và kéo dài

đến lúc lúa chín.

Chính vì những đặc điểm trên, chúng tôi tiến hành theo dõi đặc điểm

của cây mạ trƣớc khi cấy trong vụ mùa của giống PC6. Kết quả đƣợc thể hiện

trong bảng 4.2

Bảng 4.2. Đặc điểm cây mạ PC6 trƣớc khi cấy vụ mùa 2009

TT Chỉ tiêu theo dõi Giá trị

1 Tuổi mạ (ngày) 2 Chiều cao cây (cm) 3 Số lá 4 Màu sắc lá 5 Sâu bệnh (điểm theo thang điểm của IRRI) 6 Khả năng chịu rét (điểm) 20 ngày 20 2 - 3 Xanh nhạt 0 1 - 3

4.3.1 Ảnh hƣởng của các công thức bón đến động thái tăng trƣởng chiều cao cây lúa.

Mức độ tăng trƣởng chiều cao của cây trồng chịu ảnh hƣởng rất nhiều

bởi các yếu tố ngoại cảnh nhƣ chế độ ánh sáng, chế độ nhiệt, chế độ nƣớc...

và đặc biệt là các mức phân bón.

Phân bón có ảnh hƣởng rất lớn đến quá trình sinh trƣởng, phát triển của

cây lúa. Ngay trong cùng một giống lúa, nhƣng ở các giai đoạn phát triển

khác nhau, các loại phân bón khác nhau thì sự biểu hiện tốc độ tăng trƣởng

của cây lúa khác nhau. Phân bón có ảnh hƣởng rất lớn đến quá trình sinh

trƣởng, phát triển của cây lúa.

Theo dõi sự sinh trƣởng chiều cây của giống lúa PC6 ở các công thức

bón khác nhau thu đƣợc kết quả đƣợc trình bày trong bảng 4.3 và hình 4.1.

39

Bảng 4.3. Ảnh hƣởng của các công thức bón tới động thái tăng trƣởng

chiều cao của cây lúa PC6 vụ mùa năm 2009

Đơn vị: cm

CT

Đẻ nhánh Đẻ nhánh

Thu hoạch

Giai đoạn sinh trƣởng của cây Trỗ hoàn Trỗ toàn 81,2 84,0 86,3 90,2 92,6 88,9 89,9

rộ 48,1 50,4 52,9 57,2 58,5 53,6 54,5

65,3 69,7 73,1 77,8 79,1 74,2 75,2

91,9 96,1 95,8 101,9 103,5 103,5 105,0

1 2 3 4 5 6 7

28,3 31,1 31,9 34,5 35,3 33,9 33,8

5,4

5,6

4,1

4,7

CV%

7,6

5,2

7,3

6,4

8,3

LSD 05

4,4

Hình 4.1. Ảnh hƣởng của các công thức bón tới chiều cao cây lúa PC6

Qua bảng 4.3 và hình 4.1 chúng tôi nhận thấy:

Cây lúa có sự thay đổi về chiều cao theo chiều tăng dần qua các giai

40

đoạn sinh trƣởng. Trong đó tăng nhanh nhất là giai đoạn từ đẻ nhánh đến đẻ

nhánh rộ.

Tại các công thức bón phân khác nhau có sự phát triển chiều cao cây

của giống lúa PC6 khác nhau. Chiều cao cuối cùng tại các công thức bón dao

động từ 91,9 cm đến 105,0cm. Trong đó, cao nhất là tại công thức 7 là

105,0cm và thấp nhất tại công thức đối chứng với 91,9cm. Tại các công thức

bón phân, sự khác biệt chỉ xuất hiện ở công thức có liều lƣợng phân bón thấp

với công thức có liều lƣợng phân bón cao nhất. Cụ thể với giá trị LSD05 là

8,3 ở giai đoạn trỗ hoàn toàn thì sự sai khác có ý nghĩa chỉ ở công thức 7

(140N:140P2O5:70K2O có phun Fito - Lúa) so với công thức 2 và 3 có nền

phân bón vô cơ là 100N:100P2O5:50K2O.

Nhƣ vậy, tại các công thức phân bón khác nhau có tốc độ tăng trƣởng

chiều cao của cây lúa PC6 khác nhau. Tốc độ tăng trƣởng chiều cao tỷ lệ

thuận với lƣợng phân bón qua các công thức. Sự sai khác có ý nghĩa chỉ xảy

ra ở các công thức có nền phân bón thấp (không bón phân và bón 100N:

100P2O5:50K2O) với công thức có nền phân bón cao (140N:140P2O5:70K2O).

4.3.2. Ảnh hƣởng của các công thức bón đến động thái đẻ nhánh của cây lúa.

Đẻ nhánh là một đặc tính của cây lúa, cây lúa chỉ đẻ nhánh đƣợc khi

sinh trƣởng tốt, đƣợc đảm bảo đầy đủ các nhu cầu thiết yếu nhƣ nƣớc; dinh

dƣỡng; ánh sáng....

Đặc tính đẻ nhánh là yếu tố quan trọng quyết định năng suất lúa, vì cây

lúa đẻ nhánh nhiều và khỏe sẽ có số bông trên một đơn vị diện tích cao.

Những giống lúa đẻ nhánh mạnh và tập trung thì có khả năng cho nhánh hữu

hiệu cao, những giống đẻ nhánh kéo dài sẽ cho số nhánh hữu hiệu thấp vì dinh

dƣỡng nuôi những nhánh đẻ muộn không đủ để hình thành bông.

Theo dõi quá trình đẻ nhánh của giống lúa PC6 ở các công thức phân

41

bón khác nhau thu đƣợc kết quả ở bảng 4.4 và hình 4.2.

Bảng 4.4. Ảnh hƣởng của các công thức bón tới động thái đẻ nhánh

của cây lúa PC6 vụ mùa năm 2009

Đơn vị: nhánh/khóm

Động thái đẻ nhánh qua các giai đoạn sinh trƣởng của cây

CT

Trỗ

Đẻ nhánh 3,2

Đẻ nhánh rộ 5,6

Trỗ hoàn toàn 5,1

Nhánh hữu hiệu 3,4

Tỷ lệ % nhánh hữu hiệu 60,7

5,5

1

3,6

6,1

5,8

5,5

3,6

59,0

2

3,7

6,2

6,1

5,5

3,9

62,9

3

3,9

7,8

7,6

7,1

5,3

67,9

4

3,7

7,9

7,6

7,2

5,9

74,7

5

3,7

6,8

6,6

6,2

4,6

67,6

6

3,7

6,8

6,6

6,2

4,8

70,6

7

CV%

5,3

6,1

6,0

5,7

8,9

LSD 05

0,3

0,7

0,7

0,6

0,7

42

Hình 4.2. Số nhánh hữu hiệu của giống lúa PC6

Qua bảng 4.4 và hình 4.2 chúng tôi thấy:

Động thái đẻ nhánh của giống lúa PC6 tăng từ giai đoạn đẻ nhánh tới

giai đoạn đẻ nhánh rộ, sau đó số nhánh giảm dần cho đến lúc lúa trỗ hoàn

toàn. Trong đó, tăng nhanh nhất là giai đoạn từ đẻ nhánh đến giai đoạn đẻ

nhánh rộ. Số nhánh tối đa ở các công thức bón phân khác nhau dao động từ

5,6 đến 7,9 dảnh/khóm, cao nhất là công thức 4 và công thức 5, thấp nhất là

công thức 1.

Số nhánh hữu hiệu dao động từ 3,4 đến 5,9 dảnh/khóm. Trong đó cao

nhất là công thức 4 và công thức 5 đạt từ 5,3 - 5,9 dảnh/khóm và tỷ lệ nhánh

hữu hiệu từ 67,9 - 74,6%, thấp nhất là công thức 1 đạt 3,54 dảnh/khóm, tỷ lệ

nhánh hữu hiệu chỉ có 64,36%.

Tại các nền phân bón khác nhau đều có ảnh hƣởng tích cực tới số

nhánh hữu hiệu ở mức sai khác ý nghĩa. Đạt cao nhất ở công thức 4 và 5 có

nền phân bón là 120N:120P2O5:60K2O. Trong cùng một nền phân bón vô cơ,

phân bón lá Fito - Lúa không có tác dụng lớn tới số lƣợng nhánh hữu hiệu.

Nhƣ vậy, ở các mức phân bón khác nhau đều ảnh hƣởng tới động thái

đẻ nhánh của cây lúa. Tất cả các công thức có bón phân đều có số dảnh/khóm

cao hơn công thức đối chứng (công thức 1). Tại các công thức có bón phân thì

sự sai khác có ý nghĩa thống kê tới số nhánh hữu hiệu giữa các nền phân bón;

cao nhất là nền phân bón (120N:120P2O5:60K2O) và (120N:120P2O5:60K2O

có phun thêm Fito - Lúa); thấp nhất là nền phân bón (100N:100P2O5:50K2O).

43

4.3.3. Ảnh hƣởng của các công thức phân bón đến thời gian sinh trƣởng của giống lúa PC6

4.4. Ảnh hƣởng của các công thức phân bón tới đặc điểm sinh lý của giống lúa PC6

4.4.1. Ảnh hƣởng của các công thức bón phân đến chỉ số diện tích lá

Lá lúa là bộ phận quan trọng của cây, lá lúa còn tiêu biểu cho sự sống

của cây. Lá lúa góp phần cơ bản tạo ra sản phẩm quang hợp của cây trồng và

quyết định 90 – 95% năng suất cây trồng. Do vậy việc tăng hay giảm chỉ số

diện tích lá có ảnh hƣởng trực tiếp tới quang hợp, tích lũy chất khô và năng

suất cây trồng.

Chỉ số diện tích lá là một chỉ tiêu phản ánh quá trình sinh trƣởng, phát

triển của quần thể ruộng lúa. Chỉ số diện tích lá thay đổi tùy từng giống và các

biện pháp kỹ thuật về mật độ cấy; phân bón; điều kiện thời tiết.... Do đó, khi

bón các loại phân khác nhau sẽ ảnh hƣởng tới chỉ số diện tích lá. Chỉ số diện

tích lá tăng dần trong suốt quá trình sinh trƣởng dinh dƣỡng, tăng nhanh nhất

vào giai đoạn đẻ nhánh và đạt trị số tối đa vào thời kỳ đòng già.

Kết quả theo dõi sự thay đổi chỉ số diện tích lá của giống PC6 trong thí

nghiệm đƣợc trình bày trong bảng 4.6 và hình 4.3

44

Bảng 4.6: Ảnh hƣởng của các công thức phân bón tới chỉ số diện tích lá

của giống lúa PC6

Đơn vị: m2 lá/m2 đất

Thời kỳ CT Đẻ nhánh Đẻ nhánh rộ Đòng già Trỗ hoàn toàn

1,9 2,9 4,6 2,6 1

1,9 3,5 4,7 2,7 2

1,9 3,6 4,8 2,8 3

2,3 5,7 6,0 3,7 4

2,3 5,7 6,0 3,8 5

2,1 5,2 5,7 3,5 6

2,1 5,4 5,7 3,6 7

3,8 6,4 5,5 8,8 CV%

0,1 0,5 0,5 0,5 LSD 05

Hình 4.3. Chỉ số diện tích lá của giống lúa PC6

Kết quả nghiên cứu trong bảng 4.6 và hình 4.3 cho thấy

Chỉ số diện tích lá của giống lúa PC6 ở tất cả các công thức tăng từ giai

45

đoạn đẻ nhánh cho đến giai đoạn đòng già, sau chỉ số diện tích lá giảm từ giai

đoạn đòng già cho đến giai đoạn trỗ hoàn toàn. Trong đó, chỉ số diện tích lá

cao nhất ở giai đoạn đòng già, đây là giai đoạn tập trung các chất dinh dƣỡng

để tạo ra các chất hữu cơ tích lũy vào các bộ phận thân, bẹ lá của cây. Giai

đoạn trỗ hoàn toàn chỉ số diện tích lá giảm đi là do trong giai đoạn này dinh

dƣỡng chủ yếu tập trung để nuôi hạt, nhiều lá vàng và lụi đi.

Tại các nền phân bón khác nhau, chỉ số diện tích lá có sự sai khác ý

nghĩa giữa công thức 7 với công thức đối chứng và công thức 2,3. Khi nâng

mức phân bón từ các nền 100N:100P2O5:50K2O trong công thức bón 2 và 3

lên mức phân bón cao hơn trong các công thức 4,5 với nền

120N:120P2O5:60K2O và công thức 6,7 với nền (140N:140P2O5:70K2O) đều

cho thấy sự sai khác ở mức ý nghĩa thống kê. Trong cùng một nền phân bón,

tác dụng của phân bón lá Fito - Lúa không có ảnh hƣởng tích cực tới chỉ số

diện tích lá.

Nhƣ vậy, chỉ số diện tích lá của giống lúa PC6 chỉ sai khác ở mức ý

nghĩa thống kê khi tăng từ nền phân bón thấp (đối chứng hoặc có nền bón

100N:100P2O5:50K2O) lên nền phân bón cao hơn (120N:120P2O5:60K2O và

140N:140P2O5:70K2O).

