ÑAÏI HOÏC VOÕ TRÖÔØNG TOAÛN KHOA KINH TẾ

NGUYỄN HUỲNH NHI

PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN NAM Á CHI NHÁNH CẦN THƠ GIAI ĐOẠN 2017-2019

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC Ngành: Tài chính – Ngân hàng Mã ngành: D340201

10 - 2020

ÑAÏI HOÏC VOÕ TRÖÔØNG TOAÛN KHOA KINH TẾ

NGUYỄN HUỲNH NHI MSSV: 2590856981

PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN NAM Á CHI NHÁNH CẦN THƠ GIAI ĐOẠN 2017-2019

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC Ngành: Tài chính – Ngân hàng

CÁN BỘ HƯỚNG DẪN Ths LÝ HUỲNH

10 - 2020

LỜI CẢM TẠ

Em xin chân thành cảm ơn quý thầy cô Khoa Kinh tế Trường Đại học Võ Trường Toản đã tận tình giảng dạy và truyền đạt cho em những kiến thức quý báu về cả chuyên môn và xã hội trong suốt 4 năm học vừa qua.

Đặc biệt, em xin chân thành cảm ơn sâu sắc đền thầy Lý Huỳnh đã tận tình hướng dẫn, chỉ bảo và giúp đỡ em trong suốt quá trình thực hiện luận văn tốt nghiệp đại học.

Em xin trân trọng cảm ơn Ban lãnh đạo Ngân hàng TMCP Nam Á – Chi nhánh Cần Thơ cùng các anh chị hướng dẫn đã nhiệt tình giúp đỡ và cung cấp những thông tin cần thiết để em có thể hoàn thành tốt đề tài này.

Do thời gian thực tập và kiến thức còn hạn chế nên đề tài không tránh khỏi những sai sót. Em rất mong nhận được những ý kiến đóng góp của quý thầy cô và anh chị trong ngân hàng để em có thể hoàn thiện đề tài của mình.

Cuối lời, em xin kính chúc quý thầy cô trường Đại học Võ Trường Toản, Ban lãnh đạo Ngân hàng TMCP Nam Á – Chi nhánh Cần Thơ cùng các anh chị cán bộ, nhân viên dồi dào sức khoẻ và luôn thành công trong cuộc sống.

Em xin chân thành cảm ơn!

Hậu Giang, ngày … tháng … năm …

Người thực hiện

i

LỜI CAM ĐOAN

Hậu Giang, ngày … tháng … năm … Người thực hiện

Tôi xin cam kết luận văn này được hoàn thành dựa trên các kết quả nghiên cứu của tôi và các kết quả nghiên cứu này chưa được dùng cho bất cứ luận văn cùng cấp nào khác.

ii

NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN

Họ và tên giảng viên hướng dẫn: Lý Huỳnh Nhận xét quá trình thực hiện luận văn của sinh viên: Nguyễn Huỳnh Nhi Ngành: Tài chính – Ngân hàng Khóa: 9 Đề tài: Phân tích hoạt động tín dụng tại Ngân hàng Thương mại Cổ phần Nam Á Chi nhánh Cần Thơ giai đoạn 2017 - 2019 Nội dung nhận xét: 1. Về tinh thần, thái độ thực hiện luận văn của sinh viên: ………………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………………… 2. Về chất lượng của nội dung luận văn: ………………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………………… Đánh giá điểm quá trình, sinh viên đạt: ……… điểm (thang điểm 10) Đánh giá điểm luận văn, luận văn đạt: ………. điểm (thang điểm 10)

Hậu Giang, ngày ….. tháng ….. năm …..

Giảng viên hướng dẫn (Ký, ghi họ tên)

iii

MỤC LỤC

CHƯƠNG 1 GIỚI THIỆU .............................................................................. 1

1.1 ĐẶT VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU .............................................................. 1

1.2 Mục tiêu nghiên cứu .............................................................................. 2 Mục tiêu chung .................................................................................. 2 Mục tiêu cụ thể .................................................................................. 2 Câu hỏi nghiên cứu ........................................................................... 2 Phạm vi nghiên cứu ........................................................................... 2 Nội dung nghiên cứu ......................................................................... 3 Lược khảo tài liệu có liên quan đến đề tài nghiên cứu ...................... 3

CHƯƠNG 2 CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ..... 7

2.1 CƠ SỞ LÝ LUẬN .................................................................................. 7 Những vấn đề cơ bản về tín dụng ...................................................... 7 Các phương thức cấp tín dụng ........................................................ 14 Phân loại nợ ..................................................................................... 16 Rủi ro tín dụng ................................................................................ 18 Các chỉ tiêu đánh giá kết quả hoạt động tín dụng của ngân hàng ... 19

2.2 PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ....................................................... 22 Phương pháp thu thập số liệu .......................................................... 22 Phương pháp phân tích số liệu ........................................................ 22

CHƯƠNG 3 KHÁI QUÁT VỀ NGÂN HÀNG TMCP NAM Á CHI NHÁNH CẦN THƠ ....................................................................................... 25

3.1 SƠ LƯỢC VỀ NGÂN HÀNG TMCP NAM Á .................................. 25 Lịch sử hình thành và phát triển ...................................................... 25 Tầm nhìn và sứ mệnh của Ngân hàng ............................................. 26 Thành tích đạt được ......................................................................... 26

3.2 GIỚI THIỆU VỀ NGÂN HÀNG TMCP NAM Á CHI NHÁNH CẦN THƠ ................................................................................................... 27 Lịch sử hình thành ........................................................................... 27 Các hoạt động kinh doanh của ngân hàng ....................................... 29 Cơ cấu tổ chức ................................................................................. 30 Chức năng và nhiệm vụ của từng phòng ban .................................. 30 Quy trình tín dụng tại Nam A Bank Cần Thơ ................................. 32

3.3 KHÁI QUÁT KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA NGÂN HÀNG GIAI ĐOẠN 2017 – 2019 ................................................. 34 Doanh thu ........................................................................................ 35 Chi phí ............................................................................................. 36 Lợi nhuận ........................................................................................ 36 Thuận lợi, khó khăn và định hướng phát triển của ngân hàng ........ 36

CHƯƠNG 4 PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG TMCP NAM Á CHI NHÁNH CẦN THƠ ................................................... 40

iv

4.1 PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG CỦA NGÂN HÀNG GIAI ĐOẠN 2017 – 2019 ..................................................................................... 40 Phân tích tình hình nguồn vốn của ngân hàng giai đoạn 2017 – 2019 .................................................................................................................. 40 Phân tích thực trạng hoạt động tín dụng của ngân hàng giai đoạn 2017 - 2019 .............................................................................................. 42

4.2 ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG ....................... 58 Các chỉ số đánh giá hoạt động tín dụng .......................................... 59 Các chỉ số đánh giá lợi nhuận ......................................................... 62

4.3 CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG CỦA NGÂN HÀNG TMCP NAM Á CHI NHÁNH CẦN THƠ ............ 64 Yếu tố khách quan ........................................................................... 64 Yếu tố chủ quan .............................................................................. 66

CHƯƠNG 5 CÁC GIẢI PHÁP NÂNG CAO HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG TMCP NAM Á CHI NHÁNH CẦN THƠ ................ 68

5.1 KẾT QUẢ ĐẠT ĐƯỢC VÀ HẠN CHẾ ............................................ 68 Kết quả đạt được ............................................................................. 68 Hạn chế ............................................................................................ 68

5.2 CÁC GIẢI PHÁP NÂNG CAO HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG CỦA NGÂN HÀNG TMCP NAM Á CHI NHÁNH CẦN THƠ ..................... 68 Phân tích ma trận SWOT ................................................................ 68 Ma trận SWOT ................................................................................ 71 Các giải pháp nâng cao hoạt động tín dụng của ngân hàng ............ 72

CHƯƠNG 6 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ................................................ 79

6.1 KẾT LUẬN ........................................................................................... 79

6.2 KIẾN NGHỊ .......................................................................................... 79 Đối với Hội sở Ngân hàng TMCP Nam Á ...................................... 79 Đối với chính quyền địa phương ..................................................... 80

TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................. 81

v

DANH SÁCH BẢNG

Bảng 3.1 Tình hình hoạt động kinh doanh giai đoạn 2017 – 2019 của ........... 35

Bảng 4.1 Tình hình nguồn vốn giai đoạn 2017 – 2019 của Nam A Bank ....... 41

Cần Thơ ........................................................................................................... 41

Bảng 4.2 Khái quát hoạt động tín dụng của Nam A Bank Cần Thơ giai đoạn 2017 – 2019 ..................................................................................................... 43

Bảng 4.3 Doanh số cho vay theo thời hạn tín dụng giai đoạn 2017 – 2019 của Nam A Bank Cần Thơ ..................................................................................... 44

Bảng 4.4 Doanh số thu nợ theo thời hạn tín dụng giai đoạn 2017 – 2019 của Nam A Bank Cần Thơ ..................................................................................... 44

Bảng 4.5 Dư nợ theo thời hạn tín dụng giai đoạn 2017 – 2019 của Nam A Bank Cần Thơ .................................................................................................. 45

Bảng 4.6 Nợ xấu theo thời hạn tín dụng giai đoạn 2017 – 2019 của Nam A Bank Cần Thơ .................................................................................................. 45

Bảng 4.7 Doanh số cho vay theo ngành nghề giai đoạn 2017 – 2019 của ...... 47

Bảng 4.8 Doanh số thu nợ theo ngành nghề giai đoạn 2017 – 2017 của ......... 48

Bảng 4.9 Dư nợ theo ngành nghề giai đoạn 2017 – 2017 của Nam A Bank ... 49

Bảng 4.10 Nợ xấu theo ngành nghề giai đoạn 2017 – 2017 của Nam A Bank Cần Thơ ........................................................................................................... 49

Bảng 4.11 Doanh số cho vay theo đối tượng khách hàng giai đoạn 2017 – 2019 của ........................................................................................................... 51

Bảng 4.12 Doanh số thu nợ theo đối tượng khách hàng giai đoạn 2017 – 2019 của .................................................................................................................... 51

Bảng 4.13 Dư nợ theo đối tượng khách hàng giai đoạn 2017 – 2019 của Nam A Bank Cần Thơ .............................................................................................. 52

Bảng 4.14 Nợ xấu theo đối tượng khách hàng giai đoạn 2017 – 2019 của Nam A Bank Cần Thơ .............................................................................................. 52

Bảng 4.15 Doanh số cho vay theo sản phẩm giai đoạn 2017 – 2019 của Nam A Bank Cần Thơ .................................................................................................. 53

Bảng 4.16 Doanh số thu nợ theo sản phẩm giai đoạn 2017 – 2019 của Nam A Bank ................................................................................................................. 54

Bảng 4.17 Dư nợ theo sản phẩm giai đoạn 2017 – 2019 của Nam A Bank Cần Thơ ................................................................................................................... 54

Bảng 4.18 Nợ xấu theo sản phẩm giai đoạn 2017 – 2019 của Nam A Bank Cần Thơ ................................................................................................................... 55

Bảng 4.19 Doanh số cho vay theo hình thức đảm bảo giai đoạn 2017 – 2019 của .................................................................................................................... 56

vi

Bảng 4.20 Doanh số thu nợ theo hình thức đảm bảo giai đoạn 2017 – 2019 của ......................................................................................................................... 56

Bảng 4.21 Dư nợ theo hình thức đảm bảo giai đoạn 2017 – 2019 của ............ 57

Bảng 4.22 Nợ xấu theo hình thức đảm bảo giai đoạn 2017 – 2019 của Nam A Bank ................................................................................................................. 57

Bảng 4.23 Nợ xấu theo nhóm nợ giai đoạn 2017 – 2019 của Nam A Bank Cần Thơ ................................................................................................................... 58

Bảng 4.24 Chỉ tiêu đánh giá tình hình hoạt động tín dụng của Nam A Bank Cần Thơ giai đoạn 2017 – 2019 ...................................................................... 59

Bảng 4.25 Tỷ lệ tăng trưởng dư nợ của Nam A Bank giai đoạn 2017 – 2019 59

Bảng 4.26 Tỷ lệ dư nợ trên tổng nguồn vốn huy động của Nam A Bank giai đoạn ................................................................................................................. 60

Bảng 4.27 Tỷ lệ doanh số cho vay trên tổng nguồn vốn của Nam A Bank giai đoạn ................................................................................................................. 60

Bảng 4.28 Hệ số rủi ro tín dụng của Nam A Bank giai đoạn 2017 – 2019 ..... 61

Bảng 4.29 Hệ số thu hồi nợ của Nam A Bank giai đoạn 2017 – 2019 ............ 61

Bảng 4.30 Vòng quay vốn tín dụng của Nam A Bank giai đoạn 2017 – 2019 62

Bảng 4.31 Tỷ số ROA của Nam A Bank giai đoạn 2017 - 2019 ..................... 62

Bảng 4.32 Tỷ số ROS của Nam A Bank giai đoạn 2017 – 2019 ..................... 63

Bảng 5.1 Ma trận SWOT ................................................................................. 71

vii

DANH SÁCH HÌNH

Hình 3.1 Cơ cấu tổ chức của Nam A Bank Cần Thơ ...................................... 30

Hình 3.2 Quy trình tín dụng của Nam A Bank Cần Thơ ................................. 33

viii

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT Ngân hàng Thương mại cổ phần Nam Á : : Ngân hàng Nhà nước : Ngân hang thương mại : Phòng giao dịch : Tổ chức tín dụng : Thương mại cổ phần

Nam A Bank NHNN NHTM PGD TCTD TMCP

ix

CHƯƠNG 1 GIỚI THIỆU

1.1 ĐẶT VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU

Trong mọi nền kinh tế, vốn đóng vai trò rất quan trọng đặc biệt hơn là ở trong nền kinh tế thị trường. Vì thế mà việc luân chuyển vốn từ nơi thừa đến nơi thiếu là hết sức cần thiết và sự hình thành, phát triển của ngân hàng là một lẽ tự nhiên. Thực tế, ngân hàng là nơi cung cấp vốn kịp thời nhất cho các cá nhân, tổ chức trong xã hội bằng nguồn tiền nhàn rỗi được huy động trong người dân. Ở nước ta, hệ thống ngân hàng đã và đang hoạt động có hiệu quả vừa mang lại lợi nhuận cho bản thân ngân hàng, vừa thực hiện vai trò nhiệm vụ phân phối vốn đóng góp tích cực trong sự nghiệp đổi mới và phát triển đất nước.

Trong giai đoạn hội nhập cùng với nền kinh tế của thế giới, mặc dù gặp nhiều khó khăn về cạnh tranh nhưng nhìn chung hệ thống ngân hàng Việt Nam đã cố gắng hạn chế, khắc phục những khó khăn để nâng cao hiệu quả kinh doanh nên vẫn giữ được vị trí và tầm quan trọng của mình. Một trong những ngân hàng đóng góp không nhỏ trong sự phát triển của nền kinh tế đó là Ngân hàng Thương mại Cổ phần Nam Á.

Ngân hàng Thương mại Cổ phần Nam Á Chi nhánh Cần Thơ (Nam A Bank Cần Thơ) tuy chỉ là một nhánh của Nam A Bank nhưng cũng không thể phủ nhận những đóng góp của nó đặc biệt là đối với Thành phố Cần Thơ. Nam A Bank Cần Thơ đã vượt qua mọi thách thức, đang từng bước mở rộng quy mô để khẳng định mình đối với sự phát triển của kinh tế địa phương, giúp các doanh nghiệp tháo gỡ vướng mắt trong kinh doanh nhằm đáp ứng kịp thời và bổ sung nguồn vốn cho các doanh nghiệp, đáp ứng nhu cầu sinh hoạt cho cá nhân, duy trì quá trình sản xuất được liên tục góp phần đẩy mạnh đầu tư và thúc đẩy sự phát triển của nền kinh tế đất nước.

Hoạt động kinh doanh chịu tác động của nhiều yếu tố như môi trường kinh tế, chính trị, xã hội, các cơ chế chính sách quản lý điều hành vi mô và vĩ mô…đã làm gia tăng các nguy cơ rủi ro cho hoạt động của NHTM. Rủi ro trong hoạt động kinh doanh ngân hàng có phản ứng dây chuyền, lây lan và ngày càng có biểu hiện phức tạp. Sự sụp đỗ của ngân hàng ảnh hưởng tiêu cực đến toàn bộ đời sống kinh tế - chính trị - xã hội của một nước và có thể lan rộng sang quy mô quốc tế. Rủi ro ngân hàng là sự việc xảy ra ngoài ý muốn và ảnh hưởng xấu đến hoạt động kinh doanh của NHTM. Do vậy, để hạn chế rủi ro đến mức thấp nhất thì điều cần thiết đối với người phân tích là phân tích hoạt động tín dụng. Chính vì tầm quan trọng đó nên tác giả đã thực hiện đề tài “Phân tích hoạt

1

động tín dụng tại Ngân hàng Thương mại Cổ phần Nam Á Chi nhánh Cần Thơ giai đoạn 2017 – 2019”.

1.2 Mục tiêu nghiên cứu

Mục tiêu chung

Phân tích hoạt động tín dụng tại Ngân hàng TMCP Nam Á Chi nhánh Cần Thơ qua 3 năm từ năm 2017 đến năm 2019 từ đó đề xuất các giải pháp để mở rộng và nâng cao chất lượng hoạt động tín dụng cho ngân hàng.

Mục tiêu cụ thể

- Mục tiêu 1: Đánh giá khái quát về tình hình hoạt động kinh doanh của

ngân hàng giai đoạn 2017 – 2019

- Mục tiêu 2: Phân tích thực trạng hoạt động tín dụng tại ngân hàng giai

đoạn 2017 – 2019

- Mục tiêu 3: Đánh giá hiệu quả hoạt động tín dụng tại ngân hàng giai đoạn

2017 – 2019

- Mục tiêu 4: Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động tín dụng của

ngân hàng

- Mục tiêu 5: Đề xuất các giải pháp để mở rộng và nâng cao chất lượng

hoạt động tín dụng tại ngân hàng

Câu hỏi nghiên cứu

v Kết quả hoạt động kinh doanh nói chung của ngân hàng như thế nào? v Thực trạng tình hình huy động vốn và sử dụng vốn (cho vay) của Ngân hàng giai đoạn 2017 – 2019 như thế nào? Qua đó thấy được chất lượng tín dụng của ngân hàng ra sao? Từ đó thấy được những thuận lợi và khó khăn cũng như những mặt đạt được và chưa đạt được trong công tác huy động và sử dụng vốn của ngân hàng để từ đó có biện pháp khắc phục.

v Trong quá trình hoạt động ngân hàng đã có những thuận lợi và khó khăn

gì?

v Trong quá trình hoạt động các yếu tố nào ảnh hưởng đến hoạt động tín

dụng của ngân hàng?

v Ngân hàng nên có những biện pháp gì để nâng cao hiệu quả hoạt động

tín dụng của mình?

Phạm vi nghiên cứu

1.2.4.1 Không gian

Đề tài được thực hiện tại Ngân hàng TMCP Nam Á Chi nhánh Cần Thơ

2

1.2.4.2 Thời gian

Các số liệu được lấy trong 3 năm gần nhất (2017, 2018, 2019).

Nội dung nghiên cứu

Nghiên cứu về tình hình hoạt động tín dụng tại Ngân hàng TMCP Nam Á

Chi nhánh Cần Thơ giai đoạn 2017 – 2019.

Lược khảo tài liệu có liên quan đến đề tài nghiên cứu

- Tác giả Nguyễn Anh Đức (2015) có đề tài nghiên cứu “ Phát triển hoạt động cho vay khách hàng cá nhân tại Ngân hàng Thương mại cổ phần Kỹ thương Việt Nam”. Mục tiêu nghiên cứu là phân tích thực trạng cho vay khách hàng cá nhân tại Ngân hàng TMCP Kỹ thuơng Việt Nam trên cơ sở đó đánh giá xác thực kết quả, hạn chế và luận giải các nguyên nhân làm hạn chế sự phát triển của hoạt động cho vay khách hàng cá nhân tại Ngân hàng TMCP Kỹ thương Việt Nam giai đoạn 2012-2014. Từ đó đề xuất hệ thống giải pháp nhằm phát triển hoạt động cho vay khách hàng cá nhân tại Ngân hàng TMCP Kỹ thuơng Việt Nam. Để đạt được mục tiêu đó, tác giả đã sử dụng các phương pháp như thống kê, so sánh, tổng hợp và phân tích. Kết quả nghiên cứu cho thấy Techcombank đã đạt được nhiều thành tựu trong lĩnh vực cho vay cá nhân. Thị phần cho vay cá nhân của ngân hàng ngày một gia tăng cùng với số lượng khách hàng , dư nợ cho vay cá nhân. Tuy nhiên, so với các NHTM khác thì thị phần cho vay cá nhân của ngân hàng còn hạn chế, trong khi đó các sản phẩm cho vay cá nhân của ngân hàng lại chưa tạo được sự khác biệt so với các NHTM khác nên năng lực cạnh tranh trong lĩnh vực này của ngân hàng còn chưa cao. Trong thời gian tới tiếp tục định hướng trở thành ngân hàng bán lẻ hàng đầu Việt Nam, ngân hàng cần phải tiếp tục mở rộng, nâng cao khả năng cạnh tranh trong lĩnh vực cho vay cá nhân. Muốn vậy, ngoài việc mở rộng hệ thống kênh phân phối, đa dạng hoá phát triển sản phẩm mới, đảm bảo chất lượng cho vay thì ngân hàng cần phải nâng cao chất lượng nguồn nhân lực và tiến hành nhiều giải pháp đồng bộ khác.

- Tác giả Nguyễn Tiến Đức (2017) có đề tài nghiên cứu “ Quản lý nợ xấu tại Ngân hàng Thương mại cổ phần Đầu tư và Phát triển Việt Nam chi nhánh Bắc Quảng Bình”. Mục tiêu nghiên cứu là trên cơ sở hệ thống hoá phần lý luân chung và làm sáng tỏ các vấn đề lý luận cơ bản về nợ xấu, từ đó đánh giá thực trạng nợ xấu và các biện pháp quản lý nợ xấu tại Chi nhánh Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Bắc Quảng Bình qua đó hướng đến việc đề xuất các giải pháp nhằm hạn chế, kiểm soát và xử lý nợ xấu trong thời gian tới. Để đạt được mục tiêu đó tác giả đã sử dụng chủ yếu các phương pháp như so sánh, phân tích, tổng hợp kết hợp giữa lý luận và thực tiễn. Kết quả nghiên cứu cho thấy toàn hệ

3

thống chi nhánh đã tập trung ưu tiên triển khai thực hiện việc xử lý nợ xấu; các cơ sở pháp lý liên quan đã được phổ biến kịp thời nhanh chóng, điều này giưps cho chi nhánh nắm được chủ trương chung và có phương án thu nợ kịp thời; bước đầu làm trong sạch bảng cân đối tài sản, tách bạch được một phần nợ xấu ra khỏi bảng cân đối của toàn hệ thống để theo dõi riêng trên ngoại bảng và tiếp tục tận thu. Bên cạnh đó còn những hạn chế như nguồn thu từ thanh lý tài sản ở nhiều doanh nghiệp giải thể không được trả cho ngân hàng nên việc thu nợ còn khó khăn; doanh nghiệp làm ăn thua lỗ, ngừng sản xuất nhưng các Bộ ngành địa phương chần chừ không sắp xếp lại do nhiều lý do gây khó khăn trong việc thu nợ. Tác giả còn đề xuất một số giải pháp như hoàn thiện và thực hiện nghiêm ngặt quy trình tín dụng, nâng cao hơn nữa chất lượng thẩm định tín dụng, tăng cường công tác quản lý rủi ro trong hoạt động ngân hàng, tăng cường chất lượng hiệu quả hoạt động kiểm tra kiểm sáot nội bộ, trích lập dự phòng rủi ro, không ngừng nâng cao ý thức của cán bộ ngân hàng nói chung và cán bộ tín dụng nói riêng.

- Tác giả Nguyễn Thị Huyền (2017) có đề tài nghiên cứu “Phân tích hoạt động cho vay doanh nghiệp tại Ngân hàng Thương mại cổ phần Bảo Việt chi nhánh Đà Nẵng”. Mục tiêu của nghiên cứu là nghiên cứu, hệ thống hóa những vấn đề lý luận cơ bản về hoạt động cho vay doanh nghiệp của NHTM; phân tích hoạt động cho vay doanh nghiệp tại ngân hàng TMCP Bảo Việt chi nhánh Đà Nẵng giai đoạn 2014-2016; đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện hoạt động cho vay doanh nghiệp tại ngân hàng TMCP Bảo Việt chi nhánh Đà Nẵng trong thời gian tới. Để đạt được mục tiêu đó tác giả đã sử dụng tổng hợp một số phương pháp như phương pháp thu thập dữ liệu và thông tin; phương pháp thống kê mô tả; phương pháp so sánh, phân tích dữ liệu. Kết quả nghiên cứu cho thấy trong những năm qua BAOVIET Bank Đà Nẵng thực hiện nghiêm túc, chặt chẽ các quy định, quy trình, thể lệ tín dụng của NHNN, của BAOVIET Bank và các tổ chức có liên quan; tình hình tín dụng tương đối khả quan, dư nợ khách hàng tăng qua các năm; chính sách tín dụng rõ ràng, cơ cấu dư nợ được thay đổi theo hướng phù hợp, hướng mục tiêu cho vay theo đúng chiến lược phát triển của BAOVIET Bank, đảm bảo an toàn hiệu quả; công tác phân loại nợ, trích lập dự phòng và xử lý rủi ro tín dụng luôn được chú trọng và triển khai đầy đủ theo quy định của NHNN; Ngân hàng Bảo Việt Đà Nẵng đã thực hiện công tác bán chéo sản phẩm, dịch vụ khá hiệu quả; công tác đào tạo nguồn nhân lực được chú trọng như cử cán bộ đi học tập tại NHNN, tổ chức các cuộc thi sát hạch kiến thức tín dụng, tổ chức giao lưu văn hoá doanh nghiệp. Bên cạnh đó còn tồn động những hạn chế như số lượng doanh nghiệp vay vốn tại chi nhánh tăng đều qua các năm nhưng còn ít; loại hình cho vay có tài sản đảm bảo chiếm tỷ trọng cao

4

trong tổng dư nợ cho vay doanh nghiệp; doanh nghiệp trên địa bàn đa phần là các doanh nghiệp có quy mô nhỏ và vừa vì vậy báo cáo tài chính chưa minh bạch; trình độ chuyên môn nghiệp vụ của một bộ phận nhân viên ngân hàng chưa cao; các sản phẩm cho vay doanh nghiệp còn chưa đa dạng, chưa có sản phẩm mang tính đặc trưng riêng của ngân hàng Bảo Việt, phù hợp với đặc thù của thành phố. Từ đó đề xuất một số khuyến nghị nhằm hoàn thiện hoạt động cho vay doanh nghiệp tại Ngân hàng TMCP Bảo Việt chi nhánh Đà Nẵng như thiết lập chiến lược marketing nhằm quảng bá thương hiệu, nâng cao hình ảnh của ngân hàng; đổi mới cơ cấu cho vay doanh nghiệp theo hướng đa dạng hóa phù hợp với thực tiễn thị trường mục tiêu; hoàn thiện sản phẩm cho vay hiện có, phát triển thêm các sản phẩm cho vay mới; chú trọng hơn nữa công tác quản trị rủi ro tín dụng trong cho vay doanh nghiệp.

- Tác giả Nguyễn Phú Phúc (2017) có đề tài nghiên cứu “ Phân tích tình hình cho vay ngắn hạn đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ tại Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam chi nhánh Đà Nẵng”. Mục tiêu nghiên cứu là phân tích tình hình cho vay ngắn hạn đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ tại Vietcombank Đà Nẵng giai đoạn 2014 – 2016, đánh giá những kết quả đạt được cũng như những hạn chế còn tồn động, từ đó đưa ra các khuyến nghị nhằm hoàn thiện hoạt động cho vay ngắn hạn đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ tại Vietcombank Đà Nẵng. Để đạt được mục tiêu đó, tác giả đã các phương pháp nghiên cứu như phương pháp thu thập dữ liệu thứ cấp, phương pháp so sánh, phương pháp phân tích số liệu, phương pháp thống kê mô tả…Kết quả nghiên cứu cho thấy hoạt động cho vay ngắn hạn đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ là hoạt động mang lại lợi nhuận không nhỏ cho Vietcombank Đà Nẵng trong thời gian qua, tuy nhiên để việc cho vay đạt được những kết quả mong muốn thì Chi nhánh phải làm tốt các khâu trong cho vay cũng như có chính sách, giải pháp nhằm hoàn thiện công tác cho vay ngắn hạn đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ. Trên cơ sở phân tích tình hình cho vay ngắn hạn đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ tại Vietcombank Đà Nẵng đã trình bày về định hướng và đề xuất những khuyến nghị để hoàn thiện hoạt động cho vay ngắn hạn đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ tại Vietcombank Đà Nẵng. Bên cạnh đó luận văn cũng đề xuất những khuyến nghị đối với Vietcombank nói chung và Vietcombank Đà Nẵng nói riêng, Ngân hàng Nhà nước TP Đà Nẵng để tạo tiền đề cho sự phát triển của hoạt động này trong thời gian tới thuận lợi hơn, góp phần vào sự phát triển của Vietcombank nói chung và Vietcombank Đà Nẵng nói riêng trong thời gian tới.

- Tác giả Lê Thị Thảo Trang (2013) có đề tài nghiên cứu “ Phân tích hiệu quả hoạt động tín dụng tại Ngân hàng Thương mại cổ phần Á Châu“. Mục tiêu nghiên cứu là phân tích thực trạng hoạt động tín dụng tại Ngân hàng TMCP Á

5

Châu, xác định các yêu tố tác động đến hiệu quả hoạt động tín dụng của ngân hàng từ đó đề xuất các giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng tại Ngân hàng TMCP Á Châu đồng thời nâng cao hiệu quả hoạt động của ngân hàng. Để đạt được mục tiêu đó tác giả chủ yếu sử dụng kết hợp các phương pháp như phương pháp phân tích,so sánh, thống kê mô tả…. Kết quả nghiên cứu cho thấy tác giả đã trình bày tổng quan lý luận cơ bản về hiệu quả hoạt động tín dụng ngân hàng, các yếu tố liên quan đến hiệu quả hoạt động tín dụng, phân tích hiệu quả hoạt động tín dụng của Ngân hàng TMCP Á Châu giai đoạn 2010-2012 từ đó đề ra các giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng của ngân hàng như tăng trưởng hiệu quả nguồn vốn huy động, phát triển chiến lược kinh doanh, đào tạo và phát triển nhân viên, hoàn thiện chính sách lãi suất cho vay, cải tiến và thực thi hiệu quả thủ tục vay vốn và quy trình tín dụng, phát triển và đa dạng các sản phẩm dịch vụ tín dụng, xây dựng hệ thống kiểm tra giám sát hiệu quả tín dụng và xử lý nợ xấu phát sinh.

6

CHƯƠNG 2 CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

2.1 CƠ SỞ LÝ LUẬN

Những vấn đề cơ bản về tín dụng

2.1.1.1 Khái niệm tín dụng

Theo Thái Văn Đại và Nguyễn Văn Thép (2017, trang 46) thì tín dụng được định nghĩa như sau: “Tín dụng là quan hệ kinh tế được biểu hiện dưới hình thái tiền tệ hay hiện vật, trong đó người đi vay phải trả cho người cho vay cả gốc và lãi sau một thời gian nhất định”.

