Tuyển tập Hội nghị Khoa học thường niên năm 2015. ISBN 978-604-82-1710-5
261
BÀN LUẬN VÀ PHÂN TÍCH CHÍNH SÁCH THỦY LỢI PHÍ
Ở VIỆT NAM DƯỚI GÓC ĐỘ KINH TẾ HỌC
Nguyễn Trung Dũng
Đại hc Thy li, email: dzung_nguyen_ktcs@tlu.edu.vn
1. GIỚI THIỆU CHUNG
trên thế gii, nhiu công trình thy li
đưc xây dng bng vn ngân sách quc gia.
Sau xây dựng chúng được bàn giao cho mt
đối tượng qun vn hành th công
ty/doanh nghip công ích, bán công ích hay
nhân hoạt động trong lĩnh vực thy
li/thy nông, t chức dùng nước (WUO),
chính quyền địa phương hay nhóm người
ng lợi. Để th t trang tri chi phí
qun vn hành (O&M) t quyết v tài
chính thì việc thu phí nước hay thy li phí
(TLP) cn thiết. Vy mc phí nào thích
hợp? Thường đối với tưới trong nông nghip
thì ch thu mt phần chi phí O&M, đó một
t l nh so vi tng sn phm nông nghip
mang li (nh hơn 10%) [2]. Còn trong [6] đã
đưa ra năm do để nêu quan điểm: Chính
ph nên h tr đầu ban đầu, kinh phí cho
sa cha lớn đầu thay thế, không thu
hi li vn, còn kinh phí O&M duy tu bo
ỡng thường xuyên thì phải huy động t
ngưi s dụng c. Nếu ban hành mt
chính sách TLP hp hiu qu thì th
đạt được nhiu mc tiêu: Gii quyết tình
trng thiếu nước, nâng cao tính bn vng ca
công trình, đm bo công bng xã hi và phát
huy vai trò ca cộng đồng.
Năm 1962, Hội đồng b trưởng (Chính
phủ) ban hành 66-CP ngày 05.06.1962.
Trong đó đưa ra khái niệm v TLP (hình 1).
TLP = Tng chi phí cung ng dch v
= De + RR + Mc + Fc
th nói, các chính sách TLP t trưc
đến nay ch tp trung vào thu ba thành phn
ca tng chi phí vn hành: PR, Mc Fc. V
thuyết bốn phương pháp tính TLP theo:
Diện tích tưới, loi cây trng, khối lượng
c dùng quyn của người s dng.
Ngoài ra, còn tính đến kh năng chi trả ca
ngưi nông dân. K t năm 1949 đến nay
Chính ph đã nhiều văn bản qui định v
công tác thy nông thy li phí. th
chia làm ba giai đon (hình 2). Bài này tp
trung vào bàn lun phân tích chính sách
thy lợi phí đứng góc độ kinh tế hc.
Hình 2: Diễn biến thời gian của chính sách
thủy lợi phí ở Việt Nam trong 70 năm qua
2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Phương pháp nghiên cu đây gồm: (1)
Nghiên cu các tài liệu trong ngoài nước,
những văn bản pháp lý, ch trương chính
sách liên quan vi thy li phí, (2) Nghiên
cu thực địa by tnh thuc d án ci thin
nông nghiệp tưới WB7 bng nhiu
phương pháp khảo sát thực địa khác nhau.