4.4.2. Ảnh hƣởng của các công thúc bón phân đến sự tích lũy chất khô trong cây lúa PC6

Khả năng tích lũy chất khô của cây lúa và sự vận chuyển vật chất trong

cây là cơ sở cho việc tạo ra năng suất hạt. Hàm lƣợng chất khô tăng dần từ

thời kỳ bắt đầu đẻ nhánh cho đến thời kỳ trỗ hoàn toàn.

Kết quả theo dõi sự ảnh hƣởng của các công thức bón tới sự tích lũy

chất khô trên giống lúa PC6, đƣợc thể hiện trong bảng 4.7 và hình 4.4

46

Bảng 4.7: Ảnh hƣởng của các công thức bón tới sự tích lũy chất khô trên

giống lúa PC6 vụ mùa năm 2009

Đơn vị: g/m2 đất

Thời kỳ CT Đẻ nhánh Đẻ nhánh rộ Bắt đầu trỗ Trỗ hoàn toàn

1 152,9 253,8 405,8 641,7

2 161,1 272,0 473,4 717,0

3 160,4 270,8 477,8 733,6

4 171,0 327,7 531,4 847,4

5 171,6 335,9 540,6 854,1

6 165,8 306,0 490,4 779,2

7 166,0 305,8 495,5 788,8

CV% 2,5 3,5 3,9 3,1

LSD 0.5 7,3 18,3 33,6 41,8

Hình 4.4. Sự tích lũy chất khô của giống lúa PC6 giai đoạn trỗ hoàn toàn

vụ Mùa 2009

Qua bảng 4.7 và hình 4.4 cho thấy:

47

Khả năng tích lũy chất khô của giống lúa PC6 ở các công thúc khác

nhau tăng từ giai đoạn đẻ nhánh cho đến giai đoạn trỗ hoàn toàn. Khả năng

tích lũy chất khô tăng nhanh nhất là giai đoạn lúa trỗ hoàn toàn.

Giai đoạn đẻ nhánh là giai đoạn sự tích lũy chất khô diễn ra chậm. Sự tích lũy chất khô trong giai đoạn này dao động từ 152,9 đến 171,6 g/m2 đất.

Trong đó, cao nhất là công thức 5 (120N:120P2O5:60K2O có phun thêm Fito - Lúa) đạt 171,6 g/m2 đất, thấp nhất là công thức 1 đạt 152,9 g/m2 đất. Các

công thức phân bón khác nhau có sự tích lũy chất khô khác nhau và đều cao

hơn công thức đối chứng.

Giai đoạn đẻ nhánh rộ, sự tích lũy chất khô trong giai đoạn này dao động từ 253,8 đến 335,9g/m2 đất, cao nhất là công thức 5 và thấp nhất là công

thức 1 (công thức đối chứng).

Giai đoạn trỗ, khả năng tích lũy chất khô trong giai đoạn này dao động trong khoảng từ 405,8 đến 540,6 g/m2 đất. Cuối cùng là giai đoạn trỗ hoàn

toàn có sự tích lũy chất khô tại các công thức phân bón là cao nhất; dao động trong khoảng 641,7 đến 854,1 g/m2 đất.

Các công thức bón phân có sự sai khác ở mức ý nghĩa thống kê so với

công thức đối chứng ở khả năng tích lũy chất khô. Sự sai khác ở mức ý nghĩa

về khả năng tích lũy chất khô của giống PC6 còn xảy ra khi thay đổi các nền

phân bón vô cơ khác nhau (từ nền 100N:100P2O5:50K2O sang các nền

120N:120P2O5:60K2O và nền 140N:10P2O5:70K2O)

Nhƣ vậy, sự tích lũy chất khô tăng dần từ giai đoạn đẻ nhánh cho đến

giai đoạn trỗ hoàn toàn, cao nhất là giai đoạn trỗ hoàn toàn. Các công thức

bón phân đều cho thấy sai khác có ý nghĩa thống kê với công thức đối chứng

(không bón phân) và giữa các nền phân bón vô cơ với nhau. Khả năng tích

lũy chất khô mạnh nhất tại các công thức 4 (120N:120P2O5:60K2O) và công

thức 5 (120N:120P2O5:60K2O có phun Fito - Lúa)

48

4.5. Ảnh hƣởng của các công thức bón phân tới các yếu tố cấu thành năng suất và năng suất của lúa PC6

Đối với cây lúa nói riêng và các cây ngũ cốc nói chung, năng suất hạt là

mối quan tâm hàng đầu của các nhà trồng trọt khi áp dụng các biện pháp kỹ

thuật để nâng cao hiệu quả sản xuất.

Khả năng sinh trƣởng và phát triển của cây lúa tốt hay xấu đƣợc đánh

giá bằng năng suất. Năng suất của lúa đƣợc cấu thành bởi các yếu tố nhƣ: Số

bông/khóm, số hạt/bông, tỷ lệ hạt chắc (%) và khối lƣợng 1000 hạt (g).

Các yếu tố này đƣợc hình thành trong các thời điểm khác nhau, có

những quy luật khác nhau, chịu tác động của các điều kiện khác nhau xong

chúng lại có mối quan hệ lẫn nhau và đều bị ảnh hƣởng bởi các yếu tố ngoại

cảnh (đất đai, khí hậu), giống, phân bón, các kỹ thuật canh tác…

Phân bón có ảnh hƣởng rất lớn đến quá trình sinh trƣởng, phát triển của

cây về các chỉ tiêu sinh lý, do đó nó ảnh hƣởng đến năng suất và các yếu tố

cấu thành năng suất của một giống. Vì vậy muốn đạt năng suất cao, phẩm

chất tốt thì phân bón đóng vai trò rất quan trọng.

Kết quả nghiên cứu ảnh hƣởng của các công thức bón khác nhau tới

năng suất và các yếu tố cấu thành năng suất của giống lúa PC6 đƣợc trình bày

trong bảng 4.8 và hình 4.5 nhƣ sau:

49

Bảng 4.8: Ảnh hƣởng của các công thức bón phân tới các yếu tố cấu

thành năng suất và năng suất giống lúa PC6 vụ Mùa năm 2009

Chỉ tiêu

CT Số bông/khóm Số hạt/bông

Tỷ lệ hạt chắc (%) Khối lƣợng 1000 hạt (g) Năng suất lý thuyết (tạ/ha) Năng suất thực thu (tạ/ha)

1 2 3 4 5 6 7 3,1 3,3 3,5 4,1 4,4 3,9 4,0 136,3 138,9 140,6 146,1 150,3 143,3 147,0 80,0 80,0 81,4 86,1 87,4 82,0 85,7 20,7 21,2 21,3 24,0 25,0 22,1 22,3 35,8 39,1 41,8 60,9 71,2 50,3 55,7 21,3 31,0 34,0 48,5 52,5 40,6 43,9

CV % 8,8 5,4 7,2 9,6 10,0

LSD 0.5 0,6 13,7 2,9 8,7 6,9

Hình 4.5. Năng suất lý thuyết và năng suất thực thu của

giống lúa PC6 vụ Mùa 2009

50

Qua bảng 4.8 và hình 4.5 cho thấy : Số bông/khóm và khóm/m2: Trong 4 yếu tố cấu thành năng suất lúa thì

số bông/khóm là yếu tố có tính chất quyết định nhất và sớm nhất. Tại các nền

phân bón khác nhau có ảnh hƣởng tới số bông/khóm khác nhau, dao động

trong khoảng từ 3,1 đến 4,4 bông/khóm. Sai khác có ý nghĩa chỉ có từ công

thức 4, 5 của nền phân bón 120N:120P2O5:60K2O với công thức đối chứng và

các công thức có nền phân bón 100N: 100P2O5:50K2O. Khi nâng mức bón từ

nền phân bón 120N: 120P2O5:60K2O trong các công thức 4 và 5 lên nền phân

bón là 140N: 140P2O5:70K2O trong các công thức 6 và 7 thì không làm tăng

số lƣợng bông/khóm

Số hạt/bông của giống lúa PC6 trong từng công thức cũng dao động

trong khoảng 136,3 đến 150,3 hạt/bông. Trong đó, cao nhất là công thức 5,

thấp nhất là công thức 1. Các mức phân bón khác nhau không ảnh hƣởng tới

số hạt/bông.

Tỷ lệ hạt chắc (%): Các loại phân bón khác nhau thì tỷ lệ hạt chắc khác

nhau. Tỷ lệ trong các công thức bón phân khác nhau dao động từ 80,0 đến

87,4%. Tỷ lệ hạt chắc bắt đầu có sự sai khác rõ rệt khi tăng liều lƣợng phân

bón từ nền bón 100N: 100P2O5:50K2O lên mức bón 120N: 120P2O5:60K2O.

Khối lƣợng 1000 hạt: Khối lƣợng 1000 hạt phụ thuộc vào bản chất di

truyền của giống. Tuy nhiên khối lƣợng 1000 hạt có thể thay đổi khi điều kiện

dinh dƣỡng và điều kiện sinh thái thay đổi. Sự chênh lệch về khối lƣợng 1000

hạt của giống lúa PC6 giữa các công thức phân bón khác nhau là từ 20,7 đến

25,0g. Sự sai khác chỉ xuất hiện ở nền phân bón 120N: 120P2O5:60K2O có

phun thêm Fito - Lúa với công thức đối chứng và công thức 2, 3 với nền phân

bón là 100N:100P2O5:50K2O.

Năng suất lý thuyết (NSLT): đƣợc cấu thành bởi số bông/khóm, số khóm/m2, số hạt/bông, tỷ lệ hạt chắc (%) và khối lƣợng 1000 hạt (g). Qua việc

51

xác định năng suất lý thuyết đƣợc trình bày ở bảng 4.8 chúng tôi nhận thấy:

Các công thức phân bón khác nhau có ảnh hƣởng đến NSLT và NSLT dao

động từ 35,8 đến 71,2 tạ/ha. Các nền phân bón khác nhau đều có sự sai khác ở

mức ý nghĩa thống kê, bắt đầu thấy sự sai khác khi tăng từ nền phân bón là

100N:100P2O5:50K2O lên nền phân bón 120N: 120P2O5:60K2O và nền 140N:

140P2O5:70K2O. Trong đó nền phân bón có năng suất lý thuyết cao nhất là

nền 120N: 120P2O5:60K2O tại hai công thức 4 và 5.

Năng suất thực thu (NSTT): NSTT là chỉ tiêu tổng hợp, phản ánh

năng suất chính xác nhất ở các công thức thí nghiệm. Qua việc xác dịnh

năng suất thực thu ở các công thức bón khác nhau trên giống PC6 chúng tôi

nhận thấy:

Các công thức bón phân khác nhau đã ảnh hƣởng đến NSTT, NSTT ở

các công thức phân bón khác nhau dao động từ 21,3 đến 52,5 tạ/ha. Trong đó,

sự sai khác có ý nghĩa thống kê chỉ xảy ra giữa các nền phân bón vô cơ khác

nhau. Cao nhất là nền phân bón ở công thức 4 và 5 (120N: 120P2O5:60K2O).

Phân bón lá Fito- Lúa không ảnh hƣởng nhiều tới năng suất thực thu trong

cùng một nền phân bón.

Nhƣ vậy, các hai công thức 4 (120N: 120P2O5:60K2O) và công thức 5

(120N:120P2O5:60K2O có phun thêm Fito - Lúa) ở tất cả các chỉ tiêu đều cho

giá trị cao nhất.

4.6. Ảnh hƣởng của các công thức bón phân tới chất lƣợng gạo của giống lúa PC6

Chất lƣợng gạo của một giống lúa không chỉ phụ thuộc vào bản chất di

truyền của giống lúa mà còn phụ thuộc rất nhiều vào yếu tố khác nhƣ: Điều

kiện ngoại cảnh; chế độ canh tác; điều kiện chăm sóc; điều kiện thổ nhƣỡng,

chế độ dinh dƣỡng và loại phân bón cho lúa.

Phân bón có ảnh hƣởng rất quan trọng đến chất lƣợng gạo. Bao gồm

52

chất lƣợng thƣơng phẩm, chất lƣợng xay xát, chất lƣợng nấu nƣớng và chất

lƣợng dinh dƣỡng của giống lúa lúa PC6

4.6.1. Ảnh hưởng của các công thức bón phân tới chất lượng thương phẩm

của giống lúa PC6

Chất lƣợng thƣơng phẩm là nhóm chỉ tiêu quan trọng đƣợc các nhà sản

xuất gạo chú ý nhiều. Chất lƣợng thƣơng phẩm có ý nghĩa to lớn trong việc

quyết định giá thành sản phẩm.