Tín dụng ngân hàng là việc ngân hàng cấp cho khách hàng một số tiền nhất định để khách hàng sử dụng trong một khoảng thời gian nhất định và dựa trên nguyên tắc hoàn trả gốc và lãi khi đến hạn. Trong thực tế tín dụng hoạt động rất phong phú và đa dạng, nhưng ở bất cứ dạng nào tín dụng cũng thể hiện 3 mặt cơ bản sau:

- Có sự chuyển giao quyền sở hữu từ người này sang người khác.

- Sự chuyển giao này mang tính tạm thời.

- Đến thời hạn do hai bên thoả thuận (người cho vay và người đi vay), người sử dụng hoàn trả lại cho người sở hữu một giá trị lớn hơn. Phần tăng thêm này được gọi là phần lời hay nói theo ngôn ngữ kinh tế là lợi tức.

2.1.1.2 Vai trò của tín dụng

v Vai trò của tín dụng đối với hoạt động kinh doanh của ngân hàng

Hoạt động tín dụng là hoạt động chủ yếu của NHTM, nó quyết định sự tồn tại và phát triển của một ngân hàng trong nền kinh tế thị trường. Hoạt động tín dụng mang lại lợi nhuận nhiều nhất cho một ngân hàng thương mại.

Trong nền kinh tế thị trường, ngân hàng thuơng mại đóng vai trò quan trọng trong sự phát triển kinh tế xã hội, là trung gian chuyển vốn từ người có vốn tạm thời nhàn rỗi sang người thiếu vốn để đầu tư. Ngay từ buổi ban đầu, hoạt động của ngân hàng thương mại đã tập trung chủ yếu vào nghiệp vụ nhận tiền gửi và cho vay để đáp ứng nhu cầu thiếu hụt về vốn của các doanh nghiệp, tổ chức kinh tế trong quá trình sản xuất kinh doanh hoặc nhu cầu tiêu dùng cá nhân. Trong quá trình phát triển, mặc dù môi trường kinh doanh có nhiều thay đổi, nhiều phương pháp, sản phẩm mới, công cụ kinh doanh mới xuất hiện và được ứng dụng vào kinh doanh song hoạt động tín dụng vẫn luôn là hoạt động cơ bản, chiếm tỷ trọng lớn trong toàn bộ các hoạt động của ngân hàng thương mại. Hoạt động cho vay thường chiếm trên 70% tổng tài sản có. Lợi nhuận thu

7

được từ hoạt động tín dụng thường chiếm tỷ lệ cao, ở các nước phát triển chiếm khoảng 60% trên tổng lợi nhuận của ngân hàng, ở nước ta trong giai đoạn hiện nay chiếm khoảng 90% lợi nhuận. Điều này thể hiện rõ hoạt động tín dụng là hoạt động quan trọng bậc nhất của một ngân hàng thương mại.

Cùng với sự phát triển của nền kinh tế thị trường, hoạt động tín dụng ngày càng được phát triển một cách đa dạng với sự tham gia của nhiều chủ thể kinh tế, theo đó quan hệ tín dụng cũng được mở rộng cả về đối tượng và quy mô làm cho hoạt động tín dụng ngân hàng ngày càng đa dạng và phức tạp hơn. Hiện nay các doanh nghiệp đang hoạt động trong môi trường cạnh tranh hết sức gay gắt, ngân hàng cũng không nằm ngoài xu thế đó. Để ngân hàng thương mại có thể đứng vững trong điều kiện thị trường cạnh tranh gay gắt và phục vụ nền kinh tế ngày càng tốt hơn, đòi hỏi các ngân hàng thương mại phải đa dạng hoá hoạt động kinh doanh của mình, mở rộng phạm vi hoạt động, nghiên cứu và đưa nhiều sản phẩm mới vào phục vụ khách hàng, và đặc biệt là nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng của ngân hàng thích ứng tốt với tình hình mới.

v Vai trò của tín dụng ngân hàng đối với nền kinh tế thị trường

Tín dụng ngân hàng huy động các nguồn vốn tạm thời nhãn rỗi trong tất cả các thành phần kinh tế để cho các doanh nghiệp, cá nhân vay, góp phần mở rộng sản xuất kinh doanh và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn.

Vốn là yếu tố hết sức quan trọng trong quá trình hoạt động của mỗi tổ chức kinh tế. Khi có đủ vốn họ có thể dễ dàng hơn trong việc thực hiện các kế hoạch đầu tư sản xuất hay xây dựng cơ bản của mình, ngược lại khi thiếu vốn họ sẽ luôn gặp khó khăn trong các quyết định kinh tế, khi có vốn tạm thời nhàn rỗi họ cũng mất chi phí cơ hội của vốn. Trước tình hình đó, các doanh nghiệp cần vốn phải tìm kiếm nguồn vốn để bù đắp, những doanh nghiệp có vốn nhàn rỗi lại muốn cho vay. Tuy nhiên, việc các tổ chức thiếu vốn tìm được chủ thể khác thừa vốn tạm thời trong nền kinh tế là hết sức khó khăn và tốn kém. Sự có mặt của tín dụng ngân hàng được coi như là một công cụ để kết nối nhu cầu của người có vốn tạm thời nhàn rỗi và người thiếu vốn. Lợi tức đi vay và cho vay của ngân hàng luôn là công cụ điều chỉnh các quan hệ cung cầu vốn tín dụng. Nhờ có ngân hàng mà vốn tiền tệ được vận động một các liên tục, điều đó vừa làm tăng khả năng tích luỹ cơ bản của các ngân hàng, vừa thúc đẩy quá trình tăng trưởng kinh tế nhờ vào nguồn thu từ việc cấp tín dụng của ngân hàng.

- Tín dụng ngân hàng góp phần cơ cấu lại nền kinh tế

Trong nền kinh tế thường tồn tại các ngành có trạng thái phát triển đối lập nhau, một số ngành do có điều kiện thuận lợi và có lịch sử lâu dài có thể phát triển tốt với nhiều thế mạnh và trở thành ngành kinh tế mũi nhọn, ngược lại một

8

số ngành do nhiều nguyên nhân khác nhau nên kém phát triển. Trong chiến lược phát triển kinh tế lâu dài của quốc gia, nhiều quốc gia đã thực hiện phân loại những ngành kinh tế mũi nhọn và những ngành kinh tế kém phát triển để có kế hoạch đầu tư nhằm cân đối lại cơ cấu kinh tế công nghiệp – nông nghiệp – dịch vụ. Muốn thực hiện được kế hoạch đó cần phải có vốn và tín dụng ngân hàng đáp ứng điều đó. Ngân hàng cung cấp cho các ngành thực hiện đầu tư theo cả chiều rộng và chiều sâu, hình thành các ngành sản xuất mũi nhọn, xây dựng cơ cấu kinh tế hợp lý và khai thác triệt để các nguồn lực, điều này thể hiện qua việc cấp tín dụng cho các dự án, chương trình phát triển để khuyến khích đẩy nhanh tốc dộ dịch chuyển cơ cấu kinh tế.

- Tín dụng ngân hàng tác động có hiệu quả tới sản xuất, thúc đẩy cạnh

tranh trong nền kinh tế thị trường

Trong hoạt động sản xuất kinh doanh hàng hoá dịch vụ, doanh nghiệp cần vốn đầu tư máy móc thiết bị và luôn phải đổi mới công nghệ. Tín dụng ngân hàng đáp ứng được yêu cầu đó với điều kiện phải hoàn trả cả vốn và lãi, nếu vi phạm hợp đồng tín dụng doanh nghiệp phải chịu phạt như chịu lãi suất nợ quá hạn cao, mất quyền sử dụng tài sản thế chấp…Do vậy, doanh nghiệp luôn phải nâng cao hiệu quả sản xuất, cạnh tranh trên thị trường để kinh doanh có lãi, thu hồi vốn đầu tư trả nợ cho ngân hàng.

- Tín dụng ngân hàng góp phần tích cực vào sự phát triển của các công ty

cổ phần

Để thành lập công ty cổ phần đòi hỏi phải có một số vốn ban đầu do các cổ đông đóng góp và ngân hàng có thể là một cổ đông lớn. Trong quá trình hoạt động, việc phát hành cổ phiếu thông qua ngân hàng là một biện pháp hữu hiệu, tiết kiệm được một phần chi phí và thời gian.

- Tín dụng ngân hàng tạo điều kiện cho việc phát triển quan hệ kinh tế đối

ngoại

Trong điều kiện hiện nay, các nước đều thực hiện nền kinh tế mở, nên nhu cầu giao lưu kinh tế với các nước khác là rất cần thiết. Tín dụng ngân hàng là một phương tiện nối liền kinh tế các nước với nhau thông qua hoạt động đầu tư vốn xuyên quốc gia. Ngoài ra, muốn thực hiện các hoạt động xuất nhập khẩu thì phải có vốn và vốn tín dụng ngân hàng sẽ đáp ứng nhu cầu này kịp thời.

Tín dụng ngân hàng có một vai trò rất lớn, không chỉ đối với ngân hàng mà còn đối với xã hội. Xã hội càng phát triển thì tín dụng ngân hàng càng trở nên thân thiết.

9

2.1.1.3 Bản chất của tín dụng

Tín dụng tồn tại trong nhiều phương thức sản xuất khác nhau. Ở mỗi phương thức, tín dụng biểu hiện ra bên ngoài là sự vay mượn tạm thời một vật hoặc một số nội tệ. Quan hệ tín dụng dù vận động ở bất cứ phương thức nào thì tín dụng cũng tồn tại 3 đặc điểm cơ bản:

- Chỉ thay đổi quyền sử dụng mà không thay đổi quyền sở hữu tín dụng.

- Có thời hạn tín dụng được xác định do thoả thuận giữa người đi vay và

người cho vay.

- Người sở hữu vốn tín dụng được nhận một phần thu nhập dưới hình thức

lợi tức.

2.1.1.4 Nguyên tắc tín dụng

Điều 4, Thông tư 39/2016/TT-NHNN quy định:

Hoạt động cho vay của tổ chức tín dụng đối với khách hàng được thực hiện theo thỏa thuận giữa tổ chức tín dụng và khách hàng, phù hợp với quy định tại Thông tư này và các quy định của pháp luật có liên quan bao gồm cả pháp luật về bảo vệ môi trường.

Khách hàng vay vốn tổ chức tín dụng phải đảm bảo sử dụng vốn vay đúng mục đích, hoàn trả nợ gốc và lãi tiền vay đúng thời hạn đã thỏa thuận với tổ chức tín dụng.

2.1.1.5 Điều kiện tín dụng

Ngân hàng xem xét và quyết định cho vay khi khách hàng có đủ các điều

kiện sau:

Có năng lực pháp luật dân sự, năng lực hành vi dân sự và chịu trách nhiệm

dân sự Theo Điều 7, Thông tư 39/2016/TT-NHNN quy định như sau:

v Đối với khách hàng vay là pháp nhân và cá nhân Việt Nam

- Pháp nhân phải có năng lực pháp luật dân sự.

- Cá nhân và chủ doanh nghiệp tư nhân phải có năng lực pháp luật và

năng lực hành vi dân sự.

- Đại diện của hộ gia đình phải có năng lực pháp luật và năng lực hành

vi dân sự.

- Đại diện của tổ hợp tác phải có năng lực pháp luật và năng lực hành vi

dân sự.

10

- Thành viên hợp danh của công ty hợp danh phải có năng lực pháp luật

và năng lực hành vi dân sự.

v Đối với khách hàng vay là pháp nhân và cá nhân nước ngoài

- Phải có năng lực pháp luật và năng lực hành vi dân sự theo quy định pháp luật của nước mà pháp nhân đó có quốc tịch hoặc cá nhân đó là công dân, nếu pháp luật nước ngoài đó được Bộ luật dân sự của nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam, các văn bản pháp luật khác của Việt Nam ký kết hoặc tham gia quy định.

- Mục đích sử dụng vốn vay hợp pháp.

- Có khả năng tài chính đảm bảo trả nợ (gốc và lãi) cho Ngân hàng trong

thời hạn cam kết.

- Có dự án đầu tư, phương án sản xuất kinh doanh dịch vụ khả thi, có hiệu quả; dự án đầu tư, phương án phục vụ đời sống khả thi và phù hợp với quy định của pháp luật.

- Thực hiện bảo đảm tiền vay theo đúng quy định của Chính phủ, hướng

dẫn của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam và của Ngân hàng.

2.1.1.6 Những nhu cầu vốn không được cho vay

Theo Điều 8, Thông tư 39/2016/TT-NHNN thì TCTD không được cho vay

với các nhu cầu vốn sau:

Để thực hiện các hoạt động đầu tư kinh doanh thuộc ngành, nghề mà pháp

luật cấm đầu tư kinh doanh.

Để thanh toán các chi phí, đáp ứng các nhu cầu tài chính của các giao dịch,

hành vi mà pháp luật cấm.

Để mua, sử dụng các hàng hoá, dịch vụ thuộc ngành, nghề mà pháp luật

cấm đầu tư kinh doanh.

Để mua vàng miếng.

Để trả nợ khoản cấp tín dụng tại chính TCTD cho vay trừ trường hợp cho vay để thanh toán lãi tiền vay phát sinh trong qua trình thi công xây dựng công trình, mà chi phí lãi tiền vay được tính trong tổng mức đầu tư xây dựng được cấp có thẩm quyền phê duyệt theo quy định của pháp luật.

Để trả nợ khoản cấp tín dụng tại TCTD khác và trả nợ khoản vay nước ngoài, trừ trường hợp cho vay để trả nợ trước hạn khoản vay đáp ứng đầy đủ các điều kiện sau:

- Là khoản vay phục vụ hoạt động kinh doanh;

11

- Thời hạn cho vay không vượt quá thời hạn cho vay còn lại của khoản vay

- Là khoản vay chưa thực hiện cơ cấu lại thời hạn trả nợ.

2.1.1.7 Phân loại tín dụng

- Phân loại theo thời hạn

Theo Thái Văn Đại và Nguyễn Văn Thép (2017) có đề cập:

+ Tín dụng ngắn hạn: là các khoản vay có thời hạn cho vay tối đa 1 năm.

+ Tín dụng trung hạn: là các khoản vay có thời hạn cho vay từ trên 1 năm

và tối đa 5 năm.

+ Tín dụng dài hạn: là các khoản vay có thời hạn cho vay trên 5 năm.

- Phân loại theo đối tượng khách hàng

+ Tín dụng doanh nghiệp: là hình thức cấp tín dụng nhằm mục đích hỗ trợ đầu tư sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp. Nhóm khách hàng này thường có nhu cầu vốn lớn và đa dạng các khoản vay từ ngắn hạn đến trung dài hạn. Ngân hàng cần chú trọng đến khách hàng cụ thể nhằm xây dựng mối quan hệ tín dụng lâu dài với nhóm khách hàng này, góp phần làm tăng lợi nhuận cho ngân hàng.

+ Tín dụng cá nhân: là hình thức cấp tín dụng nhằm mục đích đáp ứng các yêu cầu của khách hàng như: vay mua nhà, mua ô tô, kinh doanh, phục vụ đời sống cá nhân…. Nhóm khách hàng này có số lượng rất lớn và thường có nhu cầu vay các khoản nhỏ lẻ.

- Phân loại theo hình thức đảm bảo

+ Theo Nguyễn Thị Mùi (2006) cho vay theo hình thức đảm bảo được chia

thành 2 loại:

+ Cho vay có tài sản đảm bảo: là việc cho vay vốn của tổ chức tín dụng mà theo đó nghĩa vụ trả nợ của khách hàng vay được cam kết bảo đảm thực hiện bằng tài sản cầm cố, thế chấp, tài sản hình thành từ vốn vay của khách hàng vay hoặc đảm bảo bằng tài sản của bên thứ ba.

+ Cho vay không có tài sản đảm bảo: là việc tổ chức tín dụng cho khách hàng vay vốn không có tài sản cầm cố, thế chấp hoặc không có bảo lãnh của người thứ ba. Ngân hàng chỉ dựa vào uy tín của bản thân khách hàng để xem xét cho vay.

12

2.1.1.8 Lãi suất cho vay

Theo Thông tư 39/2016/TT-NHNN thì lãi suất cho vay bao gồm những

nội dung sau đây:

TCTD và khách hàng thỏa thuận về lãi suất cho vay theo cung cầu vốn thị trường, nhu cầu vay vốn và mức độ tín nhiệm của khách hàng, trừ trường hợp NHNN Việt Nam có quy định về lãi suất cho vay tối đa tại khoản 2 Điều này.

TCTD và khách hàng thỏa thuận về lãi suất cho vay ngắn hạn bằng đồng Việt Nam nhưng không vượt quá mức lãi suất cho vay tối đa do Thống đốc NHNN Việt Nam quyết định trong từng thời kỳ nhằm đáp ứng một số nhu cầu vốn:

- Phục vụ lĩnh vực phát triển nông nghiệp, nông thôn theo quy định của

Chính phủ về chính sách tín dụng phục vụ phát triển nông nghiệp, nông thôn;

- Thực hiện phương án kinh doanh hàng xuất khẩu theo quy định tại Luật

thương mại và các văn bản hướng dẫn Luật thương mại;

- Phục vụ kinh doanh của doanh nghiệp nhỏ và vừa theo quy định của

Chính phủ về trợ giúp phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa;

- Phát triển ngành công nghiệp hỗ trợ theo quy định của Chính phủ về phát

triển công nghiệp hỗ trợ;

- Phục vụ kinh doanh của doanh nghiệp ứng dụng công nghệ cao theo quy

định tại Luật công nghệ cao và các văn bản hướng dẫn Luật công nghệ cao.

Nội dung thỏa thuận về lãi suất cho vay bao gồm mức lãi suất cho vay và phương pháp tính lãi đối với khoản vay. Trường hợp mức lãi suất cho vay không quy đổi theo tỷ lệ %/năm và/hoặc không áp dụng phương pháp tính lãi theo số dư nợ cho vay thực tế, thời gian duy trì số dư nợ gốc thực tế đó, thì trong thỏa thuận cho vay phải có nội dung về mức lãi suất quy đổi theo tỷ lệ %/năm (một năm là ba trăm sáu mươi lăm ngày) tính theo số dư nợ cho vay thực tế và thời gian duy trì số dư nợ cho vay thực tế đó.

Khi đến hạn thanh toán mà khách hàng không trả hoặc trả không đầy đủ nợ gốc và/hoặc lãi tiền vay theo thỏa thuận, thì khách hàng phải trả lãi tiền vay như sau:

- Lãi trên nợ gốc theo lãi suất cho vay đã thỏa thuận tương ứng với thời

hạn vay mà đến hạn chưa trả;

- Trường hợp khách hàng không trả đúng hạn tiền lãi theo quy định tại điểm a khoản này, thì phải trả lãi chậm trả theo mức lãi suất do TCTD và khách

13

hàng thỏa thuận nhưng không vượt quá 10%/năm tính trên số dư lãi chậm trả tương ứng với thời gian chậm trả;

- Trường hợp khoản nợ vay bị chuyển nợ quá hạn, thì khách hàng phải trả lãi trên dư nợ gốc bị quá hạn tương ứng với thời gian chậm trả, lãi suất áp dụng không vượt quá 150% lãi suất cho vay trong hạn tại thời điểm chuyển nợ quá hạn.

- Trường hợp áp dụng lãi suất cho vay điều chỉnh, TCTD và khách hàng phải thỏa thuận nguyên tắc và các yếu tố để xác định lãi suất điều chỉnh, thời điểm điều chỉnh lãi suất cho vay. Trường hợp căn cứ các yếu tố để xác định lãi suất điều chỉnh dẫn đến có nhiều mức lãi suất cho vay khác, thì TCTD áp dụng mức lãi suất cho vay thấp nhất.

Các phương thức cấp tín dụng

Theo Thái Văn Đại và Nguyễn Văn Thép (2017, trang 59-61) thì quy chế cho vay của NHNN các TCTD được phép thoả thuận với khách hàng vay việc áp dụng các phương thức cho vay:

* Cho vay từng lần

Là phương thức cho vay mà mỗi lần vay vốn, TCTD thực hiện thủ tục vay

vốn cần thiết và ký kết thoả thuận hợp đồng tín dụng.

Cho vay từng lần thích hợp với các đơn vị kinh doanh theo từng thương vụ hay vay theo thời vụ. Tuy nhiên, mỗi lần vay thì khách hàng và ngân hàng phải ký kết lại hợp đồng tín dụng.

* Cho vay hợp vốn

Là việc có từ hai TCTD trở lên cùng cho vay đối với khách hàng để thực

hiện một phương án vay vốn hoặc dự án vay vốn.

Trong cho vay hợp vốn có một TCTD làm đầu mối dàn xếp, phối hợp với các TCTD khác. Việc cho vay hợp vốn thực hiện theo quy định của quy chế cho vay và quy chế đồng tài trợ của các TCTD do Thống đốc NHNN ban hành.

* Cho vay lưu vụ

Là việc TCTD thực hiện cho vay đối với khách hàng để nuôi trồng, chăm sóc các cây trồng, vật nuôi có tính chất mùa vụ theo chu kỳ sản xuất liền kề trong năm hoặc các cây lưu gốc, cây công nghiệp có thu hoạch hàng năm. Theo đó, TCTD và khách hàng thoả thuận dư nợ gốc của chu kỳ trước tiếp tục được sử dụng cho chu kỳ sản xuất tiếp theo nhưng không vượt quá thời gian của 2 chu kỳ sản xuất liên tiếp.

14

* Cho vay theo hạn mức

Theo phương thức này thì ngân hàng và khách hàng sẽ xác định và thoả thuận một hạn mức dư nợ cho vay tối đa được duy trì trong một khoảng thời hạn nhất định. Trong hạn mức cho vay, ngân hàng thực hiện cho vay từng lần. Một năm ít nhất một lần, ngân hàng xem xét xác định lại mức dư nợ cho vay tối đa và thời gian duy trì mức dư nợ này.

* Cho vay theo hạn mức tín dụng dự phòng

Đây là phương thức cho vay theo hạn mức tín dụng, nhưng ngân hàng sẽ cam kết đảm bảo sẵn sàng cho khách hàng vay vốn trong phạm vi mức cho vay dự phòng đã thoả thuận, không vì tình hình thiếu thốn để từ chối cho vay. Ngân hàng và khách hàng thoả thuận thời hạn hiệu lực của hạn mức cho vay dự phòng nhưng không vượt quá một năm.

Vì ngân hàng phải bớt các món vay của khách hàng khác để giữ cam kết về hạn mức tín dụng nên khách hàng phải trả một mức phí cho việc duy trì hạn mức dự phòng. Đó là số chênh lệch giữa hạn mức tín dụng với số thực vay.

* Cho vay theo hạn mức thấu chi trên tài khoản thanh toán

Là việc cho vay mà ngân hàng chấp nhận cho khách hàng chi vượt số tiền có trên tài khoản thanh toán của khách hàng một mức thấu chi tối đa để thực hiện dịch vụ thanh toán trên tài khoản thanh toán. Mức thấu chi tối đa được duy trì trong một khoảng thời gian tối đa một năm.

* Cho vay quay vòng

Ngân hàng và khách hàng thoả thuận áp dụng cho vay đối với nhu cầu vốn có chu kỳ hoạt động kinh doanh không quá một tháng, khách hàng được sử dụng dư nợ gốc của chu kỳ hoạt động kinh doanh trước cho chu kỳ kinh doanh tiếp theo nhưng thời hạn cho vay không vượt quá ba tháng.

* Cho vay tuần hoàn

Ngân hàng và khách hàng thoả thuận áp dụng cho vay ngắn hạn đối với

khách hàng với các điều kiện:

- Đến thời hạn trả nợ khách hàng có quyền trả nợ hoặc kéo dài thời hạn trả nợ thêm một khoảng thời gian nhất định đối với một phần hoặc toàn bộ số dư gốc của khoản vay;

- Tổng thời hạn cho vay vốn không vượt quá 12 tháng kể từ ngày giải ngân

ban đầu và không vượt quá một chu kỳ hoạt động kinh doanh;

15

- Tại thời điểm xem xét cho vay, khách hàng không có nợ xấu tại các

TCTD;

- Trong quá trình cho vay tuần hoàn, nếu khách hàng có nợ xấu tại các

TCTD thì không được thực hiện kéo dài thời hạn trả nợ theo thoả thuận.

* Các phương thức cho vay khác:

Có thể là phương thức cho vay kết hợp các phương thức cho vay trên phù hợp với điều kiện hoạt động kinh doanh của TCTD và đặc điểm của khoản vay.

Phân loại nợ

Theo Thông tư 09/2014/TT-NHNN thì các nhóm nợ được chia như sau:

TCTD, chi nhánh ngân hàng nước ngoài thực hiện phân loại nợ (trừ các

khoản trả thay theo cam kết ngoại bảng) theo 05 nhóm như sau:

a. Nhóm 1 (Nợ đủ tiêu chuẩn) bao gồm:

(i) Nợ trong hạn và được đánh giá là có khả năng thu hồi đầy đủ cả nợ gốc

và lãi đúng hạn;

(ii) Nợ quá hạn dưới 10 ngày và được đánh giá là có khả năng thu hồi đầy đủ nợ gốc và lãi bị quá hạn và thu hồi đầy đủ nợ gốc và lãi còn lại đúng thời hạn;

(iii) Nợ được phân loại vào nhóm 1 theo quy định tại khoản 2 Điều này.

b. Nhóm 2 (Nợ cần chú ý) bao gồm:

(i) Nợ quá hạn từ 10 ngày đến 90 ngày;

(ii) Nợ điều chỉnh kỳ hạn trả nợ lần đầu;

(iii) Nợ được phân loại vào nhóm 2 theo quy định tại khoản 2 và khoản 3

Điều này.

c. Nhóm 3 (Nợ dưới tiêu chuẩn) bao gồm:

(i) Nợ quá hạn từ 91 ngày đến 180 ngày;

(ii) Nợ gia hạn nợ lần đầu;

(iii) Nợ được miễn hoặc giảm lãi do khách hàng không đủ khả năng trả lãi

đầy đủ theo hợp đồng tín dụng;

(iv) Nợ thuộc một trong các trường hợp sau đây:

- Nợ của khách hàng hoặc bên bảo đảm là tổ chức, cá nhân thuộc đối tượng mà TCTD, chi nhánh ngân hàng nước ngoài không được cấp tín dụng theo quy định của pháp luật;

16

- Nợ được bảo đảm bằng cổ phiếu của chính TCTD hoặc công ty con của TCTD hoặc tiền vay được sử dụng để góp vốn vào một TCTD khác trên cơ sở TCTD cho vay nhận tài sản bảo đảm bằng cổ phiếu của chính TCTD nhận vốn góp;

- Nợ không có bảo đảm hoặc được cấp với điều kiện ưu đãi hoặc giá trị vượt quá 5% vốn tự có của TCTD, chi nhánh ngân hàng nước ngoài khi cấp cho khách hàng thuộc đối tượng bị hạn chế cấp tín dụng theo quy định của pháp luật;

- Nợ cấp cho các công ty con, công ty liên kết của TCTD hoặc doanh nghiệp mà TCTD nắm quyền kiểm soát có giá trị vượt các tỷ lệ giới hạn theo quy định của pháp luật;

- Nợ có giá trị vượt quá các giới hạn cấp tín dụng, trừ trường hợp được

phép vượt giới hạn, theo quy định của pháp luật;

- Nợ vi phạm các quy định của pháp luật về cấp tín dụng, quản lý ngoại hối và các tỷ lệ bảo đảm an toàn đối với TCTD, chi nhánh ngân hàng nước ngoài;

- Nợ vi phạm các quy định nội bộ về cấp tín dụng, quản lý tiền vay, chính

sách dự phòng rủi ro của TCTD, chi nhánh ngân hàng nước ngoài.

(v) Nợ đang thu hồi theo kết luận thanh tra;

(vi) Nợ được phân loại vào nhóm 3 theo quy định tại khoản 2 và khoản 3

Điều này.

d. Nhóm 4 (Nợ nghi ngờ) bao gồm:

(i) Nợ quá hạn từ 181 ngày đến 360 ngày;

(ii) Nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần đầu quá hạn dưới 90 ngày theo thời

hạn trả nợ được cơ cấu lại lần đầu;

(iii) Nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần thứ hai;

(iv) Khoản nợ quy định tại điểm c khoản 1 Điều này quá hạn từ 30 ngày

đến 60 ngày kể từ ngày có quyết định thu hồi;

(v) Nợ phải thu hồi theo kết luận thanh tra nhưng đã quá thời hạn thu hồi

đến 60 ngày mà vẫn chưa thu hồi được;

(vi) Nợ được phân loại vào nhóm 4 theo quy định tại khoản 2 và khoản 3

Điều này.

e. Nhóm 5 (Nợ có khả năng mất vốn) bao gồm:

(i) Nợ quá hạn trên 360 ngày;

17

(ii) Nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần đầu quá hạn từ 90 ngày trở lên theo

thời hạn trả nợ được cơ cấu lại lần đầu;

(iii) Nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần thứ hai quá hạn theo thời hạn trả nợ

được cơ cấu lại lần thứ hai;

(iv) Nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần thứ ba trở lên, kể cả chưa bị quá hạn

hoặc đã quá hạn;

(v) Khoản nợ quy định tại điểm c khoản 1 Điều này quá hạn trên 60 ngày

kể từ ngày có quyết định thu hồi;

(vi) Nợ phải thu hồi theo kết luận thanh tra nhưng đã quá thời hạn thu hồi

trên 60 ngày mà vẫn chưa thu hồi được;

(vii) Nợ của khách hàng là TCTD được NHNN công bố đặt vào tình trạng kiểm soát đặc biệt, chi nhánh ngân hàng nước ngoài bị phong tỏa vốn và tài sản;

(viii) Nợ được phân loại vào nhóm 5 theo quy định tại khoản 3 Điều này.

Rủi ro tín dụng

2.1.4.1 Khái niệm rủi ro tín dụng

Rủi ro tín dụng là sự xuất hiện các biến cố không mong đợi làm mất mát, thiệt hại về tài sản, doanh thu do nguyên nhân chủ quan hay khách quan mà khách hàng không trả được nợ cho ngân hàng một cách đầy đủ cả gốc và lãi khi đến hạn, từ đó tác động xấu đến hoạt động kinh doanh của ngân hàng.

2.1.4.2 Thiệt hại do rủi ro tín dụng gây ra

- Đối với bản thân ngân hàng:

Rủi ro tín dụng sẽ tác động trực tiếp đến hoat động kinh doanh của ngân hàng như thiếu tiền chi trả cho khách hàng, vì phần lớn nguồn vốn hoạt động của ngân hàng là vốn huy động mà khi ngân hàng không thu hồi được nợ gốc và lãi trong cho vay thì khả năng thanh toán của ngân hàng dần dần lâm vào tình trạng thiếu hụt.

Như vậy, rủi ro tín dụng sẽ làm cho ngân hàng mất cân đối trong thanh

toán dần làm cho ngân hàng thua lỗ và có nguy cơ bị phá sản.

- Đối với nền kinh tế - xã hội

Hoạt động ngân hàng có liên quan đến hoạt động của toàn bộ nền kinh tế, đến tất cả các doanh nghiệp nhỏ, vừa và lớn và đến toàn bộ các tầng lớp dân cư. Vì vậy rủi ro tín dụng xảy ra có thể làm phá sản một vài ngân hàng. Khi đó nó có khả năng phát sinh lây lan sang các ngân hàng khác và tạo cho dân chúng một tâm lý sợ hãi. Lúc đó, dân cúng sẽ đua nhau đến ngân hàng để rút tiền trước

18

thời hạn. Điều đó cũng có thể đưa đến phá sản đồng loạt các ngân hàng, khi đó rủi ro tín dụng sẽ tác động đến toàn bộ nền kinh tế.