Hình 1: Các thành phn chi phí ca tài
nguyên nước (có b sung ca tác gi)
(Ngun: Global Water Partnership)
Tuyển tập Hội nghị Khoa học thường niên năm 2015. ISBN: 978-604-82-1710-5
262
3. PHÂN TÍCH KẾT QUẢ
Trong cấp nước sch, các mc giá trung
bình, tăng/gim theo block chuyn quyn
trong thương mại nưc đều được phân tích v
mt kinh tế hc [1]. Tương tự vậy sau đây s
tiến hành phân tích. Trong hình 5 xut phát
điểm là: Đường cu của tưới Dt=MB (bng
li ích cận biên do ới) đường cung cp
dch v i ca công ty qun khai thác
công trình thy li IMC St=MC (bng chi phí
sn xut cn biên), diện tích tưới tối đa
Fmax, diện tích tưới k thut/thiết kế Fkt ng
vi tình trng k thut ca h thống, đoạn
đưng kênh chính CA-CE do IMC qun
(v thuyết), các cng ảo đầu kênh C0,
C1, C2 C3 ng với các trường hp. Thị
trường tưới cân bằng điểm A ứng với diện
tích tưới F0 giá/phí tưới p0. Diện tích tưới
đảm bảo về mặt kinh tế của IMC F0, để
đảm bảo Fkt thì TLP khá cao. Cống đầu kênh
do IMC quản C0. Tổng khoản phí
nông dân phải trả: ∑=p0+TLP nội đồng. Sau
đây sẽ nghiên cứu phản ứng của hai bên liên
quan: IMC và người nông dân.
Hình 3: Phân tích chính sách 1
Chính sách 1: Thu TLP theo chế thị
trường cấp một phần cho IMC
(tương tự như trước 2008)
Trong hình 3, do thc trng qun (v t
chc, k thut kinh tế) ca IMC còn bt
hợp lý, nên trước hết buc IMC phải đổi mi
v bản. Đường cung thc tế St được chnh
thành S1 th trường điểm cân bng mi
là B, ng vi diện tích tưới F1 và giá/phí tưới
p1. Kết qu là diện tích tưới được m rng
ngưi nông dân tr TLP ít hơn. Cống đầu
kênh do IMC quản C1, dài hơn C0. Do
diện tích tưới bt buc Fkt nên mt
trong hai kh năng xảy ra: (1) Chính phủ phải
cấp một khoản CD đường cung bổ
sung S2 hoặc (2) Thu thêm khoản TLP
tương đương với mức p2 cho những diện tích
khó tưới (nằm trong khoảng từ F1 đến Fkt).
Chính sách 2: Cấp gián tiếp toàn bộ
TLP cho người nông dân (tương tự chính
sách hiện nay)
Hình 4: Phân tích chính sách 2
Trong hình 4, giả sử Chính phủ cấp
toàn bộ TLP tương tự 115/2008/NĐ-CP.
Toàn bộ lượng cấp bằng diện tích tưới
được đăng (tương đương diện tích tưới kỹ
thuật) nhân với mức cấp cho một hecta
trong vùng (song sẽ những hành vi "tham
lam" nhằm tăng lượng TLP cấp với do
diện tích tăng lên Fmax). mấy kịch bản
diễn ra như sau:
a) Trường hợp tưởng nhất - Cấp đủ khoản
kinh phí cấp (bằng diện tích tam giác
0-Fkt-C): Cống đầu kênh C3 thay
C0. Đây trường hợp cấp hoàn toàn
mọi việc diễn ra xuôi xẻ: Người nông
dân không phải đóng TLP (ngoài thủy
nông nội đồng) và IMC hoạt động như cũ.
b) Trường hợp xấu - Cấp thiếu (diện tích
nhỏ hơn nhiều so với tam giác 0-Fkt-C)
do các yếu tố như tình hình hạn hẹp của
Tuyển tập Hội nghị Khoa học thường niên năm 2015. ISBN 978-604-82-1710-5
263
ngân quỹ quốc gia, mức cấp bù vùng được
ban hành không phù hợp với tình hình
thực tế của địa phương, Nếu không
phụ thu TLP thì dẫn đến: (1) Mâu thuẫn
trong phân phối nước (đầu kênh thừa
cuối kênh thiếu) nông dân cố gắng tưới
tới diện tích Fkt hoặc thậm chí Fmax
(2) IMC thiếu kinh phí trong bảo dưỡng
sửa chữa. Sau vài năm chính sách không
kịp đổi mới thì lượng kinh phí cấp về
mặt giá trị giảm đi, dụ chỉ còn EF thì
tình trạng còn trở nên tồi tệ hơn. Trong
trường hợp này, buộc IMC phải thay đổi
nhiều để giảm đường cung xuống S1
S2 bằng áp dụng tổng thể các biện pháp
trong quản lý kỹ thuật và kinh tế.
