ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
DƯƠNG THỊ BÍCH NGỌC
Tên đề tài:
NGHIÊN CỨU ẢNH HƯỞNG CỦA MỘT SỐ THUỐC BẢO VỆ
THỰC VẬT TRONG PHÒNG TRỪ BỆNH HẠI DƯA LÊ TRONG VỤ
THU ĐÔNG 2018 TẠI ĐẠI HỌC NÔNG LÂM THÁI NGUYÊN
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Hệ đào tạo Ngành Khoa Khóa học : Chính quy : Khoa học cây trồng : Nông học : 2015 - 2019
Thái Nguyên – 2019
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
DƯƠNG THỊ BÍCH NGỌC
Tên đề tài:
NGHIÊN CỨU ẢNH HƯỞNG CỦA MỘT SỐ THUỐC BẢO VỆ THỰC
VẬT TRONG PHÒNG TRỪ BỆNH HẠI DƯA LÊ TRONG VỤ THU
ĐÔNG 2018 TẠI ĐẠI HỌC NÔNG LÂM THÁI NGUYÊN
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Hệ đào tạo Ngành Lớp Khoa Khóa học Giảng viên hướng dẫn : Chính quy : Khoa học cây trồng : 47TT N01 : Nông học : 2015 - 2019 : Th.S. Lê Thị Kiều Oanh
Thái Nguyên – 2019
i
LỜI CẢM ƠN
Trong suốt quá trình thực hiện đề tài, tôi đã nhận được rất nhiều sự giúp
đỡ của các thầy giáo, cô giáo khoa Nông học, Trường Đại học Nông Lâm
Thái Nguyên, cùng các tập thể,cá nhân, gia đình và bạn bè.
Tôi xin trân trọng cảm ơn cô giáo: Th.S. Lê Thị Kiều Oanh, giảng
viên khoa Nông học trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên, đã mang lại cho
tôi niềm đam mê khoa học, đồng thời cũng đã tận tình hướng dẫn và chỉ bảo
tôi trong quá trình thực hiện đề tài này.
Tôi xin gửi lời cảm ơn sâu sắc nhất tới gia đình, bạn bè đã tạo điều kiện
thuận lợi giúp đỡ tôi hoàn thành khóa học.
Một lần nữa, tôi xin chân thành cảm ơn tất cả sự giúp đỡ quý báu trên.
Thái Nguyên, ngày 10 tháng 06 năm 2019
Sinh viên
Dương Thị Bích Ngọc
ii
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1: Tình hình sản xuất dưa trên thế giới và một số nước trong những
năm gần đây ...................................................................................................... 8
Bảng 3.1: Danh mục các loại thuốc BVTV sử dụng trong thí nghiệm ........... 20
Bảng 4.1: Thời gian hoàn thành các giai đoạn sinh trưởng của dưa lê Hàn
Quốc vụ Thu Đông 2018 ................................................................................. 27
Bảng 4.2: Ảnh hưởng của thuốc BVTV đến số nhánh, đường kích gốc và kích
thước quả dưa lê trong vụ Thu Đông 2018 ..................................................... 28
Bảng 4.3: Ảnh hưởng của thuốc BVTV đến số hoa, số quả của dưa lê trong vụ
Thu Đông 2018................................................................................................ 30
Bảng 4.4: Thành phần và tần suất xuất hiện các loại sâu hại chính trên dưa lê
thí nghiệm ........................................................................................................ 31
Bảng 4.5: Thành phần và tần suất xuất hiện các bệnh hại chính trên dưa lê thí
nghiệm ............................................................................................................. 33
Bảng 4.6: Hiệu lực phòng trừ bệnh sương mai trên dưa lê Hàn Quốc ........... 37
Bảng 4.7: Hiệu lực phòng trừ bệnh phấn trắng trên dưa lê Hàn Quốc ........... 39
Bảng 4.8: Ảnh hưởng của thuốc BVTV đến các yếu tố cấu thành năng suất và
năng suất trên giống dưa lê Hàn Quốc ............................................................ 41
Bảng 4.9: Ảnh hưởng của thuốc BVTV đến màu sắc, phẩm vị của quả dưa lê
Hàn Quốc ......................................................................................................... 44
iii
DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 4.1: Tỷ lệ bệnh sương mai qua các giai đoạn sinh trưởng của dưa lê
Hàn Quốc ......................................................................................................... 35
Biểu đồ 4.2: Tỷ lệ bệnh phấn trắng qua các giai đoạn sinh trưởng của dưa lê
Hàn Quốc ......................................................................................................... 36
Biểu đồ 4.3: Hiệu lực phòng trừ bệnh sương mai ........................................... 37
Biểu đồ 4.4: Hiệu lực phòng trừ bệnh phấn trắng ........................................... 39
Biểu đồ 4.5: Ảnh hưởng của thuốc BVTV đến năng suất trên giống dưa lê
Hàn Quốc ......................................................................................................... 42
iv
DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 4.1: Bọ dưa ............................................................................................. 32
Hình 4.2: Ruồi đục quả ................................................................................... 32
Hình 4.3: Sâu xanh ăn lá ................................................................................. 32
Hình 4.4: Bệnh phấn trắng .............................................................................. 34
Hình 4.5: Bệnh sương mai .............................................................................. 34
Hình 4.6: Bệnh khảm lá virus ......................................................................... 34
Hình 4.7: Bệnh nứt thân chảy nhựa ................................................................ 34
v
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
BVTV : Bảo vệ thực vật
BNNPTNT : Bộ nông nghiệp phát triển nông thôn
Coefficient of variance (Hệ số biến động) CV
: Đối chứng đ/c
HĐBM : Hoạt động bề mặt
: Hecta Ha
: Least significant difference LSD
(sai khác nhỏ nhất có ý nghĩa)
P : Probabllity
(Xác suất)
TB : Trung bình
VSV : Vi sinh vật
vi
MỤC LỤC
PHẦN 1: MỞ ĐẦU ........................................................................................... 1
1.1. Đặt vấn đề................................................................................................... 1
1.2. Mục tiêu và yêu cầu ................................................................................... 2
1.2.1. Mục tiêu................................................................................................... 2
1.2.2. Yêu cầu .................................................................................................... 2
1.3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài ................................................... 2
1.3.1. Ý nghĩa khoa học .................................................................................... 2
1.3.2. Ý nghĩa thực tiễn ..................................................................................... 3
PHẦN 2: TỔNG QUAN TÀI LIỆU ................................................................. 4
2.1. Nguồn gốc, phân loại và đặc điểm thực vật học của cây dưa lê ................ 4
2.1.1. Nguồn gốc ............................................................................................... 4
2.1.2. Phân loại .................................................................................................. 4
2.1.3. Đặc điểm thực vật học ............................................................................. 5
2.2. Yêu cầu điều kiện ngoại cảnh của cây dưa lê ............................................ 6
2.2.1. Nhiệt độ ................................................................................................... 6
2.2.2. Ánh sáng .................................................................................................. 7
2.2.3. Độ ẩm ...................................................................................................... 7
2.2.4. Nước ........................................................................................................ 7
2.2.5. Đất và dinh dưỡng ................................................................................... 7
2.3. Tình hình sản xuất dưa lê trên thế giới và Việt Nam ................................. 8
2.3.1. Tình hình sản xuất dưa lê trên thế giới ................................................... 8
2.3.2. Tình hình sản xuất dưa lê ở Việt Nam .................................................... 9
2.4. Một số nghiên cứu phòng trừ sâu bệnh hại cho cây dưa lê ...................... 10
2.4.1. Một số loài sâu, bệnh hại chính ............................................................. 10
2.4.2. Một số nghiên cứu phòng trừ sâu, bệnh hại cho cây dưa lê .................. 16
vii
2.5. Tình hình sản xuất, sử dụng thuốc BVTV cho cây trồng nông nghiệp ... 17
2.5.1. Tình hình sản xuất, sử dụng thuốc BVTV trên thế giới ........................ 17
2.5.2. Tình hình sản xuất, sử dụng thuốc BVTV ở Việt Nam ....................... 18
PHẦN 3: ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN
CỨU..... ........................................................................................................... 20
3.1. Đối tượng và vật liệu nghiên cứu ............................................................. 20
3.2. Địa điểm và thời gian tiến hành ............................................................... 21
3.3. Nội dung nghiên cứu ................................................................................ 21
3.4. Phương pháp nghiên cứu và các chỉ tiêu theo dõi ................................... 21
3.4.1. Bố trí thí nghiệm ................................................................................... 21
3.4.2. Phương pháp xử lý ................................................................................ 22
3.4.3. Các chỉ tiêu theo dõi .............................................................................. 22
3.5. Phương pháp xử lý số liệu ........................................................................ 26
PHẦN 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN .............................. 27
4.1. Ảnh hưởng của một số thuốc BVTV đến sinh trưởng, phát triển dưa lê
Hàn Quốc vụ Thu Đông 2018 ......................................................................... 27
4.1.1. Ảnh hưởng của thuốc BVTV đến thời gian sinh trưởng ....................... 27
4.1.2. Ảnh hưởng của thuốc bảo vệ thực vật đến số nhánh, đường kính gốc và
kích thước quả dưa lê Hàn Quốc ..................................................................... 28
4.1.3. Ảnh hưởng của thuốc BVTV đến ra hoa, đậu quả của cây dưa lê Hàn Quốc ... 29
4.2. Ảnh hưởng của thuốc BVTV đến tình hình sâu bệnh hại trên giống dưa lê
Hàn Quốc vụ Thu Đông 2018 ........................................................................ 31
4.2.1. Thành phần, tần suất xuất hiện sâu, bệnh hại dưa lê ............................. 31
4.2.2. Tỷ lệ bệnh phấn trắng và sương mai qua các giai đoạn sinh trưởng của
dưa lê Hàn Quốc .............................................................................................. 35
4.2.3. Hiệu lực phòng trừ của thuốc BVTV đối với bệnh sương mai trên giống
dưa lê Hàn Quốc vụ Thu Đông 2018 .............................................................. 37
viii
Thuốc BVTV ................................................................................................... 37
4.2.4. Hiệu lực phòng trừ của thuốc BVTV đối với bệnh phấn trắng trên giống
dưa lê Hàn Quốc vụ Thu Đông 2018 .............................................................. 39
4.3. Ảnh hưởng của thuốc BVTV đến các yếu tố cấu thành năng suất và năng
suất trên giống dưa lê Hàn Quốc vụ Thu Đông 2018 ..................................... 40
4.4. Ảnh hưởng của thuốc BVTV đến chất lượng quả dưa lê hàn Quốc ........ 44
PHẦN 5: KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ ............................................................. 46
5.1. Kết luận .................................................................................................... 46
5.2. Đề nghị ..................................................................................................... 46
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................... 47
PHỤ LỤC 1
PHỤ LỤC 2
PHỤ LỤC 3
1
PHẦN 1
MỞ ĐẦU
1.1. Đặt vấn đề
Dưa lê (Cucumis melo L.) thuộc họ bầu bí (Cucurbitaceae), là rau ăn
quả có thời gian sinh trưởng ngắn, trồng được nhiều vụ trong năm và cho
năng suất cao [8]. Quả dưa lê có chứa nhiều carbohydrate, đường, chất xơ,
chất béo, protein, ngoài ra còn có vitamin C, vitamin B6, canxi, sắt,
photpho,… đặc biệt không chứa cholesterol nên mang lại nhiều lợi ích cho
sức khỏe [10]. Ngoài ra, dưa lê còn là mặt hàng có giá trị xuất khẩu. Tuy
nhiên, việc sản xuất dưa lê còn gặp nhiều khó khăn, một trong những nguyên
nhân chủ yếu là do sâu bệnh hại [35]. Một số loại sâu bệnh hại chính trên cây
dưa lê như bọ dưa, ruồi đục quả, bệnh phấn trắng, giả sương mai, thối quả,
chạy dây, thối thân và héo xanh vi khuẩn. Những loại sâu bệnh hại này, làm
giảm năng suất và chất lượng dưa lê [30].
Hiện nay để tăng diện tích, tăng vụ, tăng năng suất, sản lượng thì việc
gia tăng sử dụng thuốc bảo vệ thực vật (BVTV) trên dưa lê ngày càng quan
trọng. Thuốc BVTV đã góp phần hạn chế sự phát triển, phát sinh của sâu
bệnh, ngăn chặn và dập tắt các đợt dịch bệnh trên phạm vi lớn, bảo đảm được
năng suất dưa lê, giảm thiểu dịch hại cho nông dân. Đặc biệt, những năm gần
đây việc sử dụng thuốc BVTV trong trồng dưa lê có xu hướng gia tăng cả về
chất lượng lẫn chủng loại. Chưa kể khai thác các tàn dư thực vật và chất thải
rắn từ bao bì, chai lọ thuốc BVTV đã gây ảnh hưởng nghiêm trọng đến môi
trường đất, nước và con người.
Xuất phát từ thực tế đó, để khai thác, sử dụng có hiệu quả thuốc BVTV
ở Việt Nam trong việc phòng trừ sâu, bệnh hại cây trồng nói chung và sâu,
bệnh hại dưa lê nói riêng, chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề tài: “Nghiên cứu
2
ảnh hưởng của một số thuốc bảo vệ thực vật trong phòng trừ bệnh hại dưa
lê trong vụ Thu Đông 2018 tại Đại học Nông lâm Thái Nguyên”. Nghiên
cứu này, góp phần xây dựng được biện pháp phòng trừ sâu, bệnh hại theo
hướng an toàn và hiệu quả, đồng thời là tài liệu tham khảo cho những nghiên
cứu tiếp theo về phòng trừ sâu bệnh hại cho cây rau nói chung và cây dưa lê
nói riêng.
1.2. Mục tiêu và yêu cầu
1.2.1. Mục tiêu
Xác định được loại thuốc BVTV thích hợp để phòng trừ bệnh hại an
toàn hiệu quả trên giống dưa lê Hàn Quốc nhập nội trong vụ Thu Đông 2018
tại trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên.