Điều này cho thấy rủi ro tín dụng là vấn đề rất nghiêm trọng mà Chính phủ các nước phải quan tâm, đặc biệt là Ngân hàng Trung ương phải có những chính sách khuyến cáo thường xuyên thông qua công tác thanh tra kiểm soát, chiết khấu, tái chiết khấu và sẵn sàng hỗ trợ vốn cho các ngân hàng thương mại khi có các biến cố xảy ra.

Các chỉ tiêu đánh giá kết quả hoạt động tín dụng của ngân hàng

2.1.5.1 Doanh số cho vay

Theo Dương Hữu Hạnh (1973, trang 201) doanh số cho vay là chỉ tiêu phản ánh tất cả các khoản tín dụng mà ngân hàng đã cấp phát cho vay trong một khoản thời gian nào đó, không kể món cho vay đó đã thu hồi về hay chưa.

Doanh số cho vay thường được xác định theo tháng, quý, năm.

2.1.5.2 Doanh số thu nợ

Theo Dương Hữu Hạnh (1973, trang 202) doanh số thu nợ là toàn bộ các món nợ mà ngân hàng đã thu về từ các khoản cho vay của ngân hàng kể cả năm vay và những năm trước đó.

2.1.5.3 Dư nợ tín dụng

Theo Dương Hữu Hạnh ( 1973, trang 202) dư nợ là chỉ số phản ánh tại một thời điểm xác định nào đó ngân hàng hiện còn cho vay bao nhiêu, và đây cũng là khoản mà ngân hàng cần phải thu về.

2.1.5.4 Dư nợ bình quân

Theo Thái Văn Đại và Nguyễn Văn Thép (2017, trang 176)

Dư nợ bình quân là số tiền mà ngân hàng cho vay trung bình trong kỳ. Dư nợ bình quân cao thì hoạt động của ngân hàng càng phát triển, song song đi kèm theo đó là tiềm ẩn nhiều rủi ro tín dụng. Do đó đòi hỏi ngân hàng phải biết lường trước được những rủi ro có thể xảy ra để có biện pháp phòng ngừa thích hợp vừa nâng cao hiệu quả tín dụng vừa tránh được rủi ro.

Dư nợ bình quân được tính theo công thức sau:

Dư nợ năm trước + Dư nợ năm nay (2.1) 2 Dư nợ bình quân =

19

2.1.5.5 Nợ xấu

Theo thông tư 09/2014/TT-NHNN quy định nợ xấu là khoản nợ thuộc các

nhóm 3,4 và 5 trong loại các nhóm nợ được trình bày ở trên.

Nợ xấu là chỉ tiêu phản ánh các khoản nợ đến hạn mà khách hàng không có khả năng trả nợ cho ngân hàng hay không thực hiện đúng cam kết trên hợp đồng tín dụng và không có lý do chính đáng. Khi đó, ngân hàng sẽ chuyển từ tài khoản dư nợ sang tài khoản khác gọi là tài khoản trả nợ quá hạn và đưa ra biện pháp để xử lý nợ quá hạn.

Nếu chỉ tiêu này càng cao thì mức độ hoạt động của ngân hàng ngày càng ổn định và có hiệu quả, ngược lại ngân hàng đang gặp khó khăn nhất là trong việc tìm kiếm khách hàng và thể hiện việc thực hiện kế hoạch tín dụng chưa hiệu quả.

2.1.5.6 Tỷ lệ tăng trưởng dư nợ

Dư nợ năm nay – Dư nợ năm trước

= x 100 (2.2)

Dư nợ năm trước Tỷ lệ tăng trưởng dư nợ

Tăng trưởng dư nợ giúp so sánh sự tăng trưởng dư nợ tín dụng qua các năm để đánh giá khả năng cho vay, tìm kiếm khách hàng và đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch tín dụng của ngân hàng.

2.1.5.7 Tỷ lệ dư nợ trên tổng vốn huy động (%, lần)

Theo Thái Văn Đại và Nguyễn Văn Thép (2017) có đề cập:

Dư nợ trên vốn huy động = (2.3) Dư nợ Vốn huy động

Chỉ tiêu phản ánh ngân hàng cho vay bao nhiêu trong tổng vốn huy động

được, đồng thời đánh giá khả năng huy động vốn của ngân hàng.

Chỉ tiêu này quá lớn hay quá nhỏ đều không tốt, bởi vì nếu chỉ tiêu này lớn hơn 1 thì ngân hàng chưa thực hiện tốt việc huy động vốn, vốn không đủ để cho vay. Còn nếu chỉ tiêu này nhỏ hơn 1 thì ngân hàng sử dụng vốn chưa hiệu quả.

2.1.5.8 Hệ số rủi ro tín dụng (%)

Theo Thái Văn Đại và Nguyễn Văn Thép (2017) có đề cập:

Rủi ro tín dụng = x 100 (2.4) Nợ xấu Dư nợ

20

Chỉ tiêu này đo lường mức độ rủi ro tín dụng của ngân hàng. Đây là kết quả trực tiếp biểu hiện chất lượng của khoản tín dụng cấp cho khách hàng. Cho chúng ta biết được có bao nhiêu đồng nợ xấu khi ngân hàng cho vay một đồng. Một ngân hàng có tỷ lệ nợ xấu cao chứng tỏ chất lượng tín dụng của ngân hàng là rất thấp và lúc này cần phải xem xét lại toàn bộ hoạt động tín dụng của mình nếu không hậu quả khó lường trước được. Những ngân hàng có chỉ số này thấp cũng có nghĩa là hoạt động tín dụng của ngân hàng này tốt và ngược lại.

2.1.5.8 Hệ số thu nợ (%)

Theo Thái Văn Đại và Nguyễn Văn Thép (2017) có đề cập:

Hệ số thu nợ = x 100 (2.5) Doanh số thu nợ Doanh số cho vay

Chỉ tiêu này phản ánh hiệu quả thu nợ của ngân hàng hay khả năng trả nợ vay của khách hàng, cho biết số tiền mà ngân hàng thu được trong một thời kỳ kinh doanh nhất định nào đó giúp đánh giá công tác thu hồi nợ cho vay của ngân hàng. Thể hiện được một đồng cho vay thì ngân hàng thu lại được bao nhiêu đồng. Hệ số này càng lớn thì được đánh già càng tốt, cho thấy công tác thu hồi vốn của ngân hàng càng hiệu quả và ngược lại Tuy nhiên, hệ số này chỉ có ý nghĩa tương đối vì tại NHTM có những khoản cho vay năm nay nhưng đến những năm sau mới tới hạn thu nợ, hoặc những món vay những năm trước năm nay mới đến hạn để thu.

2.1.5.9 Vòng quay vốn tín dụng (Vòng)

Theo Thái Văn Đại và Nguyễn Văn Thép (2017) có đề cập:

Vòng quay vốn tín dụng = (2.6) Doanh số thu nợ Dư nợ bình quân

Chỉ tiêu này thể hiện một đồng vốn của ngân hàng được sử dụng để cho vay bao nhiêu lần trong năm. Chỉ tiêu này đo lường tốc độ luân chuyển vốn tín dụng, thời gian thu hồi nợ vay nhanh hay chậm. Chỉ tiêu này <1 cho thấy ngân hàng tập trung cho vay trung dài hạn là chính nên thời gian thu hồi vốn chậm. Chỉ tiêu này càng lớn thì điều đó chứng tỏ nguồn vốn của ngân hàng lưu chuyển nhiều vòng trong một năm cho thấy ngân hàng cho vay tập trung vào ngắn hạn, thời gian thu hồi vốn nhanh, sử dụng hiệu quả được nguồn vốn nhưng mức lợi nhuận thấp, ít rủi ro. Qua đó, đánh giá được mức độ tập trung vốn tín dụng của ngân hàng. Đây là chỉ tiêu thường được các ngân hàng tính toán hàng năm để đánh giá khả năng tổ chức quản lý vốn tín dụng và chất lượng tín dụng trong việc đáp ứng nhu cầu của khách hàng.

21

2.2 PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

Phương pháp thu thập số liệu

- Thu thập số liệu thứ cấp từ Ngân hàng TMCP Nam Á Chi nhánh Cần Thơ: bảng cân đối kế toán, bảng báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh, các sao kê khoản tiền vay,…

- Từ tạp chí, sách báo có liên quan đến Ngân hàng TMCP Nam Á Chi

nhánh Cần Thơ.

Phương pháp phân tích số liệu

2.2.2.1 Phương pháp so sánh bằng số tương đối

Theo Phạm Văn Dược và Trần Phước (2010) kỹ thuật so sánh bằng số tương đối là kết quả của phép chia giữa trị số kỳ phân tích so với kỳ gốc của các chỉ tiêu kinh tế, kết quả so sánh biểu hiện kết cấu, mối quan hệ, tốc độ phát triển, mức phổ biến của các hiện tượng kinh tế.

Phương pháp so sánh tương đối:

Y1 – Y0 %∆Y= x 100 Y0

Trong đó:

Y0: Chỉ tiêu năm trước

Y1: Chỉ tiêu năm sau

%ΔY: Biểu hiện tốc độ tăng trưởng của các chỉ tiêu kinh tế

Kỹ thuật này dùng để làm rõ tình hình biến động của các chỉ tiêu kinh tế theo thời gian. So sánh tốc độ tăng trưởng giữa các chỉ tiêu kỳ so sánh so với kỳ gốc. Từ đó rút ra nguyên nhân và khắc phục.

2.2.2.2 Phương pháp so sánh bằng số tuyệt đối

Theo Phạm Văn Dược và Trần Phước (2010) kỹ thuật so sánh bằng số tuyệt đối là kết quả của phép trừ giữa trị số kỳ phân tích so với kỳ gốc của các chỉ tiêu kinh tế, kết quả so sánh biểu hiện khối lượng quy mô của các hiện tượng kinh tế.

ΔY = Y1 - Y0

Trong đó:

Y0: Chỉ tiêu năm trước

22

Y1: Chỉ tiêu năm sau

ΔY: Là phần chênh lệch tăng giảm của các chỉ tiêu kinh tế

Kỹ thuật này sử dụng để so sánh số liệu năm sau so với số liệu năm trước của các chỉ tiêu xem có biến động không và tìm ra nguyên nhân biến động của các chỉ tiêu kinh tế.

2.2.2.3 Phương pháp thống kê mô tả

Thống kê mô tả là tổng hợp các phương pháp đo lường, mô tả và trình bày số liệu được ứng dụng bằng cách rút ra những kết luận dựa trên những số liệu và thông tin được thu thập. Thống kê mô tả được sử dụng để mô tả những đặc tính cơ bản của dữ liệu thu thập được từ nghiên cứu thực hiện qua các cách thức khác nhau. Tạo ra nền tảng của mọi phân tích định lượng về số liệu. Để hiểu được hiện tượng và ra quyết định đúng đắn, cần nắm được các phương pháp cơ bản của mô tả dữ liệu. Thống kê mô tả sử dụng các phương pháp như:

- Biểu diễn dữ liệu bằng đồ hoạ trong đó các đồ thị mô tả dữ liệu hoặc giúp

so sánh dữ liệu.

- Biểu diễn dữ liệu thành các bảng số liệu tóm tắt về dữ liệu.

Dựa trên nội dung, ý nghĩa của các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả hoạt động tín dụng của từng đối tượng. Phân tích, giải thích và đánh giá thông qua các chỉ tiêu để đánh giá những biến động của hoạt động tín dụng. Qua đó đề xuất các giải pháp điều chỉnh hợp lý nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng của ngân hàng. Ngoài ra còn sử dụng phương pháp tổng hợp và đánh giá số liệu qua các năm, kết hợp với phương pháp phân tích tỷ trọng.

2.2.2.4 Phương pháp phân tích ma trận SWOT

Phân tích SWOT nhằm đánh giá đúng điểm mạnh, điểm yếu của ngân hàng, cơ hội và thách thức từ môi trường để đề xuất các chiến lược một cách khoa học. Mối liên hệ giữa các yếu tố trong SWOT được thể hiện theo bảng sau: Bảng 2.1 Ma trận SWOT SWOT Cơ hội (O) Thách thức (T) Chiến lược ST Điểm mạnh (S) Điểm yếu (W) Chiến lược SO Chiến lược WO Chiến lược WT

Trong đó:

- Chiến lược điểm mạnh – cơ hội (SO): nhằm sử dụng những điểm mạnh

bên trong của ngân hàng để tận dụng các cơ hội bên ngoài.

23

- Chiến lược điểm yếu – cơ hội (WO): nhằm cải thiện những điểm yếu bên

trong bằng cách tận dụng các cơ hội bên ngoài để .

- Chiến lược điểm mạnh – thách thức ST: nhằm sử dụng những điểm mạnh

để tránh hoặc giảm bớt những ảnh hưởng của thách thức bên ngoài.

- Chiến lược điểm yếu – thách thức WT: nhằm cải thiện điểm yếu bên

trong và hạn chế ảnh hưởng của những thách thức bên ngoài.

Mục đích của ma trận SWOT là đề ra các chiến lược khả thi có thể lựa

chọn chứ không quyết định chiến lược nào tốt nhất.

2.2.2.5 Phân tích bằng các chỉ số tài chính a. Chỉ số lợi nhuận trên tài sản có (ROA)

ROA = (2.7) Lợi nhuận ròng Tổng tài sản có bình quân

Hệ số ROA cho biết từ một đồng tài sản được sử dụng sẽ đem lại bao nhiêu đồng lợi nhuận. Tỷ số này càng lớn thì càng tốt vì ngân hàng sử dụng vốn có hiệu quả. b. Chỉ số lợi nhuận trên doanh thu (ROS)

ROS = (2.8) Lợi nhuận ròng Doanh thu

Hệ số ROS phản ánh quan hệ giữa lợi nhuận ròng và daonh thu, nếu ngân

hàng thu được 100 đồng doanh thu thì có bao nhiêu đồng lợi nhuận.

Khi ROS > 0: Ngân hàng kinh doanh có lãi, khi ROS càng lớn thì lãi càng

nhiều

Khi ROS < 0: Ngân hàng kinh doanh bị lỗ

24

CHƯƠNG 3 KHÁI QUÁT VỀ NGÂN HÀNG TMCP NAM Á CHI NHÁNH CẦN THƠ

3.1 SƠ LƯỢC VỀ NGÂN HÀNG TMCP NAM Á

Lịch sử hình thành và phát triển

Tên đầy đủ: NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN NAM Á

Tên viết tắt: Nam A Bank

Địa chỉ hội sở chính: 201-203 Cách mạng Tháng Tám, Quận 3, TP Hồ Chí

Minh, Việt Nam.

Số điện thoại: (84-28) 3929 6699

Số fax: (84-28) 3929 6688

Mã giao dịch SWIFT: NAMAVNVX

Ngân hàng TMCP Nam Á (Nam A Bank) chính thức hoạt động từ ngày 21/10/1992, là một trong những Ngân hàng thương mại cổ phần đầu tiên được thành lập sau khi Pháp lệnh về Ngân hàng được ban hành năm 1990.

Từ những ngày đầu hoạt động, Nam A Bank chỉ có 3 Chi nhánh với vốn điều lệ 5 tỷ đồng và gần 50 cán bộ nhân viên. Đến nay, qua những chặng đường phấn đấu đầy khó khăn và thách thức, Nam A Bank không ngừng lớn mạnh với mạng lưới gồm 103 điểm giao dịch trên cả nước. So với năm 1992, vốn điều lệ hiện nay tăng hơn 600 lần, số lượng cán bộ nhân viên tăng hơn 30 lần, phần lớn là cán bộ trẻ, năng động, được đào tạo chính quy trong và ngoài nước, có năng lực chuyên môn cao. Mục tiêu hiện nay của Nam A Bank là phấn đấu thành một trong những ngân hàng hiện đại, hàng đầu của Việt Nam trên cơ sở phát triển nhanh, vững chắc, an toàn và hiệu quả và không ngừng đóng góp cho sự phát triển kinh tế chung của xã hội.

Ngân hàng TMCP Nam Á có mạng lưới chi nhánh/ Phòng giao dịch rộng khắp trên cả nước. Tính đến 31/12/2019, mạng lưới Ngân hàng TMCP Nam Á đã có hơn 100 đơn vị kinh doanh trên toàn quốc. Hội sở chính: 201-203 Cách mạng Tháng Tám, Phường 4, Quận 3, TP. Hồ Chí Minh, Việt Nam. Khu vực TP Hồ Chí Minh: 28 Đơn vị kinh doanh, khu vực Đông Nam Bộ: 20 Đơn vị kinh doanh, khu vực Miền Tây: 15 Đơn vị kinh doanh, khu vực Miền Trung Tây Nguyên: 27 Đơn vị kinh doanh, khu vực Miền Bắc: 12 Đơn vị kinh doanh

25

Tầm nhìn và sứ mệnh của Ngân hàng

3.1.2.1 Tầm nhìn

Ngay từ ngày đầu hoạt động, Nam A Bank đã xác định tầm nhìn là trở thành Ngân hàng Thương mại Cổ phần bán lẻ hàng đầu Việt Nam với mục tiêu mang đến những giải pháp tài chính tốt nhất cho khách hàng cá nhân, khách hàng doanh nghiệp vừa và nhỏ. Góp phần vào sự nghiệp phát triển kinh tế của đất nước trên cơ sở đáp ứng kịp thời các nhu cầu hợp lý về phát triển sản xuất – kinh doanh – dịch vụ của khách hàng bằng các phương tiện hiện đại, sản phẩm dịch vụ mới với phong cách phục vụ chuyên nghiệp.

3.1.2.2 Sứ mệnh

Tham gia đóng góp vào sự phát triển lớn mạnh, an toàn của hệ thống Ngân

hàng.

Góp phần vào sự nghiệp phát triển kinh tế của đất nước, trên cơ sở đáp

ứng kịp thời các nhu cầu về sản xuất – kinh doanh – dịch vụ của khách hàng.

Tối đa hóa lợi ích cho cổ đông, khách hàng, đối tác cùng toàn thể cán bộ

nhân viên Nam A Bank.

Thành tích đạt được

Trong quá trình hoạt động cho đến nay Ngân Hàng TMCP Nam Á đã đạt được những thành tựu đáng kể và đáng tự hào. Chỉ riêng những năm gần đây Ngân hàng được ghi nhận với nhiều sự đóng góp cho nền kinh tế nước nhà:

Ngân hàng tiêu biểu về Tín dụng xanh 2019.

Vinh dự nhận bằng khen của của Thống đốc NHNN Việt Nam vì đã có thành tích xuất sắc góp phần hoàn thành nhiệm vụ ngân hàng năm 2017-2018.

Đứng thứ 2 về an toàn thông tin theo ICT và VNISA Index.

5 năm liên tiếp đạt danh hiệu Thương hiệu mạnh.

Ngân hàng TMCP Nam Á – Nam A Bank nhận chứng chỉ đạt tiêu chuẩn:

ISO / IEC 27001:2005 năm 2013.

Ngân hàng TMCP Nam Á nằm trong bảng xếp hạng 500 doanh nghiệp

tăng trưởng nhanh nhất Việt Nam năm 2010.

Ngân hàng TMCP Nam Á - Nam A Bank nhận Bằng khen của Hội Khuyến

Học Việt Nam năm 2008.

Ngân hàng TMCP Nam Á - Nam A Bank nhận Bằng khen của Thủ Tướng

Chính Phủ nước CHXHCN Việt Nam tặng năm 2007.

26

Bằng khen của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam trao tặng vì đã

có thành tích xuất sắc, góp phần hoàn thành nhiệm vụ ngân hằng năm 2005.

Từ năm 2010, Nam A Bank áp dụng hệ thống Core banking hiện đại của Oracle trên toàn hệ thống, mở ra khả năng xử lý đa dịch vụ với cơ sở dữ liệu tập trung. Từ đây, ngân hàng tiến hành công nghệ hóa các sản phẩm dịch vụ hiện đại cho khách hàng, rút ngắn thời gian giao dịch nhưng vẫn đảm bảo an toàn thông tin. Cùng thời điểm này, Nam A Bank bắt đầu đưa vào hoạt động hệ thống thẻ và gia nhập Công ty Cổ phần Chuyển mạch Tài chính quốc gia Việt Nam (nay là Napas).

Đến năm 2011, chính thức là thành viên của tổ chức Mastercard International, đánh dấu bước phát triển mới của Ngân hàng trên thị trường sản phẩm thẻ.

Năm 2018, Nam A Bank gia nhập Tổ chức thẻ quốc tế JCB và ra mắt sản phẩm thẻ tín dụng Nam A Bank JCB, mang đến những ưu đãi đặc quyền từ Tổ chức thẻ duy nhất đến từ Nhật Bản với những dịch vụ hấp dẫn về ẩm thực, giải trí và mua sắm.

Theo đà tăng trưởng, giai đoạn sau đó, thị trường liên tục chứng kiến những điểm sáng của Nam A Bank về thẻ như: hoàn tất việc chuyển đổi toàn bộ sản phẩm thẻ quốc tế Mastercard sang công nghệ Contactless – chỉ cần chạm là thanh toán; ra mắt thẻ tín dụng Happy Card - giải pháp hữu hiệu cho những phát sinh tài chính cấp bách trong cuộc sống với tiện ích rút tiền mặt không giới hạn đến 100% hạn mức, lãi suất ưu đãi chỉ từ 1.25%/tháng,…

Không chỉ dừng lại ở sản phẩm thẻ, cũng trên nền tảng công nghệ, giai đoạn 2009 – 2014, bắt nhịp xu thế Ngân hàng số, Nam A Bank đã hoàn thiện hệ sinh thái eBanking (SMS Banking, Internet Banking, Mobile Banking, Phone Banking).

Bên cạnh đó, ứng dụng Nam A Bank Mobile Banking 2018 còn có nhiều tiện ích nổi bật, như đăng nhập bằng sinh trắc học (Face ID hoặc vân tay), tiết kiệm theo kỳ hạn, đặt vé máy bay hoặc vé xem phim trực tiếp trên app không qua website của các rạp chiếu phim... Khách hàng có thể giao dịch online mọi lúc, mọi nơi, kể cả trong các ngày nghỉ, lễ, Tết.

3.2 GIỚI THIỆU VỀ NGÂN HÀNG TMCP NAM Á CHI NHÁNH CẦN THƠ

Lịch sử hình thành

Địa chỉ: Vincom Xuân Khánh – 209 Đường 30/4, Phường Xuân Khánh,

Quận Ninh Kiều, Thành phố Cần Thơ.

27

Số điện thoại: (0292) 3646877

Fax: (0292) 3646889

Logo

Cần Thơ là một thành phố trực thuộc trung ương của Việt Nam, là thành phố hiện đại và phát triển nhất ở Đồng bằng Sông Cửu Long, Cần Thơ hiện là đô thị loại I, là trung tâm kinh tế, văn hóa, xã hội, y tế và giáo dục của vùng Đồng bằng Sông Cửu Long, cũng là thành phố trung tâm cấp vùng và cấp quốc gia cùng với Đà Nẵng, Hải Phòng. Cần Thơ còn là đầu mối giao thông quan trọng giữa các tỉnh trong khu vực, được biết đến như một đô thị miền sông nước. Thành phố có hệ thống sông ngòi chằng chịt, diện tích vườn cây ăn trái và đồng ruộng rộng lớn, là đô thị cửa ngõ của vùng hạ lưu sông Mêkong.

Thực hiện kế hoạch mở thêm 9 chi nhánh tại các địa phương trong cả nước trong năm 2016, sáng ngày 9/9/2016, Ngân hàng TMCP Nam Á (Nam A Bank) đã chính thức khai trương chi nhánh tại Thành phố Cần Thơ, gọi tắt là Nam A Bank Cần Thơ.

Trụ sở giao dịch của Nam A Bank Cần Thơ đặt tại Vincom Xuân Khánh – 209 Đường 30/4, Phường Xuân Khánh, Quận Ninh Kiều, Thành phố Cần Thơ.

Việc khai trương Nam A Bank Cần Thơ đánh dấu bước phát triển hệ thống mạng lưới hoạt động của Nam A Bank, nhằm khai thác thế mạnh của thành phố Cần Thơ – trung tâm động lực của vùng Đồng bằng Sông Cửu Long. Mong muốn được góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế của địa phương thông qua hoạt động huy động và cung cấp vốn cho nền kinh tế, thúc đẩy hoạt động đầu tư, phát triển sản xuất kinh doanh và hoạt động xuất nhập khẩu trên địa bàn thành phố có nhiều tiềm năng và thế mạnh nhất trong vùng Đồng bằng Sông Cửu Long. Nam A Bank Cần Thơ cung ứng đầy đủ các sản phẩm - dịch vụ ngân hàng hiện đại như các dịch vụ ngân hàng điện tử (Internet Banking, SMS Banking, Mobile Banking…), sản phẩm thẻ, huy động vốn, cấp tín dụng, kinh doanh ngoại tệ, bảo lãnh…

28

Các hoạt động kinh doanh của ngân hàng

Cùng với hệ thống toàn Ngân hàng TMCP Nam Á, Nam A Bank Chi

nhánh Cần Thơ thực hiện kinh doanh các dịch vụ chủ yếu sau đây:

Huy động vốn: Nhận tiền gửi, phát hành chứng chỉ tiền gửi, kỳ phiếu, trái phiếu và các công cụ nợ khác, vay vốn của các TCTD khác, NHNN, các tổ chức khác và các hình thức huy động vốn khác theo quy định của Pháp luật.

Hoạt động tín dụng: Cho vay ngắn hạn, trung hạn và dài hạn đối với các tổ chức và cá nhân trên cơ sở tính chất và khả năng nguồn vốn của Ngân hàng.

Dịch vụ thanh toán và ngân quỹ: Thực hiện thanh toán giữa các tổ chức và

cá nhân.

Giao dịch: Thực hiện các giao dịch ngoại tệ, các dịch vụ tài trợ thương mại quốc tế, chiết khấu thương phiếu, trái phiếu và các giấy tờ có giá khác và các dịch vụ ngân hàng khác được Ngân hàng Nhà nước Việt Nam cho phép.

- Sản phẩm, dịch vụ dành cho khách hàng doanh nghiệp: sản phầm tiền gửi, sản phẩm tín dụng doanh nghiệp, bao thanh toán, thanh toán quốc tế, các sản phẩm,…

- Sản phẩm, dịch vụ dành cho khách hàng cá nhân: sản phẩm tiền gửi, sản phẩm tiết kiệm, sản phẩm tín dụng cá nhân, dịch vụ chuyển, nhận tiền, sản phẩm thẻ,…

Dịch vụ Ngân hàng Điện tử - eBanking: Internet Banking, Mobile Banking,

Phone Banking, SMS Banking, Payment Online…

29

Cơ cấu tổ chức

GIÁM ĐỐC

Phòng giao dịch

Phó Giám Đốc Phó Giám Đốc

Phòng kế toán ngân quỹ và hành chính

Phòng hỗ trợ tín dụng Phòng khách hàng cá nhân Phòng khách hàng doanh nghiệp

PGD Ô Môn PGD Ninh Kiều PGD Thốt Nốt

Hình 3.1 Cơ cấu tổ chức của Nam A Bank Cần Thơ giai đoạn 2017 - 2019

Chức năng và nhiệm vụ của từng phòng ban

v Giám đốc:

Tổ chức chỉ đạo thực hiện các chính sách, chế độ nghiệp vụ và kế hoạch

kinh doanh theo sự chỉ đạo của Tổng Giám đốc.

Chịu trách nhiệm về toàn bộ tài sản, vốn, tổ chức cán bộ chi nhánh.

Quyết định chương trình hoạt động, kế hoạch công tác.

Ký kết các văn bản tín dụng, tiền tệ thanh toán trong phạm vi hoạt động

của chi nhánh.

Xây dựng các chỉ tiêu, kế hoạch của chi nhánh. Tổ chức nghiên cứu học tập và hướng dẫn thi hành các chế độ thế hệ nghiệp vụ Ngân hàng TMCP Nam Á và các vấn đề có liên quan do Nhà nước, Bộ Thương mại, Ngân hàng Nhà nước, Bộ tài chính, các Bộ quản lý ban ngành.

30

Chịu trách nhiệm về tài sản và kết quả kinh doanh của chi nhánh, chịu trách nhiệm về việc chi tiêu tài chính, trích lập quỹ theo quy định của Nhà nước, hội đồng quản trị và Tổng Giám đốc.

Đại diện pháp nhân chi nhánh Ngân hàng TMCP Nam Á tại Cần Thơ trước

pháp luật và trong quan hệ tố tụng.

v Phó Giám đốc trực thuộc:

Là các vị phó Giám đốc ở các chi nhánh thuộc chi nhánh cấp I của Ngân hàng TMCP Nam Á tại Cần Thơ giúp Giám đốc chỉ đạo và điều hành trực tiếp một số lĩnh vực công tác, trong các mặt nghiệp vụ của phòng kế toán và phòng ngân quỹ. Và cũng góp phần tham gia với Giám đốc việc chuẩn bị, xây dựng và quyết định về chương trình công tác, kế hoạch kinh doanh và các phương hướng hoạt động của chi nhánh.

Có trách nhiệm thay mặt Giám đốc giám sát và điều hành các hoạt động của đơn vị được ủy nhiệm khi Giám đốc vắng mặt và chịu trách nhiệm trước Giám đốc. Bên cạnh đó, phó Giám đốc còn thay mặt Giám đốc giải quyết và ký kết các văn bản thuộc lĩnh vực được phân công.

v Phòng khách hàng cá nhân:

- Thực hiện giới thiệu, bán chéo các loại sản phẩm, dịch vụ đối với khách

hàng cá nhân như huy động, cho vay, thanh toán, thẻ, …

- Tìm kiếm, giới thiệu các khách hàng cá nhân, khách hàng doanh nghiệp trả lương qua tài khoản tiềm năng, giới thiệu và bán các sản phẩm và dịch vụ của ngân hàng dành cho Khách hàng cá nhân theo danh mục sản phẩm.

- Tiếp nhận hồ sơ, phối hợp với các tổ, bộ phận nghiệp vụ khác để hoàn

thiện Hồ sơ, cung ứng sản phẩm, dịch vụ cho khách hàng.

- Chăm sóc khách hàng, thực hiện công tác tiếp thị, phát triển thị phần.

- Thực hiện các nhiệm vụ khác theo yêu cầu của giám đốc chi nhánh.

v Phòng khách hàng doanh nghiệp:

Thực hiện các nhiệm vụ có liên quan đến thanh toán quốc tế như: xem xét

đơn xin mở L/C, đề xuất ý kiến với giám đốc về mức ký quỹ khi cần thiết.

Là phòng nghiệp vụ trực tiếp giao dịch với khách hàng là các doanh nghiệp. Thực hiện các nghiệp vụ liên quan đến tín dụng, quản lý các sản phẩm tín dụng phù hợp với chế độ, thể lệ hiện hành và hướng dẫn của Ngân hàng TMCP Nam Á. Phòng là bộ phận trực tiếp quảng cáo, tiếp thị, giới thiệu và bán các sản phẩm dịch vụ Ngân hàng cho các doanh nghiệp.

31

Trực tiếp đề xuất hạn mức, giới hạn tín dụng và đề xuất tín dụng. theo dõi quản lý tình hình hoạt động của khách hàng. Kiểm tra, giám sát quá trình sử dụng vốn vay, tài sản đảm bảo nợ vay. Đôn đốc khách hàng trả gốc, lãi ( kể cả các khoản nợ đã chuyển ngoại bảng). Đề xuất cơ cấu lại thời hạn trả nợ, theo dõi thu đủ nợ gốc, lãi, phí (nếu có đến khi tất toán hợp đồng tín dụng). Xử lý khi khách hàng không đáp ứng được các điều kiện tín dụng. Phát hiện kịp thời các khoản vay có dấu hiệu rủi ro và đề xuất xử lý.

v Phòng kế toán ngân quỹ và hành chính:

Quản lý kho quỹ, quản lý quỹ tiền mặt theo quy định của Ngân hàng nhà nước Việt Nam và Ngân hàng TMCP Nam Á. Ứng và thu tiền cho các điểm giao dịch trong và ngoài quầy, thu chi tiền mặt cho các doanh nghiệp có thu, chi tiền mặt lớn.

