ĐỀ: Phân tích đoạn thơ sau trong bài thơ “Việt Bắc ca Tố Hữu:
“Mình về mình có nhta
Mười lăm năm ấy thiết tha mặn nồng.
Mình vmình có nhớ không
Nhìn cây nhnúi, nhìn sông nhnguồn?
Tiếng ai tha thiết bên cồn
Bâng khuâng trong dạ, bồn chồn bước đi
Áo chàm đưa buổi phân li
Cầm tay nhau biết nói gì hôm nay”.
* DÀN BÀI GỢI Ý:
I.MỞ BÀI:
- Việt Bắc đầu não của cuộc kháng chiến chống Pháp, đây chính căn cứ đa
vững chắc của Trung ương Đảng và Chính ph trong suốt 15 năm thuở còn kháng
Nhật. i đây, đồng bào các n tộc Việt Bắc đã cưu mang, che chở cho Đảng,
Chính phủ, cho bộ đội những ngày kháng chiến cùng gian khổ. Và cũng chính
nơi đây đã lập nên chiến thắng lừng lẫy năm châu, chấn động đa cầu.
- Tháng 10 năm 1954, những người kháng chiến tn cViệt Bắc trở về xuôi,
Trung ương Đng và Chính phvề Hà Ni. Liu những người chiến thng giữ
tm lòng thủy chung ân nghĩa với mảnh đất đã từng cưu mang, gắn không? Đấy
là vấn đề tư tưởng lớn đặt ra cho các n bộ và chiến sĩ. Tố Hữu đã viết bài thơ
Việt Bắc để đáp lại ni niềm ấy.
Việt Bắc đỉnh cao của tTố Hữu và cũng là thi phm xuất sắc của n
học Việt Nam thời kì chống Pháp; là khúc tình ca, anh hùng ca v cách mng, v
cuộc kháng chiến, về con người kháng chiến, mà cội nguồn sâu xa của là tình
yêu quê hương đất nước; là nim tự hào vsức mnh của nhânn, là truyền thống
nhân nghĩa, đạo lí thủy chung của dân tộc Việt Nam.
- Một trong những đoạn gây xúc động lòng người là phần đầu của bài thơ. Bằng li
đối đáp và cách sdụng đại t“mình ta quen thuộc ca ca dao, đoạn tgiống
như một lời hát giao duyên đằm thắm, thiết tha, thể hiện m trạng luyến lưu giữa
đồng bào Việt Bắc và người cán bộ kháng chiến trong ngày chia tay ngm ngùi.
II.THÂN BÀI:
1. Cấu tứ ca đoạn thơ: (sắc thái tâm trạng của cái tôi trữ tình nhà thơ và những
người tham gia kháng chiến)
- Đoạn thơ nằm trong cấu tứ chung của cả bài thơ, đó tâm trạng đầy xúc
động ng khuâng của người đi kẻ ở, chai đã từng sống và gắn suốt mười
lăm m, biết bao k niệm ân tình ân nghĩa, schia đắng cay ngọt bùi trong
cuộc kháng chiến đầy gian khổ.
- Tố Hữu đã khéo léo thhin ân tình ân nghĩa ấy dưới hình thức đối đáp của hai
nhân vật trữ tình “mình ta” trong ca dao truyn thống, tưởng như rất riêng
của tình yêu đôi lứa nhưng lại hóa thành một vấn đề lớn trong mối quan hệ ân tình
của đồng chí, đồng bào, của tình yêu quê hương, đất nước. Lời đối đáp giao hòa
đồng vọng trong tâm hồn mỗi người vì chai đều là người kháng chiến.
- Nhà thơ sáng tạo hai đại t“mình ta” thpháp nghệ thut độc đáo, tài hoa,
góp phn vào s phân đôi và thống nhất của chủ thể trtình. Mình ta, ta
mình, nhng người kháng chiến, đồng bào Việt Bắc, nhà thơ. Tất cthâm
nhập, chuyn hóa vào độc thoại, đối thoại, diễn tả chung m trạng, tâm tư, tình
cm của nhà thơ và ca những người tham gia kháng chiến.