1.2.2. Yêu cầu
- Đánh giá được ảnh hưởng của các thuốc BVTV tới khả năng sinh
trưởng của cây dưa lê Hàn Quốc vụ Thu Đông năm 2018 tại trường Đại học
Nông Lâm Thái Nguyên.
- Đánh giá được hiệu lực phòng trừ của các thuốc BVTV đến tình hình
sâu, bệnh hại của cây dưa lê Hàn Quốc vụ Thu Đông năm 2018 tại trường Đại
học Nông Lâm Thái Nguyên.
- Đánh giá được ảnh hưởng của các thuốc BVTV đến năng suất của
cây dưa lê Hàn Quốc vụ Thu Đông năm 2018 tại trường Đại học Nông Lâm
Thái Nguyên.
1.3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
1.3.1. Ý nghĩa khoa học
- Cung cấp một số dẫn liệu khoa học mới về hiệu lực của một số thuốc
BVTV trong phòng trừ các loài sâu, bệnh hại phổ biến trên cây dưa lê. Từ đó,
làm cơ sở cho việc nghiên cứu xác định các hoạt chất, cơ chế tác động của các
hoạt chất đó lên dịch hại cây trồng.
3
- Kết quả nghiên cứu đã góp phần hoàn thiện được quy trình sản xuất
cây dưa lê vừa đạt được năng suất, vừa an toàn với người sử dụng.
- Kết quả nghiên cứu là tài liệu tham khảo cho những nghiên cứu tiếp
theo về phòng trừ bệnh hại cho cây rau nói chung và cây dưa lê nói riêng.
1.3.2. Ý nghĩa thực tiễn
Kết quả nghiên cứu của đề tài cung cấp thêm thông tin có ích trong sản
xuất dưa lê, góp phần quản lý đồng ruộng có hiệu quả, vừa nâng cao được
năng suất cây trồng, giảm chi phí, tăng thêm lợi nhuận, vừa đảm bảo an toàn,
không làm ảnh hưởng đến sức khoẻ con người và môi trường.
4
PHẦN 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. Nguồn gốc, phân loại và đặc điểm thực vật học của cây dưa lê
2.1.1. Nguồn gốc
Dưa lê (Cucumis melo) thuộc bộ bầu bí (Cucurbitales), họ bầu bí
(Cucurbitaceae), chi (Cucumis), loài (Cucumis melo L.). Cây dưa lê có nguồn
gốc Ấn Độ [3]. Cây dưa lê phân bố ở hầu hết các nơi trên thế giới, tập chung
chủ yếu ở Châu Phi, Châu Mỹ nhiệt đới và Đông Nam Á [21].
2.1.2. Phân loại
Nhiều tác giả tiến hành phân loại dưa lê dựa theo các quan điểm khác
nhau. Các giống dưa lê lần đầu tiên được mô tả bởi Linné vào năm 1753 [22].
Sau Linné, có một số tác giả đã mô tả dưa lê thông qua các đặc điểm hình thái
như hình dạng lá, hoa, quả và môi trường sống [22]. Theo Naudin (1859) dưa
lê được phân làm 10 giống và phân loại này đã trở thành cơ sở cho các nghiên
cứu tiếp theo [21]. Năm 1929, Pangado cũng tiến hành nghiên cứu chủ đề
này. Pangado đã trình bày phân loại đa cấp dựa trên ý tưởng về sự tương
đồng. Theo đó, dưa lê được chia thành 2 giống ubspecioids: cultus và agrestis
[21]. Sau đó, Jeffrey (1980) đã phân loại dưa lê thành hai phân loài: subsp.
melo và subsp. agrestis [16].
Ngoài ra, Munger và Robinson (1991) đã tiến hành nghiên cứu và đề
xuất một bản phân loại của Naudin đơn giản hóa hơn. Họ chia dưa lê thành 7
nhóm, trong đó có cả tên trinomial, đó là: C. melo var. agrestis, C. melo var.
cantalupensis, C. melo var. inodorus, C. melo var. momordica, C. melo var.
flexuosus, C. melo var. makuwa, C. melo var. chito và dudaim [22].
Theo Pitrat và cộng sự (2000), chia dưa thành 16 nhóm giống, đó là:
conomon, makuwa, chinensis, acidulus và momordica đều nằm trong phân
nhóm subsp. agrestis; cantalupensis, reticulatus, adana, chandalak, ameri,
5
inodorus, flexuosus, chate, tibish, dudaim và chito nằm trong phân nhóm
subsp. Melo [15].
Theo Linn T.K (2012), dưa lê được chia thành 6 nhóm như sau:
Cucumis melo cantalupensis, Cucumis melo reticulatus, Cucumis melo
makuwa, Cucumis melo conomon, Cucumis melo indorus, Cucumis melo
reticulatus “hami melon” [25].
2.1.3. Đặc điểm thực vật học
2.1.3.1. Rễ
Rễ dưa lê mọc nông, gồm có rễ cái và những rễ phụ mọc ngang. Bộ rễ
phát triển mạnh gồm rễ chính dài 0,6 - 1,0m và có từ 11 - 112 rễ phụ. Rễ dưa
lê thường không có khả năng phục hồi sau khi bị đứt, do đó khi trồng hay
chăm sóc nên tránh làm đứt rễ [3].
2.1.3.2. Thân
Dưa lê thuộc dạng thân leo [19]. Thân dưa lê phía trong rỗng và xốp,
bên ngoài có nhiều lông tơ, đốt trên thân mang nhánh và tua cuốn đơn. Dưa lê
thời kì cây con (có 4 - 5 lá thật) thân vẫn ở trạng thái đứng, đốt ngắn. Thời kì
ra hoa thân phát triển mạnh nhất, tốc độ sinh trưởng nhanh, lóng dài và đến
khi cây già thì đạt độ dài tối đa [4]. Chiều dài thân chính của dưa lê có thể đạt 3
- 4m, thân cứng giòn, chịu va chạm kém. Trên thân chính của dưa lê chỉ có hoa
đực, mỗi nhánh cấp 1 cho 1 - 2 hoa cái nằm gần nách lá của thân chính [17].
2.1.3.3. Lá
Dưa lê có 2 lá mầm hình trứng mọc đối xứng qua đỉnh sinh trưởng. Lá
thật thuộc dạng lá đơn, mọc cách, cuống dài, phiến và cuống lá có nhiều lông
tơ [1]. Chiều dài cuống lá dao động từ 1,5 đến 20cm [21]. Lá thật hình tròn
với 3 - 7 thùy nông, hai mặt phiến lá đều có lông ngắn mềm, trên gân ở mặt
dưới lá và cuống lá có lông ngắn cứng [6]. Theo Tạ Thị Thu Cúc (2005), dưa
6
lê có trung bình 45,8 lá trên thân chính, tuổi thọ lá mầm là 20 ngày, lá thật là
26 ngày [5].
2.1.3.4. Hoa
Hoa dưa lê có màu vàng, hoa đực và hoa cái trên cùng một cây [6]. Hoa
đực dài 2,4 - 15mm, hoa cái dài 1,6 - 12mm [21]. Hoa cái ở các nhánh cấp hai
thường cho quả to hơn. sau khi cho hoa cái đầu tiên, cứ cách 5 - 6 đốt lá cho
hoa đực thì lại một đốt cho hoa cái [26]. Công việc thụ phấn thường dựa vào
côn trùng do hạt phấn to và nặng [1]. Thời gian hoa nở tùy thuộc vào ánh sáng
mặt trời, nhiệt độ và độ ẩm, thông thường dao động từ 5 - 9 giờ sáng [3].
2.1.3.5. Quả
Theo Đường Hồng Dật (2000), hình dáng và màu sắc quả dưa lê thay
đổi tùy thuộc vào đặc tính giống [6]. Quả có dạng hình cầu, hình bầu dục, vỏ
trơn nhẵn hoặc nhám. Thịt quả có màu trắng, xanh, cam hoặc vàng. Quả có trọng
lượng từ 200 gam đến vài kilogam, một số giống khi chín có mùi thơm [17].
2.1.3.6. Hạt
Vỏ hạt dưa lê khá mỏng, có màu nâu đen, đỏ nâu, trắng ngà [1]. Hạt
dưa lê nhỏ như hạt dưa chuột , mỗi gam có khoảng 35 hạt, trọng lượng 1000
hạt chừng 25 - 35 gam, một quả dưa lê cho khoảng 200 - 300 hạt [26]. Hạt
dưa lê có hình bầu dục hoặc hình elip, kích thước 4 - 8 x 2,5 – 4mm và dày 1-
2mm [21]. Trong hạt có chứa 46% dầu và 36% protein. Theo Tạ Thị Thu Cúc
(2005), một quả dưa lê có từ 500 - 600 hạt, thời gian tồn trữ hạt có thể lên đến
5 năm ở nhiệt độ từ 4,4 - 10oC và ẩm độ không khí 50 - 60% [5].
2.2. Yêu cầu điều kiện ngoại cảnh của cây dưa lê
2.2.1. Nhiệt độ
Dưa lê thích hợp trồng ở những vùng có khí hậu khô và nóng . Dưa lê
phát triển tốt ở nhiệt độ tối ưu 27 - 30oC, nảy mầm ở nhiệt độ trong khoảng
7
23 - 24oC và không nảy mầm ở nhiệt độ dưới 18oC. Dưa lê rất mẫn cảm với
nhiệt độ thấp [21].
2.2.2. Ánh sáng
Trời âm u ít ánh sáng lại có mưa phùn thường làm cho dưa lê chỉ có 1 -
2 lá thật và có thể gây chết hàng loạt. Nếu là cây đã lớn có hoa quả thì bị dòi
đục gốc, bệnh héo rũ và phấn trắng phá hại, nếu không phòng trừ kịp thời có
khi mất trắng. Nhưng nếu trời âm u có ít ánh sáng mà nhiệt độ cao thì lại gây
hiện tượng rụng nụ, rụng hoa và quả non, thậm chí gây thối quả hoặc quả có
màu sắc xấu và vị nhạt ít thơm [26]. Ánh sáng có thể ảnh hưởng đến màu sắc
và hương vị của quả dưa lê [21].
2.2.3. Độ ẩm
Nếu độ ẩm không khí quá cao gây ảnh hưởng đến hàm lượng đường,
kết cấu và hương vị của quả [21].
2.2.4. Nước
Cây dưa lê là cây không cần nhiều nước, có thể 7 - 10 ngày tưới một
lần. Nếu tưới quá nhiều nước gây ảnh hưởng đến hàm lượng đường trong quả [21].
2.2.5. Đất và dinh dưỡng
Dưa lê ưa nhất là đất thịt nhẹ và cát pha. Đất cát pha và thịt nhẹ vừa
thoát nước, giữ được màu mà còn giữ được nhiệt độ của đất điều hoà, thúc
đẩy quá trình phát dục của dưa lê, làm cho dưa lê mau có quả, cho quả có màu
sắc hương vị cao. Nơi có tầng đất canh tác mỏng, nhiều cát, ít màu, khô hạn
không những sản lượng thấp mà chất lượng cũng kém. Đối với đất thịt sau
mưa giữ nước lâu, nắng hay bị nứt nẻ làm cây bị đứt rễ sẽ không tốt. Dưa lê
không đòi hỏi luân canh triệt để như dưa hấu nhưng trồng liên tục trên một
mảnh ruộng cũng bị ảnh hưởng tới sản lượng và phẩm chất vì sâu bệnh phá
hại, cây trước lấy hết dinh dưỡng cần thiết của cây và sau để lại những tàn dư
cặn thải cho cây sau, nên cũng cần hạn chế liên canh [26].
8
2.3. Tình hình sản xuất dưa lê trên thế giới và Việt Nam
2.3.1. Tình hình sản xuất dưa lê trên thế giới
Trong những năm gần đây diện tích trồng dưa lê có xu hướng giảm,
năm 2017 diện tích trồng dưa trên thế giới khoảng 1.220.996 ha, năng suất đạt
26,16 tấn/ha, sản lượng đạt 31.166,89 nghìn tấn (FAO, 2019).
Bảng 2.1 : Tình hình sản xuất dưa trên thế giới và một số nước trong
những năm gần đây
Năng suất Sản lượng (nghìn Diện tích ( ha) (tấn/ha) tấn) Quốc gia
2016 2017 2016 2017 2016 2017
Thế giới 1.241.576 1.220.996 25,22 26,16 29.974.64 31.166,89
Trung 488.129 490.327 33,37 34,97 16.290,85 17.147,81 Quốc
Hoa Kỳ 28.369 27.782 30,22 28,05 857,55 779,55
Tây Ban 20.686 20.473 31,41 32,02 649,76 655,67 Nha
Mexico 20.047 19.573 29,61 30,91 593,71 605,13
Nhật Bản 9.650 6.535 22,76 22,57 158,20 147,55
Indonexia 6.859 5.879 17,10 15,72 117,34 924,46
Hàn Quốc 5.064 4.903 31,02 31,02 157,08 152,13
(Nguồn : FAO,2019) [28]
Qua bảng ta thấy, Trung Quốc có diện tích trồng dưa lê lớn nhất với
488129 ha chiếm 39,31% so với thế giới. Về sản lượng Trung Quốc vẫn là
nước dẫn đầu với 16.290,85 nghìn tấn chiếm 54,34% sản lượng thế giới.
Đứng thứ 2 là Hoa Kỳ với sản lượng 857,55 nghìn tấn chiếm 2,86% sản
lượng thế giới.
9
2.3.2. Tình hình sản xuất dưa lê ở Việt Nam
Các loại dưa (dưa lê, dưa chuột, dưa hấu…) đang là mặt hàng được
nhiều người tiêu dùng ưa chuộng và được trồng ở nhiều nơi như: Thái
Nguyên, Vĩnh Phúc, Huế, Bắc Ninh, Hải Dương,... Theo thống kê của FAO
năm 2017, diện tích trồng dưa lê của nước ta là 50.956 ha, năng suất đạt 22,00
tấn/ha và sản lượng đạt 11.211,63 nghìn tấn/ha [28].
