ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN

TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

SUNG VĂN CÔNG

NGHIÊN CỨU PHÒNG TRỪ BỆNH VÀNG LÁ CAM

DO RẦY CHỔNG CÁNH VÀ NẤM GÂY BỆNH

THỐI RỄ TẠI TỈNH QUẢNG NINH

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo : Chính quy

Chuyên ngành : Lâm nghiệp

Khoa : Lâm nghiệp

Khóa học : 2015 - 2019

Thái Nguyên, 2019

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN

TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

SUNG VĂN CÔNG

NGHIÊN CỨU PHÒNG TRỪ BỆNH VÀNG LÁ CAM

DO RẦY CHỔNG CÁNH VÀ NẤM GÂY BỆNH

THỐI RỄ TẠI TỈNH QUẢNG NINH

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo : Chính quy

Chuyên ngành : Lâm nghiệp

Lớp : K47 - LN

Khoa : Lâm nghiệp

Khóa học : 2015 - 2019

Giảng viên hướng dẫn :

1. TS. Nguyễn Minh Chí - Viện Khoa học Lâm nghiệp Việt Nam

2. TS. Trần Thị Thanh Tâm - GV khoa Lâm nghiệp - Trường ĐH Nông Lâm

Thái Nguyên, 2019

i

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan khóa luận trên là kết quả nghiên cứu của riêng bản

thân tôi không sao chép của ai. Các kết quả nghiên cứu trình bày trong khóa

luận là quá trình điều tra hoàn toàn trung thực, khách quan. Nội dung khóa

luận có tham khảo và sử dụng các tài liệu, thông tin được đăng tải trên các tác

phẩm, tạp chí theo danh mục tài liệu của khóa luận.

Thái Nguyên, ngày tháng năm 2019

Xác nhận của giáo viên hướng dẫn Người viết cam đoan

Đồng ý cho bảo vệ kết quả trước

Hội đồng khoa học

TS. Trần Thị Thanh Tâm Sung Văn Công

ii

LỜI CẢM ƠN

Để hoàn thành chuyên đề báo cáo thực tập này trước hết em xin gửi đến

quý thầy, cô giáo trong khoa Lâm nghiệp, trường Đại học Nông Lâm lời cảm

ơn chân thành. Đặc biệt, em xin cảm ơn thầy Nguyễn Minh Chí và cô Trần Thị

Thanh Tâm, những người đã tận tình hướng dẫn, giúp đỡ em hoàn thành

chuyên đề báo cáo thực tập này.

Em xin chân thành cảm ơn Ban lãnh đạo, các phòng ban của Trung tâm

Nghiên cứu Bảo vệ rừng - Viện Khoa kọc Lâm nghiệp Việt Nam, đã tạo điều

kiện thuận lợi cho em được trải nghiệm môi trường nghiên cứu khoa học và

thực tiễn trong suốt quá trình thực tập.

Em xin cảm ơn nhà trường đã tạo cho em có cơ hội được thưc tập nơi

mà em yêu thích, cho em bước ra đời sống thực tế để áp dụng những kiến thức

mà các thầy cô giáo đã giảng dạy. Qua công việc thực tập này em nhận ra

nhiều điều mới mẻ và bổ ích trong công việc nghiên cứu khoa học để giúp ích

cho công việc sau này của bản thân.

Với kiến thức của bản thân còn hạn chế, trong quá trình thực tập, hoàn

thiện chuyên đề này em không tránh khỏi những sai sót, kính mong nhận được

những ý kiến đóng góp từ thầy cô.

Thái Nguyên, ngày tháng năm 2019

Sinh viên thực hiện

Sung Văn Công

iii

DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng 4.1: Kết quả bẫy rầy chổng cánh tại Vân Đồn, Đông Triều....................35

Bảng 4.2: Kết quả thí nghiệm bẫy rầy chổng cánh ........................................... 35

Bảng 4.3: Hiệu lực phòng trừ rầy chổng cánh của các loài thuốc sinh học......37

ở trong phòng thí nghiệm. ................................................................................. 36

Bảng 4.4: Kết quả phòng trừ rầy chổng cánh bằng các loại thuốc sinh học .... 37

ở ngoài hiện trường ........................................................................................... 37

Bảng 4.5: Hiệu lực phòng trừ rầy chổng cánh của các loại thuốc hóa học ...... 37

ở trong phòng thí nghiệm .................................................................................. 37

Bảng 4.6: Kết quả phòng trừ rầy chổng cánh bằng các loại thuốc hóa học ..... 38

ở ngoài hiện trường ........................................................................................... 38

Bảng 4.7: Kết quả nghiên cứu biện pháp canh tác ........................................... 39

Bảng 4.8: Kết quả phòng trừ sinh học .............................................................. 39

Bảng 4.9: Kết quả phòng trừ bằng biện pháp sinh học ngoài hiện trường ....... 40

Bảng 4.10: Kết quả phòng trừ hóa học ............................................................. 41

iv

DANH MỤC CÁC HÌNH

Hình 4.1: Thí nghiệm bẫy rầy chổng cánh sử dụng cây Mắc mật (trái)

và bẫy dính màu vàng (phải) ............................................................................ 35

Hình 4.2: Hiệu lực ức chế nấm Phytophthora của các loại thuốc sinh học:

a. Bacillus subtilis; b. Cytosinpeptidemycyn; c. Đối chứng ............................. 40

Hình 4.3: Hiệu lực ức chế nấm Phytophthora của các loại thuốc sinh học:

a. Phosphonate; b. Metalaxyl; c. Mancozeb ..................................................... 42

v

DANH MỤC CÁC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT

Các từ, cụm từ viết tắt Giải nghĩa

Acid Deoxyribo Nucleic ADN

Bauveria bassiana Bb

Cam canh CC

Đơn vị tạo khẩu lạc CFU

Công thức CT

Cam CS1 CS1

Đối chứng DC

Châu Âu EU

Héc ta Ha

NN&PTNT Nông nghiệp và phát triển nông thôn

Mỗi địa phương một sản phẩm OCOP

PCR

Polymerase Chain Reaction – Phản ứng chuỗi trùng hợp

Môi trường PDA (Potato Dextrose Agar) PDA

Ủy ban nhân dân UBND

Đô la Mỹ USD

Cam V2 V2

Micro lít µl

vi

MỤC LỤC

LỜI CAM ĐOAN ................................................................................................ i

LỜI CẢM ƠN ..................................................................................................... ii

DANH MỤC CÁC BẢNG ................................................................................ iii

DANH MỤC CÁC HÌNH ................................................................................. iv

DANH MỤC CÁC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT .................................................. v

MỤC LỤC ......................................................................................................... vi

PHẦN 1.MỞ ĐẦU ............................................................................................. 1

1.1. Đặt vấn đề .................................................................................................... 1

1.2. Mục tiêu ....................................................................................................... 2

1.3. Ý nghĩa của đề tài ........................................................................................ 2

PHẦN 2.TỔNG QUAN VỀ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU .................................. 3

2.1. Cơ sở khoa học của vấn đề nghiên cứu ....................................................... 3

2.2. Tình hình nghiên cứu trên thế giới và trong nước ....................................... 3

2.2.1. Tình hình nghiên cứu trên thế giới ........................................................... 3

2.2.2.Tình hình nghiên cứu trong nước ............................................................ 12

2.3. Tổng quan khu vực nghiên cứu ................................................................. 22

2.3.1. Vị trí địa lí ............................................................................................... 22

2.3.2. Thổ nhưỡng ............................................................................................. 22

2.3.3. Khí hậu .................................................................................................... 24

PHẦN 3.ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG

VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ........................................................... 26

3.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ............................................................. 26

3.1.1. Đối tượng nghiên cứu ............................................................................. 26

3.1.2. Phạm vi nghiên cứu ................................................................................ 26

3.1.3. Địa điểm nghiên cứu ............................................................................... 26

3.2. Nội dung nghiên cứu .................................................................................. 26

vii

3.2.1. Nghiên cứu phòng trừ rầy chổng cánh là véc tơ truyền bệnh ................. 26

3.2.2. Nghiên cứu phòng trừ nấm gây bệnh thối rễ .......................................... 26

3.3. Phương pháp nghiên cứu ........................................................................... 27

3.3.1. Nghiên cứu phòng trừ rầy chổng cánh là véc tơ truyền bệnh ................. 27

3.3.2. Nghiên cứu phòng trừ nấm gây bệnh thối rễ .......................................... 30

PHẦN 4.KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ............................................................. 34

4.1. Phòng trừ rầy chổng cánh là véc tơ truyền bệnh ....................................... 34

4.1.1. Kết bẫy rầy chổng cánh .......................................................................... 34

4.1.2. Kết quả nghiên cứu phòng trừ sinh học .................................................. 36

4.1.3. Kết quả nghiên cứu phòng trừ hóa học ................................................... 37

4.2. Kết quả nghiên cứu phòng trừ nấm gây bệnh thối rễ ................................ 38

4.2.1. Kết quả nghiên cứu biện pháp canh tác .................................................. 39

4.2.2. Kết quả nghiên cứu phòng trừ sinh học .................................................. 39

4.2.3. Kết quả nghiên cứu phòng trừ hóa học ................................................... 41

PHẦN 5.KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ........................................................ 43

5.1. Kết luận ...................................................................................................... 43

5.2. Kiến nghị .................................................................................................... 43

TÀI LIỆU THAM KHẢO .............................................................................. 45

1

PHẦN 1

MỞ ĐẦU

1.1. Đặt vấn đề

Hiện nay, trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh người dân đang làm giàu nhờ

chuyển đổi cơ cấu cây trồng, chuyển đổi phương thức canh tác, trong đó có cây

cam. Cây cam đã được trồng rộng rãi ở Quảng Ninh và mang lại giá trị kinh tế

cao, đây là cây trồng thế mạnh và là một trong những sản phẩm đặc sản của

tỉnh, là nguồn thu nhập đáng kể của nhiều hộ nông dân. Trong những năm qua,

tỉnh Quảng Ninh cũng đầu tư nhiều nguồn lực để phát triển cây cam với diện

tích lớn, diện tích trồng cam toàn tỉnh Quảng Ninh tính đến hết năm 2016 đạt

372 ha, trong đó tập trung tại Vân Đồn, Đông Triều, Hải Hà, Đầm Hà và Hoành

Bồ. Trong văn bản số 6179/UBND-NLN3 ngày 30/9/2016, tỉnh Quảng Ninh đã

chấp thuận quy hoạch phát triển vùng sản xuất cam tập trung, đến năm 2020

toàn tỉnh sẽ mở rộng, nâng tổng diện tích trồng cam đạt 1.172 ha, trong đó tập

trung ở Vân Đồn (862 ha), Đông Triều (60 ha), Hải Hà (100 ha), Đầm Hà (100

ha) và Hoành Bồ (50 ha). Các giống cam quy hoạch phát triển gồm cam Bản

Sen, V2, CS1 và cam Canh (UBND tỉnh Quảng Ninh, 2016)[31]. Tuy nhiên,

các vườn cam ở Quảng Ninh đang bị bệnh vàng lá, làm giảm đáng kể và có

chiều hướng ngày càng lan rộng, ảnh hưởng đến sinh trưởng và phát triển của

cây, làm giảm dáng kể về năng suất và chất lượng quả. Các loài nấm thuộc chi

Phytophthora và Phytopythium và rầy chổng cánh (véc tơ truyền bệnh

greening) đã được xác định là một trong những nguyên nhân gây bệnh vàng lá

cây cam ở Quảng Ninh. Bệnh vàng lá ở cây cam đầu tiên xâm nhập vào cây

thông qua một côn trùng nhỏ bé: rầy chổng cánh, loài này hút nhựa từ lá cây và

để lại vi khuẩn lây lan cho cây. Bệnh này làm cây bị thiếu chất dinh dưỡng, để

lại những quả xanh và xấu xí, không phù hợp để bán ra dưới dạng trái cây tươi

hoặc nước ép trái cây.

2

Cây cam ở Quảng Ninh được quy hoạch phát triển nhưng đang bị bệnh

vàng lá và chưa xác định được biện pháp quản lý hiệu quả, do đó cần nghiên

cứu các biện pháp phòng trừ để hạn chế thiệt hại do dịch bệnh. Từ những thực

trạng nêu trên, đề tài “Nghiên cứu phòng trừ bệnh vàng lá cam do rầy chổng

cánh và nấm gây bệnh thối rễ tại tỉnh Quảng Ninh” rất cần được thực hiện.

1.2. Mục tiêu

- Đánh giá được một số loại thuốc có hiệu lực cao phòng trừ Rầy chổng cánh và bệnh vàng lá do nấm.

- Xác định được biện pháp phòng trừ bệnh vàng lá cam tại tỉnh

Quảng Ninh.

- Phòng trừ Rầy chổng cánh.

1.3. Ý nghĩa của đề tài

- Ý nghĩa khoa học:

+ Củng cố kiến thức đã học, bổ sung kiến thức chuyên môn.

+ Việc nghiên cứu đề tài là cơ sở để đề xuất các biện pháp phòng trừ bệnh

hại trên cây cam.

+ Biết cách tổng hợp, phân tích để viết báo cáo nghiên cứu khoa học.

- Ý nghĩa trong thực tiễn:

+ Qua quá trình thu thập, xử lý số liệu giúp tôi học hỏi và làm quen với

thực tế sản xuất và khoa học.

+ Qua những đánh giá cụ thể về bệnh hại chúng ta có thể tìm ra được các

giải pháp cụ thể nhằm hạn chế ảnh hưởng tiêu cực đến hoạt động trồng cây ăn

quả và phát triển cây cam.

+ Làm cơ sở và tài liệu cho những đề tài và nghiên cứu có liên quan

3

PHẦN 2

TỔNG QUAN VỀ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU

2.1. Cơ sở khoa học của vấn đề nghiên cứu

Diện tích trồng cam tăng nhanh dẫn đến tiềm ẩn khả năng xuất hiện các

loài sâu, bệnh gây hại làm giảm năng suất và chất lượng. Gần đây, trên nhiều

diện tích trồng cam trọng điểm của tỉnh Quảng Ninh như ở Vân Đồn, Hải Hà,

Đầm Hà, Hoành Bồ và Đông Triều… xuất hiện những cây bị thối rễ, vàng lá,

héo lá, bệnh có thể gây chết hàng loạt trong các vườn cam. Ngoài ra, một

nguyên nhân khác gây bệnh do vi khuẩn gây ra, vi khuẩn tấn công mạch dẫn

của cây. Các triệu chứng xuất hiện trên từng cành, từng cây trong vườn, có khi

xuất hiện và gây hại cả vườn. Sự kết hợp giữa các triệu chứng trên với việc

xuất hiện của rầy chổng cánh (véc tơ truyền bệnh) trong vườn là điều kiện cho

việc xác định bệnh vàng lá. Bệnh lây lan do rầy chổng cánh truyền vi khuẩn từ

cây bị bệnh sang cây chưa bị bệnh và bệnh lây lan qua mắt ghép và do rầy

chổng cánh là véc tơ truyền bệnh. Vườn cam chăm sóc kém, đất dễ ngập úng

cũng là yếu tố tạo điều kiện thúc đẩy bệnh phát triển mạnh. Đến nay bệnh này

vẫn chưa có thuốc đặc trị mà áo dụng các giải pháp phòng là chính.

Để giảm thiểu ảnh hưởng của bệnh, rất cần nghiên cứu biện pháp phòng

trừ, đặc biệt là cần xác định các loại thuốc trừ bệnh có hiệu lực cao.

2.2. Tình hình nghiên cứu trên thế giới và trong nước

2.2.1. Tình hình nghiên cứu trên thế giới

2.2.1.1. Tình hình phát triển cây cam trên thế giới

Cây cam được gây trồng rộng khắp trên toàn cầu, ở nhiều quốc gia từ

vùng nhiệt đới đến vùng ôn đới và đem lại tổng doanh thu hàng trăm tỷ USD

mỗi năm. Niên vụ 2013, sản lượng cam trên toàn cầu đạt trên 69 triệu tấn, trong

đó Brazil 18,02 triệu tấn, Mỹ 8,1 triệu tấn, khối EU 5,7 triệu tấn, Trung Quốc

6,5 triệu tấn, Ấn Độ 5 triệu tấn và Việt Nam đạt hơn 520.000 tấn (Campos-

4

Herrera et al., 2014)[39]. Nam Phi xuất khẩu khoảng 600.000 tấn cam/năm và

riêng bang Florida, Mỹ có khoảng gần 250.000 ha cam, đóng góp vào ngân

sách của bang khoảng 9 tỷ USD mỗi năm (Li et al., 2012)[58]. Năm 2011,

Pakistan có 194.000 ha cam, sản lượng gần 2.000 tấn quả/năm (Abbas et al.,

2015)[32]. Các quốc gia có diện tích trồng cam lớn trên thế giới như Brazil,

Trung Quốc, Mỹ, Ấn Độ, các nước thuộc khối EU, Cu Ba, Argentina, Pakistan,

Úc, New Zeland, Nam Phi và các nước Đông Nam Á.

