BỘ GIÁO DỤC ĐÀO TẠO

TRƢỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG ---o0o---

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

ĐỀ TÀI:

PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ SỬ DỤNG

VỐN LƢU ĐỘNG TẠI TỔNG CÔNG TY

XÂY DỰNG ĐƢỜNG THUỶ

SINH VIÊN THỰC HIỆN : NGUYỄN TỐ UYÊN MÃ SINH VIÊN CHUYÊN NGÀNH

: A16304 : TÀI CHÍNH – NGÂN HÀNG

HÀ NỘI – 2014

BỘ GIÁO DỤC ĐÀO TẠO

TRƢỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG ---o0o---

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

ĐỀ TÀI:

PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ SỬ DỤNG

VỐN LƢU ĐỘNG TẠI TỔNG CÔNG TY

XÂY DỰNG ĐƢỜNG THUỶ

: Nguyễn Tố Uyên : A16304 : Tài chính – Ngân hàng

Giáo viên hƣớng dẫn : Th.s Trịnh Trọng Anh Sinh viên thực hiện Mã sinh viên Chuyên ngành

HÀ NỘI - 2014

LỜI CẢM ƠN

Trước tiên em xin gửi lời cảm ơn sâu sắc đến giáo viên hướng dẫn – Th.S Trịnh

Trọng Anh. Thầy đã trực tiếp hướng dẫn, tận tình chỉ bảo em trong suốt thời gian qua.

Nhờ sự giúp đỡ của thầy, em đã hoàn thành bài khóa luận trong thời gian quy định.

Không chỉ thế, trong quá trình làm bài, thầy cũng giúp em hiểu thêm một số kiến thức mới về chuyên ngành của mình.

Em xin cảm ơn các thầy cô giáo giảng dạy tại trường đại học Thăng Long, cảm

ơn thầy cô đã giúp đỡ em trong suốt 4 năm qua, những kiến thức thầy cô truyền đạt vô

cùng quý báu, giúp em có một nền tảng kiến thức vững chắc để hoàn thành bài luận văn này, cũng như trang bị cho em những kiến thức cần thiết chuẩn bị cho công việc

trong tương lai.

Em xin chân thành cảm ơn

Sinh viên thực hiện

Nguyễn Tố Uyên

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan Khóa luận tốt nghiệp này là do tự bản thân thực hiện có sự

hỗ trợ từ giáo viên hướng dẫn và không sao chép các công trình nghiên cứu của người

khác. Các dữ liệu thông tin thứ cấp sử dụng trong Khóa luận là có nguồn gốc và được

trích dẫn rõ ràng.

Tôi xin chịu hoàn toàn trách nhiệm về lời cam đoan này!

Sinh viên

Nguyễn Tố Uyên

MỤC LỤC

LỜI MỞ ĐẦU

CHƢƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ VỐN LƢU ĐỘNG VÀ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN LƢU ĐỘNG TRONG DOANH NGHIỆP ............................................ 1

1.1. Khái quát về vốn lƣu động trong doanh nghiệp .............................................. 1

1.1.1. Khái niệm, đặc điểm, vai trò của vốn lưu động trong doanh nghiệp ................ 1

1.1.2. 1.1.3. Phân loại vốn lưu động ....................................................................................... 4 Kết cấu VLĐ và các nhân tố ảnh hưởng đến kết cấu VLĐ. .............................. 7

1.2. Chính sách quản lý VLĐ trong doanh nghiệp ................................................. 8

Chính sách quản lý tài sản lưu động .................................................................. 9 1.2.1.

1.2.2. Chính sách quản lý nợ ngắn hạn...................................................................... 10

1.2.3. Chính sách quản lý vốn lưu động ..................................................................... 11 1.3. Nội dung quản lý vốn lƣu động ...................................................................... 12

1.3.1. Nội dung quản lý tài sản lưu động ................................................................... 12

1.3.2. Nội dung quản lý nợ ngắn hạn ......................................................................... 19 1.4. Các nhân tố ảnh hƣởng đến hiệu quả sử dụng vốn lƣu động trong doanh

nghiệp. ................................................................................................................. 20

1.4.1. Nhóm nhân tố khách quan................................................................................ 20

Nhóm nhân tố chủ quan.................................................................................... 21 1.4.2.

CHƢƠNG 2. THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN LƢU ĐỘNG TẠI

TỔNG CÔNG TY XÂY DỰNG ĐƢỜNG THỦY .................................................... 23

2.1. Giới thiệu về tổng Công ty xây dựng đƣờng Thủy ........................................ 23

2.1.1. Lịch sử hình thành Công ty. ............................................................................. 23

2.1.2. Cơ cấu tổ chức tổng Công ty xây dựng đường Thủy ....................................... 24

2.1.3. Chức năng, nhiệm vụ của từng bộ phận .......................................................... 24

2.2. Tình hình sxkd tại Công ty .............................................................................. 27

2.2.1.

Kết quả hoạt động SXKD của Công ty từ năm 2010 - 2012 ............................ 27 Tình hình TS – NV tại Công ty từ năm 2010 – 2012 ....................................... 31

2.2.2. 2.2.3. Một số chỉ tiêu tài chính chung ........................................................................ 35 2.3. Thực trạng quản lý VLĐ tại tổng Công 2010 – 2012 .................................... 39 2.3.1. Thực trạng quản lý TSNH tại tổng Công ty xây dựng đường Thủy ............... 39 Thực trạng quản lý nợ ngắn hạn tại Công ty ................................................... 49 2.3.2. 2.3.3. Tình hình vốn lưu động ròng tại tổng Công ty xây dựng đường Thủy .......... 54 2.4. Đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lƣu động tại tổng Công ty xây dựng đƣờng Thủy ................................................................................................................. 55 2.4.1. Những kết quả đạt được .................................................................................... 55

2.4.2. Những hạn chế và nguyên nhân....................................................................... 55

CHƢƠNG 3. GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN LƢU

ĐỘNG TẠI TỔNG CÔNG TY XÂY DỰNG ĐƢỜNG THỦY. .............................. 56 3.1. Mục tiêu và phƣơng hƣớng phát triển của Công ty trong tƣơng lai gần .... 56

3.1.1. Nhận xét chung về môi trường kinh doanh ..................................................... 56

3.1.2. Mục tiêu tiêu chiến lược và định hướng phát triển. ........................................ 58

3.2. Biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lƣu động. .................................... 60

3.2.1. 3.2.2. Xác định nhu cầu vốn lưu động........................................................................ 60 Quản lý tiền. ....................................................................................................... 63

3.2.3. Quản lý khoản phải thu. .................................................................................... 64

3.2.4. Quản lý kho. ....................................................................................................... 65

3.2.5. 3.2.6. Các giải pháp khác. ........................................................................................... 66 Một số kiến nghị với nhà nước. ........................................................................ 68

DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU

Bảng 2.1. Kết quả hoạt động SXKD của Tổng Công ty xây dựng đường Thủy .......... 27

Bảng 2.2. Tình hình TS tại tổng Công ty xây dựng đường Thủy ................................. 31

Bảng 2.3. Tình hình NV tại tổng Công ty xây dựng đường Thủy ............................... 33

Bảng 2.4. Chỉ tiêu khả năng sinh lời của Công ty ........................................................ 35 Bảng 2.5. Chỉ tiêu ROA theo phương pháp Dupont .................................................... 36

Bảng 2.6. Chỉ tiêu ROE tính theo phương pháp Dupont .............................................. 37

Bảng 2.7. Khả năng thanh toán của Công ty ................................................................ 38

Bảng 2.8. Cơ cấu tài sản lưu động của Công ty ........................................................... 42 Bảng 2.9. Tốc độ luân chuyển tài sản lưu động ........................................................... 46

Bảng 2.10. Mức tiết kiệm vốn lưu động ròng .............................................................. 47

Bảng 2.11. Một số chỉ tiêu đánh giá khả năng quản lý TSNH khác ............................ 48

Bảng 2.12. Cơ cấu nợ ngắn hạn của công ty ................................................................ 50

Bảng 2.13. Chỉ tiêu đánh giá khả năng quản lý nợ ngắn hạn ....................................... 53

Bảng 2.14. Tình hình vốn lưu động ròng ..................................................................... 54

DANH MỤC BIỂU ĐỒ, SƠ ĐỒ

Biểu đồ 2.1. Tăng trưởng doanh thu, giá vốn và lợi nhuận ........................................... 28

Biểu đồ 2.2. Tỷ trọng tài sản của tổng Công ty đường thủy ......................................... 32

Biểu đồ 2.3. Tỷ trọng nguồn vốn của tổng Công ty xây dựng đường Thủy ................. 34

Biểu đồ 2.4. Cơ cấu tài sản ngắn hạn ............................................................................ 40

Biểu đồ 2.5. Kết cấu tài khoản tiền và các khoản tương đương tiền ............................. 43

Biểu đồ 2.6. Biểu đồ các khoản phải thu ....................................................................... 44

Biểu đồ 2.7. Kết cấu nợ ngắn hạn .................................................................................. 51

Sơ đồ 1.1. Chính sách quản lý tài sản lưu động cấp tiến và thận trọng........................... 9 Sơ đồ 1.2. Chính sách quản lý nợ ngắn hạn cấp tiến và thận trọng............................... 10

Sơ đồ 1.3. Chính sách quản lý vốn lưu động ................................................................. 11 Sơ đồ 2.1. Bộ máy quản lý tổng Công ty xây dựng đường Thủy .................................. 24

DANH MỤC VIẾT TẮT

Ký hiệu viết tắt Tên đầy đủ

Lợi nhuận sau thuế EAT

Lợi nhuận trước thuế EBT

Nguồn vốn NV

Hệ số sinh lời trên tổng tài sản ROA

Hệ số sinh lời trên vốn chủ sở hữu ROE

Hệ số sinh lời trên doanh thu thuần ROS

Sản xuất kinh doanh SXKD

Trách nhiệm hữu hạn TNHH

Tài sản TS

Tài sản dài hạn TSDH

Tài sản ngắn hạn TSNH

Vốn lưu động VLĐ

LỜI MỞ ĐẦU

Vốn là điều kiện không thể thiếu được để một doanh nghiệp được thành lập

và tiến hành các hoạt động sản xuất kinh doanh. Trong mọi loại hình doanh nghiệp,

vốn phản ánh nguồn lực tài chính được đầu tư vào sản xuất kinh doanh. Vốn lưu động

là bộ phận của vốn sản xuất kinh doanh,nó tham gia vào tất cả các khâu của quá trình sản xuất kinh doanh trong doanh nghiệp.

Để tiến hành sản xuất, ngoài những tài sản cố định như máy móc, thiết bị, nhà

xưởng... doanh nghiệp phải bỏ ra một lượng tiền nhất định để mua sắm hàng hóa,

nguyên vật liệu... phục vụ cho quá trình sản xuất. Như vậy vốn lưu động là điều kiện đầu tiên để doanh nghiệp đi vào hoạt động hay nói cách khác vốn lưu động là điều

kiện tiên quyết của quá trình sản xuất kinh doanh, đảm bảo cho quá trình tái sản xuất

của doanh nghiệp được tiến hành thường xuyên, liên tục. Vốn lưu động còn là công cụ phản ánh đánh giá quá trình mua sắm, dự trữ, sản xuất, tiêu thụ của doanh nghiệp. Vốn

lưu động còn có khả năng quyết định đến quy mô hoạt động của doanh nghiệp. Trong

nền kinh tế thị trường doanh nghiệp hoàn toàn tự chủ trong việc sử dụng vốn nên khi

muốn mở rộng quy mô của doanh nghiệp phải huy động một lượng vốn nhất định để

đầu tư ít nhất là đủ để dự trữ vật tư hàng hóa. Vốn lưu động còn giúp cho doanh

nghiệp chớp được thời cơ kinh doanh và tạo lợi thế cạnh tranh cho doanh nghiệp. Vốn

lưu động còn là bộ phận chủ yếu cấu thành nên giá thành sản phẩm do đặc điểm luân

chuyển toàn bộ một lần vào giá trị sản phẩm. Như vậy, việc tổ chức quản lý sử dụng

vốn lưu động có hiệu quả sẽ quyết định đến sự tăng trưởng và phát triển của doanh

nghiệp , nhất là trong nền kinh tế thị trường hiện nay.

Năm 2014 là một năm đầy những cơ hội và thách thức cho việc quản lý hiệu

quả nguồn vốn của mọi doanh nghiệp, Tổng Công ty xây dựng đường Thủy cũng

không ngoại lệ. Hơn nữa, nhận thức được tầm quan trọng của vốn nói chung và vốn

lưu động nói riêng đối với doanh nghiệp nên em quyết định lựa chọn đề tài: “Phân

tích hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại Tổng Công ty xây dựng đường Thủy ty” làm đề tài cho luận văn tốt nghiệp của mình. Luận văn này bao gồm 3 chương:

Chương 1: Cơ sở lý luận về vốn lưu động và hiệu quả sử dụng vốn lưu động

của doanh nghiệp

Chương 2: Thực trạng hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại Tổng Công ty xây

dựng đường Thủy

Chương 3: Giải pháp chủ nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại Tổng

Công ty xây dựng đường Thủy.

CHƢƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ VỐN LƢU ĐỘNG VÀ HIỆU QUẢ SỬ

DỤNG VỐN LƢU ĐỘNG TRONG DOANH NGHIỆP

1.1. KHÁI QUÁT VỀ VỐN LƢU ĐỘNG TRONG DOANH NGHIỆP 1.1.1. Khái niệm, đặc điểm, vai trò của vốn lƣu động trong doanh nghiệp

1.1.1.1.

Khái niệm vốn lưu động Mỗi một doanh nghiệp tiến hành sản xuất kinh doanh, ngoài các tư liệu lao động ra còn cần có đối tượng lao động. Khác với các tư liệu lao động, các đối tượng

lao động chỉ tham gia vào một chu trình sản xuất kinh doanh và không giữ nguyên

hình thái vật chất ban đầu, giá trị của nó được chuyển dịch toàn bộ một lần vào giá trị

sản phẩm.

Đối tượng lao động trong doanh nghiệp gồm 2 bộ phận: Một bộ phận là những

vật tư dự trữ để chuẩn bị cho quá trình sản xuất liên tục (nguyên, nhiên liệu,…), một

bộ phận khác là những vật tư trong quá trình chế biến (sản phẩm đang chế tạo, bán

thành phẩm,…). Hai bộ phận này biểu hiện dưới hình thái vật chất gọi là tài sản lưu

động (TSLĐ), còn xét về hình thái giá trị được gọi là vốn lưu động (VLĐ).

Thật vậy, vốn lưu động trong doanh nghiệp được lưu trữ dưới dạng tài sản. Vốn

lưu động chính là phần vốn được lưu trữ dưới dạng tài sản lưu động và được hiểu là biểu hiện bằng tiền của tài sản lưu động. Dù chiếm một tỷ trọng nhỏ trong tổng vốn

kinh doanh nhưng vốn lưu độn vẫn giữ một vai trò hết sức quan trọng và là phần vốn

không thể thiếu để đảm bảo hoạt động SXKD của doanh nghiệp được diễn ra thường

xuyên, liên tục.

Dù khá tương đồng nhưng giữa vốn lưu động và tài sản lưu động vẫn là 2 khái

niệm hoàn toàn khác nhau. Khi nói tới TSLĐ, ta chỉ đề cập tới biểu hiện bên ngoài của

vốn là tiền và các tài sản khác dự kiến chuyển đổi thành tiền trong vòng 1 năm còn

vốn lưu động là biểu hiện về mặt giá trị.

Từ phân tích trên, ta rút ra khái niệm cơ bản về VLĐ:

Vốn lưu động là số tiền ứng trước về tài sản lưu động và đầu tư ngắn hạn của

doanh nghiệp để đảm bảo cho sản xuất kinh doanh được bình thường liên tục, vốn lưu

động luân chuyển toàn bộ giá trị ngay trong một lần, tuần hoàn liên tục, và hoàn thành tuần hoàn sau một chu kỳ sản xuất.

(Nguồn: Nguyễn Đình Kiệm – Bạch Đức Hiền(1999), Giáo trình “Tài chính

doanh nghiệp”, NXB Tài Chính)

Để hiểu rõ hơn về định nghĩa trên, ta có thể tóm tắt quá trình luân chuyển của

vốn lưu động bằng sơ đồ dưới đây:

T T – H – SX – H’ – T’

ΔT

1

Còn đối với doanh nghiệp thuộc lĩnh vực lưu thông thì quá trình luân chuyển

của vốn lưu động sẽ là:

T

T – H – T’

ΔT Ta có thể diễn giải sơ đồ trên như sau:

Tiền được dùng để mua nguyên liệu, nhiên liệu (H), những nguyên vật liệu đó

lại được doanh nghiệp dùng trong sản xuất tạo ra thành phẩm (H’), thành phẩm sau khi

bán đi, thu lại được một khoản tiền T’, khoản tiền T’ đó bao gồm khoản tiền T gốc ban

đầu, và một khoản lãi ΔT. Số tiền T’ đó lại được Công ty sử dụng để tái đầu tư, và lại

ra một T” khác trong tương lai, khi kết thúc một chu kỳ sản xuất kinh doanh, đó chính

là tính tuần hoàn của vốn lưu động.

Vốn lưu động của doanh nghiệp được biểu hiện thông qua TSLĐ. TSLĐ của

doanh nghiệp là những tài sản bằng tiền hoặc những tài sản có thể trở thành tiền trong

chu kỳ kinh doanh, bao gồm: Vốn bằng tiền, hàng tồn kho, các khoản ứng trước, trả

trước, các khoản phải thu, đầu tư tài chính ngắn hạn, chi phí sự nghiệp.

 Vốn bằng tiền: Tiền mặt tại quỹ, tiền gửi ngân hàng, tiền đang chuyển trong

mỗi chu kỳ kinh doanh.

 Hàng tồn kho: Hàng hóa, nguyên vật liệu, hàng mua đang đi đường, hàng gửi

bán và các khoản dự phòng giảm giá hàng tồn kho.

 Các khoản ứng trước, trả trước: Các khoản ứng trước, trả trước cho nhà cung

cấp và các khoản tạm ứng khác.

 Các khoản phải thu: Phải thu khách hàng, phải thu nội bộ và phải thu khác.

 Đầu tư tài chính ngắn hạn: Cổ phiếu, trái phiếu mà doanh nghiệp mua để thu

lợi ích trực tiếp hoặc gia tăng chúng theo thời gian.

 Chi phí sự nghiệp: Các khoản chi một lần nhưng được phân bổ cho nhiều kỳ

khác nhau.

1.1.1.2.

Đặc điểm của vốn lưu động Vốn lưu động luân chuyển nhanh: Vốn lưu động gắn liền với chu kỳ sản xuất kinh doanh của sản phẩm, doanh nghiệp thu lại vốn lưu động sau khi kết thúc một chu kỳ sản xuất kinh doanh. Tùy vào từng loại Công ty, mà chu kỳ sản xuất kinh doanh nhanh hay chậm. Ta có thể lấy ví dụ về một Công ty vận tải, chuyên vận chuyển đồ để hiểu rõ hơn. Với loại hình kinh doanh này, thì vốn lưu động chính là xăng dầu để chạy ô tô, khi Công ty chi tiền (T) ra để mua xăng dầu (H), chính là lúc tiền bắt đầu tham gia vào hoạt động sản xuất kinh doanh, khi Công ty hoàn thành xong quá trình chuyển giao đồ đạc cho khách và nhận lại khoản tiền T’ thì cũng là lúc kết thúc một chu kỳ

2

luân chuyển của vốn lưu động, quá trình này có thể kéo dài 1 ngày hoặc thậm chí chỉ

2-3 tiếng, nên ta nói, vốn lưu động luân chuyển nhanh.

Vốn lưu động dịch chuyển một lần vào quá trình sản xuất, kinh doanh: trong

quá trình sản xuất, vốn lưu động từ trạng thái tiền ban đầu của mình (T), tất cả sẽ được

biến đổi qua nhiều hình thái khác nhau qua từng giai đoạn, và cuối cùng tạo thành

thành phẩm, có thể hình dung tất cả số vốn lưu động ban đầu, đã chuyển hóa toàn bộ trong một lần duy nhất để sản xuất ra thành phẩm. Cũng chính vì vốn lưu động chỉ

chuyển một lần duy nhất vào quá trình sản xuất kinh doanh, mà doanh nghiệp cần phải

thận trọng khi quản lý vốn lưu động bằng cách thường xuyên giám sát hoạt động sản

xuất, sử lý kịp thời những khó khăn trong sản xuất, đảm bảo vốn lưu động được lưu

chuyển kịp thời và liên tục.

Vốn lưu động hoàn thành một vòng tuần hoàn sau khi hoàn thành một quá trình sản xuất kinh doanh: Có thể hiểu đơn giản, khi vốn lưu động chuyển toàn bộ

giá trị của nó một lần duy nhất vào giá trị sản phẩm, khi sản phẩm bán ra, thì cũng là

lúc vốn lưu động được thu lại dưới trạng thái ban đầu của nó – Tiền, kết thúc một chu

kỳ sản suất kinh doanh và cũng là kết thúc một vòng tuàn hoàn của vốn lưu động.

Vòng quay vốn càng ngắn đồng nghĩa với việc Công ty có thể nhanh chóng tái

sản xuất kinh doanh, và tạo ra nhiều T’ hơn, từ đó có thể mở rộng sản xuất kinh doanh.

Do đó việc quản lý hiệu quả vốn lưu động là một vấn đề quan trọng, quan hệ trực tiếp đến sự phát triển của Công ty.

1.1.1.3.

Vai trò của vốn lưu động Vốn lưu động là yếu tố không thể thiếu để doanh nghiệp có thể thực hiện hoạt

động sản xuất kinh doanh nhằm mục đích kiếm lời: Tùy vào từng loại hình vốn lưu

động cũng luôn chiếm một số lượng lớn, bởi vốn lưu động dùng để mua nguyên liệu,

hàng hóa để hoạt động sản xuất được diễn ra thường xuyên và liên tục, và dù ở trong

giai đoạn nào của quá trình sản xuất cũng xuất hiện vốn lưu động. Như vậy, vốn lưu

động là điều kiện tiên quyết của quá trình SXKD. Việc sử dụng vốn lưu động có hiệu

quả hay không sẽ ảnh hưởng đến quá trình sản xuất, và ảnh hưởng đến cả hoạt động

của doanh nghiệp.

Vốn lưu động đảm bảo quá trình tái sản xuất của không ty diễn ra trơn tru, thường xuyên. Nếu vốn lưu động cung cấp không đủ sẽ làm quá trình sản xuất nghẽn lại để chờ vốn được chuyển đến, làm chậm quá trình sản xuất kinh doanh, chu kỳ sản xuất bị kéo dài. Chu kỳ vận động của vốn lưu động rất ngắn, nhưng Công ty vẫn cần

tìm ra các biện pháp mới để đẩy nhanh chu kỳ vận động của vốn lưu động, giúp vốn quay vòng nhanh hơn, để tăng cao lợi nhuận.

Bên cạnh đó, vốn lưu động còn có khả năng quyết định đến quy mô hoạt động

của doanh nghiệp. Trong nền kinh tế thị trường, doanh nghiệp hoàn toàn tự chủ trong

3

việc sử dụng vốn. Do đó khi dự định mở rộng quy mô, doanh nghiệp phải huy động

một lượng vốn nhất định để đầu tư ít nhất là đủ để dự trữ vật tư hàng hóa. Vốn lưu động có vai trò quyết định, giúp doanh nghiệp chớp được thời cơ và tạo lợi thế cạnh

tranh cho doanh nghiệp.

Vốn lưu động đóng vai trò quyết định tính giá cả hàng hóa bán ra do đặc điểm

luân chuyển toàn bộ một lần vào giá trị sản phẩm.

Quản lý vốn lưu động gắn liền với sự tăng trưởng của doanh thu: Khi doanh thu

tăng, dẫn đến các khoản phải thu khách hàng của doanh nghiệp tăng, việc quản lý vốn

lưu động hiệu quả sẽ tránh được tình trạng để khách hàng chiếm dụng vốn quá lâu.

Vốn lưu động ảnh hưởng tới khả năng thanh toán của Công ty: Trong quá trình

hoạt động của Công ty, đôi khi cần có các khoản chi phí phát sinh, việc doanh nghiệp

giữ một lượng tiền cần thiết cùng với chứng khoán khả thị để đảm bảo khả năng thanh

toán nhanh chóng và chi phí thấp khi chuyển đổi tài sản thành tiền, để đáp ứng nhu cầu

trong ngắn hạn,và giảm thiểu tình trạng bị ép giá khi bán gấp tài sản, và không bị bỏ lỡ

cơ hội đầu tư, kinh doanh.

Cân đối vốn lưu động kịp thời để quá trình sản xuất diễn ra liên tục: Trong hoạt

động sản xuất, maketing, các giao dịch không diễn ra đồng thời, và nhiều hoạt động

tác động đến nhu cầu vốn lưu động nhue dự trữ hàng tồn kho, giảm thời gian thu tiền

khi khách hàng thanh toán hóa đơn, nới lỏng chính sách tín dụng, tạo nên độ trễ về thời gian. Do đó doanh nghiệp cần cân đối tỷ lệ vốn lưu động để quá trình sản xuất

không bị gián đoạn.

Thời gian chuyển hóa thành tiền của tài sản lưu động cho thấy tính thanh khoản

của tài sản ấy.

1.1.2. Phân loại vốn lƣu động

1.1.2.1.

Phân theo vai trò của vốn lưu động trong quá trình sản xuất kinh doanh Vốn lưu động trong khâu dự trữ: Là giá trị tính bằng tiền của tất cả vật tư mà

doanh nghiệp đang dự trữ để dùng cho quá trình sản xuất trong tương lai như vốn

nguyên vật liệu chính, vốn nguyên vật liệu phụ, vốn nhiên liệu, vốn phụ tùng thay thế,

vốn công cụ dụng cụ, trong đó mỗi khoản vốn đóng một vai trò khác nhau, cấu thành nên sản phẩm:

 Vốn nguyên vật liệu chính: là biểu hiện bằng tiền của nguyên vật liệu chính đối tượng lao động cấu thành nên thực thể sản phẩm. Tùy vào những doanh nghiệp khác nhau mà nguyên vật liệu chính cũng khác nhau, như doanh nghiệp xây dựng, nguyên vật liệu chính là sắt, thép, xi măng, Công ty may là vải…

 Vốn nguyên vật liệu phụ là biểu hiện bằng tiền của nguyên vật liệu phụ, nguyên vật liệu phụ kết hợp với nguyên vật liệu chính làm tăng chất lượng sản phẩm,

4

giúp sản phẩm hoàn chỉnh, làm thay đổi màu sắc, hình dáng bên ngoài sản phẩm, hoặc

tạo điều kiện cho quá trình sản xuất sản phẩm thực hiện thuận lợi.

 Vốn nhiên liệu: là biểu hiện bằng tiền của các loại nhiên liệu dùng trong hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, mà những nhiên liệu này được sử

dụng đa số cho thiết bị hoạt động trong quá trình sản xuất kinh doanh như xăng, dầu…

 Vốn phụ tùng thay thế: là biểu hiện bằng tiền của tất cả các phụ tùng thay thế, được dùng để thay thế, sửa những máy móc hoạt động trong quá trình sản xuất

kinh doanh.