Năm 2011, Trung tâm ứng dụng tiến bộ Khoa học và Công nghệ Vĩnh
Phúc phối hợp với Công ty trắc nhiệm hữu hạn tư vấn dịch vụ khoa học nông
nghiệp - Trường Đại học Nông nghiệp I Hà Nội đã tiến hành xây dựng mô
hình ứng dụng công nghệ cao trong sản xuất dưa lê sạch siêu ngọt. Kết quả
giống dưa lê đưa vào trồng trong nhà lưới sinh trưởng, phát triển tốt, thân lá
to, màu xanh, nhiều nhánh, dễ đậu quả. Vỏ quả màu xanh sáng, thịt quả dày,
ăn giòn, ngon, đặc biệt là không bị sâu phá hại trên quả như giống dưa cùng
loại trồng ngoài trời. Sau khi trồng 50 ngày bắt đầu cho thu hoạch, năng suất
đạt 7,5 - 8,0 tạ/sào. Theo tính toán chung, toàn mô hình sẽ đạt trên 7 triệu
đồng/sào, sau khi trừ chi phí còn lãi 6 triệu/sào, cho giá trị gấp 5 lần trồng lúa,
gấp 3 lần so với trồng lạc. Mô hình đảm bảo sức khỏe của người lao động,
thân thiện với môi trường, giảm chi phí về thuốc bảo vệ thực vật [32].
Năm 2014, Trung tâm Khuyến nông - Khuyến ngư (KNKN) tỉnh Nam
Định đã phối hợp với Trạm Khuyến nông huyện Nghĩa Hưng mở rộng mô
hình chuyển đổi đất trồng lúa hiệu quả kinh tế thấp sang trồng dưa lê với quy
mô 5 ha tại xã Nghĩa Thành (Nghĩa Hưng). Mô hình đã khẳng định hiệu quả
khi người trồng đạt thu nhập trung bình 4,7 triệu đồng/sào, cao gấp 7 lần so
với trồng lúa [34].
Năm 2017, Trung tâm Ứng dụng, Kỹ thuật, Thông tin Khoa học và
Công nghệ (Trung tâm) trực thuộc Sở Khoa học và Công nghệ (KH&CN) tỉnh
Yên Bái đã thực hiện thành công mô hình sản xuất dưa lê trong nhà lưới tại
10
thành phố Yên Bái theo hướng áp dụng công nghệ cao. Theo đó, năm 2018
qua khảo sát, đơn vị đã lựa chọn hộ ông Nguyễn Trọng Sơn, thôn Đồng Tâm,
Xã Liễu Đô, huyện Lục Yên để triển khai chuyển giao xây dựng mô hình. Kết
quả, mô hình sinh trưởng, phát triển tốt, phù hợp với điều kiện thời tiết khí
hậu của huyện Lục Yên và đặc điểm nông sinh học của giống. Đến đầu tháng
12/2018, sau 85 ngày gieo trồng, dưa lê đã bắt đầu cho thu hoạch, mỗi cây
được để 1 quả, tỷ lệ đậu quả đạt 89,50%, trọng lượng trung bình đạt 1,5
kg/quả, độ brix trên 13%. Sản lượng thu được trên diện tích 1 sào là 483 quả
(tương ứng với khoảng 700 kg/sào/vụ) [33].
2.4. Một số nghiên cứu phòng trừ sâu bệnh hại cho cây dưa lê
2.4.1. Một số loài sâu, bệnh hại chính
Theo kết quả nghiên cứu của của Viện BVTV và Syngenta Việt Nam
trên dưa lê xuất hiện một số loài sâu, bệnh và nhện hại như sau [30] [31]:
2.4.1.1. Sâu hại trên cây dưa lê
* Sâu xanh da láng (Spodoptera exigua): là loại sâu đa ký chủ. Trên
dưa, đậu, cây họ thập tự,.. sâu gây hại bằng cách cắn đọt, ăn thịt lá, lá bị hại
xơ xác chỉ còn lại gân và có xu hướng phân tán sang các cành lá, cây khác.
Nếu bị hại nặng, lá bị cắn trụi, năng suất có thể giảm 50 - 60%. Sâu hại mạnh lúc
sáng sớm hay chiều mát, trong điều kiện thời tiết khô hanh, nắng nóng, ít mưa.
* Sâu xanh ăn lá (Diaphania indica): sâu non thường sống ở đọt và mặt dưới
lá non, sâu non thường cuốn lá hoặc kết những lá lại với nhau và nằm bên trong ăn
phá. Sâu xanh thường có mật độ cao khi cây sinh trưởng tốt sau trồng 25 - 30 ngày,
chúng hại búp, lá non. Chúng gây hại chính ở vụ xuân hè và thu đông sớm.
* Bọ rầy dưa (Aulacophora similis): bọ rầy dưa phát triển và gây hại
nhiều vào mùa khô. Chúng phá hại vào sáng sớm và chiều tối, ban ngày trời
nắng ẩn dưới tán lá hoặc trong đất. Trứng đẻ rải rác trên mặt đất quanh gốc
dưa. Bọ trưởng thành hại mạnh khi dưa có 4 - 5 lá, mật độ bọ cao có thể làm
11
trụi hết lá, phát triển kém hoặc chết. Khi cây dưa lớn, bọ dưa không phá hoại
nữa. Bọ non sống trong đất ăn rễ và cắn gốc cây kể cả khi cây đã lớn, làm cây
sinh trưởng kém có thể làm cây héo chết. Hoá nhộng trong đất.
* Nhện đỏ (Tetranycus urticae): nhện đỏ phát triển mạnh ở thời tiết
nóng và khô, phá hại cả khi cây đã lớn, nhất là lúc có hoa đến thu hoạch quả.
Nhện trưởng thành nhả tơ giăng thành 1 lớp sợi rất mỏng ở mặt dưới lá, đẻ
trứng từng quả gắn vào lớp tơ. Cả nhện trưởng thành và nhện non sống tập
trung mặt dưới lá, chích hút nhựa tạo thành các vết màu nâu vàng nhạt dọc
theo 2 bên gân lá. Mật độ nhện cao có thể làm lá vàng khô, sinh trưởng kém.
Nhện còn chích hút vỏ quả làm quả nhỏ, sần sùi.
* Bọ trĩ (Thrips palmi): cơ thể con trưởng thành và con non rất nhỏ, di
chuyển nhanh, sống tập trung ở đọt non hay ở mặt dưới lá non, Bọ trĩ chích
hút dịch ở lá, ngọn, thân non làm lá bị xoăn, cứng và giòn. Trong năm chúng
thường có mật độ cao vào các tháng 3 - 5 (vụ xuân - hè) và tháng 9 - 11 (vụ
Thu - Đông). Bọ trĩ đẻ trứng trong mô mặt dưới lá. Chúng phát triển mạnh
trong điều kiện thời tiết nóng và khô. Chúng gây hại nặng từ giai đoạn cây
con đến ra hoa. Bọ trĩ còn là môi giới truyền bệnh virus cho cây.
* Bọ rùa 28 chấm (Epilachna vigintioctopunctata): ấu trùng và con
trưởng thành ăn biểu bì lá, để lại màng mỏng. Nếu mật độ số bọ rùa cao, lá có
thể bị ăn trơ trụi chỉ còn gân chính, làm cây sinh trưởng kém, ruộng dưa xơ
xác. Bọ còn ăn quả non, có thể phát hiện những lỗ nông trên bề mặt quả. Con
trưởng thành hoạt động mạnh vào lúc sáng sớm và chiều mát. Thời gian xuất
hiện: từ khi cây dưa còn nhỏ đến khi có quả. Nhiều nhất khi cây ra hoa, có
quả non.
2.4.1.2. Bệnh hại trên cây dưa lê
* Thối gốc (Rhizoctonia solani):
12
- Quy luật phát sinh gây hại: rễ bị thối nhũn, cây dễ đổ, lá non vẫn
xanh. Nấm chỉ gây hại ở giai đoạn cây con đến khi có 1 - 2 lá thật, bệnh còn
làm thối cuống quả. Bệnh phát triển mạnh khi nhiệt độ tối ưu từ 25 - 35oC,
nấm lưu tồn trên thân lúa, rơm rạ, cỏ dại, lục bình, hạch nấm tồn tại trong đất
sau mùa gặt lúa.
- Khả năng gây hại: nấm xâm nhập vào cổ rễ cây con chỗ giáp mặt đất,
cổ rễ bị thối nhũn, cây con dễ ngã gục ngang mặt đất, lá non vẫn xanh. Cây
đậu vẫn còn tươi, sau đó cây bị héo chết. Vào những ngày có ẩm độ cao
những cây bị gãy gục, xung quanh gốc có tơ nấm màu trắng trên mặt đất.
* Đốm phấn - Sương mai (Pseudoperonospora cubensis):
- Quy luật phát sinh gây hại: bệnh phát sinh, lây lan nhanh khi gặp điều
kiện ẩm độ không khí cao. Bệnh xuất hiện quanh năm trên ruộng dưa, nhưng
nặng nhất là trong mùa mưa và gây hại nặng giai đoạn cây trổ hoa đến mang trái.
- Khả năng gây hại: bệnh hại chủ yếu trên lá. Đốm bệnh lúc đầu nhỏ,
màu xanh nhạt sau đó chuyển sang màu vàng. Đốm bệnh có hình góc cạnh.
Khi gặp ẩm độ cao, ngay vết bệnh ở mặt dưới của lá có xuất hiện một lớp
phấn màu tím đỏ, đây là bào tử của nấm bệnh. Các vết bệnh liên kết lại thành
những vùng màu nâu nhạt. Cây bị bệnh nặng cho năng suất và chất lượng quả
kém, có thể cây bị chết.
* Nứt thân chảy nhựa (Mycosphaerella melonis):
- Quy luật phát sinh gây hại: nấm phát triển thích hợp ở nhiệt độ 20 -
30oC, chết ở 55oC trong 10 phút, độ pH thích hợp 5,7 - 6,4. Nấm tồn tại trong
tàn dư cây bệnh, lây lan bằng bào tử. Thời tiết nóng và mưa nhiều thích hợp
cho bệnh phát triển.
- Khả năng gây hại: bệnh gây hại chủ yếu trên thân, đôi khi có trên lá
và cuống quả. Trên thân lúc đầu là đốm hình bầu dục, màu vàng nhạt, hơi
lõm, từ đó có giọt nhựa màu đỏ ứa ra. Về sau vết bệnh chuyển màu nâu sẫm
13
và khô cứng lại. Bệnh nặng làm thân cây bị nứt thành vệt dài màu nâu xám và
chảy nhựa nhiều hơn, trên đó có các hạt nhỏ màu đen (các ổ bào tử nấm), cả
cây có thể bị khô chết.
* Thán thư (Colletotrichum lagenarium):
- Quy luật phát sinh gây hại: bào tử nấm bệnh phát triển mạnh khi thời
tiết nóng, mưa nhiều, từ khi cây dưa đã lớn đến thu hoạch. Bệnh truyền qua
tàn dư cây bệnh vụ trước và qua hạt giống truyền bệnh qua vụ sau. Nấm bệnh
phá hại nhiều loại cây màu họ dây leo như dưa leo, dưa hấu, khổ qua, bầu và bí.
- Khả năng gây hại: bệnh gây hại mạnh là giai đoạn hình thành quả.
Trên lá già, đốm bệnh lúc đầu là những điểm tròn màu vàng nhạt, dần biến
màu nâu và có các đường vòng đồng tâm. Trên thân, vết bệnh lõm màu vàng,
sau trở thành màu đen, trên mặt vết lõm có lớp phấn dày màu hồng. Nếu trời
khô, ở chỗ vết bệnh tạo thành các đường nứt, khi trời ẩm các mô bào cây bị
thối. Trên quả, vết bệnh có màu nâu đen, tròn, đường kính khoảng 2 - 4 mm,
có vòng, khoang hơi lõm vào vỏ, xung quanh có đường viền vàng nâu, giữa
vết bệnh nứt ra và sinh lớp phấn màu hồng (phân sinh bào tử). Bệnh nặng, vết
bệnh hòa vào nhau tạo thành các vết loét ăn sâu vào trong thịt quả, ảnh hưởng
đến phẩm chất quả.
* Phấn trắng (Erysiphe sp.):
- Quy luật phát sinh gây hại: là nấm Erysiphe cichoracearum chuyên
tính ngoại kí sinh (sợi nấm bám dày đặc trên lá và tạo vòi hút đâm sâu vào tế
bào để hút dinh dưỡng). Nấm lây lan bằng bào tử phân sinh nhờ không khí và
gió, bào tử phân sinh nảy mầm thích hợp ở nhiệt độ 27oC và ẩm độ không khí
cao trên 46%.
- Khả năng gây hại: bệnh gây hại trên lá, thân, cành và gây hại ngay từ
thời kỳ cây con. Ban đầu bệnh xuất hiện những đốm nhỏ xanh vàng, bao phủ
một lớp nấm xám dày đặc như bột phấn sau đó bao phủ hết cả phiến lá. Lá bị
14
bệnh chuyển từ màu xanh sang vàng, lá bị khô cháy và dễ rụng. Lớp phấn
trắng xuất hiện trên cả thân, cành, hoa làm hoa khô rụng và chết.
* Héo thân lá (Didymelle sp.):
- Quy luật phát sinh gây hại: bào tử bệnh xâm nhập trực tiếp vào biểu bì
hoặc khoảng trống giữa các tế bào. Thân cây bị nhiễm bệnh thông qua những
thương tổn côn trùng gây hại hay vết thương cơ giới. Trong điều kiện ẩm độ
cao, từ vết thương bị nấm tấn công sẽ rỉ nhựa có màu nâu đen. Nấm bệnh có
thể qua đông trong xác bả cây trồng hay trên hạt giống. Nhiệt độ và ẩm độ cao
là điều kiện thuận lợi để bào tử nấm bệnh nảy mầm. Nhiệt độ tối hảo là 20 –
25oC để nấm có thể gây hại cho cây dưa. Với ẩm độ thích hợp, chỉ trong 1 giờ
nấm bệnh có thể xâm nhiễm và gây hại. Triệu chứng bị hại thể hiện sau 1 tuần
bào tử tấn công, xâm nhiễm trên những mô mẫn cảm. Vết thương sinh học do
rệp hay bọ cánh cứng gây hại cũng là cửa ngõ cho sự xâm nhập của nấm. Các
bệnh khác như phấn trắng cũng làm cho cây dưa bị yếu đi và mẫn cảm hơn
với bệnh hại.