2.2.1.2. Nghiên cứu về bệnh vàng lá

Nghiên cứu về bệnh vàng lá do yếu tố sinh vật

Hoạt động trồng cam trên diện rộng với quy mô rất lớn ở nhiều quốc gia

đã tạo điều kiện thuận lợi cho các loài sâu, bệnh hại phát triển thành dịch và đã

gây thiệt hại lớn điển hình như ở Mỹ, Cu Ba, Argentina, Úc, New Zeland, Nam

Phi, Trung Quốc và các nước Đông Nam Á… Trong đó bệnh vàng lá cam là trở

ngại lớn nhất. Bệnh vàng lá có thể do rất nhiều nguyên nhân như bệnh vàng lá

do thối rễ, bệnh vàng lá gân xanh, bệnh vàng lá do tuyến trùng, do virus…

+ Bệnh vàng lá do thối rễ

Bệnh vàng lá do thối rễ cam và cây có múi do các loài nấm thuộc chi

Phytophthora và Pythium khá phổ biến ở Nam Phi, các chủng nấm

Phytophthora gây bệnh mạnh hơn so với nấm Pythium (Maseko and Coutinho,

2002)[60]. Các loài nấm thuộc chi Phytophthora gây thiệt hại lớn đối với hoạt

động trồng cây có múi ở Mỹ (Graham and Feichtenberger, 2015)[51]. Trong đó

nấm Phytophthora nicotianae và P. palmivora được xác định là nguyên nhân

gây thối rễ cam ở Mỹ (Graham et al., 2003)[49], ba loài nấm gồm P.

nicotianae, P. palmivora, và P. citrophthora là những loài gây hại nặng nhất

cho cây cam, chúng gây thối rễ, loét thân, và thối quả (Graham and

Feichtenberger, 2015)[51]. Các loài nấm thuộc chi Phytophthora thường gây

thối rễ cây cam, làm giảm khả năng hút nước và dinh dưỡng, ảnh hưởng lớn

đến sinh trưởng thậm chí gây chết cây (Chaudhary et al., 2016)[41].

5

Bệnh vàng lá thối rễ là một trong những loại bệnh gây hại nghiêm trọng

nhất trên cây có múi. Bệnh có khả năng lây lan rộng và gây thiệt hại lớn về

kinh tế.

Bệnh vàng lá thối rễ do nhiều tác nhân gồm Fusarium, Pythium,

Phytophthora gây ra, trong đó sự tương tác giữa nấm Fusarium và tuyến trùng

là quan trọng nhất. Triệu chứng bệnh không xuất hiện ngay mùa mưa, lúc đất bị

úng nước, mà bệnh thường xuất hiện nghiêm trọng khi trời nắng, hệ rễ đã bị

thối không thể hút nước và làm cho cây bị vàng lá, héo và chết.

Dấu hiệu nhận biết khi cây trồng bị bệnh vàng lá thối rễ trên cây có múi

Nhận biết trên lá, trái: Khi bệnh mới xuất hiện, lá của cây vẫn bình

thường nhưng gân lá có màu vàng nhạt, phiến lá ngả màu vàng cam và dễ rụng,

khi có gió lá già phía dưới bị rụng trước sau đó đến lá trên; Chất lượng trái kém

và bị rụng sớm; Bệnh nặng có thể làm chết cả cây, nếu không chữa trị kịp thời.

Nhận biết trên rễ: Nhánh cây bị bệnh hướng nào thì rễ cũng thường bị

thối ở hướng đó. Bộ rễ bị thối từ rễ nhỏ lan dần vào trong rễ lớn. Rễ bị thối có

màu nâu vỏ rễ tuột ra khỏi phần gỗ, bên trong có sọc nâu lan dần vào rễ cái. Rễ

mất khả năng hấp thu nước và dinh dưỡng nuôi cây từ đó làm cành bị chết khô.

Khi bị bệnh nặng, tất cả rễ đều bị thối đen và chết, cuối cùng là chết toàn cây.

Điều kiện phát sinh và phát triển bệnh vàng lá thối rễ trên cây có múi:

Đất trồng canh tác lâu năm, đất có thành phần sét, đất bị chua (pH thấp từ

3,9 - 4,5), đất không bón vôi, đất sử dụng nhiều phân hóa học, đất ít sử dụng phân

hữu cơ là những môi trường dễ phát triển bệnh vàng lá thối rễ trên cây có múi.

Nấm Fusarium solani cần có điều kiện thích hợp để phát triển và gây hại,

vì khi chủng nấm Fusarium solani vào cây trong điều kiện ráo nước (thoáng

khí) thì sau 3 tháng cây vẫn không thể hiện triệu chứng của bệnh, nhưng nếu

tạo điều kiện ngập nước thì sau một tháng bệnh đã xuất hiện và gây triệu chứng

vàng lá, rụng lá và thối rễ trên cây có múi.

6

Sau các đợt mưa dài ngày, đất khó thoát nước và bị nước chiếm các tế

khổng lâu dài nên rơi vào tình trạng yếm khí do nước. Tình trạng này kéo dài

làm cho rễ cây trồng cạn phải hô hấp yếm khí lâu dài, các chất độc do các tiến

trình sinh hóa trong tế bào rễ sinh ra, không được oxít hoá để giải độc, tích luỹ

trong tế bào và gây ngộ độc cho tế bào.

Từ đó các tế bào ở phần rễ non, nơi các tiến trình sinh hóa xảy ra mạnh

nhất, sẽ bị chết dần từng tế bào và tạo ra các mảng thối của rễ non. Nấm

Fusarium solani có cơ hội xâm nhập vào rễ thông qua các vết thối này và bắt

đầu tấn công dần phần rễ này. Kể từ khi bắt đầu xâm nhập cho đến khi triệu

chứng bệnh thể hiện cần có thời gian ủ bệnh vài tháng, do đó ở các vườn, bệnh

không xuất hiện ngay mùa mưa, mà bệnh thường xuất hiện nghiêm trọng trong

đầu mùa nắng.

+ Bệnh vàng lá do tuyến trùng

Tuyến trùng có thể tác động trực tiếp hoặc gián tiếp đến cây chủ, làm tắt

mạch dẫn và giảm khả năng sinh trưởng của cây, chúng là một trong những

nguyên nhân chính gây bệnh “chết chậm” trên cây cam, làm giảm nghiêm trọng

năng suất và chất lượng cam thương phẩm. Tuyến trùng là nguyên nhân gây

chết 24-90% số cây trên các vườn trồng cây có múi ở Mỹ và Brazil (Ducan et

al., 2007)[45]. Tuyến trùng Belonolaimus longicaudatus là một trong những

nguyên nhân gây bệnh vàng lá trên diện rộng ở Florida, Mỹ (Grosser et al.,

2007)[52].

+ Bệnh vàng lá gân xanh (vàng lá greening)

Bệnh vàng lá gân xanh (Greening) do vi khuẩn Liberobacter asiaticum

sống trong mạch dẫn libe của cây, do rầy chổng cánh (Diaphorina citri) làm vật

trung gian lây truyền bệnh, ngoài ra bệnh còn lây lan qua mắt ghép. Bệnh làm

tắt nghẽn quá trình vận chuyển dinh dưỡng làm thiệt hại đến sinh trưởng phát

triển của cây. Cần chú ý phân biệt bệnh vàng lá do cây thiếu kẽm với bệnh

vàng lá gân xanh do vi khuẩn, bệnh vàng lá gân xanh do vi khuẩn thì thịt lá

7

màu vàng, gân lá màu xanh, trên một cây có nhánh nặng, nhánh nhẹ và có

nhánh không bị bệnh. Diễn biến bệnh tương đối nhanh nên cây bị chết rất

nhanh từ nhánh bị nặng đến nhánh nhẹ. Trên quả đặc biệt là quýt đường thì

biểu hiện triệu chứng đầu tiên là trái có quầng đỏ từ dưới đít trái lên trên đến

khoảng nửa trái thì rụng, khi bổ ra sẽ thấy tâm lệch qua một bên và hạt bị thối.

Bệnh vàng lá do cây thiếu kẽm thì lá và gân chuyển màu vàng, biểu hiện đồng

loạt trên tất cả các cây hay ở một hướng hoặc một thửa nào đó trong vườn, triệu

chứng giống nhau, không có nhánh bị nặng hay nhẹ. Mức độ diễn biến rất chậm,

có thể kéo dài trong nhiều năm sau cây mới chết tuỳ theo điều kiện chăm sóc.

Trong những năm qua, bệnh vàng lá gân xanh là nguyên nhân chính hủy

diệt hàng loạt các trang trại trồng cây có múi ở nhiều nơi trên thế giới (Bové,

2006)[38]. Rầy chổng cánh (Diaphorina citri) được xác định là một trong

những véc tơ truyền bệnh vàng lá gân xanh trên các loài cây có múi (Aubert,

1987)[36]. Trong những năm qua, các nghiên cứu đã xác định hai loài rầy

chổng cánh gồm rầy chổng cánh châu Á (Diaphorina citri) và rầy chổng cánh

châu Phi (Trioza erytreae), cả hai loài này đều là véc tơ truyền vi khuẩn gây

bệnh vàng lá (Hall et al., 2013)[54]. Rầy chổng cánh châu Á (D. citri) mang vi

khuẩn chủng châu Á (Liberibacter asiaticus) trong tuyến nước bọt, trên bụng,

ngực và trong hệ tiêu hóa, khi chúng chích, hút vào cây, chúng sẽ truyền mầm

bệnh từ cây bị bệnh sang cây khác (Ammar et al., 2017)[33].

Bệnh vành lá gân xanh được xác định do ba loài vi khuẩn gây bệnh bao

gồm chủng châu Á (Liberibacter asiaticus), chủng châu Mỹ (Liberibacter

americanus), và chủng châu Phi (Liberibacter africanus). Bệnh vàng lá gân

xanh thường gây ra các triệu chứng điển hình là lá vàng, hoa nở muộn, quả

rụng, kích thước quả giảm, vị đắng (Garnier and Jagoueix-Eveillard, 2000[47];

Halbert and Manjunath, 2004)[55]. Tính đến 2012, kết quả thống kê tại 34 quốc

gia đã có trên 4.500 km2 cam bị bệnh vàng lá gân xanh (Li et al., 2012)[58].

Đặc điểm sinh sản của rầy chổng cánh (Diaphorina citri) phụ thuộc vào

8

các chồi non, chúng chích hút các chồi non, con cái đẻ trứng trên ngọn cây và

rầy non sau khi nở sẽ sử dụng các chồi, búp non mới nhú làm nguồn thức ăn.

Trong suốt 2-3 tuần, các chồi non và lá non vẫn mềm, là nguồn thức ăn ưa thích

của rầy non cho đến khi trưởng thành. Rầy trưởng thành cũng có thể gây hại

trên các lá trưởng thành trong vài tháng sau đó (Hall et al., 2013)[58]. Mùa

phát sinh rầy chổng cánh phụ thuộc vào mùa sinh trưởng của cam, rầy trưởng

thành tồn tại qua mùa đông bằng nguồn thức ăn chính là lá trưởng thành, đến

mùa xuân, cây cam mọc chồi non, nguồn thức ăn phong phú và mật độ quần thể

rầy chổng cánh sẽ tăng nhanh (Qureshi and Stansly, 2010)[62]. Do đó cần có

các giải pháp hạn chế mật độ quần thể rầy chổng cánh ở mùa xuân và các thời

gian tiếp theo.

+ Bệnh vàng lá do virus

Bệnh vàng lá cam do virus (Citrus tristeza virus) với véc tơ truyền bệnh

là rệp muội đen (Toxoptera citricida) (Batista et al., 1995[37]; Garnsey,

1999)[48]. Virus Citrus tristeza virus là một trong những nguyên nhân gây

bệnh vàng lá cam với hàng triệu cây cam đã bị nhiễm bệnh trên toàn thế giới,

chúng thường lây lan thông qua véc tơ truyền bệnh là một số loài rầy (Atta et

al., 2012)[35]. Virus Citrus tristeza closterovirus được xác định là nguyên nhân

gây bệnh vàng lá cam trên quy mô lớn ở Pakistan (Abbas et al., 2015)[32].

Ngoài các nguyên nhân phổ biến nêu trên, bệnh vàng lá, chết khô cây

cam ở Cu Ba cũng được xác định do nấm Fomitiporia maxonii gây mục thân

cành, thối mục rễ và làm cây chết khô (Carbera et al., 2014)[40].

Nghiên cứu về bệnh vàng lá do yếu tố phi sinh vật

Cây cam nói riêng và cây có múi có thể bị bệnh vàng lá, sinh trưởng kém

do các yếu tố phi sinh vật như ngập úng, hạn hán, nhiệt độ, nhiễm mặn, hoặc do

thiếu dinh dưỡng, thiếu vi lượng (Syvertsen and Garcia-Sanchez, 2014)[63].

2.2.1.3. Nghiên cứu về phòng trừ bệnh vàng lá

9

Việc phòng trừ bệnh vàng lá gân xanh trên cây có múi do vi khuẩn

Liberibacter asiaticus gây ra được xác định cần tập trung phòng trừ rầy chổng

cánh để hạn chế véc tơ truyền bệnh (Yang et al., 2006)[66]. Thí nghiệm sử

dụng bẫy dính màu để bẫy rầy trưởng thành đã được thực hiện ở Mỹ, trong đó

bẫy dính màu vàng có hiệu quả cao nhất (Hall, 2009)[53]. Biện pháp phòng trừ

phổ biến nhất là dùng thuốc hóa học, ngoài ra có thể dùng thuốc sinh học kết

hợp với các biện pháp phòng trừ tổng hợp (Halbert and Manjunath, 2004[55];

Qureshi et al., 2010)[62]. Việc phun thuốc trừ sâu được khuyến cáo nên thực

hiện vào mùa đông, kết quả nghiên cứu cho thấy khi phun thuốc chlorpyrifos,

fenpropathrin (0,34 kg/ha), hoặc oxamyl (1,12 kg/ha) trừ rầy chổng cánh vào

tháng 1 năm 2007 đã giúp giảm hơn 10 lần rầy trưởng thành sau 6 tháng so với

đối chứng, ngoài ra còn giúp hạn chế ảnh hưởng đến các loài thiên địch trong

mùa xuân và mùa hè (Qureshi et al., 2010)[62]. Đặc biệt khi sử dụng kết hợp

thuốc hóa học với dầu khoáng sẽ giúp kéo dài hiệu lực của thuốc và giảm đáng

kể chi phí phòng trừ (Tansey et al., 2015)[64].

Sự gây hại quan trọng nhất của rầy chổng cánh hiện nay là truyền vi

khuẩn Candidtus asiaticum gây bệnh Greening cho các cây ăn quả có múi.

Bằng cách chích hút trên những cây bị nhiễm bệnh và sau đó tiếp tục tấn công

trên những cây không nhiễm bệnh, rầy chổng cánh sẽ truyền bệnh cho cây này

qua vòi chích hút và qua nước bọt do vi khuẩn Candidtus aciaticum có thể tồn

tại và được nhân lên về số lượng trong tuyến nước bọt của rầy chổng cánh.

Thí nghiệm khả năng giảm miễn dịch của rầy chổng cánh do các loài vi

khuẩn đã ghi nhận chúng bị giảm miễn dịch bởi các loài vi khuẩn gram âm như

Serratia marcescens và Escherichia coli nhưng chỉ bị chết khi bị nhiễm ở nồng

độ cao bởi các loài vi khuẩn gram dương như Micrococcus luteus và Bacillus

subtilis (Arp et al., 2017)[34]. Việc sử dụng thuốc trừ sâu sinh học thế hệ mới

flupyradifurone có nhiều triển vọng trong phòng trừ rầy chổng cánh, sử dụng

flupyradifurone ở nồng độ 130 mg/l đã làm rầy chổng cánh cái đẻ ít trứng hơn,

10

tỷ lệ trứng nở giảm hẳn so với ở các nồng độ thấp và đối chứng (Chen et al.,

2017a)[42].