 Vốn xây dựng cơ bản: là biểu hiện bằng tiền của các loại công cụ, dụng

cụ, dùng cho xây lắp, xây dựng cơ bản.

Vốn lưu động trong khâu sản suất: Là biểu hiện bằng tiền của sản phẩm dở

dang, bán thành phẩm tự chế và chi phí trả trước, trong đó:

 Vốn sản phẩm dở dang: là biểu hiện bằng tiền của các oại chi phí sản

xuất kinh doanh đã bỏ ra cho các loại sản phẩm đang trong quá trình sản xuất.

 Vốn bán thành phẩm tự chế: phản ánh giá trị các chi phí sản xuất kinh doanh bỏ ra khi sản xuất sản phẩm đã trải qua những công đoạn sản xuất nhất định nhưng chưa hoàn thành sản phẩm cuối cùng.

 Vốn chi phí trả trước: là các chi phí thực tế đã phát sinh nhưng có tác dụng cho nhiều chu kỳ sản xuất kih doanh nên chưa thể tính hết vào giá trình sản phẩm

trong kỳ này mà còn được tính dần vào giá thành sản phẩm của một số kỳ tiếp theo

như: chi phí nghiên cứu thí nghiệm, cải tiến kỹ thuật, chi phí xây dựng, lắp đặt các

công trình tạm thời…

Vốn lưu động trong khâu lưu thông: Bao gồm tiền và các khoản tương đương

tiền, các khoản phải thu và gía trị tính bằng tiền của hàng tồn kho.

 Vốn thành phẩm: Là giá trị những sản phẩm đã được sản xuất xong, đạt

tiêu chuẩn kỹ thuật và đã được nhập kho.

 Vốn bằng tiền: Bao gồm tiền mặt tại quỹ, tiền gửi ngân hàng và tiền đang chuyển. Tiền là một loại tài sản của doanh nghiệp mà có thể dễ dàng chuyển đổi thành

các loại tài sản khác hoặc để trả nợ. Do vậy, trong hoạt động kinh doanh đòi hỏi mỗi doanh nghiệp phải có một lượng tiền nhất định.

 Các khoản đầu tư ngắn hạn: Đầu tư chứng khoán ngắn hạn, cho vay ngắn hạn…Đây là những khoản đầu tư nhằm một mặt đảm bảo khả năng thanh toán (do tính thanh khoản của các tài sản tài chính ngắn hạn được đầu tư), mặt khác tận dụng khả năng sinh lời của các tài sản tài chính ngắn hạn nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn

lưu động.

 Các khoản vốn trong thanh toán: các khoản phải thu, các khoản tạm ứng… Chủ yếu trong khoản mục vốn này là các khoản phải thu của khách hàng, thể

5

hiện số tiền mà khách hàng nợ doanh nghiệp phát sinh trong quá trình bán hàng hoá,

dịch vụ dưới hình thức bán trước, trả sau. Khoản mục vốn này liên quan chặt chẽ đến chính sách tín dụng thương mại của doanh nghiệp, một trong những chiến lược quan

trọng của doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường. Ngoài ra, trong một số trường

hợp mua sắm vật tư, hàng hoá doanh nghiệp còn phải ứng trước tiền cho người cung

cấp từ đó hình thành khoản tạm ứng.

Loại vốn này dùng để dự trữ sản phẩm, bảo đảm cho tiêu thụ thường xuyên,

đều đặn theo nhu cầu của khách hàng.

Kết luận: Việc phân loại vốn lưu động theo phương pháp này giúp cho việc

xem xét đánh giá tình hình phân bổ của vốn lưu động trong từng khâu của quá trình

chu chuyển vốn lưu động. Thông qua đó, nhà quản lý sẽ có những biện pháp thích hợp

nhằm tạo ra một kết cấu vốn lưu động hợp lý, tăng tốc độ luân chuyển vốn lưu động,

nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động.

1.1.2.2.

Phân theo hình thái biểu hiện Vốn vật tư hàng hóa: Là biểu hiện bằng tiền của các nguyên vật liệu, nhiên liệu,

thành phẩm và bán thành phẩm của doanh nghiệp

Vốn bằng tiền: Là các khoản tiền quỹ, tiền mặt, tiền gửi ngân hàng, đầu tư ngắn

hạn, các khoản vốn trong thanh toán.

Các khoản phải thu, phải trả: Đây là khoản vốn mà doanh nghiệp bị khách hàng

chiếm dụng, hoặc doanh nghiệp chiếm dụng của khách hàng.

Vốn lưu động khác: Là biểu hiện bằng tiền của các khoản tạm ứng, chi phí trả

trước, chi phí chờ kết chuyển. Đây là những khoản mục cần thiết phục vụ cho nhu cầu

thiết yếu của quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.

Kết luận: Qua cách phân loại này, doanh nghiệp có thể xem xét, đánh giá mức

tồn kho dự trữ, đảm bảo khả năng thanh toán của doanh nghiệp. Mặt khác, doanh

nghiệp còn tìm ra biện pháp phát huy chức năng các thành phần vốn và thấy được kết

cấu VLĐ theo hình thái biểu hiện để định hướng điều chỉnh hợp lý, có hiệu quả, đảm

bảo quá trình sản xuất kinh doanh được thường xuyên, liên tục.

1.1.2.3.

Phân theo nguồn hình thành vốn lưu động Nguồn vốn chủ sở hữu: là số vốn lưu động thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp có đầu đủ các quyền chiếm hữu, quyền sử dụng, quyền chi phối và định đoạt, bao gồm:

 Nguồn vốn điều lệ: là số vốn được hình thành từ nguồn vốn điều lệ thành

lập và điều lệ bổ sung trong quá trình sản xuất kinh doanh.

 Nguồn vốn tự bổ sung là nguồn vốn doanh nghiệp tự bổ sung trong quá trình sản xuất kinh doanh bổ dung từ lợi nhuận của doanh nghiệp được giữ lại để tái đầu tư.

6

 Vốn do Nhà nước cấp: Là nguồn vốn Nhà nước cấp cho các doanh

nghiệp Nhà nước khi mới thành lập.

Vốn liên doanh, liên kết: Hình thành khi các doanh nghiệp cùng góp vốn với

nhau để SXKD có thể bằng tiền, vật tư hay TSCĐ.

Vốn lưu động đi vay: Là nguồn vốn vay tín dụng của ngân hàng, vay tập thể cá

nhân và các tổ chức khác.

Nợ tích lũy ngắn hạn: Là nguồn vốn không thuộc sở hữu của doanh nghiệp

nhưng do chế độ thanh toán, doanh nghiệp có thể sử dụng hợp pháp nguồn vốn đó như:

Tiền lương, BHXH chưa đến hạn trả, nợ thuế, tiền điện, tiền nước chưa đến hạn,…

Ngoài ra, VLĐ còn được hình thành từ việc phát hành cổ phiếu, trái phiếu ra thị

trường của doanh nghiệp. Việc phân loại VLĐ theo nguồn hình thành giúp cho doanh

nghiệp thấy được cơ cấu nguồn tài trợ VLĐ trong kinh doanh của mình. Từ góc độ

quản lý tài chính, mỗi nguồn tài trợ đều có chi phí sử dụng của nó, doanh nghiệp cần

xem xét cơ cấu nguồn tài trợ tối ưu để giảm bớt chi phí sử dụng vốn.

1.1.2.4.

Phân loại theo thời gian huy động và sử dụng vốn lưu động Nguồn vốn lưu động thường xuyên: Có tính chất ổn định, hình thành nên tài sản

lưu động thường xuyên như dự trữ nguyên vật liệu, sản phẩm dở dang, thành phẩm,

phải thu khách hàng…

Nguồn vốn lưu động tạm thời: Là nguồn vốn có tính chất ngắn hạn, chủ yếu

đáp ứng các nhu cầu tạm tời về vốn phát sinh trong quá trình sản xuất kinh doanh gồm

vay ngắn hạn từ các tổ chức tín dụng và các khoản nợ ngắn hạn khác.

Kết luận: Với các phân chia này doanh nghiệp sẽ xác định được các khoản nợ

nào đến hạn phải trả để có kế hoạch sử dụng vốn hiệu quả, vừa đảm bảo được thời

gian trả nợ vừa tạo ra lợi nhuận cho doanh nghiệp.

1.1.3. Kết cấu VLĐ và các nhân tố ảnh hƣởng đến kết cấu VLĐ.

1.1.3.1.

Kết cấu vốn lưu động Kết cấu vốn lưu động là tỷ trọng thành phần vốn lưu động trong tổng số vốn

lưu động tại một thời điểm nhất định của Công ty.

Vốn lưu động gắn liền với hoạt động sản xuất kinh doanh, nên việc tổ chức quản lý, sử dụng vốn có hiệu quả sẽ quyết định đến sự phát triển của Công ty, sử dụng vốn hiệu quả là xác định rõ lượng vật tư cần dự trữ, sản xuất, và tiêu thụ sản phẩm, phân bổ rõ ràng nguồn vốn trong từng giai đoạn luân chuyển, để vốn được luân chuyển nhịp nhàng liên tục và làm giảm vòng quay vốn.

Việc nghiên cứu kết cấu vốn lưu động sẽ giúp đa thấy được tình hình phân bổ

vốn lưu động và tỷ trọng mỗi khoản vốn chiếm trong các giai đoạn luân chuyển để dễ dàng trong việc quản lý, cũng như tìm mọi biện pháp tối ưu để nâng cao hiệu quả sử

dụng vốn lưu động trong từng điều kiện cụ thể.

7

Tùy vào loại hình Công ty mà tỷ lệ này có sự khác biệt, việc phân bổ tỷ lệ thành

phần vốn lưu động giúp Công ty quản lý và giám sát vốn lưu động được dễ dàng hơn từ đó quản lý hiệu quả hơn.

1.1.3.2.

Nhân tố ảnh hưởng tới kết cấu vốn lưu động Các nhân tố sản xuất như đặc điểm, kỹ thuật, công nghệ sản xuất: Các nhân

tố này càng phát triển thì càng tiết kiệm được nguyên liệu, giảm thiểu chi phí, tăng hiệu quả sản xuất. Mức độ phức tạp của sản phẩm chế tạo cần phù hợp với nhu cầu của

thị trường, để tránh hàng tồn kho, giúp doanh nghiệp thu hồi VLĐ nhanh hơn. Độ dài

của chu kỳ sản xuất càng ngắn thì doanh nghiệp càng nhanh chóng thu hồi vốn lưu

động và tái sản xuất.

Các nhân tố về mặt cung ứng được thể hiện trên hai mặt:

 Nhân tố về mặt mua sắm ảnh hưởng đến vốn lưu động nằm trong khâu dự trữ

như:

 Khoảng cách giữa đơn vị cung cấp với doanh nghiệp: Nếu khoảng cách của doanh nghiệp với nhà cung cấp càng xa nhau, thì doanh nghiệp càng có nhu cầu

dự trữ vật tư, hàng hóa càng lớn.

 Khoảng cách giữa các lần cung ứng nguyên vật liệu: Nếu các lần cung

ứng thường xuyên và khối lượng nhiều, thì lượng dự trữ ít, và ngược lại.

 Đặc điểm thời vụ của chủng loại vật: Khi vật tư càng khan hiếm thì nhu cầu

dự trữ của doanh nghiệp càng lớn, và ngược lại.

Nhân tố về mặt tiêu thụ: Ảnh hưởng đến vốn lưu động nằm trong khâu lưu

thông như:

 Khối lượng tiêu thụ sản phẩm.

 Khoảng cách giữa doanh nghiệp với khách hàng: khoảng cách này càng gần

thì doanh nghiệp càng dễ dàng trong việc tiêu thụ hàng hóa.

Các nhân tố về mặt thanh toán: Phương thức thanh toán và thủ tục thanh toán

được lựa chọn theo các hợp đồng bán hàng, phương thức thanh toán càng dễ dàng đơn

giản, sẽ giúp Công ty thu hồi VLĐ nhanh hơn, và giảm được khoản phải thu khách

hàng.

Quy mô Công ty: Quy mô cầng nhỏ thì càng đầu tư vào tài sản lưu động cao

hơn.

Mức độ linh hoạt mà Công ty muốn hướng tới: Công ty muốn tăng độ linh

hoạt sẽ duy trì mức nợ ngắn hạn , rủi ro thấp vì thế dễ dàng huy động vốn hơn.

1.2. CHÍNH SÁCH QUẢN LÝ VLĐ TRONG DOANH NGHIỆP

Bên cạnh vốn cố định, VLĐ đóng một vai trò hết sức quan trọng trong mọi hoạt động của doanh nghiệp. Dù việc nắm giữ VLĐ không đem lại khả năng sinh lời cao nhưng việc nắm giữ nó lại đảm bảo cho quá trình SXKD được diễn ra thường xuyên,

8

liên tục. Vì vậy, quản lý VLĐ đóng vai trò hết sức cần thiết cho sự phát triển của

doanh nghiệp. Quản lý VLĐ không những đảm bảo việc sự dụng VLĐ hợp lý, tiết kiệm chi phí, đồng thời thúc đẩy tiêu thụ sản phẩm và thanh toán tiền kịp thời cho

nhân viên.

1.2.1. Chính sách quản lý tài sản lƣu động

Sơ đồ 1.1. Chính sách quản lý tài sản lƣu động cấp tiến và thận trọng

Thận trọng Cấp tiến

TSCĐ

TSLĐ TSLĐ

TSCĐ

(Nguồn: Giáo trình “Quản lý tài chính doanh nghiệp”, Th.s Bùi Anh Tuấn - Nguyễn Hoàng Nam )

Chính sách quản lý tài sản theo trường phái thận trọng sẽ có những đặc điểm

ngược lại với quản lý tài sản theo trường phái cấp tiến.

Mức dự trữ TSLĐ: Quản lý theo trường phái cấp tiến thường kéo theo duy trì

mức thấp của toàn bộ TSLĐ còn với trường phái quản lý tài sản thận trọng thì mức dự

trữ TSLĐ thường ở mức lớn. Khi theo đuổi trường phái cấp tiến thì các doanh nghiệp

thường chỉ có một mức tối thiểu tiền và chứng khoán khả thị và dựa vào chính sách

quản lý có hiệu quả và khả năng vay ngắn hạn để đáp ứng mọi nhu cầu về tiền không

dự báo trước. Lập luận tương tự thì các khoản hàng lưu kho và phải thu khách hàng

của doanh nghiệp cũng mang giá trị thấp hơn.

Thời gian quay vòng tiền: Chính sách quản lý tài sản cấp tiến rút ngắn thời gian

quay vòng tiền hơn chính sách quản lý tài sản ngắn hạn thận trọng. Chính sách quản lý

tài sản ngắn hạn cấp tiến, thông qua giảm mức trung bình của cả phải thu khách hàng

và hàng lưu kho, làm tăng vòng quay và rút ngắn thời gian quay vòng. Do đó, rút ngắn

chu kỳ kinh doanh của doanh nghiệp và dẫn tới việc rút ngắn thời gian quay vòng tiền. Chi phí thấp hơn dẫn tới EBIT cao: Quản lý tài sản ngắn hạn cấp tiến sẽ gây ra tác động làm giảm chi phí. Phải thu khách hàng càng ở mức thấp do đó chi phí nắm giữ cũng ở mức thấp. Hơn nữa, càng ít khoản phải thu khách hàng bị xóa đi do không thể thu hồi được. Tương tự như vậy giữ hàng lưu kho ở một mức tối thiểu có thể tránh

được các rủi ro về mặt chi phí như mất cắp, lỗi thời. Điều này, làm cho thu nhập trước

thuế và lãi (EBIT) cao hơn so với chính sách quản lý tài sản ngắn hạn thận trọng

Vì rủi ro cao hơn nên thu nhập theo yêu cầu cũng cao hơn: Những rủi ro

gắn với trạng thái quản lý tài sản ngắn hạn cấp tiến bao gồm khả năng cạn kiệt tiền,

9

hay nói cách khác là không có đủ tiền để thực hiện chính sách quản lý có hiệu quả.

Tương tự, doanh nghiệp có thể dự trữ hàng lưu kho thấp đến mức doanh thu có thể bị mất khi hết hàng dự trữ. Rủi ro gắn với chính sách phải thu khách hàng cấp tiến cũng

có thể gây mất doanh thu nếu mức này được giữ quá thấp. Những rủi ro này đánh đổi

bởi chi phí thấp hơn nên mức lợi nhuận kỳ vọng tăng lên.

1.2.2. Chính sách quản lý nợ ngắn hạn

Sơ đồ 1.2. Chính sách quản lý nợ ngắn hạn cấp tiến và thận trọng

Nợ ngắn hạn

Nợ ngắn hạn

Nợ dài hạn

Nợ dài hạn

Vốn CSH

Vốn CSH

Thận trọng Cấp tiến

(Nguồn: Giáo trình “Quản lý tài chính doanh nghiệp”, Th.s Bùi Anh Tuấn -

Nguyễn Hoàng Nam )

Các chính sách quản lý nợ theo trường phái thận trọng sẽ có những đặc điểm

ngược lại.

Mức nợ ngắn hạn: Theo trường phái cấp tiến thì mức nợ ngắn hạn cao hơn

trường phái quản lý nợ ngắn hạn thận trọng. Nợ ngắn hạn bao gồm phải trả người bán,

vay ngắn hạn, nhiều loại chi phí nợ đọng, và phần nợ dài hạn đến hạn thanh toán. Cách

tiếp cận quản lý nợ ngắn hạn cấp tiến tăng lệ thuộc của doanh nghiệp vào nợ ngắn hạn.

Phải trả người bán được mở rộng đến mức có thể mà không gây mất uy tín tín dụng.

Vay ngắn hạn cũng được sử dụng một cách rộng rãi.

Thời gian quay vòng tiền: Thông qua sử dụng nhiều phải trả người bán và các khoản nợ đọng, quản lý nợ cấp tiến rút ngắn thời gian quay vòng tiền. Phải trả người

bán và nợ đọng cao hơn dẫn đến vòng quay các khoản phải trả ngắn hơn. Điều này dẫn

tới thời gian trả chậm trung bình dài hơn và thời gian quay vòng tiền ngắn hơn. Quản

lý nợ cấp tiến có xu hướng tăng khả năng thanh khoản tiếp diễn của doanh nghiệp thông qua rút ngắn thời gian quay vòng tiền. Tuy nhiên, nó cũng làm giảm khả năng linh hoạt của doanh nghiệp trong tương lai.

Chi phí lãi: Chính sách quản lý nợ ngắn hạn cấp tiến thường có mức lãi suất thấp hơn so với chính sách quản lý nợ ngắn hạn thận trọng do chi phí huy động nguồn vốn ngắn hạn rẻ hơn so với việc huy động nguồn vốn dài hạn.

Rủi ro: Rủi ro của chính sách nợ cấp tiến chủ yếu xuất phát từ những điều kiện kinh tế chung và liên tục có nhu cầu tái tài trợ nợ ngắn hạn. Điều này đặc biệt đúng khi một doanh nghiệp sử dụng rộng rãi tài chính ngắn hạn thông qua vay nợ. Khi sử dụng

10

chính sách cấp tiến thì chi phí lãi thường biến động và liên tục có nhu cầu tái tài trợ

làm tăng rủi ro cho doanh nghiệp. Tuy nhiên, thu nhập dự kiến sẽ cao hơn do giảm vòng quay tiền và lãi suất tái tài trợ nguồn ngắn hạn thường thấp hơn so với nguồn dài

hạn.

1.2.3.

Chính sách quản lý vốn lƣu động Việc kết hợp các mô hình quản lý TSLĐ và mô hình quản lý nợ ngắn hạn của doanh nghiệp có thể tạo ra ba chính sách quản lý VLĐ trong doanh nghiệp là chính

sách cấp tiến, thận trọng, dung hòa.

Sơ đồ 1.3. Chính sách quản lý vốn lƣu động Cấp tiến Thận trọng Dung hòa

NVNH TSLĐ NVNH TSLĐ TSLĐ

NVNH

TSCĐ NVDH TSCĐ NVDH TSCĐ NVDH

(Nguồn: Giáo trình “Quản lý tài chính doanh nghiệp”, Th.s Bùi Anh Tuấn -

Nguyễn Hoàng Nam ) Chiến lƣợc quản lý mạo hiểm (cấp tiến): Là sự kết hợp giữa mô hình quản lý

tài sản cấp tiến và nợ cấp tiến, doanh nghiệp đã sử dụng một phần nguồn vốn ngắn hạn

để tài trợ cho TSLĐ.

 Ưu điểm: Chi phí huy động vốn thấp, dễ huy động.

 Nhược điểm: Sự ổn định của nguồn không cao, mang lại rủi ro cao, khả

năng thanh toán ngắn hạn không được đảm bảo.

Nếu theo đuổi chính sách này, Công ty sẽ gặp rủi ro cao, tuy nhiên thu nhập mà

chính sách này đem lai cũng khá cao.

Chiến lƣợc quản lý thận trọng: Là sự kết hợp giữa mô hình quản lý tài sản thận trọng và nợ thận trong, doanh nghiệp đã sử dụng một phần nguồn vốn dài hạn để tài trợ tài sản lưu động.

 Ưu điểm: Khả năng thanh toán đảm bảo. Tính ổn định của nguồn cao,

hạn chế các rủi ro trong kinh doanh.

 Nhược điểm: Chi phí huy động vốn cao.

Chính sách này giúp doanh nghiệp hạn chế rủi ro, tuy nhiên nó chỉ mang lại cho

doanh nghiệp thu nhập thấp.

11

Chiến lƣợc quản lý dung hòa Dựa vào cơ sở của các nguyên tắc tương thích: tài sản lưu động được tài trợ hoàn toàn bằng nguồn ngắn hạn và tài sản cố định được tài trợ bằng nguồn dài hạn,

chính sách dung hòa có đặc điểm kết hợp quản lý tài sản thận trọng với nợ cấp tiến

hoặc kết hợp quản lý tài sản cấp tiến với nợ thận trọng, tuy nhiên trên thực tế để đạt

được trạng thái tương thích không hề đơn giản do những vấn đề như sự tương thích kỳ hạn, luồng tiền hay khoảng thời gian, do đó chính sách này chỉ cố tương thích, dung

hòa rủi ro tạo ra thu nhập trung bình hạn chế nhược điểm của chính sách trên.

1.3. NỘI DUNG QUẢN LÝ VỐN LƢU ĐỘNG Nội dung quản lý tài sản lƣu động 1.3.1.

1.3.1.1.

Quản lý tiền mặt Quản lý tiền mặt là quản lý chi tiêu, bù trừ thâm hụt ngân sách, dự báo nhu cầu

tiền mặt của doanh nghiêp, đầu tư các khoản tiền nhàn rỗi. Việc quản lý tiền mặt hiệu

quả sẽ tránh rủi ro thanh toán, mà giúp tiền được sử dụng hiệu quả tối đa. Để có được

chính sách quản lý hợp lý, Công ty cần xác định được mức dự trữ tiền hợp lý. Những lí

do khiến doanh nghiệp phải tích trữ một lượng vốn bằng tiền nhất định bên cạnh việc

đầu tư và các tài sản sinh lời khác đó là:

 Động cơ giao dịch: Tiền có chức năng trao đổi, do đó Công ty nắm giữ tiền mặt để đảm bảo khả năng thanh toán tức thời, cũng như duy trì các hoạt động thường

xuyên của doanh nghiệp.

 Động cơ dự phòng: Trong hoạt động sản xuất kinh doanh cũng như trong quá trình hoạt động của doanh nghiệp, luôn có những biến cố bất thường có thể xảy ra như:

các khoản nợ đến hạn thanh toán, nhưng Công ty chưa thu hồi được vốn, nếu trường

hợp Công ty không có đủ lượng tiền mặt, Công ty sẽ phải chấp nhận đi vay, và có thể

sẽ phải trả khoản lãi vay cao hơn bình thường, nhưng khi Công ty có đủ tiền mặt để

thanh toán trong trường hợp này, sẽ giảm được chi phí đi vay, cũng như giữ vững uy

tín cho mình.

 Động cơ đầu cơ: Mỗi doanh nghiệp đều hướng tới một mục tiêu tối đa hóa lợi nhuận, với việc nắm giữ tiền mặt doanh nghiệp có thể nắm bắt các cơ hội đầu tư nhanh

hơn so với những doanh nghiệp nắm giữ tiền mặt ít, từ đó sẽ đem lại cho Công ty nhiều lợi nhuận hơn.

Xác định và quản lý lưu lượng tiền mặt Dự trữ tiền mặt (tiền mặt tại quỹ và tiền mặt tại ngân hàng) là điều tất yếu mà doanh nghiệp phải làm để đảm bảo việc thực hiện các giao dịch kinh doanh hàng ngày cũng như đáp ứng nhu cầu về phát triển kinh doanh trong từng giai đoạn. Doanh nghiệp cần phải dự trữ tiền mặt hợp lý, đảm bảo lợi ích cũng như các cơ hội kinh

doanh của mình không bị mất đi khi dự trữ quá ít tiền mặt hoặc ứ đọng vốn, rủi ro về

12

tỷ giá, tăng chi phí sử dụng vốn,… khi dự trữ quá nhiều tiền mặt. Lượng tiền mặt dự

trữ tối ưu của doanh nghiệp phải thỏa mãn được 3 nhu cầu chính:

 Chi cho các khoản trả phục vụ hoạt động SXKD hàng ngày.

 Dự phòng cho các khoản chi ngoài kế hoạch.

 Dự phòng cho các cơ hội phát sinh ngoài kế hoạch.

Mức dự trữ tiền tối ưu Mức dự trữ vốn tiền mặt hợp lý cần được xác định sao cho doanh nghiệp có thể

tránh được các rủi ro không có khả năng thanh toán ngay, phải gia hạn thanh toán nên

bị phạt hoặc phải trả lãi cao hơn, không làm mất khả năng mua chịu của nhà cung cấp,

tận dụng các cơ hội kinh doanh có lợi nhuận cao cho doanh nghiệp.

1.3.1.2. Quản lý các khoản phải thu

Sự cần thiết phải quản lý các khoản phải thu Để thu hút khách hàng, đa phần các doanh nghiệp đều chấp nhận bán chịu cho

khách, tuy nhiên khi cho khách hàng mua chịu, doanh nghiệp sẽ phải mất đi chi phí cơ

hội cũng như chi phí quản lý khoản phải thu. Trong nhiều trường hợp Công ty gặp

phải nợ xấu khó đòi, khiến cho một lượng vốn không được thu hồi về. Chi phí của bán

hàng tín dụng tuy có rủi ro, nhưng đa phần Công ty vẫn chấp nhận, bởi nó giúp Công

ty thu hút khách hàng để cạnh tranh với các đối thủ. Do đó việc quản lý các khoản phải

thu là vô cùng quan trọng với một doanh nghiệp, việc quản lý khoản phải thu hiệu quả

sẽ giảm được số nợ xấu, giúp Công ty nhanh chóng thu hồi nợ để phụ vụ cho hoạt

động sản xuất kinh doanh, cũng như chớp lấy cơ hội đầu cơ có lợi cho Công ty.