- Khả năng gây hại: tất cả các bộ phận của cây đều có thể bị bệnh tấn
công tương tự như trên rễ cây. Ban đầu là cây có biểu hiện vàng, mép lá xuất
hiện các vết có màu từ nâu sáng đến đậm. Vết bệnh càng lúc xuất hiện càng
nhiều, rỉ mủ màu đen đến nâu và cuối cùng toàn cây sẽ bị héo chết. Bệnh
cũng có thể tấn công trên quả với những vết tròn bất định có màu vàng. Vết
bệnh cũng chảy nhựa và thối đen.
* Héo cây (Fusarium sp.):
- Quy luật phát sinh gây hại: bệnh gây hại thích hợp trong điều kiện pH
thấp 4 - 5; đất trầm thủy, úng nước trong mùa mưa. Đất trồng độc canh cũng
là nguy cơ bị nhiễm bệnh cao. Nấm bệnh cũng dễ dàng lây lan qua vết thương
cơ giới hay tuyến trùng, côn trùng chích hút rễ cây.
15
- Khả năng gây hại: cây bị mất nước, chết khô từ đọt, thân đôi khi bị
nứt, trên cây con bệnh làm chết rạp từng đám. Trên cây trưởng thành, nấm
gây hại từ thời kỳ ra hoa đến ra quả, cây dưa bị héo từng nhánh, sau đó héo
đột ngột như bị thiếu nước rồi chết cả cây. Vi sinh vật lưu tồn trong đất nhiều
năm, bệnh này có liên quan ít nhiều đến tuyến trùng và ẩm độ đất. Nấm
Phytophthora sp. cũng được ghi nhận gây nên bệnh này.
* Khảm (Mosaic virus):
- Quy luật phát sinh gây hại: bệnh này được truyền từ cây bệnh sang
cây khỏe bởi nhóm côn trùng chích hút như rệp dưa. Điều kiện khô và nóng sẽ là
môi trường thuận lợi cho nhóm côn trùng chích hút phát triển gây hại cho ruộng
dưa. Nếu bị bệnh từ khi cây còn nhỏ, cây còi cọc lá xoăn nhỏ và thường không
ra quả. Bệnh do côn trùng chích hút truyền bệnh chủ yếu là rệp, bọ trĩ, lây từ cây
bệnh sang cây khoẻ.
- Khả năng gây hại: triệu chứng bệnh là đọt non bị xoăn lại, lá bị mất
màu, lốm đốm vàng, thiệt hại nặng sẽ làm cho đọt bị sượng, cây bị chùn lại,
phát triển rất chậm, khả năng cho quả rất ít, quả thường dị dạng và có vị đắng.
Bệnh xuất hiện càng sớm thì càng thất thu cho năng suất ruộng dưa.
* Héo vi khuẩn (Erwinia sp. và Pseudomonas sp.):
- Quy luật phát sinh gây hại: bệnh vi khuẩn xuất hiện gây hiện tượng
héo xảy ra ban ngày khi trời nắng, ban đêm cây xanh lại, sau vài ngày như
vậy cây không hồi phục nữa và chết. Gây hại ở tất cả các thời kỳ của cây
nhưng nghiêm trọng nhất là thời kỳ hoa - quả và bệnh phát triển thuận lợi ở
nhiệt độ 25 - 30oC.
- Khả năng gây hại: triệu chứng điển hình rất dễ nhận biết là cây dưa
đang sinh trưởng tốt thì đột ngột bị héo rũ trong khi các lá vẫn còn xanh. Cắt
ngang gốc thân cây bệnh thấy các mạch dẫn bị nâu đen, bóp mạnh vào chỗ
gần mặt cắt sẽ tiết ra chất dịch vi khuẩn màu trắng đục. Vi khuẩn trong đất
16
xâm nhập vào rễ cây rồi phát triển rất nhanh trong mạch dẫn, ngăn cản sự hấp
thu vận chuyển nước làm cây bị héo.
2.4.2. Một số nghiên cứu phòng trừ sâu bệnh hại cho cây dưa lê
Dưa lê là cây trồng có thời gian sinh trưởng ngắn, đem lại hiệu quả
kinh tế cao. Tuy nhiên, việc sản xuất dưa lê còn gặp nhiều khó khăn trong
phòng trừ sâu bệnh hại. Do đó, hiện nay trên thế giới và Việt Nam có rất
nhiều nghiên cứu khoa học về phòng trừ sâu bệnh hại cho cây dưa lê nói riêng
và cây họ bầu bí nói chung:
- Nghiên cứu đặc điểm hình thái của dưa lê kháng bệnh nấm gây héo
cây (Fusarium oxysporum): Tổng cộng có 110 giống dưa có nguồn gốc địa lý
khác nhau (18 quốc gia) đã được sàng lọc để đề kháng với kháng bệnh nấm
gây héo cây (chủng 1.2Y và 1.2W). Sau 12 lần cho thấy, có một số kháng với
một hoặc cả hai chủng. 3 giống Nhật Bản: Shiro Uri Okayama (Var.
Conomon), Kogane Nashi Makuwa, C-211 (var. Makuwa) và một giống Bồ
Đào Nha BG-5384 (var. Cantalupensis), cho thấy mức độ kháng cao nhất đối
với cả hai chủng . 8 giống dưa lê còn lại (var inodorus) có các mức độ kháng
khác nhau (Hela Chikh-Rouhou et al., 2010) [19].
- Nghiên cứu các dòng biến đổi gen của dưa lê (Cucumis melo L. var.
Makuwa cv. ‘Silver Light’) biểu hiện protein kháng nấm và gen chitinase thể
hiện khả năng chống lại mầm bệnh nấm. Kết quả nghiên cứu đã chứng minh
rằng gen tổng hợp AFP Gian CHI có hiệu quả trong việc bảo vệ cây dưa lê
chuyển gen chống lại bệnh nấm do Rhizoctonia solani và Fusarium
oxysporum gây ra (Ismail Bezirganoglu et al., 2013) [23].
- Nghiên cứu bệnh giả sương mai hại dưa chuột tại bang Michigan, Mỹ
từ năm 2006 - 2009. Kết quả nghiên cứu cho thấy bào tử nấm bắt đầu xuất
hiện từ tháng 6 và tăng dần mật độ đến tháng 9. Thời gian mật độ bào tử cao
nhất trong ngày từ 9 giờ - 13 giờ. Nồng độ bào tử trong không khí tỷ lệ thuận với
17
nhiệt độ không khí và tỉ lệ nghịch với độ ẩm tương đối và độ ẩm của lá (Granke
et al., 2011) [18].
- Bệnh héo Fusarium là loại bệnh phổ biến, và gây hại nghiêm trọng
cho các loại dưa ở thung lũng San Joaquin. Các nhà nghiên cứu đã tạo ra các
giống đậu kháng kháng sinh vào dưa màu xanh da cam, và các giống lai F1
hiện đang có sẵn cho người trồng thương mại (Q. Zhao et al., 2011) [24].
- Nghiên cứu về khả năng kháng bệnh héo rũ trên dưa hấu do nấm
Fusarium oxysporum cũng cho thấy: dưa hấu ghép trên các loại gốc ghép bầu
Nhật, bầu địa phương, bí đỏ Nhật có tỷ lệ nhiễm bệnh (2,78 - 5,56%) ít hơn so
với nghiệm thức đối chứng - không ghép (25%) (Lê Văn Mắc, 2007) [11].
- Nghiên cứu về khả năng chống chịu của một số loại gốc ghép đối với
bệnh héo rũ dưa hấu do nấm Fusarium oxysporum gây ra. Kết quả thí nghiệm
cho thấy ở giai đoạn 49 ngày sau khi trồng, tỷ lệ cây bệnh nhiều nhất là đối
chứng (dưa hấu không ghép) 30,6% có khác biệt qua phân tích thống kê ở
mức ý nghĩa 1% so với các nghiệm thức có sử dụng gốc ghép: bầu Nhật 1
(5,6%), bầu Nhật 2 (5,6%), bầu Nhật 3 (5,6%), bầu địa phương (5,6%), bí đỏ
Nhật (0,0%), bí đỏ địa phương (13,0%) (Trần Thị Hồng Thơi, 2007) [13].
2.5. Tình hình sản xuất, sử dụng thuốc BVTV cho cây trồng nông nghiệp
2.5.1. Tình hình sản xuất, sử dụng thuốc BVTV trên thế giới
Trong 10 năm gần đây đã có những thay đổi trong ngành công nghiệp
hóa chất BVTV thế giới, những loại thuốc BVTV có nguồn học hóa chứa độc
tính cao đang từng bước được loại ra khỏi thị trường và thay vào đó là các
loại thuốc BVTV có nguồn gốc sinh học không gây hại đối với môi trường và
sức khoẻ cộng đồng [12].
Trên toàn thế giới, khoảng 1.400 sản phẩm thuốc trừ sâu sinh học đang
được thương mại hóa. Hiện có 68 hoạt chất thuốc trừ sâu sinh học được đăng
ký tại Liên minh châu Âu (EU) và 202 hoạt chất tại Hoa Kỳ. Thuốc trừ sâu
18
sinh học của EU bao gồm 34 loại thuốc trừ sâu vi sinh, 11 loại thuốc trừ sâu
sinh học và 23 loại hóa chất truyền tin, trong khi danh mục của Hoa Kỳ gồm
có 102 loại thuốc trừ sâu vi sinh, 52 loại thuốc trừ sâu hóa sinh và 48 loại hóa
chất truyền tin. Các sản phẩm thuốc trừ sâu sinh học này chỉ chiếm 2,5% thị
trường thuốc trừ sâu. Theo ước tính, khu vực thuốc trừ sâu sinh học hiện có
tốc độ tăng trưởng trong vòng 5 năm ở mức 16% (trong khi thuốc trừ sâu tổng
hợp chỉ là 3%) được kỳ vọng đến năm 2017 sẽ mang lại cho thị trường toàn
cầu giá trị 10 tỷ USD. Tuy nhiên, thị trường thuốc trừ sâu sinh học cần phát
triển mạnh hơn nữa mới phát huy được hết vai trò giảm sự phụ thuộc quá
nhiều vào thuốc trừ sâu hóa học tổng hợp [7].
2.5.2. Tình hình sản xuất, sử dụng thuốc BVTV ở Việt Nam
Số lượng các loại thuốc BVTV được sử dụng ở nước ta có xu hướng
ngày càng tăng lên từ chỗ chỉ có 77 loại hoạt chất được cho phép sử dụng
năm 1991, đến năm 2018 theo thông tư số 03/2018/TT - BNNPTNT về các
loại thuốc bảo vệ thực vật được phép sử dụng trong nông nghiệp [29]:
- Thuốc trừ sâu: 785 hoạt chất với 1682 tên thương phẩm.
- Thuốc trừ bệnh: 617 hoạt chất với 1280 tên thương phẩm.
- Thuốc trừ cỏ: 234 hoạt chất với 713 tên thương phẩm.
- Thuốc trừ chuột: 9 hoạt chất với 27 tên thương phẩm.
- Thuốc điều hòa sinh trưởng: 52 hoạt chất với 141 tên thương phẩm.
- Chất dẫn dụ côn trùng: 9 hoạt chất với 9 tên thương phẩm.
- Thuốc trừ ốc: 30 hoạt chất với 150 tên thương phẩm.
- Chất hỗ trợ: 5 hoạt chất với 6 tên thương phẩm
Người nông dân chủ yếu sử dụng các loại thuốc BVTV có nguồn gốc
hóa học, do đem lại hiệu quả phòng trừ nhanh và giá thành rẻ. Thuốc BVTV
có nguồn gốc sinh học ít sử dụng ở nước ta, do còn một số hạn chế như: giá
thành cao, hiệu lực chậm hơn thuốc hóa học nên nông dân không sử dụng. Do
19
vậy, việc ứng dụng chế phẩm sinh học vào thực tế ở nước ta còn ít. Công tác
nghiên cứu triển khai trong lĩnh vực sinh học gặp khó khăn do chúng ta còn
thiếu điều kiện, trang thiết bị và cả con người. Hơn nữa, ở Việt Nam, hệ thống
nguồn giống và bảo quản, lưu trữ còn hạn chế, trong khi nhiều nước trên thế
giới đều có hệ thống giống quốc gia 40 phong phú. Từ đó dẫn đến số lượng
thuốc phòng trừ dịch hại có nguồn gốc sinh học, đặc biệt, nhóm thuốc vi
khuẩn, vi sinh vật còn ít. Tỷ trọng thuốc BVTV sinh học được sử dụng chỉ
chiếm khoảng 5% so với tổng lượng thuốc BVTV hàng năm [7].
Ngoài ra, xu hướng hiện nay còn sử dụng các chất có nguồn gốc tự
nhiên làm phụ gia trong gia công thuốc BVTV. Đó là các chất hoạt động bề
mặt (HĐBM), dung môi, chất mang, chất chống lắng, chống đông, chất bảo
quản v.v… trong đó chất HĐBM, dung môi, chất mang chiếm thành phần
đáng kể trong sản phẩm. Các chất HĐBM có nguồn gốc lignin tự nhiên có đặc
tính ưu việt như: đa tác dụng (thấm ướt, phân tán, chống đông, tạo chelat cho
phân bón qua lá...), có thể sử dụng để gia công nhiều dạng sản phẩm khác
nhau và rất an toàn cho môi trường vì có độ độc thấp đối với người, không
gây cháy lá, có khả năng phân hủy sinh học. Mặt khác, do giá rẻ và sẵn có nên
gần đây đã có một số công trình nghiên cứu tổng hợp và sử dụng làm chất
HĐBM trong gia công một số thuốc BVTV dạng phân tán trong nước thân
thiện với môi trường, với kết quả rất khả quan. Bên cạnh đó, còn một số phụ
gia khác như chất mang từ bentonit, dung môi ít độc… cũng đã được nghiên
cứu sử dụng trong gia công và ứng dụng có kết quả [7].