Chất lƣợng thƣơng phẩm đƣợc phản ánh bởi các chỉ tiêu sau: Chiều dài

hạt gạo, tỷ lệ dài/rộng, độ bạc bụng. Qua bảng số liệu 4.9 cho thấy hình thái

hạt gạo ở cả 7 công thức thể hiện nhƣ sau:

Bảng 4.9. Ảnh hƣởng của các công thức bón tới chất lƣợng thƣơng phẩm

của giống lúa PC6

Chỉ tiêu

Chiều dài Tỷ lệ Xếp loại Độ bạc Xếp loại CT hạt gạo dài/rộng chiều dài nội nhũ bụng

(mm) (điểm) (D/R)

TB trắng trong 6,8 2,4 6,4 CT1

TB trắng trong 6,7 2,5 7,9 CT2

TB trắng trong 6,7 2,5 8,0 CT3

TB trắng trong 7,0 2,7 11,0 CT4

TB trắng trong 7,0 2,7 11,5 CT5

TB trắng trong 6,9 2,7 12,3 CT6

TB trắng trong 7,0 2,7 12,4 CT7

CV %

6,0 4,2 9,0

LSD 0.5

0,5 0,1 1,6

Qua bảng 4.9 cho thấy:

Chiều dài hạt gạo của các công thức là tƣơng đƣơng nhau, có chiều dài

hạt gạo trong khoảng 6,7 - 7,0mm, nhƣ vậy đƣợc xếp vào nhóm có chiều dài

53

hạt gạo trung bình. Công thức 4, công thức 5 và công thức 7 có chiều dài hạt

gạo cao nhất là 7,0mm.

Tỷ lệ dài/rộng (D/R) từ công thức 4 đến công thức 7 có giá nhƣ nhau là

2,7, thấp nhất là công thức 1 chỉ đạt 2,4. Cả 7 công thức đều có tỷ lệ dài/rộng

nằm trong khoảng (2

dạng hạt thon trung bình.

Độ bạc bụng của 7 công thức không có sự khác biệt nhiều, đều có tỷ lệ

bạc bụng dao động trong khoảng từ 6,4 đến 12,4. Và đều đƣợc xếp trong

nhóm có nội nhũ trắng trong.

Theo kết quả trên cho thấy chất lƣợng thƣơng phẩm của giống lúa PC6

ít phụ thuộc vào các yếu tố ngoại cảnh trong đó có yếu tố phân bón. Nhƣ vậy,

các chỉ tiêu này phụ thuộc vào bản chất di truyền của giống.

4.6.2. Ảnh hƣởng của các công thức bón phân tới chất lƣợng xay xát của giống lúa PC6

Chất lƣợng xay xát của giống lúa rất đƣợc sự quan tâm không những

của nhà chọn tạo giống lúa, mà còn là sự quan tâm của các nhà sản xuất gạo.

Chất lƣợng xay xát của gạo rất có ý nghĩa trong việc nâng cao hiệu quả kinh

tế của hạt gạo.

Chất lƣợng xay xát bao gồm nhóm chỉ tiêu nhƣ tỷ lệ gạo lật, tỷ lệ gạo xát,

tỷ lệ gạo nguyên. Qua nghiên cứu chúng tôi thu đƣợc kết quả đƣợc trình bày trong

bảng 4.10.

Qua kết quả nghiên cứu ở bảng trên cho thấy tỷ lệ gạo lật ở các công

thức thay đổi không nhiều. Tuy nhiên so sánh giữa các công thức với nhau

cũng có sự thay đổi đáng kể. Thấp nhất là công thức 1 (không bón phân) tỷ lệ

này là 76,2%, cao nhất là công thức 5 (120N:120P2O5:60K2O có phun Fito -

Lúa) là 85,1%.

54

Tỷ lệ gạo xát cũng khác nhau qua các công thức phân bón dao động

trong khoảng 69,6 đến 74,7%. Và tỷ lệ gạo nguyên hạt dao động từ 78,6 đến

82,5%. Các công thức có tỷ lệ gạo xát và tỷ lệ gạo nguyên hạt cao nhất là

công thức 4 (120N:120P2O5:60K2O) và công thức 5 (120N:120P2O5:60K2O

có phun Fito - Lúa)

Bảng 4.10: Ảnh hƣởng của các công thức bón phân tới chất lƣợng xay xát

của giống lúa PC6

Tỷ lệ % CT Gạo lật Gạo xát Gạo nguyên hạt

CT1 76,2 69,6 78,6

CT2 77,7 70,3 80,5

CT3 78,6 70,6 80,8

CT4 84,5 73,3 82,0

CT5 85,1 74,7 82,5

CT6 82,4 72,2 81,0

CT7 82,5 72,9 81,8

CV % 4,8 3,6 3,5

LSD 0.5 6,9 4,6 5,1

Nhƣ vậy từ các công thức phân bón cho thấy tỷ lệ gạo lật, gạo nguyên,

gạo xát chỉ xuất hiện sự sai khác có ý nghĩa thống kê khi nâng liều lƣợng

phân bón từ nền vô cơ là 100N: 100P2O5:50K2O lên nền phân bón cao hơn

120N: 120P2O5:60K2O; từ nền phân bón 120N: 120P2O5:60K2O lên nền phân

bón 140N: 140P2O5:70K2O thì sự sai khác không có ý nghĩa. Trong cùng một

nền phân bón thì sự ảnh hƣởng của phân bón lá Fito - Lúa không có ý nghĩa

thống kê lên tỷ lệ gạo sát, gạo lật và gạo nguyên.

55

4.6.3. Ảnh hƣởng của các công thức bón tới chất lƣợng dinh dƣỡng và chất lƣợng nấu nƣớng của giống lúa PC6 Ngày nay, với mức sống của xã hội ngày càng đƣợc nâng cao thì nhu

cầu ăn ngon của ngƣời dân cũng tăng lên. Bởi vậy trong tất cả các yếu tố chất

lƣợng thì yếu tố chất lƣợng dinh dƣỡng và chất lƣợng nấu nƣớng đang là

những yếu tố đƣợc quan tâm hàng đầu của rất nhiều nhà chọn tạo giống trên

thế giới nói chung và Việt Nam nói riêng để đáp ứng nhu cầu thị trƣờng ngày

càng khó tính.

Chất lƣợng dinh dƣỡng và chất lƣợng nấu nƣớc bao gồm nhóm chỉ tiêu

sau: Nitơ tổng số, Nitơ protein, Protein, tinh bột và Amylose.

Qua nghiên cứu hai chỉ tiêu đại diện cho chất lƣợng dinh dƣỡng, chất

lƣợng nấu nƣớng là Nitơ tổng số và amylose số liệu đƣợc chúng tôi thể hiện

trong bảng 4.11 nhƣ sau:

Bảng 4.11. Ảnh hƣởng của các công thức bón tới chất lƣợng dinh dƣỡng

và chất lƣợng nấu nƣớng của giống lúa PC6 vụ mùa 2009

Hàm lƣợng Protein Hàm lƣợng CT tổng số (%) amylose (%)

CT1 7,9 12,5

CT2 8,1 12,4

CT3 8,2 12,3

CT4 8,3 12,1

CT5 8,3 12,0

CT6 8,5 12,3

CT7 8,5 12,2

3,2 8,0 CV %

0,5 1,1 LSD 0.5

56

4.7. Hiệu quả kinh tế của các công thức thí nghiệm

Khi tiến hành tiến hành một thí nghiệm thì hiệu quả kinh tế sẽ là yếu tố

quan trọng nhất để từ đó đƣa ra các loại phân bón thích hợp nhất cho từng

giống cây trồng.

Kết quả tính toán hiệu quả kinh tế cho từng công thức bón khác nhau

đƣợc trình bày trong bảng 4.12 nhƣ sau:

Bảng 4.12. Hiệu quả kinh tế của các công thức bón phân khác nhau trên

giống lúa PC6 vụ Mùa 2009

Tổng GTNC

Năng

CPTG TNHH Công LĐ, HQĐV thu CT

suất

(1000

(tạ/ha)

đồng/công)

công/ha/vụ lần Triệu đồng

21,3 13,82 11,25 2,58 1 100 25,78 0,23

31,0 20,17 14,57 5,61 2 120 46,72 0,38

34,0 22,08 14,62 7,46 3 124 60,15 0,51

48,5 31,50 15,23 16,28 4 126 129,19 1,07

52,5 34,15 15,28 18,87 5 130 145,13 1,23

40,6 26,39 15,89 10,51 6 130 80,81 0,66

43,9 28,56 15,94 12,62 7 134 94,15 0,79

Qua bảng 4.12 chúng tôi nhận thấy:

- Tổng thu nhập dao động 13,82 đến 34,15 triệu đồng/ha. So sánh các

công thức có bón thì thấp nhất là ở công thức 2 (100N:100P2O5:50K2O) với

20,17 triệu đồng/ha và cao nhất là công thức 5 (120N:120P2O5:60K2O có

phun Fito - Lúa) với 34,15 triệu đồng/ha.

- Chi phí trung gian dao động từ 11,25 - 15,94 triệu đồng/ha tại các

công thức có bón phân, cao nhất là công thức 7 (140N:140P2O5:70K2O có

57

phun Fito - Lúa) và thấp nhất là công thức 2 (100N:100P2O5:50K2O).

- Thu nhập hỗn hợp dao động từ 2,58 - 18,87 triệu đồng/ha. Trong các

công thức có bón phân thì thu nhập hỗn hợp của các công thức 4 và 5 với nền

phân bón 120N: 120P2O5:60K2O là cao nhất 16,28 - 18,87 triệu đồng/ha.

- Giá trị ngày công dao động 25,78 - 145,13 (1000đồng/công) tại các

công thức có bón phân. Trong đó giá trị ngày công lao động của các công

thức bón phân đều cao hơn so với công thức đối chứng. So sánh giá trị ngày

công giữa các nền phân bón thì nền phân bón có giá trị ngày công lao động

cao nhất là nền phân bón tại công thức 4 và 5 (120N: 120P2O5:60K2O).

- Hiệu quả đồng vốn dao động từ 0,23 - 1,23 lần tại các công thức bón

phân khác nhau. Cao nhất là công thức 5 với nền phân bón là 120N:

120P2O5:60K2O có phun Fito - Lúa.

Nhƣ vậy, tại các công thức bón phân khác nhau thì có hiệu quả kinh tế

khác nhau. Trong các công thức bón phân, thì tại công thức 5 (120N:

120P2O5:60K2O có phun Fito - Lúa) là thích hợp nhất với các chỉ tiêu: về hiệu

quả kinh tế cao nhất; thu nhập hỗn hợp, giá trị ngày công cũng nhƣ hiệu quả

đồng vốn cao nhất.

4.8. Một số tính chất đất sau thí nghiệm

Do thí nghiệm chỉ đƣợc tiến hành trong vụ mùa năm 2009, nên chƣa đủ

điều kiện để kết luận về tính chất đất có thay đổi hay không. Nhƣng chúng tôi

cũng đã tiến hành phân tích một số tính chất đất: pH, dinh dƣỡng dễ tiêu

(P2O5, K2O) so với tính chất đất trƣớc thí nghiệm. Kết quả đƣợc thể hiện trong

bảng 4.13

Bảng 4.13. Một số tính chất đất trƣớc và sau thí nghiệm

Công thức pH Dinh dƣỡng dễ tiêu (mg/100g đất)

KCl H2O P2O5 K2O

58

8,15 11,32 Trƣớc TN 5,7 4,4

5,63 7,54 ĐC 5,5 4,3

6,12 8,42 CT2 5,6 4,3

6,24 8,55 CT3 5,6 4,3

8,22 11,33 CT4 5,7 4,5

8,35 11,38 CT5 5,7 4,5

9,41 12,46 CT6 5,5 4,4

8,67 12,51 CT7 5,6 4,4

5. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 5.1 Kết luận

5.1.1. Ảnh hƣởng của các công thức bón phân tới các chỉ tiêu sinh trƣởng phát

triển của cây lúa PC6:

Khi tăng liều lƣợng phân bón từ 120N:120P2O5:60K2O trở lên mới có

ảnh hƣởng tới các chỉ tiêu sinh trƣởng và phát triển của cây (chiều cao cây,

khả năng đẻ nhánh, chỉ số diện tích lá, sự tích lũy chất khô).

5.1.2. Ảnh hƣởng của các công thức bón tới các yếu tố cấu thành năng suất và

năng suất giống lúa PC6.

Trong các công thức bón phân, công thức 5 (120N:120P2O5:60K2O, kết hợp

phun Fito - Lúa) cho các yếu tố cấu thành năng suất và năng suất lúa cao nhất.

5.1.3. Ảnh hƣởng của các công thức bón tới chất lƣợng gạo

- Chất lƣợng thƣơng phẩm của giống gạo PC6 không chịu ảnh hƣởng từ

các công thức bón

- Chất lƣợng xay xát: Khi nâng liều lƣợng phân bón từ 120N:

120P2O5:60K2O trở lên thì thấy xuất hiện sự sai khác có ý nghĩa thống kê trên

các chỉ tiêu về % gạo lật; % gạo xát và % gạo nguyên.

- Các công thức phân bón khác nhau không cho thấy sự ảnh hƣởng tới

chất lƣợng dinh dƣỡng và chất lƣợng nấu nƣớng của giống lúa PC6

59

5.1.4. Hiệu quả kinh tế của các công thức bón phân

Trong các công thức bón phân, công thức 5 (120N: 120P2O5: 60K2O có

phun Fito - Lúa) cho hiệu quả kinh tế cao nhất với tổng thu nhập 34,15 triệu

đồng/ha; thu nhập hỗn hợp là 18,87 triệu đồng/ha; giá trị ngày công là 145

nghìn đồng và hiệu quả đồng vốn là 1,23 lần.