Xây dựng chính sách thương mại Nguyên tắc cơ bản để đưa ra chính sách tín dụng là: Khi lợi ích gia tăng lớn hơn

chi phí gia tăng, doanh nghiệp nên cấp tín dụng; lợi ích gia tăng nhỏ hơn chi phí gia tăng, doanh nghiệp nên thắt chặt tín dụng; trường hợp cả chi phí và lợi ích đều giảm

thì doanh nghiệp cần xem xét phần chi phí tiết kiệm được có bù đắp cho phần lợi ích

giảm đi không. Khi xây dựng chính sách bán chịu, cần đánh giá kỹ khả năng ảnh

hưởng của chính sách bán chịu tới lợi nhuận của doanh nghiệp. Do vậy, chính sách

bán chịu cần được đánh giá trên các tiêu chí: Dự kiến quy mô sản phẩm hàng hóa; giá

bán sản phẩm, hàng hóa nếu bán chịu hoặc không bán chịu; các chi phí phát sinh do việc tăng thêm các khoản nợ; đánh giá mức chiết khấu có thể chấp nhận.

1.3.1.3.

Quản lý hàng tồn kho Hàng tồn kho bao gồm tất cả các nguồn lực dự trữ nhằm đáp ứng nhu cầu hiện tại và trong tương lai của doanh nghiệp. Hàng hóa tồn kho gồm 3 loại: Nguyên vật liệu thô, sản phẩm dở dang và sản phẩm hoàn thành. Nguyên liệu thô là những nguyên liệu và bộ phận, linh kiện rời do doanh nghiệp mua và sử dụng trong quá trình sản xuất.

Trong sản xuất nếu doanh nghiệp mua nguyên liệu với số lượng quá lớn hay quá nhỏ

13

đều không tạo hiệu quả tối ưu. Bởi nếu mua với số lượng quá lớn sẽ phải chịu nhiều

chi phí tồn trữ và rủi ro hàng hóa bị hao hụt, hư hỏng, mất mát… Mặt khác, nếu mua nguyên liệu với số lượng quá nhỏ có thể dẫn đến gián đoạn sản xuất và làm tăng

những chi phí không cần thiết và không đạt hiệu quả cao. Trong một doanh nghiệp

hàng tồn kho bao giờ cũng là một tài sản có giá trị lớn nhất trên tổng giá trị tài sản của

doanh nghiệp đó. Thông thường, hàng tồn kho chiếm tới 40 tổng giá trị tài sản

của doanh nghiệp. Chính vì vậy, quản lý hàng tồn kho là một một vấn đề hết sức quan trọng và đặc biệt của mỗi doanh nghiệp.

Tồn kho là cầu nối giữa sản xuất và tiêu thụ. Người bán nào cũng muốn mức

tồn kho cao để có thể đáp ứng nhanh chóng nhu cầu của khách hàng. Nhân viên phụ

trách sản xuất cũng mong muốn một mức tồn kho lớn để họ có thể lập kế hoạch sản xuất dễ dàng hơn. Tuy nhiên, với phòng tài vụ thì luôn mong muốn hàng tồn kho được

giữ ở mức thấp nhất bởi tiền nằm trong hàng tồn kho sẽ không thể chi tiêu vào các

mục khác. Do đó, việc quản lý hàng tồn kho là không thể thiếu được qua đó doanh

nghiệp có thể giữ một mức tồn kho “vừa đủ” không “thừa” cũng không “thiếu”. Bởi

khi mức tồn kho lên cao sẽ dẫn tới các loại chi phí cũng tăng theo. Ngoài ra, một số

loại hàng hóa còn dễ bị hao hụt, hư hỏng, giảm chất lượng. Còn nếu hàng tồn kho ở

mức thấp không đủ đáp ứng nhu cầu khách hàng thì có thể bị mất khách hàng và làm

giảm mức độ cạnh tranh trên thị trường.

Chi phí nắm giữ hàng tồn kho Chi phí cơ hội: hàng tồn kho cũng có chi phí cơ hội của nó, nếu hàng tồn kho

tồn đọng quá nhiều, hàng tồn kho không bán được, đồng nghĩa với việc nó không quy

đổi được thành tiền, làm cho một nguồn tiền của doanh nghiệp bị ứ đọng, khiến Công

ty không đủ vốn để nắm bắt các cơ hội kinh doanh, cũng như mở rộng sản xuất.

Chi phí lưu kho: chi phí này bao gồm chi phí về nhà cửa, kho hàng như tiền

thuê và khấu hao nhà cửa, chi phí bảo hiểm nhà kho, kho hàng, chi phí thuê nhà đất.

hay chi phí sử dụng thiết bị, phương tiện dùng trong việc quản lý kho như chi phí năng

lượng, chi phí vận hàng thiết thị, khấu hao thiết bị. không những thế doanh nghiệp còn

phải chi trả chi phí cho việc quản lý, giám sát kho. Hàng tồn kho có thể còn bị hư hỏng, hao hụt, hay giảm chất lượng, gây khó khăn trong việc cạnh tranh với các đối thủ trên thị trường. Tóm lại: Thông thường giá trị hàng tồn kho chiếm 40% - 50% trên tổng giá trị tài sản của một doanh nghiệp, chính vì thế, doanh nghiệp cần có kế hoạch quản lý tốt hàng tồn kho, nên giữ lượng tồn kho ở mức vừa đủ, để giảm thiểu tối đa chi phí lưu kho, vừa đủ để cung cấp cho khách hàng, cũng như hoạt động sản xuất kinh doanh.

14

Hiệu quả sử dụng tài sản lưu động

1.3.1.4. a. Các chỉ tiêu tổng hợp đánh giá hiệu quả sử dụng tài sản lƣu động.

Nhóm chỉ tiêu tổng hợp về khả năng sinh lời của hoạt động sản xuất kinh

doanh

 Chỉ số lợi nhuận trên doanh thu (ROS)

ROS = Lợi nhuận sau thuế Doanh thu thuần

Tỷ số này cho biết cứ một đồng doanh thu thuần trong kỳ phân tích sẽ tạo ra

bao nhiêu đồng lợi nhuận sau thuế. Tỷ số này dương nghĩa là doanh nghiệp kinh doanh

có lãi và ngược lại. Tuy nhiên, tỷ số này phụ thuộc vào đặc điểm kinh doanh của từng ngành. Vì thế, khi theo dõi tình hình sinh lợi của doanh nghiệp, người ta so sánh tỷ số

này với tỷ số bình quân của toàn ngành mà Công ty đó tham gia.

 Chỉ số lợi nhuận trên tổng tài sản (ROA)

ROA = Lợi nhuận sau thuế Tổng tài sản

Tỷ suất sinh lời trên tài sản đo lường kết quả sử dụng tài sản của doanh nghiệp

để tạo ra lợi nhuận. Hệ số này cho biết một đồng tài sản tạo ra bao nhiêu đồng lợi

nhuận ròng. Vì vậy, hệ số càng cao càng biểu hiện việc sử dụng và quản lý tài sản

càng có hiệu quả.

Tỷ suất sinh lời trên tài sản chịu ảnh hưởng trực tiếp từ tỷ suất sinh lời trên

doanh thu và số vòng quay tài sản. Nên có thể viết như sau:

= x ROA = ROS x Số vòng quay tài sản Lợi nhuận sau thuế Doanh thu Doanh thu Tổng tài sản

ROA cao khi số vòng quay tài sản cao và ROS lớn. Sau khi phân tích ta sẽ xác

định được chính xác nguồn gốc làm tăng (giảm) lợi nhuận của doanh nghiệp. Có 2 hướng tăng ROA là tăng ROS hoặc tăng vòng quay tài sản. Từ đó thấy được cần phải

cải thiện, nâng cao chỉ tiêu nào để đạt được mục đích của doanh nghiệp.

 Chỉ số lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu (ROE)

ROE = Lợi nhuận sau thuế Vốn chủ sở hữu

ROE mang ý nghĩa một đồng VCSH tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận ròng cho chủ sở hữu. ROE cao phản ánh hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp cao và ngược lại.

Để phân tích được chi tiết hơn về tỷ suất sinh lời trên tài sản và tỷ suất sinh lời

trên vốn chủ sở hữu cũng như sự thay đổi của chúng, có thể xem xét chúng trong mô hình phân tích Dupont qua đó thấy được những yếu tố ảnh hưởng đến khả năng sinh

lời của doanh nghiệp.

15

Theo phương pháp phân tích Dupont, ta xem xét mối quan hệ tương tác giữa

các hệ số với tỷ suất sinh lời trên tài sản và tỷ suất sinh lời trên VCSH.

VCSH là một phần của tổng nguồn vốn hình thành nên tài sản. Vì vậy tỷ suất

sinh lời trên VCSH phụ thuộc vào tỷ suất sinh lời trên tài sản:

ROE = ROA x Tỷ lệ tài sản trên VCSH

x x = = ROS x Số vòng quay tài sản x Tỷ lệ tài sản trên VCSH Tổng tài sản VCSH Lợi nhuận sau thuế Doanh thu Doanh thu Tổng tài sản

Phương trình trên cho ta thấy mối quan hệ và tác động của các nhân tố là các

chỉ tiêu hiệu quả sử dụng tài sản. Phân tích được cách mà doanh nghiệp sử dụng để làm tăng tỷ suất sinh lời như: tăng doanh thu và giảm tương đối chi phí, tăng vòng

quay tài sản, thay đổi cơ cấu vốn. Để tăng ROE ta có thể tăng ROA hoặc tăng tỷ lệ tài

sản trên VCSH, qua đó đưa ra các biện pháp tăng các tỷ số yêu cầu đề ra.

Các chỉ tiêu đánh giá khả năng thanh toán

 Hệ số thanh toán hiện hành

Tài sản ngắn hạn Hệ số thanh toán hiện hành = Nợ ngắn hạn

Hệ số này đánh giá khả năng của doanh nghiệp thanh toán các khoản nợ đến

hạn trong vòng một năm bằng các TSNH, có khả năng chuyển hóa thành tiền trong

thời hạn <= 1 năm. Hệ số này cho biết cứ mỗi đồng nợ ngắn hạn mà doanh nghiệp

đang giữ thì có bao nhiêu đồng TSNH có thể sử dụng để thanh toán, từ đó cho thấy

mức độ an toàn của Công ty trong việc đáp ứng nhu cầu thanh toán các khoản nợ ngắn

hạn.

Hệ số này được đánh giá ở mức > 1 là an toàn. Tuy nhiên một tỷ lệ quá cao sẽ

làm giảm hiệu quả hoạt động do doanh nghiệp đầu tư quá nhiều vào tài sản ngắn hạn.

Hệ số này < 1 chứng tỏ TSNH không đủ khả năng thanh toán cho nợ ngắn hạn và doanh nghiệp đang gặp khó khăn về vấn đề tài chính.

 Hệ số thanh toán nhanh

Hệ số khả năng thanh toán nhanh = TSNH - Giá trị hàng tồn kho Nợ ngắn hạn

Hệ số thanh toán nhanh phản ánh khả năng sẵn sàng thanh toán các khoản nợ ngắn hạn cao hơn so với khả năng thanh toán hiện hành. Do đó, hệ số thanh toán nhanh có thể kiểm tra tình trạng tài sản chặt chẽ hơn. Hệ số này cho biết doanh nghiệp có thể sử dụng bao nhiêu đồng TSNH để chi trả cho các khoản nợ ngắn hạn mà không cần bán HTK.

16

Về nguyên tắc, hệ số này càng cao thì khả năng thanh toán công nợ càng cao và

ngược lại. Tuy nhiên nếu xét ở một khía cạnh khác, không phải hệ số này càng lớn càng tốt, trường hợp HTK lớn (nguyên vật liệu dự trữ quá lớn không dùng hết và hàng

hóa, thành phẩm tồn kho không bán được), tức là có thể một lượng lớn TSLĐ tồn trữ

lớn, phản ánh việc sử dụng tài sản không hiệu quả, vì bộ phận này không vận động

sinh lời. Như vậy mặc dù hệ số thanh toán nhanh vẫn lớn nhưng thực tế khả năng thanh toán của doanh nghiệp không cao. Do đó việc sử dụng hệ số này để đánh giá khả

năng thanh toán của doanh nghiệp sẽ không còn chính xác.

Hệ số này lớn hơn hoặc bằng 1 cho thấy khả năng đáp ứng thanh toán ngay các

khoản nợ ngắn hạn cao. Trái lại nếu hệ số thanh toán nhanh nhỏ hơn 1, doanh nghiệp

sẽ gặp khó khăn nếu phải thanh toán ngay các khoản nợ ngắn hạn.

 Hệ số thanh toán tức thời

Hệ số khả năng thanh toán tức thời = Tiền + Đầu tƣ CK ngắn hạn Nợ ngắn hạn

Hệ số thanh toán tức thời phản ánh khả năng thanh toán các khoản nợ ngắn hạn

ở mức cao nhất khi chủ nợ yêu cầu thanh toán khoản nợ ngay lập tức. Hệ số này cao

hay thấp phần lớn phụ thuộc vào lượng dự trữ tiền mặt tại doanh nghiệp. Chỉ tiêu này

lớn hơn hoặc bằng 1 cho thấy tỷ lệ nợ được thanh toán ngay cao và ngược lại.

b. Các chỉ tiêu đánh giá khả năng quản lý tài sản lƣu động

Nhóm các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng tài sản lưu động là các hệ số đo

lường khả năng hoạt động của doanh nghiệp. Để nâng cao hệ số đo lường này, các nhà

quản trị cần quản lý chặt chẽ nguồn tài sản của mình, nắm rõ tình hình của các tài sản

như: Tài sản nào chưa sử dụng, không sử dụng hoặc không tạo ra thu nhập cho doanh

nghiệp để tìm cách sử dụng chúng sao cho có hiệu quả. Hệ số hoạt động đôi khi còn

được gọi là hệ số luân chuyển hay hệ số hiệu quả. Do đó, khi đi phân tích hệ số này, ta

phân tích các chỉ tiêu sau:

Vòng quay tài sản lưu động trong kỳ

Vòng quay tài sản lƣu Doanh thu thuần = động trong kỳ Tổng tài sản lƣu động

Đây là chỉ tiêu phản ánh số lần quay (vòng quay) của vốn lưu động trong một thời kỳ nhất định (thường là 1 năm). Chỉ tiêu này đánh giá hiệu quả sử dụng TSLĐ trên mối quan hệ so sánh giữa kết quả sản xuất (doanh thu thuần) và số TSLĐ bỏ ra trong kỳ. Nói cách khác, chỉ tiêu vòng quay TSLĐ cho biết trong một năm TSLĐ luân chuyển được bao nhiêu vòng hay một đồng tài sản tạo được ra bao nhiêu đồng doanh thu. Số vòng quay VLĐ càng cao thì càng tốt. Qua chỉ tiêu này, nhà quản trị có thể xác định mức dự trữ vật tư, hàng hóa hợp lý trong một chu kỳ kinh doanh.

17

Thời gian luân chuyển 360 = vốn lƣu động Vòng quay tài sản lƣu động trong kỳ

Chỉ tiêu này cho biết độ dài của vòng quay vốn lưu động, tức là số ngày cần

thiết của một vòng quay VLĐ. Số ngày luân chuyển VLĐ càng ngắn chứng tỏ VLĐ

được luân chuyển ngày càng nhiều trong kỳ phân tích, doanh nghiệp sử dụng VLĐ

hiệu quả.

Mức tiết kiệm vốn lưu động Mức tiết kiệm vốn lưu động phản ánh số VLĐ có thể tiết kiệm được do tăng tốc

độ luận chuyển VLĐ ở kỳ này so với kỳ trước. Mức tiết kiệm VLĐ được biểu hiện qua

2 chỉ tiêu: Mức tiết kiệm tuyệt đối và mức tiết kiệm tương đối.

 Mức tiết kiệm tuyệt đối: Do tăng tốc độ luân chuyển VLĐ nên có thể tiết

kiệm được một số VLĐ để sử dụng vào việc khác.

Vtktđ = M0/360 x K1 - VLĐ0

Trong đó: Vtktđ là VLĐ tiết kiệm tuyệt đối M0 là tổng mức luân chuyển VLĐ năm kế hoạch K1 là thời gian luân chuyển VLĐ năm kế hoạch VLĐ0 là VLĐ bình quân năm báo cáo

 Mức tiết kiệm tương đối: Do tăng tốc độ luân chuyển vốn nên doanh nghiệp có thể tăng thêm tổng mức luân chuyển vốn song không cần tăng thêm hoặc

tăng không đáng kể quy mô VLĐ.

Vtktđ = M1/360 x (K1 – K0)

Trong đó: Vtktđ là VLĐ tiết kiệm tương đối M1 là tổng mức luân chuyển VLĐ năm kế hoạch K1, K0 lần lượt là kỳ luân chuyển VLĐ năm kế hoạch, năm báo cáo Tỷ suất sinh lời của tài sản lưu động Chỉ tiêu này phản ánh khả năng sinh lời của TSLĐ. Nó cho biết một đồng

TSLĐ bỏ ra thì thu về cho doanh nghiệp bao nhiêu đồng lời nhuận.

Tỷ suất sinh lời tài sản Lợi nhuận sau thuế = lƣu động Tổng tài sản lƣu động

Chỉ tiêu này càng cao phản ánh lợi nhuận sau thuế của doanh nghiệp tạo ra

càng nhiều và ngược lại.

Vòng quay các khoản phải thu

=

= Vòng quay các khoản phải thu Thời gian thu nợ trung bình Doanh thu thuần Các khoản phải thu 360 Vòng quay các khoản phải thu

18

Vòng quay các khoản phải thu cho biết các khoản phải thu quay được bao nhiêu

lần trong một kỳ nhất định. Đây là chỉ tiêu cho thấy tính hiệu quả của chính sách tín dụng mà doanh nghiệp đã áp dụng với khách hàng. Chỉ số này càng cao cho thấy

khách hàng của doanh nghiệp trả nợ nhanh, tăng hiệu quả sử dụng vốn của doanh

nghiệp. Nhưng nếu quá cao, doanh nghiệp có thể bị mất đi một số lượng khách hàng

đáng kể. Vì vậy, doanh nghiệp cần phải quản lý hiệu quả chính sách tín dụng của mình để tối đa hóa lợi nhuận.

Thời gian thu tiền bình quân cho biết trong bao nhiêu ngày doanh nghiệp có thể

thu hồi vốn của mình. Vòng quay khoản phải thu càng lớn thì thời gian thu nợ càng

nhỏ và ngược lại. Ngoài ra, kỳ thu tiền bình quân cao hay thấp còn phải xem xét các

mục tiêu như mục tiêu mở rộng thị trường và chính sách tín dụng.

Vòng quay hàng tồn kho

Giá vốn hàng bán Vòng quay hàng tồn kho =

Thời gian luân chuyển Hàng tồn kho 360 = kho trung bình Vòng quay hàng tồn kho

Số vòng quay hàng tồn kho là số lần mà hàng hóa tồn kho bình quân luân chuyển

trong kỳ. Chỉ tiêu này phản ánh khả năng quản trị hàng tồn kho của doanh nghiệp. Chỉ

số này càng cao cho thấy doanh nghiệp bán hàng nhanh và hàng tồn kho không bị ứ

đọng nhiều. Tuy nhiên, chỉ số này quá cao sẽ không tốt khi nhu cầu thị trường tăng đột

biến mà hàng tồn kho lại ít, điều này sẽ làm giảm doanh thu, lợi nhuận của doanh

nghiệp khi không đáp ứng được nhu cầu thị trường và bị mất khách hàng vào tay đối

thủ cạnh tranh.

Thời gian luân chuyển kho trung bình cho biết cứ bao nhiêu ngày thì lượng hàng

tồn kho lại được quay vòng một lần. Hệ số này càng thấp chứng tỏ doanh nghiệp càng

bán được nhiều hàng

Chu kỳ kinh doanh = Thời gian thu tiền TB + Thời gian luân chuyển kho TB

1.3.2.

Nội dung quản lý nợ ngắn hạn Đây là các khoản vay để đáp ứng nhu cầu về sự thiếu hụt vốn trong ngắn hạn của

doanh nghiệp và thường thì doanh nghiệp phải hoàn trả trong 1 năm. Ngoài số tiền gốc phải trả đối với một số nguồn tài trợ ngắn hạn còn phải mất thêm các khoản chi phí tiền lãi định kỳ. Chính vì vậy, việc quản lý những khoản vay này là hết sức quan trọng

vì nó vừa phải tạo ra lợi nhuận vừa phải chi trả các chi phí cơ hội để có được nó.

 Công thức tính chi phí nguồn tài trợ ngắn hạn (kép):

( 1 + )m - 1 Kb= Chi phí – Lợi ích Giá trị tài trợ ròng

Trong đó: m = 360/Số ngày vay vốn

19

Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả quản lý nợ ngắn hạn

Gánh nặng tài chính mà doanh nghiệp phải chịu do việc sử dụng nợ để tài trợ cho hoạt động SXKD hoàn toàn không phụ thuộc vào tổng tài sản hay vốn chủ sở hữu mà

là khả năng tạo ra dòng tiền để chi trả cho các khoản nợ đó hàng năm.

 Hệ số chi trả lãi vay

EBIT Hệ số chi trả lãi vay = Chi phí lãi vay ngắn hạn

Chỉ tiêu này cho biết mức độ thu nhập trước thuế và lãi vay đảm bảo khả năng

trả lãi hàng năm như thế nào? Việc chi trả cho các khoản lãi vay thể hiện tình hình tài chính của doanh nghiệp tốt hay không. Đặc biệt, doanh nghiệp phải quan tâm đến chi phí sử dụng nợ, nếu chi phí này lớn hơn lợi nhuận thì việc sử dụng vốn không hiệu quả.

Do đó, tỷ lệ này càng cao thì tài chính của doanh nghiệp càng lành mạnh.

 Hiệu quả sử dụng nợ ngắn hạn

Lợi nhuận sau thuế Tỷ suất sinh lời nợ ngắn hạn = Nợ ngắn hạn

Chỉ tiêu này cho biết 1 đồng nợ ngắn hạn tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận. Chỉ

tiêu này càng cao thì càng có lợi cho doanh nghiệp.

= Vòng quay các khoản phải trả GVHB + Chi phí quản lý PTNB + phải trả lƣơng, thuế

Thời gian trả nợ trung 360 = bình Vòng quay các khoản phải trả

Chỉ tiêu này cho biết thời gian phải thanh toán đối với các khoản nợ phải trả

của doanh nghiệp. Thời gian trả nợ càng thấp càng phản ánh thời gian trả nợ nhanh

chóng của doanh nghiệp đối với các khoản tín dụng thương mại hay hiệu quả sử dụng

nợ ngắn hạn của doanh nghiệp càng cao.

Thời gian quay vòng tiền= Chu kỳ kinh doanh – Thời gian trả nợ Thời gian quay vòng tiền là một chỉ tiêu nhanh và thuận tiện để phân tích khả năng thanh toán tiếp diễn của doanh nghiệp. Thời gian quay vòng tiền phản ánh khoảng thời gian ròng theo ngày kể từ khi chi thực tế bằng tiền cho các yếu tố sản xuất đến giai đoạn cuối cùng là thu tiền.

1.4. CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƢỞNG ĐẾN HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN LƢU ĐỘNG TRONG DOANH NGHIỆP. 1.4.1. Nhóm nhân tố khách quan

 Chính sách của nhà nước: Việt Nam theo đuổi nền kinh tế thị trường có sự điều tiết của nhà nước, do đó mọi thay đổi trong chính sách của nhà nước đều ảnh

20

hưởng tới các quyết định của doanh nghiệp. nếu doanh nghiệp kinh doanh theo nghành

nghề đang được nhà nước khuyến khích, sẽ có nhiều điều kiện phát triển hơn

 Sự phát triển của nền kinh tế: nền kinh tế biến động không ngừng, và rất khó để dự đoán, yếu tố này bao gồm các yếu tố tốc độ tăng trưởng của nền kinh tế đất nước

như lạm phát, lãi suất… tất cả đều ảnh hưởng đến quá trình sản xuất của doanh nghiệp. Sự biến động của nền kinh tế còn ảnh hưởng đến sức mua của khách hàng, kinh tế

càng bất ổn khách hàng càng ít chi tiêu hơn, và cân nhắc kỹ nguồn cung cấp hơn, do

đó những Công ty mới sẽ khó phát triền. sự phát triển của nền kinh tế cũng ảnh hưởng

đến giá cả đầu vào của sản phẩm, và làm giá đầu ra đắt hơn.

1.4.2. Nhóm nhân tố chủ quan

 Xác định nhu cầu vốn lưu động: xác định nhu cầu vốn chính xác sẽ giúp doanh

nghiệp tránh tình trạng vốn nhãn rỗi.

 Trình độ trang bị kỹ thuật: công nghệ , kỹ thuật của doanh nghiệp càng cao, càng giúp giảm thiểu sản phẩm lỗi, tránh lãng phí vốn lưu động mà không thu được lợi

nhuận cao.

 Con người và trình độ quản lý: trong một doanh nghiệp, tất cả các máy móc, kế hoạch, ý tưởng,… đều được vận hành bởi con người, do đó con người đóng một vai

trò quan trọng trong việc thành bại của một Công ty. Trong doanh nghiệp, con người

được thể hiện của 2 vai trò

 Nhà quản lý: Là người đưa ra các kế hoạch chính sách, là người nhìn ra những tiềm năng trong thị trường, giúp Công ty nắm bắt các cơ hội. Một người quản lý

tốt là người có tầm nhìn rộng, bieiets kết hợp các yếu tố sản xuất để tạo lợi nhuận caol

giảm chi phí. Không những thế, người quản lý còn phải có trách nhiệm quản lý tốt các

giai đoạn kinh doanh, bởi chỉ một khâu trong quá trình kinh doanh gặp vấn đề, lập tức

sẽ gây khó khăn trong những khâu sau, gây ách tắc, hay tạo ra sản phẩm hư hỏng.

 Người lao động: Là người trực tiếp tham gia vào quá trình sản xuất kinh doanh, là người thúc đẩy hoạt động sản xuất. Người lao động giỏi sẽ giúp Công ty tiết

kiệm nguyên vật liệu, nâng cao chất lượng sản phẩm, có ý thức trách nhiệm và nhiệt

tình trong công việc.

 Thời điểm đầu tư: đó là việc nắm bắt thời cơ, để sản xuất ra các sản

phẩm có tính thời vụ, thu lại lợi nhuận cao

 Khả năng tài chính: nhân tố này bao gồm 3 yếu tố: quy mô vốn đầu tư,

khả năng huy động vốn, tính linh hoạt của cơ cấu vốn đầu tư

 Quy mô vốn: đây là nhân tố quan trọng ảnh hưởng tới hiệu quả hoạt động của Công ty, với lượng vốn dồi dào, Công ty sẽ dễ dàng trong quyết định đầu tư và chớp cơ hội kinh doanh, nhưng không phải Công ty nào cũng may mắn có được lượng vốn như mong muốn.

21

 Khả năng huy động vốn: bởi không phải doanh nghiệp nào cũng có một nguồn vốn như ý, nên doanh nghiệp phải đi vay rất nhiều, nếu doanh nghiệp có khả

năng huy động vốn cao sẽ giúp Công ty hoạt động nhanh hơn và có nhiều lợi thế trên

thị trường hơn so với các đối thủ cạnh tranh. Do đó Công ty cần phải xây dựng mối

quan hệ tốt với các tổ chức tín dụng.

 Tính linh hoạt của cơ cấu vốn đầu tư: là việc bố trí vốn vào các khâu một cách hợp lý, hiệu quả, tránh tình trạng thừa vốn ở khâu này và thiếu vốn ở khâu kia,

làm cho quá trình sản xuất không được diễn ra liền mạch.