Thí nghiệm quản lý bệnh vàng lá gân xanh bằng cách điều chỉnh nhiệt độ

trong nhà kính cho thấy với cây cam ghép 2 năm tuổi đã bị nhiễm bệnh vàng lá

bằng vi khuẩn Liberibacter asiaticus đã giảm 56% và 60% lá bị bệnh sau 8

tuần ở hai công thức nhiệt độ tương ứng là 45oC và 48oC (Fan et al., 2016)[46].

Một nghiên cứu khác cũng khẳng định việc xử lý nhiệt ở 45oC có thể kiểm soát

hiệu quả bệnh vàng lá gân xanh, ngoài ra có thể kết hợp với việc sử dụng hóa

chất Ampicillin sodium hoặc hỗn hợp hai hợp chất Actidione và

Validoxylamine A sẽ cho hiệu quả phòng trừ cao hơn đáng kể (Yang et al.,

2016)[66].

Hoạt động trồng cây ăn quả có múi ở Mỹ phải đối mặt với bệnh vàng lá

và buộc phải kiểm soát bệnh vàng lá do vi khuẩn, trong đó hệ thống sản xuất

tiên tiến (APS) được thiết kế để trồng cây cam quýt thay thế các phương pháp

nuôi cấy truyền thống (CC) thông thường để giảm tác động của bệnh. Hệ thống

sản xuất tiên tiến APS thực hiện tưới nhỏ giọt kết hợp cung cấp phân bón hàng

ngày theo nhu cầu dinh dưỡng của cây tạo ra sự thay đổi tính chất hóa lý của

đất so với các vườn thông thường, qua đó giúp tăng sinh trưởng của cây, tăng

sức đề kháng, giảm mật độ và hoạt động của tuyến trùng và hạn chế bệnh vàng

lá hiệu quả (Campos-Herrera et al., 2014)[39].

Kết quả giám sát bằng máy quay phim đã xác định được một số loài

thiên địch chính của rầy chổng cánh bao gồm Nhện (Aranae), ấu trùng ruồi ăn

rệp (Syrphidae), nhện ăn mồi (Phytoseiidae), bọ kìm (Chrysopidae), bọ trĩ

(Thripidae), ký sinh trùng ký sinh, ong ký sinh (Tamarixia radiate) và kiến

Argentina (Linepithema humile). Kết quả nghiên cứu này đã được quan tâm

nghiên cứu làm cơ sở để đề xuất giải pháp quản lý tổng hợp rầy chổng cánh,

thông qua đó quản lý hiệu quả bệnh vàng lá gân xanh ở nhiều nơi, trong đó kiến

Argentina (L. humile) rất phổ biến và được sử dụng nhiều nhất (Kistner et al.,

11

2017)[57]. Ong ký sinh (Tamarixia radiata) cũng là một trong những loài thiên

địch chính của rầy chổng cánh, chúng thường đẻ trứng vào bên trong cơ thể ấu

trùng rầy chổng cánh, sau đó trứng nở và tiêu diệt ấu trùng. Loài ong ký sinh

này đang được sử dụng rộng rãi để quản lý tổng hợp rầy chổng cánh và bệnh

vàng lá gân xanh ở nhiều nơi (Chen et al., 2017b)[42].

Các loài tuyến trùng thuộc chi Steinernema đã được xác định là thiên

địch chính của sâu hại cam quýt Thaumatotibia leucotreta bao gồm

Steinernema khoisanae, S. yirgalemense và S. citrae, chúng ký sinh ở giai đoạn

ấu trùng, nhộng và trưởng thành và được đề xuất sử dụng để phòng trừ tổng

hợp sâu hại cam ở Nam Phi (Malan et al., 2011)[59]. Một số loài tuyến trùng

bản địa ở Mỹ là thiên địch của loài Diaprepes abbreviates gây hại cam và đang

được nghiên cứu sử dụng để phòng trừ tổng hợp D. abbreviates cho các vườn

cam (Dolinski et al., 2012)[43].

Sử dụng gốc ghép của các loài cây chống chịu tốt với bệnh vàng lá do

tuyến trùng Belonolaimus longicaudatus để làm gốc ghép và ghép giống cam

sạch bệnh đang được áp dụng rộng rãi để quản lý bệnh vàng lá do tuyến trùng

(Grosser et al., 2007)[52]. Chọn giống kháng bệnh và ghép cây sạch bệnh là

một trong những giải pháp hiệu quả trong phòng trừ bệnh vàng lá cam, ngoài ra

cần kết hợp sử dụng biện pháp hóa học và quản lý tập quán canh tác đặc biệt là

việc sử dụng nguồn nước sạch bệnh (Graham et al., 2014)[50]. Trong những

năm qua, Trung Quốc đã triển khai các chương trình chọn giống cam kháng

bệnh, qua đó đã chọn được giống cam (Citrus reticulata) Quảng Hán (Tứ

Xuyên) có khả năng kháng bệnh vàng lá do nấm P. nicotianae gây thối rễ rất

tốt (Yan et al., 2017)[65].

Đối với bệnh vàng lá do nấm Phytophthora gây thối rễ, nghiên cứu phân

lập và tuyển chọn các chủng nấm rễ nội cộng sinh arbuscular mycorrhiza (AM)

từ đất vùng rễ của cây Bo bo (Sorghum bicolor), ngô (Zea mays) và Hành tây

(Allium cepa) đã chọn được các chủng AM thuộc hai loài Acaulospora

tuberculata và Glomus etunicatum có khả năng kích thích sinh trưởng và hạn

12

chế bệnh vàng lá do thối rễ, đặc biệt là hạn chế hiệu quả bệnh thối rễ do nấm P.

nicotianae (Watanarojanaporn et al., 2011)[67].

Bệnh vàng lá do virus chủ yếu được đề xuất quản lý thông qua việc sử

dụng giống kháng bệnh và trồng cây giống sạch bệnh kết hợp phòng trừ véc tơ

truyền bệnh, trong đó chủ yếu là phòng trừ rệp đen (Garnsey, 1999[48];

Mourão Filho et al., 2008)[61]. Giống cam ba lá có khả năng kháng bệnh vàng

lá do virus rất tốt và thường được sử dụng làm gốc ghép (Atta et al., 2012)[35].

Vi sinh vật nội sinh trong lá cam được xác định có khả năng ức chế sinh

vật gây bệnh hiệu quả. Trong nghiên cứu thành phần và khả năng ức chế bệnh

vàng lá cam ở Cameroon đã phân lập được hai loài nấm nội sinh gồm

Mycosphaerella ceous và Colletotrichum gloeosporioides từ lá cam, trong đó

nấm M. ceous chủ yếu từ các lá khỏe, không bị bệnh còn C. gloeosporioides chỉ

thấy xuất hiện ở các cây bị bệnh vàng lá (Douanla-Meli et al., 2013)[44]. Từ

kết quả nghiên cứu này có thể tiến hành phân lập các loài vi sinh vật nội sinh

trong cây cam để sử dụng trong phòng trừ bệnh vàng lá.

Giải pháp quản lý bệnh vàng lá cam do các yếu tố phi sinh vật được đề

xuất bao gồm lựa chọn giống cây trồng phù hợp, quản lý thủy lợi và bón phân

hợp lý (Syvertsen and Garcia-Sanchez, 2014)[63].

2.2.2.Tình hình nghiên cứu trong nước

2.2.2.1. Tình hình phát triển cây cam

+ Tình hình phát triển cây cam ở Việt Nam

Việt Nam nằm trong trung tâm phát sinh các loài cây có múi nên các loài

cây có múi nói chung và cây cam nói riêng đã được gây trồng phổ biến trên

khắp cả nước và mang lại hiệu quả kinh tế cao. Cây cam là cây trồng chủ lực và

đã được phát triển từ rất lâu ở vùng đồng bằng Sông Cửu Long (Huỳnh Trí Đức

et al., 2006[8]; Nguyễn Văn Liêm, 2009[18]). Đến năm 2011, diện tích trồng

cam ở Việt Nam đạt khoảng 70.000 ha (Lê Mai Nhất, 2014)[20]. Hiện nay, cam

cũng đang trở thành đối tượng cây ăn quả chủ lực, cây đặc sản tại nhiều địa

13

phương thuộc các tỉnh miền Bắc như ở Quảng Ninh với 372 ha và dự kiến đạt

trên 1.000 ha vào năm 2020 (UBND tỉnh Quảng Ninh, 2016)[31]; Bắc Kạn

(Ngô Hồng Quang, 2013)[23], đạt gần 1.500 ha với giá trị ước đạt khoảng 60 tỷ

đồng/năm (Hà Đức Tiến, 2013)[26]. Cam Cao Phong, tỉnh Hòa Bình, được bảo

hộ chỉ dẫn địa lý năm 2014, với tổng diện tích 1.772 ha đất trồng cam, trong đó

có 1.200 ha cây cam đang ở thời kỳ cho quả đã đem lại hiệu quả cao (Sở

NN&PTNT Hòa Bình, 2015)[24]. Sản lượng cam ở Việt Nam năm 2013 đạt

trên 520.000 tấn.

+ Tình hình phát triển cây cam ở Quảng Ninh

Các giống cam đang được trồng ở Quảng Ninh đã trở thành sản phẩm

nông sản đặc sản của địa phương và đang được phát triển thành thương hiệu

hàng hóa đặc sản của tỉnh Quảng Ninh.

Với ưu thế về thổ nhưỡng, khí hậu phù hợp với yêu cầu phát triển cây

cam, chất lượng quả cao, có vị đặc trưng riêng, Quảng Ninh đã đầu tư rất nhiều

nguồn lực của ngành nông nghiệp và các địa phương để phát triển cây cam,

diện tích trồng cam toàn tỉnh Quảng Ninh tính đến hết năm 2016 đạt 372 ha,

tập trung tại Vân Đồn (232 ha), Đông Triều (40 ha), Hải Hà (20 ha), Đầm Hà

(40 ha) và Hoành Bồ (40 ha). Các giống cam hiện đang sử dụng gồm: cam V2,

CS1, cam Canh chiếm khoảng 32,1% diện tích; các giống cam Bản Sen, cam

chua có nguồn gốc bản địa chiếm khoảng 67,9% diện tích (UBND tỉnh Quảng

Ninh, 2016)[31]. Tại các địa phương này, cây cam đã và đang được ưu tiên

phát triển với diện tích ngày càng tăng, qua đó đã góp phần tăng thu nhập cho

người dân và tạo ra được những sản phẩm đặc sản cho các địa phương.

Với chương trình “Mỗi xã, phường một sản phẩm - One commune, one

product” (OCOP) của tỉnh Quảng Ninh, hiện nay cam là một trong những sản

phẩm OCOP, được người tiêu dùng trong và ngoài tỉnh ưa chuộng. Tính đến

năm 2016, Vân Đồn có 155 ha cam ở độ tuổi cho thu hoạch, trong đó tập trung

ở Vạn Yên 80 ha, Bản Sen 70 ha. Đây là các giống cam bản địa, sức sống tốt,

14

năng suất trung bình đạt 15 tấn/ha, tổng sản lượng cam toàn huyện đạt trên

2.200 tấn/năm. Với giá thị trường từ 30.000-40.000 đồng/kg, tổng doanh thu từ

trồng cam đạt khoảng 70 tỷ đồng/năm. Với những ưu điểm trên, nên cam đang

là loại cây trồng ưu tiên số một của Vân Đồn và các địa phương khác (Việt Hoa

2016)[10].

Để phát huy giá trị loài cây trồng này, tỉnh Quảng Ninh đã xây dựng Quy

hoạch phát triển vùng sản xuất cam tập trung đến năm 2020, tầm nhìn 2030.

Theo quy hoạch, đến năm 2020 toàn tỉnh sẽ mở rộng, nâng tổng diện tích trồng

cam đạt 1.172 ha, trong đó Vân Đồn (862 ha), Đông Triều (60 ha), Hải Hà (100

ha), Đầm Hà (100 ha) và Hoành Bồ (50 ha). Các giống cam quy hoạch phát

triển gồm cam Bản Sen, V2, CS1 và cam Canh (UBND tỉnh Quảng Ninh,

2016)[31]. Tuy nhiên, trên các vùng trồng cam ở Quảng Ninh đang xuất hiện

hiện tượng vàng lá, gây ảnh hưởng đến năng suất và chất lượng của cây cam.

2.2.1.2. Nghiên cứu về bệnh vàng lá

Nghiên cứu về bệnh vàng lá do yếu tố sinh vật

Trong sản xuất nông, lâm nghiệp, việc sản xuất thâm canh trên quy mô

lớn sẽ tạo ra những sinh cảnh thích hợp để sâu bệnh phát sinh và luôn phải đối

mặt với sâu, bệnh hại. Sâu, bệnh đã phát sinh và gây hại rất nghiêm trọng ở

những vùng trồng cam lớn như vùng đồng bằng Sông Cửu Long (Vũ Khắc

Nhượng, 2004[21]; Nguyễn Văn Hòa et al., 2013)[11], tuyến trùng hại cam ở

Cao Phong, Hòa Bình (Hà Quang Dũng, 2005[6]; Trịnh Quang Pháp,

2016)[22], bệnh vàng lá cam ở Hải Dương và Hưng Yên (Lê Xuân Cuộc và

Định Văn Cự, 1998)[4], bệnh vàng lá gân xanh trên cam ở Hưng Yên (Đặng

Thái Hưng, 2011)[13]… trong đó bệnh vàng lá xảy ra phổ biến nhất và do

những nguyên nhân sau:

+ Bệnh vàng lá do thối rễ

Bệnh vàng lá do thối rễ cây có múi và cây cam ở đồng bằng Sông Cửu

15

Long đã được xác định do nấm Phytophthora palmivora, Fusarium solani và

Pythium helicoides, trong đó nấm P. palmivora gây bệnh mạnh nhất, tiếp đến là

nấm F. solani (Nguyễn Văn Hòa et al., 2013)[11].

+ Bệnh vàng lá do tuyến trùng

Tuyến trùng ký sinh thực vật là một trong những nhóm đối tượng sinh

vật gây hại nghiêm trọng trên nhiều loài cây trồng nói chung và cây cam nói

riêng (Vũ Khắc Nhượng, 2004)[21], chúng được xác định là một trong những

nguyên nhân gây bệnh vàng lá cam (Trịnh Quang Pháp, 2016)[22]. Ở Việt Nam

đã ghi nhận có 34 loài tuyến trùng ký sinh trong vùng rễ cây Cam ngọt

(Nguyễn Vũ Thanh, 2002)[25]. Kết quả nghiên cứu trên 40 mẫu đất và 20 mẫu

rễ cam thu từ vùng trồng cam Cao Phong, Hòa Bình đã xác định 9 loài tuyến

trùng thuộc 8 giống, 6 họ và 2 bộ bao gồm các giống Helicotylenchus,

Rotylenchulus, Pratylenchus, Criconemella, Xiphinema, Discocriconemella và

Meloidogyne. Trong số đó, giống tuyến trùng Tylenchulus có tần suất bắt gặp

cao nhất 74,4%, tiếp theo là các giống Helicotylenchus 35,9%, Rotylenchulus

28,2%, Pratylenchus 20,5%, Criconemella 12,8%, Xiphinema,

Discocriconemella 5,1% và thấp nhất là Meloidogyne 2,6%. Sự xuất hiện và

gây hại của tuyến trùng ở các vườn cam có mối liên hệ với lịch sử canh tác,

giống cây và nguồn nước tưới. Tuyến trùng Tylenchulussemipenetrans được

xác định là một trong những loài gây hại chính đối với cây cam trồng ở Cao

Phong, Hòa Bình (Trịnh Quang Pháp, 2016)[22].