5.1.5. Ảnh hƣởng của các công thức phân bón tới chất lƣợng đất khu thí

nghiệm: Sau một vụ thí nghiệm chúng tôi chƣa thấy sự ảnh hƣởng của các

công thức bón tới chất lƣợng đất khu thí nghiệm.

5.2. Kiến nghị

Do thời gian có hạn nên đề tài mới chỉ dừng lại nghiên cứu trong một

vụ mùa năm 2009. Chúng tôi tạm kiến nghị nên sử dụng nền phân bón với

liều lƣợng là: 120N: 120P2O5:60K2O có phun Fito - Lúa cho giống lúa PC6

trên đất phù sa sông Thái Bình

60

TÀI LIỆU THAM KHẢO

Tài liệu tiếng Việt

1. Nguyễn Văn Bộ (1995 - 1997). Cơ chế hiệu lực Kali bón cho lúa. Báo cáo

đề tài KN01 - 10 Nxb Nông nghiệp tr. 214.

2. Bộ Khoa học và Công nghệ - Viện ứng dụng công nghệ, chi nhánh tp Hồ

Chí Minh (2006). Kết quả khảo nghiệm chế phẩm phân bón lá PISOMIX

- 101, PISOMIX - 102, PISOMIX - 105, 8/2006

3. Nguyễn Văn Bộ (1998). Dự báo nhu cầu sử dụng phân bón đến năm 2010

ở Việt Nam. Tuyển tập báo cáo hội nghị hóa học toàn quốc lần thứ 3. Hà

Nội 01 - 02/10/1998. Hội hóa học Việt Nam

4. Nguyễn Văn Bộ, Nguyễn Trọng Thi, Nguyễn Công Thức (1998). Hiện

trạng sử dụng phân bón của các hộ nông dân miền Bắc Việt Nam, hội

thảo "Quan điểm về quản lý dinh dưỡng tổng hợp cho cây trồng ở miền

Bắc Việt Nam". Hà Nội 26 - 27/05/1998

5. Lê Văn Căn (1964). Tình hình sử dụng phân lân bón cho lúa ở các nước.

Nghiên cứu đất phân, tập IV - Nxb Khoa học và Kỹ thuật, Hà Nội

6. Nguyễn Xuân Cự (1992). Thành phần và động thái photpho trong đất phù

sa trồng lúa tỉnh Thái Bình - Tạp chí Khoa Học Đất, tr 61 -66

7. Cục khuyến nông và khuyến lâm (1998). Phân bón cân đối và hợp lý cho

cây trồng. Nxb Nông nghiệp, Hà Nội

8. Dƣơng Doãn Đảm (1994). Nguyên tố vi lượng và phân vi lượng. Nxb Khoa

học kỹ thuật Hà Nội

9. Nguyễn Văn Đặng, Nguyễn Ngọc Nông (1995). Xác định yếu tố hạn chế

năng suất lúa trên đất dốc tụ thung lũng phía Bắc. Hiệu quả kinh tế của

các biện pháp khắc phục, yếu tố hạn chế năng suất và chiến lược quản lý

61

cây trồng. Đề tài KN 01 - 10 - Viện thổ nhƣỡng nông hóa, Nxb Nông

nghiệp Hà Nội, tr 112 - 121

10. Bùi Huy Đáp (1980). Cây lúa Việt Nam. Nxb Nông nghiệp Hà Nội

11. Bùi Huy Đáp (1999). Một số vấn đề về cây lúa. Nxb Nông nghiệp Hà Nội

12. Trƣơng Đích (2002). Kỹ thuật trồng các giống lúa mới. Nxb Nông nghiệp

Hà Nội

13. Bùi Đình Dinh (1995). Yếu tố dinh dưỡng hạn chế năng suất cây trồng và

chiến lược quản lý dinh dưỡng để phát triển nông nghiệp bền vững. Viện

thổ nhƣỡng nông hóa. Đề tài cấp nhà nƣớc KN 01 - 10-5.

14. Bùi Đình Dinh (1999). Quản lý sử dụng phân bón hóa học trong hệ thống

quản lý dinh dưỡng tổng hợp cây trồng ở Việt Nam. Kết quả nghiên cứu

khoa học - Viện thổ nhƣỡng nông hóa, Nxb Nông nghiệp Hà Nội, tr 236

- 241

15. Nguyễn Nhƣ Hà (1998). Phân bón cho lúa ngắn ngày, thâm canh trên đất

phù sa sông Hồng. Luận án tiến sĩ nông nghiệp, Trƣờng Đại học Nông

Nghiệp I Hà Nội.

16. Nguyễn Nhƣ Hà (2006). Giáo trình bón phân cho cây trồng. Nxb Nông

nghiệp Hà Nội

17. Võ Minh Kha (1996). Hướng dẫn sử dụng phân bón, Nxb Nông nghiệp

18. Nguyễn Thị Lẫm (1994). Nghiên cứu ảnh hưởng của đạm đến sinh trưởng

phát triển và năng suất của một số giống lúa. Viện KHKT Nông nghiệp

Việt Nam

19. Nguyễn Thị Lan và cộng sự (2005). Giáo trình phương pháp thí nghiệm.

Trƣờng Đại học Nông nghiệp I Hà Nội

20. Phan Thị Láng (1996). Sử dụng phân kali từ đất và phân bón cho giống

lúa lai. Trung tâm thông tin Bộ nông nghiệp và Phát triển nông thôn

21. Nguyễn Văn Luật (1998). Quản lý dinh dƣỡng tổng hợp cho lúa, hội thảo

62

"Quản lý dinh dưỡng để nâng cao năng suất và chất lượng nông phẩm ở

Việt Nam - Những thách thức và cơ hội". Nha Trang 16 - 18/06/1998

22. Nguyễn Văn Luật (2001). Cây lúa Việt Nam thế kỷ 20. Nxb Nông nghiệp,

Hà Nội

23. Nguyễn Ngọc Nông (1995). Nghiên cứu hiệu lực của lân đối với lúa trên

đất dốc tụ tỉnh Bắc Thái. Luận án tiến sĩ nông học.

24. Võ Đình Quang (1999). Trạng thái lân trong đất Việt Nam. Kết quả

nghiên cứu khoa học, quyển 3 - Viện thổ nhƣỡng nông hóa. Nxb Nông

nghiệp Hà Nội, tr 151 -163

25. Mai Văn Quyền (2002). 160 câu hỏi - đáp về cây lúa và kỹ thuật trồng

lúa. Nxb Nông nghiệp, TP Hồ Chí Minh

26. Nguyễn Tử Siêm, Trần Khải (1996). Hóa học lân trong đất Việt Nam.

Khoa học đất, 7, tr 92 - 97.

27. Trần Thúc Sơn (1996). Nâng cao hiệu quả phân đạm bón cho lúa nước

thông qua quản lý dinh dưỡng tổng hợp. Kết quả nghiên cứu khoa học,

quyển 2 - Viện thổ nhƣỡng nông hóa. Nxb Nông nghiệp Hà Nội, tr 120 -

139

28. Trần Thúc Sơn (1999). Các dạng đạm trong một số loại đất trồng lúa

chính ở miền Bắc Việt Nam. Kết quả nghiên cứu khoa học, quyển 3 -

Viện thổ nhƣỡng nông hóa. Nxb Nông nghiệp Hà Nội, tr 139 - 150

29. Trần Thúc Sơn (1999). Quản lý dinh dưỡng tổng hợp cho cây trồng ở

vùng đồng bằng sông Hồng. Kết quả nghiên cứu khoa học, quyển 3 -

Viện thổ nhƣỡng nông hóa. Nxb Nông nghiệp, tr 250 - 267

30. Nguyễn Hữu Tề và cộng sự (1997). Giáo trình cây lương thực, tập 1, Cây

lúa. Nxb Nông nghiệp Hà Nội

31. Phạm Chí Thành (1988). Giáo trình phương pháp thí nghiệm. Nxb Nông

nghiệp Hà Nội

63

32. Đỗ Thị Tho (2004). Nghiên cứu ảnh hưởng của liều lượng phân đạm và

một số dảnh cấy đến sinh trưởng, phát triển và năng suất giống lúa

VL20. Báo cáo luận văn thạc sỹ nông nghiệp, TĐNNI, Hà Nội

33. Lê Văn Tiềm (1986). "Sự cân đối lân đạm trong đất lúa". Tạp chí Khoa

học kỹ thuật nông nghiệp, số 4/1986

34. Lê Văn Tri và cộng sự (2007). “Xây dựng mô hình sử dụng chế phẩm

phân bón lá ito-humat nhằm tăng năng suất và chất lượng cây trồng

theo hướng phát triển nông nghiệp bền vững tại tỉnh Hà Tây”. Đề tài mã

số 12-10/2006-2007/ĐC-KHCN

35. Đào Thế Tuấn (1970). Sinh lý ruộng lúa năng suất cao. Nxb Khoa học kỹ

thuật

36. Đào Thế Tuấn (1980). Sinh lý ruộng lúa có năng suất cao. Nxb Nông

thôn, Hà Nội

37. Nguyễn Vi, Trần Khải (1974). Một số kết quả nghiên cứu về kali trong đất

miền Bắc Việt Nam. Nghiên cứu đất - phân, tập IV. Nxb Khoa học và kỹ

thuật

38. Vũ Hữu Yêm (1995). Giáo trình phân bón và cách bón phân. Nxb Nông

nghiệp Hà Nội, tr 7.

39. http://www.kinhtenongthon.com.vn

Tài liệu tiếng nƣớc ngoài

40. Broadlent. F.E (1979). Minenralization of organic nitrogen in paddy soil.

In: Nitrogen and rice IRRI, PO.BOX 933. Manila, Philipines, pp 105 -

118

41. Cuong Van Pham, Murayama,S, and Kawamitsu,Y (2004), Heterosis for

photosynthesis, dry matter production and grain yield in F1 hybird rice

(Oriza sativa L.), from themo – sensitive gennic male sterile line

cultivated at different soil nitrogen levels, Journal of Environ, Control in

64

Biology, Page Number 335 – 345.

42. Cuong Van Pham, Murayama,S Ishimine.Y, Kawamitsu, Y.Motomura,

K.and Tsuzuki (2004), Sterility of TGMS line, heterosis for grain yield

and related characters in F1 hybrid rice (Oriza sativa L.), Journal of

plant production Science, Page Number 22 – 29.

43. De Datta S.K, Burush R.J, (1989), Inteqrated nitrogen management in

lowland rice. Adv. Soil science. 10. 143 – 169.

44. Pham Quang Duy, Mitsugu Hirano, Satoru Sagawa and Eiki Kuroda

(2004), Analysis of the dry matter production process related to yield

components of rice plant grown under practice of nitrogen – free basal

dressing accompanied with sparse planting density. Plant Production

Science 7 (2): 155 – 164.

45. Kobayshi, M, Kubota, F; Hirao, K.and Agata, W, (1995), Characteristic

of photosynthesis and matter partitioning in leading hybrid rice, Oryza

sativa L; Bred in China. J.Fac. Agr; Kyushu Univ. 39 (3 – 4). 175 – 182

46. Koyama J. (1981). The transformation and balance of nitrogen in

Japanese paddy fields – Fert. Res 2: pp 261 – 278.

47. Patrick J.W.H; Mahapitra I.C, (1968), Transformatiens and availability to

nitrogen and phosphorus in waterlogged soils Advances in Agronomy, 24,

323 – 259

48. Sarker, M.A.Z; Murayama, S; Ishimine, Y. and Tsuzuki, E.2002. Effect of

nitrogen fertilization on photosynthetic characters and dry matter

production in F1 hybrids of rice (Oryza sativa L.).Plant Prod.Sci.5: 131 –

138.

49. Shi M.S, Deng.J.Y (1986), The discovery, determination and utilization of

the Huibei photosensitive genic male Sterili rice, Ozyza stiva L. Subsp.

Japonica, Acta Genet, Sin. 13, (2), pp.105 – 112

65

50. Sinclair, T.R.and Horie, T. 1989. Leaf nitrogen, photosynthesis, and crop

radiation use efficiency: A review. Crop Sci. 29: 90 – 98.

51. Vlek PLG. Bumes B.H (1986), The efficiencecy and loss of fertilizer – N

in lowland rice. Fert Res. 9: Pages 131 - 147

52. Yang, X., Zhang, W. and Ni, W. 1999. Characteristics of nitrogen

nutrition in hybrid rice. In Hybrid Rice. IRRI, Los Banos. 5 – 8.