22

CHƢƠNG 2. THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN LƢU ĐỘNG

TẠI TỔNG CÔNG TY XÂY DỰNG ĐƢỜNG THỦY 2.1. GIỚI THIỆU VỀ TỔNG CÔNG TY XÂY DỰNG ĐƢỜNG THỦY Tên Công ty: TỔNG CÔNG TY XÂY DỰNG ĐƯỜNG THỦY

Tên viết tắt: VINAWACO

Loại hình doanh nghiệp: Công ty TNHH một thành viên Trụ sở chính: 40 Phùng Hưng – Hoàn Kiếm – Hà Nội

Điện thoại: 04.39285106 / 39285109

Fax: 04.39285124

Vốn điều lệ: 123.951.206.566 VNĐ

Email: vinawaco@vinawaco.vn

Lĩnh vực hoạt động: Nạo vét, xây dựng công trình thủy công, xây dựng công

trình cầu, đường bộ, xây dựng công trình công nghiệp, dân dụng, tư vấn, xuất khẩu lao

động,...

2.1.1.

Lịch sử hình thành Công ty. Năm 1982, Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải đã ký quyết định số 2010/TCCB

ngày 9 tháng 12 năm 1982 thành lập “Liên hiệp các xí nghiệp nạo vét sông, biển”- tiền thân của Tổng Công ty xây dựng đường Thủy hiện nay. Lực lượng chính của Liên hiệp

là 3 đơn vị nạo vét thuộc Cục đường sông và Tổng cục đường biển.

Ngày 9/12/1984 Bộ trưởng Bộ giao thông vận tải đã ký quyết định số

2856/QĐ-TCCB đổi tên Liên hiệp các xí nghiệp nạo vét sông, biển thành “Liên hiệp

các xí nghiệp giao thông đường thủy”

Ngày 02/8/1988, Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải đã ký quyết định số

1843/QĐ-TCCB-LĐ đổi tên thành “Liên hiệp các xí nghiệp quản lý giao thông đường

thủy”.

Ngày 21/12/1991 Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải đã ký quyết định số

2726/QĐ-TCCB-LĐ về việc thành lập “Tổng Công ty xây dựng đường Thủy”. Tổng

Công ty là doanh nghiệp Nhà nước, là tổ chức kinh doanh hạch toán kinh tế độc lập, có

tư cách pháp nhân đầy đủ. Chức năng và nhiệm vụ kinh doanh chính là xây dựng công trình giao thông đường thủy trong phạm vi cả nước.

Ngày 30/6/2010 Bộ trưởng Bộ giao thông vận tải đã ký quyết định số 1845/QĐ-BGTVT thành lập Công ty Mẹ - Tổng Công ty xây dựng đường Thủy. Công ty Mẹ - Tổng Công ty xây dựng đường Thủy là Công ty trách nhiệm hữu hạn một

thành viên do Nhà nước sở hữu 100% vốn điều lệ, hoạt động theo Luật Doanh nghiệp, có tư cách pháp nhân, con dấu, biểu tượng.

23

Đến nay Tổng Công ty xây dựng đường Thủy đã có các đơn vị xây lắp đủ các

loại hình công trình: Công trình thủy công, giao thông đường bộ, công trình dân dụng, công nghiệp, công trình thủy lợi...

Năm 1982, Tổng Công ty xây dựng đường Thủy mới có 5 đơn vị, đến nay (năm

2014) Tổng Công ty đã có 30 đơn vị thành viên, bao gồm 4 Chi nhánh, 01 Văn phòng

đại diện tại TP. Hồ Chí Minh, 11 Công ty con, 13 Công ty liên kết và nhiều Ban điều hành dự án trực thuộc Công ty mẹ, hoạt động tại khắp mọi miền của đất nước. Trong

số đó có:

- 12 đơn vị có chức năng thi công nạo vét sông biển, san lấp tôn tạo mặt bằng.

- 16 đơn vị có chức năng xây dựng các công trình cảng, kè, triền đà, ụ tầu,

chỉnh trị đường thủy, trục vớt, phá đá ngầm, xây dựng cầu đường bộ, thanh thải

chướng ngại vật trên các tuyến đường thủy.

- 1 Công ty tư vấn đầu tư và xây dựng đường thuỷ

- 1 Công ty cổ phần hoạt động trong lĩnh vực Đầu tư và Dịch vụ nhân lực.

2.1.2. Cơ cấu tổ chức tổng Công ty xây dựng đƣờng Thủy

Sơ đồ 2.1. Bộ máy quản lý tổng Công ty xây dựng đƣờng Thủy

Hội đồng thành viên

Tổng giám đốc và các phó

tổng giám đốc

Phòng Phòng tổ Phòng Văn phòng Văn phòng Phòng kế hoạch Phòng kỹ thuật tài chính chức lao quản lý đại diện tại tổng thị công kế toán động dự án TP.HCM Công ty trường nghiệp

(Nguồn: Phòng tài chính kế toán)

Chức năng, nhiệm vụ của từng bộ phận

2.1.3. a. Hội đồng thành viên:

Hội đồng thành viên bao gồm Chủ tịch hội đồng thành viên và ủy viên Hội đồng thành viên. Chủ tịch Hội đồng thành viên có thể kiêm Giám đốc hoặc Tổng giám

đốc Công ty.

24

 Chủ tịch hội đồng thành viên có các quyền và nhiệm vụ sau:

+ Triệu tập và chủ trì cuộc họp Hội đồng thành viên hoặc tổ chức việc lấy ý

kiến các thành viên

+ Giám sát hoặc tổ chức giám sát việc thực hiện các quyết định của Hội đồng

thành viên.

b. Tổng giám đốc và các phó tổng giám đốc

 Điều hành hoạt động sản xuất kinh doanh, hoạt động hàng ngày của Công ty, chịu trách nhiệm trước hội đồng thành viên về việc thực hiện quyền và nghĩa vụ được

giao.

 Kiến nghị bổ nhiệm, miễn nhiệm, đề xuất cách chức các chức danh quản lý

trong Công ty, trừ các chức danh do hội đồng thanh viên bổ nhiệm

c. Văn phòng tổng Công ty

 Giúp Hội đồng Thành viên và Tổng giám đốc Tổng Công ty quản lý điều hành hoạt động SXKD của Tổng Công ty, thực hiện các lĩnh vực đối nội, đối ngoại, truyền

thông, quảng cáo,… của Công ty.

 Chăm lo và cải thiện đời sống vật chất, tinh thần cho cán bộ, công nhân viên

toàn Cơ quan.

 Hướng dẫn, kiểm tra và đôn đốc các Văn phòng Đại diện thực hiện chế độ

chức trách và quan hệ công tác, lề lối làm việc theo quy định.

d. Phòng kế hoạch thị trƣờng

Xây dựng định hướng chiến lược, quy hoạch phát triển kinh tế của Tổng Công

ty, kế hoạch phát triển dài hạn, trung hạn và ngắn hạn. Phê duyệt kế hoạch sản xuất

kinh doanh hàng năm của toàn Tổng Công ty trong đó có các Công ty con và đơn vị

trực thuộc. Quản lý thương hiệu, xúc tiến thương mại, nghiên cứu thị trường trong và

ngoài nước. Dự báo thị trường trong các lĩnh vực hoạt động kinh tế phù hợp với ngành

nghề kinh doanh của Tổng Công ty; Phối hợp với các Công ty con, Công ty liên kết và

liên doanh khai thác tạo nên thị trường trong và ngoài nước ổn định, mở rộng thị phần

e. Phòng tài chính kế toán:

Chịu trách nhiệm toàn bộ thu chi tài chính của Công ty, đảm bảo đầy đủ chi phí cho các hoạt động lương, thưởng, mua máy móc, vật liệu,… và lập phiếu thu chi cho tất cả những chi phí phát sinh. Lưu trữ đầy đủ và chính xác các số liệu về xuất, nhập theo quy định của Công ty. Lập báo cáo kế toán hàng tháng, quý, năm để trình ban giám đốc. Phối hợp với phòng hành chánh – nhân sự thực hiện trả lương, thưởng cho cán bộ công nhân viên theo đúng chế độ, đúng thời hạn. Theo dõi quá trình chuyển tiền thanh toán của khách hàng qua hệ thống ngân hàng, chịu trách nhiệm quyết toán công nợ với khách hàng. Mở sổ sách, lưu trữ các chứng từ có liên quan đến việc giao nhận..

25

f. Phòng tổ chức lao động

Sắp xếp, cải tiến mô hình tổ chức sản xuất - kinh doanh, bộ máy quản lý tại Văn phòng Tổng Công ty. Đưa ra kế hoạch đào tạo cán bộ, kế hoạch đãi ngộ hoặc xử

phạt người lao động.Thực hiện các công việc do Lãnh đạo Tổng Công ty giao phó.

g. Phòng quản lý dự án

Giúp Công ty quản lý các dự án trong các giai đoạn chuẩn bị đầu tư, thực hiện

đầu tư và kết thúc đầu tư.

h. Phòng kỹ thuật công nghệ:

Thiết kế, triển khai, thi công sản phẩm ở các khâu sản xuất. Tổ chức quản lý,

kiểm tra công nghệ và chất lượng sản phẩm, tham gia nghiệm thu sản phẩm. Trực tiếp

báo cáo Tổng giám đốc Công ty về chất lượng, số lượng, các chỉ số hao hụt vật tư,

nguyên liệu khi mua vào, xuất ra phục vụ sản xuất. Theo dõi tiêu hao nguyên vật liệu

cũng như tiết kiệm vật tư nguyên nhiên liệu trong sản xuất kinh doanh.

i. Văn phòng đại diện tại TP Hồ Chí Minh

Cập nhật thông tin và báo cáo về Tổng Công ty mẹ tình hình sản xuất kinh

doanh của Công ty con và các Công ty thành viên tại TP Hồ Chí Minh. Làm đầu mối

giao dịch, đầu mối quan hệ tại khu vực để tổ chức các cuộc gặp gỡ, hội đàm, làm việc,

thương thảo và ký kết hợp đồng cho Lãnh đạo Tổng Công ty và các Công ty thành

viên thuộc Tổng Công ty. Thay mặt Tổng Công ty tham gia đàm phán, ký kết và thực hiện các hợp đồng với các đối tác. Cung cấp các thông tin cần thiết (trong phạm vi cho

phép) về Tổng Công ty cho các cơ quan Nhà nước, tổ chức, cá nhân khi có yêu cầu, đề

nghị. Theo dõi hoạt động chung của các Công ty thành viên tại khu vực .

26

2.2. TÌNH HÌNH SXKD TẠI CÔNG TY 2.2.1. Kết quả hoạt động SXKD của Công ty từ năm 2010 - 2012

Bảng 2.1. Kết quả hoạt động SXKD của Tổng Công ty xây dựng đƣờng Thủy

Đơn vị tính: Đồng

Chênh lệch 2011 – 2010

Chênh lệch 2012 - 2011

Chỉ tiêu

Năm 2010

Năm 2011

Năm 2012

Tuyệt đối

(%)

Tuyệt đối

(%)

1. Doanh thu

1.042.041.742.512 946.479.354.756 578.812.876.093

(95.562.387.756)

(9,17)

(367.666.478.663)

(38,85)

2. Doanh thu thuần

1.042.041.742.512 946.479.354.756 578.812.876.093

(95.562.387.756)

(9,17)

(367.666.478.663)

(38,85)

3. Giá vốn hàng bán

988.097.498.987 889.288.947.859 523.615.731.853

(98.808.551.128)

(10,00)

(365.673.216.006)

(41,12)

4. Lợi nhuận gộp

53.944.243.525

57.190.406.897

55.197.144.240

3.246.163.372

6,02

(1.993.262.657)

(3,49)

5. Doanh thu hoạt động tài chính

23.874.529.544

18.295.217.713

9.186.274.732

(5.579.311.831)

(23,37)

(9.108.942.981)

(49,79)

6. Chi phí tài chính

22.890.722.910

29.379.233.876

34.517.875.076

6.488.510.966

5.138.641.200

17,49

28,35

Chi phí lãi vay

21.760.029.431

27.965.279.541

0

6.205.250.110

(27.965.279.541)

(100,00)

28,52

7. Chi phí quản lý doanh nghiệp

42.545.215.433

40.520.023.164

33.063.279.427

(2.025.192.269)

(4,76)

(7.456.743.737)

(18,40)

8. Lợi nhuận thuần từ hoạt động KD

12.382.834.726

5.586.367.570

(3.197.735.531)

(6.796.467.156)

(54,89)

(8.784.103.101)

(157,24)

9. Thu nhập khác

3.871.981.181

2.313.814.994

10.452.367.952

(1.558.166.187)

(40,24)

8.138.552.958

351,74

10. Chi phí khác

4.075.801.283

1.069.241.675

1.239.031.926

(3.006.559.608)

(73,77)

169.790.251

15,88

11. Lợi nhuận khác

(203.820.102)

1.244.573.319

9.213.336.026

1.448.393.421

710,62

7.968.762.707

640,28

12. Tổng lợi nhuận kế toán trước thuế

12.179.014.624

6.830.940.889

6.015.600.495

(5.348.073.735)

(43,91)

(815.340.394)

(11,94)

13. Chi phí thuế TNDN hiện hành

0

0

142.863.149

0

0

142.863.149

0

14. Lợi nhuận sau thuế thu nhập DN

12.179.014.624

6.830.940.889

5.872.737.346

(5.348.073.735)

(43,91)

(958.203.543)

(14,03)

(Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh năm 2010 - 2012)

27

Báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh quả hoạt động kinh doanh là

một trong những báo cáo tài chính khái quát tình hình doanh thu, chi phí và kết quả kinh doanh sau một kỳ hoạt động. Báo cáo cung cấp những thông tin về doanh thu, chí

phí và kết quả các hoạt động cơ bản trong doanh nghiệp như hoạt dộng sản xuất kinh

doanh, hoạt động tài chính và hoạt động khác, từ đó nhận biết cơ cấu doanh thu, chi

phí và kết quả của từng hoạt động đã phù hợp với đặc điểm và nhiệm vụ kinh doanh hay chưa. Cũng từ báo cáo ta có thể biết được đâu là hoạt động mang lại doanh thu cao

nhất, chiếm vị trí quan trọng trong doanh nghiệp, từ đó đưa ra các kế hoạch phát triển

hoạt động đó, hay giúp các nhà quản trị kiểm soát các khoản chi phí của các hoạt động,

cũng như đưa ra các kế hoạch đầu tư.

Biểu đồ 2.1. Tăng trƣởng doanh thu, giá vốn và lợi nhuận

1200000000000

1000000000000

800000000000

Doanh thu

Giá vốn

600000000000

Lợi nhuận

400000000000

200000000000

0

Năm 2010

Năm 2011

Năm 2012

Đơn vị tính: Đồng

(Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh năm 2010 - 2012)

Giai đoạn năm 2010 – 2012, sự thay đổi của các chỉ tiêu trên báo cáo kết quả

kinh doanh như sau:

Doanh thu: Năm 2010 doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ của Công ty là 1.042.041.742.512 đồng. Năm 2011 là 946.479.354.756 đồng giảm 95.562.387.756 đồng tương ứng 9,17% so với năm 2010. Năm 2012, doanh thu đạt 578.812.876.093 đồng giảm 367.666.478.663 đồng ứng với tỷ lệ giảm 38,85% so với năm 2011. Nguyên nhân của sự giảm xuống trong 2 năm là do nhiều dự án bị dừng, hoãn, giãn tiến độ hoặc có kế hoạch khởi công nhưng các chủ đầu tư không triển khai. Năm 2012,

có những công trình bị dừng thi công luôn như gói thầu số 6b1 thuộc Dự án đầu tư xây dựng cảng trung chuyển quốc tế Vân Phong (giai đoạn khởi động). Cùng với đó là các

công trình bị dừng thi công đến sau 2015 mới xem xét khả năng thực hiện trở lại như

28

gói 6A Dự án đầu tư xây dựng luồng cho tàu biển trọng tải lớn vào sông Hậu. Ngoài ra

một số dự án lớn khác của Vinawaco cũng bị tạm dừng hoặc triển khai cầm chừng như Gói số 5 xây dựng cầu tàu số 2 cảng Sài Gòn - Hiệp Phước. Nên tốc độ giảm xuống

của năm 2012 mới lớn hơn nhiều so với năm 2011. Ta thấy, đây là mức doanh thu rất

thấp so với quy mô của tổng Công ty xây dựng đường Thủy. Trong 3 năm qua, Công

ty không phát sinh các khoản giảm trừ doanh thu nên doanh thu qua các năm cũng chính là doanh thu thuần trên bảng báo cáo kết quả kinh doanh của Công ty.

Giá vốn hàng bán: Giá vốn hàng bán là khoản chi phí lớn nhất của mỗi doanh

nghiệp. Giá vốn hàng bán bao gồm tất cả các chi phí, giá mua nguyên vật liệu thực tế

cấu thành nên sản phẩm hàng hóa. Nó tác động trực tiếp đến lợi nhuận khiến doanh

thu đạt được và lợi nhuận chênh lệch tương đối lớn. Năm 2011 giá vốn hàng bán là

889.288.947.859 đồng giảm 98.808.551.128 đồng tương ứng 10% so với năm 2010.

Năm 2012 là 523.615.731.853 đồng giảm mạnh 365.673.216.006 đồng ứng với 41,12%

so với năm 2011. Cùng với sự giảm xuống của doanh thu thì giá vốn hàng bán cũng

giảm xuống, tuy nhiên, mức giảm xuống của giá vốn hàng bán lớn hơn sự giảm xuống

của doanh thu qua các năm chứng tỏ Công ty đã quản lý tốt những chi phí phát sinh

khi các dự án bị dừng thi công.

Doanh thu tài chính: Năm 2011, doanh thu từ hoạt động tài chính là

18.295.217.713 đồng giảm 5.579.311.831 đồng tương ứng với 23,37% so với năm 2010. Nguyên nhân của sự giảm xuống này là do tình hình kinh tế khó khăn, công ty

không được chiết khấu thương mại nhiều như trước. Năm 2012 là 9.186.274.732 đồng

giảm 9.108.942.981 đồng ứng với 49,79% so với năm 2011. Nguyên nhân của sự giảm

mạnh này là do năm 2012 công ty không phát sinh các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn

cũng như không hoạt động mua bán chứng khoán ngắn hạn nên các khoản thu lãi từ

những hoạt động này bằng 0 vì vậy mới có sự giảm xuống của doanh thu tài chính.

Các khoản doanh thu tài chính trong năm này chủ yếu là các khoản đầu tư tài chính dài

hạn, lãi do chuyển nhượng vốn, lãi thanh lý tài sản cố định cũ,…

Chi phí tài chính: Năm 2011, chi phí tài chính là 29.379.233.876 đồng tăng

6.488.510.966 đồng tương ứng 28,35% so với năm 2010. Nguyên nhân là do các khoản lỗ liên quan đến hoạt động tài chính như phát sinh khoản lỗ chuyển nhượng chứng khoán ngắn hạn, chi phí giao dịch bán chứng khoán. Năm 2012 là 34.517.875.076 đồng tăng 5.138.641.200 đồng ứng với tốc độ tăng 17,49% so với năm 2011 do cho khách hàng hưởng chiết khấu từ các công trình nhận thầu.

 Chi phí lãi vay là chi phí mà Công ty nào cũng phải có vì các Công ty không chỉ hoạt động dựa trên nguồn vốn của mình mà phải đi tìm nguồn vốn khác để duy trì hoạt động SXKD. Do đó chi phí lãi vay rất được quan tâm. Năm 2011, chi phí

lãi vay là 27.965.279.541 đồng tăng 6.205.250.110 đồng tương ứng 28,52% so với

29

năm 2010 do lãi suất ngân hàng tăng cao và khoản vay ngân hàng của công ty cũng

tăng trong năm này nên cũng là lý do chính làm tăng chi phí lãi vay. Năm 2012, chi phí lãi vay bằng 0 một phần là do tổng Công ty thực hiện việc bán nợ, giảm trừ trách

nhiệm của mình, phần khác do bộ giao thông vận tải tạo điều kiện, hỗ trợ tối đa về cơ

chế, chính sách để Vinawaco vượt qua khó khăn và phát triển trở lại, dẫn đến việc

được hỗ trợ chi phí lãi vay.

Chi phí quản lý doanh nghiệp: Năm 2011, chi phí quản lý doanh nghiệp là

40.520.023.164 đồng giảm 2.025.192.269 đồng tương ứng 4,76% so với năm 2010.

Năm 2012 là 33.063.279.427 đồng giảm 7.456.743.737 đồng tương ứng 18,40% so với

năm 2011. Do sản xuất kinh doanh không được thuận lợi nên các khoản chi phí phát

sinh liên quan đến quản lý doanh nghiệp như chi phí vật liệu văn phòng, chi phí công

cụ dụng cụ, chi phí dịch vụ mua ngoài,… cũng giảm dần qua các năm. Chi phí quản lý

doanh nghiệp giảm góp phần làm cho lợi nhuận sau thuế tăng.

Tổng lợi nhuận kế toán sau thuế: Tất cả sự thay đổi của các chỉ tiêu trên đều

ảnh hưởng lớn đến sự thay đổi của lợi nhuận sau thuế. Năm 2011 là 6.830.940.889

đồng giảm 5.348.073.735 đồng ứng với 43,91% so với năm 2010. Năm 2012, lợi

nhuận kế toán sau thuế là 5.872.737.346 đồng giảm 958.203.543 đồng ứng với 14,03%

so với năm 2011. Năm 2012 phát sinh khoản thuế TNDN là 142.863.149 đồng do

Công ty phát sinh các khoản thu nhập chịu thuế.

Từ các phân tích trên, ta có thể thấy 2 nhân tố doanh thu thuần và giá vốn hàng

bán có ảnh hưởng lớn nhất đến chỉ tiêu lợi nhuận sau thuế của Công ty, do đó doanh

nghiệp cần tìm mọi biện pháp để mở rộng thị trường, tăng doanh thu và tiết kiệm các

khoản chi phí.

Tuy nhiên năm 2011, tốc độ giảm của lợi nhuận sau thuế nhanh hơn tốc độ

giảm của doanh thu (43,91% > 9,17%), điều đó chứng tỏ các khoản chi phí của doanh

nghiệp tăng, bên cạnh đó, tốc độ giảm của giá vốn hàng bán lớn hơn không đáng kể so

với tốc độ giảm của doanh thu (10% và 9,17%), chứng tỏ các khoản chi phí sản xuất

phù hợp với doanh thu. Tương tự như thế, trong năm 2012, lợi nhuận sau thuế của

doanh nghiệp giảm đi, nhưng không giảm mạnh bằng độ giảm của doanh thu (14,03% và 38,85%), đây là dấu hiệu tốt, chứng tỏ chi phí của doanh nghiệp giảm. Trong năm này, tốc độ giảm của giá vốn hàng bán bằng tốc độ giảm của doanh thu, chứng tỏ các khoản chi phí sản xuất cũng phù hợp với doanh thu.

Năm 2011, 2012, do những yếu tố vĩ mô như lạm phát, kinh tế suy thoái, khiến

cho các hợp đồng xây dựng của Công ty giảm, mặc dù nhà nước đã đưa ra các gói kích cầu để cứu vớt nền kinh tế nhưng vẫn không hiệu quả, tuy nhiên, lợi nhuận của Công ty vẫn luôn giữ mức dương, cho thấy ban quản trị đã rất nỗ lực điều hành Công ty.

30

2.2.2. Tình hình TS – NV tại Công ty từ năm 2010 – 2012

2.2.2.1. Tình hình tài sản tại tổng Công ty xây dựng đường Thủy năm 2010 - 2012

Bảng 2.2. Tình hình TS tại tổng Công ty xây dựng đƣờng Thủy

Đơn vị tính: Đồng

Chênh lệch năm 2011 so với năm 2010

Chênh lệch năm 2012 so với năm 2011

Chỉ tiêu

Năm 2010

Năm 2011

Năm 2012

Tuyệt đối

(%)

Tuyệt đối

(%)

TÀI SẢN

A. Tài sản ngắn hạn

901.106.680.889

794.348.194.115

849.845.270.419

(106.758.486.774)

11,85

55.497.076.304

6,99

158.311.981.906

65.221.639.486

68.461.504.923

(93.090.342.420)

58,80

3.239.865.437

4,97

1. Tiền và các khoản tương đương tiền

2. Các khoản đầu tư tài

0

18.450.000.000

0

(18.450.000.000)

(100)

0

0

chính ngắn hạn

3. Phải thu NH

471.534.760.960

537.832.898.968

547.709.448.322

66.298.138.008

14.06

9.876.549.354

1,84

4. Hàng tồn kho

237.341.259.126

175.941.519.945

217.063.682.547

(61.399.739.181)

(25,87)

41.122.162.602

23,37

5. Tài sản NH khác

15.468.678.897

15.352.135.716

16.610.634.627

(116.543.181)

(0,75)

1.258.498.911

8,20

B. Tài sản dài hạn

202.070.111.785

211.518.413.717

199.047.831.756

9.448.302.063

(12.470.581.961)

(5,90)

4,68

1. Tài sản cố định

128.925.116.785

129.390.893.198

107.594.368.712

465.776.413

(21.796.524.486)

(16,85)

0,36

71.748.617.500

76.756.330.000

85.131.330.000

5.007.712.500

6,98

8.375.000.000

10,91

2. Các khoản đầu tư tài chính dài hạn

3. Tài sản DH khác

1.396.377.369

5.371.190.519

6.322.133.044

3.974.813.150

284,65

950.942.525

17,70

TỔNG TÀI SẢN

1.103.176.792.543

1.005.866.607.832

1.048.893.102.175

(97.310.184.711)

(8,82)

43.026.494.343

4,28 (Nguồn: Phòng Tài Chính – Kế toán)

31

Biểu đồ 2.2. Tỷ trọng tài sản của tổng Công ty đƣờng thủy

Tỷ trọng tài sản ngắn hạn

Tỷ trọng tài sản dài hạn

Năm 2010

18,32%

81,68%

Năm 2011 Năm 2012

21,03%

18,98 %

81,02 %

78,97%

(Nguồn:Tính toán của tác giả)

Từ biểu đồ trên ta có thể thấy trong cả 3 năm 2010, 2011, 2012 tỷ trọng tài sản

ngắn hạn luôn chiếm tỷ trọng lớn trong tổng tài sản. Tỷ trọng này có thay đổi qua các

năm nhưng với một lượng không đáng kể. Cụ thể: Năm 2010, tỷ trọng tài sản ngắn hạn

là 81,68%, năm 2011 là 78,97% giảm 2,71% so với năm 2010 và năm 2012, tỷ trọng

tài sản ngắn hạn là 81,02% tăng 2,05% so với năm 2011. Do Công ty là doanh nghiệp của nhà nước, hoạt động ở tầm quốc gia, chuyên thực hiện các dự án quy mô lớn, kỹ

thuật phức tạp, thời gian thực hiện dài, lại là Công ty mẹ của rất nhiều Công ty con nên

việc thay đổi một cơ chế hay chính sách nào đó không phải là chuyện một sớm một chiều. Nếu chính sách thay đổi không hiệu quả, không những ảnh hưởng đến hoạt

động SXKD của các Công ty con mà còn ảnh hưởng đến những chiến lược phát triển kinh tế của nhà nước. Cơ cấu tài sản có sự chuyển dịch trong các năm là do những biến động của nền kinh tế - xã hội, cơ chế quản lý thị trường của nhà nước. Với tỷ trọng tài sản ngắn hạn chiếm phần lớn trong tổng tài sản cho thấy tổng Công ty đang quản lý tài sản theo chính sách thận trọng, đây là đặc thù của các Công ty xây dựng, luôn cần cần lượng lớn tài sản ngắn hạn cung cấp cho các công trình. Chiến lược này mang lại rủi ro thấp, đây là điều mà mọi Công ty đều đang hướng tới khi nền kinh tế đang có chuyển biến xấu.