Thực hiện các công tác tổ chức quản lý cán bộ đào tạo tại chi nhánh theo đúng chủ trương chính sách của nhà nước và quy định của Ngân hàng TMCP Nam Á. Thực hiện công tác quản trị văn phòng phục vụ hoạt động kinh doanh tại chi nhánh, thực hiện công các bảo vệ, an ninh, an toàn chi nhánh.

v Phòng giao dịch trực thuộc chi nhánh Cần Thơ

Là mô hình thu nhỏ của Nam A Bank tại các quận, huyện trên địa bàn thành phố Cần Thơ, tại các phòng giao dịch, sẽ thực hiện được một số chức năng tương tự như tại chi nhánh như mở tài khoản, gửi tiết kiệm hoặc nộp hồ sơ vay vốn, tại mỗi phòng giao dịch cuối ngày sẽ chuyển ngân quỹ về chi nhánh. Phòng giao dịch cũng là nơi giúp quảng bá Nam A Bank rộng rãi hơn.

Quy trình tín dụng tại Nam A Bank Cần Thơ

Quy trình tín dụng là bảng tổng hợp mô tả công việc của ngân hàng từ khi tiếp nhận hồ sơ vay vốn của một khách hàng cho đến khi quyết định cho vay, giải ngân, thu nợ và thanh lý hợp đồng tín dụng.

v Ý nghĩa của quy trình tín dụng

Việc xác lập một quy trình tín dụng và không ngừng hoàn thiện nó đặc

biệt quan trọng đối với một ngân hàng thương mại.

Về mặt hiệu quả, quy trình tín dụng hợp lý sẽ giúp cho ngân hàng nâng

cao chất lượng tín dụng và giảm thiểu rủi ro tín dụng

Về mặt quản lý, quy trình tín dụng có tác dụng làm cơ sở cho việc phân định quyền, trách nhiệm cho các bộ phận trong hoạt động tín dụng. Làm cơ sở để thiết lập các hồ sơ, thủ tục vay vốn

32

Tiếp cận khách hàng

Thông tin khách hàng

Thẩm định khách hàng

Thanh lý

Quyết định & hợp đồng

Giải ngân, thu nợ, giám sát

Hình 3.2 Quy trình tín dụng của Nam A Bank Cần Thơ giai đoạn 2017 - 2019

v Bước 1: Tiếp xúc, tìm hiểu và hướng dẫn khách hàng lập hồ sơ vay vốn

Sau khi tiếp xúc khách hàng, biết được khách hàng có nhu cầu vay vốn thì cán bộ tín dụng thu thập những thông tin cần thiết và hướng dẫn khách hàng lập hồ sơ vay vốn. Nhìn chung một bộ hồ sơ vay vốn cần phải thu thập các thông tin sau:

- Năng lực pháp lý, năng lực hành vi dân sự của khách hàng

- Khả năng sử dụng vốn vay

- Khả năng hoàn trả nợ vay (vốn vay và lãi)

v Bước 2: Thẩm định tín dụng

Sau khi tiếp nhận những hồ sơ do khách hàng cung cấp, cán bộ tín dụng sẽ tiến hành phân tích, thẩm định những thông tin đó. Ngoài ra, cán bộ tín dụng cập nhật thêm thông tin thực tế, thông tin thị trường bên ngoài của ngành nghề mà khách hàng đang kinh doanh để nhằm phục vụ cho công việc thẩm định thêm phần chính xác.

v Bước 3: Xét duyệt cho vay

Trong bước này, cán bộ tín dụng trình báo cáo thẩm định và hồ sơ vay cho trưởng phòng tín dụng xem xét, đánh giá lại sau đó ngân hàng sẽ ra quyết định đồng ý hay phản đối cho vay đối với hồ sơ vay vốn của khách hàng.

33

Khi ra quyết định, thường mắc hai sai lầm cơ bản: đồng ý cho vay với một khách hàng không tốt và từ chối cho vay đối với khách hàng tốt. Cả hai sai lầm đều ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh tín dụng.

v Bước 4: Giải ngân

Ở bước này, ngân hàng sẽ tiến hành giao cho khách hàng một số tiền theo

hạn mức tín dụng đã kí kết trong hợp đồng tín dụng.

Nguyên tắc giải ngân: phải gắn liền sự vận động tiền tệ với sự vận động hàng hoá hoặc dịch vụ có liên quan, nhằm kiểm tra mục đích sử dụng vốn vay của khách hàng và đảm bảo khả năng thu nợ nhưng đồng thời cũng phải tạo ra lợi nhuận cho ngân hàng.

v Bước 5: Giám sát tín dụng

Nhân viên tín dụng thường xuyên kiểm tra việc sử dụng vốn vay thực tế của khách hàng, hiện trạng tài sản đảm bảo, tình hình tài chính của khách hàng… để đảm bảo khả năng thu nợ.

v Bước 6: Thanh lý hợp đồng tín dụng, lưu trữ hồ sơ tín dụng

Thanh lý hợp đồng tín dụng là quá trình giải trừ các nghĩa vụ và quyền lợi

của các chủ thể tham gia quan hệ hợp đồng tín dụng.

3.3 KHÁI QUÁT KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA NGÂN HÀNG GIAI ĐOẠN 2017 – 2019

Với nền kinh tế phát triển đa thành phần, đa nghành nghề ở nước ta hiện nay, để phục vụ cho công cuộc công nghiệp hoá – hiện đại hoá đất nước, đòi hỏi ngân hàng cũng phải có sự đa dạng hoá trong hoạt động cho vay để phù hợp với xu thế phát triển chung.

Trong những năm vừa qua, do tác động của nhiều nhân tố khách quan cũng như ý muốn chủ quan của bản thân ngân hàng nên các chỉ tiêu tín dụng tại ngân hàng biến động liên tục.

Ngân hàng thương mại nói chung và Nam A Bank Cần Thơ nói riêng là loại hình doanh nghiệp đặc biệt hoạt động và kinh doanh trên lĩnh vực tiền tệ. Cũng như các tổ chức kinh doanh khác là hoạt động vì mục đích lợi nhuận nhưng ngân hàng thương mại là tổ chức đặc biệt vì đối tượng kinh doanh là tiền tệ, hoạt động tín dụng là đặc trưng chủ yếu được thực hiện bằng cách thu hút vốn tiền tệ trong xã hội để cho vay. Nên việc phân tích kết quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng là vô cùng cần thiết vì phân tích kết quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng giúp nhà phân tích hạn chế được những khoản chi phí bất hợp lý, và từ đó có biện pháp nhằm khắc phục những mặt yếu, phát huy những

34

mặt mạnh trong kinh doanh góp phần nâng cao lợi nhuận cho ngân hàng, làm cho ngân hàng ngày càng phát triển.

Bảng 3.1 Tình hình hoạt động kinh doanh giai đoạn 2017 – 2019 của

Nam A Bank Cần Thơ

2018 - 2017

2019 - 2018

Chỉ tiêu

2017

2018

2019

Mức

%

Mức

%

Đơn vị: Triệu đồng

Doanh thu

136.710 163.430

196.025 26.720

19,55 32.595 19,94

120.254 138.265

165.269 18.011

14,98 27.004 19,53

Thu từ hoạt động tín dụng Thu từ hoạt động dịch vụ Thu khác

15.253 1.203

24.129 1.036

29.236 1.520

8.876 (167)

58,19 (13,88)

5.107 21,17 484 46,72

103.297 126.077

136.930 22.780

22,05 10.853

8,61

70.054

88.065

95.134 18.011

25,71

7.069

8,03

2.300

3.251

4.325

951

41,35

1.074 33,04

Chi phí Chi phí hoạt động tín dụng Chi phí hoạt động dịch vụ Chi phí hoạt động

4.315

5.523

6.234

1.208

28,00

711 12,87

Chi phí nhân viên

26.032

28.369

30.251

2.337

8,98

1.882

6,63

Chi khác

596

869

986

273

45,81

117 13,46

Lợi nhuận

33.413

37.353

59.095

3.940

11,79 21.742 58,21

Nguồn: Phòng kinh doanh Nam A Bank Cần Thơ giai đoạn 2017 - 2019

Doanh thu

Doanh thu là một phần chỉ tiêu lợi nhuận, góp phần đánh giá hiệu quả hoạt động của ngân hàng thương mại. Doanh thu tỉ lệ thuận với lợi nhuận, vì vậy để tăng được lợi nhuận thì cần phải tăng doanh thu. Giúp nhà phân tích xác định được cơ cấu cũng như so sánh mức độ ảnh hưởng của doanh thu để có những biện pháp phù hợp nhằm tăng lợi nhuận ngân hàng, đồng thời có thể kiểm soát được rủi ro trong kinh doanh.

Doanh thu của ngân hàng bao gồm thu từ hoạt động tín dụng, thu từ hoạt động dịch vụ, thu từ hoạt động ngoại hối và các khoản thu khác. Nhìn chung doanh thu của ngân hàng tăng đều qua các năm do hầu hết các khoản thu đều tăng. Doanh thu từ hoạt động tín dụng chiếm khoảng 85% và tăng đều chứng tỏ ngân hàng mạnh về hoạt động cho vay. Doanh thu từ hoạt động dịch vụ của ngân hàng cũng có xu hướng tăng đều nhưng chiếm tỷ trọng chưa cao chỉ khoảng 15% cho thấy ngân hàng còn phụ thuộc nhiều vào hoạt động tín dụng và hoạt động tín dụng rất quan trọng với ngân hàng. Đối với các nguồn thu khác

35

trong năm 2017 và 2018 có xu hướng giảm do nguồn thu từ hoạt động ngoại tệ giảm nhưng năm 2019 có xu hướng tăng mạnh trở lại.

Chi phí

Song song với sự tăng trưởng của thu nhập thì ngân hàng cũng phải chi trả các khoản chi phí liên quan là điều tất yếu, vốn huy động trong ngân hàng tạo điều kiện cho tiến trình kinh doanh trôi trải và ổn định, do phải huy động vốn để hoạt động nên việc trả lãi tiền gửi cho khách hàng và các chi phí có liên quan khác là hợp lý. Cụ thể tổng chi phí năm 2018 là 126.077 triệu đồng, tăng 22.780 triệu đồng tương ứng tăng 22,05% so với năm 2017. Sang năm 2019 tổng chi phí là 136.930 triệu đồng, tăng với tốc độ không cao so với năm 2017- 2018 và thấp hơn tốc độ tăng trưởng của tổng thu nhập là 10.853 triệu đồng tương ứng tăng 8,61% so với năm 2018. Theo bảng số liệu trên, cơ cấu chi phí hoạt động tín dụng chiếm 69% trong tổng chi phí. Tổng chi phí tăng là do hầu hết các khoản chi của ngân hàng đều tăng chủ yếu là chi phí cho hoạt động tín dụng tăng qua đó cho thấy ngân hàng rất quan tâm đầu tư nhằm phát triển hoạt động kinh doanh của ngân hàng.

Lợi nhuận

Lợi nhuận của ngân hàng tăng đều qua các năm do doanh thu và chi phí đều tăng nhưng tốc độ tăng trưởng của doanh thu nhanh hơn tốc độ tăn trưởng của chi phí. Qua bảng số liệu 3.1 cho thấy lợi nhuận của ngân hàng tăng mạnh vào năm 2018 – 2019. Cụ thể lợi nhuận năm 2019 là 59.095 triệu đồng, tăng 21.742 triệu đồng tương ứng tăng 58,21% so với năm 2018. Lợi nhuận tăng đều qua các năm cho thấy việc kinh doanh của ngân hàng ngày càng tốt hơn.

Nhìn chung, tình hình hoạt động kinh doanh của Ngân hàng qua 3 năm (2017-2019) đã đạt được những thành tích đáng kể. Đạt được kết quả như vậy là do sự quản lý tốt của Ban lãnh đạo ngân hàng cùng với sự nổ lực của tập thể cán bộ công nhân viên bên cạnh sự quan tâm hỗ trợ của các cấp, các ngành chính quyền địa phương, nhất là Hội sở chính Ngân hàng TMCP Nam Á. Ngân hàng đã duy trì được nhịp độ tăng trưởng của mình, góp phần tích cực vào sự phát triển kinh tế của thành phố, nâng cao sức cạnh tranh của chi nhánh với các ngân hàng khác trên cùng địa bàn.

Thuận lợi, khó khăn và định hướng phát triển của ngân hàng

3.3.4.1 Thuận lợi

Ngân hàng TMCP Nam Á chi nhánh Cần Thơ có được những thành tựu như ngày hôm nay là nhờ sự tận dụng những nguồn lực sẵn có và phát huy tối đa mọi lợi thế của mình.

36

Thời gian qua, chính phủ đã điều chỉnh bổ sung và ban hành nhiều chính sách vĩ mô phù hợp với điều kiện thực tiễn, tạo môi trường kinh doanh thông thoáng, nên tốc độ kinh tế của cả nước nói chung và của Cần Thơ nói riêng tiếp tục phát triển ổn định. Nhiều chỉ tiêu tăng qua các năm và vượt mục tiêu đề ra, trong đó nhiều khách hàng của chi nhánh cũng đạt được hiệu quả trong sản xuất kinh doanh cao, tạo ra môi trường an toàn và tin cậy, ít rủi ro hơn cho hoạt động Ngân hàng, đặc biệt là sự tăng trưởng tín dụng cũng như chất lượng tín dụng.

Ngoài những thuận lợi đó không thể không nói đến sự quan tâm và chỉ đạo kịp thời sát sao của UBND Thành phố Cần Thơ và nhất là Ngân hàng TMCP Nam Á đã tạo mọi điều kiện thuận lợi về cung ứng nguồn vốn đầy đủ và kịp thời góp phần giúp chi nhánh hoàn thành nhiệm vụ của mình.

Bước vào kỷ nguyên khoa học, công nghệ, Ngân hàng đã có điều kiện tiếp cận với những thành tựu công nghệ tiên tiến đã góp phần rất lớn trong việc nâng cao hiệu quả hoạt động của ngân hàng. Đội ngũ cán bộ công nhân viên có thâm niên và kinh nghiệm nhiều trong nghiệp vụ. Bộ máy quản lý điều hành ngày một trưởng thành hơn, góp phần không ít vào công cuộc xây dựng, nâng cao chất lượng và phát triển hoạt động của ngân hàng.

Đặc biệt thành phố Cần Thơ – trung tâm động lực thu hút các nguồn lực của vùng ĐBSCL; có nhiều tiềm năng lớn về kinh tế, văn hóa, xã hội, y tế và giáo dục

Thành phố Cần Thơ – Trung tâm kinh tế, tài chính, khoa học kỹ thuật vùng ĐBSCL, nên kết cấu hạ tầng kỹ thuật kinh tế - xã hội rất thuận lợi cho các nhà đầu tư như: Sân bay quốc tế Cần Thơ; Bến cảng quốc tế Cái Cui, Cần Thơ. Nhiều trường đại học đa ngành, chuyên ngành (đào tạo trên 40.000 sinh viên 1 năm ) và hệ thống trường cao đẳng dạy nghề, trường dạy ngoại ngữ tiếng Anh, Hoa, Pháp, Nga..., bệnh viện tầm cỡ khu vực. Các dịch vụ về khoa học kỹ thuật, tài chính, ngân hàng, kiểm toán, bảo hiểm, dịch vụ thương mại, vui chơi, giải trí, các cơ sở an sinh ở khu đô thị mới, dịch vụ nhà hàng, khách sạn 3 – 5 sao, văn phòng cho thuê, hệ thống siêu thị, hoạt động nghệ thuật và du lịch sinh thái…đều có sẵn và rất tiện ích trên địa bàn thành phố Cần Thơ, khu vực lân cận.

3.3.4.2 Khó khăn

Bên cạnh những điểm mạnh và cơ hội trên, Ngân hàng TMCP Nam Á chi

nhánh Cần Thơ cũng gặp không ít khó khăn như sau:

- Ngân hàng là một trong những lĩnh vực luôn được nhà nước quan tâm và tạo điều kiện phát triển, tuy vậy những chính sách mà nhà nước ban hành một

37

mặt là để hỗ trợ lĩnh vực tài chính ngân hàng nhưng cũng mang lại rất nhiều hạn chế và gây ra rất nhiều khó khăn cho các ngân hàng trong việc vận hàng, tổ chức và cơ cấu quản lý.

- Địa bàn thành phố Cần Thơ tập trung rất đông các ngân hàng hoạt động. Do đó, không tránh khỏi việc cạnh tranh gay gắt giữa các ngân hàng với nhau và Nam A Bank Cần Thơ cũng không tránh khỏi quy luật đó.

- Thiếu vốn trung và dài hạn để đáp ứng nhu cầu tài trợ do nguồn vốn trung

và dài hạn của ngân hàng còn hạn chế.

- Yếu tố giá cả tăng mạnh hiện nay do ảnh hưởng bởi lạm phát gây ra tâm lý e ngại gửi tiền dài hạn vào ngân hàng, dẫn đến việc người dân chuyển sang đầu tư vào bất động sản hoặc tích trữ dưới dạng vàng.

- Áp lực cạnh tranh từ phía các ngân hàng nước ngoài với năng lực tài chính tốt hơn, công nghệ, trình độ quản lý và hệ thống sản phẩm đa dạng và có chất lượng cao hơn, có thể đáp ứng nhu cầu đa dạng của khách hàng.

- Lực lượng nhân viên Ngân hàng dù có bổ sung, đổi mới nhưng vẫn chưa thực sự đáp ứng được nhu cầu số lượng và chất lượng lao động cho chi nhánh. Tốc độ xử lý công việc chưa thực sự đạt hiệu quả như mong đợi.

3.3.4.3 Định hướng phát triển của ngân hàng trong năm 2020

Qua hơn 4 năm hoạt động, Ngân hàng Nam A Bank chi nhánh Cần Thơ đã đạt được những kết quả đáng khích lệ, là nền tảng khá vững chắc cho những bước đi tiếp theo. Toàn thể cán bộ công nhân viên trong Ngân hàng đều nêu cao tinh thần trách nhiệm, luôn giữ vững sự đoàn kết nhất trí nhằm đưa Ngân hàng mình phát triển đi lên. Căn cứ vào tình hình phát triển kinh tế xã hội trên địa bàn, kết quả kinh doanh và khả năng phát triển 2019, Nam A Bank chi nhánh Cần Thơ đã đưa ra các phương hướng hoạt động như sau:

Áp dụng thường xuyên những biện pháp huy động mới, hấp dẫn để thu hút

nhiều hơn nữa nguồn vốn nhàn rỗi của dân chúng

Chi nhánh tiếp tục đồng hành cùng khách hàng cũ, mở rộng sản xuất, kinh doanh; khai thác thêm khách hàng mới thông qua sản phẩm, dịch vụ và chính sách lãi suất vượt trội của Nam A Bank.

Chú trọng hoạt động tín dụng và chất lượng tín dụng, kìm giữ tỷ lệ nợ quá hạn ở mức nhỏ hơn 1% trên tổng dư nợ. Tăng cường những biện pháp đề phòng rủi ro. Tiết kiệm chi phí, đầu tư và tăng nguồn thu nhập.

Để đạt được những kết quả trong năm 2020 như kế hoạch đã đề ra, Ngân

hàng cần thực hiện những biện pháp sau:

38

Không ngừng chuẩn hóa toàn diện mọi mặt hoạt động, phát triển cơ sở hạ tầng, hiện đại hóa công nghệ thông tin, nâng cao năng lực quản trị rủi ro, quản trị điều hành theo tiêu chuẩn và thông lệ quốc tế.

Tập trung mọi nỗ lực để tìm kiếm khách hàng mới nhằm tăng trưởng dư nợ trên cơ sở an toàn và hiệu quả, chú trọng cho vay các khách hàng là doanh nghiệp vừa và nhỏ, cho vay tiêu dùng và khách hàng có hoạt động phát triển nông nghiệp nông thôn.

Đẩy mạnh, mở rộng các hình thức huy động vốn đảm bảo tăng trưởng

nguồn vốn hoạt động nhằm nâng cao năng lực tài chính.

Mở rộng hơn nữa thị trường tín dụng, nâng cao vòng quay của vốn trên cơ sở chọn lọc, thẩm định và quản lý chặc chẽ các món vay, đảm bảo hoạt động tín dụng có hiệu quả và an toàn.

Đa dạng hóa mọi hình thức huy động vốn sao cho phù hợp với tập quán,

tâm lý khách hàng nhằm đáp ứng tốt nhất nhu cầu khách hàng hơn nữa.

Mở rộng mạng lưới kinh doanh để tăng cường huy động vốn và bán lẻ sản

phẩm.

Đẩy mạnh hoạt động dịch vụ: mua bán vàng, mua bán ngoại tệ thuận lợi

cho khách hàng đi du lịch, chữa bệnh, đi di học nước ngoài.

Áp dụng các cơ chế lãi suất cho vay, huy động và chi phí dịch vụ với từng

đối tượng khách hàng để lôi cuốn nhiều khách hàng hơn nữa.

Đẩy mạnh công tác xử lý nợ quá hạn, hạn chế phát sinh nợ quá hạn mới,

tập trung thu hồi dứt điểm các khoản nợ đã xử lý rủi ro.

Tăng cường công tác tiếp thị, quảng cáo, phân công cụ thể cho từng phòng

ban của chi nhánh.

Đảm bảo tính minh bạch, thông suốt trong chỉ đạo, điều hành, tăng cường cơ sở vật chất kỹ thuật, nâng cao năng lực, trình độ của đội ngũ cán bộ công nhân viên, đáp ứng đúng với yêu cầu của hội nhập quốc tế.

Đặt trọng tâm vào công tác huấn luyện, đào tạo nhân viên để nâng cao nghiệp vụ cho nhân viên, phát triển năng lực cán bộ nhằm đề cử vào nhiệm vụ quản lý làm lực lượng kế thừa trong tương lai.

39

CHƯƠNG 4

PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG TMCP NAM Á CHI NHÁNH CẦN THƠ

4.1 PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG CỦA NGÂN HÀNG GIAI ĐOẠN 2017 – 2019

Phân tích tình hình nguồn vốn của ngân hàng giai đoạn 2017 – 2019

Trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng nguồn vốn luôn giữ vai trò quan trọng, mang tính chất quyết định sống còn đối với hiệu quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng. Tiềm lực về vốn chủ sở hữu phản ánh sức mạnh tài chính của một ngân hàng và khả năng chống đỡ rủi ro của ngân hàng đó. Để đáp ứng được nhu cầu vốn cho sự phát triển chung của nền kinh tế thì việc tạo lập vốn cho chi nhánh là vấn đề quan trọng hàng đầu trong hoạt động kinh doanh. Vốn không những giúp cho chi nhánh tổ chức được mọi hoạt động kinh doanh mà còn góp phần quan trọng trong việc đầu tư phát triển sản xuất kinh doanh của mỗi doanh nghiệp nói riêng cũng như sự phát triển của toàn bộ nền kinh tế quốc dân nói chung.

Cũng như các ngành nghề kinh doanh khác, để cho hoạt động kinh doanh được diễn ra thường xuyên và liên tục thì cần phải có tư liệu sản xuất. Ngân hàng thương mại là một doanh nghiệp kinh doanh tiền tệ trong đó tiền là nguyên liệu chính trong việc tạo ra sản phẩm Ngân hàng, là một thứ nguyên liệu độc tôn không thể thay thế. Hoạt động tìm kiếm tư liệu sản xuất của Ngân hàng là huy động vốn là nghiệp vụ quan trọng của ngân hàng để thực hiện mục tiêu kinh doanh của ngân hàng, là hành động đi vay nguồn vốn nhàn rỗi trong nền kinh tế của những cá nhân và tổ chức đang thừa vốn nhằm cung cấp vốn cho những cá nhân và doanh nghiệp có nhu cầu vay vốn. Công tác huy động vốn đóng vai trò quan trọng, có ý nghĩa đối với toàn bộ nền kinh tế. Thành phố Cần Thơ đang là thành phố phát triển nên có nhiều ngân hàng đầu tư vào nơi này. Điều đó tạo nên sự cạnh tranh gay gắt giữa các ngân hàng, đặc biệt là hoạt động huy động vốn.

Nguồn vốn là toàn bộ các nguồn tiền tệ mà ngân hàng tạo lập và huy động được để đầu tư cho vay và đáp ứng các nhu cầu khác trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng. Và hoạt động của ngân hàng gắn liền với hai hoạt động chủ yếu là huy động vốn và cấp tín dụng, trong đó huy động vốn mang lại nguồn vốn cho hoạt động kinh doanh của ngân hàng, còn cấp tín dụng tạo ra nguồn thu chủ yếu cho ngân hàng. Đây là hai hoạt động có quan hệ mật thiết với nhau và nếu thiếu một trong hai thì ngân hàng sẽ không thể hoạt động bình thường. Tại Nam

40

A Bank Cần Thơ, nguồn vốn cho hoạt động kinh doanh bao gồm vốn huy động, vốn điều chuyển và các nguồn vốn khác.

Trong đó, vốn huy động là nguồn vốn mà chi nhánh được toàn quyền sử dụng sau khi đã trích lập tỷ lệ dự trữ do NHNN quy định. Khi sử dụng nguồn vốn này, chi nhánh có trách nhiệm trả lãi và gốc đúng hạn cho khách hàng gửi tiền. Tại Nam A Bank Cần Thơ, hoạt động huy động vốn luôn được chú trọng thông qua việc huy động nguồn tiền nhàn rỗi từ các kênh như tiền gửi tiết kiệm của tổ chức kinh tế, tiền gửi tiết kiệm của dân cư.

Còn nguồn vốn điều chuyển là nguồn vốn từ cấp trên, chi nhánh sử dụng nguồn vốn này khi nguồn vốn huy động không đủ đáp ứng nhu cầu cho vay tại chi nhánh và lãi suất vốn điều chuyển luôn cao hơn lãi suất huy động, do đó nếu sử dụng nguồn vốn này quá nhiều sẽ làm tăng chi phí của ngân hàng.

Vốn khác là nguồn vốn trong trường hợp cần vốn gấp với số lượng lớn hoặc cần thiết để bù đắp những thiếu hụt tạm thời thì buộc ngân hàng phải đi vay các ngân hàng khác hoặc của NHNN…Nguồn vốn khác còn là do nguồn vốn do uỷ thác đầu tư, tài trợ của Chính phủ hoặc nước ngoài để đầu tư cho các chương trình, dự án phát triển kinh tế, văn hoá, xã hội. Xem xét bảng sau đây để hiểu rõ hơn cơ cấu nguồn vốn của Nam A Bank Cần Thơ.

Bảng 4.1 Tình hình nguồn vốn giai đoạn 2017 – 2019 của Nam A Bank

Cần Thơ

Đơn vị: Tỷ đồng

Chỉ tiêu 2017 2018 2019 2018-2017 % Mức 2019-2018 % Mức

3.300 4.100 4.800 800 24,24 700 17,07

Vốn huy động Vốn điều chuyển Vốn khác Tổng 2.050 1.700 7.050 (350) (17,07) 11,76 9,22 1.700 1.900 7.700 100 (340) 460 200 650 5,88 (17,89) 5,97 1.800 1.560 8.160 Nguồn: Phòng kinh doanh Nam A Bank Cần Thơ giai đoạn 2017 - 2019

41

Từ bảng 4.1 cho thấy rằng nguồn vốn của Nam A Bank Cần Thơ nhìn chung tăng đều qua các năm. Sự tăng trưởng này chủ yếu đến từ nguồn huy động vốn. Đồng thời cũng có thể thấy nguồn vốn huy động chiếm khoảng 50% tổng nguồn vốn của ngân hàng có nghĩa là ngân hàng đang tận dụng được nguồn vốn giá rẻ và nguồn thông tin từ khách hàng giúp ngân hàng thấu hiểu được điều kiện kinh tế của từng khách hàng để từ đó đưa ra những chiến lược kinh doanh phù hợp và hiệu quả. Bên cạnh đó ta thấy, nguồn vốn huy động tăng trong năm 2018 tăng 24,24% so với năm 2017 và tiếp tục tăng trong năm 2019 với tốc độ tăng 17,07% so với năm 2018. Điều này có được là nhờ sự hoạt động có hiệu quả của ngân hàng trong công tác huy động vốn. Mặc dù tốc độ tăng không mạnh nhưng cũng cho thấy ngân hàng đã tạo được niềm tin đối với khách hàng, uy tín của ngân hàng đối với người dân thành phố Cần Thơ đang ngày một lớn mạnh. Bên cạnh đó ngân hàng cũng có sự điều chỉnh lãi suất hợp lý, tạo sức hấp dẫn thu hút được khách hàng, áp dụng nhiều chương trình, nhiều sản phẩm tiện ích cùng với nhiều ưu đãi cho khách hàng gửi tiền. Hơn nữa, vị trí của Chi nhánh, PGD đều nằm ở vị trí rất thuận lợi, ngay trung tâm thành phố, trung tâm quậnlà địa điểm giao dịch rất thuận tiện cho khách hàng. Cùng với những trang thiết bị hiện đại tạo sự thoải mái cho khách hàng khi đến giao dịch cũng là một lợi thế của ngân hàng. Trong thời gian tới, ngân hàng cần tiếp tục phát huy những chiến lược tốt và khắc phục những chiến lược chưa hiệu quả để ngân hàng ngày càng phát triển.

Do lượng vốn huy động vẫn chưa đáp ứng đủ nhu cầu vay của khách hàng nên bắt buộc Nam A Bank Cần Thơ phải sử dụng đến lượng vốn điều chuyển từ Hội sở. Trong năm 2017, lượng vốn điều chuyển chiếm 29,08% tương đương 2050 tỷ đồng, đến năm 2018 lượng vốn này giảm 350 tỷ đồng chỉ còn 1700 tỷ tức giảm 17,07% so với năm 2017. Nhưng sang đến năm 2019, lượng vốn điều chuyển lại tăng trở lại đạt đến 1800 tỷ đồng, tăng 5,88% so với năm 2018. Tuy nhiên, vốn điều chuyển vẫn đạt ở mức khoảng 20% trong tổng nguồn vốn. Việc vốn điều chuyển chiếm tỷ trọng tương đối trong cơ cấu nguồn vốn cho thấy công tác huy động vốn của ngân hàng đang được thực hiện khá tốt. Ngân hàng cần tiếp tục phát huy nhằm thu hút nhiều hơn nữa lượng vốn nhàn rỗi từ dân cư và các tổ chức kinh tế để hạn chế lượng vốn điều chuyển mà chi nhánh sử dụng.

Phân tích thực trạng hoạt động tín dụng của ngân hàng giai đoạn 2017 -

2019

4.1.2.1 Khái quát hoạt động tín dụng của ngân hàng giai đoạn 2017 - 2019

Bên cạnh việc thu hút được nguồn vốn từ khách hàng thì việc sử dụng vốn hiệu quả là yếu tố vô cùng quan trọng ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh và hiệu quả của ngân hàng, đặc biệt là ngân hàng thương mại với mục tiêu quan trọng là lợi nhuận. Nam A Bank Cần Thơ cũng không nằm ngoài mục tiêu đó, từ nguồn vốn huy động được ngân hàng đem cho vay và đầu tư vào các hoạt động kinh doanh khác để sinh ra lợi nhuận.