53. Jeaninine M. Davis, Department of horticultural science, college of

agriculture and life science, North caralina state University, htt://www

cesnsu edu (depts / hort/hie/ hill - 50)

54. Ying, J; Peng, S; Yang, G; Zhou, N; Visperas, R.M.and Cassman, K.G,

1998, Coparison of high – yield rice in tropical and subtropical

environments. II. Nitrigen accumulation and utilization efficiency. Field

crop Research. 57: 85 – 93

66

PHỤ LỤC

Phụ lục 1: Một số hình ảnh về chuẩn bị ô thí nghiệm và cấy

Phụ lục 2: Hình ảnh cây lúa giai đoạn trỗ hoàn toàn

67

Phụ lục 3: Nhãn mác chế phẩm phân bón lá Fito - Lúa

Phụ lục 4: Thang điểm đánh giá sâu bệnh của IRRI

STT Sâu bệnh hại Điểm

Mức độ

1

3

1 Bọ trĩ

2 Sâu cuốn lá nhỏ

1/3 lá thứ nhất về phía ngọn bị cuộn lại 1/3 diện tích lá về phía ngọn của lá thứ nhất và lá thứ 2 bị cuộn lại ½ diện tích lá về phía ngọn lá thứ nhất, 2, 3 bị cuộn lại Toàn bộ lá bị cuộn lại, lá biến vàng rõ rệt Toàn cây bị héo, sau đó biến vàng Không bị hại 0-10% 11-20% 21- 35% 36-50% 51-100% Không bị hại 0-10%

3 Sâu đục thân 5 7 9 0 1 3 5 7 9 0 1

68

4 Bệnh khô vằn

3 5 7 9 0 1 3 5 7 9

0

1

3

5 Bệnh đạo ôn 5

7

11-20% 21-30% 31-60% 61-100% Không co triệu chứng Vết bệnh thấp hơn 20% chiều cao cây 20 - 30% 31- 45% 46 - 65% 66 - 100% Không có vết bệnh hoặc chỉ có vết bệnh trên vành cuống bông Vết bệnh hoặc chỉ có vết bệnh trên vành cuống bông hoặc nhánh thứ cấp Vết bệnh trên vài gié sơ cấp hoặc phần giữa của trục bông Vết bệnh bao quanh một phần gốc bông (đốt) hoặc phần ống ra phía của trục bông Vết bệnh bao quanh toàn bộ cổ bông hoặc phần trục bông gần cổ bông có hơn 30% hạt chắc. Vết bệnh bao quanh hoàn toàn cổ bông hoặc phần ống rạ cao nhất hoặc phần trục bông số hạt chắc nhỏ hơn 30%

9

Phụ lục 5: Chi phí vật tƣ và chi phí khác năm 2009

Loại chi phí Loại vật tƣ Đơn vị tính Đơn giá

Giống PC6 đồng/kg 15.000

Thóc thịt PC6 đồng/kg 6.500

Đạm Ure đồng/kg 7.000

Supe lân đồng/kg 1.400 Phân bón Vật tƣ Kali Clorua đồng/kg 11.000

Fito - Lúa đồng/gói 2.000

Validacin đồng/gói 1.500

Thuốc trừ sâu Sát trùng đan đồng/gói 1.500

Sec Sài Gòn đồng/gói 3.000

69

Actara đồng/gói 3.500

Siuphit đồng/gói 3.000

Làm đất đồng/sào 200.000 Thuê lao Cấy 100.000 đồng/sào động Gặt 100.000 đồng/sào

Phụ lục 6: Thành phần và cách sử dụng phân bón

STT Loại phân bón Thành phần Cách sử dụng

1 Fito - Lúa

- Đa lƣợng: N, K2O, P2O5 - Vi lƣợng: Fe, Cu, Zn, Mo, Mn, Mg ... - Các chất điều hòa sinh trƣởng

- Pha 1 gói 30g với 10 lít nƣớc phun trên 1 sào Bắc Bộ - phun vào lúc sáng sớm hoặc lúc chiều mát - Có thể pha thêm dung dịch thuốc trừ sâu bệnh, các loại có tính kiềm cao

Phụ lục 7: Số liệu xử lý thống kê

BALANCED ANOVA FOR VARIATE DN FILE CHIEUCAO 10/ 7/10 0:55 ------------------------------------------------------------------ :PAGE 1 VARIATE V003 DN LN SOURCE OF VARIATION DF SUMS OF MEAN F RATIO PROB ER SQUARES SQUARES LN ============================================================================= 1 CONGTHUC$ 6 104.763 17.4605 2.82 0.060 3 2 LANLAP$ 2 25.7895 12.8948 2.08 0.166 3 * RESIDUAL 12 74.3371 6.19476 ----------------------------------------------------------------------------- * TOTAL (CORRECTED) 20 204.890 10.2445 ----------------------------------------------------------------------------- BALANCED ANOVA FOR VARIATE DNR FILE CHIEUCAO 10/ 7/10 0:55 ------------------------------------------------------------------ :PAGE 2 VARIATE V004 DNR LN SOURCE OF VARIATION DF SUMS OF MEAN F RATIO PROB ER SQUARES SQUARES LN =============================================================================

CHIỀU CAO

70

1 CONGTHUC$ 6 235.372 39.2287 4.61 0.012 3 2 LANLAP$ 2 63.5581 31.7790 3.73 0.054 3 * RESIDUAL 12 102.142 8.51183 ----------------------------------------------------------------------------- * TOTAL (CORRECTED) 20 401.072 20.0536 ----------------------------------------------------------------------------- BALANCED ANOVA FOR VARIATE BDT FILE CHIEUCAO 10/ 7/10 0:55 ------------------------------------------------------------------ :PAGE 3 VARIATE V005 BDT LN SOURCE OF VARIATION DF SUMS OF MEAN F RATIO PROB ER SQUARES SQUARES LN ============================================================================= 1 CONGTHUC$ 6 407.039 67.8398 4.06 0.019 3 2 LANLAP$ 2 102.094 51.0471 3.06 0.084 3 * RESIDUAL 12 200.512 16.7094 ----------------------------------------------------------------------------- * TOTAL (CORRECTED) 20 709.646 35.4823 ----------------------------------------------------------------------------- BALANCED ANOVA FOR VARIATE THT FILE CHIEUCAO 10/ 7/10 0:55 ------------------------------------------------------------------ :PAGE 4 VARIATE V006 THT LN SOURCE OF VARIATION DF SUMS OF MEAN F RATIO PROB ER SQUARES SQUARES LN ============================================================================= 1 CONGTHUC$ 6 283.306 47.2176 3.61 0.028 3 2 LANLAP$ 2 34.6982 17.3491 1.33 0.302 3 * RESIDUAL 12 156.829 13.0690 ----------------------------------------------------------------------------- * TOTAL (CORRECTED) 20 474.832 23.7416 ----------------------------------------------------------------------------- BALANCED ANOVA FOR VARIATE TH FILE CHIEUCAO 10/ 7/10 0:55 ------------------------------------------------------------------ :PAGE 5 VARIATE V007 TH LN SOURCE OF VARIATION DF SUMS OF MEAN F RATIO PROB ER SQUARES SQUARES LN ============================================================================= 1 CONGTHUC$ 6 450.676 75.1127 3.44 0.033 3 2 LANLAP$ 2 97.2771 48.6385 2.22 0.149 3 * RESIDUAL 12 262.350 21.8625 ----------------------------------------------------------------------------- * TOTAL (CORRECTED) 20 810.303 40.5151 ----------------------------------------------------------------------------- TABLE OF MEANS FOR FACTORIAL EFFECTS FILE CHIEUCAO 10/ 7/10 0:55 ------------------------------------------------------------------ :PAGE 6 MEANS FOR EFFECT CONGTHUC$ ------------------------------------------------------------------------------- CONGTHUC$ NOS DN DNR BDT THT CT1 3 28.3333 48.0667 65.3000 81.2000 CT2 3 31.1000 50.4000 69.6667 84.0000 CT3 3 31.9333 52.9333 73.1000 86.2667 CT4 3 34.4667 57.1667 77.8333 90.2000 CT5 3 35.3333 58.4667 79.1000 92.6000 CT6 3 33.9000 53.5667 74.1667 88.9000 CT7 3 33.8000 54.4667 75.2333 89.9000 SE(N= 3) 1.43698 1.68442 2.36004 2.08719 5%LSD 12DF 4.42783 5.19028 7.27209 6.43133 CONGTHUC$ NOS TH CT1 3 91.9000

71

CT2 3 96.1333 CT3 3 95.8000 CT4 3 101.900 CT5 3 103.467 CT6 3 103.533 CT7 3 104.967 SE(N= 3) 2.69953 5%LSD 12DF 8.31818 ------------------------------------------------------------------------------- MEANS FOR EFFECT LANLAP$ ------------------------------------------------------------------------------- LANLAP$ NOS DN DNR BDT THT 1 7 31.3286 51.3143 70.7571 85.9143 2 7 32.7143 53.8857 73.5428 87.7857 3 7 34.0429 55.5429 76.1571 89.0429 SE(N= 7) 0.940726 1.10271 1.54501 1.36638 5%LSD 12DF 2.89870 3.39783 4.76070 4.21030 LANLAP$ NOS TH 1 7 96.6286 2 7 101.129 3 7 101.257 SE(N= 7) 1.76726 5%LSD 12DF 5.44553 ------------------------------------------------------------------------------- ANALYSIS OF VARIANCE SUMMARY TABLE FILE CHIEUCAO 10/ 7/10 0:55 ------------------------------------------------------------------ :PAGE 7 F-PROBABLIITY VALUES FOR EACH EFFECT IN THE MODEL. SECTION - 1 VARIATE GRAND MEAN STANDARD DEVIATION C OF V |CONGTHUC|LANLAP$ | (N= 21) -------------------- SD/MEAN |$ | | NO. BASED ON BASED ON % | | | OBS. TOTAL SS RESID SS | | | DN 21 32.695 3.2007 2.4889 7.6 0.0598 0.1662 DNR 21 53.581 4.4781 2.9175 5.4 0.0120 0.0541 BDT 21 73.486 5.9567 4.0877 5.6 0.0189 0.0836 THT 21 87.581 4.8725 3.6151 4.1 0.0279 0.3017 TH 21 99.671 6.3652 4.6757 4.7 0.0328 0.1494

BALANCED ANOVA FOR VARIATE DN FILE SODANH 10/ 7/10 3: 3 ------------------------------------------------------------------ :PAGE 1 VARIATE V003 DN Giai ?o?n ?? nhánh LN SOURCE OF VARIATION DF SUMS OF MEAN F RATIO PROB ER SQUARES SQUARES LN ============================================================================= 1 CONGTHUC$ 6 .784533 .130756 3.54 0.030 3 2 LANLAP$ 2 .129781 .648905E-01 1.76 0.213 3 * RESIDUAL 12 .442752 .368960E-01 ----------------------------------------------------------------------------- * TOTAL (CORRECTED) 20 1.35707 .678533E-01 ----------------------------------------------------------------------------- BALANCED ANOVA FOR VARIATE DNR FILE SODANH 10/ 7/10 3: 3

SỐ DẢNH

72

------------------------------------------------------------------ :PAGE 2 VARIATE V004 DNR Giai ?o?n ?? nhánh r? LN SOURCE OF VARIATION DF SUMS OF MEAN F RATIO PROB ER SQUARES SQUARES LN ============================================================================= 1 CONGTHUC$ 6 14.0500 2.34166 13.95 0.000 3 2 LANLAP$ 2 .499895 .249948 1.49 0.264 3 * RESIDUAL 12 2.01364 .167803 ----------------------------------------------------------------------------- * TOTAL (CORRECTED) 20 16.5635 .828176 ----------------------------------------------------------------------------- BALANCED ANOVA FOR VARIATE BDT FILE SODANH 10/ 7/10 3: 3 ------------------------------------------------------------------ :PAGE 3 VARIATE V005 BDT Giai ?o?n b?t ??u tr? LN SOURCE OF VARIATION DF SUMS OF MEAN F RATIO PROB ER SQUARES SQUARES LN ============================================================================= 1 CONGTHUC$ 6 12.4124 2.06873 13.42 0.000 3 2 LANLAP$ 2 .234781 .117390 0.76 0.492 3 * RESIDUAL 12 1.84975 .154146 ----------------------------------------------------------------------------- * TOTAL (CORRECTED) 20 14.4969 .724846 ----------------------------------------------------------------------------- BALANCED ANOVA FOR VARIATE THT FILE SODANH 10/ 7/10 3: 3 ------------------------------------------------------------------ :PAGE 4 VARIATE V006 THT Giai ?o?n tr? hoàn toàn LN SOURCE OF VARIATION DF SUMS OF MEAN F RATIO PROB ER SQUARES SQUARES LN ============================================================================= 1 CONGTHUC$ 6 11.2088 1.86814 15.51 0.000 3 2 LANLAP$ 2 .164181 .820905E-01 0.68 0.528 3 * RESIDUAL 12 1.44529 .120441 ----------------------------------------------------------------------------- * TOTAL (CORRECTED) 20 12.8183 .640915 ----------------------------------------------------------------------------- BALANCED ANOVA FOR VARIATE HH FILE SODANH 10/ 7/10 3: 3 ------------------------------------------------------------------ :PAGE 5 VARIATE V007 HH S? nhánh h?u hi?u LN SOURCE OF VARIATION DF SUMS OF MEAN F RATIO PROB ER SQUARES SQUARES LN ============================================================================= 1 CONGTHUC$ 6 15.5456 2.59093 16.19 0.000 3 2 LANLAP$ 2 .208572 .104286 0.65 0.543 3 * RESIDUAL 12 1.92050 .160041 ----------------------------------------------------------------------------- * TOTAL (CORRECTED) 20 17.6747 .883733 ----------------------------------------------------------------------------- TABLE OF MEANS FOR FACTORIAL EFFECTS FILE SODANH 10/ 7/10 3: 3 ------------------------------------------------------------------ :PAGE 6 MEANS FOR EFFECT CONGTHUC$ ------------------------------------------------------------------------------- CONGTHUC$ NOS DN DNR BDT THT CT1 3 3.21000 5.62667 5.46333 5.13667 CT2 3 3.63333 6.06333 5.84000 5.51667 CT3 3 3.70667 6.16667 6.06667 5.53000 CT4 3 3.86667 7.84667 7.56667 7.05667 CT5 3 3.73333 7.93000 7.63667 7.20000 CT6 3 3.71667 6.84000 6.57333 6.19333 CT7 3 3.73000 6.83333 6.62000 6.21000 SE(N= 3) 0.110899 0.236505 0.226676 0.200367 5%LSD 12DF 0.341719 0.728751 0.698466 0.617398 CONGTHUC$ NOS HH CT1 3 3.38667 CT2 3 3.64000 CT3 3 3.87333