32

2.2.2.2. Tình hình nguồn vốn tại tổng Công ty xây dựng đường Thủy

Bảng 2.3. Tình hình NV tại tổng Công ty xây dựng đƣờng Thủy

Đơn vị tính: Đồng

Chênh lệch năm 2011 so với năm 2010

Chênh lệch năm 2012 so với năm 2011

Chỉ tiêu

Năm 2010

Năm 2011

Năm 2012

Tuyệt đối

(%)

Tuyệt đối

(%)

NGUỒN VỐN

A. Nợ phải trả

974.594.762.861

872.660.144.995

917.907.356.605 (101.934.617.866)

(10,46)

45.247.211.610

5.18

1. Nợ ngắn hạn

898.775.070.671

792.671.721.355

844.132.212.075 (106.103.349.316)

(11,81)

51.460.490.720

6,49

Vay và nợ ngắn hạn

109.906.770.602

136.352.707.767

194.515.138.107

26.446.000.165

24,06

57.162.430.340

41,92

Phải trả người bán

443.068.342.594

389.595.675.827

431.102.240.033 (146.527.333.233)

(33,07)

41.506.564.206

10,65

207.349.613.540

132.309.392.043

123.281.456.956

(75.041.778.503)

(36,19) (10.972.064.913)

(8,29)

Người mua trả tiền trước

2. Nợ dài hạn

75.819.692.682

79.988.423.640

73.775.144.530

4.168.731.450

(6.213.279.110)

(7,77)

5,50

B. Vốn chủ sở hữu

128.582.029.682

133.206.462.837

130.985.745.570

4.624.433.155

(2.220.717.267)

(1,67)

3,60

Vốn đầu tư chủ sở hữu

82.928.556.064

82.315.556.064

85.775.579.304

(613.000.000)

(0.07)

3.460.023.240

4,20

12.113.501.628

18.312.828.562

10.863.029.562

6.199.326.940

5,12

(7.449.799.000)

(4,07)

Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối

Tổng nguồn vốn

1.103.176.792.543 1.005.866.607.832 1.048.893.102.175

(97.310.184.711)

(8,82)

43.026.494.343

4,28 (Nguồn: Phòng Tài chính – Kế toán)

33

Biểu đồ 2.3. Tỷ trọng nguồn vốn của tổng Công ty xây dựng đƣờng Thủy

Năm 2010

Tỷ trọng nợ ngắn hạn Tỷ trọng vốn chủ sở hữu và nợ dài hạn

18,53%

81,47%

Năm 2011

Năm 2012

21,20%

19,52 %

78,80%

80,48 %

(Nguồn:Tính toán của tác giả)

Từ biểu đồ trên ta thấy tỷ trọng nợ ngắn hạn chiếm phần lớn trong tổng nguồn

vốn. Công ty chủ yếu huy động nguồn nợ ngắn hạn để phục vụ cho hoạt động sản xuất

kinh doanh của mình. Nguồn nợ dài hạn chỉ chiếm một phần rất nhỏ trong cơ cấu

nguồn vốn của Công ty. Vì là Công ty hoạt động trong lĩnh vực xây dựng, thi công các

công trình có quy mô lớn, độ khó và phức tạp cao nên thời gian thi công thường dài

dẫn đến thời gian thu hồi vốn lâu, độ rủi ro trong quá trình thu hồi vốn cao. Hơn nữa, trong những năm gần đây, nền kinh tế đang rơi vào khủng hoảng, các ngân hàng cũng hạn chế việc cho vay dài hạn vì khả năng mất vốn là rất lớn. Vì vậy Công ty không thể tìm thêm được nguồn tài trợ dài hạn nào khác hoặc nếu có tìm được thì chi phí sử dụng nó là rất lớn nên Công ty vẫn quyết đinh sử dụng nguồn nợ ngắn hạn là chính. Việc sử

dụng phần lớn nợ ngắn hạn làm giảm chi phí trả lãi, góp phần làm tăng lợi nhuận cho Công ty. Năm 2010, tỷ trọng nợ ngắn hạn là 81,47%. Năm 2011, là 78,80% giảm 2,67% so với năm 2010. Năm 2012 có tỷ trọng nợ ngắn hạn là 80,48% tăng 1,68% so

với năm 2011. Tỷ trọng này có sự thay đổi qua các năm nhưng với một tỷ lệ không

34

đáng kể. Điều này cho thấy doanh nghiệp đang quản lý nợ theo trường phái cấp tiến.

Việc quản lý nợ theo trường phái cấp tiến có rất nhiều ưu điểm như: Thời gian quay vòng tiền giảm, chi phí thấp hơn nguồn dài hạn, vì chiến lược rủi ro cao nên thu nhập

theo yêu cầu cao. Tuy nhiên, chính sách này cũng có nhược điểm đó là doanh nghiệp

có thể bị rơi vào tình trạng mất khả năng thanh toán trong ngắn hạn.

2.2.3. Một số chỉ tiêu tài chính chung

2.2.3.1.

Chỉ tiêu đánh giá khả năng sinh lời của tổng Công ty xây dựng đường Thủy Ba chỉ tiêu để đánh giá hiệu quả sử dụng tài sản của doanh nghiệp và hiệu quả

quản lý hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp là ROE, ROS và ROA. Dựa vào các

chỉ tiêu này để các nhà hoạch định đưa ra các quyết định về tài chính trong tương lai.

Bảng 2.4. Chỉ tiêu khả năng sinh lời của Công ty

Đơn vị: %

Chênh lệch Chỉ Năm Năm Năm Công thức tiêu 2010 2011 2012 2011 - 2010 2012 – 2011

Lợi nhuận sau thuế

1,17

0,72

1,01

(0,45)

0,29

ROS Doanh thu thuần

Lợi nhuận sau thuế

1,10

0,68

0,56

(0,42)

(0,12)

ROA Tổng tài sản

Lợi nhuận sau thuế

9,47

5,13

4,48

(4,34)

(0,64)

ROE Vốn chủ sở hữu

(Nguồn: Tính toán của tác giả)

Tỷ suất sinh lời trên doanh thu (ROS): Chỉ số này cho biết cứ 100 đồng doanh

thu thuần của Công ty tạo ra bao nhiệu đồng lợi nhuận sau thuế. Năm 2010, cứ 100

đồng doanh thu thuần của tổng Công ty xây dựng đường Thủy tạo ra 1,17 đồng lợi

nhuận sau thuế. Năm 2011, cứ 100 đồng doanh thu thuần tạo ra 0,72 đồng lợi nhuận

sau thuế giảm 0,45 đồng so với năm 2010. Do năm 2011, tốc độ giảm của doanh thu

thuần là 9,17% nhỏ hơn so với tốc độ giảm của lợi nhuận sau thuế là 43,91%. Năm 2012, cứ 100 đồng doanh thu thuần tạo ra 1,01 lợi nhuận sau thuế tăng 0,29 đồng so

với năm 2011. Do năm 2012 tốc độ giảm của doanh thu là 38,85% lớn hơn tốc độ giảm của lợi nhuận sau thuế là 14,03%. Doanh thu thuần giảm mạnh trong khi lợi

nhuận sau thuế giảm nhẹ là do chi phí tài chính, chi phí quản lý doanh nghiệp giảm, lợi nhuận khác lại tăng nên ROS trong năm 2012 đã tăng trở lại.

Tỷ suất sinh lời trên tổng tài sản (ROA): Chỉ số này cho biết, cứ 100 đồng tài sản tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận sau thuế. Chỉ số ROA lớn hơn 1 chứng tỏ Công ty đang làm ăn có lãi còn nhỏ hơn 1 cho thấy đầu tư tài sản của Công ty hoạt động chưa hiệu quả. Nhìn vào bảng số liệu trên ta có thể thấy, trong năm 2010, cứ 100 đồng tài

sản tạo ra 1,10 đồng lợi nhuận sau thuế, chứng tỏ trong năm 2010, doanh nghiệp đã sử

35

dụng tài sản một cách hiệu quả. Năm 2011, cứ 100 đồng tài sản tạo ra 0,68 đồng lợi

nhuận sau thuế giảm 0,42đồng so với năm 2010. Do năm 2011, tốc độ giảm của tài sản là 8,82%, tốc độ giảm của lợi nhuận sau thuế là 43,91%. Tốc độ giảm của tài sản nhỏ

hơn tốc độ giảm của lợi nhuận sau thuế nên ROA năm 2011 nhỏ hơn năm 2010. Năm

2012, 100 đồng tài sản tạo ra 0,56 đồng lợi nhuận sau thuế giảm 0,12 đồng so với năm

2011. Do năm 2012, tốc độ tăng của tài sản là 4,28% trong khi lợi nhuân sau thuế lại giảm 14,03% nên ROA của năm 2012 mới nhỏ hơn ROA của năm 2011. Chỉ số ROA

giảm qua các năm chứng tỏ Công ty hoạt động ngày càng không hiệu quả. Tuy nhiên

chỉ số ROA còn phụ thuộc vào tính chất nghành nghề, và mùa vụ kinh doanh.

Ta có thể tính toán chỉ tiêu ROA theo phương pháp phân tích Dupont để hiểu rõ

hơn về chỉ tiêu này.

Bảng 2.5. Chỉ tiêu ROA theo phương pháp Dupont

Đơn vị tính: %

Doanh thu thuần ROS x = ROA Tổng tài sản

Năm 2010 1,17 x 94,46 = 1,10

Năm 2011 0,72 x 94,10 = 0,68

Năm 2012 1,01 x 55,18 = 0,56

Chênh lệch 2011 – 2010 (0,45) (0,36) (0,42)

Chênh lệch 2012 – 2011 0,29 (38,91) (0,12)

(Nguồn: Tính toán của tác giả)

Theo bảng ta thấy ROA bị ảnh hưởng bởi ROS và vòng quay tài sản. Năm 2011

ROA bị giảm so với năm 2010 do chỉ số ROS và vòng quay tài sản giảm. ROS giảm

thì chi phí đang tăng lên, vòng quay tài sản giảm chứng tỏ tài sản đang sử dụng kém

hiệu quả. Năm 2012, ROA giảm do vòng quay tài sản giảm nhiều hơn so với sự tăng

lên của ROS. ROS tăng thì chi phí đang giảm xuống còn hiệu suất sử dụng tài sản

giảm mạnh chứng tỏ tài sản của công ty sử dụng ngày càng kém. Do đó, để ROA tăng, ta cần tăng cả ROS và vòng quay tài sản.

Lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu (ROE): Chỉ số này cho biết cứ 100 đồng vốn chủ sở hữu bỏ ra, mang lại bao nhiêu đồng lợi nhuận sau thuế. Trong năm 2010, cứ 100 đồng vốn chủ sở hữu, tạo ra 9,47 đồng lợi nhuận. Năm 2011, 100 đồng vốn chủ sở hữu tạo ra 5,13 đồng lợi nhuận sau thuế giảm 4,34 đồng so với năm 2010. Do năm 2011, vốn chủ sở hữu tăng 3,6% trong khi lợi nhuận sau thuế lại giảm mạnh 43,91% nên ROE năm 2011 nhỏ hơn năm 2010. Năm 2012, 100 đồng vốn chủ sở hữu tạo ra

4,48 đồng lợi nhuận sau thuế giảm 0,65 đồng so với năm 2011. Do năm 2012, tốc độ giảm của vốn chủ sở hữu là 1,67% nhỏ hơn tốc độ giảm của lợi nhuận sau thuế là

14,03% nên ROE năm 2012 giảm nhẹ so với năm 2011.

36

Bảng 2.6. Chỉ tiêu ROE tính theo phương pháp Dupont

ĐVT: %

Doanh thu thuần Tài sản Năm ROS x x = ROE Tổng tài sản Vốn CSH

Năm 2010 1,17 x 94,46 857,96 9,47

Năm 2011 0,72 x 94,10 755,12 5,13

Năm 2012 1,01 x 55,18 800,77 4,48

Chênh lệch 2011 – 2010 (0,45) x (0,36) (102,84) (4,34)

Chênh lệch 2012 - 2011 0,29 x (38,91) 45,6 (0,65)

(Nguồn: Tính toán của tác giả)

Theo phương pháp Dupont, ROE bị ảnh hưởng bởi 3 yếu tố: ROS, vòng quay

tài sản và đòn bẩy tài chính. Chỉ tiêu đòn bẩy tài chính cho biết một đồng vốn chủ sở

hữu tài trợ cho bao nhiêu đồng tài sản. Năm 2011, ROE giảm so với năm 2010 do cả 3

chỉ tiêu trên đều giảm, trong đó tỷ lệ tài sản/Vốn CSH giảm đi 102,84%. ROS giảm thì

chi phí đang tăng lên, vòng quay tài sản giảm chứng tỏ tài sản sử dụng không hiệu quả,

tỷ lệ tài sản/Vốn CSH giảm mạnh cho thấy lượng vốn chủ sở hữu được sử dụng không

hiệu quả. Năm 2012, chỉ tiêu ROE giảm nhẹ là do sự giảm xuống của vòng quay tài

sản mặc dù ROS và tỷ lệ tài sản/Vốn CSH tăng. Vốn chủ sở hữu tăng chứng tỏ lượng vốn chủ sở hữu được công ty sử dụng ngày càng hiệu quả.

Từ việc phân tích tài chính Dupont, ta thấy Công ty cần nâng cao chỉ số ROS

và vòng quay tài sản để sức sinh lời của tài sản và sức sinh lời của vốn chủ sở hữu tăng

lên.

2.2.3.2. Các chỉ tiêu đánh giá khả năng thanh toán của tổng Công ty xây dựng

đường Thủy

Các chỉ tiêu này cho ta biết tiềm lực tài chính của Công ty thông qua khả năng

thanh toán của Công ty, khả năng Công ty có thể chi trả những hóa đơn tài chính ngắn

hạn mà không phải chịu áp lực về thời hạn trả nợ. Bảng sau sẽ trình bày các chỉ thiêu

thanh toán cơ bản của Công ty.

37

Bảng 2.7. Khả năng thanh toán của Công ty

Đơn vị tính: lần

Chênh lệch

Chỉ tiêu

Công thức tính

Năm 2010

Năm 2011

Năm 2012

2011 - 2010 2012 – 2011

TSNH

1,00

1,00

1,01

0,00

0,01

Hệ số thanh toán hiện hành

Tổng nợ NH

TS NH – Kho

0,74

0,78

0,75

0,04

(0,03)

Hệ số thanh toán nhanh

Tổng nợ NH

Tiền và các khoản tƣơng đƣơng tiền

0,18

0,08

0,08

(0,1)

0,00

Hệ số thanh toán tức thời

Tổng nợ NH

(Nguồn: Tính toán của tác giả)

Hệ số thanh toán hiện hành: cho biết cứ 1 đồng nợ ngắn hạn của Công ty được đảm bảo bởi bao nhiêu đồng tài sản ngắn hạn, nói cách khác, chỉ tiêu này cho

biết Công ty có thể đáp ứng được nghĩa vụ trả các khoản nợ ngắn hạn bằng tài sản

ngắn hạn hay không. Chỉ tiêu này lớn hơn 1 thể hiện khả ngăn thanh toán ngắn hạn tốt,

nhưng nếu tỷ số này quá cao thì lại là biểu hiện không tốt do việc tài sản ngắn hạn quá

nhiều (tiền mặt, khoản phải thu, kho…) ảnh hưởng đến khả năng sinh lời của Công ty.

Trong năm 2010 và 2011, hệ số thanh toán ngắn hạn của Công ty đúng bằng một, tức

là lượng tài sản ngắn hạn của Công ty vừa đủ để chi trả các khoản nợ ngắn hạn. Đến

năm 2012, chỉ tiêu này tăng lên 0,01 lần so với năm 2011. Với khả năng thanh toán

ngắn hạn như thế này, Công ty vừa đủ đáp ứng được khả năng trả các khoản nợ ngắn

hạn nhưng chưa đạt đến mức độ tốt đối với một doanh nghiệp lớn vì Công ty không có

TSLĐ dư thừa để phục vụ cho những khoản nợ ngắn hạn bất ngờ phát sinh. Công ty

cần có nhiều chính sách mới để phát huy tối đa khả năng sinh lời của tài sản, gia tăng khả năng thanh toán hiện hành để phục vụ tốt cho mọi hoạt động sản xuất kinh doanh

của Công ty. Hệ số hiện hành >= 1 phản ánh Công ty quản lý tài sản bằng chính sách

thận trọng.

Tuy nhiên, khả năng thanh toán ngắn hạn không phản ảnh được chính xác khả

năng thanh toán của doanh nghiệp, do hàng tồn kho có tính thanh khoản rất thấp nhất trong số những tài sản ngắn hạn. Do đó ta cần quan tâm tới khả năng thanh toán nhanh

để biết được khả năng thanh toán của doanh nghiệp.

Hệ số thanh toán nhanh: Hệ số này chỉ quan đến những tài sản ngắn hạn có tính thanh khoản cao, do đó hàng tồn kho bị loại ra khỏi tài sản ngắn hạn, để có cái nhìn chi tiết nhất về khả năng thanh toán của doanh nghiệp. Chỉ tiêu này cho biết 1 đồng nợ ngắn hạn được bảo đảm bằng bao nhiêu đồng tài sản ngắn hạn có khả năng thanh khoản cao. Chỉ số này càng cao, càng tốt, nhưng nếu quá cao sẽ ảnh hưởng đến

khả năng sinh lời của Công ty. Năm 2010, 1 đồng nợ ngắn hạn được đảm bảo bởi 0,74

38

đồng tài sản ngắn hạn không bao gồm hàng tồn kho. Năm 2011 là 0,78 đồng tăng 0,04

đồng so với năm 2010 và năm 2012 là 0,75 đồng giảm 0,03 đồng so với năm 2011. Trong 3 năm gần đây, hệ số thanh toán nhanh của Công ty đều nhỏ hơn 1. Điều này

cho thấy hàng tồn kho của Công ty chiếm 1 phần lớn trong tổng tài sản ngắn hạn.

Hàng tồn kho lớn là sự thể hiện rõ nhất thực trạng hoạt động SXKD của Công ty đang

gặp khó khăn. Vì vậy, Công ty cần có những biện pháp để quản lý hàng tồn kho, giảm sự ảnh hưởng quá nhiều của kho đến khả năng thanh toán nhanh của doanh nghiệp.

Hệ số thanh toán tức thời: Hệ số này thể hiện khả năng bù đắp nợ ngắn hạn

bằng số tiền đang có của doanh nghiệp. Trong các chức năng của tiền, tiền có chức

năng điển hình nhất là phương tiện thanh toán. Chỉ số này cho biết doanh nghiệp có

bao nhiêu tiền và chứng khoản khả thị có thể chuyển đổi thành tiền trong thời gian

ngắn để trang trải các khoản nợ ngắn hạn ngay lập tức.

Trong 3 năm liên tiếp, chỉ số này tương đối nhỏ, năm 2010, hệ số thanh toán

tức thời là 0,18 lần, có nghĩa một đồng nợ ngắn hạn chỉ được đáp ứng bằng 0,18 đồng

dự trữ tiền mặt, trong khi năm 2011 và 2012, hệ số này chỉ còn 0,08 lần giảm 0,1cho

thấy tiền mặt dự trữ của Công ty không đủ để chi trả ngay các khoản nợ ngắn hạn.

Tiền và các khoản tương đương tiền giảm mạnh trong năm 2011 là do Công ty phải chi

tiền mặt cho việc tạm ngừng các công trình thi công mà đây là Công ty xây dựng, nên

tiền chỉ thu được hết về sau khi đã hoàn thành và bàn giao công trình. Công ty không nên dự trữ tiền mặt quá ít, khiến khả năng thanh toán tức thời bị giảm, khiến Công ty

gặp khó khăn khi phải chi trả ngay lập tức các khoản nợ ngắn hạn, nhưng Công ty

cũng cần cân nhắc không để lượng tiền mặt quá nhiều làm tăng chi phí cơ hội, giảm

khả năng sinh lời cho tài sản.

2.3. THỰC TRẠNG QUẢN LÝ VLĐ TẠI TỔNG CÔNG 2010 – 2012 2.3.1.

Thực trạng quản lý TSNH tại tổng Công ty xây dựng đƣờng Thủy Cơ cấu tài sản ngắn hạn tại tổng Công ty xây dựng đường Thủy 2.3.1.1.

39

Biểu đồ 2.4. Cơ cấu tài sản ngắn hạn

Năm 2010

Tiền và các khoản tương đương tiền Đầu tư tài chính ngắn hạn

Phải thu ngắn hạn Hàng tồn kho

Tài sản ngắn hạn khác

2,05%

17,57%

1,72%

26,34%

52,33%

Năm 2012

Năm 2011

1,95%

8,06%

1,93%

8,21%

25,54 %

22,15%

64,45 %

67,71%

(Nguồn: Bảng cân đối kế toán năm 2010 – 2012)

Từ biểu đồ trên ta có thể thấy được các khoản phải thu ngắn hạn luôn chiếm tỷ

trọng cao trong cơ cấu tài sản ngắn hạn của Công ty. Năm 2010, tỷ trọng khoản phải

thu ngắn hạn chiếm 52,33%, năm 2011 là 61,71% tăng 9,38% so với năm 2010. Do

năm 2011, các khoản phải thu khách hàng tăng 35,5%, khoản trả trước cho người bán giảm 21,17% so với năm 2010. Tốc độ tăng của phải thu khách hàng lớn hơn tốc độ giảm của khoản ứng trước cho người bán nên các khoản phải thu ngắn hạn của Công ty năm 2011 cao hơn năm 2010. Năm 2012, phải thu ngắn hạn chiếm 64,45% tài sản ngắn hạn tăng 2,74% so với năm 2011. Do năm 2012, khoản phải thu khách hàng và trả trước cho người bán đều tăng lần lượt là 6,8% và 1,39% so với năm 2011. Các

khoản phải thu ngắn hạn tăng chứng tỏ vốn của Công ty bị chiếm dụng tăng, chi phí cơ hội cũng tăng, ảnh hưởng đến hoạt động SXKD của Công ty.

40

Hàng tồn kho là chỉ tiêu lớn thứ 2 trong cơ cấu tài sản ngắn hạn của Công ty.

Hàng tồn kho bao gồm: Nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ, hàng hóa,… Năm 2011, hàng tồn kho của Công ty chiếm 22,15% cơ cấu tài sản ngắn hạn giảm 4,19% so với

năm 2010. Năm 2012, hàng tồn kho chiếm 25,54% tăng 3,39% so với năm 2011. Nhìn

chung hàng tồn kho của Công ty có biến động nhưng không đáng kể. Hàng tồn kho

của Công ty trong 3 năm đều chiếm trên 20% trong cơ cấu tài sản ngắn hạn. Điều này làm giảm khả năng thanh toán nhanh của doanh nghiệp vì hàng tồn kho có tính thanh

khoản thấp. Hơn nữa, hàng tồn kho tồn đọng quá nhiều đồng nghĩa với việc nó không

được chuyển đổi thành tiền, làm cho nguồn tiền của doanh nghiệp bị ứ đọng khiến

Công ty không đủ vốn để nắm bắt cơ hội kinh doanh cũng như mở rộng sản xuất.

Tiền và các khoản tương đương tiền năm 2010 chiếm 17,57% tài sản ngắn hạn.

Năm 2011 chiếm 8,21% giảm 9,36% so với năm 2010. Năm 2012, chiếm 8,06% giảm

0,15% so với năm 2011. Việc giảm dự trữ tiền sẽ làm giảm khả năng thanh toán các

khoản nợ ngắn hạn của Công ty nhưng lại tăng cơ hội kiếm lời trên thị trường đầu tư.

Tỷ trọng tài sản ngắn hạn khác chiếm 1 phần rất nhỏ trong cơ cấu tài sản của

Công ty. Năm 2011, tỷ trọng tài sản ngắn hạn chiếm 1,93% giảm 0,12% so với năm

2010. Năm 2012 chiếm 1,95% cơ cấu tài sản ngắn hạn tăng 0,02% so với năm 2011.

Do năm 2012, khoản thuế GTGT được khấu trừ tăng 166,29% so với năm 2011. Các

khoản đầu tư tài chính ngắn hạn chỉ phát sinh vào năm 2010, còn trong năm 2011 và 2012 thì không phát sinh do Công ty hoạt động SXKD khó khăn nên Công ty không có

nguồn dư thừa để đầu tư ngắn hạn.

41

Bảng 2.8. Cơ cấu tài sản lƣu động của Công ty

Đơn vị tính: Đồng

Chênh lệch 2010 – 2011

Chênh lệch 2011 – 2012

Năm 2010

Năm 2011

Năm 2012

Tuyệt đối

(%)

Tuyệt đối

(%)

Chỉ tiêu

TÀI SẢN

A. TÀI SẢN NGẮN HẠN

901.106.680.889 794.348.194.115 849.845.270.419

(106.758.486.774)

(11,85)

55.497.076.304

6,99

1. Tiền và các khoản tương

158.311.981.906

65.221.639.486

68.461.504.923

(93.090.342.420)

(58,80)

3.239.865.437

4,97

đương tiền

2. Đầu tư tài chính ngắn hạn

18.450.000.000

0

(18.450.000.000)

(100,00)

0

0,00

0

3. Phải thu ngắn hạn

471.534.760.960 537.832.898.968 547.709.448.322

66.298.138.008

14,06

9.876.549.354

1,84

4. Hàng tồn kho

237.341.259.126 175.941.519.945 217.063.682.547

(61.399.739.181)

(25,87)

41.122.162.602

23,37

5. TS NH khác

15.468.678.897

15.352.135.716

16.610.634.627

(116.543.181)

(0,75)

1.258.498.911

8,20

(Nguồn: Trích từ bảng cân đối kế toán năm 2010 – 2012)

42

2.3.1.2.

Thực trạng quản lý tiền mặt tại tổng Công ty xây dựng đường Thủy Vốn lưu động bằng tiền của doanh nghiệp chính là tiền mặt tại quỹ, các khoản ký cược, ký quỹ, các khoản đầu tư ngắn hạn hoặc các khoản đầu tư có khả năng thanh

khoản cao, dễ dàng chuyển đổi thành tiền và có ít rủi ro liên quan đến việc biến động

giá trị chuyển đổi của các khoản này. Trong đó tiền gửi ngân hàng đáp ứng được tính

tiện lợi trong việc thanh toán cho doanh nghiệp, tuy phải trả lãi tiền gửi ngân hàng nhưng cũng giúp doanh nghiệp tránh được chi phí khi lưu giữ tiền mặt tại quỹ, tránh

tình trạng tham ô, tham nhũng. Dưới đây là biểu đồ thể hiện cơ cấu vốn bằng tiền của

Công ty, giúp ta đánh giá chi tiết hơn về cách quản lý vốn bằng tiền của Công ty.