Trong cả hai trường hợp, người nông dân
không có bất cứ một động lực nào để thay đổi
hành vi sử dụng nước của mình trông chờ
hoàn toàn vào trợ giúp của Chính phủ.
Chính sách 3: Cấp trực tiếp toàn bộ
TLP cho người nông dân giao cho ngân
hàng ủy thác Một chính sách hướng tới
trong tương lai
Hình 5: Phân tích chính sách 3
Trong Hình 5, lượng cấp TLP hình
chữ nhật 0-p2-D-Fkt hay bằng diện tích của
a+b+c+d. Do cấp bù trực tiếp nên người nông
dân quyền tự quyết trong sử dụng nguồn
vốn này như thế nào hiệu quả. Để tưới
diện tích Fkt, họ chỉ trả phần diện tích a+b+c
tiết kiệm phần d. Còn IMC mặc đã
giảm chi phí trong sản xuất cung ứng dịch
vụ của mình với đường cầu mới S1 thì
vẫn tốn khoản chi phí bằng hình tam giác
0-G-Fkt, nghĩa diện tích b+c+d+e+f. Như
vậy d+e+f>a buộc IMC phải xin cấp
khoản ∆=d+e+f-a. Nếu xin được khoản này
thì tốt, còn không IMC phải tự "vật lộn" với
thị trường bằng các biện pháp tiết kiệm chi
phí trong sản xuất cũng như áp dụng các biện
pháp tưới tiết kiệm hiệu quả. Tuyến
kênh CA-CE cũng được quản vận hành
theo yêu cầu về kỹ thuật kinh tế. Đối với
người nông dân diễn ra hai kịch bản: (1)
Dùng khoản tiết kiệm d để đề nghị IMC tưới
nốt phần diện tích còn lại Fkt-Fmax, hoặc (2)
Theo hướng tích cực, giảm đường cầu xuống
D1 thông qua các biện pháp nông nghiệp
tưới tiết kiệm. Như vậy với phần vốn cấp
TLP cho người nông dân, Chính phủ hình
chung đã tạo ra một thị trường cạnh tranh
thực sự giữa người nông dân IMC, kích
thích mọi đối tác hoạt động hiệu quả hơn.
Lưu ý, lượng vốn cấp này về mặt nguyên
tắc quản phải được giao cho một ngân
hàng ủy thác chỉ được chi sau khi nghiệm
thu sản phẩm do IMC cung ứng.
4. KẾT LUẬN
TLP một chính sách đại s quc gia
cũng nan gii t 115/2008. Trong bài
này đã tập trung phân tích v kinh tế hc kết
qu h ly ca ba chính sách gi định tiêu
biu. T đó đưa ra yêu cầu phi ci cách
chính sách theo hướng tạo động lc th
trường để: (1) Buc IMC phải đổi mới để
hoạt động có hiu qutiết kim; (2) Có tác
động tích cực làm thay đổi hành vi s dng
c trong nông nghip của người nông dân,
buc h phải thay đổi chế độ thâm canh c
hu chuyển đổi cây trồng theo hướng tiết
kiệm nước.
5. TÀI LIỆU THAM KHẢO
[1] Fontenelle, J.-P. & Molle, F. (2002): The
Intricacies of Water Pricing in the Red
River Delta, IWMI paper.
[2] Nguyễn Xuân Tiệp (2006): Thư ngỏ gửi
Thủ tướng về Thuỷ lợi phí.