42

Bảng 4.2 Khái quát hoạt động tín dụng của Nam A Bank Cần Thơ giai đoạn 2017 – 2019 Đơn vị: Tỷ đồng

2018-2017 2019-2018 Chỉ tiêu 2017 2018 2019 Mức % Mức %

7000 7.600 8.100 600 8,57 500 6,58

Nguồn: Phòng kinh doanh Nam A Bank Cần Thơ giai đoạn 2017 - 2019

Doanh số cho vay Doanh số thu nợ Dư nợ Nợ xấu 6.600 7000 7.300 2.800 3.400 4.200 12 10 5 400 6,06 600 21,43 100 5 300 4,29 800 23,53 2 16,67

Từ bảng 4.2 cho thấy tình hình hoạt động tín dụng của Nam A Bank Cần Thơ. qua các năm rất khả quan. Doanh số cho vay, doanh số thu nợ và dư nợ tăng đều qua các năm cho thấy hoạt động tín dụng của ngân hàng ngày càng phát triển tốt và ổn định, dần khẳng định vị thế của mình ở Cần Thơ sau 4 năm thành lập. Cụ thể doanh số cho vay năm 2018 là 7.600 tỷ đồng tăng 8,57% so với năm 2017. Nguyên nhân là do các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh Cần Thơ kinh doanh hiệu quả, có nhu cầu mở rộng quy mô kinh doanh nên nhu cầu vay vốn tăng. Bên cạnh đó,ngân hàng cũng đưa ra nhiều sản phẩm đáp ứng kịp thời nhu cầu của khách hàng. Sang năm 2019 doanh số cho vay có tăng hơn so với năm 2018 nhưng tốc độ tăng trưởng lại giảm nhẹ cụ thể chỉ tăng 6,58%. Qua sự tăng trưởng đó cho thấy ngân hàng quản lý nợ xấu có hiệu quả.

4.1.2.2 Phân tích chi tiết hoạt động tín dụng của ngân hàng giai đoạn 2017-2019 a. Phân tích theo thời hạn tín dụng

v Phân tích doanh số cho vay theo thời hạn tín dụng

Doanh số cho vay là một trong những chỉ tiêu để đánh giá hoạt động tín dụng của ngân hàng. Doanh số cho vay phản ánh kết quả phát triển, mở rộng hoạt động cho vay và tốc độ tăng trưởng của ngân hàng. Nếu như các nhân tố khác cố định thì doanh số cho vay càng cao phản ánh việc mở rộng hoạt động cho vay của ngân hàng càng tốt, ngược lại doanh số cho vay giảm thì chứng tỏ hoạt động kinh doanh của ngân hàng không tốt.

43

Bảng 4.3 Doanh số cho vay theo thời hạn tín dụng giai đoạn 2017 – 2019 của Nam A Bank Cần Thơ Đơn vị: Tỷ đồng

2018-2017 2019-2018 Chỉ tiêu 2017 2018 2019 Mức % Mức %

5.000 6.100 6.700 1.100 22 600 9,84

Ngắn hạn Trung và dài hạn Tổng (500) 600 (100) 500 (22) 8,57 (6,67) 6,58 2.000 1.500 1.400 7.000 7.600 8.100 Nguồn: Phòng kinh doanh Nam A Bank Cần Thơ giai đoạn 2017 - 2019

Doanh số cho vay của ngân hàng giai đoạn 2017 – 2019 nhìn chung không có nhiều biến động nhưng qua sự tăng đều các năm có thể nói rằng tình hình hoạt động tín dụng nói riêng và hoạt động kinh doanh nói chung của ngân hàng đang phát triển ổn định. Doanh số cho vay ngắn hạn chiếm tỷ trọng lớn là do đặc thù kinh tế của địa phương chủ yếu là nông nghiệp và kinh doanh nhỏ nên nhu cầu sử dụng vốn thường là ngắn hạn. Tuy nhiên, doanh số cho vay trung và dài hạn lại giảm đều qua các năm nhưng không ảnh hưởng quá nhiều vào doanh số cho vay của ngân hàng, việc này cho thấy doanh số cho vay của ngân hàng còn phụ thuộc nhiều vào doanh số cho vay ngắn hạn.

v Phân tích doanh số thu nợ theo thời hạn tín dụng

Doanh số thu nợ phản ánh các khoản tín dụng mà ngân hàng thu được trong một thời kỳ. Từ việc phân tích doanh số thu nợ ta có thể đánh giá được hiệu quả tín dụng trong việc thu nợ của ngân hàng và hiệu quả trong khâu kiểm tra thẩm định trước khi phê duyệt cho vay.

Bảng 4.4 Doanh số thu nợ theo thời hạn tín dụng giai đoạn 2017 – 2019 của Nam A Bank Cần Thơ Đơn vị: Tỷ đồng

Chỉ tiêu 2017 2018 2019 2018-2017 % Mức 2019-2018 % Mức

4.800 5.450 6.200 650 13,54 750 13,76

(29,03)

Ngắn hạn Trung và dài hạn Tổng (250) (13,89) 6,06 (450) 300 7.300 400 4,29 1.800 1.550 1.100 6.600 7.000 Nguồn: Phòng kinh doanh Nam A Bank Cần Thơ giai đoạn 2017 - 2019

Qua bảng 4.4, cho thấy doanh số thu nợ ngắn hạn của Nam A Bank Cần Thơ tăng qua các năm nhưng doanh số thu nợ trung và dài hạn lại có xu hướng giảm so với doanh số thu nợ ngắn hạn. Cụ thể doanh số thu nợ ngắn hạn năm 2018 tăng 13,54% so với năm 2017 và tăng 13,76% trong năm 2019 so với năm 2018. Nhưng doanh số thu nợ trung và dài hạn lại giảm cụ thể là năm 2018 giảm 13,89% so với năm 2017 và giảm 29,03% trong năm 2019 so với năm 2018. Điều đó không làm ảnh hưởng nhiều, doanh số thu nợ vẫn tăng đều qua các năm. Có thể thấy doanh số thu nợ phụ thuộc rất lớn vào khoản thu ngắn hạn. 44

v Phân tích dư nợ theo thời hạn tín dụng

Dư nợ là số tiền mà khách hàng còn đang nợ ngân hàng trong một thời kỳ, dư nợ tăng có thể đánh giá được tình hình kinh doanh của ngân hàng đang mở rộng và phát triển, tuy nhiên nếu dư nợ tăng quá cao cũng tiềm ẩn rất nhiều rủi ro như rủi ro về việc thu hồi nợ dẫn đến nợ xấu và rủi ro mất cân bằng giữa nguồn vốn và sử dụng vốn ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh của ngân hàng.

Bảng 4.5 Dư nợ theo thời hạn tín dụng giai đoạn 2017 – 2019 của Nam A Bank Cần Thơ Đơn vị: Tỷ đồng

2018-2017 2019-2018 Chỉ tiêu 2017 2018 2019 Mức % Mức %

2.100 2.750 3.250 650 30,95 500 18,18

700

Ngắn hạn Trung và dài hạn Tổng (50) (7,14) 600 21,43 300 46,15 800 23,53 950 650 2.800 3.400 4.200 Nguồn: Phòng kinh doanh Nam A Bank Cần Thơ giai đoạn 2017 - 2019

Từ bảng 4.5 trên cho thấy cùng với doanh số cho vay và doanh số thu nợ thì tổng dư nợ của Nam A Bank Cần Thơ nhìn chung tăng qua các năm. Cụ thể năm 2018 tăng 30,95% so với năm 2017 và năm 2019 tăng 18,18% so với năm 2018, tốc độ tăng dư nợ năm 2019 có phần chậm hơn là do doanh số cho vay năm 2019 có tốc độ tăng trưởng chậm hơn so với năm 2018. Dư nợ của ngân hàng tăng là do dư nợ ngắn hạn đêu tăng, dư nợ trung và dài hạn trong năm 2019 có tăng nhưng không nhiều so với năm 2018 cho thấy hoạt động của ngân hàng đang ngày một mở rộng.

v Phân tích nợ xấu theo thời hạn tín dụng

Nợ xấu là khoản nợ thuộc nhóm 3, 4 và 5 theo quy định của thông tư 09/2014/TT- NHNN. Nợ xấu quá nhiều sẽ khiến các ngân hàng thương mại sử dụng vốn kém hiệu quả, giảm lợi nhuận, chịu rủi ro dòng tiền, giảm khả năng thanh toán cho các khoản thanh toán của ngân hàng. Đặc biệt, nếu tình trạng nợ xấu diễn ra thường xuyên, liên tục và không được xử lý dứt điểm sẽ khiến các ngân hàng thương mại bị mất uy tín trong hoạt động kinh doanh tín dụng của mình.

Bảng 4.6 Nợ xấu theo thời hạn tín dụng giai đoạn 2017 – 2019 của Nam A Bank Cần Thơ Đơn vị: Tỷ đồng

2018-2017 Chỉ tiêu 2017 2018 2019 Mức % 2019-2018 Mức %

3,5 7,5 9,9 4 114,29 2,4 32

(0,4)

Nguồn: Phòng kinh doanh Nam A Bank Cần Thơ giai đoạn 2017 - 2019

1,5 5 2,5 10 2,1 12 1 5 66,67 100 (16) 2 16,67 Ngắn hạn Trung và dài hạn Tổng

45

Bảng 4.6 thể hiện tình hình nợ xấu của Nam A Bank Cần Thơ từ năm 2017 đến 2019. Từ bảng số liệu cho thấy nợ xấu của ngân hàng tăng nhưng luôn giữ ở mức thấp. Trong năm 2019 nợ xấu trung và dài hạn giảm so với năm 2018 cho thấy ngân hàng thực hiện rất tốt trong khâu quản lý và thu hồi nợ. Nhưng tổng nợ xấu trong năm 2019 lại tăng nhiều hơn so với năm 2018. Cụ thể năm 2018 nợ xấu tăng 100% so với năm 2017 nhưng qua năm 2019 nợ xấu chỉ tăng 16,67% so với năm 2018. Sự tăng đột ngột nợ xấu này là do tình hình kinh tế của thành phố năm 2018 gặp khó khăn do thiên tai, mất mùa mất giá mà khách hàng chủ yếu của ngân hàng là khách hàng nông nghiệp nên nguồn thu của khách hàng không ổn định dẫn đến hạn chế khả năng trả nợ để phát sinh nợ xấu b. Phân tích tình hình tín dụng theo ngành nghề

Các ngân hàng thương mại tại địa bàn nói chung và Nam A Bank nói riêng cũng góp phần không nhỏ cho sự phát triển kinh tế của thành phố thông qua việc huy động và phân bổ các nguồn vốn; giảm lãi suất cho vay với các lĩnh vực ưu tiên từ đó tạo bệ phóng thúc đẩy phát triển kinh tế địa phương.

Mỗi ngành nghề có đặc thù riêng về nhu cầu sử dụng vốn và việc thu hồi vốn nên phân tích hoạt động tín dụng của ngân hàng theo ngành nghề là vô cùng cần thiết giúp đánh giá hoạt động kinh doanh tín dụng của ngân hàng. v Phân tích doanh số cho vay theo ngành nghề

Nam A Bank Cần Thơ cho vay chủ yếu các ngành như trồng trọt, chăn nuôi, thủy sản, tiêu dùng, Thương mại và dịch vụ (TM & DV) và các ngành khác có trong địa bàn phù hợp với quy định của ngân hàng. Tùy theo đặc thù của mỗi ngành mà doanh số cho vay có sự thay đổi tăng giảm khác nhau. Bên cạnh đó tỷ trọng của mỗi ngành trong doanh số cho vay toàn Chi nhánh cũng khác nhau tùy theo định hướng phát triển của ngân hàng và thế mạnh kinh tế của địa phương. Bảng 4.8 sau đây sẽ thể hiện tình hình doanh số cho vay của ngân hàng đối với các ngành nghề khác nhau trong giai đoạn 2017– 2019.

46

Bảng 4.7 Doanh số cho vay theo ngành nghề giai đoạn 2017 – 2019 của

Nam A Bank Cần Thơ

Đơn vị: Tỷ đồng

Chỉ tiêu 2017 2018 2019 2018-2017 % Mức 2019-2018 % Mức

Thuỷ sản 500 530 650 30 6,00 180 22,64

30 35

Nguồn: Phòng kinh doanh Nam A Bank Cần Thơ giai đoạn 2017 - 2019

TM & DV Trồng trọt Chăn nuôi Tiêu dùng Tổng 2.810 2.050 1.400 240 7.000 2.970 2.155 1.750 195 7.600 3.000 2.190 2.050 210 8.100 5,69 160 5,12 105 25,00 350 (45) (18,75) 8,57 600 1,01 1,62 300 17,14 7,69 6,58 15 500

Nhìn vào bảng số liệu cho thấy tình hình phân bổ khoản vay cho các ngành nghề khác nhau của ngân hàng là không đồng đều. Ngành trồng trọt, chăn nuôi, TM & DV chiếm tỷ trọng lớn trong hoạt động cho vay của ngân hàng. Cụ thể trong giai đoạn 2017 - 2019 ngành TM & DV chiếm tỷ trọng nhiều nhất lần lượt là 40,14%, 39,08% và 37,04%; trồng trọt chiếm tỷ trọng lần lượt là 29,29%, 28,35% và 27,04%, chăn nuôi chiếm tỷ trọng lần lượt là 20%, 23,03%, 25,31%. Sự dịch chuyển tăng dần của các ngành trồng trọt, chăn nuôi và TM & DV này là do Cần Thơ là thành phố hiện đại và phát triển nhất ở Đồng bằng Sông Cửu Long, là trung tâm kinh tế, văn hóa, xã hội, y tế và giáo dục của vùng Đồng bằng Sông Cửu Long, còn là đầu mối giao thông quan trọng giữa các tỉnh trong khu vực, được biết đến như một đô thị miền sông nước. Thành phố có hệ thống sông ngòi chằng chịt, diện tích vườn cây ăn trái và đồng ruộng rộng lớn, là đô thị cửa ngõ của vùng hạ lưu sông Mêkong và ngân hàng được xây dựng ở trung tâm những khu thương mại, khu trọng điểm của thành phố của quận và ở những nơi này các ngành thương mại dịch vụ phát triển mạnh hơn. Những năm gần đây ngân hàng đang ngày một tăng cường tiếp thị, mở rộng địa bàn làm cho ngày càng có nhiều hộ kinh doanh, biết đến và vay vốn cũng như sử dụng sản phẩm dịch vụ của ngân hàng. Những ngành về TM & DV khách hàng thường sẽ sử dụng để sản xuất kinh doanh, kinh doanh tại chợ,... Về tiêu dùng khách hàng sử dụng để mua, xây dựng sửa chữa nhà ở và nhận quyền sử dụng đất ở, mua nhà dự án, mua ô tô,... Bên cạnh đó các khoản cho vay thủy sản chiếm tỷ trọng thấp là do ngân hàng thấy được rủi ro của những khoản vay như rủi ro về giá cả bấp bênh, thời tiết thay đổi thất thường ảnh hưởng đến năng suất làm giảm hoặc mất khả năng trả nợ của khách hàng nên hạn chế hoặc thẩm định rất kỹ trước khi cấp vốn.

v Phân tích doanh số thu nợ theo ngành nghề

Cùng với doanh số cho vay thì phân tích doanh số thu nợ theo ngành nghề cũng cần thiết không kém. Do tình hình biến động kinh tế của địa phương qua các năm và khả năng phát triển cũng như rủi ro của từng ngành là khác nhau nên doanh số thu nợ

47

của ngân hàng theo ngành nghề cũng khác nhau. Bảng 4.7 dưới đây trình bày sự biến động của doanh số thu nợ theo ngành nghề của ngân hàng trong giai đoạn 2017 - 2019.

Bảng 4.8 Doanh số thu nợ theo ngành nghề giai đoạn 2017 – 2017 của

Nam A Bank Cần Thơ

Đơn vị: Tỷ đồng

Chỉ tiêu 2017 2018 2019 2018-2017 % Mức 2019-2018 % Mức

Thuỷ sản 486 475 632 (11) (2,26) 157 33,05

Nguồn: Phòng kinh doanh Nam A Bank Cần Thơ giai đoạn 2017 - 2019

TM & DV Trồng trọt Chăn nuôi Tiêu dùng Tổng 2.635 1.904 1.375 200 6.600 2.800 1.900 1.645 180 7.000 2.877 2.038 1.570 183 7.300 6,26 165 (0,21) (4) 270 19,64 (20) (10,00) 6,06 400 2,75 77 138 7,26 (75) (4,56) 1,67 3,79 3 300

Nhìn vào bảng số liệu cho thấy các khoản thu nợ có sự chênh lệch và xu hướng thay đổi khác nhau của các ngành khác nhau. Các khoản thu nợ của cho vay TM & DV tăng qua các năm. Cụ thể khoản thu nợ của ngành TM & DV tăng từ 2.635 tỷ đồng năm 2017 lên 2.800 tỷ đồng năm 2019, từ năm 2017 đến năm 2019 mỗi năm tăng đều so với năm trước đó. Bên cạnh đó các khoản thu về trồng trọt, chăn nuôi, thủy sản, tiêu dùng lại giảm trong giai đoạn này. Nhưng tiêu dùng giảm không nhiều vẫn còn kiểm soát được. Ngoài ra, tình hình này một phần là do các yếu tố khách quan như kinh tế khó khăn, điều kiện tự nhiên thay đổi dẫn đến mất mùa làm khách hàng không còn nguồn thu nhập để hoàn trả các khoản vay nhưng không vì điều này mà bỏ qua vai trò của ngân hàng trong việc kiểm tra và hỗ trợ khách hàng khắc phục khó khăn đồng thời thắt chặt khâu thu hồi và xử lý nợ.

v Phân tích dư nợ theo ngành nghề

Tùy theo mức độ rủi ro và nhu cầu vốn của từng ngành mà tình hình dư nợ theo ngành của ngân hàng thay đổi qua các năm và chiếm tỷ trọng không đều ở từng ngành. Bảng 4.9 dưới đây thể hiện tình hình dư nợ theo ngành của ngân hàng trong giai đoạn 2017 – 2019.

48

Bảng 4.9 Dư nợ theo ngành nghề giai đoạn 2017 – 2017 của Nam A Bank

Cần Thơ

Đơn vị: Tỷ đồng

Chỉ tiêu 2017 2018 2019 2018-2017 % Mức 2019-2018 % Mức

Thuỷ sản 290 345 363 55 18,97 18 5,22

Nguồn: Phòng kinh doanh Nam A Bank Cần Thơ giai đoạn 2017 - 2019

TM & DV Trồng trọt Chăn nuôi Tiêu dùng Tổng 1.050 700 675 85 2.800 1.220 955 780 100 3.400 1.343 1.107 1.260 127 4.200 170 255 105 15 600 23,81 16,19 15,56 17,65 21,43 123 10,08 152 15,92 480 61,58 27 27,00 800 23,53

Từ bảng số liệu cho thấy trong 3 năm 2017 – 2019 dư nợ theo ngành nghề tăng giảm không đều qua các năm nhưng nhìn chung là tăng. Ngành chiếm tỷ trọng lớn nhất vẫn là ngành TM & DV. Cụ thể dư nợ ngành thương mại dịch vụ năm 2018 tăng 16,19% so với năm 2017 và năm 2019 tăng 10,08% so với năm 2018. Về mặt tỷ trọng dư nợ của các ngành ta thấy ngoài dư nợ ngành thương mại dịch vụ và trồng trọt thì dư nợ cho khoản vay chăn nuôi chiếm một tỷ lệ không nhỏ và luôn giữ ở mức ổn định qua các năm. Điều này cho thấy nhu cầu kinh doanh, trồng trọt, chăn nuôi trong vùng là rất cao, góp phần phát triển kinh tế nông nghiệp địa phương.

v Phân tích nợ xấu theo ngành nghề

Tình hình nợ xấu theo ngành của ngân hàng bị ảnh hưởng bởi nhiều yếu tố như mức độ rủi ro của từng ngành cũng như tình hình kinh tế, thị trường đặc điểm thời tiết qua các năm mà thay đổi khác nhau.

Bảng 4.10 Nợ xấu theo ngành nghề giai đoạn 2017 – 2017 của Nam A Bank Cần Thơ Đơn vị: Tỷ đồng

Chỉ tiêu 2017 2018 2019 2018-2017 % Mức 2019-2018 % Mức

Thuỷ sản 0,9 1,5 2,08 0,6 66,67 0,58 38,67

Nguồn: Phòng kinh doanh Nam A Bank Cần Thơ giai đoạn 2017 - 2019

TM & DV Trồng trọt Chăn nuôi Tiêu dùng Tổng 2 1,05 0,6 0,45 5 4,1 1,92 1,01 1,47 10 3,99 2,01 1,34 2,58 12 2,1 105,00 82,86 0,87 0,41 68,33 1,02 226,67 5 100,00 (0,11) (2,68) 4,67 0,09 0,33 32,67 1,11 75,51 2 16,67

Như các chỉ tiêu khác, chỉ tiêu nợ xấu theo ngành nghề của ngân hàng cũng có sự chênh lệch giữa các ngành với nhau về tỷ trọng từng năm và sự thay đổi tăng giảm qua các năm. Đối với chỉ tiêu nợ xấu này thì ngành thương mại dịch vụ mặc dù đã được hạn chế về doanh số cho vay cũng như dư nợ nhưng vẫn chiếm tỷ trọng cao nhất trong cơ

49

cấu nợ xấu của ngân hàng qua các năm, năm 2017 chiếm khoảng 40%. Tỷ trọng này thay đổi không ổn định qua các năm nhưng tốc độ tăng qua các năm thì vẫn đang tăng. Tình hình này là do Cần Thơ là thành phố đang phát triển, ngày càng nhiều doanh nghiệp và hộ kinh doanh ra đời nhưng phần đông trong số họ chưa có nhiều kinh nghiệm trong lĩnh vực mình đang làm cộng với sự cạnh tranh gay gắt của nên kinh tế dẫn đến hoạt động kinh doanh thất bại, mất khả năng trả nợ. Ngành trồng trọt cũng có sự thay đổi rất lớn về tình hình nợ xấu trong năm 2018, nợ xấu của ngành này tăng 66,67% so với năm 2017. Nguyên nhân cho sự tăng lên này là do năm 2018 bị ảnh hưởng bởi sự thay đổi khí hậu, tình hình xâm nhập mặn. Tuy không thiệt hại nặng nề như đồng bào miền Trung nhưng do thiếu kinh nghiệm trong việc chống đỡ thiên tai nên cuộc sống và hoạt động canh tác trồng trọt chăn nuôi của người dân cũng bị ảnh hưởng rất nhiều. Nhưng vào năm 2019, chỉ tiêu này đã được cải thiện, minh chứng là chỉ tiêu xấu năm 2019 ngành trồng trọt của ngân hàng chỉ tăng 38,67% so với năm 2018. Bên cạnh đó thì nợ xấu vay tiêu dùng cũng tăng đáng kể qua các năm, cụ thể năm 2019 tăng 75,51% so với năm 2018 và năm 2018 tăng 226,67% so với năm 2017.

Từ bảng số liệu này ta thấy một vấn đề là hầu hết các chỉ tiêu nợ xấu của các ngành đều có xu hướng tăng làm cho tổng nợ xấu của ngân hàng tăng qua các năm. Mặc dù nợ xấu của ngân hàng vẫn còn đang giữ ở một tỉ lệ an toàn theo quy định của nhà nước và nguyên nhân nợ xấu phần lớn là do yếu tố khách quan nhưng không vì thế mà ngân hàng chủ quan bỏ qua vấn đề này. Ngân hàng cần phải thắt chặt hơn khâu kiểm tra thẩm định ban đầu và khâu quản lý thu hồi nợ để hạn chế tình hình nợ xấu đến mức thấp nhất. c. Phân tích tình hình tín dụng theo đối tượng khách hàng

Đối tượng khách hàng được chia thành khách hàng doanh nghiệp và khách hàng cá nhân. Tùy theo định hướng phát triển của từng ngân hàng mà hoạt động tín dụng của ngân hàng theo hai đối tượng này là khác nhau. Do đó muốn hiểu rõ hơn về hoạt động tín dụng của ngân hàng ta cần phân tích hoạt động này theo đối tượng khách hàng cá nhân và doanh nghiệp.

v Phân tích doanh số cho vay theo đối tượng khách hàng

Với tầm nhìn sẽ trở thành ngân hàng bán lẻ hiện đại, đa năng đứng đầu Thành phố Cần Thơ, Nam A Bank Cần Thơ tập trung trọng tâm vào đối tượng khách hàng là cá nhân. Minh chứng cho điều này là doanh số cho vay khách hàng cá nhân chiếm tỷ trọng rất cao trong tổng doanh số cho vay của ngân hàng và chỉ tiêu này có tăng trưởng qua các năm.

50

Bảng 4.11 Doanh số cho vay theo đối tượng khách hàng giai đoạn 2017 – 2019 của

Nam A Bank Cần Thơ

Đơn vị: Tỷ đồng

2018-2017 2019-2018 Chỉ tiêu 2017 2018 2019 Mức % Mức %

Cá nhân 4.540 5.033 5.384 493 10,86 351 6,97`

107 256

Nguồn: Phòng kinh doanh Nam A Bank Cần Thơ giai đoạn 2017 - 2019

Doanh nghiệp Tổng 2.460 2.567 2.716 7.000 7.600 8.100 600 4,35 8,57 500 9,97 6,58

Cụ thể là năm 2018 doanh số cho vay khách hàng cá nhân tăng 10,86% tương ứng với 493 tỷ đồng so với năm 2017. Trong năm 2019 mặc dù tình hình kinh tế khó khăn nhưng doanh số cho vay của ngân hàng vẫn tăng 6,97% so với năm 2018. Không chỉ có doanh số cho vay theo đối tượng khách hàng cá nhân tăng mà doanh số cho vay đối tượng khách hàng doanh nghiệp cũng tăng đều qua các năm nhưng tăng không nhiều. Cụ thể có thể thấy sự biến động tăng của khách hàng doanh nghiệp của năm 2018 là 4,35% so với năm 2017 và năm 2018 tăng 9,17% so với năm 2019. Qua sự phân bổ tỷ trọng và biến động về giá trị của hai đối tượng khách hàng ta thấy ngân hàng đang đi đúng định hướng ban đầu của mình. Tuy nhiên, định hướng tập trung vào thị trường bán lẻ thì ngân hàng nên tập trung vào đối tượng khách hàng cá nhân nhưng không vì thế mà bỏ qua tầm quan trọng vào đối tượng khách hàng doanh nghiệp. Nếu các khoản tín dụng dành cho khách hàng doanh nghiệp tiếp tục không cao theo chiều hướng này sẽ làm mất cân đối rất lớn trong hoạt động ngân hàng và làm ngân hàng bị phụ thuộc vào khách hàng cá nhân.

v Phân tích doanh số thu nợ theo đối tượng khách hàng

Cùng với doanh số cho vay thì phân tích doanh số thu nợ theo đối tượng khách hàng cũng cần thiết không kém. Bảng 4.12 dưới đây trình bày sự biến động của doanh số thu nợ theo đối tượng khách hàng của ngân hàng trong giai đoạn 2017 - 2019.

Bảng 4.12 Doanh số thu nợ theo đối tượng khách hàng giai đoạn 2017 – 2019 của

Nam A Bank Cần Thơ

Đơn vị: Tỷ đồng

Chỉ tiêu 2017 2018 2019 2018-2017 Mức % 2019-2018 Mức %

4.266 4.513 4.769 247 5,79 216 5,67

Cá nhân Doanh nghiệp Tổng 2.334 2.487 6.600 2.531 7.000 7.300 6,56 6,06 153 400 1,77 4,29 44 300 Nguồn: Phòng kinh doanh Nam A Bank Cần Thơ giai đoạn 2017 - 2019

Dựa vào bảng 4.12 cho thấy doanh số thu nợ của ngân hàng theo đối tượng khách hàng có xu hướng thay đổi phù hợp với sự thay đổi của doanh số cho vay. Cụ thể là

51

doanh số thu nợ của khách hàng cá nhân và khách hàng doanh nghiệp có xu hướng tăng. Năm 2018 doanh số thu nợ của khách hàng cá nhân tăng 5,79% so với năm 2017 và năm 2019 tăng 5,67% so với năm 2018. Trong năm 2018 doanh số thu nợ của khách hàng doanh nghiệp tăng 6,56% so với năm 2017 và trong năm 2019 tăng 1,77% so với năm 2018. Khách hàng doanh nghiệp có tăng qua các năm nhưng tăng không có nổi trội. Ngân hàng cần chú ý quan tâm hơn vào khách hàng doanh nghiệp. Qua đó cho thấy việc tiềm ẩn rủi ro khi ngân hàng quá phụ thuộc vào khách hàng cá nhân và tiềm năng của đối tượng khách hàng doanh nghiệp mà ngân hàng cần phải khai thác.

v Phân tích dư nợ theo đối tượng khách hàng

Cùng với việc phân tích doanh số cho vay, doanh số thu nợ theo đối tượng khách hàng cũng rất cần thiết trong việc đưa ra các đánh giá về tình hình tín dụng theo đối tượng khách hàng của ngân hàng. Bảng 4.12 dưới đây trình bày tình hình dư nợ theo đối tượng khách hàng của ngân hàng giai đoạn 2017-2019.

Bảng 4.13 Dư nợ theo đối tượng khách hàng giai đoạn 2017 – 2019 của Nam A Bank Cần Thơ Đơn vị: Tỷ đồng

2018-2017 2019-2018 Chỉ tiêu 2017 2018 2019 Mức % Mức %

Cá nhân 1.000 1.520 2.135 520 52,00 615 40,46

80

Nguồn: Phòng kinh doanh Nam A Bank Cần Thơ giai đoạn 2017 - 2019

Doanh nghiệp Tổng 1.800 1.880 2.065 2.800 3.400 4.200 4,44 600 21,43 185 9,84 800 23,53

Dư nợ cho vay của ngân hàng theo đối tượng khách hàng trong giai đoạn 2017 – 2019 nhìn chung có xu hướng tăng qua các năm. Trong năm 2019 chỉ tiêu này của cả hai đối tượng đều tăng nhưng tăng không nhiều so với năm 2018, khách hàng cá nhân tăng 40,46% và khách hàng doanh nghiệp tăng 9,84%. Trong năm 2018 dư nợ của khách hàng cá nhân tăng 52,00% so với năm 2017 và dư nợ của khách hàng doanh nghiệp chỉ tăng nhẹ 4,44% so với năm 2017.

v Phân tích nợ xấu theo đối tượng khách hàng

Bảng 4.14 Nợ xấu theo đối tượng khách hàng giai đoạn 2017 – 2019 của Nam A Bank Cần Thơ

Đơn vị: Tỷ đồng

2019-2018 Chỉ tiêu 2017 2018 2019 2018-2017 Mức % Mức %

5 6 8 1 20 2 33,33

4

Nguồn: Phòng kinh doanh Nam A Bank Cần Thơ giai đoạn 2017 - 2019

Cá nhân Doanh nghiệp Tổng 0 5 4 10 12 4 5 - 100 0 2 0 16,67

52

Nợ xấu theo đối tượng của ngân hàng có sự biến động qua các năm trên cả hai đối tượng khách hàng cá nhân và khách hàng doanh nghiệp. Đối với nợ xấu của khách hàng cá nhân tăng 20% trong năm 2018 so với năm 2017 và tăng 33,33% trong năm 2019 so với năm 2018. Nợ xấu năm 2018 của khách hàng doanh nghiệp không có sự biến động nào. Sự biến động nợ xấu này một phần là do tình hình kinh tế năm 2019 gặp nhiều khó khăn dẫn đến khách hàng suy giảm khả năng trả nợ. Nhưng qua đó cũng cho thấy tình hình hoạt động của doanh nghiệp khả quan hơn và phát triển tốt. d. Phân tích tình hình tín dụng theo sản phẩm của ngân hàng

Nam A Bank Cần Thơ kinh doanh rất nhiều sản phẩm phục vụ nhu cầu của khách hàng như sản phẩm cho vay kinh doanh, cho vay cầm cố, cho vay phát triển nông thôn và các sản phẩm cho vay khác. Mỗi sản phẩm phục vụ đối tượng và nhu cầu khách hàng khách nhau dẫn đến các chỉ tiêu đạt được cũng khác nhau. Vì vậy ta cần phân tích tình hình tín dụng theo sản phẩm để hiểu rõ hơn về hoạt động tín dụng của ngân hàng.

v Phân tích doanh số cho vay theo sản phẩm

Do mỗi sản phẩm phục vụ đối tượng khách hàng với nhu cầu vốn khác nhau cũng như điều kiện cho vay của từng sản phẩm là khác nhau nên doanh số cho vay theo sản phẩm của ngân hàng cũng khác nhau và thay đổi qua các năm.