Biểu đồ 2.5. Kết cấu tài khoản tiền và các khoản tƣơng đƣơng tiền

Tiền mặt Các khoản tương đương tiền

55,59%

100,00% 100,00%

44,41%

120,00% 100,00% 80,00% 60,00% 40,00% 20,00% 0,00%

Năm 2010 Năm 2011 Năm 2012

(Nguồn: Phòng Tài chính - Kế toán)

Năm 2010, tiền và các khoản tương đương tiền tại Công ty là 158.311.981.906

đồng trong đó tiền mặt chiếm 44,41%, các khoản tương đương tiền chiếm 55,59%.

Năm 2011, tiền và các khoản tương đương tiền là 65.221.639.486 đồng giảm

93.090.342.420 đồng ứng với 58,80% so với năm 2010. Do năm 2011 có nhiều dự án

của Công ty bị ngừng thi công, Công ty phải giản quyết các vấn đề liên quan đến dự án

như chi phí mặt bằng, nhân công,… bằng tiền mặt, hoạt động kinh doanh khó khăn,

Công ty cũng không còn lợi nhuận để tiến hành cho vay hay mua trái phiếu ngắn hạn

nên lượng tiền và các khoản tương đương tiền giảm mạnh so với năm 2010. Năm 2012,

tiền và các khoản tương đương tiền là 68.461.504.923 đồng tăng 3.239.865.437 đồng ứng với 4,97% so với năm 2011. Nguyên nhân của sự tăng lên này là do Công ty nhận được tiền mặt từ các công trình đã hoàn thành trong năm 2011.

Trong năm 2011 và 2012, Công ty chỉ lưu trữ tiền dưới dạng tiền mặt tại quỹ. Tiền và các khoản tương đương tiền giảm đi hơn một nửa trong năm 2011, 2012 ảnh hưởng đến khả năng thanh toán khi có tình huống cấp bách xảy ra. Sự giảm xuống của tiền do hoạt động SXKD của Công ty không hiệu quả, doanh thu giảm, hàng tồn kho lớn, phải thu khách hàng tăng. Việc Công ty không dự trữ tiền trong tài khoản ngân

hàng làm giảm khả năng sinh lời của tiền. Hiện nay, hầu như mọi Công ty đều thực

43

hiện các giao dịch thanh toán thu chi qua ngân hàng, ngoài việc thuận lợi thì tài khoản

ngân hàng còn mang lại một mức lãi suất mặc dù không cao nhưng vẫn tạo ra khả năng sinh lời hơn là tiền mặt tại quỹ. Công ty nên áp dụng các mô hình quản lý tiền

mặt để có thể dự đoán nhu cầu tiền mặt một cách chính xác, từ đó Công ty có thể dùng

lượng tiền mặt dư thừa mang đi đầu tư mang về lợi nhuận cho Công ty.

2.3.1.3.

450000000000

Thực trạng quản lý khoản phải thu tại tổng Công ty xây dựng đường Thủy Biểu đồ 2.6. Biểu đồ các khoản phải thu

402.316.767.256

376.681.603.329

400000000000

350000000000

280.065.376.407

300000000000

250000000000

173.779.084.664

200000000000

138.889.474.648

136.983.889.944

150000000000

71.796.404.549

100000000000

65.362.442.243

54.043.398.851

50000000000

0

Phải thu khách hàng

Trả trước cho người bán

Phải thu khác

Năm 2010 Năm 2011 Năm 2012

(Nguồn: Bảng cân đối kế toán năm 2010 - 2012)

Phải thu khách hàng: Khoản phải thu khách hàng trong cả 3 năm đều chiếm

phần lớn trong các khoản phải thu. Năm 2010 chiếm 59,39%, năm 2011 chiếm 70,04%,

năm 2012 chiếm 73,45% các khoản phải thu. Năm 2010 phải thu khách hàng là

280.065.376.407 đồng. Năm 2011 là 376.681.603.329 đồng tăng 96.616.226.922 đồng

tương ứng 34,5% so với năm 2010. Năm 2012 là 402.316.767.256 đồng tăng

25.635.163.927 đồng ứng với 6,81% so với năm 2011. Nguyên nhân của sự tăng lên

này là do Công ty thực hiện nới lỏng chính sách tín dụng để thu hút khách hàng, tìm

kiếm các khách hàng mới, cơ hội mới giảm bớt sự khó khăn khi các công trình cũ

không được triển khai làm ảnh hưởng lớn đến doanh thu hàng năm. Tuy nhiên, chính

sách này áp dụng không mang lại hiệu quả cho Công ty, doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ của Công ty vẫn giảm, năm 2011 giảm 9,17% so với năm 2010, năm 2012 giảm mạnh 38,85% so với năm 2011 mà phải thu khách hàng lại tăng qua các năm. Điều này cho thấy Công ty đang tăng khả năng chiếm dụng vốn cho khách hàng và giảm cơ hội tái sử dụng vốn của mình làm ảnh hưởng đến sự liên tục của hoạt động SXKD.

Trả trước cho người bán: Năm 2010, khoản trả trước cho người bán là 173.779.084.664 đồng. Năm 2011 là 136.983.889.944 đồng giảm 43.204.805.280 đồng tương ứng 24,86% so với năm 2010. Do nhu cầu mua nguyên vật liệu, hàng hóa

44

đầu vào của Công ty giảm so với năm 2010 nên các khoản trả trước cho người bán

cũng giảm theo. Năm 2012 là 138.889.474.648 đồng tăng 1.905.584.700 đồng tương ứng 1,39% so với năm 2011. Do ảnh hưởng của cuộc khủng hoảng kinh tế thế giới nói

chung, kinh tế Việt Nam nói riêng, hầu hết các doanh nghiệp đều thực hiện phương án

kinh doanh theo chiến lược thận trọng để hạn chế khả năng mất vốn, điều này làm cho

các khoản trả trước cho người bán của Công ty tăng lên. Năm 2012, khoản ứng trước cho người bán tăng, Công ty bị chiếm dụng nhiều vốn hơn, giảm cơ hội đầu tư vào các

lĩnh vực khác của Công ty. Công ty nên tìm những nhà cung cấp có chính sách sao cho

có lợi cho mình nhất.

Các khoản phải thu khác: Phải thu khác cũng góp phần vào sự biến động của

các khoản phải thu ngắn hạn. Năm 2011 phải thu khác là 71.796.404.549 đồng tăng

6.433.962.300 đồng ứng với 9,84% so với năm 2010. Do năm 2011 phát sinh các

khoản bồi thường của chủ đầu tư khi yêu cầu tạm dừng việc thi công các công trình.

Năm 2012 là 54.043.398.851 đồng giảm 24,77% so với năm 2011 do không phát sinh

các khoản bồi thường từ các dự án thi công.

Nhìn chung, khoản các khoản phải thu ngắn hạn tăng lên chủ yếu là do sự tăng

lên của khoản phải thu khách hàng. Chính sách quản lý nợ của Công ty ngày càng

không hiệu quả. Công ty cần đưa ra những chính sách tín dụng bán hàng hợp lý hơn,

phù hợp hơn với chiến lược phát triển SXKD của Công ty trong thời gian tới.

2.3.1.4.

Thực trạng quản lý hàng tồn kho tại tổng Công ty xây dựng đường Thủy Cũng như các doanh nghiệp khác, mục đích giữ hàng tồn kho của Công ty là để

đáp ứng nhu cầu hàng hóa ngay lập tức của khách hàng. Hàng tồn kho của Công ty

năm 2010 là 237.341.259.126 đồng. Năm 2011 là 175.941.519.945 đồng giảm

61.399.739.181 đồng ứng với 25,87% so với năm 2010. Sự giảm xuống này là do sự

bất ngờ từ những dự án bị ngừng thi công, các dự án không được triển khai nên hàng

hóa dùng cho SXKD không được nhập về nữa nên hàng tồn kho giảm. Năm 2012 là

217.063.682.547 đồng tăng 41.122.162.602 đồng ứng với 23,37% so với năm 2011.

Năm 2012, Công ty thực hiện các chiến lược phát triển SXKD nên lượng hàng

tồn kho tăng để phục vụ tốt nhu cầu khách hàng khi cần thiết. Vì Công ty kinh doanh về lĩnh vực xây dựng nên kho của doanh nghiệp chủ yếu là máy móc sản xuất phục vụ cho việc nạo vét hoặc là dự trữ sắt, thép, xi măng để phục vụ việc xây dựng công trình,… Để quản lý kho, Công ty phải bỏ ra không ít các khoản chi phí như chi phí cho bộ phận lưu kho, chi phí hao mòn tự nhiên cho các vật liệu xây dựng, hàng tháng Công

ty còn phải trả lương cho nhân viên bảo vệ trông kho. Các chi phí lưu kho này chiếm một phần không nhỏ làm giảm một khoản lợi nhuận của Công ty.

45

Việc dự trữ kho quá lâu sẽ làm ứ đọng vốn và phát sinh nhiều khoản phí trong

đó khoản phí do lỗi thời về công nghệ là lớn nhất. Công ty cần áp dụng mô hình quản lý kho hiệu quả để tối đa hóa lợi nhuận.

2.3.1.5. Một số chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng tài sản lưu động tại tổng Công ty

xây dựng đường Thủy a. Tốc độ luân chuyển tài sản lƣu động

Bảng 2.9. Tốc độ luân chuyển tài sản lưu động

Năm Năm Năm Chênh lệch Chênh lệch Chỉ tiêu Đơn vị 2010 2011 2012 2011 - 2010 2012 – 2011

Vòng quay TSLĐ Vòng 1,16 1,19 0,68 0,03 (0,51)

luân Ngày 310 303 529 (7) (226) Thời gian chuyển VLĐ

Tỷ suất sinh lời % 1,35 0,86 0,69 (0,49) (0,17) TSNH

(Nguồn:Theo tính toán của tác giả)

Vòng quay tài sản lưu động: Cho biết trong một năm TSLĐ quay vòng được

mấy lần. Năm 2010, TSLĐ của Công ty quay được 1,16 vòng. Năm 2011 quay được

1,19 vòng tăng 0,03 vòng so với năm 2010. Do năm 2011, tốc độ giảm của doanh thu thuần là 9,17%, tốc độ giảm của TSLĐ là 11,85%. Tốc độ giảm của doanh thu thuần

nhỏ hơn tốc độ giảm của TSLĐ nên vòng quay của TSLĐ năm 2011 tăng nhẹ so với

2010. Năm 2012, TSLĐ quay được 0,68 vòng giảm mạnh 0,51 vòng so với năm 2011.

Do năm 2012, doanh thu thuần giảm mạnh 38,85% còn TSLĐ lại tăng 6,99%. Vì vậy,

vòng quay TSLĐ năm 2012 mới giảm mạnh so với năm 2011. Ngoài ra, vòng quay

TSLĐ còn cho biết 1 đồng tài sản ngắn hạn tạo ra được bao nhiêu đồng doanh thu

thuần. Năm 2011, 1 đồng TSLĐ tạo ra 1,19 đồng doanh thu thuần tăng 0,03 đồng so

với năm 2010. Năm 2012, 1 đồng TSLĐ tạo ra 0,68 đồng doanh thu thuần giảm 0,51

đồng so với năm 2011. Điều này cho thấy hiệu quả sử dụng tài sản lưu động của Công

ty năm 2012 là chưa tốt so với năm 2011 và 2010.

Thời gian luân chuyển tài sản lưu động: Chỉ số này cho biết tốc độ chu chuyển của TSLĐ là nhanh hay chậm. Năm 2010, thời gian luân chuyên vốn lưu động là 310 ngày. Năm 2011, thời gian luân chuyển vốn lưu động là 303 ngày giảm 7 ngày so với năm 2010 do vòng quay tài sản lưu động tăng. Năm 2012, thời gian luân chuyển vốn lưu động là 529 ngày tăng 226 ngày/1 kỳ luân chuyển so với năm 2011 do vòng quay TSLĐ giảm mạnh. Nói chung, thời gian luân chuyển vốn lưu động của Công ty

quá chậm do TSLĐ quay được quá ít vòng. Công ty cần thay đổi chính sách phù hợp, rút ra nhiều kinh nghiệm sâu sắc để hoạt động SXKD có hiệu quả, phù hợp với quy mô hoạt động của Công ty.

46

Tỷ suất sinh lời TSLĐ: Chỉ tiêu này cho biết cứ 100 đồng TSLĐ thì tạo ra bao

nhiêu đồng lợi nhuận sau thuế. Năm 2010,100 đồng TSLĐ tạo ra 1,35 đồng lợi nhuận. Năm 2011,100 đồng TSLĐ tạo ra 0,86 đồng lợi nhuận giảm 0,49 đồng so với năm

2010. Năm 2012, trong 100 đồng TSLĐ tạo ra 0,68 đồng lợi nhuận sau thuế giảm 0,18

đồng so với năm 2011. Tỷ suất sinh lời của TSLĐ giảm dần qua các năm, nó phản ánh

lợi nhuận sau thuế giảm, Công ty đang gặp phải vấn đề vô cùng khó khăn trong hoạt động SXKD của mình.

b. Mức tiết kiệm vốn lƣu động ròng tại tổng Công ty xây dựng đƣờng Thủy

Bảng 2.10. Mức tiết kiệm vốn lƣu động ròng

Chỉ tiêu Đơn vị Năm 2010 Năm 2011 Năm 2012

Doanh thu thuần VNĐ 1.042.041.742.512 946.479.354.754 578.812.876.093

Vốn lƣu động VNĐ 901.106.680.889 794.348.194.115 849.845.270.419

Vòng quay VLĐ Vòng 1,16 1,19 0,68

Thời gian luân Ngày 310 303 529 chuyển VLĐ

Mức tiệt kiệm VNĐ (24.054.880.941) 596.450.635.510 tuyệt đối

Mức tiết kiệm VNĐ (18.403.765.231) 363.365.861.103 tƣơng đối

(Nguồn: Bảng cân đối kế toán – Báo cáo kết quả kinh doanh năm 2010 – 2012) Mức tiết kiệm tuyệt đối: Năm 2011 là âm 24.054.880.941 đồng cho biết để đạt

được mức doanh thu như năm 2010 thì Công ty cần một lượng vốn lưu động ít hơn

năm 2010 là 24.054.880.941 đồng. Năm 2012, mức tiết kiệm tuyệt đối là

596.450.635.510 đồng, nghĩa là để có được mức doanh thu như năm 2011 thì Công ty

cần bỏ ra một lượng vốn nhiều hơn so với năm 2011 là 596.450.635.510 đồng.

Mức tiết kiệm tương đối: Năm 2011 là âm 18.403.765.231 đồng cho biết với

mức vốn lưu động không đối so với năm 2010 thì doanh thu tăng lên 18.403.765.231

đồng so với năm 2010. Năm 2012, với mức vốn lưu động không đổi năm 2011 thì

doanh thu giảm 363.365.861.103 đồng so với năm 2011. Mức tiết kiệm vốn lưu động tương đối cho thấy hiệu quả sử dụng vốn của Công ty không hiệu quả.

Thông qua mức tiết kiệm vốn ta thấy, việc tăng số vòng luân chuyển tài sản lưu động sẽ giúp Công ty tiết kiệm vốn hơn. Công ty cần đưa ra các chính sách quản lý vốn lưu động hợp lý để tăng số vòng quay của vốn lưu động, để tiết kiệm được nhiều vốn lưu động nhất có thể.

47

2.3.1.6.

Một số chỉ tiêu đánh giá khả năng quản lý tài sản ngắn hạn khác Bảng 2.11. Một số chỉ tiêu đánh giá khả năng quản lý TSNH khác

Chỉ tiêu Đơn vị Năm 2010 Năm 2011 Năm 2012

Vòng quay các khoản phải thu Vòng 2,21 1,76 1,06

Thời gian thu tiền trung bình Ngày 163 205 340

Vòng quay hàng tồn kho Vòng 4,16 5,05 2,41

Thời gian luân chuyển kho Ngày 87 71 149 trung bình

Chu kỳ kinh doanh Ngày 250 276 489

(Nguồn:Theo tính toán của tác giả)

Vòng quay các khoản phải thu: Năm 2010 là 2,21 vòng. Năm 2011 là 1,76

vòng giảm 0,45 vòng so với năm 2010. Do năm 2011, doanh thu thuần giảm 9,17%, các khoản phải thu tăng 14,06% nên vòng quay các khoản phải thu mới giảm so với

năm 2010. Năm 2012, vòng quay các khoản phải thu là 1,06 vòng giảm 0,7 vòng so

với năm 2011. Do năm 2012, doanh thu giảm mạnh 38,85%, các khoản phải thu tăng

1,84%. Vòng quay của các khoản phải thu giảm dần qua các năm chứng tỏ chính sách

tín dụng của Công ty đang áp dụng không mang lại hiệu quả cao cho Công ty.

Thời gian thu tiền trung bình: Năm 2010 là 163 ngày. Năm 2011 là 205 ngày

tăng 42 ngày so với năm 2010. Năm 2012 là 340 ngày tăng 135 ngày so với năm 2011.

Thời gian thu tiền trung bình có xu hướng tăng mạnh, doanh nghiệp bị chiếm dụng

vốn ngày càng lớn, ảnh hướng lớn tới hoạt động SXKD, mất đi nhiều cơ hội đầu tư với

nguồn vốn lớn đang bị chiếm dụng. Doanh nghiệp cần thắt chặt chính sách tín dụng để

quản lý chúng một cách hiệu quả hơn.

Vòng quay hàng tồn kho: Chỉ tiêu này cho biết một năm kho của Công ty quay được bao nhiêu vòng. Năm 2010, kho của Công ty quay được 4,16 vòng. Năm 2011

quay được 5,05 vòng tăng 0,89 vòng so với năm 2010. Do năm 2011, giá vốn hàng

bán giảm 10%, hàng tồn kho giảm 25,87%. Tốc độ giảm của giá vốn hàng bán nhỏ

hơn tốc độ giảm của hàng tồn kho nên vòng quay hàng tồn kho mới lớn hơn năm 2010.

Năm 2012 hàng tồn kho quay được 2,41 vòng giảm 2,64 vòng so với năm 2011. Do năm 2012, giá vốn hàng bán giảm 41,12%, hàng tồn kho lại tăng 23,37% nên vòng quay hàng tồn kho mới giảm mạnh so với năm 2011.

Thời gian luân chuyển kho trung bình: Cho biết trong bao nhiêu ngày thì hàng trong kho được luân chuyển một lần. Năm 2010, thời gian luân chuyển kho là 87 ngày. Năm 2011 là 71 ngày giảm 16 ngày so với năm 2010. Năm 2012 là 149 ngày tăng 78 ngày so với năm 2011. Nhìn chung, thời gian luân chuyển kho trong cả 3 năm đều rất lớn chứng tỏ lượng hàng hóa bán được của Công ty là rất ít. Việc thời gian luân

48

chuyển kho lớn làm tăng các khoản chi phí quản lý kho, giảm lợi nhuận ròng của Công

ty.

Chu kỳ kinh doanh: Là khoảng thời gian từ lúc mua hàng về để bán đến khi

bán được hàng hóa thu tiền về. Năm 2010, chu kỳ kinh doanh của doanh nghiệp là 250

ngày. Năm 2011 là 276 ngày tăng 26 ngày so với năm 2010. Năm 2012 là 489 ngày

tăng 213 ngày so với năm 2011. Chu kỳ kinh doanh tăng mạnh trong năm 2012, tăng gần gấp đôi năm 2011 chứng tỏ chu kỳ kinh doanh hàng hóa của Công ty kéo dài hơn

một năm. Hoạt động kinh doanh không được lặp lại nhiều lần, làm giảm mạnh doanh

thu bán hàng. Với chu kỳ kinh doanh như vậy, doanh thu trong năm 2012 là vô cùng

thấp so với quy mô hoạt động của tổng Công ty trong ngành giao thông vận tải.

2.3.2. Thực trạng quản lý nợ ngắn hạn tại Công ty

2.3.2.1. Kết cấu nợ ngắn hạn của tổng Công ty xây dựng đường Thủy

49

Bảng 2.12. Cơ cấu nợ ngắn hạn của công ty

Đơn vị tính: Đồng

Chênh lệch 2011 -2010

Chênh lệch 2012- 2011

Chỉ tiêu

Năm 2010

Năm 2011

Năm 2012

Tuyệt đối

%

Tuyệt đối

%

A. Nợ phải trả

I. Nợ ngắn hạn

898.775.070.671

792.671.721.355

844.132.212.075

(106.103.349.316)

(11,81)

51.460.490.720

6,49

1. Vay và nợ ngắn hạn

109.906.707.602

136.352.707.767

194.515.138.107

26.446.000.165

24,06

57.162.430.340

41,92

2. Phải trả người bán

443.068.342.594

389.595.675.827

431.102.240.033

(146.527.333.233)

(33,07)

41.506.564.206

10,65

3. Người mua trả tiền trước

207.349.613.540

132.309.392.043

123.281.456.956

(75.041.778.503)

(36,19)

(10.972.064.913)

(8,29)

6.281.584.902

12.450.233.762

10.081.737.245

(5.036.351.140)

(80,18)

(2.368.496.520)

(19,02)

4. Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước

5. Phải trả người lao động

9.050.822.459

3.170.819.522

5.216.381.563

(5.880.002.937)

(64,97)

2.045.562.041

64,51

6. Chi phí phải trả

99.460.579.330

101.396.561.759

55.117.342.587

1.935.982.370

1,95

(53.720.780.828)

(52,98)

15.669.879.751

9.861.854.759

13.615.568.950

(5.808.024.991)

(37,06)

3.753.714.191

38,06

7. Các khoản phải trả, phải nộp ngắn hạn khác

8. Dự phòng phải trả ngắn hạn

793.082.440

2.949.588.339

3.465.536.823

2.156.505.899

271,91

515.948.484

17,49

9. Quỹ khen thưởng phúc lợi

7.194.458.053

4.584.888.053

7.736.809.811

(2.609.570.000)

3.151.921.758

(36,27) 68,75 (Nguồn: Trích từ bảng cân đối kế toán năm 2010 - 2012)

50

Biểu đồ 2.7. Kết cấu nợ ngắn hạn

Vay và nợ ngắn hạn

Phải trả người bán

Người mua trả tiền trước

Thuế và các khoản phải nộp nhà nước

Phải trả người lao động

Chi phí phải trả

Các khoản phải trả phải nộp ngắn hạn khác Dự phòng phải trả ngắn hạn

Quỹ khen thưởng phúc lợi

Năm 2010

0,09%

1,74%

0,8%

1,07%

12,23%

11,07%

0,7%

23,07%

49,30%

Năm 2012

0,41%

Năm 2011 0,40%

1,99%

0,92%

0,37%

1,61%

0,62%

1,19%

1,24%

6,53%

16,69%

12,79%

0,16%

23,04%

14,60%

17,20%

49,15%

51,07%

(Nguồn: Bảng cân đối kế toán năm 2010 – 2012)

51

Phải trả người bán chiếm phần lớn trong cơ cấu nợ ngắn hạn của Công ty.

Năm 2010, phải trả người bán chiếm 49,30%. Năm 2011 chiếm 49,15% giảm 0,15% so với năm 2010 do nhu cầu mua sắm hàng hóa của Công ty bị hạn chế khi hoạt động

kinh doanh rơi vào tình trạng khó khăn. Năm 2012, phải trả người bán chiếm 51,07%

nợ ngắn hạn tăng 1,92% so với năm 2011 do chính sách nới lỏng tín dụng của nhà

cung cấp. Phải trả người bán biến động không đáng kể qua các năm và chiếm gần 1 nửa cơ cấu nợ ngắn hạn chứng tỏ Công ty chiếm dụng vốn của người bán lớn mà

không phải mất chi phí trả lãi. Tuy nhiên, nếu công ty chiếm dụng vốn của người bán

quá lớn thì có thể ảnh hưởng đến uy tín và mối quan hệ với người bán.

Vay và nợ ngắn hạn năm 2010 là 109.906.707.602 đồng chiếm 12,23% nợ

ngắn hạn. Năm 2011 chiếm 16,69% tăng 4,46% so với năm 2010. Năm 2012 chiếm

23,04% tăng 6,35% so với năm 2011. Vay ngắn hạn của Công ty là toàn bộ phần vay

lãi của ngân hàng. Nguyên nhân của sự tăng lên này là do công ty cần vốn để khôi

phục hoạt động sản xuất kinh doanh của mình, thanh toán các chi phí phát sinh liên

qua đến việc bị ngừng thi công dự án mà nguồn vay vốn ngân hàng có tính ổn định cao,

lãi suất ngân hàng cũng nhỏ hơn lãi suất thị trường nên vay ngân hàng luôn là lựa chọn

đầu tiên của doanh nghiệp.

Người mua trả tiền trước là khoản tiền mà Công ty được chiếm dụng của

khách hàng, là khoản mà Công ty không phải bỏ bất cứ chi phí nào để có được nó. Năm 2010, người mua trả tiền trước chiếm 23,07% nợ ngắn hạn. Năm 2011 chiếm

17,20% giảm 5,87% so với năm 2010. Năm 2012 chiếm 14,06% giảm 3,14% so với

năm 2011. Khoản này giảm dần qua các năm do ảnh hưởng của nên kinh tế khó khăn,

các Công ty cạnh tranh gay gắt nên khách hàng có nhiều sự lựa chọn nên Công ty

không thể chiếm dụng được nhiều vốn của khách hàng.

Chi phí phải trả gồm có chi phí tiền lương phải trả cho nhân viên trong thời

gian nghỉ phép, chi phí sửa chữa lớn TSCĐ, chi phí trong thời gian ngừng sản xuất

theo mùa,… Năm 2010, chi phí phải trả chiếm 11,07% nợ ngắn hạn. Năm 2011 chiếm

12,79% tăng 1,72% so với năm 2010. Năm 2012 chiếm 6,53% giảm 6,26% so với năm

2011. Năm 2012 chi phí phải trả giảm mạnh do Công ty bị ngừng thi công các dự án, công trình không được triển khai nên không phải mất khoản chi phí sửa chữa lớn TSCĐ.

Ngoài ra, trong cơ cấu nợ ngắn hạn còn bao gồm thuế và các khoản phải nộp Nhà nước, chi phí phải trả phải nộp ngắn hạn khác, … những khoản nợ này chiếm một

phần rất nhỏ trong cơ cấu nợ ngắn hạn nhưng nó cũng góp phần không nhỏ vào sự biến động của nợ ngắn hạn qua các năm.

52

2.3.2.2.

Chi phí các khoản nợ ngắn hạn tại tổng Công ty xây dựng đường Thủy Chi phí các khoản phải trả: Đây là khoản chi phí mất đi do Công ty không tận hưởng chính sách của nhà cung cấp. Năm 2010, 2011 Công ty được nhà cung cấp cho

hưởng chính sách tín dụng 2/20 net 50 và 1/10 net 30 và Công ty đã tận dụng được

chính sách của nhà cung cấp. Năm 2012, nhà cung cấp cũng cho Công ty hưởng chính

sách tín dụng 2/20 net 50 nhưng vào thời điểm mua hàng Công ty đã không có đủ tiền để trả cho nhà cung cấp để hưởng mức chết khấu. Do đó, chi phí của khoản tín dụng

thương mại năm 2012 là:

Kb= (1+ 2%/(100%-2%))360/30 – 1 = 27,43% Như vậy, vì không có tiền thanh toán nên Công ty mất đi một khoản chi phí là

27,43% do không tận hưởng chiết khấu của nhà cung cấp.