+ Bệnh vàng lá gân xanh (vàng lá greening)

Rầy chổng cánh (Diaphorina citri) thường xuất hiện, gây hại các loài cây

có múi với mật độ rất cao và phân bố trên toàn quốc (Lê Xuân Cuộc và Định

Văn Cự, 1998)[4], chúng được xác định là véc tơ truyền bệnh vàng lá gân xanh

(Hung et al., 2004)[56]. Bệnh vàng lá gân xanh là nguyên nhân gây thiệt hại

nghiêm trọng trong ngành sản xuất cây có múi nói chung, đặc biệt là đối với

cây cam từ những năm 2000 (Lê Thị Thu Hồng et al., 2002a)[12], chúng có xu

16

hướng lan rộng nhanh ở các các vùng trồng cam tập trung (Nguyễn Văn Liêm,

2009)[18]. Bệnh vàng lá gân xanh được xác định do vi khuẩn Liberibacter

asiaticus và lây lan thông qua véc tơ truyền bệnh chính là rầy chổng cánh

(Hung et al., 2004)[56]. Hàm lượng ADN của vi khuẩn Liberibacter asiaticus

trên cây bị bệnh càng nhiều tuổi nhiều hơn trên cây non, trên lá già bị bệnh

nhiều hơn trên lá non (Nguyễn Thị Ngọc Trúc et al., 2004)[28], điều này cho

thấy mật độ vi khuẩn gây bệnh tập trung nhiều ở các cây già, trên các lá già nên

cần nghiên cứu biện pháp cách ly nguồn lây bệnh từ lá già, lá rụng hiệu quả

nhất. Tại các vùng trồng cây có múi chính ở phía Bắc Việt Nam bị nhiễm bệnh

vàng lá gân xanh với tỉ lệ bệnh 10,5-50,9%. Bệnh vàng lá gân xanh thường phát

sinh cùng các bệnh virus, trong tổng số mẫu dương tính với bệnh vàng lá gân

xanh có 58,3-73,3% mẫu hỗn hợp cùng bệnh tristeza với triệu chứng sưng nổ

gân lá, cây thấp lùn, vàng lá (Lê Mai Nhất, 2014)[20]. Việc xác định nguyên

nhân gây bệnh vàng lá gân xanh do vi khuẩn Liberibacter asiaticus trên cam

sành, quýt ngọt, chanh và cam Vinh có thể thực hiện thông qua triệu chứng,

giải phẫu và kết hợp ứng dụng kỹ thuật PCR (Lã Văn Hiền et al., 2016)[9].

Có thể có trên 10 lứa rầy chổng cánh mỗi năm, mật độ cao điểm trùng

với các đợt nảy lộc của cây cam ở mùa xuân, hè, thu; chúng hoạt động mạnh

nhất ở nhiệt độ 28-300C, ẩm độ 86-88% (Hoàng Lâm, 1991a[15]; 1991b)[16].

Tại các địa phương như Vân Đồn, Đông Triều, Hoành Bồ, Đầm Hà và

Hải Hà thuộc tỉnh Quảng Ninh đang xuất hiện bệnh vàng lá cam, gây thiệt hại

đáng kể và là trở ngại lớn cho kế hoạch phát triển cây cam của địa phương.

Kết quả điều tra, đánh giá hiện trạng và mức độ phổ biến của bệnh vàng

lá gân xanh trên cây có múi tại các vùng sinh thái trên cả nước vào năm 2012

cho thấy trong 4 tỉnh điều tra ở vùng Đông Bắc thì Quảng Ninh có tỷ lệ cây bị

bệnh cao nhất, tới 50,9%, mức độ bị bệnh quãng cao nhất (Lê Mai Nhất,

2014)[20].

17

Nghiên cứu về bệnh vàng lá do yếu tố phi sinh vật

Ngoài các nguyên nhân gây bệnh do sinh vật, bệnh vàng lá trên cây có

múi còn được xác định do thiếu vi lượng, trong đó Quýt tiều ở Đồng Tháp được

xác định bị thiếu kẽm gây vàng lá (Lê Thị Thu Hồng et al., 2002b)[12].

Nhìn chung, bệnh vàng lá cam có thể do nhiều nguyên nhân khác nhau,

bao gồm nhiều loài sinh vật gây bệnh và do cả yếu tố phi sinh vật. Hiện nay,

diện tích trồng cam ở Quảng Ninh ngày càng tăng, cây cam ở Quảng Ninh đã

tạo được thương hiệu sản phẩm hàng hóa riêng, có giá trị thương mại và đóng

góp không nhỏ cho kinh tế địa phương. Tuy nhiên bệnh vàng lá đang xuất hiện

phổ biến trên hầu hết các vườn cam ở Quảng Ninh, gây thiệt hại không nhỏ cho

người trồng cam do đó cần phải có các nghiên cứu để xác định chính xác

nguyên nhân gây bệnh làm cơ sở đề xuất các giải pháp quản lý tổng hợp bệnh

vàng lá cam tại tỉnh Quảng Ninh hiệu quả nhất.

2.2.1.3. Nghiên cứu phòng trừ bệnh vàng lá

Sử dụng giống kháng bệnh luôn là giải pháp được ưu tiên, việc nghiên

cứu tính kháng bệnh thối rễ của các loài cây có múi đã xác định được một số

giống có khả năng kháng bệnh tốt như Bưởi đỏ, Bưởi đường và Chanh tàu

chống chịu tốt với nấm Phytophthora sp; Bưởi đỏ, Bưởi đường chống chịu tốt

với nấm Fusarium solani; Bưởi đỏ, Bưởi đường và Bưởi long cổ cò chống chịu

tốt với nấm Pythium sp; giống Cam mật mẫn cảm với cả ba loài nấm gây bệnh

nêu trên (Nguyễn Văn Hòa et al., 2013)[11].

Nghiên cứu phòng trừ nhện đỏ cam (Panonychus citri) hại cam bằng

thuốc hóa học đã xác định được một số loại thuốc như Pagasus 500 SC và

Nissorun 5 EC có hiệu lực trừ Nhện đỏ rất cao, đặc biệt khi với dầu khoáng sẽ

kéo dài hiệu lực trên 20 ngày và kết quả nghiên cứu này đã được khuyến cáo

đưa vào sản xuất (Trần Xuân Dũng, 2002)[6].

Biện pháp phòng trừ sinh học với việc sử dụng các chủng nấm

18

Trichoderma sp. phân lập tại chỗ để phòng trừ bệnh thối rễ cam, quýt do nấm

Fusarium solani ở đồng bằng Sông Cửu Long rất hiệu quả (Dương Minh và Đỗ

Thị Trang Nhã, 2003)[19]. Cần tăng cường bón phân hữu cơ thay thế phân vô

cơ đồng thời bổ sung chế phẩm nấm Trichoderma để phòng trừ bệnh vàng lá do

thối rễ (Nguyễn Văn Liêm, 2009)[18]. Sử dụng thuốc Ridomid gold hoặc

Aliette trừ bệnh vàng lá thối rễ cây cam do nấm Fusarium solani rất hiệu quả ở

giai đoạn 1-2 tháng sau khi sử dụng thuốc; khi sử dụng kết hợp giữa phân hữu

cơ + Trichoderma + Streptomyces + Pseudomonas + Ridomil gold + Agrifos +

Regent + Root 2 có hiệu quả quản lý bệnh thối rễ (Nguyễn Văn Hòa et al.,

2013)[11].

Việc phòng trừ rệp sáp và rầy chổng cánh hại cây có múi nói chung và

hại cam nói riêng ở vùng đồng bằng Sông Cửu Long bằng chế phẩm Bb

(Bauveria bassiana) đạt hiệu quả tốt và đã được xây dựng thành quy trình

(Nguyễn Thị Lộc et al., 2011)[17]. Từ kết quả này có thể tiến hành thí

nghiệm sử dụng chế phẩm Bb để phòng trừ rầy chổng cánh gây hại các loài

cây có múi cho các tỉnh phía Bắc.

Trong những nghiên cứu trước, trồng xen ổi xá lỵ trong vườn cam đã

được xác định là giải pháp phòng trừ hiệu quả đối với rầy chổng cánh nhằm

hạn chế véc tơ truyền bệnh cho cây cam (Nguyễn Văn Liêm, 2009[18]; Đào

Thanh Vân và Hà Duy Trường, 2010)[30]. Ở miền Nam khuyến cáo trồng cam

với mật độ từ 1.000-1.200 cây/ha xen với 1.000-1.200 cây ổi/ha (Nguyễn Văn

Liêm, 2009)[18], tại một số địa phương ở miền Bắc khuyến cáo trồng 625 cây

cam/ha và trồng xen 300-600 cây ổi/ha đã hạn chế gần như hoàn toàn bệnh

vàng lá gân xanh cho cây cam, trong khi công thức đối chứng có 12,5% cây

cam bị nhiễm bệnh (Đào Thanh Vân và Hà Duy Trường, 2010)[30]. Tuy nhiên,

khi ứng dụng trong sản xuất, việc trồng xen ổi trong vườn cam ít có tác dụng

hạn chế rầy chổng cánh. Qua nghiên cứu của Lê Mai Nhất (2014)[20] đã xác

định cây Mắc mật và cây Tiền chót là những loài cây dẫn dụ rầy chổng cánh rất

19

mạnh, qua đó có thể trồng những loài cây này ở quanh vườn cam để dẫn dụ và

tiêu diệt rầy chổng cánh.

Giải pháp phòng trừ bệnh vàng lá gân xanh đã được đề xuất bao gồm sử

dụng cây giống sạch bệnh (Hà Minh Trung và Vũ Đình Phú, 1999)[29], Ở

Hưng Yên khuyến cáo sử dụng thuốc Catex 0,3%, DCTronPlus 0,2% và SK99

0,1% (Đặng Thái Hưng, 2011)[13], Ở Đồng bằng Sông Cửu Long khuyến cáo

sử dụng thuốc lưu dẫn như Confidor 100 SL, Actrara 25 WG và Dantotsu 16

WSG (Nguyễn Minh Châu et al., 2013)[2], trồng xen ổi (Đào Thanh Vân và Hà

Duy Trường, 2010[30]; Nguyễn Minh Châu et al., 2013)[2] và tăng cường bón

phân hữu cơ thay thế phân vô cơ (Nguyễn Văn Liêm, 2009)[18]. Việc áp dụng

các biện pháp thâm canh đã giúp giảm rõ rệt tỷ lệ cây bị nhiễm bệnh vàng lá

gân xanh ở tất cả các vụ lộc tại các vườn cam ở Hòa Bình, Hà Nội và Nghệ An

(Lê Mai Nhất, 2014)[20].

Ngoài ra, việc nhân nuôi và sử dụng kiến vàng làm thiên địch trên cây có

múi nói chung và vườn cam nói riêng đã được thực hiện ở đồng bằng Sông Cửu

Long rất thành công (Nguyễn Thu Cúc và Đặng Tiến Dũng, 2011)[5]. Với nền

tảng này có thể nghiên cứu nhân rộng ra các địa phương khác để hạn chế sâu hại,

đặc biệt là các loài sâu hại trung gian truyền bệnh. Tuy nhiên, kết quả nghiên cứu

trên các vườn hộ trồng cây có múi tại Đồng Tháp đã xác định 11 loài thiên địch

của sâu hại nhưng mức độ phổ biến của thiên địch đang có xu hướng giảm do việc

lạm dụng sử dụng thuốc hóa học trong bảo vệ thực vật (Nguyễn Thị Tình,

2014)[27].

Trong phòng trừ tổng hợp sâu, bệnh hại cây có múi đã được khuyến cáo

sử dụng dầu khoáng (Nguyễn Văn Cảm et al., 2000[1]; Trần Xuân Dũng,

2002)[7], giống kháng bệnh, giống sạch bệnh, sử dụng Trichoderma, Bauveria

bassiana (Vũ Khắc Nhượng, 2004[21]; Huỳnh Trí Đức et al., 2006)[8] hoặc áp

dụng giải pháp tổng hợp với việc sử dụng kết hợp hài hòa giữa phân hữu cơ +

Trichoderma + Streptomyces + Pseudomonas + Ridomil gold + Agrifos +

20

Regent + Root 2 để quản lý hiệu quả bệnh thối rễ gây vàng lá rất tốt (Nguyễn

Văn Hòa et al., 2013)[11]. Giải pháp chống tái nhiễm bệnh vàng lá gân xanh và

hạn chế sự lây lan của bệnh trên đồng ruộng hiệu quả bằng cách xử lý cành mắt

ghép bằng Streptomycine 1% tiêu hủy nguồn gây bệnh, trồng giống sạch bệnh,

thời vụ và mật độ trồng, biện pháp canh tác, hóa học, huấn luyện... sau hai năm

tỷ lệ cây bị tái nhiễm bệnh vàng lá gân xanh chỉ chiếm 5,3% (Lê Mai Nhất,

2014)[20].

Biện pháp phòng trừ bệnh vàng lá:

- Biện pháp giống

Không nên sử dụng cây giống trôi nổi, không rõ nguồn gốc;

Chọn cây giống trồng phải là cây sạch bệnh sản xuất qua vi ghép đỉnh

sinh trưởng, được nhân trong nhà lưới hai cửa và phải được chứng nhận. Tuy

nhiên đây chỉ là cây sạch bệnh, chứ không phải là cây kháng bệnh, nên ta phải

thực hiện các biện pháp khác sau đây thì mới mang lại hiệu quả.

- Biện pháp dự báo và môi trường.

Sử dụng bẫy màu vàng: Bẫy màu có khả năng thu hút rầy trưởng thành

vào bẫy, mùa nắng màu vàng có hiệu lực cao, màu vàng nâu có hiệu lực khi

trời nhiều mây và mưa;

Không trồng cây sạch bệnh trong ổ dịch không được cách ly;

- Biện pháp cơ giới và canh tác:

Thường xuyên thăm vườn để sớm phát hiện sự gây hại của bệnh;

Đốn bỏ cây bệnh để loại bỏ mầm bệnh trong vườn. Phun thuốc trừ rầy

trước khi nhổ bỏ những cây có triệu chứng bệnh và những cây bị nhiễm qua

giám định, tiêu hủy để loại trừ nguồn bệnh lây sang cây khỏe;

Đối với gốc ghép mạnh, đọt non có thể ra nhiều, cần tỉa bớt đọt non, chỉ

chừa lại 2-3 chồi;

Khử trùng các dụng cụ cắt tỉa trước khi chuyển từ cây này sang cây khác

21

để tránh sự lây nhiễm.

Tỉa cắt cành, bón phân giúp điều khiển các đợt ra đọt non tập trung từ 3-

4 đợt/năm để có thể quản lý sự xuất hiện của rầy trong vườn;

Trồng cây chắn gió xung quanh vườn để hạn chế sự tái xâm nhiễm của

rầy chổng cánh từ nơi khác đến;

Trồng các loại cây hấp dẫn họ cam quýt như Nguyệt Quế, Cần Thăng,

Kim Quýt gần vườn cam quýt, nhất là vườn ươm sản xuất cây giống để nhận

biết sớm và có biện pháp phòng từ kịp thời;

Trồng xen: Nên trồng ổi xen trong vườn cam, ổi trồng trước cam sành 6

tháng nhằm xua đuổi rầy chổng cánh ngay khi cây cam mới được trồng.

- Biện pháp sinh học

Bảo vệ và phát triển thiên địch của rầy chổng cánh: các loài ong kí sinh

(Tamarixia radiata và Diaphorencyrtus aligarhensis), kiến vàng, bọ rùa cần

được bảo vệ. Khi mật số thiên địch trong vườn cao sẽ làm giảm mật số của rầy

chổng cánh. Luân phiên sử dụng thuốc hóa học, phun thuốc đúng cách để bảo vệ

thiên địch. Nếu có điều kiện, nuôi và phóng thích các loài thiên địch trong vườn;

Trồng cây "bẫy": Rầy chổng cánh có ký chủ ưa thích nhất là cây Nguyệt

quế hoặc cây Mắc mật, do đó có thể trồng cây này ở các góc vườn để làm bẫy

cây thu hút rầy và dùng thuốc xịt trên cây để phòng trị rầy.

- Biện pháp hóa học khi mật số cao, cần xử lý bằng các loại thuốc hoá

học từ 6-7 lần. Thuốc có thể sử dụng để trừ rầy như Confidor (8 ml/bình 8 lít),

Admire 050 EC 8 ml/bình 8lít hay 5 ml Basssa 50 EC + 20 ml DC Tron Plus

hay SK Enpray 99/bình 8 lít vào các đợt lá non của cây.

Đối với các vườn cam bị bệnh vàng lá do thiếu dinh dưỡng cần bón phân

cân đối, đúng loại phân, đúng liều lượng, đúng thời điểm sẽ giúp cây sinh

trưởng tốt hơn đồng thời tăng kháng bệnh cho cây (Đặng Thái Hưng,

2011)[13].

22

* Nhận xét thảo luận: Tìm hiểu được tác nhân và nguyên nhân gây bệnh,

từ đó lựa chọn giống kháng bệnh tốt và đề xuất ra các biện pháp phù hợp để phòng

trừ bệnh vàng lá cam do rầy chổng cánh và nấm gây bệnh thối rễ gây ra.

2.3. Tổng quan khu vực nghiên cứu

2.3.1. Vị trí địa lí

Quảng Ninh là một tỉnh nằm ở địa đầu phía đông bắc Việt Nam, có dáng

một con cá sấu nằm chếch theo hướng Đông Bắc - Tây Nam. Tỉnh Quảng Ninh

cách thủ đô Hà Nội 153 km về phía Đông Bắc. Phía Đông nghiêng xuống nửa

phần dầu Vịnh Bắc bộ, phía tây tựa lưng vào núi rừng trùng điệp. Tọa độ địa lý

khoảng 106°22’ đến 108°31’ kinh độ đông và từ 20°40’ đến 21°40’ vĩ độ Bắc.