20
PHẦN 3
ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
3.1. Đối tượng và vật liệu nghiên cứu
* Đối tượng cây trồng:
- Giống dưa lê Hàn Quốc “Geum Je” của công ty sản xuất ASEAN
SEED nhập nội từ Hàn Quốc.
* Vật liệu: Thuốc BVTV
Bảng 3.1. Danh mục các loại thuốc BVTV sử dụng trong thí nghiệm
STT Tên Thuốc Tên hoạt chất Hình ảnh bao bì
1 Biobac Bacillus subtilis 50% w/W
2 Microtech Bacillus subtilis 109 CFU/ml + Steptomyces lydicus 109 CPU/ml
3 Nanobac Nano bạc 500 mg/l + Nano đồng 500 mg/l
4 Bonny Ningnamycin 40g/l
5 Ridomil Gold Mancozeb 640g/kg + Metalaxyl M 40g/kg
21
3.2. Địa điểm và thời gian tiến hành
- Địa điểm nghiên cứu: Thí nghiệm được bố trí tại khu cây trồng cạn
trường Đại học Nông lâm Thái Nguyên.
- Thời gian tiến hành: từ tháng 9/2018 đến tháng 11/2018.
3.3. Nội dung nghiên cứu
- Ảnh hưởng của thuốc BVTV đến sinh trưởng và phát triển của giống
dưa lê Hàn Quốc vụ Thu Đông 2018.
- Ảnh hưởng của thuốc BVTV đến tình hình sâu, bệnh hại của giống
dưa lê Hàn Quốc vụ Thu Đông 2018.
- Ảnh hưởng của thuốc BVTV đến các yếu tố cấu thành năng suất và
năng suất của giống dưa lê Hàn Quốc vụ Thu Đông 2018.
- Ảnh hưởng của thuốc BVTV đến chất lượng của giống dưa lê Hàn
Quốc vụ Thu Đông 2018.
3.4. Phương pháp nghiên cứu và các chỉ tiêu theo dõi
3.4.1. Bố trí thí nghiệm
Thí nghiệm gồm 6 công thức (5 công thức thuốc BVTV và 1 công thức
đối chứng) với 3 lần nhắc lại được bố trí theo kiểu khối ngẫu nhiên hoàn
chỉnh (RCBD).
- Diện tích 1 ô thí nghiệm: 12,8 m2, mặt luống phủ nilong, mỗi ô thí
nghiệm trồng một hàng ở giữa luống.
- Khoảng cách trồng: cây cách cây 60 cm.
- Nền: 30 tấn phân hữu cơ + 110 kg N + 60kg P2O5 + 110kg K2O + Vôi
bột (bón khi xử lý đất)
Công thức thí nghiệm:
Công thức 1: Biobac (Bacillus subtilis 50% w/W)
Công thức 2: Microtech (Bacillus subtilis 109 CFU/ml + Steptomyces sp.)
Công thức 3: Nanobac (Nano bạc 500 mg/l + Nano đồng 500 mg/l)
22
Công thức 4: Bonny (Ningnamycin 40g/l)
Công thức 5: Ridomil Gold (Mancozeb 640g/kg + Metalaxyl M 40g/kg)
Công thức 6: Phun nước lã (Đối chứng)
Sơ đồ thí nghiệm
Dải bảo vệ
NL1 NL2 NL3
CT2 CT1 CT6
CT4 CT3 CT1
CT5 CT2 CT4 Dải bảo vệ Dải bảo vệ
CT6 CT5 CT3
CT3 CT4 CT2
CT1 CT6 CT5
Dải bảo vệ
3.4.2. Phương pháp xử lý
- Trước khi trồng 1 - 2 ngày: phun đẫm bề mặt luống, sau đó phủ
nilong.
- Sau trồng 7 ngày: phun ướt đẫm toàn bộ cây và đất xung quanh vùng rễ.
- Sau trồng 15 ngày: tiếp tục phun lên toàn bộ cây trồng và đất xung
quanh vùng rễ. Sau đó cứ 10 ngày xử lý thuốc BVTV một lần đến trước thu
hoạch 15 ngày.
3.4.3. Các chỉ tiêu theo dõi
Được tiến hành theo quy chuẩn kỹ thuật quốc gia QCVN 01-
91:2012/BNNPTNT về khảo nghiệm giá trị canh tác và sử dụng của giống
dưa hấu [2].
* Chỉ tiêu sinh trưởng, phát triển:
- Thời gian sinh trưởng (ngày): tính từ khi trồng đến từng giai đoạn.
23
+ Thời gian từ gieo đến mọc mầm: tính từ khi gieo đến khi có 50% số cây/ô
mọc đủ 2 lá mầm.
+ Thời gian từ trồng đến ra hoa cái: thời gian được tính từ trồng đến khi
ra hoa cái đầu.
+ Thời gian từ trồng đến thu quả lần đầu: thời gian tính từ khi trồng đến
khi thu quả lần đầu.
+ Thời gian từ trồng đến kết thúc thu quả: thời gian tính từ khi trồng
đến thời kỳ thu quả.
- Số nhánh cấp 1, cấp 2: sau trồng 10 ngày bắt đầu theo dõi, cứ 7 ngày
theo dõi 1 lần đến khi cây đậu quả.
- Đường kính gốc (cm): đo đường kính gốc vào giai đoạn trước thu
hoạch quả.
- Số hoa cái/cây (hoa): đếm tổng số hoa cái/cây, theo dõi từ khi hoa cái
nở ( 2 ngày theo dõi 1 lần trong 15 ngày).
- Số quả đậu/cây (quả): theo dõi số quả đậu/cây sau khi hoa cái nở rộ 7
ngày, tiếp tục định kỳ 7 ngày/lần.
𝑆ố 𝑞𝑢ả đậ𝑢
- Tỷ lệ đậu quả (%): theo dõi 5 cây/ô.
𝑇ổ𝑛𝑔 𝑠ố ℎ𝑜𝑎 𝑐á𝑖
Tỷ lệ đậu quả (%) = × 100
* Chỉ tiêu về kích thước quả:
- Chiều dài quả (cm): đo bằng thước đo cm, đo 5 quả/ô/nhắc lại.
- Đường kính quả (cm): đo bằng thước kẹp panme, đo 5 quả/ô/nhắc lại.
* Chỉ tiêu về sâu bệnh hại trên đồng ruộng:
- Thành phần sâu, bệnh hại: theo dõi diễn biến sâu, bệnh hại trong cả
quá trình sinh trưởng của cây, cứ 3 - 5 ngày theo dõi/lần đánh giá thành phần
và tần suất bắt gặp.
Nếu tần suất bắt gặp < 5%: - Rất ít gặp
Nếu tần suất bắt gặp 5 - 25%: + Ít phổ biến
24
Nếu tần suất bắt gặp 25 - 50%: ++ Phổ biến
Nếu tần suất bắt gặp > 50%: +++ Rất phổ biến
* Chỉ tiêu về năng suất và các yếu tố cấu thành năng suất:
- Số quả/cây (quả): đếm tổng số quả của 5 cây theo dõi khi thu hoạch
rồi quy ra quả/cây (số quả thương phẩm thu được/cây).
- Khối lượng trung bình quả (gram): cân 10 quả đại diện tính khối
lượng TB.
- Năng suất lý thuyết (tạ/ha): số quả/cây * KLTB quả * Mật độ/ha.
- Năng suất thực thu (tạ/ha): thu cả ô tính năng suất thực thu quy từ
kg/ô ra tấn/ha.
* Chỉ tiêu về chất lượng:
- Độ Brix (%): đo bằng máy Brix kế.
- Hương vị: đánh giá bằng phương pháp cảm quan.
- Độ giòn (bở): đánh giá bằng phương pháp cảm quan.
* Các chỉ tiêu BVTV:
Áp dụng theo phương pháp của trung tâm nghiên cứu và phát triển rau
Châu Á(AVRDC) [27].
- Điều tra thành phần và tần suất bắt gặp sâu bệnh hại: được theo dõi
định kỳ 5 ngày/lần.
- Điều tra tỷ lệ bệnh, chỉ số bệnh của các công thức thí nghiệm. Điều tra
3 điểm/ ô thí nghiệm, ô điều tra 1 m2. Thời gian điều tra: 5 ngày/lần. Tính
hiệu lực của thuốc sau xử lý theo công thức Henderson-Tilton.
- Phương pháp điều tra: điều tra theo ô 1m2. Đếm tổng số lá và số lá bị
bệnh từng cấp.
+ Chỉ tiêu theo dõi:
Tỷ lệ bệnh (%):
25
𝑇𝐿𝐵 (%) = × 100 𝐴 𝐵
Trong đó:
A: Số lá (cây) bị bệnh
B: Tổng số lá (cây) điều tra
Chỉ số bệnh(%):
Trong đó:
a: Cấp bệnh
n: Số lá bị bệnh ở cấp tương ứng
N: Tổng số lá điều tra
5: Cấp bệnh cao nhất
Mức độ bệnh được đánh giá dựa theo tỉ lệ lá bị nhiễm để đánh giá theo
thang điểm từ 0- 5. Các cấp bệnh gồm:
Cấp 0: Cây không bị bệnh
Cấp 1: Có vết bệnh đến 1 - 10% diện tích lá bị bệnh
Cấp 2: Có vết bệnh 10% - 25% diện tích lá bị bệnh
Cấp 3: Có vết bệnh 25% - 50% diện tích lá bị bệnh
Cấp 4: Có vết bệnh 50% - 75% diện tích lá bị bệnh
Cấp 5: Có vết bệnh từ 75% diện tích lá bị bệnh trở lên
* Đánh giá hiệu lực phòng trừ của thuốc - chế phẩm: Đánh giá hiệu
quả của thuốc thí nghiệm ngoài ruộng theo công thức Henderson- Tilton [19]:
Trong đó:
Q (%): Hiệu quả của thuốc tính bằng (%)
26
Ta: Chỉ số bệnh của công thức thí nghiệm sau xử lý
Tb: Chỉ số bệnh của công thức thí nghiệm trước xử lý
Ca: Chỉ số bệnh của công thức đối chứng sau xử lý
Cb: Chỉ số bệnh của công thức đối chứng trước xử
3.5. Phương pháp xử lý số liệu
- Xử lý số liệu theo chương trình thống kê SAS 9.1.
- Đồ thị biểu thị các số liệu trung bình được vẽ theo chương trình
Microsolf Word 2010 và Excel 2010 trên máy vi tính.
27
PHẦN 4
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN
4.1. Ảnh hưởng của một số thuốc BVTV đến sinh trưởng, phát triển dưa
lê Hàn Quốc vụ Thu Đông 2018
4.1.1. Ảnh hưởng của thuốc BVTV đến thời gian sinh trưởng
Sinh trưởng, phát triển là biểu hiện sự biến đổi về lượng và về chất thực
vật trong chu kỳ sống của chúng. Sự sinh trưởng về kích thước, trọng khối và
hình thành các yếu tố cấu tạo mới là tiền đề cho sự phát triển và ngược lại sự
phát triển là quá trình biến đổi về chất bên trong dẫn đến sự ra hoa kết quả lại
thúc đẩy sự sinh trưởng [9].
Thời gian hoàn thành các giai đoạn sinh trưởng, phát triển của cây
trồng nói chung và của dưa lê nói riêng có ý nghĩa rất quan trọng. Qua đó cho
biết đặc trưng, đặc tính của cây trồng. Nghiên cứu thời gian sinh trưởng, phát
triển giúp người sản xuất có kế hoạch sắp xếp thời vụ, bố trí cây trồng hợp lý
cũng như tác động các biện pháp kỹ thuật thích hợp nhằm hạn chế tối thiểu
tác động của điều kiện ngoại cảnh tạo điều kiện tốt nhất cho cây sinh trưởng,
phát triển tốt mang lại hiệu quả kinh tế cao nhất.
Qua theo dõi thu được kết quả như sau:
Bảng 4.1 Thời gian hoàn thành các giai đoạn sinh trưởng của dưa lê
Hàn Quốc vụ Thu Đông 2018
Đơn vị: Ngày
Từ mọc mầm đến…
Tên thuốc BVTV
Công thức
Từ gieo đến mọc
Ra lá thật
Phân nhánh
Biobac
1 2 Microtech Nanobac 3 Bonny 4 Ridomil Gold 5 Phun nước lã (đ/c) 6
5 5 5 5 5 5
20 20 20 20 20 20
30 30 30 30 30 30
Ra hoa cái 42 42 42 42 42 42
Thu quả lần 1 75 75 75 75 75 75
Kết thúc thu quả 90 90 90 90 90 90
28
Qua số liệu bảng 4.1 ta thấy: thời gian hoàn thành các giai đoạn sinh trưởng của dưa lê Hàn Quốc vụ Thu Đông 2018 đều tương đương nhau. Giai đoạn từ gieo đến mọc ở các công thức thí nghiệm đều đạt 5 ngày, từ mọc đến ra lá thật là 20 ngày, thời gian từ mọc mầm đến phân nhánh là 30 ngày, 12 ngày sau khi phân nhánh cây ra hoa cái và thời gian thu quả đợt 1 ở các công thức là 75 ngày. Tổng thời gian sinh trưởng và phát triển của cây dưa lê là 90 ngày. Như vậy, phun thuốc BVTV không làm ảnh hưởng đến thời gian sinh trưởng ở các giai đoạn của cây dưa lê. 4.1.2. Ảnh hưởng của thuốc bảo vệ thực vật đến số nhánh, đường kính gốc và kích thước quả dưa lê Hàn Quốc Nhánh cùng với thân chính tạo nên bộ khung tán cho cây, trên nhánh mang lá, hoa, quả. Khả năng phân nhánh của dưa lê có liên quan tới số hoa trên cây và số lá trên cây. Cây dưa lê ra quả ở ngay đốt lá đầu tiên của nhánh và cho quả to ở nhánh cấp 2. Bấm ngọn là biện pháp kỹ thuật quan trọng giúp cây sinh trưởng mạnh và cho năng suất cao. Nghiên cứu chỉ tiêu này là cơ sở để bố trí thí nghiệm cũng như các biện pháp kỹ thuật chăm sóc như bấm ngọn, tỉa nhánh tạo độ thông thoáng cho ruộng.
