ĐỀ: “Tuyên ngôn độc lập” của Hồ Chí Minh được đánh giá là một văn kiện lịch
svô giá, một áng văn chính luận mẫu mực. Anh/ chị hãy phân tích bản Tuyên
ngôn để làm sáng tỏ nhận định trên.
* DÀN BÀI GỢI Ý:
I. MỞ BÀI:
- Chiến tranh thế giới thứ hai kết thúc, phát xít Nht đầu ng Đồng minh, n
tộc ta thừa cơ vùng lên giành lại chính quyền. Ngày 2 tháng 9 năm 1945, tại quảng
trường Ba Đình, Ch tịch Hồ C Minh đã đọc bản “Tuyên ngôn độc lập” khai
sinh ra nước Việt Namn chủ Cộng hòa.
- Bn “Tuyên ngôn đc lập” không ch là một n kiện giá tr lịch s mà n
là một áng n chính luận hào hùng, mẫu mực; một áng n tràn đầy m huyết,
khát vọng cháy bỏng về độc lập, tự do của Người và ca cả n tộc. sức
mạnh thuyết phục to lớn, làm rung động hàng triệu trái tim yêu nước Việt Nam.
II. THÂN BÀI:
A. “Tuyên ngôn độc lập là mt văn kiện lịch sử vô giá:
- Trong bi cảnh lịch sử ca nước ta lúc bấy giờ, bản “Tuyên ngôn độc lập” ra
đời mang một ý nghĩa lịch sử to lớn, một văn kiện trọng đại, là mốc son chói
li trong lịch sử n tộc. Nó đánh dấu sự chấm dứt, sự sp đhoàn toàn ca chế độ
thực dân, phong kiến, khép li một thời kì lch s m tối, lệ hàng trăm m
dưới ách đô hộ của thực dân Pháp, mra một kỉ nguyên mi - độc lập tự do cho T
quốc, hnh pc,m no cho nhânn.
- Mặt khác, với nội dung khái quát sâu sắc, trang trọng cùng tm vóc ca
tưởng, tầm văn hóa lớn, bản Tuyên ngôn ra đời đã khẳng định được vị thế bình
đẳng, lập trường chính nghĩa ca n tộc Việt Nam trên trường quốc tế, vừa mang
ý nghĩa nhân đạo của nhân loại trong thế kỉ XX; đồng thời, đập tan luận điu xảo
trá của bọn thực dân đế quốc, vạch trần m quay tr lại xâm lược cùng bản cht
tàn bạo của chúng trước dư luận quốc tế.
B. “Tuyên ngôn độc lập” là một áng văn chính lun mẫu mực, đặc sắc:
- “Tuyên ngôn độc lập” không chlà một văn kin có giá trị lịch sử to lớn mà
còn mt n bản chính luận đặc sắc, nối tiếp tự nhiên các “áng hùng văn”
trong quá khvà skết hợp nhuần nhuyễn giữa chất chính luận với chất n
chương.
- Sức mạnh và tính thuyết phục ca tác phẩm được thhiện chủ yếu hthống
lập luận chặt chẽ, lẽ sắc bén, bằng chứng xác thực và văn phong sắc sảo, giàu
tính thẩm của Hồ C Minh. Điu đó trước hết được thể hiện ở:
1. Cách nêu vấn đề khẳng định chân lí khách quan của vấn đề:
* sao mđầu bản Tuyên ngôn, Người lại viện dẫn hai trích đoạn trong hai
bản Tuyên ngôn của nước và Pháp? Mục đích và ý nghĩa của việc trích dẫn đó
là gì?
- Mc đích của việc trích dẫn: Người nhm nêu n vấn đề Nhân quyền, n
quyền - quyền ca con người và quyn ca mỗi quốc gia, mỗi dân tộc. Người dẫn:
“Tất cả mọi người sinh ra quyền bình đẳng. Tạo hóa cho họ những quyền
không ai th m phạm được; trong những quyền ấy, quyền được sống,
quyền tự do và quyền u cầu hạnh phúc.” (Tuyên ngôn độc lập năm 1776 của
Mĩ).
“Người ta sinh ra tự do và bình đẳng về quyền lợi; và phi luôn luôn được tự do
bình đẳng về quyền lợi” (Tuyên ngôn Nhân quyn và n quyền ca Cách
mạng Pháp, 1791).