Bảng 4.15 Doanh số cho vay theo sản phẩm giai đoạn 2017 – 2019 của Nam A Bank Cần Thơ

Chỉ tiêu 2017 2018 2019 2018-2017 Mức % Đơn vị: Tỷ đồng 2019-2018 Mức %

650

343

Nguồn: Phòng kinh doanh Nam A Bank Cần Thơ giai đoạn 2017 - 2019

1.865 1.911 1.675 902 725 4.142 4.493 5.105 418 471 7.000 7.600 8.100 Cho vay kinh doanh Cho vay cầm cố Cho vay PTNT Cho vay khác Tổng 46 75 351 128 600 2,47 11,34 8,47 37,32 8,57 (236) (12,35) 24,41 177 612 13,62 (53) (11,25) 6,58 500

Dựa vào bảng 4.15 trên cho thấy rằng tình hình doanh số cho vay theo sản phẩm của các chỉ tiêu qua các năm biến động không đều. Sản phẩm cho vay phát triển nông thôn và cho vay cầm cố tăng qua các năm, đặc biệt sản phẩm cho vay phát triển nông thôn chiếm tỷ trọng rất cao hơn 50% trong tổng doanh số cho vay của toàn chi nhánh. Sở dĩ hai sản phẩm này tăng đều qua các năm một phần là do định hướng ngân hàng về mở rộng bán lẻ. Sản phẩm cho vay phát triển nông thôn chủ yếu là các sản phẩm phục vụ nhu cầu sản xuất nông nghiệp của người dân, do đặc thù của địa phương với kinh tế nông nghiệp là chủ yếu và sự hỗ trợ của chính quyền địa phương nên sản phẩm này cũng được ngân hàng ưu tiên phát triển. Đối với sản phẩm cho vay cầm cố dù tình hình cho vay sản phẩm này còn gặp nhiều rủi ro nhưng doanh số cho vay cầm cố vẫn giữ ở mức

53

ổn định qua các năm cho thấy ngân hàng thẩm định và quản lý rủi ro khá tốt. Bên cạnh đó sản phẩm cho vay kinh doanh tăng trong năm 2018 nhưng lại giảm trong năm 2019.

v Phân tích doanh số thu nợ theo sản phẩm

Bảng 4.16 Doanh số thu nợ theo sản phẩm giai đoạn 2017 – 2019 của Nam A Bank

Cần Thơ

Chỉ tiêu 2017 2018 2019 2018-2017 Mức % Đơn vị: Tỷ đồng 2019-2018 Mức %

586

330

Nguồn: Phòng kinh doanh Nam A Bank Cần Thơ giai đoạn 2017 - 2019

1.816 1.790 1.222 875 696 3.868 4.093 4.805 398 421 6.600 7.000 7.300 Cho vay kinh doanh Cho vay cầm cố Cho vay PTNT Cho vay khác Tổng (26) 110 225 91 300 (1,43) 18,77 5,82 27,58 6,06 (568) (31,73) 25,72 17,40 (5,46) 4,29 179 712 (23) 300

Nhìn vào bảng 4.16 cho thấy doanh số thu nợ theo sản phẩm của ngân hàng không đều nhau. Cùng với sự tăng lên của doanh số cho vay thì doanh số thu nợ của hai sản phẩm cho vay phát triển nông thôn và cho vay cầm cố tăng qua các năm và đặc biệt cho vay phát triển nông thôn chiếm tỷ trọng rất cao. Cụ thể sản phẩm cho vay phát triển nông thôn chiếm hơn 50% tỷ trọng doanh số thu nợ của ngân hàng và doanh số thu nợ của sản phẩm này năm 2019 tăng 17,40% so với năm 2018. Sản phẩm cho vay cầm cố cũng tăng 25,72% trong năm 2019 so với năm 2018. Điều này cho thấy ngân hàng đang đi đúng hướng trong việc tập trung phát triển hai sản phẩm này.

v Phân tích dư nợ theo sản phẩm

Để tăng mức chính xác khi đưa ra nhận xét về tình hình tín dụng theo sản phẩm

của ngân hàng thì ta cần phân tích dư nợ của ngân hàng theo từng sản phẩm.

Bảng 4.17 Dư nợ theo sản phẩm giai đoạn 2017 – 2019 của Nam A Bank Cần Thơ

Chỉ tiêu 2017 2018 2019 2018-2017 Mức % Đơn vị: Tỷ đồng 2019-2018 Mức %

1.365 1.486 1.939

150

75

Nguồn: Phòng kinh doanh Nam A Bank Cần Thơ giai đoạn 2017 - 2019

206 179 1.210 1.610 1.910 145 125 2.800 3.400 4.200 Cho vay kinh doanh Cho vay cầm cố Cho vay PTNT Cho vay khác Tổng 121 29 400 50 600 8,86 19,33 33,06 66,67 21,43 453 27 300 20 800 30,48 15,08 18,63 16,00 23,53

Nhìn vào bảng số liệu cho thấy dư nợ của hầu hết sản phẩm đều tăng trong giai đoạn 2017 – 2019. Cụ thể với sản phẩm cho vay phát triển nông thôn tăng 33,06% trong năm 2018 so với năm 2017, tăng 18,63% trong năm 2019 so với năm 2018. Sản phẩm cho vay cầm cố và cho vay kinh doanh cũng như những chỉ tiêu khác có tăng trong giai

54

đoạn 2018 - 2019 nhưng riêng chỉ tiêu cho vay khác có giảm nhẹ trong năm 2018. Sự tăng lên dư nợ của hầu hết các sản phẩm này có thể thấy rằng ngân hàng đang hoạt động đúng hướng mở rộng hoạt động kinh doanh của mình. Cho vay khác chiếm tỷ trọng không cao trong tổng dư nợ của ngân hàng so với các sản phẩm khác chủ yếu là cho vay tiêu dùng và cho vay các sản phẩm tín chấp khác. Trong trường hợp này khách hàng thường vay theo phương thức từng lần và trả góp vốn lãi hàng tháng nên dư nợ vẫn giữ ở mức ổn định. Tuy nhiên đối với sản phẩm cho vay kinh doanh với doanh số cho vay và doanh số thu nợ giảm nhưng dư nợ lại tăng tiềm ẩn rủi ro nợ xấu cho ngân hàng.

v Phân tích nợ xấu theo sản phẩm

Tình hình nợ xấu theo sản phẩm của ngân hàng trong giai đoạn 2017-2019 có sự

biến động không đều.

Bảng 4.18 Nợ xấu theo sản phẩm giai đoạn 2017 – 2019 của Nam A Bank Cần Thơ

Chỉ tiêu 2017 2018 2019 2018-2017 Mức % Đơn vị: Tỷ đồng 2019-2018 Mức %

0 1,5

Nguồn: Phòng kinh doanh Nam A Bank Cần Thơ giai đoạn 2017 - 2019

Cho vay kinh doanh Cho vay cầm cố Cho vay PTNT Cho vay khác Tổng 1 0 3 1 5 2,5 0 4,5 3 10 2 0 8 2 12 1,5 150,00 0,00 50,00 2 200,00 5 100,00 (0,5) (20,00) 0 0,00 77,78 3,5 (1) (33,33) 16,67 2

Từ bảng số liệu cho thấy nợ xấu sản phẩm cho vay phát triển nông thôn tăng trong năm 2018 so với 2017 và lại tăng lên trong năm 2019 so với năm 2018. Để lý giải cho điều này ta cần quan tâm đến diễn biến thất thường của thời tiết trong năm 2018. Đầu năm 2018, do biến đổi khí hậu của toàn thế giới và thời tiết ngày càng diễn ra khó lường không dự đoán được tại các khu vực làm hư hại nghiêm trọng các công trình hạ tầng, công trình phục vụ sản xuất. Nhiều vùng sản xuất bị động và xáo trộn lịch thời vụ do thiếu nước phục vụ phát triển sản xuất, nhiều tuyến đường lớn ngập mỗi khi mưa lớn gây ảnh hưởng đến quá trình sản suất của người dân. Bên cạnh đó, liên tiếp những ngày cuối tháng 12/2018 và đầu năm 2019 thành phố Cần Thơ bị ảnh hưởng bão, mưa lớn kèm theo dông gió dẫn đến hàng nghìn hecta lúa của nông dân bị sập, ngã ảnh hưởng rất lớn đến năng suất và sản lượng cả vụ. Sản phẩm khác như đã phân tích ở phần trước gồm cho vay tiêu dùng và các sản phẩm tín chấp khác nên có nợ xấu giữ ở mức cao. Mặc khác phần lớn khách hàng của Nam A Bank là nông dân với nguồn thu chủ yếu là nông nghiệp nên từ năm 2018 sang năm 2019 kinh tế của khách hàng bị ảnh hưởng bởi thời tiết dẫn đến khả năng trả nợ suy giảm. e. Phân tích hình hình tín dụng theo hình thức đảm bảo

Dựa vào hình thức đảm bảo ta có thể phân thành 2 hình thức là có tài sản đảm bảo và không có tài sản đảm bảo. Có thể hiểu đơn giản hình thức có tài sản đảm bảo là việc

55

khách hàng đảm bảo cho khoản vay bằng tài sản của mình hoặc của bên thứ ba. Hình thức không có tài sản đảm bảo là việc khách hàng đảm bảo cho khoản vay bằng uy tín của mình hoặc uy tín của bên bảo lãnh.

v Phân tích doanh số cho vay theo hình thức đảm bảo

Bảng 4.19 Doanh số cho vay theo hình thức đảm bảo giai đoạn 2017 – 2019 của

Nam A Bank Cần Thơ

Đơn vị: Tỷ đồng 2019-2018 Chỉ tiêu 2017 2018 2019 2018-2017 Mức % Mức %

5.532 6.099 6.710 567 8,68 611 10,02

Có tài sản đảm bảo Không có tài sản đảm bảo Tổng 1.468 1.501 1.390 7.000 7.600 8.100 2,25 8,57 33 600 (7,40) 6,58 (111) 500 Nguồn: Phòng kinh doanh Nam A Bank Cần Thơ giai đoạn 2017 - 2019

Nhìn vào bảng 4.19 cho thấy doanh số cho vay của ngân hàng phân theo hình thức đảm bảo có sự tăng trưởng và phân chia tỷ trọng không đều nhau. Dễ dàng nhìn thấy ngân hàng ưu tiên hình thức có tài sản đảm bảo, hình thức này chiếm hơn 80% trong tổng doanh số cho vay của ngân hàng và giữ ở mức ổn định qua các năm vì hình thức này có mức độ rủi ro thấp hơn. Hình thức không có tài sản đảm bảo chiếm tỷ trọng thấp hơn và tăng giảm không đều qua các năm. Điều này là do mỗi năm ngân hàng cung cấp thêm những sản phẩm tín chấp mới như năm 2019 ngân hàng cung cấp thêm sản phẩm tiêu dùng nhằm đáp ứng kịp thời hơn nhu cầu của khách hàng. Bên cạnh đó, các sản phẩm tín chấp cũng mang lại nguồn thu nhập đáng kể cho ngân hàng.

v Phân tích doanh số thu nợ theo hình thức đảm bảo

Bảng 4.20 Doanh số thu nợ theo hình thức đảm bảo giai đoạn 2017 – 2019 của

Nam A Bank Cần Thơ

Đơn vị: Tỷ đồng

2018-2017 2019-2018 Chỉ tiêu 2017 2018 2019 Mức % Mức %

5.232 5.399 5.660 167 2,68 261 4,83

Có tài sản đảm bảo Không có tài sản đảm bảo Tổng 1.368 1.601 1.640 6.600 7.000 7.300 233 17,03 6,06 400 2,43 4,29 39 300 Nguồn: Phòng kinh doanh Nam A Bank Cần Thơ giai đoạn 2017 - 2019

Dựa vào bảng 4.20 cho thấy doanh số thu nợ của ngân hàng phân theo hình thức đảm bảo nhìn chung tăng qua các năm 2017-2019. Cụ thể doanh số thu nợ hình thức có tài sản đảm bảo tăng 2,68% năm 2018 so với năm 2017 và tăng 4,83% năm 2019 so với năm 2018. Doanh số cho vay theo hình thức không có tài sản đảm bảo cũng tăng 17,03%

56

năm 2018 so với 2017 và tăng 2,43% năm 2019 so với năm 2018. Tình hình này cho thấy ngân hàng thực hiện tốt khâu quản lý và thu hồi nợ.

v Phân tích dư nợ theo hình thức đảm bảo

Bảng 4.21 Dư nợ theo hình thức đảm bảo giai đoạn 2017 – 2019 của

Nam A Bank Cần Thơ

Đơn vị: Tỷ đồng

2018-2017 2019-2018 Chỉ tiêu 2017 2018 2019 Mức % Mức %

2.400 3.100 4.150 700 29,17 1.050 33,87

400

Có tài sản đảm bảo Không có tài sản đảm bảo Tổng 50 300 2.800 3.400 4.200 (100) (25,00) 21,43 600 (250) (83,33) 23,53 800 Nguồn: Phòng kinh doanh Nam A Bank Cần Thơ giai đoạn 2017 - 2019

Bảng 4.21 thể hiện tình hình dư nợ phân theo hình thức đảm bảo tăng giảm không đều qua các năm 2017-2019. Cụ thể trong năm 2018 dư nợ theo hình thức đảm bảo bằng tài sản tăng 29,17% so với năm 2017, còn hình thức tín chấp lại giảm 25% so với năm 2017. Trong năm 2019 dư nợ tín chấp giảm 83,33% so với năm 2018 và hình thức đảm bảo bằng tài sản tăng 33,87% so với năm 2018. Điều này cũng thể hiện được tình hình kinh doanh của ngân hàng đang phát triển khá ổn định và ngày càng mở rộng.

v Phân tích nợ xấu theo hình thức đảm bảo

Bảng 4.22 Nợ xấu theo hình thức đảm bảo giai đoạn 2017 – 2019 của Nam A Bank

Cần Thơ

Đơn vị: Tỷ đồng

2018-2017 2019-2018 Chỉ tiêu 2017 2018 2019 Mức % Mức %

0,5 1,5 1 1 200,00 (0,5) (33,33)

Có tài sản đảm bảo Không có tài sản đảm bảo Tổng 4,5 5 4 111,11 5 100,00 8,5 10 11 12 29,41 16,67 2,5 2 Nguồn: Phòng kinh doanh Nam A Bank Cần Thơ giai đoạn 2017 - 2019

Bảng 4.22 cho thấy nợ xấu theo hình thức đảm bảo của ngân hàng nhìn chung tăng giảm không đều qua các năm. Sự tăng lên của nợ xấu này là không tốt đối với ngân hàng gây ảnh hưởng đến lợi nhuận của ngân hàng. Cụ thể trong giai đoạn 2017-2019 nợ xấu của các khoản vay có tài sản đảm bảo tăng vào năm 2018 200% so với năm 2017 và năm 2019 lại có xu hướng giảm 33,33% so với năm 2018. Nguyên nhân của tình hình này là do tình hình kinh tế khó khăn, thời tiết diễn biến xấu bất ngờ gây ảnh hưởng đến việc sản xuất dẫn đến việc khách hàng hạn chế hoặc mất khả năng trả nợ. Ngoài ra nợ xấu của ngân hàng cũng chịu ảnh hưởng nợ xấu CICB (Trung tâm Thông tin Tín dụng Quốc gia Việt Nam) kéo theo của khách hàng. Ngoài những nguyên nhân khách quan

57

thì ngân hàng cần phải xem lại và thắt chặt hơn trong khâu thẩm định khách hàng cũng như quản lý thu hồi nợ, xử lý nợ xấu của mình. f. Phân tích nợ xấu theo nhóm nợ

Bảng 4.23 Nợ xấu theo nhóm nợ giai đoạn 2017 – 2019 của Nam A Bank Cần Thơ Đơn vị: Tỷ đồng

2018-2017 2019-2018 Chỉ tiêu 2017 2018 2019 Mức % Mức %

Nhóm 3 Nhóm 4 Nhóm 5 Tổng 3 1,5 0,5 5 2 3 5 10 4 2 6 12 (1) (33,33) 1,5 100,00 4,5 900,00 5 100,00 2 100,00 (1) (33,33) 20,00 16,67 1 2 Nguồn: Phòng kinh doanh Nam A Bank Cần Thơ giai đoạn 2017 - 2019

Dựa vào bảng 4.23 cho thấy nợ xấu theo nhóm nợ của ngân hàng biến động không đều qua các năm và chiếm tỷ trọng khác nhau trong cơ cấu nợ xấu theo từng năm. Nợ nhóm 5 chiếm tỷ trọng nhiều nhất qua các năm. Đây là nhóm nợ có rủi ro cao nhất, nguy cơ mất vốn của ngân hàng là rất cao. Ngoài ra đây cũng là nhóm nợ ngân hàng phải trích lập dự phòng rủi ro nhiều nhất nên nhóm nợ này cao ảnh hưởng rất lớn đến lợi nhuận của ngân hàng. Tuy nhiên trong giai đoạn 2018-2019, nhóm nợ này có xu hướng ổn định qua các năm cho thấy ngân hàng cũng đang quan tâm đến quá trình xử lý nợ xấu góp phần giảm rủi ro cũng như tăng lợi nhuận cho ngân hàng. Bên cạnh đó, trong giai đoạn này, nợ nhóm 4 tăng đặc biệt là năm 2018 tăng 100% so với năm 2017, năm 2019 lại giảm 33,33% so với năm 2018. Sự giảm xuống này một phần là do nợ xấu kéo theo của CICB, ngoài ra còn do lãi quá hạn lên đến 100% lãi trong hạn khách hàng rất khó thanh toán đầy đủ lãi gốc cho ngân hàng. Mặt khác, quá trình xử lý tài sản đảm bảo thực tế kéo dài rất lâu do nhiều nguyên nhân như tính khả mại của tài sản thấp, quá trình xử lý hồ sơ kéo dài. Tất cả những điều này là nguyên nhân nếu khoản vay đã quá hạn thì rất dễ chuyển sang nợ xấu nhóm 5 và có khả năng mất vốn.

4.2 ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG

Để phân tích và đánh giá hoạt động tín dụng của ngân hàng ngoài việc phân tích các chỉ tiêu như doanh số cho vay, doanh số thu nợ, dư nợ, nợ xấu thì ta cần quan tâm đến các chỉ số tài chính để đánh giá hoạt động của ngân hàng một cách đầy đủ hơn. Từ đó đưa ra nhận xét đánh giá chính xác hơn và đưa ra các giải pháp kịp thời để hạn chế rủi ro cho ngân hàng.

58

Bảng 4.24 Chỉ tiêu đánh giá tình hình hoạt động tín dụng của Nam A Bank Cần Thơ giai đoạn 2017 – 2019

Chỉ tiêu Đơn vị tính 2017 2018 2019

7.050 3.300 7.000 6.600 2.800 2.600 5 16,67 7.700 4.100 7.600 7.000 3.400 3.100 10 21,43 8.160 4.800 8.100 7.300 3.900 3.650 12 14,71

Tổng nguồn vốn Vốn huy động Doanh số cho vay Doanh số thu nợ Dư nợ Dư nợ bình quân Nợ xấu Tỷ lệ tăng trưởng dư nợ Dư nợ / Vốn huy động Doanh số cho vay/Tổng nguồn vốn Hệ số rủi ro tín dụng Hệ số thu nợ Vòng quay vốn tín dụng Tỷ đồng Tỷ đồng Tỷ đồng Tỷ đồng Tỷ đồng Tỷ đồng Tỷ đồng % Lần % % % Vòng 0,85 99,29 0,18 94,28 2,54 0,81 99,26 0,28 90,12 2,0 0,83 98,70 0,29 92,11 2,26 Nguồn: Phòng kinh doanh Nam A Bank Cần Thơ giai đoạn 2017 - 2019

Các chỉ số đánh giá hoạt động tín dụng

4.2.2.1 Tỷ lệ tăng trưởng dư nợ (%)

Tỷ lệ tăng trưởng dư nợ phải ánh sự tăng trưởng dư nợ qua các năm để đánh giá khả năng cho vay, tìm kiếm khách hàng và đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch tín dụng của ngân hàng. Tỷ lệ này tăng chứng tỏ việc cho vay có xu hướng phát triển tốt, thị phần của ngân hàng ngày càng được mở rộng nhờ vào sự cố gắng nổ lực của cán bộ tín dụng trong công tác tìm kiếm khách hàng có nhu cầu vay. Bên cạnh đó, cho thấy khả năng hoàn thành kế hoạch tín dụng của ngân hàng tăng dần qua các năm.

Bảng 4.25 Tỷ lệ tăng trưởng dư nợ của Nam A Bank giai đoạn 2017 – 2019

Chỉ tiêu Đơn vị tính 2017 2018 2019

Nguồn: Phòng kinh doanh Nam A Bank Cần Thơ giai đoạn 2017 - 2019

Dư nợ Tỷ lệ tăng trưởng dư nợ Tỷ đồng % 2.800 16,67 3.400 21,43 3.900 14,71

Giai đoạn 2017 – 2018 tỷ lệ tăng trưởng dư nợ của ngân hàng không ổn định nhưng nhìn chung là tăng. Trong năm 2017, tỷ lệ này là 16,67% sang năm 2018 tỷ lệ lại tiếp tục tăng đến 21,43%. Đến năm 2019, tỷ lệ này đạt mức 14,71%.

4.2.2.2 Tỷ lệ dự nợ trên nguồn vốn huy động

Đây là chỉ số tính toán khả năng sử dụng vốn cho vay trên nguồn vốn huy động. Chỉ số cho thấy trung bình một đồng vốn huy động ngân hàng đã cho vay được bao nhiêu đồng. Chỉ số này càng cao thì chứng tỏ rằng khả năng cho vay của ngân hàng càng tốt, nếu quá cao thì sẽ tiềm ẩn rủi ro mất khả năng thanh toán. Nếu chỉ số này thấp chứng

59

tỏ ngân hàng sử dụng vốn không hiệu quả, bởi vì còn rất nhiều khoản tồn động không sinh lãi. Ngoài ra chỉ số này còn xác định quy mô ngân hàng.

Bảng 4.26 Tỷ lệ dư nợ trên tổng nguồn vốn huy động của Nam A Bank giai đoạn

2017 - 2019

Chỉ tiêu Đơn vị tính 2017 2018 2019

Nguồn: Phòng kinh doanh Nam A Bank Cần Thơ giai đoạn 2017 - 2019

Dư nợ Vốn huy động Dư nợ/ Vốn huy động Tỷ đồng Tỷ đồng Lần 2.800 3.300 0,85 3.400 4.100 0,83 3.900 4.800 0,81

Nhìn vào bảng số liệu cho thấy tỷ số này của ngân hàng từ năm 2017 đến năm 2019 đều nhỏ hơn 1 và giảm dần qua các năm nhưng vẫn giữ ở mức an toàn. Cụ thể, năm 2017 bình quan 0,85 đồng dư nợ có 1 đồng vốn huy động tham gia. Năm 2018 tình hình huy động vốn của chi nhánh cải thiện hơn nhiều so với năm 2017 nhưng tỷ lệ này lại giảm còn 0,83. Đến năm 2019 thì tỷ số này tiếp tục giảm, đạt mức 0,81 tức bình quân 0,81 đồng dư nợ thì có 1 đồng vốn huy động tham gia. Nhìn chung, năm 2017 tình hình vốn huy động của chi nhánh còn thấp, cần một lượng vốn điều chuyển từ Hội sở chính, do đó chi nhánh chưa được chủ động trong hoạt động tín dụng của mình. Sang giai đoạn 2018 – 2019, do có chính sách thu hút vốn hiệu quả nên vốn huy động dần chiếm tỷ trọng cao hơn trong cơ cấu tổng nguồn vốn. Mặc dù vốn huy động chưa đảm bảo nhưng với chỉ tiêu này đã khẳng định đầu tư tín dụng của chi nhánh rất tốt, chi nhánh đã sử dụng hết vốn huy động tuy còn phụ thuộc vào vốn vay từ Hội sở. Tỷ lệ này cho thấy ngân hàng kinh doanh chưa thực sự hiệu quả, chủ yếu từ hệ thống khách hàng nhỏ lẻ của chi nhánh, lượng tiền huy động được chưa đáp ứng đủ nhu cầu cho vay của ngân hàng. Ngân hàng cần đẩy mạnh các hoạt động huy động vốn và cho vay, phát triển thêm nhiều sản phẩm mới để đáp ứng nhu cầu của khách hàng.

4.2.2.3 Doanh số cho vay trên tổng nguồn vốn

Chỉ tiêu doanh số cho vay trên tổng nguồn vốn phản ánh mức độ tập trung vốn của ngân hàng vào việc cho vay. Tỷ lệ này tăng chứng tỏ việc cho vay có xu hướng phát triển tốt.

Bảng 4.27 Tỷ lệ doanh số cho vay trên tổng nguồn vốn của Nam A Bank giai đoạn

2017 - 2019

Chỉ tiêu 2017 2018 2019

Nguồn: Phòng kinh doanh Nam A Bank Cần Thơ giai đoạn 2017 - 2019

Doanh số cho vay Tổng nguồn vốn Doanh số cho vay/ Tổng nguồn vốn Đơn vị tính Tỷ đồng Tỷ đồng % 7.000 7.050 99,29 7.600 8.100 7.700 8.160 98,70 99,26

Trong năm 2017, tỷ lệ này là 99,29% sang năm 2018 tỷ lại này giảm không đáng

kể, giảm còn 98,70%. Đến năm 2019, tỷ lệ này tăng trở lại đạt mức 99,26%.

60

4.2.2.4 Hệ số rủi ro tín dụng

Đây là chỉ số quan trọng giúp đo lường chất lượng nghiệp vụ của ngân hàng, được đo lường bằng tỷ lệ giữa nợ xấu và tổng dư nợ. Những ngân hàng có chỉ số này thấp cũng có nghĩa chất lượng tín dụng cao.

Bảng 4.28 Hệ số rủi ro tín dụng của Nam A Bank giai đoạn 2017 – 2019

Chỉ tiêu Đơn vị tính 2017 2018 2019

Nguồn: Phòng kinh doanh Nam A Bank Cần Thơ giai đoạn 2017 - 2019

Nợ xấu Dư nợ Hệ số rủi ro tín dụng Tỷ đồng Tỷ đồng % 5 2.800 0,18 10 3.400 0,29 12 3.900 0,28

Một trong những dấu hiệu cơ bản để nhận dạng rủi ro tín dụng đó là nợ xấu. Nợ xấu càng cao thì ngân hàng càng gặp nhiều nguy cơ trong hoạt động tín dụng. Vì vậy, chỉ tiêu nợ xấu và rủi ro tín dụng có liên quan mật thiết với nhau và cũng là mối quan tâm hàng đầu của các ngân hàng.

Từ bảng số liệu trên cho thấy tỷ lệ nợ xấu trên dư nợ của Chi nhánh tăng giảm không đều qua các năm nhưng luôn giữ ở mức an toàn theo quy định dưới 3% của Ngân hàng Nhà nước. Tỷ lệ này cho thấy ngân hàng đang thực hiện tốt việc quản lý và thu hồi nợ hạn chế nợ xấu. Trong thời gian tới, ngân hàng cần tiếp tục nổ lực trong công tác quản lý nợ xấu. Tuy nhiên nhìn vào tổng thể thì vẫn giữ ở mức an toàn và ổn định nhưng phân tích sâu vào từng chi tiết ở trên thì có thể thấy ngân hàng còn phải quan tâm nhiều hơn và tình hình nợ xấu này không chỉ quan tâm một chỉ tiêu nào đó mà còn phải quan tâm toàn bộ các chỉ tiêu vì các chỉ tiêu nhỏ cũng có thể ảnh hưởng rất nhiều đến tổng thể.

4.2.2.5 Hệ số thu hồi nợ

Chỉ tiêu này phản ánh hiệu quả thu nợ của ngân hàng hay khả năng trả nợ vay của khách hàng, cho biết số tiền mà ngân hàng thu được trong một thời kỳ kinh doanh nhất định nào đó giúp đánh giá công tác thu hồi nợ cho vay của ngân hàng. Thể hiện được một đồng cho vay thì ngân hàng thu lại được bao nhiêu đồng. Hệ số này càng lớn thì được đánh già càng tốt, cho thấy công tác thu hồi vốn của ngân hàng càng hiệu quả và ngược lại Tuy nhiên, hệ số này chỉ có ý nghĩa tương đối vì tại NHTM có những khoản cho vay năm nay nhưng đến những năm sau mới tới hạn thu nợ, hoặc những món vay những năm trước năm nay mới đến hạn để thu.

Bảng 4.29 Hệ số thu hồi nợ của Nam A Bank giai đoạn 2017 – 2019

Chỉ tiêu Đơn vị tính 2017 2018 2019

Nguồn: Phòng kinh doanh Nam A Bank Cần Thơ giai đoạn 2017 - 2019 61

Doanh số thu nợ Doanh số cho vay Hệ số thu hồi nợ Tỷ đồng Tỷ đồng % 6.600 7.000 94,28 7.000 7.600 92,11 7.300 8.100 90,12

Hệ số thu hồi nợ của ngân hàng qua mỗi năm đều giữ ở tỷ lệ cao trên 90%. Tỷ lệ này là một tỷ lệ rất cao cho thấy ngân hàng rất quan tâm đến việc thẩm định khách hàng trước khi ra phán quyết cho vay và quá trình thu hồi nợ. Từ số liệu trên ta có thể nhận xét phần lớn khoản vay mà ngân hàng giải ngân đều thu hồi lại được cho thấy khả năng thu hồi vốn của ngân hàng là rất cao.

4.2.2.6 Vòng quay vốn tín dụng

Hệ số này phản ánh số vòng chu chuyển của vốn tín dụng. Vòng quay vốn tín dụng càng cao chứng tỏ nguồn vốn vay ngân hàng đã luân chuyển nhanh, tham gia vào nhiều chu kỳ sản xuất và lưu thông hàng hóa. Với một số vốn nhất định, nhưng do vòng quay vốn tín dụng nhanh nên ngân hàng đã đáp ứng được nhu cầu vốn cho các doanh nghiệp, mặt khác ngân hàng có vốn để tiếp tục đầu tư vào các lĩnh vực khác.

Bảng 4.30 Vòng quay vốn tín dụng của Nam A Bank giai đoạn 2017 – 2019

Chỉ tiêu Đơn vị tính 2017 2018 2019

Nguồn: Phòng kinh doanh Nam A Bank Cần Thơ giai đoạn 2017 - 2019

Doanh số thu nợ Dư nợ bình quân Vòng quay vốn tín dụng Tỷ đồng Tỷ đồng Vòng 6.600 2.600 2,54 7.000 3.100 2,26 7.300 3.650 2,00

Nhìn vào bảng số liệu cho thấy hệ số này của ngân hàng qua 3 năm luôn giữ ở mức khoảng 2 vòng. Điều này cho thấy vốn của ngân hàng được sử dụng có hiệu quả, có khả năng sinh lời, tình hình tổ chức vốn tín dụng tốt và chất lượng tín dụng cao. Tuy nhiên chỉ số này lại giảm qua 3 năm cho thấy khả năng thu hồi vốn năm sau thấp hơn năm trước và khả năng sinh lời của ngân hàng giảm.Tuy nhiên ngân hàng không bị rơi vào tình trạng ứ đọng về vốn. Trong thời gian tới, ngân hàng cần quan tâm thu những món nợ đã đáo hạn mà khách hàng không có nhu cầu vay tiếp, giúp gia tăng doanh số thu nợ, đẩy mạnh tốc độ quay vòng vốn tín dụng, góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động và chất lượng nghiệp vụ tín dụng của ngân hàng.

