TNU Journal of Science and Technology
229(10): 456 - 466
http://jst.tnu.edu.vn 456 Email: jst@tnu.edu.vn
USING SECOND-ORDER CONE PROGRAMMING-BASED ITERATIVE
METHOD FOR LOAD FLOW ANALYSIS IN MESHED POWER
TRANSMISSION NETWORKS
Do Minh Hong, Pham Nang Van*, Nguyen Thi Hoai Thu
School of Electrical and Electronic Engineering - Hanoi University of Science and Technology
ARTICLE INFO
ABSTRACT
Received:
01/7/2024
Power transmission networks are often designed and operated as meshed
topologies. The power flow equations of these networks are nonlinear.
They are typically solved using iterative methods such as Newton-
Raphson. This research introduces an iterative method for analyzing power
flow in meshed power transmission networks using second-order cone
programming (SOCP). The proposed approach is extended from the SOCP
procedure for radial electrical networks by adding constraints for the
voltage phase angle on each branch in the transmission network.
Simultaneously, the proposed SOCP method integrates the power flow
equations into optimization problems. Therefore, optimization formulation
using the proposed SOCP model is convex, and the globally optimal
solution is attained. The proposed SOCP model is evaluated on a power
transmission network with six buses and IEEE thirty buses using the
GAMS programming language and the CPLEX commercial software. The
computational results indicate that, in comparison to the standard Newton-
Raphson approach, the solution of the suggested methodology has a very
small error, which can be entirely disregarded in real-world applications.
Revised:
01/8/2024
Published:
01/8/2024
KEYWORDS
Power transmission networks
Meshed power networks
Load flow analysis
Second-order cone
programming (SOCP)
Optimization methods
S DỤNG PHƢƠNG PHÁP LẶP DỰA TRÊN QUY HOẠCH NÓN BẬC HAI
ĐỂ PHÂN TÍCH CH ĐỘ XÁC LẬP CỦA LƢỚI ĐIỆN TRUYN TI
CÓ MẠCH VÕNG KÍN
Đỗ Minh Hng, Phạm Năng Văn*, Nguyn Th Hoài Thu
Trường Điện ‒ Điện t, Đi học Bách khoa Hà Nội
TÓM TẮT
Ngày nhận bài:
01/7/2024
ới đin truyn tải thường được thiết kế vận hành với cấu trúc mạch
vòng kín. H phương trình cân bằng công suất của lưới điện này là không
tuyến tính thường được gii s dụng c phương pháp lặp như
Newton-Raphson. Bài báo này đề xut phương pháp lặp s dng quy
hoạch hình nón bc hai (SOCP) nhm xác định điện áp nút và dòng công
sut của lưới điện truyn ti trong chế độ xác lập. Phương pháp đ xut
đưc m rng t phương pháp SOCP cho lưới điện hình tia bằng cách b
sung ràng buộc v góc pha điện áp cho mỗi nhánh trong ới điện truyn
ti. Đng thời, phương pháp SOCP đề xut giúp tích hợp h phương trình
cân bằng ng suất vào các bài toán tối ưu hóa trong hệ thống điện. Các
bài toán tối ưu này dng li đảm bảo tìm đưc nghim ti ưu toàn
cục. Phương pháp lặp đề xuất được đánh giá trên lưới điện truyn ti 6
nút 30 nút IEEE sử dụng ngôn ngữ lập trình GAMS/CPLEX. Các kết
qu tính toán cho thấy phương pháp lặp đ xuất sai số rt nh so vi
phương pháp Newton-Raphson chuẩn sai số y hoàn toàn thể
đưc b qua trong các áp dng thc tế.
Ngày hoàn thiện:
01/8/2024
Ngày đăng:
01/8/2024
DOI: https://doi.org/10.34238/tnu-jst.10686
* Corresponding author. Email: van.phamnang@hust.edu.vn
TNU Journal of Science and Technology
229(10): 456 - 466
http://jst.tnu.edu.vn 457 Email: jst@tnu.edu.vn
1. Gii thiu
ới điện truyn tải nhiệm v truyn tải điện năng t các trung tâm sản xuất điện đến các
khu vực tiêu thụ được coi ―xương sống‖ ca mạng lưới điện. Lưới điện này thường cu
trúc mạch vòng kín nhằm nâng cao độ tin cy cung cấp điện. Ngày nay, mức độ thâm nhập ngày
càng tăng các nguồn năng lượng mới và tái tạo cùng với s gia tăng không ngừng ca ph ti dn