Một số chỉ tiêu đánh giá hiệu quả quản lý nợ ngắn hạn tại tổng Công ty xây

2.3.2.3. dựng đường Thủy

Bảng 2.13. Chỉ tiêu đánh giá khả năng quản lý nợ ngắn hạn

Chỉ tiêu Đơn vị Năm 2010 Năm 2011 Năm 2012

Hệ số chi trả lãi vay % 1,56 1,24 0

Tỷ suất sinh lời nợ ngắn hạn % 1,36 0,86 0,70

Vòng quay các khoản phải trả Vòng 2,25 2,29 1,25

Thời gian trả nợ trung bình Ngày 160 157 288

Thời gian quay vòng tiền Ngày 90 119 201

(Nguồn: Bảng cân đối kế toán – Báo cáo kết quả kinh doanh năm 2010 – 2012)

Hệ số chi trả lãi vay: Dùng để đánh giá khả năng thanh toán hoàn trả các khoản

lãi vay hàng năm của Công ty. Hệ số này càng cao chứng tỏ rằng khả năng chi trả các

khoản lãi vay càng lớn và Công ty không gặp khó khăn về tài chính. Năm 2010, hệ số

này bằng 1,56. Năm 2011 là 1,24 giảm 0,32 lần so với năm 2010. Do năm 2011, EBIT

tăng 2,53%, chi phí lãi vay tăng 28,52%. Tốc độ tăng của EBIT nhỏ hơn tốc độ tăng của lãi vay nên hệ số chi trả lãi vay nhỏ hơn năm 2010. Năm 2012 hệ số chi trả lãi vay

bằng 0 do Công ty không phát sinh các khoản vay ngắn hạn. Hệ số này luôn được các

ngân hàng quan tâm khi cho các doanh nghiệp vay bởi nó cho thấy khả năng trả nợ đúng hạn của Công ty. Hệ số này càng cao thì khả năng vay nợ của Công ty càng lớn.

Tỷ suất sinh lời nợ ngắn hạn: Cho biết 100 đồng nợ ngắn hạn thì mang lại bao nhiêu đồng lợi nhuận sau thuế. Năm 2010, 100 đồng nợ ngắn hạn tạo ra 1,36 đồng lợi nhuận. Năm 2011, 100 đồng nợ ngắn hạn tạo ra 0,86 đồng lợi nhuận giảm 0,5 đồng so với năm 2010. Do năm 2011, lợi nhuận sau thuế giảm 43,91%, nợ ngắn hạn giảm 11,81%. Tốc độ giảm của lợi nhuận sau thuế lớn hơn tốc độ giảm của nợ ngắn hạn nên tỷ suất sinh lời nợ ngắn hạn năm 2011 nhỏ hơn năm 2010. Năm 2012, tỷ suất sinh lời nợ ngắn hạn là 0,7% giảm 0,16% so với năm 2011. Do năm 2012, lợi nhuận sau thuế

53

giảm 14,03% trong khi nợ ngắn hạn lại tăng nhẹ 6,49%. Trong 3 năm gần đây, tỷ suất

sinh lời giảm dần cho thấy hiệu quả sử dụng nợ ngắn hạn của Công ty ngày càng kém. Thời gian trả nợ trung bình: Cho biết khoảng thời gian trung bình Công ty

phải thanh toán các khoản nợ. Năm 2010, chỉ tiêu này là 160 ngày, năm 2011 là 157

ngày giảm 3 ngày so với năm 2010 do vòng quay các khoản phải trả tăng. Năm 2012

là 288 ngày tăng 131 ngày so với năm 2011 do vòng quay các khoản phải trả giảm mạnh. Do năm 2012, Công ty chiếm dụng được nhiều vốn của người bán, người lao

động, của Nhà nước trong khi giá vốn hàng bán và chi phí quản lý doanh nghiệp giảm.

Thời gian trả nợ trung bình càng lớn thì càng có lợi cho Công ty, Công ty có vốn để

đáp ứng khả năng thanh toán trong trường hợp cấp bách và gia tăng các cơ hội đầu tư

khác cho Công ty.

Thời gian quay vòng tiền: Phản ánh thời gian từ khi chi tiền thực tế mua hàng

đến khi thu được tiền từ việc bán hàng hóa cho khách hàng. Năm 2010 thời gian quay

vòng tiền là 90 ngày. Năm 2011 thời gian quay vòng tiền là 119 ngày tăng 29 ngày so

với năm 2010. Do năm 2011 chu kỳ kinh doanh tăng 26 ngày trong khi thời gian trả nợ

trung bình lại giảm 3 ngày. Năm 2012 là 201 ngày tăng 82 ngày so với năm 2011. Do

năm 2012, chu kỳ kinh doanh tăng 213 ngày, thời gian trả nợ trung bình tăng 131 ngày

so với năm 2011.

2.3.3. Tình hình vốn lƣu động ròng tại tổng Công ty xây dựng đƣờng Thủy

Bảng 2.14. Tình hình vốn lưu động ròng

ĐVT: Đồng

Năm 2010 Năm 2011 Năm 2012

Tài sản ngắn hạn 901.106.680.889 794.348.194.115 849.845.270.419

Nợ ngắn hạn 898.775.070.671 792.671.721.355 844.132.212.075

VLĐR 2.331.610.218 1.676.472.760 5.713.058.344

(Nguồn: Bảng cân đối kế toán – Báo cáo kết quả kinh doanh năm 2010 - 2012)

Trong cả 3 năm liên tiếp, vốn lưu động ròng của doanh nghiệp luôn dương, cho

thấy các khoản nợ ngắn hạn đều được đảm bảo an toàn bằng các tài sản lưu động.

Trong năm 2012, vốn lưu động ròng của Công ty lên đến 5.713.058.344 đồng, do lượng tài sản ngắn hạn của Công ty tăng nhanh hơn so với nợ ngắn hạn. Điều này chứng tỏ Công ty đang theo đuổi chính sách thận trọng. Với chính sách này có thể sẽ làm tăng chi phí do chi phí nguồn ngắn hạn cao hơn nguồn dài hạn dẫn đến lợi nhuận của doanh nghiệp giảm. Tuy nhiên, doanh nghiệp có thể chi trả cho các khoản nợ ngắn hạn khi đến hạn, giảm thiểu rủi ro cho doanh nghiệp.

54

2.4. ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN LƢU ĐỘNG TẠI TỔNG CÔNG TY XÂY DỰNG ĐƢỜNG THỦY

2.4.1.

Những kết quả đạt đƣợc Trong vài năm trở lại đây, nền kinh tế Việt Nam gặp nhiều khó khăn, lạm phát

tăng, lãi suất ngân hàng cao, tổng Công ty xây dựng đường Thủy cũng bị ảnh hưởng

không nhỏ bởi biến động của nền kinh tế, trong 3 năm 2010, 2011 và 2012, lợi nhuận sau thuế của Công ty liên tục giảm những vẫn làm ăn có lãi, đó là sự cố gắng của cả

ban lãnh đạo lẫn nhân viên. Mặc dù đây chưa phải là kết quả như mong đợi, nhưng

Công ty đã cố gắng để duy trì và phát triển trong khi nhiều Công ty khác không giữ

được lợi nhuận ở mức dương.

Những hạn chế và nguyên nhân

2.4.2. a. Những hạn chế

 Bên cạnh kết quả đạt được, Công ty vẫn còn rất nhiều hạn chế cần khắc phục

như:

 Khả năng thanh toán nhanh và khả năng thanh toán tức thời của Công ty giảm và nhỏ hơn 1. Đặc biệt là khả năng thanh toán tức thời của Công ty. Điều này

ảnh hưởng rất lớn đến hình ảnh của Công ty, khả năng huy động các nguồn ngắn hạn

khó khăn hơn.

 Chênh lệch giữa doanh thu và lợi nhuận ròng rất lớn do công tác quản lý

chi phí chưa tốt.

 Mức độ chiếm dụng vốn của khách hàng ngày càng lớn do tình hình kinh

tế khó khăn, Công ty nới lỏng chính sách tín dụng để tăng doanh thu bán hàng.

 Công ty chưa áp dụng tốt mô hình quản lý hàng tồn kho.

b. Nguyên nhân

Về khả năng thanh toán nhanh là do hàng tồn kho của Công ty lớn, công tác

quản lý và luân chuyển kho của Công ty được áp dụng không hiệu quả, không phù hợp.

Về khả năng thanh toán tức thời là do Công ty dự trữ quá ít tiền mặt, ảnh hưởng đến

khả năng thanh toán ngay lập tức các khoản nợ ngắn hạn.

Chênh lệch giữa doanh thu và lợi nhuận của Công ty rất lớn do trong quá trình kinh doanh Công ty phát sinh rất nhiều khoản chi phí nên mặc dù doanh thu rất cao nhưng lợi nhuận lại rất thấp.

Do nguồn nhân lực không đồng đều, một số cán bộ còn chưa có trình độ chuyên

môn cao nên Công ty chưa xây dựng được cho mình một chính sách tín dụng hợp lý.

55

CHƢƠNG 3. GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN LƢU ĐỘNG TẠI TỔNG CÔNG TY XÂY DỰNG ĐƢỜNG THỦY. 3.1. MỤC TIÊU VÀ PHƢƠNG HƢỚNG PHÁT TRIỂN CỦA CÔNG TY TRONG TƢƠNG LAI GẦN

3.1.1.

Nhận xét chung về môi trƣờng kinh doanh Tình hình kinh tế thế giới hậu khủng hoảng hiện nay vẫn còn gặp nhiều khó khăn. Việt Nam cũng thoát khỏi vòng xoáy chung của suy thoái kinh tế toàn cầu, năm

nay (Năm 2014) vẫn là một năm đầy khó khăn đối với mọi doanh nghiệp trên mọi lĩnh

vực ngành nghề. Ngành xây dựng có thể coi là ngành chịu thiệt hại nặng nề nhất hậu

khủng hoảng.

Đã có tới 15,296 trên tổng số 50,000 doanh nghiệp ngành xây dựng thông báo

thua lỗ. Số doanh nghiệp dừng hoạt động hoặc giải thể cũng lên tới 2.637 doanh

nghiệp, trong đó có 2.110 doanh nghiệp xây dựng, 527 doanh nghiệp kinh doanh bất

động sản. Con số này nói lên những khó khăn kinh tế gặp phải là vô cũng lớn làm ảnh

hưởng tới hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.

a. Cơ hội

Năm 2014, Ngành Xây dựng có được nguồn vốn tái cơ cấu và đầu tư lớn từ cả

trong và ngoài nước tạo điều kiện thúc đẩy sự phát triển chung của ngành:

Giá trị sản xuất xây dựng quý I/2014 theo giá hiện hành ước tính đạt 155,5

nghìn tỷ đồng, bao gồm: Khu vực Nhà nước đạt 16,4 nghìn tỷ đồng, chiếm 10,5%; khu

vực ngoài Nhà nước 127,6 nghìn tỷ đồng, chiếm 82,1%; khu vực có vốn đầu tư nước

ngoài 11,5 nghìn tỷ đồng, chiếm 7,4%.

Vốn đầu tư toàn xã hội thực hiện quý I/2014 theo giá hiện hành ước tính đạt

214,8 nghìn tỷ đồng, tăng 3,8% so với cùng kỳ năm trước và bằng 28,4% GDP, bao

gồm: Vốn khu vực Nhà nước 78,4 nghìn tỷ đồng, chiếm 36,5% tổng vốn và tăng 0,4%

so với cùng kỳ năm trước; khu vực ngoài Nhà nước 77,5 nghìn tỷ đồng, chiếm 36,1%

và tăng 6,9%; khu vực có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài 58,9 nghìn tỷ đồng, chiếm

27,4% và tăng 4,4%.

Trong số 28 quốc gia và vùng lãnh thổ có dự án đầu tư cấp mới tại Việt Nam trong 3 tháng đầu năm, Hàn Quốc là nhà đầu tư lớn nhất với 534,2 triệu USD, chiếm 26,1% tổng vốn đăng ký cấp mới; tiếp đến là Đặc khu Hành chính Hồng Công (TQ) đạt 264,5 triệu USD, chiếm 12,9%; Quần đảo Virgin thuộc Anh đạt 238,7 triệu USD, chiếm 11,7%; Xin-ga-po đạt 230,7 triệu USD, chiếm 11,3%; Ca-na-đa đạt 226 triệu

USD, chiếm 11%; Nhật Bản đạt 133,7 triệu USD, chiếm 6,5%...

Chính phủ liên tục chi cho các dự án xây dựng, góp phần giải quyết việc làm tư không chỉ cho ngành xây dựng mà còn cho các ngành phụ trợ liên quan, giúp duy trì

lao động trong ngành đến mức tối đa, tạo việc làm ngắn hạn cũng như dài hạn, kích

56

thích đầu tư và phát triển bền vững. Thêm vào đó là gói tín dụng 30.000 tỷ cũng đang

được triển khai nhằm tháo gỡ khó khăn cho thị trường của ngành.

Khủng hoảng kinh tế là một thử thách với người trong nghề, cũng là hời điểm

để ngành xây dựng định hướng lại sự phát triển, vươn tới hiệu suất lao động cao hơn.

Các Công ty hoạt động kém hiệu quả sẽ bị suy yếu hoặc bị loại bỏ, trong khi các Công

ty có định hướng hoạt động tốt, xử lý vấn đề và quản lý rủi ro tốt ... sẽ tồn tại và phát triển.

Cơ hội phục hồi của ngành xây dựng sẽ không chia đều cho các doanh nghiệp

và khủng hoảng sẽ giúp sắp xếp lại “bản đồ” doanh nghiệp xây dựng và “chính trong

những hoàn cảnh khó khăn nhất, năng lực và tư cách của mỗi nhà thầu được bộc lộ rõ”.

Việt Nam: theo tính toán, nhân lực ngành xây dựng đến năm 2015 sẽ là 5 triệu

người, trong đó có 3 triệu nhân lực đã qua đào tạo. Dựa trên các định hướng chính và

các dữ liệu cần thiết (dân số, ước tính GDP, ngân sách công), các chuyên gia của tổ

chức GCP (Global Construction Perspectives) và Trung tâm Kinh tế Oxford (Đại học

Oxford, Anh) dự báo đến năm 2020: Ngành công nghiệp xây dựng của Việt Nam sẽ

đạt mức tăng trưởng cao nhất.

b. Thách thức

Tái cơ cấu chậm chạp: Trong bối cảnh thị trường xây dựng u ám, Bộ Xây

dựng đã phê duyệt 14 đề án tái cơ cấu của các Công ty trực thuộc. Dù các doanh nghiệp xây dựng cũng xác định việc tái cơ cấu là cần thiết nhằm duy trì sản xuất, kinh

doanh, nhưng các đơn vị đều bị chậm tiến độ tái cơ cấu. Biện pháp mà các đơn vị này

triển khai là sắp xếp lại, tinh giản đội ngũ và duy trì sản xuất ở mức cầm chừng.

Thị trƣờng Bất động sản vẫn chƣa có dấu hiệu phục hồi: Mặc dù thị trường

bất động sản đã có dấu hiệu tích cực song sự phục hồi vẫn diễn ra chậm. Kinh doanh

hạ tầng khu công nghiệp tiếp tục đình trệ do thiếu nhà đầu tư; thậm chí, nhiều khu

công nghiệp đang nằm trong tình trạng tỷ lệ lấp đầy thấp.

Tính đến cuối quý 1 năm nay, tổng giá trị tồn kho bất động sản ước khoảng trên

92.000 tỷ đồng. Việc tiêu thụ các chủng loại hàng hóa này cũng ngưng chệ, dẫn tới

lượng hàng tồn kho lớn với khoảng 16 triệu m2 gạch ốp lát, 12 triệu m2 kính xây dựng, 2,6 triệu tấn ximăng, 800.000 tấn thép... Đây là nguyên nhân làm tăng chi phí tài chính. Bên cạnh đó, tình trạng nợ đọng trong kinh doanh từ lâu vẫn chưa có hướng giải quyết triệt để, đặc biệt tại các công trình trọng điểm, công trình có quy mô vốn lớn và gián tiếp làm gia tăng khoản nợ xấu. Dư nợ phải trả, phải thu của hầu hết các doanh

nghiệp đều cao dẫn đến mất cân bằng thu-chi tài chính và làm ảnh hưởng đến việc minh bạch hóa thông tin tài chính doanh nghiệp.

Do thiếu vốn, vốn tự có của doanh nghiệp thấp, những bất cập trong việc tái cơ

cấu nguồn vốn (thoái vốn, cơ cấu các khoản vốn vay ngắn hạn, cơ cấu nợ…) và việc

57

tiếp cận nguồn vốn từ các tổ chức tín dụng cũng như huy động nguồn vốn nhàn rỗi

trong dân gặp khó khăn càng gia tăng mức độ ảnh hưởng tiêu cực đến sản xuất kinh doanh và đầu tư của các doanh nghiệp ngành xây dựng.

Mặc dù lãi suất vay vốn tín dụng gần đây đã được điều chỉnh giảm, nhưng

nhiều doanh nghiệp, đặc biệt là các doanh nghiệp nhỏ và vừa rất khó khăn trong việc

tiếp cận vốn vay từ các ngân hàng do không đủ điều kiện pháp lý để vay vốn; giá đầu vào của nhiều loại vật tư, nguyên liệu tăng, trong khi giá bán sản phẩm không tăng,

hoặc tăng ít làm ảnh hưởng đến đến hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của các

doanh nghiệp, dẫn đến hàng tồn kho nhiều. Một số doanh nghiệp phải rơi vào tình

trạng phá sản hoặc nợ nần.

Tình hình thoái vốn tại các doanh nghiệp kinh doanh kém hiệu quả cũng gặp rất

nhiều khó khăn do thị trường chứng khoán suy giảm và do quy định bảo toàn vốn của

Nhà nước cũng như những điều kiện bắt buộc khi chào bán cổ phiếu ra công chúng

của Luật chứng khoán.

Doanh nghiệp vừa phải chịu ảnh hưởng từ việc cắt giảm đầu tư của Chính phủ

vừa phải cạnh tranh gay gắt với các nhà thầu nước ngoài có tiềm lực tài chính, công

nghệ cao hơn. Vì vậy việc duy trì đội ngũ công nhân lành nghề có chuyên môn cao

hiện cũng đang là những thách thức lớn nhất đối với các doanh nghiệp.

Mục tiêu tiêu chiến lƣợc và định hƣớng phát triển.

Mục tiêu chiến lược.

3.1.2. 3.1.2.1. a. Mục tiêu tổng quát

Xây dựng Tổng Công ty xây dựng đường Thủy (VINAWACO) thành một Tổng

Công ty hàng đầu của Việt Nam trong lĩnh vực nạo vét và xây dựng công trình thủy

công, lấy hiệu quả kinh tế làm thước đo cho sự phát triển bền vững. Thực hiện đa dạng

hóa ngành nghề, đa dạng hóa sản phẩm, từng bước vươn ra hoạt động trên các thị

trường trong khu vực và trên toàn thế giới.

b. Tốc độ tăng trƣởng

 Duy trì sự phát triển, tăng trưởng hàng năm của Tổng Công ty từ 10% đến 15%. Riêng Công ty mẹ tăng trưởng từ 20% đến 30% tùy theo mức độ đầu tư của Công ty mẹ.

 Phấn đấu đến năm 2015, giá trị sản lượng sản xuất kinh doanh của Tổng

Công ty đạt mức trên 3.600 tỷ đồng.

c. Cơ cấu sản phẩm

 Khối nạo vét: Duy trì và giữ vững được thị phần ở trong nước với mức 75%,

giữ tỷ trọng 40% giá trị sản lượng của Tổng Công ty.

 Khối xây dựng công trình thủy công: Giữ tỷ trọng 41% giá trị sản lượng của Tổng Công ty ; Thực hiện đến 50% thị phần xây dựng công trình thủy công trong nước.

58

 Khối xây dựng cầu đường bộ và xây dựng khác: Phấn đấu tỷ trọng giá trị sản

lượng trong Tổng Công ty là 14%.

 Dịch vụ và sản xuất khác: Tỷ trọng đạt 5% tổng giá trị sản lượng sản xuất

kinh doanh của Tổng Công ty.

d. Đổi mới và sắp xếp doanh nghiệp

 Hoàn thành việc đổi mới, sắp xếp các đơn vị thành viên trong năm 2012.

 Hoàn thành việc cổ phần hóa Công ty mẹ - Tổng Công ty xây dựng đường

Thủy. Công ty Mẹ là Công ty cổ phần, Nhà nước nắm giữ < 50% vốn điều lệ.

 Hoàn thiện, ổn định cơ cấu tổ chức, cơ chế hoạt động của Tổng Công ty theo

mô hình Công ty mẹ - Công ty con.

e. Tài chính

 Vốn điều lệ của Công ty mẹ sau khi cổ phần hóa: 1.500 tỷ đồng.

 Vốn Nhà nước là 660 tỷ đồng, bằng 44% vốn điều lệ. Cán bộ công nhân viên chức Tổng Công ty và các cổ đông khác góp vốn bổ

sung 840 tỷ đồng, bằng 56% vốn điều lệ.

f. Các chỉ tiêu tài chính chủ yếu năm 2015

 Tổng giá trị tài sản: 4.336.646.000.000 Đồng

 Doanh thu: 3.212.364.000.000 Đồng

 Lợi nhuận trước thuế: 65.354.000.000 Đồng

 Nộp ngân sách nhà nước: 92.220.000.000 Đồng

3.1.2.2.

Định hướng phát triển. Trước xu hướng phát triển chung của ngành và thực trạng của thị trường vật

liệu xây dựng, Công ty đã có phương hướng kinh doanh trong những năm tiếp theo

như sau:

 Phấn đấu là nhà cung cấp cát, sỏi, đá cho hầu hết các công trình lớn ở khu vực Hà Nội. Do chi phí vận chuyển vật liệu xây dựng tới các công trình là rất lớn

nên Công ty quyết định sẽ phát triển thị trường theo chiều sâu chứ không phát triển thị trường theo chiều rộng.

 Mở rộng thêm một số mặt hàng mới như than bùn, xi măng…vì cát, sỏi, xi măng có yêu cầu tiêu dùng đồng bộ nên Công ty có thể kinh doanh thêm mặt hàng xi măng để lợi dụng phương tiện chuyên chở đã có.

 Hoàn thiện cơ chế giá theo hướng phù hợp với thị trường để nâng cao năng lực cạnh tranh, quyết định sử dụng giá là công cụ cạnh tranh chủ yếu nhằm mở rộng thị trường cung cấp vật liệu xây dựng và gây dựng uy tín thương hiệu.

 Xây dựng đội ngũ nhân viên, cán bộ kinh doanh và quản lý có đủ năng

lực và trình độ đáp ứng yêu cầu phát triển

59

 Tăng cường đội ngũ bán hàng cả về chất lượng và số lượng.

 Đầu tư, đổi mới, đẩy mạnh hoạt động dịch vụ cho khách hàng

3.2. BIỆN PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN LƢU ĐỘNG.

Mục đích của việc nghiên cứu các biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động là nhằm đảm bảo nhu cầu tối đa về vốn cho việc phát triển sản xuất kinh

doanh trên cơ sở nguồn vốn có hạn của doanh nghiệp được sử dụng một cách hợp lý,

tiết kiệm, đem lại hiệu quả kinh doanh cao nhất.

Qua nghiên cứu tình hình sử dụng vốn lưu động nói riêng và hoạt động sản xuất

kinh doanh của Công ty nói chung có thể thấy bên cạnh những kết quả to lớn mà Công ty đã đạt được vẫn còn những tồn tại một số hạn chế nhất định cần được tiếp tục nghiên cứu và giải quyết để công tác sử dụng vốn lưu động của Công ty đạt hiệu quả cao hơn, em xin đưa ra một số giải pháp sau:

3.2.1.

Xác định nhu cầu vốn lƣu động. Việc chủ động xây dựng kế hoạch huy động và sử dụng vốn lưu động là một

trong những giải pháp tài chính hữu hiệu nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh của

Công ty. Bởi bất cứ một doanh nghiệp nào muốn hoạt động thì đều cần có vốn, biết

cách huy động vốn nhanh và hiệu quả nhất và tất nhiên muốn hoạt động hiệu quả thì

phải xác định được phương hướng hoạt động kinh doanh, mục tiêu phấn đấu theo quy

mô nhất định, dự đoán tình hình biến động của thị trường trong cả ngắn hạn và dài hạn,

từ đó xác định được phương hướng đầu tư sử dụng vốn một cách hiệu quả. Muốn phát

huy được hiệu quả của đồng vốn thì phải tăng cường công tác quản lý vốn mà trước

hết là phải xây dựng kế hoạch kinh doanh tích cực và hợp lý làm tiền đề cho việc xây

dựng kế hoạch huy động và sử dụng vốn kinh doanh nói chung và vốn lưu động nói

riêng.

Công ty mới hoàn thành việc cổ phần hóa vào đầu năm 2014, chính vì thế dự

kiến nhu cầu sử dụng vốn lưu động của Công ty trong năm 2014 gặp nhiều khó khăn

và hoàn toàn là theo dự kiến. Ngay cả việc dự kiến nhu cầu vốn lưu động của Công ty

những năm trước chưa thật sự sát với thực thế và còn có sự chênh lệch so với thực tế. Để đảm bảo cho việc dự đoán nhu cầu vốn lưu động chính xác hơn nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động thì Công ty cần thiết phải tiến hành thực hiện lập kế hoạch huy động và sử dụng vốn lưu động theo các bước sau:

Bƣớc 1: Công ty cần xác định chính xác nhu cầu vốn lưu động thường xuyên cần thiết tối thiểu cho hoạt động sản xuất kinh doanh, trong đó cần xem xét nhu cầu vốn cho từng khoản mục. Từ đó có biện pháp phù hợp huy động vốn đáp ứng nhu cầu này, tránh được tình trạng thừa vốn gây lãng phí hoặc thiếu vốn gây ảnh hưởng xấu đến sản xuất kinh doanh.

60

Xác định nhu cầu vốn lưu động theo cách sau:

 Cơ sở lập kế hoạch:

 Phải căn cứ vào doanh thu thuần năm báo cáo và kế hoạch.

 Căn cứ vào tốc độ luân chuyển vốn lưu động năm báo cáo để xác định

tốc độ luân chuyển vốn lưu động năm kế hoạch sao cho có tính khả thi.

 Một số căn cứ khác như: tình hình phát triển của nền kinh tế, xu hướng

phát triển của Công ty…

=

Vnckh

Công thức xác định nhu cầu vốn lưu động năm kế hoạch như sau: Doanh thu thuần năm kế hoạch Lkh

Trong đó: Vnckh : là nhu cầu vốn lưu động năm kế hoạch. Lkh : là tốc độ luân chuyển vốn lưu động năm kế hoạch.

Bƣớc 2: Sau khi xác định được nhu cầu vốn lưu động , Công ty cần lập kế

hoạch huy động vốn từ những nguồn như:

 Huy động tối đa các nguồn vốn từ bên trong Công ty như:

 Huy động vốn nhàn rỗi từ các quỹ chưa sử dụng (khấu hao)

 Huy động từ lợi nhuận để lại.