73

CT4 3 5.34000 CT5 3 5.92667 CT6 3 4.57000 CT7 3 4.75333 SE(N= 3) 0.230970 5%LSD 12DF 0.711697 ------------------------------------------------------------------------------- MEANS FOR EFFECT LANLAP$ ------------------------------------------------------------------------------- LANLAP$ NOS DN DNR BDT THT 1 7 3.55000 6.54000 6.38857 5.99714 2 7 3.73714 6.86143 6.61143 6.16429 3 7 3.68286 6.87286 6.61429 6.20000 SE(N= 7) 0.726007E-01 0.154829 0.148394 0.131171 5%LSD 12DF 0.223707 0.477079 0.457253 0.404182 LANLAP$ NOS HH 1 7 4.37000 2 7 4.51286 3 7 4.61286 SE(N= 7) 0.151205 5%LSD 12DF 0.465915 ------------------------------------------------------------------------------- ANALYSIS OF VARIANCE SUMMARY TABLE FILE SODANH 10/ 7/10 3: 3 ------------------------------------------------------------------ :PAGE 7 F-PROBABLIITY VALUES FOR EACH EFFECT IN THE MODEL. SECTION - 1 VARIATE GRAND MEAN STANDARD DEVIATION C OF V |CONGTHUC|LANLAP$ | (N= 21) -------------------- SD/MEAN |$ | | NO. BASED ON BASED ON % | | | OBS. TOTAL SS RESID SS | | | DN 21 3.6567 0.26049 0.19208 5.3 0.0297 0.2130 DNR 21 6.7581 0.91004 0.40964 6.1 0.0001 0.2641 BDT 21 6.5381 0.85138 0.39261 6.0 0.0001 0.4917 THT 21 6.1205 0.80057 0.34705 5.7 0.0001 0.5283 HH 21 4.4986 0.94007 0.40005 8.9 0.0001 0.5428

BALANCED ANOVA FOR VARIATE DN FILE DTLA 11/ 7/10 0: 2 ------------------------------------------------------------------ :PAGE 1 VARIATE V003 DN Giai ?o?n ?? nhánh LN SOURCE OF VARIATION DF SUMS OF MEAN F RATIO PROB ER SQUARES SQUARES LN ============================================================================= 1 CONGTHUC$ 6 .629790 .104965 17.10 0.000 3 2 LANLAP$ 2 .516667E-01 .258334E-01 4.21 0.041 3 * RESIDUAL 12 .736667E-01 .613889E-02 ----------------------------------------------------------------------------- * TOTAL (CORRECTED) 20 .755124 .377562E-01 ----------------------------------------------------------------------------- BALANCED ANOVA FOR VARIATE DNR FILE DTLA 11/ 7/10 0: 2 ------------------------------------------------------------------ :PAGE 2 VARIATE V004 DNR Giai ?o?n ?? nhánh r? LN SOURCE OF VARIATION DF SUMS OF MEAN F RATIO PROB ER SQUARES SQUARES LN ============================================================================= 1 CONGTHUC$ 6 24.7144 4.11906 48.79 0.000 3 2 LANLAP$ 2 .473152 .236576 2.80 0.099 3 * RESIDUAL 12 1.01318 .844318E-01

DIỆN TÍCH LÁ

74

----------------------------------------------------------------------------- * TOTAL (CORRECTED) 20 26.2007 1.31004 ----------------------------------------------------------------------------- BALANCED ANOVA FOR VARIATE BDT FILE DTLA 11/ 7/10 0: 2 ------------------------------------------------------------------ :PAGE 3 VARIATE V005 BDT Giai ?o?n b?t ??u tr? LN SOURCE OF VARIATION DF SUMS OF MEAN F RATIO PROB ER SQUARES SQUARES LN ============================================================================= 1 CONGTHUC$ 6 7.22076 1.20346 13.67 0.000 3 2 LANLAP$ 2 .776695 .388348 4.41 0.036 3 * RESIDUAL 12 1.05664 .880532E-01 ----------------------------------------------------------------------------- * TOTAL (CORRECTED) 20 9.05410 .452705 ----------------------------------------------------------------------------- BALANCED ANOVA FOR VARIATE THT FILE DTLA 11/ 7/10 0: 2 ------------------------------------------------------------------ :PAGE 4 VARIATE V006 THT Giai ?o?n thu ho?ch LN SOURCE OF VARIATION DF SUMS OF MEAN F RATIO PROB ER SQUARES SQUARES LN ============================================================================= 1 CONGTHUC$ 6 4.91027 .818378 10.10 0.000 3 2 LANLAP$ 2 .602210 .301105 3.72 0.055 3 * RESIDUAL 12 .972391 .810326E-01 ----------------------------------------------------------------------------- * TOTAL (CORRECTED) 20 6.48487 .324243 ----------------------------------------------------------------------------- TABLE OF MEANS FOR FACTORIAL EFFECTS FILE DTLA 11/ 7/10 0: 2 ------------------------------------------------------------------ :PAGE 5 MEANS FOR EFFECT CONGTHUC$ ------------------------------------------------------------------------------- CONGTHUC$ NOS DN DNR BDT THT CT1 3 1.89000 2.94333 4.64667 2.56667 CT2 3 1.92667 3.51000 4.66333 2.69000 CT3 3 1.93333 3.60667 4.82000 2.84333 CT4 3 2.32333 5.65333 6.00000 3.72667 CT5 3 2.34333 5.69000 6.04333 3.75000 CT6 3 2.06667 5.21667 5.72333 3.54000 CT7 3 2.09000 5.40333 5.69667 3.61000 SE(N= 3) 0.452360E-01 0.167762 0.171322 0.164350 5%LSD 12DF 0.139388 0.516931 0.527900 0.506418 ------------------------------------------------------------------------------- MEANS FOR EFFECT LANLAP$ ------------------------------------------------------------------------------- LANLAP$ NOS DN DNR BDT THT 1 7 2.02000 4.40286 5.16714 3.09429 2 7 2.08429 4.55286 5.31571 3.16286 3 7 2.14143 4.76857 5.62857 3.48286 SE(N= 7) 0.296139E-01 0.109826 0.112156 0.107592 5%LSD 12DF 0.912505E-01 0.338410 0.345592 0.331528 ------------------------------------------------------------------------------- ANALYSIS OF VARIANCE SUMMARY TABLE FILE DTLA 11/ 7/10 0: 2 ------------------------------------------------------------------ :PAGE 6 F-PROBABLIITY VALUES FOR EACH EFFECT IN THE MODEL. SECTION - 1 VARIATE GRAND MEAN STANDARD DEVIATION C OF V |CONGTHUC|LANLAP$ | (N= 21) -------------------- SD/MEAN |$ | | NO. BASED ON BASED ON % | | | OBS. TOTAL SS RESID SS | | | DN 21 2.0819 0.19431 0.78351E-01 3.8 0.0000 0.0407 DNR 21 4.5748 1.1446 0.29057 6.4 0.0000 0.0991 BDT 21 5.3705 0.67283 0.29674 5.5 0.0001 0.0362 THT 21 3.2467 0.56942 0.28466 8.8 0.0005 0.0547

75

CHẤT KHÔ

BALANCED ANOVA FOR VARIATE DN FILE CHATKHO 11/ 7/10 1:10 ------------------------------------------------------------------ :PAGE 1 VARIATE V003 DN Giai ?o?n ?? nhánh LN SOURCE OF VARIATION DF SUMS OF MEAN F RATIO PROB ER SQUARES SQUARES LN ============================================================================= 1 CONGTHUC$ 6 776.587 129.431 7.71 0.002 3 2 LANLAP$ 2 12.5210 6.26048 0.37 0.700 3 * RESIDUAL 12 201.319 16.7766 ----------------------------------------------------------------------------- * TOTAL (CORRECTED) 20 990.427 49.5213 ----------------------------------------------------------------------------- BALANCED ANOVA FOR VARIATE DNR FILE CHATKHO 11/ 7/10 1:10 ------------------------------------------------------------------ :PAGE 2 VARIATE V004 DNR Giai ?o?n ?? nhánh r? LN SOURCE OF VARIATION DF SUMS OF MEAN F RATIO PROB ER SQUARES SQUARES LN ============================================================================= 1 CONGTHUC$ 6 17359.4 2893.24 27.31 0.000 3 2 LANLAP$ 2 164.790 82.3951 0.78 0.485 3 * RESIDUAL 12 1271.28 105.940 ----------------------------------------------------------------------------- * TOTAL (CORRECTED) 20 18795.5 939.776 ----------------------------------------------------------------------------- BALANCED ANOVA FOR VARIATE BDT FILE CHATKHO 11/ 7/10 1:10 ------------------------------------------------------------------ :PAGE 3 VARIATE V005 BDT Giai ?o?n b?t ??u tr? LN SOURCE OF VARIATION DF SUMS OF MEAN F RATIO PROB ER SQUARES SQUARES LN ============================================================================= 1 CONGTHUC$ 6 35334.5 5889.08 16.51 0.000 3 2 LANLAP$ 2 300.146 150.073 0.42 0.670 3 * RESIDUAL 12 4280.50 356.709 ----------------------------------------------------------------------------- * TOTAL (CORRECTED) 20 39915.2 1995.76 ----------------------------------------------------------------------------- BALANCED ANOVA FOR VARIATE THT FILE CHATKHO 11/ 7/10 1:10 ------------------------------------------------------------------ :PAGE 4 VARIATE V006 THT Giai ?o?n thu ho?ch LN SOURCE OF VARIATION DF SUMS OF MEAN F RATIO PROB ER SQUARES SQUARES LN ============================================================================= 1 CONGTHUC$ 6 101926. 16987.6 30.81 0.000 3 2 LANLAP$ 2 201.146 100.573 0.18 0.836 3 * RESIDUAL 12 6616.12 551.343 ----------------------------------------------------------------------------- * TOTAL (CORRECTED) 20 108743. 5437.15 ----------------------------------------------------------------------------- TABLE OF MEANS FOR FACTORIAL EFFECTS FILE CHATKHO 11/ 7/10 1:10 ------------------------------------------------------------------ :PAGE 5 MEANS FOR EFFECT CONGTHUC$ ------------------------------------------------------------------------------- CONGTHUC$ NOS DN DNR BDT THT CT1 3 152.933 253.800 405.833 641.733 CT2 3 161.133 271.967 473.400 717.033 CT3 3 160.367 270.800 477.800 733.633 CT4 3 171.033 327.700 531.367 847.433 CT5 3 171.633 335.900 540.600 854.100 CT6 3 165.833 306.033 490.367 779.167 CT7 3 166.000 305.769 495.533 788.833 SE(N= 3) 2.36478 5.94249 10.9043 13.5566 5%LSD 12DF 7.28670 18.3108 33.5997 41.7725 -------------------------------------------------------------------------------

76

MEANS FOR EFFECT LANLAP$ ------------------------------------------------------------------------------- LANLAP$ NOS DN DNR BDT THT 1 7 164.729 298.529 482.500 769.886 2 7 164.629 297.367 490.686 765.771 3 7 163.043 292.091 490.343 762.314 SE(N= 7) 1.54811 3.89027 7.13851 8.87487 5%LSD 12DF 4.77027 11.9873 21.9962 27.3465 ------------------------------------------------------------------------------- ANALYSIS OF VARIANCE SUMMARY TABLE FILE CHATKHO 11/ 7/10 1:10 ------------------------------------------------------------------ :PAGE 6 F-PROBABLIITY VALUES FOR EACH EFFECT IN THE MODEL. SECTION - 1 VARIATE GRAND MEAN STANDARD DEVIATION C OF V |CONGTHUC|LANLAP$ | (N= 21) -------------------- SD/MEAN |$ | | NO. BASED ON BASED ON % | | | OBS. TOTAL SS RESID SS | | | DN 21 164.13 7.0371 4.0959 2.5 0.0016 0.7002 DNR 21 296.00 30.656 10.293 3.5 0.0000 0.4846 BDT 21 487.84 44.674 18.887 3.9 0.0001 0.6702 THT 21 765.99 73.737 23.481 3.1 0.0000 0.8364