Đặc điểm hình thái, mẫu mã của quả có ý nghĩa trong việc đưa sản phẩm ra thị trường. Đối với dưa lê, đa số thị hiếu của người tiêu dùng hiện nay ưa thích chất lượng ngon, mẫu mã đẹp và kích thước quả vừa phải. Bảng 4.2. Ảnh hưởng của thuốc BVTV đến số nhánh, đường kích gốc và kích thước quả dưa lê trong vụ Thu Đông 2018
Kích thước quả (cm)
Thuốc BVTV
Công thức
Nhánh C1 (nhánh)
Nhánh C2 (nhánh)
Đường kính gốc (cm)
1 2 3 4 5
Biobac Microtech Nanobac Bonny Ridomil Gold
11,33 12,00 11,00 11,66 11,40
16,66 16,60 16,00 17,06 17,33
0,77 0,78 0,75 0,77 0,75
Dài 13,33 13,77 13,18 13,30 14,02
Rộng 7,23 7,40 7,37 7,48 7,50
6
Phun nước lã (đ/c)
11,86
16,73
0,76
12,53
7,49
P CV%
>0,05 8,93
>0,05 5,42
>0,05 8,04
>0,05 >0,05 4,42 5,86
29
Qua bảng số liệu trên cho thấy:
- Số nhánh cấp 1 của giống dưa lê tham ra thí nghiệm dao động từ
11,00 - 12,00 nhánh/cây và sai khác không có ý nghĩa so với đối chứng
(P>0,05).
- Nhánh cấp 2 là nhánh chủ yếu mang hoa cái và quả, nó ảnh hưởng
trực tiếp đến năng suất và chất lượng sau này của cây, nhánh cấp 2 phát triển
còn phụ thuộc nhiều vào kỹ thuật cắt tỉa và chăm sóc. Số nhánh cấp 2 dao
động từ 16,00 - 17,33 nhánh/cây.
Như vậy, số nhánh cấp 1 và số nhánh cấp 2 của dưa lê tham gia thí
nghiệm không có sự khác biệt khi phun các loại thuốc BVTV.
- Đường kính gốc: thân cây là cầu nối trung gian giữa bộ rễ và thân
chính. Vì vậy, đường kính gốc được theo dõi vào thời điểm thu hoạch, kết quả
nghiên cứu cho thấy đường kính gốc không có sự sai khác giữa các công thức
phun thuốc BVTV, đường kính gốc dao động từ 0,75 - 0,78 cm.
- Kích thước quả: kích thước quả cũng là một trong những yếu tố quan
trọng cấu thành nên năng suất, kích thước quả càng lớn thì năng suất càng
cao. Chiều dài quả dao động từ 13,18 - 14,02 cm/quả và đường kính quả dao
động từ 7,23 - 7,50 cm/quả. Chiều dài quả và đường kính quả khi thu hoạch ở
các công thức thí nghiệm đều cho thấy không gây ra sự sai khác (P>0,05).
Như vậy, kích thước quả không có sự ảnh hưởng bởi các loại thuốc
BVTV trong nghiên cứu này.
4.1.3. Ảnh hưởng của thuốc BVTV đến ra hoa, đậu quả của cây dưa lê Hàn Quốc
Số hoa cái/cây và tỷ lệ đậu quả là 2 yếu tố quyết định đến năng suất của
cây dưa lê sau này. Thời kỳ ra hoa cái là thời kỳ cây chuyển từ giai đoạn sinh
trưởng sinh dưỡng sang sinh trưởng sinh thực. Thời kỳ cây bắt đầu ra hoa cái
phụ thuộc rất nhiều vào điều kiện ngoại cảnh: nhiệt độ, kỹ thuật chăm sóc,
lượng mưa ngoài ra còn phụ thuộc vào yếu tố di truyền và các yếu tố khác. Do
30
đó cần xác định được đặc tính ra hoa cái cũng như những yêu cầu về ngoại
cảnh để cây ra hoa thuận lợi.
Kết quả nghiên cứu ảnh hưởng của việc sử dụng một số thuốc BVTV
đến ra hoa, đậu quả của cây dưa lê Hàn Quốc được trình bày ở bảng 4.3.
Bảng 4.3. Ảnh hưởng của thuốc BVTV đến số hoa, số quả của dưa lê
trong vụ Thu Đông 2018
Số hoa Số quả đậu/cây Tỷ lệ đậu Công thức Thuốc BVTV cái (quả) quả (%) (hoa)
10,73 39,37 27,26 Biobac 1
11,00 39,11 28,13 Microtech 2
11,06 42,59 26,00 Nanobac 3
11,13 45,13 24,66 Bonny 4
Ridomil Gold 10,53 39,84 26,46 5
Phun nước lã (đ/c) 26,40 10,73 41,81 6
>0,05 >0,05 >0,05 P
3,04 8,02 9,73 CV%
Qua bảng 4.3 ta thấy:
- Chỉ tiêu về hoa:
+ Hoa cái sau khi được thụ phấn thụ tinh sẽ phát triển thành quả. Ảnh
hưởng của các loại thuốc BVTV đến số hoa cái/cây không có sự sai khác. Số
hoa cái/cây của các công thức tham gia thí nghiệm dao động từ 24,66 - 28,13
hoa cái/cây.
- Chỉ tiêu về quả:
+ Số quả đậu/cây ở các công thức thí nghiệm dao động từ 10,53 - 11,13
quả/cây. Qua xử lý thống kê cho thấy, không có sự sai khác có ý nghĩa, điều
31
đó chứng tỏ phun các loại thuốc BVTV khác nhau trong thí nghiệm không
làm ảnh hưởng đến số quả đậu/cây.
+ Tỷ lệ đậu quả là một chỉ tiêu quan trọng trong việc tạo nên số quả
trên cây góp phần quyết định năng suất cây trồng. Tỷ lệ đậu quả của các công
thức thí nghiệm dao động từ 39,11 - 45,13% (P>0,05). Như vậy, phun thuốc
BVTV không làm ảnh hưởng đến tỷ lệ đậu quả.
4.2. Ảnh hưởng của thuốc BVTV đến tình hình sâu, bệnh hại trên giống
dưa lê Hàn Quốc vụ Thu Đông 2018
4.2.1. Thành phần, tần suất xuất hiện sâu, bệnh hại dưa lê
* Sâu hại dưa lê:
Sâu hại là một trong những nguyên nhân chủ yếu làm giảm năng suất
cây trồng, có thể gây thất thu hoàn toàn. Các loại sâu gây hại chính trên dưa lê
gồm có bọ dưa, sâu xanh và ruồi đục quả.
Qua theo dõi thu được kết quả như sau:
Bảng 4.4. Thành phần và tần suất xuất hiện các loại sâu hại chính trên
dưa lê thí nghiệm
STT Sâu hại Tên khoa học Tần suất xuất hiện
Bọ dưa Aulacophora similis + 1
Ruồi đục quả Bactrocera cucurbitae + 2
Sâu xanh ăn lá Diaphania indica + 3
Ghi chú:
Nếu tần suất bắt gặp < 5%: - Rất ít gặp
Nếu tần suất bắt gặp 5 - 25%: + Ít phổ biến
Nếu tần suất bắt gặp 25 - 50%: ++ Phổ biến
Nếu tần suất bắt gặp > 50%: +++ Rất phổ biến
32
Qua bảng 4.4 ta thấy:
- Bọ dưa: tần suất bắt gặp của bọ dưa trên cây dưa lê là ít phổ biến, bọ
dưa gây hại chủ yếu vào giai đoạn cây con, từ lúc có 2 lá mầm đến khi có 4 -
5 lá thật. Vào những ngày thời tiết khô nóng mật độ bọ dưa gây hại nhiều hơn
so với những ngày thời tiết mát mẻ. Do bọ dưa gây hại vào giai đoạn cây con
kết hợp với biện pháp thủ công bắt giết nên không làm ảnh hưởng đến sinh
trưởng của dưa lê.
- Ruồi đục quả: ruồi trưởng thành giống ruồi nhà, kích thước dưới 6 - 8
mm, màu vàng có các vạch đen trên ngực và trên bụng, cuối bụng có cái vòi
dài để chích vào quả. Xuất hiện rải rác và gây hại từ giai đoạn quả đạt 2/3
kích thước tối đa đến chín. Kết quả trong nghiên cứu cho thấy, tần suất bắt
gặp là ít phổ biến.
- Sâu xanh ăn lá: gây hại vào giai đoạn cây bắt đầu ra nhánh, có tần
suất xuất hiện ít phổ biến, chủ yếu phá hoại lá, dùng tơ cuốn các đọt non lại
và cắn phá bên trong. Ở Thái Nguyên, sâu xanh ăn lá có thể gây hại ở bất kỳ
giai đoạn nào của cây, khi cây có lá non, quả non. Trong thí nghiệm sâu xanh
ăn lá được phòng trừ kịp thời bằng biện pháp thủ công bắt giết nên không gây
ảnh hưởng đến sinh trưởng và năng suất dưa lê.
Một số hình ảnh gây hại xác định hình thái sâu hại:
Hình 4.1. Bọ dưa Hình 4.2. Ruồi đục quả Hình 4.3. Sâu xanh ăn lá
33
* Bệnh hại dưa lê:
Trong suốt quá trình sinh trưởng phát triển, dưa lê luôn chịu ảnh hưởng
của rất nhiều đối tượng bệnh hại khác nhau. Mức độ ảnh hưởng của bệnh hại
còn phụ thuộc nhiều vào điều kiện khí hậu, giống, kĩ thuật canh tác cũng như
trình độ thâm canh.
Bảng 4.5. Thành phần và tần suất xuất hiện các bệnh hại chính trên dưa
lê thí nghiệm
Tần suất STT Bệnh hại Tên Khoa học xuất hiện
1 Phấn trắng Erysiphe sp. ++
2 Sương mai Preudoperonospora cubensis +++
+ 3 Khảm lá virus Watermelon mosaic virus
+ 4 Nứt thân chảy nhựa Mycosphaerella melonis
Ghi chú:
Nếu tần suất bắt gặp < 5%: - Rất ít gặp
Nếu tần suất bắt gặp 5 - 25%: + Ít phổ biến
Nếu tần suất bắt gặp 25 - 50%: ++ Phổ biến
Nếu tần suất bắt gặp > 50%: +++ Rất phổ biến
Qua bảng 4.5 ta thấy, tần suất gây hại của bệnh sương mai là rất phổ
biến và bệnh phấn trắng là phổ biến.
- Bệnh sương mai: thường gây hại mạnh vào giai đoạn cuối vụ Thu
Đông khi nhiệt độ không khí tương đối thấp, kết hợp ẩm độ cao, trời âm u ít
nắng là điều kiện thuận lợi cho nấm bệnh phát triển. Bệnh hại chủ yếu trên lá,
đốm bệnh lúc đầu nhỏ, màu xanh nhạt sau đó chuyển sang màu vàng.
- Bệnh phấn trắng: gây hại trên lá, thân, cành. Bệnh thường xuất hiện
vào thời kỳ cây ra nhánh, lúc đầu là những đốm nhỏ màu xanh vàng, bao phủ
34
một lớp nấm xám như bột phấn, sau đó bao phủ hết các phiến lá. Bệnh làm
cho cây phát triển kém.
- Bệnh khảm lá virus: xuất hiện ít phổ biến. Bệnh này được chuyền từ
cây bệnh sang cây khỏe bởi nhóm côn trùng chích hút như rệp dưa.
- Bệnh nứt thân chảy nhựa: có tần suất xuất hiện ít phổ biến, gây hại
chủ yếu trên thân. Trên thân lúc đầu là những đốm hình bầu dục, màu vàng
nhạt, hơi lõm, từ đó có giọt nhựa màu đỏ ứa ra.
Một số hình ảnh đặc điểm hình thái bệnh:
Hình 4.4. Bệnh phấn trắng Hình 4.5. Bệnh sương mai
Hình 4.6. Bệnh khảm lá virus Hình 4.7. Bệnh nứt thân chảy nhựa
35
4.2.2. Tỷ lệ bệnh phấn trắng và sương mai qua các giai đoạn sinh trưởng
của dưa lê Hàn Quốc
Bệnh phấn trắng và sương mai là hai bệnh gây hại chính trên cây dưa
lê. Hai bệnh này, thường phát sinh và gây hại chủ yếu vào thời kỳ cây đậu
quả. Qua theo dõi, thu được kết quả như sau:
100
90
80
70
Bệnh sương mai:
)
%
CT1
60
CT2
50
CT3
( h n ệ b ệ
40
l ỷ T
CT4
30
CT5
20
CT6
10
0
Cây con
Đẻ nhánh Ra hoa cái Đậu quả
Trước thu hoach
Giai đoạn sinh trưởng
Biểu đồ 4.1. Tỷ lệ bệnh sương mai qua các giai đoạn sinh trưởng của dưa
lê Hàn Quốc
Qua biểu đồ 4.1 ta thấy: giai đoạn cây con đến đẻ nhánh chưa xuất hiện
bệnh. Tỷ lệ bệnh bắt đầu xuất hiện ở giai đoạn đẻ nhánh đến giai đoạn ra hoa
cái. Các công thức phun thuốc BVTV ở giai đoạn ra hoa cái đều cho thấy hiệu
quả phòng trừ bệnh tốt hơn chắc chắn công thức đối chứng (công thức 5 -
Ridomil Gold có tỷ lệ bệnh là 3,11% và thấp hơn các công thức còn lại). Bắt
đầu từ giai đoạn ra hoa cái đến đậu quả tỷ lệ bệnh tăng mạnh, đạt 25,86% ở
công thức 3 (Nanobac). Giai đoạn đậu quả đến thu hoạch tỷ lệ bệnh có xu
hướng giảm, điều đó cho thấy hiệu quả của các công thức phun thuốc BVTV
36
phát huy tác dụng tốt hơn công thức đối chứng (Phun nước lã), đặc biệt công
thức 5 - Ridomil Gold có tỷ lệ bệnh từ 22,72% ở giai đoạn đậu quả giảm
xuống còn 16,62% ở giai đoạn trước thu hoạch.