Bề ngang từ đông sang tây, nơi rộng nhất là 102 km. Bề dọc từ bắc xuống nam

khoảng 195 km. Phía đông bắc của tỉnh giáp với Trung Quốc, phía nam giáp

vịnh Bắc Bộ, phía tây nam giáp tỉnh Hải Dương và thành phố Hải Phòng, đồng

thời phía tây bắc giáp các tỉnh Lạng Sơn, Bắc Giang và Hải Dương.

Điểm cực đông trên đất liền là mũi Gót ở đông bắc phường Trà Cổ, thành

phố móng cái, ngoài khơi là mũi Sa Vĩ. Điểm cực tây là sông Vàng Chua, xã

Bình Dương và xã Nguyễn Huệ, thị xã Đông Triều. Điểm cực nam ở đảo Hạ

Mai thuộc xã Ngọc Vừng, huyện Vân Đồn. Điểm cực bắc thuộc thôn Mỏ

Toòng, xã Hoành Mô, huyện Bình Liêu. Quảng Ninh là một trong 25 tỉnh,

thành phố có biên giới, tuy nhiên lại là tỉnh duy nhất có đường biên giới trên bộ

và trên biển với Trung Quốc, với đường biên giới trên bộ dài 118,825 km và

đường phân định Vịnh Bắc Bộ trên biển dài 191 km. Mặc khác, Quảng Ninh là

một trong 28 tỉnh, thành có biển dài 250 km, trong đó có 40 ha bãi triều và trên

20 ha eo vịnh, có 2/12 huyện đảo của cả nước.

2.3.2. Thổ nhưỡng

Quảng Ninh có quỹ đất dồi dào (611.081,3 ha). Trong đó: 10% là đất

nông nghiệp, đất có rừng chiếm 38%, 43,8% là diện tích chưa sử dụng tập

trung ở vùng miền núi và ven biển, còn lại là đất chuyên dùng và đất ở. Với ưu

23

thế của tỉnh miền núi, ven biển, khí hậu ẩm rất thuận lợi cho quá trình sinh

trưởng phát triển các loài cây lấy gỗ, lấy nhựa như thông nhựa, thông mã vĩ,

keo, bạch đàn... Đặc biệt, với đặc thù điều kiện lập địa trên diện tích đất đồi núi

của tỉnh rất thích hợp với các loài cây gỗ quý, đặc sản, cây dược liệu, các loài

cây mang tính bản địa. Quảng Ninh có nhiều loại đất. Chiếm diện tích lớn nhất

là đất feralit vàng đỏ và đất feralit đồng cỏ thứ sinh phát triển ở địa hình đồi núi thấp.

Đất feralit vàng đỏ có mùn trên núi: loại đất này thường phân bố ở vùng

núi có độ cao trên 700 m thuộc cánh cung Đông Triều, chiếm 7,8% diện tích tự

nhiên. Trên các vùng núi cao độ ẩm khá lớn, nhiệt độ thấp, đá mẹ nghèo bazơ,

quá trình phân giải hữu cơ yếu nên lớp lá rụng mục dày, tạo thành tầng mùn

cao. Loại đất này khá tốt, đất có màu vàng đỏ.

Đất feralit vàng đỏ trên vùng đồi núi thấp (dưới 700 m): loại đất này

chiếm phần lớn diện tích đất tự nhiên của Quảng Ninh, phân bố ở hai sườn

cánh cung Đông Triều với diện tích 0,44 triệu ha (chiếm 60,3% diện tích đất tự

nhiên). Đất có khả năng giữ nước tốt do vậy đất có màu vàng khá điển hình.

Tuy nghèo bazơ, chua nhưng không bị đá ong hoá, ở những nơi thực vật bị tàn

phá chỉ còn là đồng cỏ, hình thành đất feralit đồng cỏ thứ sinh. Loại này phổ

biến ở vùng đồi Hoành Bồ, phía tây Tiên Yên, huyện Bình Liêu, Hải Hà. Đất bị

xói mòn, cần hạn chế khai thác bừa bãi, tăng cường chất hữu cơ và vôi cho đất.

Đất phù sa: bao gồm cả vùng phù sa cổ và phù sa mới, phân bố theo dọc

quốc lộ 18 từ Đông Triều đến Móng Cái, là đoạn tiếp nối giữa vùng đất mặn

ven biển với vùng đất đồi núi thấp, diện tích khoảng 40.105 ha (chiếm 6,6%

diện tích đất tự nhiên) phân bố ở Tiên Yên, Móng Cái, Hải Hà, Đầm Hà. Đặc

tính của loại đất này là thường chua, độ phì thấp. Vùng đất phù sa để trồng lúa

tập trung ở Đông Triều, Quảng Yên, Hải Hà, Đầm Hà và lưu vực các sông suối,

thung lũng thuộc Tiên Yên, Ba Chẽ. Tuy nhiên, với các loại đất này muốn sản

24

xuất lương thực cần phải giải quyết vấn đề thuỷ lợi. Một số vùng đất thấp

thường bị ngập úng, đất chua.

Đất mặn ven biển: phân bố dọc bờ biển và ven sông Đá Bạc, Bạch

Đằng... có diện tích khoảng 50.900 ha (chiếm 8,4% diện tích đất tự nhiên), đất

thường mặn, chua, ngập úng do thuỷ triều. Một số vùng được khai thác để

trồng cói, làm ruộng muối, nuôi thuỷ sản và trồng sú vẹt.

Đất cát và cồn cát ven biển: có diện tích 6.087 ha (chiếm 0,9% diện tích

đất tự nhiên), phân bố ở ven biển, ven các đảo. Vùng quần đảo Vân Hải (Vân

Đồn), đảo Vĩnh Thực (Móng Cái) có những bãi cát trắng dài hàng km hoặc dồn

lại thành những cồn nhấp nhô liên tiếp. Giá trị chủ yếu là nguyên liệu cho

ngành thuỷ tinh cao cấp. Loại đất này chỉ trồng phi lao chắn gió.

Đất vùng đồi núi đá vôi ở các đảo, quần đảo: có diện tích 46.627 ha

(chiếm 7% diện tích đất tự nhiên). Trong lịch sử phát triển hình thành vịnh đảo,

cấu tạo nham thạch của các đảo không đồng nhất, có nơi là các đảo đá vôi, có

nơi là đảo đất nên ở đây cũng hình thành các loại đất khác nhau. Nhìn chung,

đất có đặc điểm giống đất feralit vàng đỏ trên vùng đồi núi thấp. Trên các đảo

đá vôi có độ dốc lớn, xói mòn mạnh, tầng đất mỏng, nhiều nơi chỉ có chỗ trũng

hoặc khe nứt. Trên các đảo đất: Tuần Châu, đảo Rều, Ngọc Vừng... được cấu

tạo bởi các đá phiến thạch, sa thạch silic có đất feralit màu vàng đỏ.

2.3.3. Khí hậu

Quảng Ninh nằm ở vùng khí hậu cận nhiệt đới ẩm đặc trưng cho các tỉnh

miền bắc vừa có nét riêng của một tỉnh vùng núi ven biển có một mùa hạ nóng

ẩm mưa nhiều, một mùa đông lạnh khô, ít mưa và tính nhiệt đới nóng ẩm là bao

trùm nhất. Do ảnh hưởng của vị trí địa lý và địa hình nên Quảng Ninh chịu ảnh

hưởng mạnh của gió mùa Đông Bắc và ảnh hưởng yếu của gió mùa Tây Nam

so với các tỉnh phía bắc. Vì nằm trong vành đai nhiệt đới nên hàng năm Quảng

Ninh có hai lần mặt trời qua thiên đỉnh, tiềm năng về bức xạ và nhiệt độ rất

phong phú. Các quần đảo ở Cô Tô, Vân Đồn… có đặc trưng của khí hậu đại

dương. Do ảnh hưởng bởi hoàn lưu gió mùa Đông Nam Á nên khí hậu bị phân

25

hóa thành hai mùa gồm có mùa hạ thì nóng ẩm với mùa mưa, còn mùa mưa thì

lạnh với mùa khô. Độ ẩm trung bình 82 - 85%, mùa lạnh thường bắt đầu từ hạ

tuần thứ 11 và kết thúc vào cuối tháng 3 năm sau, trong khi đó mùa nóng bắt

đầu từ tháng 5 và kết thúc vào đầu tháng. Mùa ít mưa bắt đầu từ tháng 11 cho

đến tháng 4 năm sau, mùa mưa nhiều bắt đầu từ tháng 5 và kết thúc vào tháng

10. Giữa hai mùa lạnh và mùa nóng, hai mùa khô và mùa mưa là hai thời kỳ

chuyển tiếp khí hậu, mỗi thời kỳ khoảng một tháng (tháng 4 và tháng 10).

Ngoài ra do tác động của biển, nên khí hậu của Quảng Ninh nhìn chung mát

mẻ, ấm áp, thuận lợi đối với phát triển nông nghiệp, lâm nghiệp và nhiều

hoạt động kinh tế khác.

Về nhiệt độ Quảng Ninh là tỉnh có nền nhiệt độ cao, nhiệt độ trung bình

trong năm từ 21 - 23°C, có sự chênh lệch giữa các mùa, giữa vùng đồi núi với

vùng ven biển. Sự chênh lệch về nhiệt độ trung bình của các tháng tiêu biểu

cho mùa đông (tháng 1) thấp hơn nhiệt độ trung bình của tháng tiêu biểu cho

mùa hạ (tháng 7) là 12°C và thấp hơn nhiệt độ trung bình của tháng 1 theo tiêu

chuẩn nhiệt độ cùng vĩ tuyến là 5,1°C. Vào tháng 12 và tháng 1, một số nơi như

Bình Liêu, Ba chẽ và miền núi huyện Hoành Bồ thường có sương muối.

Mưa Quảng Ninh là tỉnh có lượng mưa nhiều, tập trung chủ yếu vào mùa

hạ (chiếm tới 85% lượng mưa cả năm), lượng mưa trung bình hàng năm 1.995

mm. Lượng mưa ở các vùng cũng khác nhau. Nơi mưa nhiều nhất là sườn nam

và đông nam cánh cung Đông Triều và vùng đồng bằng duyên hải của Móng

Cái, Tiên Yên, Hải Hà, lượng mưa trung bình năm lên tới 2.400 mm. Vùng ít

mưa nhất là sườn bắc của cánh cung Đông Triều, Ba Chẽ, lượng mưa trung

bình năm chỉ đạt 1.400 mm. Các vùng hải đảo có lượng mưa 1.700-1.800 mm.

Gió Quảng Ninh chịu ảnh hưởng sâu sắc của chế độ gió mùa. Gió mùa

hạ thổi từ tháng 5 đến tháng 10, hướng đông nam, gây mưa lớn cho nhiều khu

vực của tỉnh. Mùa hạ thường có áp thấp nhiệt đới và bão (tháng 7, 8, 9),

những cơn bão từ Tây Thái Bình Dương có xu hướng đổ bộ vào đất liền,

trong một năm thường có 5-6 cơn bão gây ảnh hưởng trực tiếp đến Quảng

Ninh. Gió mùa mùa đông thổi từ tháng 11 đến tháng 4 năm sau, hướng đông

bắc, gây thời tiết lạnh khô.

26

PHẦN 3

ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

3.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

3.1.1. Đối tượng nghiên cứu

Các loài sinh vật gây bệnh thối rễ cây cam tại Quảng Ninh.

Rầy chổng cánh là véc tơ truyền bệnh vàng lá gân xanh.

Cây cam trồng tại Quảng Ninh.

3.1.2. Phạm vi nghiên cứu

- Đề tài tập trung nghiên cứu xác định hiệu lực của các loại thuốc trừ bệnh

đối với sinh vật gây bệnh thối rễ và rầy chổng cánh.

- Thời gian nghiên cứu: bắt đầu từ 1/2019 - 5/2019.

3.1.3. Địa điểm nghiên cứu

- Các thí nghiệm trong phòng và trong vườn ươm được tiến hành tại

phòng thí nghiệm của Trung tâm Nghiên cứu Bảo vệ rừng - Viện Khoa học

Lâm nghiệp Việt Nam (Phường Đức Thắng, quận Bắc Từ Liêm, Hà Nội).

- Các thí nghiệm hiện trường được tiến hành tại xã Việt Dân, huyện Đông

Triều và xã Vạn Yên, huyện Vân Đồn, tỉnh Quảng Ninh.

3.2. Nội dung nghiên cứu

3.2.1. Nghiên cứu phòng trừ rầy chổng cánh là véc tơ truyền bệnh

3.2.1.1. Nghiên cứu bẫy rầy chổng cánh

3.2.1.2. Nghiên cứu phòng trừ sinh học

3.2.1.3. Nghiên cứu phòng trừ hóa học

3.2.2. Nghiên cứu phòng trừ nấm gây bệnh thối rễ

3.2.2.1. Nghiên cứu biện pháp canh tác

3.2.2.2. Nghiên cứu phòng trừ sinh học

3.2.2.3. Nghiên cứu phòng trừ hóa học

27

3.3. Phương pháp nghiên cứu

3.3.1. Nghiên cứu phòng trừ rầy chổng cánh là véc tơ truyền bệnh

3.3.1.1. Nghiên cứu bẫy rầy chổng cánh

Biện pháp bẫy áp dụng khi mật độ dưới 4 con/cành; dưới 20% tán lá bị hại.

Thí nghiệm với 3 công thức và đối chứng, cụ thể như sau:

CT1: Bẫy dính màu vàng

CT2: Bẫy rầy bằng cây mắc mật trong vườn cam

CT3: Bẫy rầy bằng cây tiền chót trong vườn cam

CT4: Đối chứng

Địa điểm bẫy: Bẫy được thực hiện tại địa điểm thường xuyên xảy ra dịch

(ổ dịch) tại 1 địa điểm thuộc huyện Vân Đồn và 1 địa điểm thuộc Đông Triều.

Lập các ô tiêu chuẩn, mỗi ô có 15 cây cam để thí nghiệm, mỗi ô thực

hiện 3 bẫy/3 cây bẫy.

Số lượng ô: 3 ô/công thức/địa điểm x 4 công thức x 2 địa điểm = 24 ô.

Thời gian theo dõi: 7 ngày theo dõi, thu mẫu một lần, theo dõi trong

3 tháng.

Chỉ tiêu theo dõi: Đếm lượng rầy dính bẫy và mật độ rầy trên các cây ở

công thức bẫy và trên các cây không treo bẫy ở ô đối chứng, đồng thời theo dõi

và ghi chép diễn biến thời tiết như: hướng gió, mưa, độ ẩm không khí...

3.3.1.2. Nghiên cứu phòng trừ sinh học

+ Thử nghiệm phòng trừ trong phòng thí nghiệm: tiến hành thử hiệu lực

trừ rầy của 5 loại vi sinh vật, thuốc sinh học và 1 công thức đối chứng gồm:

CT1: Bacillus subtilis CT4: Flupyradifurone

CT2: Beauveria bassiana CT5: Đối chứng (nước cất)

CT3: Metarhizium anisopliae

Mỗi loại thuốc được thử trên ít nhất 30 con, thí nghiệm được lặp lại 3 lần.

28

Tổng số: 5 công thức x 3 lồng/công thức = 15 lồng và 3 lồng đối chứng

(tổng số 18 lồng).

Thời gian theo dõi: Trước khi phun và sau khi phun 1, 3, 5 và 7 ngày.

Hiệu lực của thuốc được tính bằng công thức ABBOTT:

(1)

Trong đó: E: hiệu quả tính bằng %.

Ca: số sâu sống ở công thức đối chứng.

Ta: số sâu sống ở công thức xử lý.

+ Thử nghiệm phòng trừ trên hiện trường: Dựa vào kết quả thử nghiệm

trong phòng thí nghiệm lựa chọn 2 loại chế phẩm sinh học tốt nhất để tiến hành

thử thuốc ngoài hiện trường tại địa điểm thường xuyên xảy ra dịch (ổ dịch)

thuộc huyện Vân Đồn và Đông Triều.

Sử dụng máy phun thuốc trừ sâu cao áp phun toàn bộ tán lá cây.

Tại mỗi huyện, thuốc được thử trên 3 ô tiêu chuẩn, mỗi ô có ít nhất 15

cây cam và 3 ô đối chứng được phun bằng nước lã (tổng số 6 ô). Các ô bố trí

cách nhau ít nhất 3 hàng cây.

Thí nghiệm được lặp lại 3 lần, có đối chứng.