đến s phc tạp trong công tác quy hoạch và vận hành lưới điện này. Quy hoạch và vận hành lưới
điện truyn tải là các bài toán tối ưu phức tp. Mt trong những ràng buộc của bài toán tối ưu này
hệ phương trình cân bằng công suất nút. Do tính phi tuyến ca h phương trình này nên không
đảm bảo tìm được nghim tối ưu toàn cục của các bài toán tối ưu. Bài toán phân tích chế độ xác
lp của lưới điện các phương pháp toán học nhằm tích hợp h phương trình này vào các
hình tối ưu đã được nghiên cứu trong mt s bài báo.
Phân tích chế độ xác lập của lưới điện thường được thc hin bằng các phương pháp lặp như
phương pháp Gauss-Seidel [1] hoặc phương pháp Newton-Raphson [2]. Đặc tính hội t ca
phương pháp Gauss-Seidel dạng tuyến tính cần nhiu thời gian khi tính toán cho các lưới
điện có kích cỡ lớn. Phương pháp Newton-Raphson (NR) tính toán dng s thực đặc tính
hi t bậc hai. Tuy nhiên, c tác giả [3] ch ra rằng phương pháp này không tìm được nghim
trong mt s trường hợp như lưới điện tỷ s R/X lớn. Ngoài ra, phương pháp NR không phù
hợp trong các áp dụng thi gian thực do không đáp ng v mt thời gian tính toán. Do đó, các tác
gi trong [4] đã đề xuất phương pháp tách biến nhanh (Fast Decoupled Power Flow FDPF).
Phương pháp này được phát trin t phương pháp NR với mục đích cải thin thời gian tính toán.
Phương pháp FDPF xem xét mối liên hệ yếu giữa công suất tác dụng -đun điện áp, công
sut phản kháng và góc pha điện áp. Đồng thi, ma trận Jacobi được coi hằng s khi tính toán
với phương pháp FDPF. Tuy nhiên, kỹ thuật này không thể áp dụng với các lưới điện mang ti
nng hoặc điện áp định mức dưới 220 kV. Vi s phi điu tiết trong lĩnh vực điện xây dựng
th trường mua bán điện năng, phương pháp trào lưu công suất mt chiu (Direct Current Power
Flow ‒ DCPF) đang ngày càng được quan tâm [5], [6]. H phương trình cân bằng công suất theo
phương pháp DCPF dng tuyến tính chỉ góc pha điện áp các biến cần tìm. Nghiên cu
[7] áp dụng phương trình trào lưu công suất mt chiều có xét tn thất công suất tác dụng cho bài
toán quy hoch m rng mạng điện truyn tải. Tuy nhiên, phương pháp trào lưu công sut tuyến
tính không xét vấn đề điện áp trong hệ thống điện. Các bài báo [8], [9] áp dụng hình quy
hoạch hình nón bậc hai (SOCP) trong các bài toán phân tích trào lưu công suất, trào lưu công suất
tối ưu n định điện áp của h thống điện. Bài báo [10] áp dụng hình SOCP để xác định
dòng công suất cho lưới điện hình tia có tích hợp các nguồn điện phân tán. Tuy nhiên, nghiên cứu
[10] chưa xét trường hợp lưới điện mạch vòng kín, đc biệt lưới điện truyn tải thường
nhiu mạch vòng kín.
Bài báo này có mục đích xây dựng phương pháp lặp dựa trên mô hình SOCP để phân tích chế
độ xác lập của lưới điện truyn tải có mạch vòng kín. Các đóng góp của bài báo này bao gồm:
Đề xuất phương pháp lp dựa trên hình SOCP để gii bài toán phân tích chế độ xác lp
của lưới điện truyn ti.
So sánh kết qu tính toán của k thut lặp đề xut với phương pháp Newton-Raphson.
Bài báo có cấu trúc gồm bn phn. Phn 1 gii thiu tng quan v nội dung nghiên cứu. Cơ sở
lý thuyết của phương pháp đề xuất được trình bày ở phn 2. Phần 3 trình bày kết qu nghiên cứu
cho lưới điện truyn tải 6 nút. Phần 4 trình bày các kết luận và hướng nghiên cứu trong tương lai.
2. Cơ sở lý thuyết
2.1. Mô hình quy hoạch hình nón bậc hai
Xét lưới điện truyn tải hai nút có sơ đồ thay thế đưc mô tả trong Hình 1.
TNU Journal of Science and Technology
229(10): 456 - 466
http://jst.tnu.edu.vn 458 Email: jst@tnu.edu.vn
1
2
sh
ik
jb
1
2
sh
ik
jb
ii
V
kk
V
i
k
ik ik
r jx
H nh 1. Sơ đồ thay thế ca lưới điện truyền tải
hai nút [11]
Dòng công suất trên nhánh ik tại nút i được
tính toán như sau:
2cos sin
ik ik i i k ik ik ik ik
P g V VV g b