Các chỉ số đánh giá lợi nhuận

4.2.3.1 Lợi nhuận trên tổng tài sản (ROA)

Tỷ số lợi nhuận trên tổng tài sản (ROA) đo lường khả năng sinh lợi trên mỗi đồng

tài sản của ngân hàng.

Bảng 4.31 Tỷ số ROA của Nam A Bank giai đoạn 2017 - 2019

Chỉ tiêu Đơn vị tính 2017 2018 2019

37.353 29.882,4

Nguồn: Phòng kinh doanh Nam A Bank Cần Thơ giai đoạn 2017 - 2019

Lợi nhuận Lợi nhuận ròng Tổng tài sản bình quân ROA Triệu đồng Triệu đồng Triệu đồng % 33.413 26.730,4 - - 59.095 47.276 7.375.000 7.930.000 0,60 0,41

62

Qua bảng số liệu cho thấy hiệu suất sử dụng tài sản của ngân hàng tăng đều qua 3 năm. Năm 2018, tỷ số này là 0,41% tức 100 đồng tài sản sẽ mang về cho ngân hàng 0,41 đồng lợi nhuận. Đến năm 2019, hệ số này tiếp tục tăng đạt mức 0,6% tức 100 đồng tài sản thì mang lại 0,6 đồng lợi nhuận cho ngân hàng. Qua đó cho thấy hiệu quả sử dụng tài sản ngân hàng không cao ngân hàng cần có những chính sách tiết kiệm, giảm chi phí, mở rộng hoạt động tín dụng góp phần làm tăng lợi nhuận của ngân hàng. Tuy nhiên chỉ số này của ngân hàng chỉ nên chấp nhận ở mức độ vừa phải vì lợi nhuận càng cao thì rủi ro mang lại cho ngân hàng càng lớn. Chi nhánh cần thay đổi chính sách đầu tư để lợi nhuận của ngân hàng bao gồm nhiều khoản thu chẳng hạn như lãi thu từ việc góp vốn liên doanh, lãi thu từ dịch vụ thanh toán…Qua đó làm cho lợi nhuận của ngân hàng tăng lên. Bên cạnh đó, chi nhánh cũng phải tìm cách để hạn chế các tài sản có không sinh lời khác như tiền mặt và tài sản cố định. Việc gia tăng lợi nhuận và giảm tài sản là biện pháp thường thấy làm cho tỷ suất sinh lời trên tổng tài sản tăng lên, đồng thời nâng cao hiệu quả kinh doanh của ngân hàng.

4.2.3.2 Lợi nhuận trên doanh thu (ROS)

Tỷ số này có phản ánh mối quan hệ giữa lợi nhuận và doanh thu nhằm cho biết

một đồng doanh thu tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận.

Bảng 4.32 Tỷ số ROS của Nam A Bank giai đoạn 2017 – 2019

Chỉ tiêu Đơn vị tính 2017 2018 2019

Nguồn: Phòng kinh doanh Nam A Bank Cần Thơ giai đoạn 2017 - 2019

Lợi nhuận Lợi nhuận ròng Doanh thu ROS Triệu đồng Triệu đồng Triệu đồng % 33.413 26.730,4 136.710 19,55 59.095 37.353 29.882,4 47.276 163.430 196.025 24,12 18,28

Qua bảng số liệu trên cho thấy chỉ số ROS của ngân hàng có tăng giảm hàng năm nhưng nhìn chung là tăng. Năm 2017, hệ số này là 19,55% tức trong 100 đồng doanh thu thì ngân hàng có đc 19,55 đồng lợi nhuận. Đến năm 2018, hệ số này giảm nhẹ so với năm 2017 đạt mức 18,28% tức trong 100 đồng doanh thu thì ngân hàng có được 18,28 đồng lợi nhuận. Sang năm 2019, hệ số này tăng mạnh, tăng đến mức 24,12% tức trong 100 đồng doanh thu thì ngân hàng có được 24,12 đồng lợi nhuận. Xét về mặt hiệu quả ta thấy lợi nhuận của ngân hàng tăng đáng kể, điều này cho thấy hiệu quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng qua các năm. Tuy nhiên, nếu xét về tốc độ tăng trưởng thì tỷ số ROS có sự biến động qua 3 năm. Sự biến động này là do trong năm 2017 tốc độ tăng của chi phí chậm hơn tốc độ tăng của doanh thu. Mặc dù ROS tăng giảm không ổn định nhưng vẫn cho thấy ngân hàng hoạt động có hiệu quả, lợi nhuận tăng đều qua các năm.

Tóm lại, tỷ số ROS đã xác minh một lần nữa hiệu quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng qua các năm. Nhìn một cách tổng quát thì chỉ số này tương đối tốt mặc dù có sự biến động nhưng điều đó không làm xấu đi ý nghĩa của nó. Để đạt được điều này là nhờ ngân hàng đã có những biên pháp tích cực trong việc tăng lợi nhuận trong tổng 63

doanh thu của mình như áp dụng chính sách lãi suất linh hoạt, ưu đãi đối với những khách hàng truyền thống. Bên cạnh đó, chi nhánh đã có những chiến lược kinh doanh hợp lý, sáng tạo và thích ứng với sự biến động của thị trường

4.3 CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG CỦA NGÂN HÀNG TMCP NAM Á CHI NHÁNH CẦN THƠ

Yếu tố khách quan

4.3.1.1 Hệ thống pháp luật

Trong nền kinh tế thị trường mọi thành phần kinh tế đều có quyền tự chủ về hoạt động sản xuất kinh doanh nhưng phải đảm bảo trong khuôn khổ của pháp luật. Trong đó hoạt động của ngân hàng cũng phải chịu sự điều chỉnh của pháp luật. Các hoạt động của NHTM chịu sự điều chỉnh của luật các tổ chức tín dụng và hệ thống các văn bản pháp luật khác của Nhà nước. Mặt khác, ở Việt Nam hiện nay các NHTM được tổ chức theo mô hình tổng công ty do vậy các chi nhánh Ngân hàng trong hoạt động của mình ngoài việc phải tuân thủ theo các quy định mà NHTW ban hành cụ thể trong thời kỳ về lãi suất, dự trữ, hạn mức cho vay…Mặt khác, các NHTM là các doanh nghiệp hoạt động trên lĩnh vực tiền tệ, là lĩnh vực chứa đựng rủi ro rất lớn do vậy mà Ngân hàng phải tuân thủ chặt chẽ các quy định của pháp luật.

Nếu những quy định của pháp luật không rõ ràng, không đồng bộ, có nhiều kẽ hở thì sẽ rất khó khăn cho ngân hàng trong các hoạt động tín dụng. Với những văn bản pháp luật đầy đủ rõ ràng , đồng bộ sẽ tạo điều kiện cho ngân hàng yên tâm hoạt động kinh doanh, cạnh tranh trong các lĩnh vực. Đây là cơ sở pháp lý để ngân hàng khiếu nại, tố cáo khi có tranh chấp xảy ra. Điều đó giúp ngân hàng tăng cường các hoạt động kinh doanh.

Sự thay đổi những chủ trương chính sách về ngân hàng cũng gây ảnh hưởng đến khả năng trả nợ của doanh nghiệp. Sự thay đổi về cơ cấu kinh tế, chính sách xuất nhập khẩu một cách đột ngột gây xáo trộn hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Doanh nghiệp không tiêu thụ hết được sản phẩm hay chưa có phương án kinh doanh mới dẫn đến nợ quá hạn, nợ khó đòi.

Do đó, hệ thống pháp luật cũng ảnh hưởng đến hoạt động của NHTM.

4.3.1.2 Sự phát triển của nền kinh tế

Sự phát triển của nền kinh tế ảnh hưởng rất lớn đến hoạt động kinh doanh của ngân

hàng.

Bất cứ một ngân hàng nào cũng chịu sự chi phối của các chu kì kinh tế. Trong giai đoạn nền kinh tế phát triển ổn định, doanh nghiệp làm ăn tốt thì xã hội có nhiều nhu cầu mở rộng hoạt động sản xuất kinh doanh nên nhu cầu vay vốn tăng. Mặt khác nền kinh tế phát triển, thu nhập bình quân đầu người cao, tỷ lệ thất nghiệp thấp sẽ làm tăng nhu cầu tiêu dùng. Ngược lại nền kinh tế suy thoái, dẫn đến nền kinh tế giảm khả năng hấp

64

thụ vốn cho nền kinh tế giảm do đó dư thừa ứ đọng vốn, không những hoạt động cho vay không được mở rộng mà còn bị thu hẹp.

4.3.1.3 Môi trường cạnh tranh

Trong nền kinh tế thị trường, cạnh tranh là hiện tượng phổ biến và khách quan. Ngành ngân hàng là một trong những ngành có mức độ cạnh tranh cao và ngày càng phức tạp.

Trong những năm qua, thị trường tài chính ngày càng trở nên sôi động hơn do sự tham gia của nhiều loại hình ngân hàng và các tổ chức tài chính phi ngân hàng. Hiện nay số lượng ngân hàng được phép hoạt động ngày càng tăng cùng với sự ra đời và phát triển mạnh mẽ của nhiều tổ chức phi ngân hàng, trong đó nguồn vốn nhàn rỗi trong dân cư và các tổ chức kinh tế là có hạn. Từ đó làm mất tính độc quyền của hệ thống ngân hàng và ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động của ngân hàng.

Ngoài ra các hình thức cạnh trạnh không đa dạng như các ngành khác làm cho tính cạnh tranh của ngân hàng ngày càng cao. Các ngân hàng cạnh tranh chủ yếu bằng hình thức lãi suất và dịch vụ. Do đó ngân hàng phải xây dựng được mức lãi suất như thế nào là hợp lý nhất, hấp dẫn nhất kết hợp với danh tiếng và uy tín của mình để tăng được thị phần. Điều này là rất khó khăn vì nếu lãi suất huy động cao hơn đối thủ cạnh tranh thì lãi suất cho vay cũng phải tăng lên để đảm bảo ngân hàng vẫn có lãi, nếu lãi suất huy động thấp hơn thì không thu hút được khách hàng. Do cạnh tranh tăng lên, lãi suất huy động hiện nay có xu hướng tăng lên.

4.3.1.4 Thông tin tín dụng

Hiện nay, thông tin trở thành vấn đề thiết yếu, không thể thiếu được với mọi doanh nghiệp nói chung và ngân hàng thương mại nói riêng. Trong hoạt động cho vay, ngân hàng cho vay chủ yếu dựa trên sự tin tưởng đối với khách hàng, mức độ của sự tin tưởng này lại phụ thuộc vào chất lượng thông tin mà ngân hàng có được.

Để ngày càng hoạt động tín dụng có hiệu quả, chất lượng cao ngân hàng cần phải nắm bắt những thông tin cả bên trong và bên ngoài ngân hàng (thông tin bên ngoài: khách hàng, môi trường kinh tế, dân số, văn hoá, xã hội, chính trị, luật pháp, công nghệ, đối thủ cạnh tranh, nhu cầu khách hàng; thông tin bên trong: điểm mạnh, điểm yếu , các nguồn lực của ngân hàng mình).

Nếu ngân hàng nắm bắt kịp thời những thông tin về kinh tế, xã hội, thị trường thì ngân hàng có thể đưa ra những phương hướng hoạt động phù hợp. Những thông tin về khách hàng chính xác thì hoạt động cho vay của ngân hàng đối với từng khách hàng sẽ hợp lý hơn và chủ động hơn. Điều đó sẽ giúp cho ngân hàng không bỏ lỡ nhiều cơ hội cho vay tốt, đồng thời hạn chế được những rủi ro cho những khoản vay của mình. Ngược lại, nếu thông tin không kịp thời và chính xác thì sẽ ảnh hưởng đến hoạt động tín dụng của ngân hàng.

65

Yếu tố chủ quan

4.3.2.1 Chiến lược kinh doanh của ngân hàng

Mỗi ngân hàng phải tự hoạch định cho mình một chiến lược kinh doanh riêng biệt, phù hợp với các điều kiện bên trong và bên ngoài ngân hàng. Chiến lược kinh doanh có tính quyết định tới hiệu quả hoạt động của ngân hàng. Ngân hàng cần phải xác định vị trí hiện tại của mình trong hệ thống, thấy được điểm mạnh, điểm yếu cũng như thấy được những cơ hội, thách thức đối với ngân hàng. Trên cơ sở đó dự đoán sự thay đổi của môi trường để xây dựng được chiến lược kinh doanh phù hợp mà trong đó chiến lược phát triển sản phẩm mới, chất lượng nguồn vốn là một chiến lược quan trọng trong chiến lược tổng thể của ngân hàng.

4.3.2.2 Chất lượng dịch vụ

Do nhu cầu của khách hàng là khi đến ngân hàng là khác nhau nên việc thoả mãn được những nhu cầu đa dạng của khách hàng sẽ góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng. Trong nền kinh tế thị trường thì hiện tượng cạnh tranh là tất yếu, việc đáp ứng nhu cầu của khách hàng là điều kiện tiên quyết để đạt được những thành công trong kinh doanh. Một ngân hàng có các loại sản phẩm phong phú, linh hoạt, thuận tiện hơn sẽ có sức thu hút đối với khách hàng mới và duy trì những khách hàng hiện có hơn những ngân hàng khác.

Dịch vụ ngân hàng chỉ là sản phẩm phụ trong hoạt động của ngân hàng nhưng trong chiến lược cạnh tranh đã cho thấy ngân hàng nào có dịch vụ đa dạng, chất lượng dịch vụ cao, đáp ứng được những nhu cầu của khách hàng thì sẽ thu hút được khách hàng đến với mình. Hiện nay, với sự tham gia của nhiều loại hình ngân hàng và các tổ chức phi ngân hàng cũng cạnh tranh với nhau, điều đó có nghĩa là khách hàng càng có điều kiện thuận lợi để lụa chọn ngân hàng nào tốt nhất đáp ứng được nhu cầu của mình. Vì vậy, dịch vụ ngân hàng ngày càng đóng vai trò quan trọng và chính là yếu tố góp phần thu hút khách hàng có hiệu quả nhất.

4.3.2.3 Chính sách lãi suất

Điều đầu tiên mà bất kỳ một cá nhân hay tổ chức kinh tế nào cũng muốn tham khảo khi gửi tiền hay vay vốn tại ngân hàng chính là lãi suất. Vì vậy chính sách lãi suất là một trong những chính sách quan trọng trong hoạt động của ngân hàng.

Ngân hàng sử dụng hệ thống lãi suất như là công cụ quan trọng trong việc huy động vốn và sử dụng vốn giúp thu hút khách hàng. Để thu hút được khách hàng mới và duy trì khách hàng cũ thì ngân hàng cần phải ấn định lãi suất cạnh tranh, thực hiện ưu đãi về lãi suất cho khách hàng lớn, giao dịch thường xuyên.

Tuy nhiên, không phải ngân hàng cứ đưa ra mức lãi suất huy động cao, lãi suất cho vay thấp là thu hút được khách hàng mà vấn đề là ở chỗ với mức lãi suất cụ thể mà ngân hàng đưa ra sẽ đem lại cho khách hàng những lợi ích tương ứng. Lãi suất huy động càng

66

cao thì càng hấp dẫn người gửi tiền nhưng lãi suất huy động cao có nghĩa lãi suất cho vay cũng phải cao tương ứng thì ngân hàng kinh doanh mới có lãi.

4.3.2.4 Hoạt động marketing ngân hàng

Đây là vấn đề hết sức quan trọng nhằm giúp cho ngân hàng nắm bắt được yêu cầu, nguyện vọng của khách hàng. Từ đó ngân hàng đưa ra được các sản phẩm dịch vụ, chính sách lãi suất, chính sách tín dụng cho phù hợp. Đồng thời ngân hàng cần phải tiến hành thu thập thông tin đầy đủ, kịp thời để nắm bắt được nhu cầu của thị trường từ đó để có các biện pháp hiệu quả hơn đối thủ cạnh tranh nhằm giành ưu thế về mình. Một ngân hàng lớn, uy tín sẽ có lợi thế hơn trong các hoạt động kinh doanh của ngân hàng. Sự tin tưởng của khách hàng sẽ giúp cho ngân hàng khẳng định vị thế của mình trên địa bàn hoạt động

4.3.2.5 Năng lực điều hành của Ban lãnh đạo

Thực tế chứng minh, nhiều NHTM tuy có được nguồn lực dồi dào, điều kiện mà đối thủ cạnh tranh không có, thu nhận được nhiều cán bộ giỏi. Song, do cán bộ lãnh đạo điều hành không sắc sảo, nhạy bén, không nắm bắt, điều chỉnh hoạt động ngân hàng theo kịp các tín hiệu thông tin, không sử dụng nhân viên đúng sở trường dẫn đến lãng phí các nguồn lực của ngân hàng, giảm hiệu quả hoạt động.

Năng lực lãnh đạo của những người điều hành ảnh hưởng rất lớn đến hoạt động

kinh doanh của ngân hàng

4.3.2.6 Chất lượng nguồn nhân lực

Trong quá trình giao dịch trực tiếp với khách hàng, nhân viên ngân hàng chính là hình ảnh của ngân hàng. Cho nên những kiến thức, kinh nghiệm, chuyên môn của mình, nhân viên ngân hàng có thể làm tăng thêm giá trị dịch vụ. Đa số các ý tưởng cải tiến hoạt động kinh doanh được đề xuất bởi nhân viên ngân hàng.

Nhân viên ngân hàng là lực lượng chủ yếu truyền thông tin từ khách hàng, từ đối

thủ cạnh tranh đến các nhà hoạch định chính sách ngân hàng.

67

CHƯƠNG 5 CÁC GIẢI PHÁP NÂNG CAO HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG TMCP NAM Á CHI NHÁNH CẦN THƠ

5.1 KẾT QUẢ ĐẠT ĐƯỢC VÀ HẠN CHẾ

Kết quả đạt được

Sau 4 năm thành lập và phát triển Nam A Bank Cần Thơ đã đạt được nhiều kết quả

đáng tự hào:

- Nguồn vốn huy động của ngân hàng tăng qua các năm.

- Ngân hàng luôn thực hiện tốt các chủ trương và trách nhiệm được giao từ Hội sở.

- Số lượng khách hàng biết và đến giao dịch với Nam A Bank ngày càng tăng, địa bàn hoạt động của Nam A Bank ngày càng được mở rộng, thương hiệu Nam A Bank ngày càng nhận được nhiều sự tin tưởng của khách hàng khi có nhu cầu dù có nhiều đối thủ cạnh tranh.

Hạn chế

Bên cạnh những kết quả đạt được ngân hàng còn có những hạn chế như sau:

- Huy động vốn có tuy có tăng qua các năm nhưng vẫn không đủ đáp ứng nhu cầu

của khách hàng.

- Tình hình dư nợ của ngân hàng qua các năm nhìn chung còn thấp.

- Tình hình nợ xấu của ngân hàng qua các năm tuy không cao nhưng còn nhiều

biến động bất thường.

- Quan tâm chưa sâu vào tình hình nợ xấu chỉ quan tâm một vài chỉ tiêu nổi bật.

5.2 CÁC GIẢI PHÁP NÂNG CAO HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG CỦA NGÂN HÀNG TMCP NAM Á CHI NHÁNH CẦN THƠ

Phân tích ma trận SWOT

Trên cơ sở phân tích các chỉ số về doanh thu, chi phí, lợi nhuận đánh giá tình hình hoạt động kinh doanh cũng như đánh giá hiệu quả hoạt động tín dụng thông qua các chỉ số tài chính đã giúp ta thấy được một cách toàn diện về tình hình hoạt động của Nam A Bank Cần Thơ qua 3 năm 2017 – 2019. Nhưng để hiểu rõ hơn các yếu tố nào đã tác động đến hoạt động của ngân hàng ta đi vào phân tích môi trường kinh doanh của ngân hàng thông qua ma trận SWOT.

5.2.1.1 Cơ hội

Nhu cầu sử dụng dịch vụ của ngân hàng ngày càng tăng.

Kinh tế tăng trưởng của Thành phố luôn ổn định và luôn đạt ở mức cao, chính sách vĩ mô về phát triển kinh tế ngày càng thông thoáng tạo nhiều cơ hội cho các hoạt động

68

kinh doanh. Từ đó các sản phẩm dịch vụ của ngân hàng ngày càng được nhiều người dân quan tâm.

Sự hình thành và phát triển nhiều khu công nghiệp, trung tâm thương mại, khu du

lịch… tạo ra nhiều khách hàng tiềm năng cho ngân hàng.

5.2.1.2 Thách thức

Trong thời gian sắp tới ngân hàng sẽ phải chịu sự cạnh tranh gay gắt từ các ngân

hàng trên địa bàn về quy mô vốn, mạng lưới, sản phẩm dịch vụ…

Nhu cầu sử dụng dịch vụ và sản phẩm của ngân hàng ngày càng được nhiều người dân quan tâm và đòi hỏi cao về tính đa dạng, chất lượng sản phẩm dịch vụ và kỹ năng phụ vụ khách hàng.

Thiên tai, dịch bệnh thường xuyên xảy ra làm cho tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của người dân gây ảnh hưởng đến việc thu hồi vốn vay và trả lãi vay gây ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động của ngân hàng.

Thói quen sử dụng tiền mặt của một bộ phận người dân trên địa bàn còn nhiều, các hoạt động buôn bán trên địa bàn chủ yếu ở mức vừa và nhỏ nên chỉ sử dụng tiền mặt không thông qua ngân hàng nên một phần gây khó khăn trong công tác huy động vốn và cung cấp các sản phẩm dịch vụ.

Trong những năm sắp tới tình hình hoạt động của ngân hàng sẽ gặp nhiều khó khăn khi lãi suất cơ bản hạ xuống để tăng cường kích cầu của chính phủ trong chính sách tiền tệ sẽ tác động đến tâm lý người gửi tiền.

5.2.1.3 Điểm mạnh

Nam A Bank Cần Thơ là chi nhánh của Ngân hàng TMCP Nam A là một trong những Ngân hàng TMCP đầu tiên được thành lập sau khi Pháp lệnh về ngân hàng được ban hành năm 1990 với bề dày kinh nghiệm và uy tín của ngân hàng.

Ngân hàng đã và đang ngày càng khẳng định vị thế của mình trên địa bàn cũng với

uy tín, độ tin tưởng và có quan hệ lâu dài với khách hàng.

Những năm gần đây thì tình hình hoạt động tín dụng đang diễn ra khá tốt khi quy mô tín dụng thì ngày càng lớn mạnh, người dân quan tâm hơn đến việc sử dụng các dịch vụ của ngân hàng như chuyển tiền, gửi tiền…

Trong những năm qua ngân hàng không ngừng phát triển nguồn vốn của mình, tình hình huy động vốn luôn tăng trong đó nguồn vốn điều chuyển từ hội sở có xu hướng giảm trong thời gian qua, việc tự chủ được nguồn vốn đây là điều mà các nhà quản trị ngân hàng có thể an tâm việc cung ứng nguồn tiền khi nhu cầu vay ngày càng tăng.

Sự đa dạng về sản phẩm của Nam A Bank Cần Thơ cũng là một điểm mạnh của ngân hàng. Với định hướng là một ngân hàng bán lẻ hàng đầu, Nam A Bank Cần Thơ đã luôn tìm hiểu thị trường và lắng nghe nhu cầu của người dân để từ đó đưa ra nhiều

69

sản phẩm cho khách hàng hơn. Có nhiều sản phẩm cho khách hàng lựa chọn, tuỳ thuộc vào nhu cầu của từng khách hàng. Tuy nhiên, do hiện nay trên địa bàn Thành phố Cần Thơ có trên 20 ngân hàng thương mại cổ phần, các ngân hàng này hiện nay đều có cơ sở hạ tầng vững chắc, hiện đại nên thị trường tín dụng sẽ có sự cạnh tranh gay gắt trong thời gian tới. Cụ thể, các ngân hàng này liên tục cho ra đời các sản phẩm đa dạng, dịch vụ phong phú đáp ứng tối đa nhu cầu khách hàng, họ là những đối thủ nặng ký của Nam A Bank Cần Thơ hiện nay. Không chỉ riêng Nam A Bank mà các ngân hàng trên địa bàn Thành phố Cần Thơ đều nhận thấy được tiềm năng phát triển của thị trường tín dụng mà điển hình là cho vay thương mại dịch vụ, cho vay phát triển nông thôn nên các ngân hàng đã có những chính sách tín dụng rất hấp dẫn để thu hút khách hàng.

Có cơ cấu quản lý chặt chẽ, Ban lãnh đạo ngân hàng là những người có kinh nghiệm và có năng lựa trong quản lý, có trình độ chuyên môn cao trong lĩnh vực ngân hàng. Năng lực điều hành của Ban lãnh đạo ngân hàng có một sức ảnh hưởng rất lớn đến hoạt động tín dụng của ngân hàng.

Có đội ngũ nhân viên trẻ năng động nhiệt tình phục vụ, tận tình với khách hàng, đầy tâm huyết và có sự đoàn kết nội bộ chặt chẽ, tương trợ giúp đỡ nhau trong công tác nghiệp vụ, tác phong làm việc chuyên nghiệp, thành thạo về chuyên môn từ đó giúp cho hoạt động ngân hàng diễn ra nhanh chóng và thuận lợi.

Ngân hàng có trụ sở khang trang, sạch đẹp, khuôn viên rộng, lại có vị thế thuận lơi đóng ở trung tâm thành phố, trung tâm quận giao thông đi lại thuận tiện, trang bị những trang thiết bị hiện đại phần nào đã tạo được một ấn tượng tốt với khách hàng đến giao dịch.

Ngân hàng luôn có những hình thức quà tặng, khuyến mãi, quan tâm khách hàng

phong phú, hấp dẫn, thu hút được nhiều khách hàng

5.2.1.4 Điểm yếu

Ngân hàng chỉ mới thành lập được 4 năm nên gặp phải nhiều sự cạnh tranh đến từ

các ngân hàng hoạt động lâu năm trên cùng địa bàn.

Trong những năm gần đây thì tình trạng nợ xấu tăng cao đã làm ảnh hưởng không tốt đến hoạt động kinh doanh ngân hàng. Khách hàng chủ yếu của ngân hàng là các cá nhân và hộ gia đình tuy nhiên qua phân tích cho thấy nợ xấu thuộc thành phần kinh tế này chiếm tỷ trọng cao.

Công tác kiểm tra việc sử dụng vốn vay của khách hàng chưa toàn diện và việc xử

lý nợ quá hạn chưa triệt để.

Mạng lưới chi nhánh chưa rộng khắp, hiện nay chi nhánh chỉ có 3 PGD trực thuộc là PGD Ninh Kiều, PGD Thốt Nốt, PGD Ô Môn. Mạng lưới không đủ để đáp ứng nhu cầu của khách hàng.

70

Ma trận SWOT

Từ những đánh giá về điểm mạnh, điểm yếu cũng như những cơ hội và thách thức của ngân hàng, ta kết hợp những điểm đó lại và xây dựng ma trận SWOT để từ đó đưa ra những giải pháp

Bảng 5.1 Ma trận SWOT

Điểm mạnh (S)

Điểm yếu (W)

1. Cơ cấu quản lý chặt chẽ, Ban lãnh đạo có năng lực và kinh nghiệm

SWOT

1. Đội ngũ nhân viên trẻ chưa có nhiều kinh nghiệm 2. Nợ xấu tăng cao 3. Công tác kiểm tra sử dụng vốn còn hạn chế 4. Vốn huy động chưa cao 5. Thời gian thành lập chưa lâu

2. Đội ngũ nhân viên trẻ nhiệt tình, năng động, có tinh thần đoàn kết 3. Đa dạng về sản phẩm 4. Trụ sở có vị trí thuận lợi, khang trang sạch đẹp, trang thiết bị hiện đại 5. Ngân hàng có uy tín, sự tin tưởng của khách hàng

Chiến lược SO

Chiến lược WO

S1,2,3,4,5 + O1,2,3:

W1,3,4,5 + O1,2,3:

lược

thâm nhập

thị

Chiến trường

Cơ hội (O) 1. Tăng trưởng kinh tế của Cần Thơ luôn ổn định 2. Người dân quan tâm hơn đến dịch vụ ngân hàng 3. Nhiều khu công nghiệp, trung tâm thương mại, khu du lịch được hình thành

Chiến lược tăng cường hoạt động marketing W1,2,3,4,5 +O1,2,3: Chiến lược tăng cường công tác huy động vốn, thẩm định và thu hồi nợ

Thách thức (T)

Chiến lược ST

Chiến lược WT

S1,2,3,4,5 + T1,2,3,4,5,6:

W1,2,3,4,5+T1,2,3,4,5,6:

Chiến lược đa dạng hoá sản phẩm theo nhu cầu khách hàng

Chiến lược nâng cao nguồn nhân lực

1. Số lượng ngân hàng đối thủ ngày càng nhiều 2. Yêu cầu chất lượng dịch vụ ngày càng cao của khách hàng 3. Nợ xấu ngày càng tăng 4.Sức ép của sự cạnh tranh trên địa bàn đến lãi suất cho vay 5. Thói quen tích trữ tiền mặt của người dân 6. Lãi suất cơ bản hạ thấp

Chiến lược SO: Kết hợp những điểm mạnh và cơ hội mà ngân hàng có được tác giả đề xuất chiến lược thâm nhập thị trường. Ngân hàng cần đẩy mạnh hoạt động cho 71

vay, huy động vốn, tích cực tìm kiếm khách hàng mới và duy trì mối quan hệ với khách hàng cũ. Mở thêm PGD ở Cái Răng, Phong Điền, Cờ Đỏ, Vĩnh Thạnh để nâng cao thị phần của mình trên địa bàn.

Chiến lược ST: Bằng những điểm mạnh mà ngân hàng có được làm hạn chế những thách thức bên ngoài ngân hàng tác giả đã đề xuất chiến lược đa dạng hóa sản phẩm theo nhu cầu khách hàng. Ngân hàng cần phát triển thêm nhiều loại hình sản phẩm mới để thu hút khách hàng

Chiến lược WO: Tận dụng những cơ hội bên ngoài ngân hàng để khắc phục những điểm yếu bên trong ngân hàng tác giả đề xuất chiến lược tăng cường hoạt động marketing, tuyên truyền quảng bá rộng rãi các dịch vụ của ngân hàng. Bên cạnh đó, tác giả còn đề xuất chiến lược tăng cường công tác huy động vốn, thẩm định và thu hồi nợ nhằm tăng chất lượng tín dụng góp phần giảm nợ xấu nâng cao hoạt động tín dụng ngân hàng.

Chiến lược WT: nhằm cải thiện điểm yếu bên trong và hạn chế những thách thức bên ngoài ngân hàng tác giả đã đề xuất chiến lược nâng cao nguồn nhân lực, đổi mới tác phong giao tiếp, đặc biệt là tác phong chuyên nghiệp, tận tình, chu đáo tạo lòng tin đối với khách hàng.