Bệnh phấn trắng:
)
%
CT1
CT2
CT3
( h n ệ b ệ l
ỷ T
CT4
CT5
CT6
100 90 80 70 60 50 40 30 20 10 0
Cây con
Đẻ nhánh Ra hoa cái Đậu quả
Trước thu hoạch
Giai đoạn sinh trưởng
Biểu đồ 4.2. Tỷ lệ bệnh phấn trắng qua các giai đoạn sinh trưởng của dưa
lê Hàn Quốc
Qua biểu đồ 4.2 ta thấy: ở giai đoạn cây con bệnh phấn trắng chưa xuất
hiện. Tỷ lệ bệnh bắt đầu xuất hiện ở giai đoạn đẻ đến ra hoa cái. Các công
thức phun thuốc BVTV ở giai đoạn ra hoa cái đều phát huy tác dụng tốt hơn
chắc chắn công thức đối chứng (công thức 5 - Ridomil Gold có tỷ lệ bệnh là
3,06% và thấp hơn các công thức còn lại). Từ giai đoạn ra hoa cái đến đậu
quả tỷ lệ bệnh tăng mạnh (tỷ lệ bệnh từ 5,87% lên đến 22,09% ở công thức 3
- Nanobac). Giai đoạn đậu quả đến thu hoạch tỷ lệ bệnh có xu hướng giảm,
điều đó cho thấy hiệu quả của các công thức phun thuốc BVTV phát huy tác
dụng tốt hơn công thức đối chứng (Phun nước lã), đặc biệt công thức 5 -
37
Ridomil Gold có tỷ lệ bệnh từ 14,95% ở giai đoạn đậu quả giảm xuống còn
13,62% ở giai đoạn trước thu hoạch.
4.2.3. Hiệu lực phòng trừ của thuốc BVTV đối với bệnh sương mai trên
giống dưa lê Hàn Quốc vụ Thu Đông 2018
Kết quả nghiên cứu hiệu lực phòng trừ của thuốc BVTV đối với bệnh
sương mai trên giống dưa lê Hàn Quốc vụ Thu Đông 2018 được trình bày ở
bảng 4.6 và biểu đồ 4.3.
Bảng 4.6. Hiệu lực phòng trừ bệnh sương mai trên dưa lê Hàn Quốc
Đơn vị tính: %
Ngày sau phun (ngày)
Thuốc BVTV
)
Biobac Microtech Nanobac Bonny Ridomil Gold Phun nước lã (đ/c) Công thức thí nghiệm 1 2 3 4 5 6 P CV% LSD0,05 3 27,00b 29,17b 25,62b 28,08b 35,00a 0,00c <0,05 10,11 4,44 7 42,03c 50,14b 42,03c 35,68d 62,96a 0,00e <0,05 5,56 3,92 5 35,18c 42,08b 33,38c 34,12c 51,48a 0,00d <0,05 6,88 4,09
3 ngày
5 ngày
7 ngày
62.96
%
50.14
51.48
( ừ r t
42.03
42.03
42.08
35.68
35.18
35.00
34.12
33.38
29.17
g n ò h p
27.00
28.08
25.62
c ự l
u ệ i H
CT1
CT2
CT3
CT4
CT5
CT6
Công thức thí nghiệm
Biểu đồ 4.3: Hiệu lực phòng trừ bệnh sương mai
38
Qua bảng 4.6 và biểu đồ 4.3 ta thấy:
Các công thức thí nghiệm đều phát huy tác dụng trong phòng trừ bệnh
sương mai cao hơn công thức đối chứng (Phun nước lã) chắc chắn ở mức độ
tin cậy 95% sau phun 3, 5 và 7 ngày.
Sau phun 3 ngày, hiệu lực phòng trừ bệnh sương mai đạt từ 25,62 -
35,00%. Công thức 5 (Ridomil Gold) có hiệu lực phòng trừ đạt cao nhất là
35,00%. Các công thức còn lại gồm: công thức 1(Biobac), công thức 2
(Microtech), công thức 3 (Nanobac) và công thức 4 (Bonny) có hiệu lực
phòng trừ tương đương nhau lần lượt là 27,00%; 29,17%; 25,62% và 28,08%
(P<0,05).
Sau phun 5 ngày, các công thức thí nghiệm phun thuốc BVTV có hiệu
lực phòng trừ bệnh sương mai dao động trong khoảng 33,38% - 51,48%
(P<0,05). Công thức 5 (Ridomil Gold) có hiệu lực phòng trừ cao nhất đạt
51,48%, tiếp đến là công thức 2 (Microtech) đạt 42,08%. Hiệu lực phòng trừ
của công thức 1 (Biobac) tương đương công thức 3 (Nanobac) và công thức 4
(Bonny) lần lượt là 35,18%; 33,38% và 34,12%.
Hiệu lực tiếp tục tăng nhanh và đạt cao nhất sau phun 7 ngày (đạt 35,68
- 62,96%). Trong đó, công thức 5 (Ridomil Gold) có hiệu quả phòng trừ bệnh
cao nhất đạt 62,96%; tiếp đến là công thức 2 (Microtech) đạt 50,14%. Hiệu
lực phòng trừ bệnh của công thức 1 (Biobac) và công thức 3 (Nanobac) tương
đương nhau, lần lượt là 42,03% và 42,03%. Hiệu lực phòng trừ thấp nhất ở
công thức 4 (Bonny) là 35,68% (P<0,05).
39
4.2.4. Hiệu lực phòng trừ của thuốc BVTV đối với bệnh phấn trắng trên
giống dưa lê Hàn Quốc vụ Thu Đông 2018
Kết quả nghiên cứu hiệu lực phòng trừ của thuốc BVTV đối với bệnh
phấn trắng trên dưa lê Hàn Quốc vụ Thu Đông 2018 được trình bày ở bảng
4.7 và biểu đồ 4.4.
Bảng 4.7 Hiệu lực phòng trừ bệnh phấn trắng trên dưa lê Hàn Quốc
Đơn vị tính: %
Ngày sau phun ( ngày)
Công thức thí nghiệm Thuốc BVTV
1
2 Biobac Microtech
3 Nanobac
4 Bonny
5
6 Ridomil Gold Phun nước lã (đ/c)
3 15,92c 15,13c 23,07b 15,67c 27,97a 0,00d <0,05 5 34,34bc 38,28b 29,43c 33,36bc 45,21a 0,00d <0,05 7 47,57b 54,06ab 44,53b 45,01b 64,27a 0,00c <0,05
P CV% 16,30 10,21 14,92
LSD0.05 4,83 5,59 11,56
3 ngày
5 ngày
7 ngày
64.57
)
%
54.06
47.57
45.21
45.01
44.53
38.28
34.34
33.36
29.43
27.97
( ừ r t g n ò h p
27.03
15.13
15.92
15.67
c ự l
u ệ i H
CT1
CT2
CT3
CT4
CT5
CT6
Công thức thí nghiệm
Biểu đồ 4.4: Hiệu lực phòng trừ bệnh phấn trắng
40
Qua bảng 4.7 và biểu đồ 4.4 ta thấy:
Các công thức thí nghiệm phun thuốc BVTV có hiệu lực phòng trừ
bệnh phấn trắng cao hơn công thức đối chứng (phun nước lã) chắc chắn ở
mức độ tin cậy 95% sau phun 3, 5 và 7 ngày.
Sau phun 3 ngày, hiệu lực phòng trừ đạt từ 15,13 - 27,97%. Công thức
5 (Ridomil Gold) có hiệu lực phòng trừ bệnh cao nhất là 27,97%; tiếp đến là
công thức 3 (Nanobac) có hiệu lực phòng trừ đạt 23,07%. Hiệu lực phòng trừ
của công thức 1 (Biobac), công thức 2 (Microtech) và công thức 4 (Bonny)
tương đương nhau dao động trong khoảng 15,13 - 15,92%.
Sau phun 5 ngày, hiệu lực phòng trừ bệnh phấn trắng ở các công thức
phun thuốc BVTV tiếp tục tăng dần (đạt 29,43 - 45,21%). Công thức 5
(Ridomil Gold) có hiệu lực phòng trừ bệnh cao nhất đạt 45,21%. Công thức 1
(Biobac), công thức 2 (Microtech) và công thức 4 (Bonny) có hiệu lực phòng
trừ tương đương lần lượt là 34,34%; 38,28% và 33,36%. Công thức 1
(Biobac) có hiệu lực phòng trừ tương đương công thức 3 (Nanobac) và công
thức 4 (Bonny) dao động từ 29,43 - 34,34%.
Hiệu lực tiếp tục tăng nhanh và đạt cao nhất sau phun 7 ngày (đạt 44,53
- 64,27%). Hiệu lực phòng trừ bệnh của công thức 1 (Biobac), công thức 2
(Microtech), công thức 3 (Nanobac) và công thức 4 (Bonny) tương đương
nhau lần lượt là 47,57%; 54,04%; 44,53% và 45,01%. Công thức 2
(Microtech) có hiệu lực phòng trừ đạt 54,04% tương đương công thức 5
(Ridomil Gold) đạt 64,27% (P<0,05).
4.3. Ảnh hưởng của thuốc BVTV đến các yếu tố cấu thành năng suất và
năng suất trên giống dưa lê Hàn Quốc vụ Thu Đông 2018
Năng suất là chỉ tiêu quan trọng nhất để đánh giá được hiệu quả kinh tế.
Đồng thời năng suất là một chỉ tiêu tổng hợp phản ánh khả năng sinh trưởng,
phát triển, chống chịu và thích ứng với điều kiện môi trường của cây. Hai yếu
41
tố cấu thành năng suất quan trọng nhất đó là số quả TB trên cây và khối lượng
trung bình/ quả.
Kết quả theo dõi về các yếu tố cấu thành năng suất và năng suất được
thể hiện tại bảng 4.8.
Bảng 4.8. Ảnh hưởng của thuốc BVTV đến các yếu tố cấu thành năng
suất và năng suất trên giống dưa lê Hàn Quốc
Năng Khối Số quả/ Năng suất suất Công Thuốc BVTV lượng cây (quả) lý thuyết thực thức TB/quả (tấn/ha) thu (gam) (tấn/ha)
Biobac 5,60b 1 474,6ab 21,46b 24,61b
Microtech 5,70ab 2 465,0b 22,16b 24,96b
Nanobac 5,53b 3 473,6ab 20,07c 24,26b
Bonny 5,33b 4 468,3ab 21,19b 23,14bc
Ridomil Gold 6,33a 5 496,6a 25,62a 29,12a
Phun nước lã (đ/c) 5,13b 6 419,0c 18,94d 19,92c
<0,05 P <0,05 <0,05 <0,05
6,56 CV% 3,67 8,11 2,74
0,66 1,31 3,58 1,08 LSD0,05
42
29.12
25.62
24.96
24.61
24.26
23.14
22.16
21.46
21.19
20.07
19.92
Năng suất lý thuyết Năng suất thực thu
) a h
18.94
/
n ấ t ( t ấ u s
g n ă N
CT1 CT2 CT3 CT4 CT5 CT6
Công thức thí nghiệm
Biểu đồ 4.5: Ảnh hưởng của thuốc BVTV đến năng suất trên giống dưa lê
Hàn Quốc
Qua kết quả số liệu bảng 4.8 và biểu đồ 4.5 cho thấy:
- Số quả TB trên cây có quan hệ trực tiếp với năng suất, số quả trên cây
phụ thuộc vào số hoa cái trên cây và tỷ lệ đậu quả, số quả trên cây còn phụ
thuộc vào khả năng tích lũy dinh dưỡng, khả năng mang quả của cây, điều
kiện ngoại cảnh, chế độ chăm sóc và chế độ dinh dưỡng. Số quả/cây ở các
công thức thí nghiệm dao động từ 5,13 - 6,33 quả/cây. Công thức 5 (Ridomil
Gold) có số quả/cây tương đương công thức 2 (Microtech) lần lượt là 6,33
quả/cây và 5,70 quả/cây. Công thức 1 (Biobac), công thức 2 (Microtech),
công thức 3 (Nanobac) và công thức 4 (Bonny) số quả/cây tương tương công
thức đối chứng (Phun nước lã) dao động trong khoảng 5,13 - 5,70 quả/cây.
Như vậy, số quả/cây bị ảnh hưởng bởi thuốc BVTV trong thí nghiệm.
- Khối lượng trung bình quả là yếu tố quyết định trực tiếp đến năng suất
của cây, việc bón phân đầy đủ và cân đối có thể làm tăng khối lượng quả. Tuy
nhiên, kích thước quả lớn thì có khối lượng quả nặng và ngược lại, nhưng
43
khối lượng quả lớn thì chưa chắc phẩm chất tốt và năng suất thương phẩm
cao. Kết quả thí nghiệm cho thấy, các công thức đều có khối lượng trung bình
quả cao hơn chắc chắn công thức đối chứng (phun nước lã) ở mức tin cậy
95%. Công thức 5 (Ridomil Gold), công thức 1 (Biobac), công thức 3
(Nanobac) và công thức 4 (Bonny) có khối lượng trung bình quả tương đương
nhau dao động trong khoảng 468,3 - 496,6 gam (P<0,05). Công thức 1
(Biobac) có khối lượng trung bình quả tương đương công thứ 2 (Microtech),
công thức 3 (Nanobac) và công thức 4 (Bonny) lần lượt là 474,6 gam; 465,0
gam; 473,6 gam và 468,3 gam. Công thức đối chứng (phun nước lã) có khối
lượng trung bình quả thấp nhất là 419,0 gam. Như vậy, phun thuốc BVTV có
ảnh hưởng đến khối lượng trung bình quả trên cây.