Họ đã sống gắn bó, tình nghĩa, sướng khổ có nhau; cùng chung kỉ niệm và mong
ước, cùng chung cảm xúc buổi phân li; cùng xúc động, băn khoăn, dằn vặt giữa cái
đã qua và cái sắp tới; giữa phn đi và phn trong mi con người.
2. Bốnu đầu: là lời ướm hỏi ngọt ngào, tình tứ của người ở lại:
“Mình về mình có nhta
Mười lăm năm ấy thiết tha mặn nồng
Mình vmình có nhớ không
Nhìn cây nhnúi nhìn sông nhớ nguồn?”
- Người li rất nhy cảm, sợ bạn mình sthay đổi tình cm khi vthành nên luôn
luôn gợi nhắc những kỉ nim sâu nặng:
“Mình về mình có nhta
Mười lăm năm ấy thiết tha mặn nồng”
+ Hai câu thơ này gi nhắc đến câu ca dao:
“Mình về có nhớ ta chăng
Ta vta nhớ hàm răng mình cười”
Câu thơ trong Truên Kiều ca Nguyễn Du cũng nói về điều này:
“Mười lăm năm ấy biết bao nhiêu tình
THữu đã vận dụng yếu tố truyền thống của n học dân tộc để thể hiện tình
cm gắn bó thuỷ chung của đồng bào đối vớich mng.
Câu hỏi nhm gi đến những tình nghĩa “thiết tha mặn nồng của đồng bào Việt
Bắc người n bộ kháng chiến trong suốt “mười lăm năm chiến đấu gian khổ,
thiếu thốn và rất hào hùng ở chiến khu Việt Bắc.
+ Đồng bào Việt Bắc li tiếp tc hỏi:
“Mình về mình có nhkhông
Nhìn cây nhnúi nhìn sông nhớ nguồn?”
+ Câu thơ vừa gợi lên cảnh vật núi rừng Việt Bắc, vừa là li nhắc nhở khéo léo về
nỗi nhớ cội nguồn cách mng.
Việt Bắc n cứ địa của cách mạng, cái nôi nuôi dưỡng, che chcho Đảng,
cho Chính phủ, bộ đội ta trước và trong cuộc kháng chiến chống Pháp.
Việt Bắc còn là ci nguồn của chiến thng: Trước cách mạng tháng Tám, từ Việt
Bắc ta tiến về giải phóng thủ đô Hà Ni thành lập nước Việt Nam n chủ Cộng
hoà; sau Cách mng tng m, từ Việt Bắc ta tiến hành cuộc kháng chiến chống
Pháp kết thúc bằng chiến thắng Điện Biên Phlừng ly năm châu, chấn động
địa cầu.
=> Bng th tlúc bát quen thuộc, cặp đại từ mình ta” của ca dao, điệp t
“nhớ” dồn dập khiến cho hai u hỏi của đồng bào Việt Bắc trở nên ngọt ngào, tha
thiết, khéo léo; không chỉ hỏi người cán bộ kháng chiến để nhắc lại những knim
sâu nng, mà hỏi cũng để khẳng định tấm lòng thuchung son sắt của mình vi
cách mng.
3. Bốn câu còn lại: thhịên chân thực tâm trạng luyến u, nghẹn ngào, xúc
động giữa người n b kháng chiến đồng bào Việt Bắc trong ngày chia
tay:
“Tiếng ai tha thiết bên cồn
Bâng khuâng trong dạ, bồn chồn bước đi
Áo chàm đưa buổi phân li
Cầm tay nhau biết nói gì hôm nay”
- “Tiếng ai tha thiết bên cn” những lời hỏi han ân cần, tha thiết của đồng bào
Việt Bắc, gợi biết bao kỉ niệm trong mười lăm năm gắn với người n bộ kháng
chiến.
- Trong những câu thơ y, mặc dù người cán bộ kng trực tiếp trả li những u
hỏi