+ Tnhững li bất hủ” của hai nước, Người “suy rộng ra” câu ấy ý nghĩa
là: Tất cả mọi người sinh ra tn trái đất đều quyền bình đẳng. Tạo hóa cho họ
những quyn không ai có thể m phm được, trong những quyn y, quyn
được sống, quyn tdo, quyền bình đẳng quyn mưu cầu hạnh phúc. “Đó
những lẽ phải không ai chối cãi được”.
+ Hai bn Tuyên ngôn ca và Pháp - thế kXVIII di sản tưởng của
nhân loại, đánh dấu bui bình minh ca cuộc ch mạng tư sản, lật đổ chế độ
phong kiến và công lao u lên thành nguyên tắc pháp lí, quyền cơ bản của con
người thì khônglí gì những quyền ấy chỉ thuộc về hai nước.
=> Vì vy, Ngưi đã ly hai bản Tuyên ngôn nổi tiếng ca lịch snhân loại để
mđầu cho bản Tuyên ngôn ca nước Việt Nam, để khng định quyền ca người
Việt Nam, n tộc Vit Nam trước nhân n thế giới. “Suy rộng ra”, đó chân
khách quan, là lphải, không ai chối cãi được.’
- Cách viện dẫn ca Ni mang lại ý nghĩa rất sâu sắc: vừa khôn khéo, va
kiên quyết, vừa sáng tạo.
+ Khôn khéo, kiên quyết chỗ: ly “gậy ông đập ng ông”. Người vừa tỏ ra
tôn trng những danh ngôn bất hủ ca họ, vừa nhắc nhở hđừng phn bội lại t
tiên mình, đừng làm vấy bùn lên c “tdo, bác ái” mà hđã giương cao trong
các cuộc cách mng đại ca dân tộc họ.
+ Khôn khéo ng t chỗ: Người viện dẫn hai bản Tuyên ngôn nổi tiếng
thế giới nghĩa Người đã đặt ba cuộc cách mạng gii phóng n tộc ca ba
nước ngang hàng nhau; ba nn độc lập và ba bản Tuyên ngôn ngang hàng nhau.
Đó mạch ngầm n bản khiến cho bất cai tinh tế trong nhận định phi giật
mình sthâm thúy, u sắc của Ngưi. Trong bn Tuyên ngôn “Bình Ngô đại
cáo” của Nguyễn Trãi khi xưa, người anh hùng đã khẳng định chủ quyn độc lập
của mi quốc gia: Đinh, Lí, Trần ... cùng Hán, Đường, Tống, Nguyên... mi bên
xưng đế một phương, thật rạch ròi, ng đối xứng. Đó là chân bất khả xâm
phm của mi nước.
Trong bn Tuyên ngôn của Hồ Chí Minh cũng vậy, Người đặt quyền của ba
nước là ngang hàng nhau là thhiện nim tự n, tự hào n tộc, khng định vthế
của một đất ớc đầy kiêu hãnh trước thế gii.
Đó là hành động cách mng táo bạo, tài tình trong xử thế chính trị ca Người.
+ ng tạo chỗ: Người đã nâng vn đề Nhân quyền, n quyn lên tm vóc
cao hơn, rộng n. Tquyn bình đẳng, tdo, hạnh pc ca nhân lên thành
vấn đề quyền của các dân tộc: “suy rộng ra... Tất cả dân tộc trên thế giới đều sinh
ra bình đẳng, dân tộc nào cũng quyền sống, quyền sung sướng và quyền tự
do...”
Cụm từ Suy rộng ra” thật thông minh, chặt chẽ, đanh thép như: Một phát
súng lnh khởi đầu cho stan rã của hệ thống thuộc địa thế giới” (Nguyn Đăng
Mạnh), là đòn đánh ph đầu vào âm mưu tái chiếm của Pháp và scan thiệp ca
các thế lực vào nn độc lập, tự chủ của Việt Nam; đồng thời, tranh thủ sự đồng tình
rộng rãi của dư luận quốc tế.
Nhà xuất bản S thật năm 1967 cũng viết: “Cống hiến lớn nhất của HChí
Minh chỗ, Người đã nhìn quyền lợi của con người thành quyền lợi của dân
tộc. Như vậy, tất cả mọi dân tộc đề quyền quyết định lấy vận mệnh của riêng
mình.”