Thời gian phun: vào thời điểm sau khi thu hoạch quả.

Thời gian theo dõi: Trước khi phun và sau khi phun 5 và 9 ngày.

Hiệu lực của thuốc được tính bằng công thức HENDERSON - TILTON.

(2)

Trong đó: E: hiệu quả tính bằng %;

-Ca: số sâu sống ở ô đối chứng trước khi xử lý;

29

-Ta: số sâu sống ở ô phun thuốc trước khi xử lý;

-Cb: số sâu sống ở ô đối chứng sau khi xử lý;

-Tb: số sâu sống ở ô phun thuốc sau khi xử lý;

3.3.1.3. Nghiên cứu phòng trừ hóa học.

+ Thử nghiệm phòng trừ trong phòng thí nghiệm: tiến hành thử hiệu lực

trừ rầy của 5 loại thuốc hóa học và 1 công thức đối chứng gồm:

CT4: Thiamethoxam CT1: Chlorpyrifos

CT5: Dầu khoáng CT2: Fenpropathrin

CT6: Đối chứng (nước cất) CT3: Oxamyl

Mỗi loại thuốc được thử trên ít nhất 30 mẫu sâu non, thí nghiệm được lặp

lại 3 lần.

Tổng số: 5 công thức x 3 lồng/công thức = 15 lồng và 3 lồng đối chứng

(tổng số 18 lồng).

Thời gian theo dõi: Trước khi phun và sau khi phun 5 và 9 ngày.

Hiệu lực của thuốc được tính bằng công thức ABBOTT (công thức 4):

+ Thử nghiệm phòng trừ trên hiện trường: Dựa vào kết quả thử nghiệm

trong phòng thí nghiệm lựa chọn 2 loại thuốc hóa học có hiệu quả tốt nhất để

tiến hành thử thuốc ngoài hiện trường tại địa điểm thường xuyên xảy ra dịch (ổ

dịch) thuộc huyện Vân Đồn và Đông Triều.

Sử dụng máy phun thuốc trừ sâu cao áp phun toàn bộ tán lá cây.

Tại mỗi huyện, thuốc được thử trên 3 ô tiêu chuẩn, mỗi ô có ít nhất 15

cây cam và 3 ô đối chứng được phun bằng nước lã (tổng số 6 ô). Các ô bố trí

cách nhau ít nhất 3 hàng cây.

Thí nghiệm được lặp lại 3 lần, có đối chứng.

30

Thời gian phun: vào thời điểm sau khi thu hoạch quả.

Thời gian theo dõi: Trước khi phun và sau khi phun 1, 3, 5, 7 và 9 ngày.

Hiệu lực của thuốc được tính bằng công thức HENDERSON - TILTON

(công thức 5).

3.3.2. Nghiên cứu phòng trừ nấm gây bệnh thối rễ

3.3.2.1. Nghiên cứu biện pháp canh tác

Thí nghiệm biện pháp xử lý đất, chăm sóc và bón phân để hạn chế bệnh

thối rễ.

Thí nghiệm biện pháp canh tác được tiến hành trên mô hình tại Đông

Triều. Diện tích 0,5 ha cam 2 tuổi. Thí nghiệm được tiến hành với các công

thức: CT1 - xử lý đất (lên luống, bón vôi bột); CT2 - chăm sóc (làm cỏ, cuốc

xung quanh gốc, cát tỉa cành); CT3 - tổng hợp (kết hợp các công thức); CT4 -

đối chứng. Tất cả các công thức tiến hành thí nghiệm đều sử dụng chế độ phân

bón như nhau. Mỗi công thức tiến hành trên diện tích 200 m2 tương đương 30

cây thí nghiệm với 3 lần lặp. Không sử dụng thuốc phòng trừ bệnh trong thời

gian tiến hành làm thí nghiệm. Thời gian thí nghiệm trong 90 ngày. Các công

thức thí nghiệm độc lập về mặt thống kê, thu thập số liệu bị bệnh của các công

thức thí nghiệm so sánh với công thức đối chứng để đánh giá mức độ bị bệnh

của từng công thức.

3.3.2.2. Nghiên cứu phòng trừ sinh học

Thử nghiệm phòng trừ trong phòng thí nghiệm: 5 loại chế phẩm x 10

đĩa petri/loại chế phẩm/lặp/loài x 3 lặp x 2 loài = 300 đĩa petri và 30 đĩa petri

đối chứng (tổng số 330 đĩa petri). Thời gian kiểm tra trước và sau khi thí

nghiệm 15 ngày.

Thử nghiệm phòng trừ trong phòng thí nghiệm: tiến hành thử hiệu lực trừ

vi sinh vật gây bệnh vàng lá cam của 5 loại chế phẩm sinh học, thuốc sinh học

và 1 đối chứng gồm:

31

CT1: Bacillus subtilis CT4: Cytosinpeptidemycyn

CT2: Trichoderma CT5: Pseudomonas

CT3: Chế phẩm AM CT6: Đối chứng (nước cất)

Đánh giá hiệu lực ức chế vi sinh vật gây bệnh theo phương pháp Sing và

Tripathi (1999). Pha loãng bào tử/tế bào vi sinh vật gây bệnh ở mật độ1,6x104

CFU/ml, đong 30 µl dung dịch bào tử/tế bào vi sinh vật gây bệnh đã pha loãng

vào mỗi hộp lồng có chứa môi trường PDA, phân tán đều vi sinh vật gây bệnh

trên bề mặt môi trường. Đục 3 giếng/ đĩa petri, đường kính giếng đục 5 mm và

lấy 50 µl dung dịch thuốc đã pha theo đúng nồng độ hướng dẫn của từng loại

cho vào các giếng đã đục, mỗi công thức thuốc thí nghiệm thực hiện trên 10 đĩa

petri, 3 giếng/ đĩa petri và lặp lại 3 lần. Nuôi trong tủ định ôn ở 25oC, sau 15

ngày tiến hành đo đường kính vòng ức chế của thuốc đối với vi sinh gây bệnh.

Phân cấp khả năng ức chế vi sinh vật gây bệnh dựa vào đường kính vòng ức

chế theo 5 cấp:

Cấp Đường kính vòng ức chế Khả năng ức chế

0 (-) (D) D = 0 cm vi sinh vật gây bệnh Không có khả năng ức chế

1 (+) D ≤ 1,0 cm Khả năng ức chế yếu

2 (++) 1,0 cm < D ≤ 2,0 cm Khả năng ức chế trung bình

3 (+++) 2,0 cm < D ≤ 3,0 cm Khả năng ức chế mạnh

4 (++++) D > 3,0 cm Khả năng ức chế rất mạnh

10 công thức x 10 đĩa petri/công thức/lặp/loài x 3 lặp x 2 loài = 600 đĩa petri và

60 đĩa petri đối chứng (tổng số 660 đĩa petri).

Thời gian kiểm tra: trước khi thí nghiệm và sau khi thí nghiệm 15 ngày.

32

Thử nghiệm phòng trừ ngoài hiện trường: Sau khi có kết quả thử nghiệm

trong trừ trong phòng thí nghiệm lựa chọn thuốc có khả năng ức chế nấm gây

bệnh mạnh đến rất mạnh tiến hành thử nghiệm phòng thừ tại hiện trường (Vân

Đồn, Đông Triều). Mỗi công thức thuốc tiến hành thử nghiệm hiệu lực phòng

trừ trên diện tích 200 m2 (tương đương 30 cây cam) thí nghiệm được lặp lại 3

lần. Thu số liệu sau 30 ngày tiến hành thí nghiệm.

3.3.2.3. Nghiên cứu phòng trừ hóa học

Thử nghiệm phòng trừ trong phòng thí nghiệm: 5 loại thuốc x 10 đĩa

petri/loại chế phẩm/lặp/loài x 3 lặp x 2 loài = 300 đĩa petri và 30 đĩa petri đối

chứng (tổng số 330 đĩa petri). Thời gian kiểm tra trước và sau khi thí

nghiệm 15 ngày.

Thử nghiệm phòng trừ trong phòng thí nghiệm: tiến hành thử hiệu lực trừ

vi sinh vật gây bệnh vàng lá cam của 5 loại thuốc sinh học và 1 công thức đối

chứng gồm:

CT1: Phosphonate CT4: Mancozeb

CT2: Nano oxyclorua đồng CT5: Metalaxyl

CT3: Chlorothalonil CT6: Đối chứng (nước cất)

Đánh giá hiệu lực ức chế vi sinh vật gây bệnh theo phương pháp Sing và

Tripathi (1999). Pha loãng bào tử/tế bào vi sinh vật gây bệnh ở mật độ 1,6x104

CFU/ml, đong 30 µl dung dịch bào tử/tế bào vi sinh vật gây bệnh đã pha loãng

vào mỗi hộp lồng có chứa môi trường PDA, phân tán đều vi sinh vật gây bệnh

trên bề mặt môi trường. Đục 3 giếng/ đĩa petri, đường kính giếng đục 5 mm và

lấy 50 µl dung dịch thuốc đã pha theo đúng nồng độ hướng dẫn của từng loại

cho vào các giếng đã đục, mỗi công thức thuốc thí nghiệm thực hiện trên 10 đĩa

petri, 3 giếng/ đĩa petri và lặp lại 3 lần. Nuôi trong tủ định ôn ở 250C, sau 15

ngày tiến hành đo đường kính vòng ức chế của thuốc đối với vi sinh gây bệnh.

33

Phân cấp khả năng ức chế vi sinh vật gây bệnh dựa vào đường kính vòng ức

chế theo 5 cấp:

Cấp Đường kính vòng ức chế Khả năng ức chế

0 (-) (D) D = 0 cm vi sinh vật gây bệnh Không có khả năng ức chế

1 (+) D ≤ 1,0 cm Khả năng ức chế yếu

2 (++) 1,0 cm < D ≤ 2,0 cm Khả năng ức chế trung bình

3 (+++) 2,0 cm < D ≤ 3,0 cm Khả năng ức chế mạnh

4 (++++) D > 3,0 cm Khả năng ức chế rất mạnh

10 công thức x 10 đĩa petri/công thức/lặp/loài x 3 lặp x 2 loài = 600 đĩa

petri và 60 đĩa petri đối chứng (tổng số 660 đĩa petri).

Thời gian kiểm tra: trước khi thí nghiệm và sau khi thí nghiệm 15 ngày.

Phương pháp xử lý số liệu:

Số liệu được xử lý bằng phần mềm GenStat 12.1 để phân tích sự sai khác

về các chỉ tiêu thống kê.

34

PHẦN 4

KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU

4.1. Phòng trừ rầy chổng cánh là véc tơ truyền bệnh

4.1.1. Kết quả bẫy rầy chổng cánh

Kết quả bẫy rầy chổng cánh: Qua 3 tháng theo dõi thí nghiệm tại hiện

trường cho ta thấy có sự khác biệt giữa đối chứng với các công thực còn lại.

Bẫy rầy bằng cây Tiền chót và Mắc mật đem lại hiệu quả cao hơn bẫy dính

vàng tại hầu hết các thời điểm trong năm. Có thể đánh giá được đây là phương

dẫn dụ rầy chổng cánh rất hiệu quả nên được áp dụng tại các vườn trồng cam,

để từ đó có các biện pháp trừ rầy chồng cánh hiệu quả nhất.

Bảng 4.1: Kết quả bẫy rầy chổng cánh tại Vân Đồn, Đông Triều

Đơn vị tính: Con

Bẫy dính vàng Cây Tiền chót Cây Mắc mật Đối chứng

Tháng

Vân Đồn 9 10 15 Đông Triều 6 12 13 Vân Đồn 11 25 33 Đông Triều 12 20 29 Vân Đồn 15 32 30 Đông Triều 11 28 29 Vân Đồn 5 5 8 Đông Triều 5 6 11 2 3 4

Thí nghiệm tại hai huyện, trong đó dùng bẫy dính màu vàng, trồng cây

Tiền chót và Mắc mật. Lập các ô tiêu chuẩn, mỗi ô có ít nhất 15 cây cam để

bẫy. Ba loại bẫy/ô x 3 ô = 3 ô và 3 ô đối chứng (tổng số 6 ô tiêu chuẩn), thời

gian theo dõi: thay bẫy định kỳ 7 ngày/lần, theo dõi liên tục trong 3 tháng. Kết

quả theo dõi đến thời điểm hiện tại cho thấy có sự sai khác rõ giữa các

công thức.

35

Bảng 4.2: Kết quả thí nghiệm bẫy rầy chổng cánh

TT Công thức Vân Đồn (con/tuần) Đông Triều (con/tuần)

25.23b 1 Bẫy dính vàng 23.11b

20,95a 2 Bẫy rầy bằng cây 20,01a

Tiền chót

3 Bẫy rầy bằng cây 32,88c 30,25c

Mắc mật

5,11 Lsd 4,23

<0,001 Fpr <0,001

(Ghi chú: Các giá trị trong cùng cột với các ký tự giống nhau không có

sai khác thống kê với D = 0,05 khi so sánh bằng tiêu chuẩn Duncan)

Từ kết quả thí nghiệm trên cho thấy bẫy dính màu vàng và bẫy rầy bằng

cây Mắc mật thu hút rầy chổng cánh nhiều.

Hình 4.1: Thí nghiệm bẫy rầy chổng cánh sử dụng cây Mắc mật (trái)

và bẫy dính màu vàng (phải)

36

4.1.2. Kết quả nghiên cứu phòng trừ sinh học

Kết quả phòng trừ bằng biện pháp sinh học trong phòng thí nghiệm.

Thử nghiệm phòng trừ trong phòng thí nghiệm: 5 loại chế phẩm x 3

lồng/loại chế phẩm = 15 lồng và 3 lồng đối chứng (tổng số 18 lồng), mỗi lồng

30 con, thời gian kiểm tra trước và sau khi phun 1, 3, 5 và 7 ngày.

Bảng 4.3: Hiệu lực phòng trừ rầy chổng cánh của các loại thuốc

sinh học ở trong phòng thí nghiệm

Công thức

Hiệu lực (%)

CT1 CT2 CT3 CT4

Sau 1 ngày 0,0 0,0 0,0 0,0 CT5 (đối chứng) 0,0

Sau 2 ngày 0,0 13,1 0,0 15,3 0,0

Sau 3 ngày 0,0 15,5 1,1 19,6 0,0

Sau 4 ngày 0,0 40,2 1,9 43,4 0,0

Sau 5 ngày 11,1 56,6 16,3 57,7 0,0

Sau 6 ngày 17,5 80,5 24,8 76,5 0,0

Sau 7 ngày 30,0 86,8 40,3 85,6 0,0

Kết quả nghiên cứu phòng trừ sinh học ở trong phòng thí nghiệm cho thấy

chế phẩm Beauveria bassiana (CT2) và thuốc sinh học Flupyradifurone (CT4)

có hiệu lực trừ Rầy chổng cánh cao hơn các công thức khác.

Thử nghiệm phòng trừ trên hiện trường: chọn 2 loại chế phẩm có hiệu

lực cao để thử nghiệm ngoài hiện trường. 6 ô tiêu chuẩn thí nghiệm và 3 ô đối

chứng (tổng số 9 ô), mỗi ô có ít nhất 15 cây cam, thời gian theo dõi trước và

sau khi phun 1, 3, 5, 7 và 9 ngày.

37

Bảng 4.4: Kết quả phòng trừ rầy chổng cánh bằng các loại thuốc

sinh học ở ngoài hiện trường

Vân Đồn Đông Triều Hiệu lực (%) CT1 CT2 ĐC CT1 CT2 ĐC

0,0 0,0 0,0 0,0 0,0 0,0 Sau 1 ngày

12,5 10,9 0,0 10,6 10,5 0,0 Sau 3 ngày

33,2 31,1 0,0 27,0 23,1 0,0 Sau 5 ngày

50,1 47,5 0,0 46,5 45,6 0,0 Sau 7 ngày

71,5 70,1 0,0 72,3 71,2 0,0 Sau 9 ngày

Kết quả thí nghiệm phòng trừ rầy chổng cánh trên hiện trường cho thấy

cả hai loại chế phẩm Beauveria bassiana (CT1) và thuốc sinh học

Flupyradifurone (CT2) có hiệu lực trừ Rầy chổng cánh tốt, đều đạt trên 70% và

có thể sử dụng để phòng trừ rầy chổng cánh cho các vườn cam, đặc biệt khi

mới ghi nhận rầy xuất hiện với mật độ thấp.

4.1.3. Kết quả nghiên cứu phòng trừ hóa học

Kết quả phòng trừ bằng biện pháp hóa học trong phòng thí nghiệm.