(1)
2sin cos
2
sh
ik
ik ik i i k ik ik ik ik
b
Q b V VV g b




(2)
trong đó:
ik ik
PQ
lần lượt là dòng công suất tác dụng và phản kháng trên nhánh ik tại nút i;
ik ik
gb
lần lượt là phần thực và ảo ca tng dn dọc nhánh ik;
2 2 2 2
;
ik ik
ik ik
ik ik ik ik
rx
gb
r x r x

(3)
sh
ik
b
là phần o ca tng dẫn ngang nhánh ik;
ik
VV
lần lượt là -đun điện áp tại nút i k;
ik
là sự chênh lệch góc pha điện áp giữa hai nút i k.
Với lưới điện truyn tải N nút, ta giả s tng s nút PQ
D
N
thì số nút PV (trừ nút n
bằng) là
GD
1.N N N
H phương trình tả ới điện truyn tải N nút trong chế độ xác
lập được viết như sau:
2
G D D G
1,k 1,k
cos sin ;
NN
ik ik i i k ik ik ik ik i i
k i k i
P g V VV g b P P i N N


(4)
2
G D D
1,k 1,k
sin cos ;
2
sh
NN
ik
ik ik i i k ik ik ik ik i i
k i k i
b
Q b V VV g b Q Q i N





(5)
trong đó,
GG
ii
PQ
lần lượt là công suất tác dụng phản kháng của nguồn điện tại nút i;
DD
ii
PQ
lần lượt là công suất tác dụng và phản kháng của ph ti tại nút i.
Biu thc (4) và (5) t
DG
2NN
phương trình với tng s biến
,
ii
V
DG
2NN
. Tuy
nhiên, hệ phương trình trên phi tuyến. Đặt
2, cos
i i ik i k ik
v V c VV

sin
ik i k ik
s VV
, h
phương trình (4)-(5) được viết lại như sau:
G D D G
1,k 1,k
;
NN
ik ik i ik ik ik ik i i
k i k i
P g v g c b s P P i N N

(6)
G D D
1,k 1,k
;
2
sh
NN
ik
ik ik i ik ik ik ik i i
k i k i
b
Q b v g s b c Q Q i N




(7)
Do
ik ki ik ki
c c s s
nên phương trình (6) (7) biểu din
DG
2NN
phương trình tuyến
tính với tng s biến
, , ,
i i ik ik
v c s
DG
22N N L
. Bên cạnh đó, 2L phương trình được biu
din qua mi liên h gia
, và
ik ik ik
cs
cho mi nhánh ik:
22
L
;
i k ik ik
v v c s ik
(8)
L
arctan ;
ik
ik
ik
sik
c




(9)
trong đó, L tng s nhánh của mạng điện truyn ti;
L
tập c nhánh của lưới điện
truyn ti;
i
là góc pha điện áp nút i
k
là góc pha điện áp nút k.
Biu thc (8) là ràng buộc không lồi. Do đó, biểu thức này được biến đổi v dạng hình nón:
22
L
;
i k ik ik
v v c s ik
(10)
TNU Journal of Science and Technology
229(10): 456 - 466
http://jst.tnu.edu.vn 459 Email: jst@tnu.edu.vn
Khi đó, bài toán phân tích chế độ xác lập (6), (7) (10) dạng hình nón và có thể được gii
s dng quy hoạch toán học. Tuy nhiên, các biểu thc (6), (7) (10) ch đúng cho lưới điện hình
tia. Do lưới điện truyn tải thường có cấu trúc mạch vòng kín nên (6), (7) (10) không đảm bo
rng tổng chênh lệch góc pha điện áp cho mỗi vòng kín bằng 0. Do đó, biểu thức (9) được b
sung vào hình nón bậc hai cho lưới điện mạch vòng kín. Vì hàm arctan hàm không li
nên các tác giả đ xut biến đổi (9) thành dạng tuyến tính bằng cách áp dụng khai trin Taylor.
( ) ( ) ( )
L
( ) 2 2
( ) ( )
arctan ;
r r r
ik ik ik ik ik
ik
rrr
ik ik ik
s s c c s ik
csc