Năng suất là chỉ tiêu quan trọng nhất để đánh giá mật độ cây phù hợp
khi đưa vào sản xuất trên quy mô lớn. Năng suất được đánh giá trên phương
diện là năng suất lý thuyết và năng suất thực thu:
- Năng suất lý thuyết của các công thức thí nghiệm dao động 19,29 -
29,12 tấn/ha. Công thức 5 (Ridomil Gold) có năng suất lý thuyết lớn nhất đạt
29,12 tấn/ha. Công thức 1 (Biobac), công thứ 2 (Microtech), công thức 3
(Nanobac) và công thức 4 (Bonny) có năng suất lý thuyết tương đương nhau
đạt 23,14 - 24,69 tấn/ha. Năng suất lý thuyết của công thức 4 (Bonny) tương
đương công thức đối chứng (Phun nước lã) lần lượt là 23,14 tấn/ha; 19,92
tấn/ha.
- Các công thức thí nghiệm phun thuốc BVTV có năng suất thực thu
dao động từ 18,94 - 25,62 tấn/ha. Công thức 5 (Ridomil Gold) có năng suất
thực thu cao nhất (25,62 tấn/ha) và chắc chắn cao hơn các công thức còn lại ở
mức tin cậy 95%, điều này cho thấy phun Ridomil Gold làm hạn chế sự phát
sinh, gây hại của bệnh phấn trắng và sương mai dẫn đến năng suất thực thu
thu được cao hơn. Công thức 1, công thứ 2 (Microtech) và công thức 4
44
(Bonny) có năng suất thực thu tương đương nhau lần là 21,46 tấn/ha; 22,16
tấn/ha và 21,19 tấn/ha. Công thức 3 (Nanobac) năng suất thực thu đạt 20,07
tấn/ha. Thấp nhất là công thức 6 (Phun nước lã) có năng suất thực thu đạt
18,94 tấn/ha.
4.4. Ảnh hưởng của thuốc BVTV đến chất lượng quả dưa lê hàn Quốc
Chất lượng sản phẩm với nhóm dưa lê bao gồm có màu sắc vỏ quả,
hương thơm, độ giòn và độ ngọt của quả. Quả có chất lượng tốt, màu sắc quả
tươi vàng, có mùi thơm nhẹ, độ giòn và độ ngọt vừa phải sẽ khiến cho người
tiêu dùng ưa chuộng hơn.
Bảng 4.9. Ảnh hưởng của thuốc BVTV đến màu sắc, phẩm vị của quả
dưa lê Hàn Quốc
Thuốc BVTV Hương thơm Độ giòn Brix (%) Công thức
Màu sắc vỏ quả Vàng Thơm Giòn 11,54bc CT1 Biobac
Vàng Thơm Giòn 12,03ab CT2 Microtech
Vàng Thơm Giòn 11,38bc CT3 Nanobac
Vàng Thơm Giòn 11,45bc CT4 Bonny
Vàng Thơm Giòn 12,59a CT5 Ridomil Gold
CT6 Phun nước lã (đ/c)
Vàng Thơm Giòn 11,04c <0,05 P
4,26 CV(%)
0,90 LSD0,05
Qua bảng 4.9 cho thấy:
- Màu sắc vỏ quả dưa lê Hàn Quốc khi chín đều có màu vàng đặc trưng
của giống.
45
- Hương thơm: Hương thơm là yếu tố quan trọng góp phần làm tăng
phẩm chất dưa lê. Hương thơm của quả được đánh giá bằng phương pháp cảm
quan. Qua đánh giá cho thấy, dưa dê tham gia thí nghiệm có mùi thơm.
- Độ giòn: Sơ bộ đánh giá cảm quan cho thấy dưa lê thí nghiệm đều có
độ giòn như nhau.
Như vậy, thuốc BVTV không làm ảnh hưởng đến màu sắc vỏ quả,
hương thơm và độ giòn của quả dưa lê.
- Các công thức thí nghiệm có độ Brix dao động trong khoảng 11,38 -
12,59%. Công thức 5 (Ridomil Gold) có độ Brix tương đương công thức 2
(Microtech) lần lượt là 12,59% và 12,03%. Công thức 1 (Biobac), công thức 2
(Microtech), công thức 3 (Nanobac) và công thức 4 (Bonny) có độ Brix tương
đương nhau, dao động trong khoảng 11,38 - 12,03%. Độ Brix của công thức 1
(Biobac), công thức 3 (Nanobac) và công thức 4 (Bonny) tương đương công
thức đối chứng (Phun nước lã) lần lượt là 11,54%; 11,38%; 11,45% và
11,04%.
46
Phần 5
KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ
5.1. Kết luận
- Phun các loại thuốc BVTV khác nhau không làm ảnh hưởng đến thời
gian sinh trưởng và phát triển của cây dưa lê (thời gian sinh trưởng của dưa lê
là 90 ngày).
- Trong thí nghiệm xuất hiện 3 loại sâu hại chính là sâu xanh ăn lá, bọ
dưa, ruồi đục quả và phun các thuốc BVTV trong thí nghiệm không làm ảnh
hưởng đến tần suất xuất hiện sâu hại. Bên cạnh đó, xuất hiện 4 loại bệnh hại
gồm: sương mai, phấn trắng, khảm và nứt thân chảy nhựa. Trong đó bệnh
phấn trắng và bệnh sương mai là hai bệnh gây hại chính.
- Hiệu lực phòng trừ bệnh phấn trắng và sương mai đạt cao nhất sau 7
ngày phun Ridomil Gold. Hiệu lực thuốc Ridomil Gold trong phòng trừ bệnh
phấn trắng đạt 64,27% và bệnh sương mai đạt 62,96%.
- Năng suất lý thuyết của dưa lê dao động khoảng 19,29 - 29,12 tấn/ha
và năng suất lý thuyết đạt cao nhất ở công thức phun Ridomil Gold với 29,12
tấn/ha. Năng suất thực thu của dưa lê ở các công thức đạt từ 18,94 - 25,62
tấn/ha và năng suất thực thu đạt cao nhất ở công thức phun Ridomil Gold
(25,62 tấn/ha).
- Độ Brix cao nhất ở công thức phun Ridomil Gold đạt 12,59% và công
thức phun Microtech đạt 12,03%.
5.2. Đề nghị
Những kết luận trên đây chỉ mang tính sơ bộ bước đầu tiên của đề tài.
Vì vậy, cần tiếp tục nghiên cứu thuốc BVTV trên địa điểm khác trong phòng
trừ sâu, bệnh hại cho cây dưa lê để có kết luận chính xác hơn về hiệu lực
phòng trừ của thuốc BVTV.
47
TÀI LIỆU THAM KHẢO
I. Tài liệu tiếng Việt
1. Mai Thị Phương Anh, Trần Văn Lài và Trần Khắc Thi (1996), Rau và
trồng rau (Giáo trình Cao học Nông nghiệp), Viện KHKTNN Việt Nam,
NXB Nông nghiệp Hà Nội.
2. Bộ Nông Nghiệp và Phát triển Nông thôn (2012), Quy chuẩn kỹ thuật quốc
gia về Khảo nghiệm giá trị canh tác và sử dụng của giống dưa hấu
(QCVN 01-91:2012/BNNPTNT).
3. Trần Thị Ba, Trần Thị Kim Ba và Phạm Hồng Cúc (1999), Giáo trình
trồng rau, Khoa học Nông nghiệp và Sinh học ứng dụng, Đại học Cần
Thơ.
4. Phạm Hồng Cúc (2001), Kỹ thuật trồng dưa hấu mùa mưa, Hội thảo
huấn luyện và trao đổi kinh nghiệm sản xuất rau trái vụ ở các tỉnh phía
Nam Tập 1, TP. Hồ Chí Minh.
5. Tạ Thị Thu Cúc (2005), Giáo trình kỹ thuật trồng rau, NXB Hà Nội.
6. Đường Hồng Dật (2000), Nghề làm vườn, phát triển cây ăn quả ở nước
ta, nhóm cây ăn quả nhiệt đới có khả năng thích nghi hẹp, NXB Văn hóa
dân tộc.
7. Lê Xuân Định, Nguyễn Mạnh Quân, Đặng Bảo Hà, Phùng Anh Tiến
(2015), Thuốc trừ sâu sinh học hướng tới nền nông nghiệp bền vững, cục
thông tin khoa học và công nghệ quốc gia, số 6 năm 2015.
8. Vũ Văn Liết, Hoàng Đăng Dũng (2012), Đánh giá sinh trưởng, phát
triển và năng suất của một số giống dưa lê nhập nội từ Trung Quốc tại
Gia Lâm, Hà Nội, Tạp chí khoa học và phát triển 2012, Trường Đại học
Nông nghiệp Hà Nội, tập 10, số 2:238-243 trang 238-239.
48
9. Nguyễn Thị Hoa, Nguyễn Đình Thi (2008), Bài giảng sinh lý thực vật,
Trường ĐHNL Huế, tr 119.
10 Nguyễn Công Khẩn, Hà Thị Anh Đào (2007), Bảng thành phần thực phẩm
Việt Nam, NXB y học.
11. Lê Văn Mắc (2007), Điều tra hiện trạng canh tác dưa hấu tại tỉnh Bạc
Liêu và khảo sát một số đặc tính nông học, phản ứng của gốc ghép đối
với bệnh héo rũ dưa hấu do nấm Fusarium oxysporum vụ Đông Xuân
2006-2007 tại khoa NN & SHƯD, luận văn tốt nghiệp kỹ sư ngành Trồng
Trọt, khoa Nông nghiệp & SHƯD, Trường Đại học Cần Thơ.
12. Bùi Thanh Tâm và CS (2002), Xây dựng mô hình cộng đồng sử dụng an
toàn thuốc BVTV tại 1 huyện đồng bằng và 1 huyện miền núi phía Bắc,
Đề tài cấp Bộ, Trường Đại học Y tế Công cộng Hà Nội.
13. Trần Thị Hồng Thơi (2007), Trắc nghiệm một số gốc tháp bầu lên sinh
trưởng, năng suất và chất lượng của giống dưa hấu Thành Long, luận
văn tốt nghiệp kỹ sư ngành Trồng Trọt, khoa Nông nghiệp và Sinh học
Ứng dụng, trường đại học Cần Thơ.
14. Trung tâm khí tượng thủy văn tỉnh Thái Nguyên, 2018.
II. Tài liệu tiếng Anh
15. Danin-Poleg, Y., N. Reis, S. Baudracco-Arnas, M. Pitrat, J.E. Staub,
M.Oliver, Arus P.,C.M. deVicente, and N. Katzir (2000), Simple
sequence repeats in Cucumis mapping and merging, Genome 43: 963 - 974.
16. Eduardo, I., A. Arus., J. Antonio, and J. Monforte (2005), Development of
a genomic library of near isogenic lines (NILs) in melon (Cucumis melo
L.) from the exotic accession PI161375, Theor Appl Genet 112: 139-148.
17. R. Foster, B. Flood (1995), Management With Emphasis on the Midwest,
Meister Publishing Co., Willoughby, Ohio, pp. 157-168.
49
18. Granke, L.L., Hausbeck and M.K (2011), Dynamics of
Pseudoperonospora cubensis Sporangiain Commercial Cucurbit Fields
in Michigan 2011, Plant Disease Nov, Volume 95, Number 2011, Pages
1392-1400.
19. Hela Chikh-Rouhou, Rafael González-Torres and José María Alvarez1
(2010), Screening and Morphological Characterization of Melons for
Resistance to Fusarium oxysporum f.sp. melonis Race 1.2,
HORTSCIENCE 45(7):1021–1025.
20. Henderson C. F. and Tilton E. W. (1955), Tests with acaricides against
the brow wheat mite, J. Econ. Entomol. 48:157-161.
21. Hasan Özgür ŞIĞVA (2008), Determination of genetic diversity and
antipxiddant content of the national melon ( cucumis melon), October 2008.
22. Stepansky, A., I. Kovalski, and A. Perl-Treves (1999), Intraspecific
classification of melons (Cucumis melo L.) in view of their phenotypic
and molecular variation, Plant Syst. Evol. 217: 313-332.
23. Ismail Bezirganoglu, Shaw-Yhi Hwang, Tony J. Fang, Jei-Fu Shaw
(2013), Transgenic lines of melon (Cucumis melo L. var. makuwa cv.
‘Silver Light’) expressing antifungal protein and chitinase genes exhibit
enhanced resistance to fungal pathogensPlant, Plant Cell, Tissue and
Organ Culture (PCTOC) February 2013, Volume 112, Issue 2, pp 227-237.
24. Q. Zhao, C. Dong, X. Yang, X. Mei, W. Ran, Q. Shen and Y. Xu ( 2011).
Biocontrol of Fusarium wilt disease for Cucumis melo melon using bio-
organic fertilizer, Applied Soil Ecology 47: 67-75.
25. USDA (2017), Full Report (All Nutrients): 09184, Melons, honeydew,
raw, United States Department of Agriculture, Agricultural Research
Service, National Nutrient Database for Standard Reference Release 28.
50
III. Tài liệu Internet
26. Trung tâm khuyến nông quốc gia Khuyennongvn.gov.vn
27. Trung tâm Nghiên cứu và Phát triển rau Châu Á (AVRDC)
http://nomafsi.com.vn/
28. FAOSTAT, Số liệu thống kê (2019) http://www.fao.org
29. Cục bảo vệ thực vật http://www.ppd.gov.vn/
30. Syngenta Việt Nam https://www.syngenta.com.vn/
31. Viện bảo vệ thực vật http://www.ppri.org.vn
32. Ứng dụng công nghệ cao trong sản xuất dưa lê sạch tại vĩnh phúc
https://sokhcn.vinhphuc.gov.vn/noidung/bantin-
khcn/Lists/GioiThieu/View_Detail.aspx?ItemID=45
33. Trồng dưa lê theo hướng ứng dụng công nghệ cao
http://www.baoyenbai.com.vn/12/171500/Trong_dua_le_theo_huong_ung_du
ng_cong_nghe_cao.aspx
34. Thành công của mô hình trồng dưa lê ở Nghĩa Thành
http://baonamdinh.com.vn/channel/5085/201406/thanh-cong-cua-mo-hinh-
trong-dua-le-o-nghia-thanh-2337875/
35. Dưa lê Nguyên Phúc
http://www.baobackan.org.vn/channel/1121/201905/dua-le-nguyen-phuc-
5631493