Thử nghiệm phòng trừ trong phòng thí nghiệm: 5 loại thuốc x 3 lồng/loại

thuốc = 15 lồng và 3 lồng đối chứng (tổng số 18 lồng), mỗi lồng 30 con, thời

gian kiểm tra trước và sau khi phun 4, 8, 12 và 24 giờ.

Bảng 4.5: Hiệu lực phòng trừ rầy chổng cánh của các loại thuốc

hóa học ở trong phòng thí nghiệm

Công thức

Hiệu lực (%) CT1 CT2 CT3 CT4 CT5 ĐC

Sau 4 giờ 90,0 89,5 85,5 20,0 0,0 0,0

Sau 8 giờ 100 100 99,0 43,3 46,1 0,0

Sau 12 giờ 100 55,5 54,2 0,0

Sau 24 giờ 80,0 82,0 0,0

38

Kết quả nghiên cứu phòng trừ hóa học ở trong phòng thí nghiệm cho thấy

Chlorpyrifos (CT1), Fenpropathrin (CT2) và Oxamyl (CT3) có hiệu lực trừ Rầy

chổng cánh cao hơn các công thức khác ( hiệu lực 100% sau 12 giờ phun).

Thử nghiệm phòng trừ ngoài hiện trường: chọn 2 loại thuốc có hiệu lực

cao để thử nghiệm ngoài hiện trường. 6 ô tiêu chuẩn thí nghiệm và 3 ô đối

chứng (tổng số 9 ô), mỗi ô có ít nhất 15 cây cam, thời gian theo dõi trước và

sau khi phun 1, 3, 5, 7 và 9 ngày.

Bảng 4.6: Kết quả phòng trừ rầy chổng cánh bằng các loại thuốc

hóa học ở ngoài hiện trường

Vân Đồn Đông Triều

Hiệu lực (%)

CT1 CT2 ĐC CT1 CT2 ĐC

58,4 47,6 0,0 56,5 55,8 0,0 Sau 1 ngày

72,5 71,3 0,0 72,9 71,6 0,0 Sau 3 ngày

81,5 80,5 0,0 82,0 79,8 0,0 Sau 5 ngày

95,1 93,2 0,0 96,1 95,2 0,0 Sau 7 ngày

95,1 93,2 0,0 96,1 95,2 0,0 Sau 9 ngày

Kết quả thí nghiệm phòng trừ rầy chổng cánh trên hiện trường cho thấy

cả hai loại thuốc hóa học Chlorpyrifos (CT1), Fenpropathrin (CT2) có hiệu lực

trừ Rầy chổng cánh rất mạnh, đều đạt trên 90% và có thể sử dụng để phòng trừ

rầy chổng cánh cho các vườn cam, đặc biệt cần thiết khi đã phát dịch.

4.2. Kết quả nghiên cứu phòng trừ nấm gây bệnh thối rễ

Nấm gây bệnh thối rễ tại Quảng Ninh đã được xác định do các loài

Phytophthora, Phytopythium và Pythium gây ra. Trong đó loài nấm P.

palmivora được xác định là sinh vật gây bệnh mạnh nhất ( Nguyễn Minh Chí,

2018) [3].

39

4.2.1. Kết quả nghiên cứu biện pháp canh tác

Bảng 4.7: Kết quả nghiên cứu biện pháp canh tác

CT1 (%)

CT2(%)

CT3(%)

CT4 (ĐC) (%)

Trước

Sau TN

Trước

Sau TN

Trước

Sau TN

Trước

Sau TN

TN

30 ngày

TN

30 ngày

TN

30 ngày

TN

30 ngày

Đông Triều

0

17,25

0

12,45

0

7,35

0

30,00

Vân Đồn

0

15,54

0

10,50

0

6,65

0

25,52

Kết quả thí nghiệm biện pháp canh tác cho thấy công thức 3 (kết hợp các

công thức lên luống, bón vôi bột + làm cỏ, cuốc xung quanh gốc, cắt tỉa cành)

có hiệu quả đáng kể, tỷ lệ bị bệnh giảm còn từ 6,65-7,35%, trong khi công thức

đối chứng vẫn có tỷ lệ bị bệnh trên 25,5%.

4.2.2. Kết quả nghiên cứu phòng trừ sinh học

Kết quả phòng trừ bằng biện pháp sinh học trong phòng thí nghiệm

Thử nghiệm phòng trừ trong phòng thí nghiệm: tiến hành thử hiệu lực trừ

vi sinh vật gây bệnh vàng lá cam của 5 loại chế phẩm sinh học, thuốc sinh học

và 1 đối chứng. Kết quả cho thấy có sự sai khác rõ về thống kê và được tổng

hợp trong bảng sau:

Bảng 4.8: Kết quả phòng trừ sinh học

TT Công thức Khả năng ức chế

Bacillus subtilis Trichoderma Chế phẩm AM Cytosinpeptidemycyn Pseudomonas

1 2 3 4 5 6 Đối chứng Lsd Fpr Đường kính ức chế (cm) 2,86e 0,91b 1,35c 2,02d 1,99d 0,00a 0,23 <0,001 Mạnh Yếu Trung bình Mạnh Trung bình Không ức chế

(Ghi chú: Các giá trị trong cùng cột với các ký tự giống nhau không có sai

khác thống kê với D = 0,05 khi so sánh bằng tiêu chuẩn Duncan)

40

Hiệu lực ức chế nấm bệnh của các công thức thí nghiệm có sai khác rất rõ,

trong đó bao gồm hai công thức thuốc có khả năng ức chế nấm mạnh gồm Bacillus

subtilis và Cytosinpeptidemycyn. Công thức Trichoderma khả năng ức chế yếu,

Trichoderma chỉ có khả năng kích thích sinh trưởng và hạn chế bệnh vàng lá do thối

rễ, đặc biệt là hạn chế hiệu quả bệnh thối rễ do nấm P.nicotianae (Watanarojanaporn

et al., 2011) [67]. Công thức đối chứng không có khả năng ức chế.

Hình 4.2: Hiệu lực ức chế nấm Phytophthora của các loại thuốc sinh học:

a. Bacillus subtilis; b. Cytosinpeptidemycyn; c. Đối chứng

Kết quả phòng trừ bằng biện pháp sinh học ngoài hiện trường

Từ kết quả nghiên cứu phòng trừ bằng biện pháp sinh học trong phòng

thí nghiệm chọn được hai loại thuốc sinh học có khả năng ức chế nấm gây bệnh

mạnh là Bacillus subtilis, Cytosinpeptidemycyn để tiến hành nghiên cứu hiệu

lực phòng trừ tại hiện trường. Bảng 4.9 là kết quả thử nghiệm hiệu lực phòng

trừ nấm gây bệnh sau 30 ngày sử dụng thuốc.

Bảng 4.9: Kết quả phòng trừ bằng biện pháp sinh học ngoài hiện trường

Tỷ lệ bị bệnh

Tỷ lệ bị bệnh

Hiệu lực phòng

STT

Loại chế phẩm

trước khi

sau khi phòng

trừ (%)

phòng trừ (%)

trừ (%)

Công thức

ĐT

ĐT

ĐT

1

Bacillus subtilis

70.4

69.5

22.4

25.5

68.18

63.31

2

Cytosinpeptidemycyn

71.2

68.4

25.5

22.5

64.19

67.11

3 Đối chứng

69

65.5

71

67

-

-

41

Sau 15 ngày sử dụng thuốc tỷ lệ bị bệnh tại các công thức thí nghiệm sử

dụng chế phẩm sinh học đã giảm so với trước khi thí nghiệm. Hiệu lực phòng

trừ của hai thuốc tại Vân Đồn và Đông Triều tương đồng với nhau, hiệu lực

phòng trừ khá cao, đạt từ 63,31% - 68,18%. Công thức đối chứng do không

được sử dụng thuốc phòng trừ nấm nên tỷ lệ bị bệnh tiếp tục tăng hơn so với

trước khi phòng trừ.

4.2.3. Kết quả nghiên cứu phòng trừ hóa học

Thử nghiệm phòng trừ trong phòng thí nghiệm: 5 loại thuốc x 10 đĩa

petri/loại chế phẩm/lặp/loài x 3 lặp x 2 loài = 300 đĩa petri và 30 đĩa petri đối

chứng (tổng số 330 đĩa petri). Thời gian kiểm tra trước và sau khi thí nghiệm

15 ngày. Kết quả thí nghiệm được xử lý và tổng hợp trong bảng sau:

Bảng 4.10: Kết quả phòng trừ hóa học

TT Công thức Khả năng ức chế Đường kính ức chế (cm)

1 Phosphonate Rất mạnh 3,42f

2 Nano oxyclorua đồng Trung bình 1,41c

3 Chlorothalonil Yếu 0,03a

4 Mancozeb Trung bình 1,61c

5 Metalaxyl Rất mạnh 4,23g

6 Đối chứng Không ức chế 0,00a

Lsd 0,34

Fpr <0,001

(Ghi chú: Các giá trị trong cùng cột với các ký tự giống nhau không có

sai khác thống kê với D = 0,05 khi so sánh bằng tiêu chuẩn Duncan)

Hiệu lực ức chế nấm bệnh của các công thức thí nghiệm có sai khác rất

rõ, trong đó bao gồm hai công thức thuốc có khả năng ức chế nấm rất mạnh gồm

Metalaxyl và Phosphonate. Công thức đối chứng không có khả năng ức chế.

42

Hình 4.3: Hiệu lực ức chế nấm Phytophthora của các loại thuốc sinh học:

a. Phosphonate; b. Metalaxyl; c. Mancozeb

Từ kết quả nghiên cứu trên em tổng hợp được các biện pháp phòng trừ

bệnh vàng lá sau:

- Biện pháp giống: Không nên sử dụng cây giống trôi nổi, không rõ nguồn gốc.

- Biện pháp dự báo và môi trường: Sử dụng bẫy màu vàng, bẫy màu có khả

năng thu hút rầy trưởng thành vào bẫy, mùa nắng màu vàng có hiệu lực cao,

màu vàng nâu có hiệu lực khi trời nhiều mây và mưa.

- Biện pháp cơ giới và canh tác: Thường xuyên thăm vườn để sớm phát hiện sự

gây hại của bệnh; Đốn bỏ cây bệnh để loại bỏ mầm bệnh trong vườn. Phun

thuốc trừ rầy trước khi nhổ bỏ những cây có triệu chứng bệnh và những cây bị

nhiễm qua giám định, tiêu hủy để loại trừ nguồn bệnh lây sang cây khỏe.

- Biện pháp sinh học: Bảo vệ và phát triển thiên địch của rầy chổng cánh: các

loài ong kí sinh (Tamarixia radiata và Diaphorencyrtus aligarhensis), kiến vàng,

bọ rùa cần được bảo vệ. Khi mật số thiên địch trong vườn cao sẽ làm giảm mật

số của rầy chổng cánh.

- Biện pháp hóa học: Khi mật số cao, cần xử lý bằng các loại thuốc hoá học từ

6-7 lần. Thuốc có thể sử dụng để trừ rầy như Confidor (8 ml/bình 8 lít), Admire

050 EC 8 ml/bình 8lít hay 5 ml Basssa 50 EC + 20 ml DC Tron Plus hay SK

Enpray 99/bình 8 lít vào các đợt lá non của cây.

43

PHẦN 5

KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ

5.1. Kết luận

Kết quả thí nghiệm bẫy rầy cho thấy dùng bẫy dính màu vàng và trồng

cây Mắc mật có hiệu quả cao.

Kết quả nghiên cứu phòng trừ sinh học đối với rầy chổng cánh ở trong

phòng thí nghiệm cho thấy chế phẩm Beauveria bassiana và thuốc sinh học

Flupyradifurone có hiệu lực cao hơn các công thức khác. Kết quả thí nghiệm

phòng trừ rầy chổng cánh trên hiện trường cho thấy cả hai loại chế phẩm

Beauveria bassiana và thuốc sinh học Flupyradifurone cũng đều có hiệu lực trừ

Rầy chổng cánh tốt, đều đạt trên 70% và có thể sử dụng để phòng trừ rầy chổng

cánh cho các vườn cam, đặc biệt khi mới ghi nhận rầy xuất hiện với mật độ thấp.

Kết quả nghiên cứu phòng trừ hóa học ở trong phòng thí nghiệm cho thấy

Chlorpyrifos, Fenpropathrin và Oxamyl có hiệu lực trừ Rầy chổng cánh cao

hơn các công thức khác. Kết quả thí nghiệm phòng trừ rầy chổng cánh trên hiện

trường cho thấy hai loại thuốc hóa học Chlorpyrifos, Fenpropathrin cũng có

hiệu lực trừ Rầy chổng cánh rất mạnh, đều đạt trên 90% và có thể sử dụng để

phòng trừ rầy chổng cánh cho các vườn cam, đặc biệt cần thiết khi đã phát dịch.

Hai công thức thuốc sinh học có khả năng ức chế nấm gây bệnh rất mạnh

gồm Bacillus subtilis và Cytosinpeptidemycyn.

Hai công thức thuốc hóa học có khả năng ức chế nấm rất mạnh gồm

Metalaxyl và Phosphonate.

5.2. Kiến nghị

Cần tiếp tục triển khai các thí nghiệm phòng trừ bệnh thối rễ ngoài

hiện trường.

Cần tiếp tục theo dõi các thí nghiệm này và sẽ tổng hợp kết quả sớm để

xây dựng dự thảo quy trình phòng trừ bệnh vàng lá cam.

44

Có thể sử dụng các công thức thuốc hóa học, thuốc sinh học tốt nhất đã

được kiểm nghiệm ở trong phòng thí nghiệm kết hợp với việc thử nghiệm một

số chế phẩm sinh học đã được quảng bá rộng rãi trên các phương tiện truyền

thông về kết quả rất tốt đã đạt được khi áp dụng trị bệnh vàng lá cam tại Bắc

Giang và một số tỉnh lân cận.

45

TÀI LIỆU THAM KHẢO

I. Tiếng Việt

1. Nguyễn Văn Cảm, Phạm Văn Lầm, Đinh Thị Thảo, Nguyễn Văn Liêm,

Nguyễn Hồng Yến và Nguyễn Thị Hiền (2000). Nghiên cứu sử dụng dầu

khoáng trong phòng trừ tổng hợp sâu hại cây có múi ở nông trường Cao

Phong, tỉnh Hòa Bình.Tuyển tập công trình nghiên cứu Bảo vệ thực vật

1996-2000, 269-275.

2. Nguyễn Minh Châu, Lê Thị thu Hồng, Nguyễn Văn Hòa, Lê Quốc Điền,

Đỗ Hồng Tuấn và Katsuya Ichinose (2013). Quản lý bệnh vàng lá

greening ở Đông Nam Á. Báo cáo kết quả nghiên cứu khoa học, 522-534.

3. Nguyễn Minh Chí (2018). Báo cáo sơ bộ nguyên nhân gây bệnh thối rễ, vàng

lá cam ở Quảng Ninh. Trung tâm nghiên cứu bảo vệ rừng.

4. Lê Xuân Cuộc và Định Văn Cự (1998) Kết quả Điều tra bệnh vàng lá cam

quýt ở tỉnh Hải Dương và Hưng Yên.Tạp chí Nghiên cứu cây lương thực

và cây thực phẩm, 221-223.

5. Nguyễn Thu Cúc và Đặng Tiến Dũng (2011). Nhân nuôi và sử dụng kiến

vàng (Oecophylla smaragdina - Hymenoptera: Formicidae) trên cây có

múi (Citrus) vùng đồng bằng Sông Cửu Long. Hội nghị khoa học công

nghệ toàn quốc về bảo vệ thực vật lần thứ 3, 364-371.

6. Hà Quang Dũng (2005). Kết quả nghiên cứu đặc điểm hình thái, sinh thái,

sinh học của bọ trĩ (Scirtothrips dorsalis Hood) gây hại cam, quýt tại Nông

trường Cao Phong, tỉnh Hoà Bình, vụ xuân 2004. Tạp chí Nông nghiệp và

Phát triển nông thôn, 12, 31-33.

7. Trần Xuân Dũng (2002). Kết quả nghiên cứu sử dụng một số loại thuốc hóa

học phòng trừ nhện đỏ trên Cam xã Đoài.Tạp chí Bảo vệ thực vật, 2, 31-

34.

46

8. Huỳnh Trí Đức, Nguyễn Hữu Thoại và Nguyễn Bảo Toàn (2006). Kỹ thuật

trồng và chăm sóc cây có múi.Trong “Quản lý dịch hại tổng hợp cây có

múi, hướng dẫn về sinh thái”.Nhà xuất bản nông nghiệp, 17-80.