BALANCED ANOVA FOR VARIATE SB FILE NANGSUAT 15/ 9/** 14:50 ---------------------------------------------------------------- PAGE 1 VARIATE V003 SB LN SOURCE OF VARIATION DF SUMS OF MEAN F RATIO PROB ER SQUARES SQUARES LN ============================================================================= 1 CONGTHUC$ 6 3.68471 .614119 5.62 0.006 3 2 LANLAP$ 2 .160724 .803619E-01 0.74 0.503 3 * RESIDUAL 12 1.31054 .109212 ----------------------------------------------------------------------------- * TOTAL (CORRECTED) 20 5.15598 .257799 ----------------------------------------------------------------------------- BALANCED ANOVA FOR VARIATE SH FILE NANGSUAT 15/ 9/** 14:50 ---------------------------------------------------------------- PAGE 2 VARIATE V004 SH LN SOURCE OF VARIATION DF SUMS OF MEAN F RATIO PROB ER SQUARES SQUARES LN ============================================================================= 1 CONGTHUC$ 6 439.551 73.2586 1.24 0.352 3 2 LANLAP$ 2 39.2267 19.6134 0.33 0.727 3 * RESIDUAL 12 707.860 58.9884 ----------------------------------------------------------------------------- * TOTAL (CORRECTED) 20 1186.64 59.3319 ----------------------------------------------------------------------------- BALANCED ANOVA FOR VARIATE M1000 FILE NANGSUAT 15/ 9/** 14:50 ---------------------------------------------------------------- PAGE 3 VARIATE V005 M1000 LN SOURCE OF VARIATION DF SUMS OF MEAN F RATIO PROB ER SQUARES SQUARES LN ============================================================================= 1 CONGTHUC$ 6 43.1791 7.19651 2.79 0.061 3 2 LANLAP$ 2 6.10572 3.05286 1.19 0.340 3 * RESIDUAL 12 30.9010 2.57508 -----------------------------------------------------------------------------

NĂNG SUẤT

77

* TOTAL (CORRECTED) 20 80.1857 4.00929 ----------------------------------------------------------------------------- BALANCED ANOVA FOR VARIATE NSLT FILE NANGSUAT 15/ 9/** 14:50 ---------------------------------------------------------------- PAGE 4 VARIATE V006 NSLT LN SOURCE OF VARIATION DF SUMS OF MEAN F RATIO PROB ER SQUARES SQUARES LN ============================================================================= 1 CONGTHUC$ 6 2872.86 478.809 19.94 0.000 3 2 LANLAP$ 2 14.3810 7.19048 0.30 0.750 3 * RESIDUAL 12 288.133 24.0111 ----------------------------------------------------------------------------- * TOTAL (CORRECTED) 20 3175.37 158.768 ----------------------------------------------------------------------------- BALANCED ANOVA FOR VARIATE NSTT FILE NANGSUAT 15/ 9/** 14:50 ---------------------------------------------------------------- PAGE 5 VARIATE V007 NSTT LN SOURCE OF VARIATION DF SUMS OF MEAN F RATIO PROB ER SQUARES SQUARES LN ============================================================================= 1 CONGTHUC$ 6 2108.20 351.367 23.13 0.000 3 2 LANLAP$ 2 .705715 .352858 0.02 0.978 3 * RESIDUAL 12 182.294 15.1912 ----------------------------------------------------------------------------- * TOTAL (CORRECTED) 20 2291.20 114.560 ----------------------------------------------------------------------------- TABLE OF MEANS FOR FACTORIAL EFFECTS FILE NANGSUAT 15/ 9/** 14:50 ---------------------------------------------------------------- PAGE 6 MEANS FOR EFFECT CONGTHUC$ ------------------------------------------------------------------------------- CONGTHUC$ NOS SB SH M1000 NSLT CT1 3 3.12000 136.267 20.7333 35.7667 CT2 3 3.30333 138.867 21.2333 38.4333 CT3 3 3.45333 140.567 21.3333 44.1000 CT4 3 4.06667 146.133 23.9667 60.9333 CT5 3 4.35333 150.267 24.9667 70.9000 CT6 3 3.90000 143.267 22.1333 50.8667 CT7 3 3.99000 146.967 22.3333 56.0333 SE(N= 3) 0.190798 4.43427 0.926477 2.82908 5%LSD 12DF 0.587914 13.6635 2.85479 8.71735 CONGTHUC$ NOS NSTT CT1 3 21.2667 CT2 3 31.0333 CT3 3 33.9667 CT4 3 48.4667 CT5 3 52.5333 CT6 3 40.6000 CT7 3 43.9333 SE(N= 3) 2.25027 5%LSD 12DF 6.93386 ------------------------------------------------------------------------------- MEANS FOR EFFECT LANLAP$ ------------------------------------------------------------------------------- LANLAP$ NOS SB SH M1000 NSLT 1 7 3.63429 143.086 22.0857 50.1000 2 7 3.84857 144.914 21.9286 52.1000

78

3 7 3.74000 141.571 23.1429 50.8143 SE(N= 7) 0.124907 2.90291 0.606522 1.85207 5%LSD 12DF 0.384880 8.94486 1.86890 5.70685 LANLAP$ NOS NSTT 1 7 38.7857 2 7 39.0714 3 7 38.6286 SE(N= 7) 1.47315 5%LSD 12DF 4.53928 ------------------------------------------------------------------------------- ANALYSIS OF VARIANCE SUMMARY TABLE FILE NANGSUAT 15/ 9/** 14:50 ---------------------------------------------------------------- PAGE 7 F-PROBABLIITY VALUES FOR EACH EFFECT IN THE MODEL. SECTION - 1 VARIATE GRAND MEAN STANDARD DEVIATION C OF V |CONGTHUC|LANLAP$ | (N= 21) -------------------- SD/MEAN |$ | | NO. BASED ON BASED ON % | | | OBS. TOTAL SS RESID SS | | | SB 21 3.7410 0.50774 0.33047 8.8 0.0057 0.5031 SH 21 143.19 7.7027 7.6804 5.4 0.3517 0.7271 M1000 21 22.386 2.0023 1.6047 7.2 0.0612 0.3399 NSLT 21 51.005 12.600 4.9001 9.6 0.0000 0.7497 NSTT 21 38.829 10.703 3.8976 10.0 0.0000 0.9778

BALANCED ANOVA FOR VARIATE CD FILE CL 10/ 9/10 17:13 ------------------------------------------------------------------ :PAGE 1 VARIATE V003 CD Chi?u dài h?t g?o LN SOURCE OF VARIATION DF SUMS OF MEAN F RATIO PROB ER SQUARES SQUARES LN ============================================================================= 1 CONGTHUC$ 6 .342314 .570523E-01 0.34 0.902 3 2 LANLAP$ 2 .416086 .208043 1.24 0.323 3 * RESIDUAL 12 2.00531 .167110 ----------------------------------------------------------------------------- * TOTAL (CORRECTED) 20 2.76371 .138186 ----------------------------------------------------------------------------- BALANCED ANOVA FOR VARIATE DR FILE CL 10/ 9/10 17:13 ------------------------------------------------------------------ :PAGE 2 VARIATE V004 DR T? l? dài/r?ng LN SOURCE OF VARIATION DF SUMS OF MEAN F RATIO PROB ER SQUARES SQUARES LN ============================================================================= 1 CONGTHUC$ 6 .305257 .508762E-01 4.18 0.017 3 2 LANLAP$ 2 .239581 .119790 9.85 0.003 3 * RESIDUAL 12 .145886 .121572E-01 ----------------------------------------------------------------------------- * TOTAL (CORRECTED) 20 .690724 .345362E-01 ----------------------------------------------------------------------------- BALANCED ANOVA FOR VARIATE BB FILE CL 10/ 9/10 17:13 ------------------------------------------------------------------ :PAGE 3 VARIATE V005 BB T? l? b?c b?ng LN SOURCE OF VARIATION DF SUMS OF MEAN F RATIO PROB ER SQUARES SQUARES LN ============================================================================= 1 CONGTHUC$ 6 106.750 17.7916 22.41 0.000 3 2 LANLAP$ 2 .825714 .412857 0.52 0.612 3 * RESIDUAL 12 9.52763 .793969

CHẤT LƯỢNG THƯƠNG PHẨM

79

----------------------------------------------------------------------------- * TOTAL (CORRECTED) 20 117.103 5.85514 ----------------------------------------------------------------------------- TABLE OF MEANS FOR FACTORIAL EFFECTS FILE CL 10/ 9/10 17:13 ------------------------------------------------------------------ :PAGE 4 MEANS FOR EFFECT CONGTHUC$ ------------------------------------------------------------------------------- CONGTHUC$ NOS CD DR BB CT1 3 6.76000 2.41667 6.40000 CT2 3 6.65667 2.49000 7.90000 CT3 3 6.73667 2.49667 8.00000 CT4 3 6.96667 2.71333 11.0000 CT5 3 7.00333 2.74000 11.5333 CT6 3 6.88333 2.66000 12.2667 CT7 3 6.98333 2.69667 12.4000 SE(N= 3) 0.236015 0.636583E-01 0.514448 5%LSD 12DF 0.727243 0.196153 1.58519 ------------------------------------------------------------------------------- MEANS FOR EFFECT LANLAP$ ------------------------------------------------------------------------------- LANLAP$ NOS CD DR BB 1 7 6.76857 2.45143 9.92857 2 7 6.74429 2.66571 9.68571 3 7 7.05429 2.68857 10.1714 SE(N= 7) 0.154508 0.416742E-01 0.336785 5%LSD 12DF 0.476092 0.128412 1.03775 ------------------------------------------------------------------------------- ANALYSIS OF VARIANCE SUMMARY TABLE FILE CL 10/ 9/10 17:13 ------------------------------------------------------------------ :PAGE 5 F-PROBABLIITY VALUES FOR EACH EFFECT IN THE MODEL. SECTION - 1 VARIATE GRAND MEAN STANDARD DEVIATION C OF V |CONGTHUC|LANLAP$ | (N= 21) -------------------- SD/MEAN |$ | | NO. BASED ON BASED ON % | | | OBS. TOTAL SS RESID SS | | | CD 21 6.8557 0.37173 0.40879 6.0 0.9015 0.3233 DR 21 2.6019 0.18584 0.11026 4.2 0.0170 0.0030 BB 21 9.9286 2.4197 0.89105 9.0 0.0000 0.6118

BALANCED ANOVA FOR VARIATE GL FILE CLXX 10/ 9/10 17:45 ------------------------------------------------------------------ :PAGE 1 VARIATE V003 GL T? l? g?o l?t LN SOURCE OF VARIATION DF SUMS OF MEAN F RATIO PROB ER SQUARES SQUARES LN ============================================================================= 1 CONGTHUC$ 6 221.223 36.8705 2.46 0.087 3 2 LANLAP$ 2 24.4267 12.2133 0.81 0.469 3 * RESIDUAL 12 179.920 14.9933 ----------------------------------------------------------------------------- * TOTAL (CORRECTED) 20 425.569 21.2785 ----------------------------------------------------------------------------- BALANCED ANOVA FOR VARIATE GX FILE CLXX 10/ 9/10 17:45 ------------------------------------------------------------------ :PAGE 2 VARIATE V004 GX T? l? g?o xát LN SOURCE OF VARIATION DF SUMS OF MEAN F RATIO PROB ER SQUARES SQUARES LN =============================================================================