(11)
trong đó,
( ) ( )
rr
ik ik
sc
là các giá trị xp x ca
ik ik
cs
bước lp th r.
2.2. Phân tích chế độ xác lp của lưới điện truyn ti s dụng phương pháp lp dựa trên quy
hoạch hình nón bậc hai
Để bt đầu quá trình lặp, xp x đu của các biến
ik ik
cs
đưc la chọn như sau:
(0) (0)
1 và 0.
ik ik
cs
S la chn xp x y phản ánh sự tht rằng-đun điện áp lệch rất ít so với 1
pu
1 pu
ik
VV
chênh lệch c pha điện áp giữa hai nút liền k ng rất nh
ik

khi h
thống đin vn hành ở chế đ c lập. Các trị s xp x này phù hợp tt vi tt c các lưới điện vn
hành ở trng thái xác lập thuật toán hi t thường sau 3 bước lp. Nhn mnh rng, thuật toán có
th không hội t hoc hi t rt chm nếu các trị s xp x đầu không đưc la chn phù hợp.
Gi s rằng ta đã biết các giá trị
( ) ( )
rr
ik ik
sc
bước lp th r, mô hình quy hoạch hình nón bậc
hai (SOCP) để tính toán các giá trị c lp (r+1) được mô tả như sau:
L
max ik
ik
c

(12)
thỏa mãn các điều kin:
G D D G
1,k 1,k
;
NN
ik ik i ik ik ik ik i i
k i k i
P g v g c b s P P i N N

(13)
G D D
1,k 1,k
;
2
sh
NN
ik
ik ik i ik ik ik ik i i
k i k i
b
Q b v g s b c Q Q i N




(14)
22
L
;
i k ik ik
v v c s ik
(15)
( ) ( ) ( )
L
2 2 ( )
( ) ( )
arctan ;
r r r
ik ik ik ik ik
ik r
rr ik
ik ik
s c c s s ik
c
sc




(16)
L
0;
ik
c ik
(17)
L
;;
ik ki ik ki
c c s s ik
(18)
D
0;
i
v i N
(19)
2
G
;
ii
v V i N
(20)
2; 0;
i i i
v V i ref
(21)
Thuật toán lặp dựa trên nh SOCP để tính toán chế độ xác lập ca mạng đin truyn ti
có mạch vòng kín gồm các bước như sau (xem Hình 2):
c 0: Bt đầu đếm ch s bước lp
0r
. La chn xp x ban đầu là
(0) (0)
1; 0
ik ik
cs
.
c 1: Gii nh nón bậc hai (12)-(21). Tăng ch s bước lp r lên 1, biểu diễn các
nghim của mô hình tối ưu
( ) ( ) ( ) ( )
, , ,
r r r r
i i ik ik
v c s
.
c 2: Kiểm tra điều kin hi t. Nếu
( ) ( 1) ( ) ( 1)
r r r r
ik ik ik ik
c c s s


đều nh hơn hoặc bng
6
10
thì thuật toán dừng in ra các nghiệm. Nếu không thì cập nht các xấp x mi
( ) ( )
rr
ik ik
cs
quay lại Bước 1.
TNU Journal of Science and Technology
229(10): 456 - 466
http://jst.tnu.edu.vn 460 Email: jst@tnu.edu.vn
H nh 2. Lưu đồ thuật toán đ xut
3. Kết qu nghiên cứu
Mục này trình bày kết qu tính toán chế độ xác lập của lưới điện truyn tải 6 nút 30 nút
IEEE [12] s dụng phương pháp lặp dựa trên mô hình SOCP. Hình 3 mô tả sơ đồ ới điện truyn
tải 6 nút trên phần mm POWERWORLD [13].
H nh 3. Tính toán trào lưu công suất bng phn mm POWERWORLD
hình tối ưu dựa trên quy hoạch hình nón bậc hai được gii bng b giải thương mại
GAMS/CPLEX [14] trên máy tính Intel Core i5-6300HQ 2,3-GHz, 8 GB RAM. Kết qu tính
toán của k thuật đề xuất được so sánh với phương pháp Newton-Raphson truyn thng.
3.1. Lưới điện 6 nút
3.1.1. Dữ liệu tính toán
Bảng 1 Bảng 2 trình bày thông số đường dây và dữ liu tại các nút của lưới điện truyn ti
6 nút. Điện áp danh định ca mạng điện 6 nút là 230 kV. Điện áp tại nút cân bằng là 1,05 pu (nút
1). Tt c các dữ liệu được mô t trong h đơn vị tương đối với công suất cơ bản bng 100 MVA.
3.1.2. Kết quả tính toán
Phương pháp lặp dựa trên hình tối ưu SOCP hội t với 3 bước lp. Bảng 3 tả giá trị
,
ik ik
cs
bước lp th nhất. Đồng thi, kết qu bước lp th nht cho thy
( ) ( 1)rr
ik ik
cc
giá trị
ln nhất 0,0875 pu (tại nhánh 1-2 lớn hơn 10-6 pu)
( ) ( 1)rr
ik ik
ss
giá trị ln nhất