9. Lã Văn Hiền, Lộc Tuấn Hoạt, Lê Thị Sinh và Bùi Đình Lãm (2016). Ứng

dụng kỹ thuật PCR phát triển bệnh vàng lá greening trên cây có múi. Tạp

chí khoa học & công nghệ, 146(1), 11-17.

10. Việt Hoa (2016), mở rộng vùng sản xuất cam tập trung

http://baoquangninh.com.vn/kinh-te/201609/van-don-mo-rong-vung-san-

xuat-cam-tap-trung-2316664.

11. Nguyễn Văn Hòa, Nguyễn Thành Hiếu, Đặng Thị Kim Uyên, Nguyễn

Ngọc Anh Thư, Nguyễn Huy Cường và Đặng Thùy Linh (2013). Nghiên

cứu giải pháp phòng trừ bệnh thối rễ trên một số cây ăn quả đặc sản ở

đồng bằng SCL. Báo cáo KQNCKH, Viện Cây ăn quả miền Nam, 478-

496.

12. Lê Thị Thu Hồng, Lâm Thị Mỹ Nương, Huỳnh Trí Đức và Võ Hữu Thoại

(2002b). Báo cáo kết quả khắc phục chết cây quýt tiều và xây dựng mô

hình cải thiện bảo vệ thực vật và canh tác cho Lai Vung tỉnh Đồng

Tháp.Sở Khoa học và Công nghệ tỉnh Đồng Tháp, 108 trang.

13. Đặng Thái Hưng (2011). Một số phương pháp phòng và trị bệnh trên cây

Cam.Thông tin khoa học và công nghệ, 2, 16-17.

14. Châu Nguyễn Quốc Khánh, Huỳnh Đức Hưng và Lê Văn Vàng (2014).

Thành phần loài, diễn biến tỷ lệ gây hại và đặc điểm gây hại của các loài

sâu cuốn lá cây có múi (Citrus) ở thành phố Cần Thơ và tỉnh Hậu

Giang.Tạp chí Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, 10, 35-41.

15. Hoàng Lâm (1991a). Rầy chổng cánh Diaphorina citri truyền bệnh

greening và biện pháp phòng trừ. Tạp chí Nông nghiệp và công nghiệp

thực phẩm, 4, 168-171.

47

16. Hoàng Lâm (1991b). Phương pháp mới xác định khả năng đẻ trứng của rầy

chổng cánh Diaphorina citri. Thông tin Bảo vệ thực vật, 3, 15-16.

17. Nguyễn Thị Lộc, Võ Thị Bích Chi, Trần Thị Bé Hồng và Nguyễn Thị

Phương Chi (2011). Khai thác tiềm năng phòng trừ sinh học của nấm

trắng, Bauveria bassiana và nấm xanh, Metarhizium anisopliae trong quản

lý dịch hại tổng hợp (IPM) trên cây có múi. Hội nghị khoa học công nghệ

toàn quốc về bảo vệ thực vật lần thứ 3, 139-151.

18. Nguyễn Văn Liêm (2009). Bệnh vàng lá trên cây Cam sành ở Vĩnh Long và

một số thảo luận về giải pháp. Thông tin khoa học và công nghệ Vĩnh

Long, 2, 16-19.

19. Dương Minh và Đỗ Thị Trang Nhã (2003). Đánh giá khả năng đối kháng

của các chủng nấm Trichoderma sp. nội địa đối với bệnh thối rễ do nấm

Fusarium solani trên cam quýt tại đồng bằng sông Cửu Long. Kỷ yếu hội

thảo khoa học: Bảo vệ thực vật phục vụ chủ trương chuyển đổi cơ cấu cây

trồng ở các tỉnh phía Nam và Tây Nguyên, 82-85.

20. Lê Mai Nhất (2014). Nghiên cứu bệnh vàng lá greening hại cây ăn quả có

múi ở một số tỉnh phía Bắc Việt Nam và đề xuất biện pháp phòng chống.

Luận án Tiến sỹ Nông nghiệp, Viện Khoa học Nông nghiệp Việt Nam,

201 trang.

21. Vũ Khắc Nhượng (2004), Cách phát hiện và phòng trừ một số sâu bệnh hại

cây có múi, Nhà xuất bản nông nghiệp Nhà xuất bản nông nghiệp, Hà Nội,

60 trang.

22. Trịnh Quang Pháp, Nguyễn Thị Thảo, Trần Thị Tuyết Thu, Nguyễn Hữu

Tiền và Trần Thị Hải Ánh (2016). Đặc điểm phân bố của tuyến trùng ký

sinh thực vật trong đất trồng cam Cao Phong, Hòa Bình. Tạp chí Khoa học

ĐHQGHN: Các Khoa học Trái đất và Môi trường, 32(1S), 301-308.

23. Ngô Hồng Quang (2013). Kết quả xây dựng mô hình thâm canh Cam, Quýt

tại huyện Ba Bể. Thông tin Khoa học và công nghệ Bắc Kạn, 6-7.

48

24. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tỉnh Hòa Bình (2015), Báo cáo

tình hình phát triển cây ăn quả có múi tỉnh Hòa Bình.

25. Nguyễn Vũ Thanh (2002), Tuyến trùng ký sinh cây ăn quả và biện pháp

phòng trừ. Nhà xuất bản nông nghiệp, Hà Nội, 184 trang.

26. Hà Đức Tiến (2013). Tình hình sản suất, quy hoạch phát triển cây Dong

riềng và Cam, Quýt tỉnh Bắc Kạn. Thông tin Khoa học và công nghệ Bắc

Kạn, 8-10.

27. Nguyễn Thị Tình (2014). Điều tra thành phần thiên địch của sâu hại cây có

múi ở huyện Châu Thành, tỉnh Đồng Tháp. Tạp chí Khoa học và Công

nghệ An Giang, 4, 33-34, 38.

28. Nguyễn Thị Ngọc Trúc, Lê Thị Thu Hồng và Nguyễn Thanh Nhàn (2004).

Bước đầu định lượng ADN của vi khuẩn gây bệnh vàng lá greening trên

cây có múi ở các tỉnh đồng bằng Sông Cửu Long. Tạp chí nông nghiệp và

phát triển nông thôn, 8, 1055-1057.

29. Hà Minh Trung và Vũ Đình Phú (1999).Kết quả ứng dụng kỹ thuật ghép

đỉnh sinh trưởng để sản xuất cây giống cam quýt sạch bệnh greening.Tạp

chí NN&CNTP, 3, 104-105.

30. Đào Thanh Vân và Hà Duy Trường (2010). Nghiên cứu mật độ trồng xen

ổi trong vườn cam quýt để hạn chế bệnh vàng lá greening tại huyện Bạch

Thông, tỉnh Bắc Kạn. Tạp chí Khoa học & công nghệ, 76(14), 46-48.

31. Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Ninh (2016). Văn bản số 6179/UBND-NLN3

ngày 30/9/2016 của UBND tỉnh Quảng Ninh về việc chấp thuận phương

án quy hoạch vùng sản xuất nông nghiệp tập trung trên địa ban tỉnh đến

năm 2020, định hướng đến 2030.

II. Tiếng nước ngoài

32. Abbas, M., Khan, M. M., Mughal, S. M., & Ji, P. (2015). Comparison of

infection of Citrus tristeza closterovirus in Kinnow mandarin (Citrus

49

reticulata) and Mosambi sweet orange (Citrus sinensis) in Pakistan. Crop

Protection, 78, 146-150.

33. Ammar, E. D.,Hall, D. G., & Shatters, R. G. (2017). Ultrastructure of the

salivary glands, alimentary canal and bacteria-like organisms in the Asian

citrus psyllid, vector of citrus huanglongbing disease. Journal of

Microscopy and Ultrastructure, 5(1), 9-20.

34. Arp, A. P., Martini, X. and Pelz-Stelinski, K. S. (2017). Innate immune

system capabilities of the Asian citrus psyllid, Diaphorina citri. Journal of

Invertebrate Pathology (148), 94-101.

35. Atta, S., Zhou, C. Y., Yan,Z.H.O.U., Cao, M. J., & Wang, X.F. (2012).

Distribution and research advances of Citrus tristeza virus. Journal of

Integrative Agriculture, 11(3), 346-358.

36. Aubert, B. (1987). Trioza erytreae Del Guercio and Diaphorina citri

Kuwayama (Homoptera: Psylloidea), the two vectors of citrus greening

disease: Biological aspects and possible control strategies. Fruits, 42(3),

149-162.

37. Batista, L., Porras, D. N., Gutiérrez, A., Peña, I., Rodríguez, J., Del Amo,

O. F., ... & Morera, J. L. (1995). Tristeza and Toxoptera citricida in Cuba,

incidence and control strategy. In Proceedings of the Third International

Workshop on Citrus Tristeza Virus and Brown Citrus Aphid in the

Caribbean Basin: Management Strategies. Lake Alfred, FL (pp. 197-203).

38. Bové, J. M. (2006). Huanglongbing: a destructive, newly-emerging,

century-old disease of citrus. Journal of plant pathology, 7-37.

39. Campos-Herrera, R., El-Borai, F. E., Ebert, T. E., Schumann, A., &

Duncan, L. W. (2014). Management to control citrus greening alters the

soil food web and severity of a pest-disease complex. Biological control,

76, 41-51.

50

40. Carbera, R. I., Decock, C., Herrera, S., Ferrer, J., Ortega, I., Lopes, S. A.,

& Zamora, V. (2014). First report of the fungus Fomitiporia maxonii

Murrill causing citrus wood rot in commercial orange and grapefruit

groves in Cuba. Crop Protection, 58, 67-72.

41. Chaudhary, S., Kusakabe, A., & Melgar, J. C. (2016). Phytophthora

infection in flooded citrus trees reduces root hydraulic conductance more

than under non-flooded condition. Scientia Horticulturae, 202, 107-110.

42. Chen, X. D., Seo, M., & Stelinski, L. L. (2017). Behavioral and hormetic

effects of the butenolide insecticide, flupyradifurone, on Asian citrus

psyllid, Diaphorina citri. Crop Protection, 98, 102-107.

43. Dolinski, C., Choo, H. Y., & Duncan, L. W. (2012). Grower acceptance of

entomopathogenic nematodes: case studies on three continents. Journal of

nematology, 44(2), 226-235.

44. Douanla-Meli, C., Langer, E., & Mouafo, F. T. (2013). Fungal endophyte

diversity and community patterns in healthy and yellowing leaves of C.

Limon. Fungal Ecology, 6(3), 212-222.

45. Duncan, L. W., Graham, J. H., Zellers, J., Bright, D., Dunn, D. C., El-

Borai, F. E., & Porazinsk, D. L. (2007). Food web responses to

augmenting the entomopathogenic nematodes in bare and animal manure-

mulched soil. Journal of Nematology, 39(2), 176-189.

46. Fan, G. C., Xia, Y. L., Lin, X. J., Hu, H. Q., Wang, X. D., Ruan, C. Q., ... &

Bo, L. I. U. (2016). Evaluation of thermotherapy against Huanglongbing

(citrus greening) in the greenhouse. Journal of Integrative Agriculture,

15(1), 111-119.

47. Garnier, M., Jagoueix-Eveillard, S. (2000). Genomic characterization of a

liberibacter present in an ornamental rutaceous tree, Calodendrum

capense, in the Western Cape Province of South Africa. Proposal of

51

“Candidatus Liberibacter africanus subsp. capensis”. Int. J. Syst. Ecol.

Micr. 50, 2119-2125.

48. Garnsey, S.M. (1999). Systemic diseases. In: Timmer, L.W., Duncan, L.W.

(Eds.), Citrus Health Management. APS Press, St. Paul, M.N., pp. 95-106.

49. Graham, J. H., Bright, D. B., & McCoy, C. W. (2003). Phytophthora-

Diaprepes weevil complex: Phytophthora spp. relationship with citrus

rootstocks. Plant Disease, 87(1), 85-90.

50. Graham, J. H., Timmer, L. W., Dewdney, M. M. (2014). Florida Citrus

Pest Management

Guide: Phytophthora Foot Rot and Root Rot. UF/IFAS Extension, University

of Florida, Gainesville, pp. 156.

51. Graham, J., & Feichtenberger, E. (2015). Citrus Phytophthora diseases:

management challenges and successes. Journal of Citrus Pathology, 2(1),

1-11.

52. Grosser, J. W., Chandler, J. L., & Duncan, L. W. (2007). Production of

mandarin+ pummelo somatic hybrid citrus rootstocks with potential for

improved tolerance/resistance to sting nematode. Scientia horticulturae,

113(1), 33-36.

53. Hall, D. G. (2009). An assessment of yellow sticky card traps as indicators

of the abundance of atult Diaphorina citri (Hemiptera: Psyllidae) in citrus.

Journal of economic entomology, 102(1), 446-452.

54. Hall, D. G., Richardson, M. L., Ammar, E. D., & Halbert, S. E. (2013).

Asian citrus psyllid, Diaphorina citri, vector of citrus huanglongbing

disease. Entomologia Experimentalis et Applicata, 146(2), 207-223.

55. Halbert, S. E., & Manjunath, K. L. (2004). Asian citrus psyllids

(Sternorrhyncha: Psyllidae) and greening disease of citrus: a literature

52

review and assessment of risk in Florida. Florida entomologist, 87(3), 330-

353.

56. Hung, T. H., Hung, S. C., Chen, C. N., Hsu, M. H., & Su, H. J. (2004).

Detection by PCR of Candidatus Liberibacter asiaticus, the bacterium

causing citrus huanglongbing in vector psyllids: application to the study of

vector–pathogen relationships. Plant Pathology, 53(1), 96-102.

57. Kistner, E. J., Lewis, M., Carpenter, E., Melhem, N., Hoddle, C., Strode,

V. & Hoddle, M. S. (2017). Digital video surveillance of natural enemy

activity on Diaphorina citri colonies infesting citrus in the southern

California urban landscape. Biological Control, (115), 141-151.

58. Li, X., Lee, W. S., Li, M., Ehsani, R., Mishra, A. R., Yang, C., & Mangan,

R. L. (2012). Spectral difference analysis and airborne imaging

classification for citrus greening infected trees. Computers and Electronics

in Agriculture, 83, 32-46.

59. Malan, A. P., Knoetze, R., & Moore, S. D. (2011). Isolation and

identification of entomopathogenic nematodes from citrus orchards in

South Africa and their biocontrol potential against false codling moth.

Journal of invertebrate pathology, 108(2), 115-125.

60. Maseko, B. O. Z., Coutinho, T. A., & van Staden, J. (2002). Pathogenicity

of Phytophthora and Pythium species associated with citrus root rot in

South Africa. South African journal of botany, 68(3), 327-332.

61. Mourão Filho, F. D. A. A., Pio, R., Mendes, B. M. J., de Azevedo, F. A.,

Schinor, E. H., Entelmann, F. A., ... & Cantuarias-Avilés, T. E. (2008).

Evaluation of citrus somatic hybrids for tolerance to P. nicotianae and

citrus tristeza virus. Scientia horticulturae, 115(3), 301-308.

62. Qureshi, J. A., & Stansly, P. A. (2010). Dormant season foliar of broad-

spectrum insecticides: An effective component of sp integrated

53

management for Diaphorina citri (Hemiptera: Psyllidae) in citrus

orchards. Crop Protection, 29(8), 860-866.

63. Syvertsen, J. P., & Garcia-Sancheaz, F. (2014). Multiple abiotic stresses

occurring with salinity stress in citrus. Environmental and Experimental

Botany, 103, 128-137

64. Tansey, J. A., Jones, M. M., Vanaclocha, P., Robertson, J., & Stansly, P. A.

(2015). Costs and benefits of frequent low-volume applications of

horticultural mineral oil for management of Asian citrus psyllid,

Diaphorina citri Kuwayama (Hemiptera: Psyllidae). Crop Protection, 76,

59-67.

65. Yan, H., Zhong, Y., Jiang, D., Zhou, B., Wu, B., & Zhong, G. (2017).

Guanggan (C. reticulata) shows strong resistance to P. nicotianae.

Scientia Horticulturae, 225, 141-149.

66. Yang, C., Powell, C. A., Duan, Y., Shatters, R. G., Lin, Y., & Zhang, M.

(2016). Mitigating citrus huanglongbing via effective application of

antimicrobial compounds and thermotherapy. Crop Propecpion, 84, 150-

158

67. Watanarojanaporn, N., Boonkerd, N., Wongkaew, S., Prommanop, P., &

Teaumroong, N. (2011). Selection of arbuscular mycorrhizal fungi for

citrus growth promotion and Phytophthora suppression. Scientia

horticulturae, 128(4), 423-433.