CHẤT LƯỢNG XAY XÁT

80

1 CONGTHUC$ 6 61.1581 10.1930 1.53 0.250 3 2 LANLAP$ 2 8.80285 4.40142 0.66 0.539 3 * RESIDUAL 12 79.9904 6.66587 ----------------------------------------------------------------------------- * TOTAL (CORRECTED) 20 149.951 7.49757 ----------------------------------------------------------------------------- BALANCED ANOVA FOR VARIATE GN FILE CLXX 10/ 9/10 17:45 ------------------------------------------------------------------ :PAGE 3 VARIATE V005 GN T? l? g?o nguyên LN SOURCE OF VARIATION DF SUMS OF MEAN F RATIO PROB ER SQUARES SQUARES LN ============================================================================= 1 CONGTHUC$ 6 30.3047 5.05079 0.62 0.713 3 2 LANLAP$ 2 44.3495 22.1748 2.72 0.105 3 * RESIDUAL 12 97.8238 8.15198 ----------------------------------------------------------------------------- * TOTAL (CORRECTED) 20 172.478 8.62390 ----------------------------------------------------------------------------- TABLE OF MEANS FOR FACTORIAL EFFECTS FILE CLXX 10/ 9/10 17:45 ------------------------------------------------------------------ :PAGE 4 MEANS FOR EFFECT CONGTHUC$ ------------------------------------------------------------------------------- CONGTHUC$ NOS GL GX GN CT1 3 76.1667 69.6333 78.5667 CT2 3 77.7333 70.3333 80.5000 CT3 3 78.5667 70.6000 80.7667 CT4 3 84.5333 73.3000 81.9667 CT5 3 85.1333 74.7333 82.5000 CT6 3 82.3667 72.1667 81.0333 CT7 3 82.5333 72.9333 81.8333 SE(N= 3) 2.23557 1.49062 1.64843 5%LSD 12DF 6.88855 4.59312 5.07938 ------------------------------------------------------------------------------- MEANS FOR EFFECT LANLAP$ ------------------------------------------------------------------------------- LANLAP$ NOS GL GX GN 1 7 80.3000 72.4571 78.9714 2 7 80.1857 71.0429 81.9571 3 7 82.5286 72.3714 82.1429 SE(N= 7) 1.46352 0.975842 1.07915 5%LSD 12DF 4.50962 3.00690 3.32523 ------------------------------------------------------------------------------- ANALYSIS OF VARIANCE SUMMARY TABLE FILE CLXX 10/ 9/10 17:45 ------------------------------------------------------------------ :PAGE 5 F-PROBABLIITY VALUES FOR EACH EFFECT IN THE MODEL. SECTION - 1 VARIATE GRAND MEAN STANDARD DEVIATION C OF V |CONGTHUC|LANLAP$ | (N= 21) -------------------- SD/MEAN |$ | | NO. BASED ON BASED ON % | | | OBS. TOTAL SS RESID SS | | | GL 21 81.005 4.6129 3.8721 4.8 0.0869 0.4690 GX 21 71.957 2.7382 2.5818 3.6 0.2495 0.5385 GN 21 81.024 2.9366 2.8552 3.5 0.7129 0.1049

BALANCED ANOVA FOR VARIATE DD FILE CLDD 10/ 9/10 18:45 ------------------------------------------------------------------ :PAGE 1 VARIATE V003 DD Ch?t lu?ng dinh du?ng

CHẤT LƯỢNG DINH DƯỠNG

81

LN SOURCE OF VARIATION DF SUMS OF MEAN F RATIO PROB ER SQUARES SQUARES LN ============================================================================= 1 CONGTHUC$ 6 .804495 .134083 1.95 0.153 3 2 LANLAP$ 2 .577743 .288872 4.19 0.041 3 * RESIDUAL 12 .826591 .688825E-01 ----------------------------------------------------------------------------- * TOTAL (CORRECTED) 20 2.20883 .110441 ----------------------------------------------------------------------------- BALANCED ANOVA FOR VARIATE AM FILE CLDD 10/ 9/10 18:45 ------------------------------------------------------------------ :PAGE 2 VARIATE V004 AM Ch?t lu?ng n?u nu?ng LN SOURCE OF VARIATION DF SUMS OF MEAN F RATIO PROB ER SQUARES SQUARES LN ============================================================================= 1 CONGTHUC$ 6 .629524 .104921 0.11 0.993 3 2 LANLAP$ 2 3.36095 1.68048 1.74 0.215 3 * RESIDUAL 12 11.5590 .963254 ----------------------------------------------------------------------------- * TOTAL (CORRECTED) 20 15.5495 .777476 ----------------------------------------------------------------------------- TABLE OF MEANS FOR FACTORIAL EFFECTS FILE CLDD 10/ 9/10 18:45 ------------------------------------------------------------------ :PAGE 3 MEANS FOR EFFECT CONGTHUC$ ------------------------------------------------------------------------------- CONGTHUC$ NOS DD AM CT1 3 7.88000 12.5333 CT2 3 8.07333 12.4000 CT3 3 8.21333 12.3333 CT4 3 8.31000 12.0667 CT5 3 8.33333 12.0000 CT6 3 8.45667 12.3000 CT7 3 8.46333 12.2000 SE(N= 3) 0.151528 0.566643 5%LSD 12DF 0.466910 1.74602 ------------------------------------------------------------------------------- MEANS FOR EFFECT LANLAP$ ------------------------------------------------------------------------------- LANLAP$ NOS DD AM 1 7 8.02000 11.7000 2 7 8.41143 12.4857 3 7 8.31000 12.6000 SE(N= 7) 0.991986E-01 0.370955 5%LSD 12DF 0.305665 1.14304 ------------------------------------------------------------------------------- ANALYSIS OF VARIANCE SUMMARY TABLE FILE CLDD 10/ 9/10 18:45 ------------------------------------------------------------------ :PAGE 4 F-PROBABLIITY VALUES FOR EACH EFFECT IN THE MODEL. SECTION - 1 VARIATE GRAND MEAN STANDARD DEVIATION C OF V |CONGTHUC|LANLAP$ | (N= 21) -------------------- SD/MEAN |$ | | NO. BASED ON BASED ON % | | | OBS. TOTAL SS RESID SS | | | DD 21 8.2471 0.33233 0.26245 3.2 0.1533 0.0410 AM 21 12.262 0.88175 0.98145 8.0 0.9925 0.2154

82

bé gi¸o dôc vµ ®µo t¹o tr êng ®¹I häc n«ng nghiÖp hµ néi nguyÔn träng tuyÓn

XÁC ĐỊNH LIỀU LƢỢNG PHÂN BÓN THÍCH HỢP

CHO LÚA PC6 TRÊN ĐẤT PHÙ SA SÔNG THÁI BÌNH

LUËN V¡N TH¹C SÜ N¤NG NGHIÖP

Chuyªn ngµnh: khoa häc ®Êt

M· sè : 60.62.15

Ng êi h íng dÉn khoa häc: TS. cao viÖt hµ

Hµ Néi - 2010

LỜI CAM ĐOAN

Tôi cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số

liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chƣa từng đƣợc ai công

bố trong bất kỳ công trình nào khác.

Tôi cam đoan rằng các thông tin trích dẫn trong luận văn đều đã

đƣợc chỉ rõ nguồn gốc.

Tác giả luận văn

Nguyễn Trọng Tuyển

i

LỜI CẢM ƠN

Trong quá trình nghiên cứu và hoàn thành bản luận văn này, tôi đã

nhận đƣợc sự hƣớng dẫn nhiệt tình, chu đáo của cô giáo TS. Cao Việt Hà.

Bên cạnh đó là sự giúp đỡ quý báu của toàn thể các thầy cô giáo và cán bộ

công nhân viên thuộc Bộ môn KHOA HỌC ĐẤT - KHOA TÀI NGUYÊN &

MÔI TRƢỜNG, Trƣờng đại học Nông nghiệp Hà Nội, Bộ môn SINH LÝ

SINH HOÁ - Viện CÂY LƢƠNG THỰC VÀ CÂY THỰC PHẨM, cùng với

sự tƣơng trợ thân ái của bạn bè, ngƣời thân.

Với lòng biết ơn sâu sắc, tôi xin chân thành cảm ơn tất cả những sự

giúp đỡ quý báu đó.

Tác giả luận văn

Nguyễn Trọng Tuyển

ii

MỤC LỤC

Lời cam đoan i

Lời cảm ơn ii

Mục lục iii

Danh mục các chữ viết tắt v

Danh mục bảng vi

Danh mục hình vii

1 MỞ ĐẦU 1

1.1 Tính cấp thiết của đề tài 2

1.2 Mục đích và yêu cầu 4

2 TỔNG QUAN TÀI LIỆU 5

2.1 Cơ sở lí luận của việc bón phân cho lúa 5

2.2 Vai trò của phân bón đối với cây trồng 6

2.3 Nhu cầu dinh dƣỡng của cây lúa 8

2.4 Tình hình nghiên cứu về bón phân cho cây lúa trên thế giới và tại

Việt Nam 14

2.5 Tình hình sử dụng phân bón lá cho cây lúa 24

3 ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 30

3.1 Đối tƣợng, địa điểm và thời gian nghiên cứu 30

3.2 Nội dung nghiên cứu 30

3.3 Phƣơng pháp nghiên cứu 31

4 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN 37

4.1 Nguồn gốc và một số đặc điểm của giống lúa PC6 37

4.2 Một số tính chất đất thí nghiệm 37

4.3 Ảnh hƣởng của các công thức bón đến sinh trƣởng và phát triển

của giống lúa PC6. 38

iii

4.3.1 Ảnh hƣởng của các công thức bón đến động thái tăng trƣởng

chiều cao cây lúa. 39

4.3.2 Ảnh hƣởng của các công thức bón đến động thái đẻ nhánh của

cây lúa. 41

4.3.3 Ảnh hƣởng của các công thức phân bón đến thời gian sinh trƣởng

của giống lúa PC6 44

4.4 Ảnh hƣởng của các công thức phân bón tới đặc điểm sinh lý của

giống lúa PC6 44

4.4.1 Ảnh hƣởng của các công thức phân bón đến chỉ số diện tích lá 44

4.4.2 Ảnh hƣởng của các công thúc phân bón đến sự tích lũy chất khô

trong cây lúa PC6 46

4.5 Ảnh hƣởng của các công thức phân bón tới các yếu tố cấu thành

năng suất và năng suất của lúa PC6 49

4.6 Ảnh hƣởng của các công thức phân bón tới chất lƣợng gạo của

giống lúa PC6 52

4.6.1 Ảnh hƣởng của các công thức phân bón tới chất lƣợng thƣơng

phẩm của giống lúa PC6 53

4.6.2 Ảnh hƣởng của các công thức phân bón tới chất lƣợng xay xát

của giống lúa PC6 54

4.6.3 Ảnh hƣởng của các công thức phân bón tới chất lƣợng dinh

dƣỡng và chất lƣợng nấu nƣớng của giống lúa PC6 56

4.7 Hiệu quả kinh tế của các công thức thí nghiệm 57

4.8 Một số tính chất đất sau thí nghiệm 58

5 KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ 59

5.1 Kết luận 59

5.2 Kiến nghị 60

TÀI LIỆU THAM KHẢO 61

PHỤ LỤC 67

iv

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

Thứ tự Ký hiệu Nội dung

Công LĐ Công lao động 1

2 CPTG Chi phí trung gian

3 CT Công thức

4 GTNC Giá trị ngày công

5 HQĐV Hiệu quả đồng vốn

6 NSLT Năng suất lý thuyết

7 NSTT Năng suất thực thu

8 Nxb Nhà xuất bản

9 TNHH Thu nhập hỗn hợp

10 Tr Trang

v

DANH MỤC BẢNG

STT Tên bảng Trang

2.1 Lƣợng dinh dƣỡng lấy đi để tạo ra 1 tấn thóc 14

2.2 Thành phần tính chất của 3 loại phân bón lá PISOMIX của công

ty TNHH Thái Dƣơng [2]. 27

4.1 Một số tính chất đất trƣớc thí nghiệm 38

4.2 Đặc điểm cây mạ PC6 trƣớc khi cấy vụ mùa 2009 39

4.3 Ảnh hƣởng của các công thức bón tới động thái tăng trƣởng

chiều cao của cây lúa PC6 vụ mùa năm 2009 40

4.4 Ảnh hƣởng của các công thức bón tới động thái đẻ nhánh của

cây lúa PC6 vụ mùa năm 2009 42

4.5 Ảnh hƣởng của các công thức phân bón tới thời gian sinh trƣởng

của giống lúa PC6 vụ Mùa năm 2009 Error! Bookmark not defined.

4.6 Ảnh hƣởng của các công thức phân bón tới chỉ số diện tích lá của

giống lúa PC6 45

4.7 Ảnh hƣởng của các công thức phân bón tới sự tích lũy chất khô

trên giống lúa PC6 vụ mùa năm 2009 47

4.8 Ảnh hƣởng của các công thức phân bón tới các yếu tố cấu thành

năng suất và năng suất giống lúa PC6 vụ Mùa năm 2009 50

4.9 Ảnh hƣởng của các công thức phân bón tới chất lƣợng thƣơng

phẩm của giống lúa PC6 53

4.10 Ảnh hƣởng của các công thức phân bón tới chất lƣợng xay xát

của giống lúa PC6 55

4.11 Ảnh hƣởng của các công thức phân bón tới chất lƣợng dinh

dƣỡng và chất lƣợng nấu nƣớng của giống lúa PC6 vụ mùa 2009 56

4.12 Hiệu quả kinh tế của các công thức phân bón khác nhau trên

giống lúa PC6 vụ Mùa 2009 57

4.13 Một số chỉ tiêu đất trƣớc và sau thí nghiệm 58

vi

DANH MỤC HÌNH

STT Tên hình Trang

4.1 Động thái tăng trƣởng chiều cao của giống lúa PC6 vụ mùa 2009 40

4.2 Số nhánh hữu hiệu của giống lúa PC6 43

4.3 Chỉ số diện tích lá của giống lúa PC6 45

4.4 Sự tích lũy chất khô của giống lúa PC6 giai đoạn trỗ hoàn toàn

vụ Mùa 2009 47

4.5 Năng suất lý thuyết và năng suất thực thu của giống lúa PC6 vụ

Mùa 2009 50

vii