 Tiền nhượng bán, thanh lý tài sản (nếu có)

 Huy động từ nguồn vốn bên ngoài:

 Vay ngân hàng thương mại và các tổ chức tài chính khác

 Gọi vốn liên doanh liên kết

 Tín dụng thương mại của nhà cung cấp

 Thuê tài sản

 Huy động từ cán bộ công nhân viên trong Công ty

 Phát hành chứng khoán…

Bƣớc 3: Xác định định hướng sử dụng cho từng khoản vốn cụ thể.

Xác định đúng nhu cầu, kế hoạch huy động hợp lý sẽ trở nên vô nghĩa nếu như

không xây dựng được kế hoạch sử dụng vốn đó hợp lý. Điều này đòi hỏi phải xây

dựng được kế hoạch phân bổ vốn hợp lý vào các khoản mục, các khâu của vốn.

Do mỗi nguồn tài trợ có chi phí sử dụng vốn khác nhau. Vì vậy, Công ty cần xem xét giữa hiệu quả sử dụng từng nguồn tài trợ với chi phí sử dụng nguồn tài trợ đó. Từ đó, có được sự kết hợp các nguồn tài trợ một cách hợp lý để hướng tới cơ cấu vốn mục tiêu.

61

Một số các chính sách của ngân hàng trong năm 2014 theo chỉ thị 01/CT-

NHNN như sau:

 Theo Ngân hàng Nhà nước, năm 2014, định hướng tổng phương tiện thanh toán tăng khoảng 16-18%, tín dụng tăng khoảng 12-14%, có điều chỉnh phù hợp

với diễn biến, tình hình thực tế.

 Đẩy mạnh việc mua bán nợ xấu qua Công ty quản lý tài sản của các tổ chức tín dụng Việt Nam và nâng cao vai trò, hiệu quả hoạt động của Công ty này trong

xử lý nợ xấu; tạo điều kiện thuận lợi cho Công ty hoạt động an toàn, hiệu quả.

 Các tổ chức tín dụng không được thu các loại phí liên quan đến khoản

vay, trừ một số khoản phí theo quy định tại Thông tư 05/2011/TT-NHNN.

 Việc vay vốn ở các ngân hàng đang ổn định hơn, minh bạch hóa hơn tạp

điều kiện vay vốn tốt cho doanh nghiệp.

 Một số biên pháp huy động vốn hiệu quả khác:

 Huy động vốn thông qua việc phát hành cổ phiếu ra công chúng: Trong điều kiện tỷ trọng nợ vay lớn trong tổng nguồn vốn thì việc phát hành thêm cổ phiếu

mới sẽ phần nào đáp ứng nhu cầu vốn kinh doanh, làm tăng vốn chủ sở hữu, giảm nhu

cầu vay nợ và từ đó tăng tính độc lập về mặt tài chính. Kênh huy động vốn này sẽ làm

giảm sức ép về vốn trung và dài hạn và cũng là hướng đi tích cực cho việc huy động

vốn trong thời gian tới.

 Huy động vốn từ liên doanh liên kết: thông qua quá trình liên doanh liên kết sẽ tạo thêm được một kênh cung cấp vốn , cùng với đó tạo ra cơ hội tiếp cận với

khoa học kỹ thuật hiện đại, nâng cao được năng lực thi công và khả năng cạnh tranh.

 Thuê tài chính tài sản cố định: đây là một giải pháp giải quyết khó khăn về vốn tương đối hiệu quả. Thuê tài chính tài sản cố định sẽ giúp Tổng Công ty có

được tài sản cố định cần thiết đưa vào sử dụng mà không phải bỏ ngay một khoản đầu

tư lớn cho tài sản đó mà thay vào đó là trả dần cho bên cho thuê theo từng năm thỏa

thuận trong hợp đồng thuê.

Bƣớc 4: Căn cứ kết quả huy động và sử dụng vốn lưu động để điều chỉnh cho

phù hợp với điều kiện thực tế của Công ty. Trong thực tế có thể có một số nghiệp vụ phát sinh nằm ngoài dự kiến gây thừa, thiếu vốn lưu động. Do đó, Công ty cần phải chủ động cung ứng kịp thời, sử dụng vốn hợp lý để đảm bảo hoạt động kinh doanh liên tục và hiệu quả.

Việc lập kế hoạch huy động và sử dụng vốn nhất thiết phải dựa vào phân tích

và dự toán các chỉ tiêu kinh tế tài chính của kỳ trước kết hợp với những dự tính về sản

xuất kinh doanh, khả năng tăng trưởng trong kỳ tới và những dự kiến về biến động của thị trường.

62

Là một Công ty có trên 50% vốn nhà nước cho nên khả năng thanh toán nợ

của Tổng Công ty được đánh giá là tương đối tốt nên sẽ rất thuận tiện trong vay vốn ngân hàng. Nếu trong năm 2014 dự kiến sản xuất kinh doanh đạt hiệu quả cao thì

Công ty nên tận dụng lợi thế này để từ đó gia tăng tỷ suất lợi nhuận vốn chủ sở hữu.

Tuy nhiên, để việc sử dụng vốn nói chung và vốn lưu động nói riêng đạt hiệu quả cao

hơn nữa thì Tổng Công ty cần duy trì một cơ cấu vốn hợp lý hơn, tức là tăng tỷ trọng vốn chủ sở hữu và giữ tỷ trọng vốn vay ở mức 60%. Công ty có thể tăng tỷ trọng vốn

tự có bằng cách:

 Tăng cường kinh doanh có hiệu quả nhằm tăng lợi nhuận ròng.

 Tăng cường quản lý tài chính hiệu quả nhằm mục tiêu đầu tư vào khoản tiền nhàn rỗi từ các quỹ, các khoản vốn lưu động chưa sử dụng đến vào các chứng khoán có tính thanh khoản cao hay gửi vào ngân hàng lấy lãi.

Riêng với nguồn vốn vay thì Tổng Công ty cũng phải chú ý đa dạng hóa các

kênh vay vốn nhằm tránh lệ thuộc vào một số ít ngân hàng và có được một chi phí sử

dụng vốn vay thấp nhất.

3.2.2.

Quản lý tiền. Tuy tiền mặt chỉ chiếm một tỷ trọng nhỏ trong tổng tài sản vốn lưu động của

Tổng Công ty nhưng nó lại liên quan đến nhiều hoạt động của Tổng Công ty và đặc

biệt nó có vai trò quan trọng trong thanh toán tức thời của Tổng Công ty. Chính vì vậy,

luôn phải có một lượng tiền mặt đảm bảo để thanh toán cho những trường hợp cần

thiết.

Hiện nay, thị trường chứng khoán của nước ta đang có những khởi sắc, đây là

một công cụ rất hữu hiệu trong trường hợp Tổng Công ty có mức tiền mặt dự trữ vượt

quá mức tối ưu thì có thể sử dụng số tiền dư thừa đó để đầu tư vào chứng khoán thanh

khoản cao vừa nhằm mục đích sinh lợi lại vừa tăng khả năng thanh toán. Ngược lại,

nếu nhu cầu tiền mặt lớn, mà mức dự trữ tiền mặt không đủ thì Tổng Công ty có thể sử

dụng chứng khoán thanh khoản cao để bổ sung lượng tiền mặt dự kiến.

Để đạt được mức cân bằng về lượng vốn bằng tiền Công ty nên sử dụng các

biện pháp:

 Xác định nhu cầu vốn bằng tiền và thời gian vốn bằng tiền cần được tài

trợ.

 Rút ngắn chu kỳ vận động của tiền mặt càng nhiều càng tốt để tăng lợi nhuận, bằng cách giảm thơi gian thu hồi những khoản thu bằng việc tăng tốc độ thu,

kéo dài thời gian trả những khoản phai trả bằng việc trì hoãn thanh toán.

63

3.2.3.

Quản lý khoản phải thu. Với một Tổng Công ty hoạt động trong lĩnh vực xây dựng và gồm nhiều Công ty con và doanh nghiệp liên kết nên việc tổ chức công tác thu hồi công nợ hợp lý là

vấn đề gây ảnh hưởng không nhỏ đến hiệu quả sản xuất kinh doanh của Tổng Công ty.

Qua nghiên cứu tình hình thực tế các khoản phải thu cho thấy Tổng Công ty

chủ yếu thực hiện chính sách trả chậm cho khách hàng, thực hiện xong giai đoạn sau mới thu tiền của giai đoạn trước, hoặc thực hiện xong cả giai đoạn mới thu tiền. Mà

vốn đầu tư cho một công trình xây dựng trong một giai đoạn là rất lớn, điều này khiến

cho các khoản phải thu của Công ty luôn ở mức rất cao. Trong năm vừa qua lượng vốn

của Tổng Công ty bị chiếm dụng rất lớn. Điều này cho thấy công tác quản lý các

khoản phải thu, thu hồi công nợ của Công ty chưa tốt, Công ty cần xem xét lại một

cách thấu đáo.

Để đảm bảo hiệu quả hoạt động thì Tổng Công ty cần thực hiện một số biện

pháp sau:

 Tùy thuộc vào quy mô dự án: với những công trình thi công nhỏ lẻ thì Tổng Công ty điều phối các Công ty con có thể thực hiện thi công xong toàn bộ công

trình mới thu tiền còn đối với những công trình lớn đòi hỏi đầu tư vốn nhiều và lâu dài

thì Tổng Công ty nên tiến hành thu tiền theo từng phần của công trình hoặc có thể yêu

cầu trả trước % nhất định đối với những công trình được đánh giá có tính rủi ro nhưng

đem lại lợi ích lớn.

 Tiến hành sắp xếp các khoản phải thu theo tuổi. Mở sổ theo dõi chi tiết các khoản nợ, phân loại nợ thành: nợ trong hạn, nợ đến hạn hay nợ quá hạn. Định kỳ

Công ty cần tổng kết công tác thi công, tiến độ các công trình, tình trạng các khoản

phải thu khó đòi. Nhờ đó mà Công ty có thể biết được một cách dễ dàng khoản nào

đến hạn để có thể có biện pháp hối thúc khách hàng trả tiền.

 Công ty nên lập dự phòng các khoản phải thu khó đòi tương xứng với quy mô và rủi ro của các khoản phải thu để có thể chủ động ứng phó với những thiệt

hại do các khoản nợ xấu gây ra (tức là các khoản nợ quá hạn khó hoặc không có khả

năng thu hồi). Bên cạnh đó cần tìm mọi cách thu hồi nợ càng sớm càng tốt, điều động

nhân viên trực tiếp đi thu hồi nợ, tăng chi phí cho việc đi thu hồi nợ, quản lý các khoản thu được và tính toán chi tiết các khoản khách hàng đang nợ.

 Cần qui định rõ thời hạn, phương thức thanh toán các hợp đồng mua bán hàng hóa, luôn giám sát chặt chẽ việc khách hàng thực hiện các điều khoản trong hợp

đồng. Cần có biện pháp phạt tài chính thích hợp cũng như biện pháp mềm dẻo đối với khách hàng vi phạm hợp đồng.

 Hạn chế bán chịu, trước khi quyết định bán chịu hay không Tổng Công ty cần phải phân tích khả năng tín dụng của khách hàng nhằm xác định liệu khoản tín

64

dụng này sẽ được khách hàng thanh toán đúng hạn hay không, để làm được điều này

cần tăng cường công tác thẩm định, xây dựng hệ thống các chỉ tiêu tín dụng như phẩm chất, tư cách tín dụng, năng lực trả nợ, vốn của khách hàng… Và chỉ nên bán chịu

hoặc chấp nhận cho trả góp tiền hàng với những khách hàng có uy tín, đã có quan hệ

lâu dài với Công ty và có ràng buộc về kinh tế. Khi đã quyết định chấp nhận quan hệ

tín dụng thương mại với khách hàng thì các hợp đồng phải ghi rõ ràng, ghi rõ thời gian, phương tiện thanh toán, trong trường hợp khách hàng do tình hình làm ăn thua lỗ hoặc

bất kỳ trường hợp nào dẫn đến việc trả nợ cho Công ty bị kéo dài cần phải trả lãi xuất

cho Công ty trong thời gian kể từ khi đáo hạn hợp đồng. Bên cạnh đó Công ty cần phải

xem xét kỹ lưỡng tình hình ngân quỹ của khách hàng để có được quyết định về thời

gian thanh toán nợ cho phù hợp.

 Do Tổng Công ty có nhiều Công ty con hoạt động độc lập và phụ thuộc nằm rải rác nên Tổng Công ty cần hạn chế tới mức thấp nhất những khoản phải thu nội

bộ, phải thu khác để nhanh chóng đưa vốn vào sản xuất kinh doanh, tăng tốc độ luân chuyển của đồng vốn.

 Cũng do thị trường tiêu thụ rộng nên đối với tất cả các phòng ban của Tổng Công ty cần phải thiết lập một kỉ luật thanh toán chặt chẽ, xây dựng một hệ

thống chứng từ sổ sách đầy đủ, thống nhất. Cần có chính sách thưởng phạt hợp lí đối

với phòng ban có giải pháp tốt và linh động trong việc tiêu thụ sản phẩm.

 Sử dụng có hiệu quả các biện pháp thu hồi nhanh như chiết khấu bán hàng, giảm giá cho những khách hàng mua với khối lượng lớn nhằm thúc đẩy khách

hàng thanh toán nhanh, hạn chế các khoản nợ dây dưa khó đòi. Để làm được điều này,

tỷ lệ chiết khấu Công ty đưa ra phải phù hợp, hấp dẫn khách hàng thanh toán ngay vừa

bù đắp được chi phí vốn và rủi ro mà Công ty có thể gặp khi sử dụng chính sách tín dụng thương mại. Để xác định tỷ lệ chiết khấu càn phải căn cứ vào lãi suất ngân hàng,

tình hình biến động của thị trường để vừa bảo đảm khuyến khích khách hàng vừa

không giảm lợi nhuận của Tổng Công ty.

 Tổ chức hội nghị khách hàng nhằm thu thập những ý kiến đóng góp của

khách hàng, tạo điều kiện cho công tác thu hồi tiền hàng ngày một tốt hơn.

3.2.4.

Quản lý kho. Hàng tồn kho dự trữ ảnh hưởng rất lớn đến hiệu quả sử dụng vốn lưu động. Việc sử dụng tiết kiệm và có kế hoạch dự trữ linh hoạt sẽ tác động tới hiệu quả quản lý hàng tồn kho và góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động. Như đã phân tích,

Tổng Công ty với quy mô hoạt động lớn việc quản lý hàng tồn kho rất khó khăn. Mỗi Công ty con đều có chủng loại hàng tồn kho khác nhau, dự án thuộc nhiều khối ngành nên việc quản lý cần phải huy động nguồn nhân lực lớn và có trình độ chuyên môn cao.

65

Chỉ tiêu hàng tồn kho chiếm tỷ trọng lớn, mặc dù không bằng các khoản phải

thu, nó chiếm vị trí thứ hai trong nguồn vốn lưu động và có sự tăng lên qua các năm. Hàng tồn kho tăng lên như vậy nó sẽ làm ảnh hưởng đến tính lưu động, tốc độ luân

chuyển vốn lưu động của Công ty.

Bởi vậy Công ty cần phải có kế hoạch dự trữ hợp lý, giảm tối thiểu lượng hàng

tồn kho, để làm được điều đó Công ty cần áp dụng một số biện pháp sau:

 Tổng Công ty cần mở rộng hơn nữa mối quan hệ với các nhà cung cấp có uy tín để đảm bảo cung cấp nguyên vật liệu một cách thường xuyên, kịp thời, thuận lợi

cho sản xuất kinh doanh với chất lượng tốt và giá cả vừa phải. Nếu làm được điều này sẽ giảm được tình trạng phải dự trữ nguyên vật liệu quá nhiều khi Công ty dự đoán

trong thời gian tới giá cả các loại nguyên vật liệu tăng lên.

 Dự đoán chính xác nhu cầu của thị trường về tất cả các loại nguyên vật liệu mà Tổng Công ty cần sử dụng cho xây dựng để từ đó dự trữ nguyên vật liệu một

cách hợp lí, đảm bảo không xảy ra tình trạng dự trữ quá nhiều làm giảm hiệu quả sản

xuất kinh doanh của Tổng Công ty. Muốn thực hiện được điều này, Tổng Công ty cần

tiến hành công tác thăm dò thị trường, dự đoán nhu cầu phát triển của ngành cũng như

tiến độ thực hiện công trình để lập kế hoạch dự trữ nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ

một cách chính xác cho các thời kì và cho các công trình khác nhau.

 Thường xuyên đánh giá, kiểm kê vật liệu tồn kho, xác định mức độ thừa thiếu nguyên vật liệu từ đó lên kế hoạch thu mua để lựa chọn thời điểm giá rẻ, địa

điểm thuận lợi nhằm giảm chi phí vận chuyển và hạ thấp giá thành.

Các giải pháp khác.

3.2.5. a. Chủ động sử dụng các biện pháp phòng ngừa rủi ro

Trong kinh doanh luôn luôn hiện hữu những rủi ro và nó có thể xảy ra bất cứ lúc nào mà có khi nhà quản lý không lường hết được như: lạm phát đẩy giá vật tư,

hàng hóa lên cao đột biến hay các khoản đầu tư bị giảm giá đột ngột…Vì thế để hạn

chế phần nào tổn thất có thể xảy đến cho Tổng Công ty cần có những biện pháp phòng

ngừa rủi ro, đó chính là cần có kế hoạch trích lập các khoản dự phòng. Phải có các

khoản dự phòng do giảm giá hàng tồn kho, giảm giá các khoản nợ khó đòi, dự phòng

chi phí bảo hành sản phẩm và tính các khoản dự phòng này vào chi phí kinh doanh. Các khoản dự phòng là nguồn để Tổng Công ty chủ động trong việc bù đắp phần thiếu hụt vốn trong tình trạng có rủi ro. Cụ thể Công ty cần áp dụng một số biện pháp sau:

 Mua bảo hiểm hàng hóa với những hàng hóa đang đi trên đường và

những hàng hóa nằm trong kho.

 Cuối kỳ cần kiểm tra rà soát, đánh gía lại vật tư, hàng hóa, vốn bằng tiền, đối chiếu với sổ sách kế toán để có biện pháp sử lý kịp thời nếu có chênh lệch. Những

vật tư, hàng hóa tồn đọng lâu ngày không sử dụng được do kém chất lượng hoặc

66

không phù hợp với yêu cầu của công trình cần chủ động quyết toán, phần chênh lệch

thiếu hụt phải báo cáo kịp thời để bù đắp.

 Cần có biện pháp đôn đốc, giải quyết tích cực các khoản vốn bị chiếm dụng, thu tiền nhanh chóng tránh tình trạng nợ phải thu khó đòi từ đó cũng có vốn sử

dụng ngay vào việc sản xuất kinh doanh nhằm tăng tốc độ luân chuyển vốn kinh doanh nói chung và vốn lưu động nói riêng.

b. Thƣờng xuyên đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lƣu động của Tổng Công ty

Để hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty thực sự có hiệu quả thì doanh

nghiệp phải biết đồng vốn mình bỏ ra sẽ đem về bao nhiêu đồng lợi nhuận. Việc thường xuyên đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lưu động của doanh nghiệp sẽ giúp Tổng

Công ty có cái nhìn đích thực và nắm bắt chính xác tình hình tài chính của mình, từ đó

đưa ra giải pháp kịp thời có hiệu quả để giải quyết các khó khăn cũng như các biện

pháp phát huy các mặt tích cực và hạn chế mặt tiêu cực trong việc sử dụng vốn của

mình, tránh việc đánh giá mang tính chất hình thức như các doanh nghiệp hiện nay.

c. Tăng khả năng chiếm dụng vốn của Tổng Công ty

Tổng Công ty nên tận dụng tối đa các nguồn nợ phải trả nhưng chưa đến hạn

thanh toán, các khoản ứng trước của khách hàng…để bổ sung thêm vào vốn lưu động

của Tổng Công ty, đây là nguồn vốn không phải mất chi phí, tuy vậy việc chiếm dụng

vốn cần phải được kết hợp một cách hợp lý cân đối giữa nợ phải trả và vốn chủ sở hữu.

Để tránh tình trạng nợ quá nhiều Tổng Công ty mất khả năng thanh toán.

d. Nâng cao trình độ quản lý tài chính

Tổng Công ty cần có các biện pháp để huy động được nguồn nhân lực có trình

độ cao về tài chính như: kêu gọi các nhân viên có kinh nhiệm quản lý tài chính từ các

Công ty nước ngoài đã có điều kiện tiếp xúc với hệ thống tài chính hiện đại, hoặc

tuyển dụng các sinh viên ưu tú từ các trường khối kinh tế…Vấn đề quan trọng là Công

ty phải xác định được mức lương thỏa đáng và tạo điều kiện làm việc tốt để có thể thật

sự thu hút những cán bộ tài chính có năng lực.

Phân bổ nguồn nhân sự một cách hợp lý. Đảm bảo sự cân đối về chức năng,

nhiệm vụ giữa các bộ phận trong Tổng Công ty, khai thác tối đa năng lực của từng nhân viên, khuyến khích những phát huy, sáng kiến cải tiến vào quá trình hoạt động kinh doanh. Tạo tình thần làm việc cởi mở, giúp đỡ lẫn nhau tạo sự phấn chấn, năng nổ, sự nhất trí chung về công việc tập thể. Giảm bớt lao động dư thừa. Do vậy cần:

 Quy định rõ chức năng, nhiệm vụ, phương thức hoạt động, cách thức

hoạt động của từng bộ phận, từng khâu trong hệ thống bộ máy tổ chức doanh nghiệp

 Xây dựng và không ngừng hoàn thiện điều lệ tổ chức và hoạt động của

doanh nghiệp

67

 Xác định nhân sự và bố trí nhân sự hợp lý vào những khâu quan trọng để

đảm bảo sự vận hành và hiệu lực của bộ máy

 Phối hợp chặt chẽ giữa các đơn vị trong tổ chức

 Thường xuyên xem xét, đánh giá thực trạng của bộ máy và cán bộ để có

biện pháp chấn chỉnh và bổ xung kịp thời.

3.2.6.

Một số kiến nghị với nhà nƣớc. Nhà nước cần xây dựng hệ thống chỉ tiêu trung bình cho từng ngành hàng để

Công ty có cơ sở chính xác cho việc đánh giá vị thế của mình, tìm ra các mặt mạnh,

mặt yếu để từ đó có biện pháp thích hợp.

 Nhà nước cần tạo môi trường thuận lợi cho hoạt động kinh doanh, giảm bớt những thủ tục rườm rà không đáng có trong việc xin giấy phép đầu tư mở rộng

hoạt động sản xuất kinh doanh.

 Là một doanh nghiêp có trên 50% vốn thuộc sở hữu của nhà nước, Tổng Công ty không khỏi chịu ảnh hưởng bởi tính không nhất quán và thiếu cập nhật của hệ

thống văn bản pháp luật Việt Nam. Sự chồng chéo, nhiều cấp tạo khó khăn trong việc

theo dõi và tuân thủ của các doanh nghiệp, hạn chế sự năng động, hiệu quả hoạt động của các doanh nghiệp. Nhà nước cần có những cải cách như chế độ 1 cửa trong giải

quyết các thủ tục hành chính đang được thí điểm ở nhiều nơi và nhận được sự đồng

tình, ca ngợi từ các doanh nghiệp, nhân dân.

 Bộ tài chính cần có chính sách hoàn thuế kịp thời, trả vốn kinh doanh cho các khoản phải thu của các doanh nghiệp. Về thuế giá trị gia tăng được khấu trừ:

tuy chiếm tỷ trọng không cao trong các khoản phải thu của Công ty nhưng nếu không

được hoàn thuế kịp thời thì gây ra sự lãng phí trong khi Công ty vẫn phải đi vay từ

bên ngoài với lãi suất cao.

 Chính phủ cần đẩy mạnh phát triển trị trường tài chính, đặc biệt là thị trường tiền tệ để các doanh nghiệp có thể đa dạng hóa đầu tư cũng như lựa chọn phương pháp huy động vốn. Với một thị trường tiền tệ phát triển, các Công ty có thể

đầu tư nguồn vốn tạm thời nhàn rỗi của mình một cách có hiệu quả và đồng thời dễ

dàng huy động vốn khi cần thiết.

Mọi chính sách của Nhà nước cần hướng đến việc tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp hoạt động có hiệu quả, tạo một môi trường kinh tế, chính trị lành mạnh, vững chắc, đảm bảo những bước tiến vững chắc đi lên chủ nghĩa xã hội.

68

KẾT LUẬN

Trong sự cạnh tranh gay gắt hiện nay, để tồn tại và phát triển được doanh

nghiệp phải không ngừng nâng cao hiệu quả kinh doanh. Vốn lưu động và việc nâng

cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động hiệu quả sử dụng vốn lưu động là vấn đề cốt lõi để

tiến hành hoạt động kinh doanh, là mối quan tâm hàng đầu của mỗi doanh nghiệp, đặc biệt là các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực xây dựng, bởi hiệu quả sử dụng vốn

lưu động luôn gắn liền với hiệu quả kinh doanh. Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu

động là vấn đề hết sức khó khăn trong cả nhận thức lý luận và thực tiễn nhưng không

còn là vấn đề xa lạ đối với các doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường mà nó là mục tiêu phấn đấu lâu dài của các doanh nghiệp.

Xuất phát từ thực tế hoạt động của Tổng công ty Xây dựng Đường Thủy, bài

luận văn đã đi sâu phân tích thực trạng, tìm ra nguyên nhân, chỉ ra những hạn chế đồng

thời đưa ra những kiến nghị, đề xuất nhằm góp phần nâng cao hơn nữa hiệu quả sử

dụng vốn lưu động tại công ty trong thời gian tới. Mặc dù chỉ là những ý kiến đề suất

đưa ra bới ý kiến chủ quan cá nhân và qua nghiên cứu về Tổng công ty, em hy vọng rằng với đề tài “Phân tích hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại tổng Công ty xây dựng

đường Thủy” có thể phần nào giúp công ty phát triển và đạt được hiệu quả kinh doanh

mà doanh nghiệp mong đợi.

Với vốn kiến thức, thời gian nghiên cứu còn hạn chế nên luận văn không thể

tránh khỏi những khiếm khuyết, em rất mong sự giúp đỡ, góp ý của các thầy cô để

luận văn được hoàn thiện hơn, thực sự có ý nghĩa trên cả phương diện lý luận và thực

tiễn.

Một lần nữa em xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ tận tình của thầy giáo hướng

dẫn – Trịnh Trọng Anh đã tạo điều kiện cho em hoàn thành tốt luận văn tốt nghiệp này.

Em xin trân thành cảm ơn!

Hà Nội, ngày 30, tháng 6 năm 2014

Sinh viên

Nguyễn Tố Uyên

DANH MỤC THAM KHẢO

 Giáo trình “Tài chính doanh nghiệp”, Nguyễn Đình Kiệm – Bạch Đức

Hiền(1999), NXB Tài Chính.

 Giáo trình “Quản lý tài chính doanh nghiệp”, Th.s Bùi Anh Tuấn - Nguyễn

Hoàng Nam.

 Báo cáo tài chính và thuyết minh, bảng cân đối kế toán các năm 2010, 2011,

2012 của tổng Công ty xây dựng đường Thủy.

 Các luận văn, luận án, và khóa luận khác

PHỤ LỤC

Báo cáo tài chính của Tổng Công ty xây dựng đường Thủy các năm 2010, 2011,

2012.