Các giải pháp nâng cao hoạt động tín dụng của ngân hàng

5.2.3.1 Đa dạng hoá hình thức huy động

Đa dạng hình thức huy động với nhiều chương trình, khuyến mãi, dự thưởng và kèm theo đó là phải có mức lãi suất huy động hấp dẫn. Ngoài việc đưa ra sản phẩm mới ngân hàng còn cần cải thiện các sản phẩm đã tồn tại tại ngân hàng, điều chỉnh cho phù hợp hơn với điều kiện hiện hành.

Bên cạnh những hình thức huy động truyền thống, ngân hàng có thể huy động tiền

gửi dạng tiết kiệm khác như :

Bán các sản phẩm tiền gửi tiết kiệm cá nhân có mục đích như tiết kiệm hưng thịnh, tiết kiệm yêu thương cho con để dành cho việc thực hiện các dự án lớn trong tương lai như học tập, kết hôn, mua nhà, mua xe hơi hoặc tiết kiệm phòng ngừa rủi ro như các bệnh hiểm nghèo, tai nạn, tiết kiệm trả lãi trước. Đây là hình thức thu hút rất hấp dẫn vì người gửi tiền vào ngân hàng không chỉ nhằm mục đích hưởng lãi mà còn vì mục tiêu đã dự định trước.

5.2.3.2 Thực hiện chiến lược cạnh tranh huy động vốn năng động và hiệu quả

Tổ chức nghiên cứu đối thủ cạnh tranh : Việc nghiên cứu phải thường xuyên trên cơ sở so sánh : sản phẩm, giá cả (lãi suất), các hoạt động quảng cáo, mạng lưới ngân hàng để ngày càng đa dạng hoá sản phẩm, linh hoạt cơ chế lãi suất cũng như cung cách phục vụ để thu hút lượng khách hàng đến giao dịch với ngân hàng ngày càng nhiều hơn nữa trong tương lai.

72

Phải tạo được lòng tin cao độ đối với khách hàng.

Phải tạo được sự khác biệt của ngân hàng: tổng hợp sự khác biệt trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng sẽ tạo ra sự chú ý, kích thích, hấp dẫn đối với khách hàng trong và ngoài nước. Do vậy, nó chẳng những có tác dụng duy trì củng cố khách hàng cũ mà còn mở rộng, thu hút khách hàng mới – yếu tố quyết định của chiến lược cạnh tranh trong các ngân hàng thương mại ngày nay.

5.2.3.3 Đẩy mạnh công tác marketing thu hút khách hàng gửi tiền

Đẩy mạnh tuyên truyền, quảng cáo rộng rãi về các dịch vụ ngân hàng, các hình thức và chính sách huy động vốn, thu hút tiền gửi…để đông đảo người dân biết về các dịch vụ đó. Vì vậy, trước mắt nên đa dạng các loại tờ rơi, sách giới thiệu để sẵn phía ngoài quầy giao dịch để khách hàng có thể đọc khi đến giao dịch.

Trong môi trường cạnh tranh gay gắt như hiện nay chi nhánh cần xây dựng chính sách khách hàng toàn diện và hợp lí. Chính sách khách hàng có thực hiện được hay không phụ thuộc vào kết quả của sử dụng kết hợp nhiều công cụ khác nhau như giá cả, sản phẩm, thái độ, cung cách phục vụ…Chính sách lãi suất của chi nhánh phải được áp dụng một cách linh hoạt, phù hợp trên cơ sở cân đối giữa chi phí, lợi nhuận, thị phần và các mục tiêu khác mà chi nhánh đang theo đuổi. Lãi suất đưa ra phải phù hợp với từng đối tượng khách hàng, từng loại hình huy động, từng thời điểm cụ thể để vừa duy trì được quan hệ với khách hàng thường xuyên, vừa thu hút được thêm khách hàng mới. Để thực hiện được điều này, chi nhánh nên tiến hành phân loại khách hàng. Đối với những khách hàng giao dịch thường xuyên, có món tiền gửi lớn sẽ được áp dụng mức lãi suất thoả thuận. Hơn nữa ngân hàng nên có phần giá trị tăng thêm cho khách hàng. Với các khách hàng là doanh nghiệp thì tư vấn về đối tác kinh doanh, với khách hàng là cá nhân thì ngân hàng sẽ tư vấn cho khách hàng nên lựa chọn sản phẩm nào là phù hợp. Và ngân hàng nên đưa nhân viên tới tận nhà để chuyển tiền gửi của khách hàng đến ngân hàng đảm bảo an toàn cho món tiền gửi đối với những khách hàng có món tiền gửi lớn.

Mặt khác, ngân hàng nên khuyến khích khách hàng bằng những lợi ích vật chất, nó có tác động đến tâm lý người gửi tiền. Vào dịp lễ tết hay sinh nhật của khách hàng nên có những món quà nhỏ như lịch, hoa, bưu thiếp gửi đến những khách hàng gửi tiền thường xuyên tại ngân hàng để thực hiện sự quan tâm của ngân hàng.

Bên cạnh ngân hàng nên thực hiện các chương trình mở thẻ ATM miễn phí tại các siêu thị nhất là tại các trường Đại học bởi vì hiện nay nhu cầu sử dụng thẻ của sinh viên rất lớn. Tuy hiện tại thì việc sử dụng số dư trên tài khoản ATM để bổ sung vào nguồn vốn cho hoạt động của chi nhánh là không đáng kể. Nhưng đối tượng sinh viên sẽ là nguồn khách hàng tiềm năng rất lớn của ngân hàng trong tương lai. Đồng thời đây cũng là một cách để quảng bá thương hiệu một cách có hiệu quả.

73

Ngân hàng cần quan tâm hơn nữa việc huy động vốn ở các vùng nông thôn. Đây là thị trường tiềm năng về vốn vì hiện nay ở nông thôn có rất nhiều hộ gia đình làm ăn có hiệu quả kinh tế, họ tích lũy rất nhiều nhưng chỉ biết cất giữ bằng cách mua vàng.

5.2.3.4 Nâng cao nguồn nhân lực

Đổi mới tác phong giao tiếp đề cao văn hoá kinh doanh là yêu cầu cấp bách đối với cán bộ công nhân viên chức có như vậy mới tiến kịp với tiến trình hội nhập toàn cầu. Đặc biệt là với phong cách thân thiện, tận tình, chu đáo, cởi mở…tạo lòng tin cho khách hàng gửi tiền. Thực hiện đoàn kết nội bộ, kiên quyết chống mọi biểu hiện tiêu cực trong hoạt động kinh doanh, xử lý nghiêm những trường hợp vi phạm đạo đức nghề nghiệp gây ảnh hưởng đến uy tín và thương hiệu của ngành. Đối với khách hàng giao dịch lâu năm và khách hàng có số dư tiền gửi lớn, ngân hàng nên có những hành động thiết thực như gửi thiệp chúc mừng vào các dip lễ, tết, sinh nhật hay tặng quà tặng phiếu ưu đãi (những khách hàng có phiếu ưu đãi này sẽ được giảm các chi phí khi sử dụng các dịch vụ của ngân hàng như chi phí chuyển tiền, chi phí đổi tiền, chi phí mở tài khoản giao dịch,…) nếu làm được như vậy thì ngân hàng sẽ duy trì được những khách hàng cũ, thu hút được những khách hàng mới và khuyến khích họ gắn bó với ngân hàng.

5.2.3.5 Xây dựng chính sách cho vay có hiệu quả

Xây dựng chính sách cho vay nhằm thực hiện mục tiêu kinh doanh của ngân hàng, đồng thời hình thành cơ chế để bảo đảm nâng cao lợi nhuận và hạn chế rủi ro. Một chính sách cho vay cần phải có những quy định rõ ràng và phải được truyền đạt đến tất cả các bộ phận liên quan tại ngân hàng dưới hình thức văn bản cụ thể. Chính sách cho vay có thể bao gồm các yếu tố sau :

Mục tiêu và chiến lược về hoạt động tín dụng của ngân hàng, xác định mức cho vay tối đa đối với các loại khách hàng, các ngành nghề có thể đem ra xem xét những loại cho vay, những tài sản bảo đảm và loại khách hàng đi vay mà ngân hàng không muốn thực hiện.

Chi nhánh cần phải mở rộng cho vay tiêu dùng, cho vay bổ sung vốn lưu động đối với các doanh nghiệp sản xuất, mua bán các ngành hàng theo thời vụ như dịp Trung thu, Tết Nguyên đán, cho vay du học…Ngoài ra chi nhánh cũng cần mở rộng các sản phẩm tín dụng như cho vay ứng trước, cho vay tạm thời chờ thanh toán, đẩy mạnh chiết khấu chứng từ có giá, tài trợ hàng xuất khẩu…

Hướng dẫn chính sách và thủ tục liên quan đến việc tính lãi suất, phí và thời hạn cho vay. Chính sách tín dụng phải xác định được nguyên tắc xác định lãi suất áp dụng đối với từng loại khách hàng, phù hợp với quy mô của món vay, khoản vay và phương pháp tính lãi tương ứng.

Nêu rõ các dấu hiệu mà một khoản vay có thể không được hoàn trả đúng hạn và

các biện pháp giải quyết cụ thể.

74

Ngoài ra chính sách tín dụng có thể phải phân định rõ quyền hạn cho vay đối với các nhân viên tín dụng và hội đồng tín dụng. Chính sách cho vay phải xác định trách nhiệm của nhân viên tín dụng về việc giải quyết một hồ sơ xin vay, mức phán quyết và trách nhiệm đối với những hồ sơ vượt quá giới hạn phán quyết của mình.

5.2.3.6 Thực hiện đầy đủ quy trình tín dụng

Thực hiện đầy đủ quy trình tín dụng có ý nghĩa rất quan trọng trong việc hạn chế sai sót, hạn chế khả năng rủi ro và nâng cao chất lượng của từng khoản vay. Trong quá trình thực hiện quy trình tín dụng nên chú ý các vấn đề sau :

- Bám sát các cơ chế về tín dụng và những văn bản pháp luật có liên quan đến hoạt động tín dụng của Nhà nước, nên thường xuyên có sự kiểm tra lẫn nhau trong việc thực hiện quy trình tín dụng.

- Ngân hàng nên tăng cường kiểm soát chặt chẽ hơn nữa nội dung của từng khâu công việc, trách nhiệm cụ thể của các cán bộ liên quan trong những khâu thẩm định, kiểm soát và xét duyệt cho vay để tránh gây mất thời gian và phiền hà cho khách hàng. Đồng thời xử lý nghiêm các trường hợp vi phạm, làm sai quy trình, nên tránh xu hướng buông lỏng các điều kiện tín dụng trong cạnh tranh mà nó có thể dẫn tới không bảo đảm chất lượng tín dụng, tăng nguy cơ rủi ro.

5.2.3.7 Phân tích, đánh giá chính xác thông tin về khách hàng khi cho vay

Việc nắm bắt kịp thời, chính xác các thông tin về khách hàng sẽ giúp cho ngân hàng đề ra những chiến lược kinh doanh phù hợp, có thể hạn chế rủi ro ở mức thấp nhất. Đây là một trong những biện pháp quan trọng quyết định hiệu quả đầu tư và hạn chế rủi ro cho ngân hàng.

Đánh giá về năng lực pháp lý của khách hàng nhằm ràng buộc trách nhiệm của

khách hàng trước pháp luật đồng thời bảo vệ lợi ích hợp pháp của ngân hàng.

Đánh giá khả năng điều hành sản xuất kinh doanh của người lãnh đạo doanh nghiệp. Bởi lẽ vị trí của người lãnh đạo, người điều hành trong doanh nghiệp một phần quyết định sự thành công hay thất bại của doanh nghiệp. Có thể đánh giá trên một số khía cạnh như: năng lực, trình độ chuyên môn, uy tín…và khả năng hoạch định các chính sách trong kinh doanh của nhà lãnh đạo

Đánh giá năng lực tài chính của doanh nghiệp nhằm giúp cho ngân hàng nắm được thực trạng trong sản xuất kinh doanh cũng như khả năng thanh toán của doanh nghiệp.

Đánh giá cơ sở vật chất, kỹ thuật, công nghệ của doanh nghiệp để có thể xác định thực trạng và triển vọng về hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp trên thị trường, cũng như để khẳng định sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp trong tương lai.

Ngoài ra ngân hàng cần phân tích thật kỹ lý do đề nghị vay vốn của khách hàng, để nắm bắt được mục đích sử dụng vốn có phù hợp với mục đích xin vay và có phù hợp

75

với hoạt động sản xuất kinh doanh thực tế của doanh nghiệp hay không, từ đó giúp ngân hàng đưa ra đưa ra quyết định đầu tư đúng mục đích, có hiệu quả

5.2.3.8 Nâng cao chất lượng công tác thẩm định và xét duyệt cho vay

Hồ sơ cho vay trước khi trình lãnh đạo ký duyệt cần phải được kiểm tra, xem xét toàn diện, chính xác và khách quan từ khâu lập hồ sơ, nhận xét năng lực quản lý, điều hành của đơn vị vay vốn, khả năng tài chính, kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, tính khả thi của dự án. Hằng tuần nên có báo cáo tổng hợp gửi lãnh đạo và cán bộ thẩm định theo dõi và chỉ đạo. Các cán bộ thẩm định chủ yếu làm việc tại ngân hàng thỉnh thoảng có thể xuống doanh nghiệp, hộ kinh doanh nắm bắt tình hình thực tế và kiểm tra đánh giá lại tài sản thế chấp khi thẩm định dự án, đồng thời căn cứ ý kiến đề xuất của cán bộ quản lý để đưa ra phương án xử lý, trình lãnh đạo giải quyết các vụ việc liên quan đến vay vốn.

5.2.3.9 Tăng cường công tác thu hồi vốn vay và lãi

Để giảm nợ xấu trong quá trình cho vay ngân hàng cần tìm hiểu kỹ thông tin của khách hàng trước khi cho vay bằng nhiều nguồn thông tin: từ CICB, từ khách hàng cung cấp, từ hệ khách hàng hiện hữu, các thông tin báo đài có liên quan,...

Với những khách hàng tại địa bàn nông thôn ngân hàng có thể đánh giá khách hàng qua việc tham khảo ý kiến những người có uy tín tại địa phương hay những người có mối quan hệ gần gũi với khách hàng như trưởng ấp, trưởng đơn vị, đồng nghiệp, hàng xóm,…

Để giảm thiểu các rủi ro ngân hàng cũng cần xem xét kế hoạch kinh doanh của khách hàng và đánh giá mức độ khả thi của nó. Ngoài ra ngân hàng còn có thể đảm bảo khách hàng có trách nhiệm trong khoản vay của mình bằng cách yêu cầu khách hàng góp một phần vốn tự có của mình vào và thế chấp bằng tài sản đảm bảo.

Trong quá trình cho vay ngân hàng cũng cần thường xuyên liên tục kiểm tra, đánh giá việc sử dụng vốn của khách hàng. Ngân hàng có thể kiểm tra bằng cách trực tiếp đến thăm để kiểm tra tình trạng sản xuất, kinh doanh của khách xem khách hàng có đang hoạt động kinh doanh ổn định và sử dụng vốn đúng mục đích. Ngoài ra ngân hàng còn có thể kiểm tra thông qua hệ khách hàng hiện hữu tại địa phương hay những người có uy tín tại địa phương. Khi phát hiện các dấu hiệu bất thường xảy ra ngân hàng cần phân tích nguyên nhân và đưa ra hướng xử lý kịp thời.

Các dấu hiệu bất thường trong quá trình cho vay thường gặp như là người đi vay có những trì hoãn không bình thường hoặc không thể giải thích được trong việc chậm nộp các báo cáo tài chính, trong việc trả nợ hoặc không liên lạc với nhân viên tín dụng của ngân hàng. Hoạt động kinh doanh không được thuận lợi dẫn đến lợi nhuận ròng của năm sau nhỏ hơn năm trước. Có sự thay đổi về doanh thu hoặc lượng tiền mặt thực tế so với dự kiến ban đầu không chỉ có những sự thay đổi trên mà cũng có những biến động lớn về số dư tiền gửi tại ngân hàng. Ngoài những dấu hiệu trên thì các chỉ tiêu 76

thẩm định tài chính có diễn biến theo chiều hướng xấu: khả năng thanh toán giảm sút, thời gian thu hồi công nợ ngày càng tăng,...

Công tác thu hồi nợ cũng vô cùng quan trọng, ngân hàng cần thông tin kịp thời đến những khách hàng sắp đến ngày đáo hạn và có thể lên quá hạn. Nếu như khách hàng trong trường hợp chưa đến hạn nhưng khoản vay có những dấu hiệu bất thường thì ngân hàng có thể căn cứ theo hợp đồng đã ký trước đó để hạn chế nợ xấu. Còn đối với trường hợp khoản vay đã quá hạn thì công việc cần thiết kế tiếp là ngân hàng sẽ dùng phương pháp nào để thu hồi vốn. Ngân hàng có những phương pháp thu hồi vốn như phương pháp khai thác là áp dụng với những khách hàng có thiện chí, ngân hàng làm việc với người đi vay cho đến khi nào thu hồi được một phần hoặc toàn bộ khoản tín dụng. Còn với phương pháp thanh lý là buộc người đi vay phải thực hiện theo những điều khoản của hợp đồng tín dụng bằng việc sử dụng các công cụ pháp lý để thu hồi nợ. Các biện pháp thanh lý thường được áp dụng gồm ngân hàng thuyết phục khách hàng tự bán tài sản thế chấp; ngân hàng bán tài sản tài chính để thu nợ theo thỏa thuận trong hợp đồng; sử dụng biện pháp pháp lý để thu hồi nợ vay...Khi ngân hàng phát mãi tài sản đảm bảo là phải xem xét tùy theo thỏa thuận, bên bán tài sản thế chấp, cầm cố có thể là ngân hàng, khách hàng hay bên bảo lãnh hoặc phối hợp cùng bán, ủy quyền cho bên thứ ba bán trực tiếp hay bán đấu giá. Nhận hay mua lại tài sản đảm bảo là để thay thế cho nghĩa vụ trả nợ của khách hàng, ngân hàng có thể nhận hay mua lại tài sản đảm bảo. Nhận các khoản tiền hay tài sản từ bên thứ ba sẽ xuất hiện trong trường hợp khách hàng vay có bảo lãnh, ngân hàng có thể nhận tiền hay xử lý tài sản từ bên bảo lãnh để trừ nợ. Ngân hàng có thể khai thác sử dụng tài sản đảm bảo nếu tài sản đảm bảo chưa thể xử lý. Số tiền thu được từ việc sử dụng, khai thác tài sản này được trừ vào nghĩa vụ trả nợ sau khi trừ các khoản chi phí cần thiết. Ngoài những phương pháp trên thì ngân hàng thực hiện xóa nợ đối với các khoản tín dụng không thể thu hồi do những điều kiện khách quan, hoặc những trường hợp đặc biệt theo chỉ định của Chính phủ và hướng dẫn của NHNN Việt Nam.

5.2.3.10 Phân tán rủi ro

Biện pháp phân tán rủi ro được thực hiện theo phương pháp chia sẻ rủi ro giữa các nhà đầu tư với nhau. Không tập trung vốn vay vào một khách hàng hoặc một lĩnh vực đầu tư, ngân hàng phải luôn đa dạng hoá các loại hình cho vay và đa dạng hoá các lĩnh vực đầu tư. Đặc biệt, ngân hàng cần có biện pháp khắc phục tỷ trọng vốn ngân hàng tham gia quá nhiều vào quá trình sản xuất kinh doanh của các công ty như hiện nay.

5.2.3.11 Tăng cường công tác mua bảo hiểm tiền gửi

Để đề phòng một số trường hợp dẫn đến rủi ro trong hoạt động tín dụng mà ngân hàng không thể lường trước được như thiên tai, hoả hoạn, hư hỏng công trình, việc tăng cường trong công tác mua bảo hiểm tiền gửi sẽ giúp ngân hàng hạn chế được tác hại của rủi ro, bởi lẽ toàn bộ những rủi ro này sẽ được chuyển cho cơ quan bảo hiểm, và đây

77

cũng là nguồn trả nợ chính cho ngân hàng khi rủi ro xảy ra. Vì vậy công tác mua bảo hiểm là một trong những biện pháp hữu hiệu nhất để phòng chống rủi ro khi cho vay.

5.2.3.12 Thực hiện tốt việc trích lập quỹ dự phòng rủi ro tín dụng

Biện pháp này nhằm để xử lý kịp thời những rủi ro tín dụng xảy ra, đảm bảo cho quá trình hoạt động kinh doanh của ngân hàng được diễn ra bình thường và liên tục. Việc trích lập quỹ dự phòng rủi ro tín dụng phải theo đúng tỷ lệ của Ngân hàng Nhà nước và đưa vào chi phí, tuy nhiên cũng phải phù hợp với kết quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng, nếu không sẽ ảnh hưởng đến lợi nhuận kinh doanh của ngân hàng.

78

CHƯƠNG 6 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ

6.1 KẾT LUẬN

Trong những năm qua nền kinh tế đất nước có nhiều biến đổi và đã có ảnh hưởng đến các hoạt động kinh doanh nói chung và hoạt động kinh doanh ngân hàng nói riêng. Mặc dù vậy Nam A Bank Cần Thơ đã đạt được những thành tựu nhất định. Từ đó khẳng định được vị trí và vai trò của ngân hàng đối với sự phát triển của kinh tế – xã hội tại địa phương. Cũng như những ngân hàng khác, Ngân hàng TMCP Nam Á - Chi nhánh Cần Thơ đặt mục tiêu là lợi nhuận lên hàng đầu và hoạt động tín dụng là hoạt động chủ yếu đem lại lợi nhuận cho ngân hàng.

Với việc phân tích hoạt động tín dụng của Ngân hàng TMCP Nam Á - Chi nhánh Cần Thơ giai đoạn từ năm 2017 đến năm 2019, ta có thể đánh giá được hoạt động tín dụng của ngân hàng đang rất khả quan và ngày một tốt hơn. Lợi nhuận và các chỉ tiêu doanh số cho vay, doanh số thu nợ, dư nợ tăng đều qua các năm cho thấy hoạt động của ngân hàng ngày càng được mở rộng và phát triển hơn. Ngoài những ưu điểm mà ngân hàng đạt được thì bên cạnh đó cũng có những hạn chế mà ngân hàng phải đối mặt và nhìn nhận lại để khắc phục như tình hình nợ xấu còn nhiều và không ổn định, dư nợ còn thấp so với nhu cầu thực của địa phương nói chung và khách hàng nói riêng. Với những hạn chế đó ngân hàng cần phải tăng cường thực hiện những giải pháp có hiệu quả để cải thiện các vấn đề trên giúp ngân hàng ngày càng hoàn thiện và hoàn thành đạt những chỉ tiêu mà Hội sở giao cho Chi nhánh.

Để có những thành tựu như vậy không thể không nói đến sự cố gắng từng ngày và không ngừng nghỉ của tập thể cán bộ nhân viên Nam A Bank Cần Thơ qua các năm thì khoảng cách để đạt được những mục tiêu đề ra trở thành ngân hàng bán lẻ, hiện đại, đa năng và có công nghệ hiện đại để phát triển sản phẩm dịch vụ, đáp ứng tối đa nhu cầu khách hàng với tính an toàn và bảo mật ngày càng được rút ngắn. Nhưng để đạt được những mục tiêu này nhất là trong nền kinh tế cạnh tranh khốc liệt, khách hàng khó tính và yêu cầu cao như hiện nay thì ngân hàng cần phải cố gắng nhiều hơn nữa, không được bỏ lỡ mọi cơ hội phát triển nào và ngân hàng không được ngủ quên trên những thành tích đã đạt được mà cần phải cố gắng từng ngày từng giờ tiếp tục phát huy những điểm mạnh và khắc phục những điểm yếu để nâng cao chất lượng sản phẩm dịch vụ, phục vụ nhu cầu của khách hàng một cách tốt nhất.

6.2 KIẾN NGHỊ

Đối với Hội sở Ngân hàng TMCP Nam Á

Tăng cường tính liên kết và hợp tác giữa các ngân hàng với nhau để có thể khai thác lợi thế cạnh tranh của nhau, cùng phát triển sản phẩm, dịch vụ, thu hút khách hàng, tiết kiệm chi phí tăng hiệu quả hoạt động, hỗ trợ lẫn nhau trong vấn đề thanh khoản khi thị trường có biến động. Sự hợp tác giữa các NHTM góp phần kiềm chế lạm phát, ổn 79

định kinh tế vĩ mô và phát triển kinh tế và còn vì chính lợi ích và sự phát triển của cộng đồng doanh nghiệp, trong đó có NHTM.

Định hướng phát triển của chi nhánh phải tuân thủ theo định hướng phát triển chung của Nam A Bank nhưng tăng cường tính độc lập của chi nhánh là điều cần thiết. Vì tùy thuộc vào điều kiện môi trường kinh doanh, khu vực địa lý, mức sống xã hội mà có những quy định chung phù hợp với đối tượng khách hàng.

Tăng cường kiểm tra, giám sát hoạt động của các chi nhánh để kịp thời phát hiện

những sai sót để xử lý và điều chỉnh.

Nghiên cứu thêm nhiều sản phẩm dịch vụ phù hợp với từng địa bàn hoạt động để thu hút khách hàng tìm đến ngân hàng, ngoài ra cần phải tăng cường quảng báo qua các kênh thông tin để người dân biết đến nhiều sản phẩm dịch vụ của ngân hàng.

Đối với chính quyền địa phương

Hỗ trợ ngân hàng hoàn thành nhanh các thủ tục công chứng, giao dịch đảm bảo

cần nhanh chóng, hạn chế thủ tục rườm rà nhằm rút ngắn thời gian cho người dân.

Gia tăng giới thiệu các dự án đầu tư mang lại hiệu quả trên đại bàn thành phố cho

ngân hàng, đặc biệt là lĩnh vực xây dựng.

Hỗ trợ ngân hàng trong khâu thẩm định khách hàng cũng như quá trình thu hồi nợ,

xử lý nợ xấu.

Hỗ trợ kịp thời cho người dân địa phương để họ phát triển kinh tế bằng các buổi

tập huấn kỹ năng, tư vấn, hướng nghiệp,…

80

TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Dương Hữu Hạnh, 1973. Quản trị rủi ro ngân hàng trong nền kinh tế toàn cầu.

Hà Nội: Nhà xuất bản Lao động.

2. Ngân hàng nhà nước Việt Nam, 2014. Thông tư 09/2014/TT-NHNN Quy định về sửa đổi, bổ sung một số điều của thông tư số 02/2013/TT-NHNN ngày 21/01/2013 của thống đốc ngân hàng nhà nước quy định về phân loại tài sản có, mức trích, phương pháp trích lập dự phòng rủi ro và việc sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro trong hoạt động của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài. Hà Nội.

3. Ngân hàng nhà nước Việt Nam, 2016. Thông tư 39/2016/TT-NHNN quy định về hoạt động cho vay của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài đối với khách hàng. Hà Nội.

4. Ngân hàng nhà nước Việt Nam, 2017. Quyết định 312/QĐ-NHNN về việc đính chính thông tư số 39/2016/TT-NHNN ngày 30/12/2016 của thống đốc ngân hàng nhà nước quy định về hoạt động cho vay của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài đối với khách hàng. Hà Nội.

5. Nguyễn Thị Mùi, 2006. Quản trị ngân hàng thương mại. Hà Nội: Nhà xuất bản

Tài chính.

6. Phạm Văn Dược và Trần Phước, 2010. Phân tích hoạt động kinh doanh. Thành phố Hồ Chí Minh: Nhà xuất bản Đại học Công nghiệp Thành phố Hồ Chí Minh. 7. Thái Văn Đại và Nguyễn Văn Thép, 2017. Nghiệp vụ kinh doanh ngân hàng

thương mại. Cần Thơ: Nhà xuất bản Đại học Cần Thơ.

8. Thái Văn Đại & Nguyễn Thanh Nguyệt, 2017. Quản trị ngân hàng thương mại.

Cần Thơ: Nhà xuất bản Đại học Cần Thơ.

9. Ủy ban Giám sát tài chính Quốc gia, 2018. Báo cáo tóm tắt Tổng quan thị trường

tài chính năm 2018. Tài liệu phát hành tại Hội thảo và Websit

81

PHỤ LỤC

Phụ lục 1: Khái quát kết quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng giai đoạn

Đơn vị tính: Triệu đồng

2017 – 2019

Chỉ tiêu 2017 2018 2019

Doanh thu Thu từ hoạt động tín dụng Thu từ hoạt động dịch vụ Thu khác Chi phí Chi phí hoạt động tín dụng Chi phí hoạt động dịch vụ Chi phí hoạt động Chi phí nhân viên Chi khác Lợi nhuận 136.710 120.254 15.253 1.203 103.297 70.054 2.300 4.315 26.032 596 33.413 163.430 138.265 24.129 1.036 126.077 88.065 3.251 5.523 28.369 869 37.353 196.025 165.269 29.236 1.520 136.930 95.134 4.325 6.234 30.251 986 59.095

Đơn vị tính: Tỷ đồng

Phụ lục 2: Phân tích tình hình nguồn vốn của ngân hàng giai đoạn 2017 - 2019

2017 2018 2019

Chỉ tiêu Vốn huy động Vốn điều chuyển Vốn khác Tổng 3.300 2.050 1.700 7.050 4.100 1.700 1.900 7.700 4.800 1.800 1.560 8.160

Phụ lục 3:Phân tích thực trạng hoạt động tín dụng của ngân hàng giai đoạn

Đơn vị tính: Tỷ đồng

2017 – 2019 a. Khái quát hoạt động tín dụng của ngân hàng trong giai đoạn 2017 – 2019

2017 2018 2019

Chỉ tiêu Doanh số cho vay Doanh số thu nợ Dư nợ Nợ xấu 7.000 6.600 2.800 5 7.600 7.000 3.400 10 8.100 7.300 4.200 12

b. Phân tích chi tiết hoạt động tín dụng của ngân hàng giai đoạn 2017 – 2019

v Phân tích theo thời hạn tín dụng

Đơn vị tính: Tỷ đồng

- Phân tích doanh số cho vay theo thời hạn tín dụng

Chỉ tiêu 2017 2018 2019

Ngắn hạn Trung và dài hạn Tổng 5.000 2.000 7.000 6.100 1.500 7.600 6.700 1.400 8.100

Đơn vị tính: Tỷ đồng

- Phân tích doanh số thu nợ theo thời hạn tín dụng

2017 2018 2019 Chỉ tiêu

4.800 1.800 6.600 5.450 1.550 7.000 6.200 1.100 7.300

Đơn vị tính: Tỷ đồng

Ngắn hạn Trung và dài hạn Tổng - Phân tích dư nợ theo thời hạn tín dụng

Chỉ tiêu 2017 2018 2019

Ngắn hạn Trung và dài hạn Tổng 2.750 650 3.400 3.250 950 4.200

Đơn vị tính: Tỷ đồng

2.100 700 2.800 - Phân tích nợ xấu theo thời hạn tín dụng

Chỉ tiêu 2017 2018 2019

Ngắn hạn Trung và dài hạn Tổng 3,5 1,5 5 7,5 2,5 10 9,9 2,1 12

Đơn vị tính: Tỷ đồng

v Phân tích tình hình tín dụng theo ngành nghề - Phân tích doanh số cho vay theo ngành nghề

500 2.810 2.050 1.400 240 7.000

530 2.970 2.155 1.750 195 7.600

650 3.000 2.190 2.050 210 8.100

Chỉ tiêu 2017 2018 2019

Thuỷ sản TM & DV Trồng trọt Chăn nuôi Tiêu dùng Tổng

Đơn vị tính: Tỷ đồng

- Phân tích doanh số thu nợ theo ngành nghề

475 2.800 1.900 1.645 180 7.000

632 2.877 2.038 1.570 183 7.300

486 2.635 1.904 1.375 200 6.600

Chỉ tiêu 2017 2018 2019

Thuỷ sản TM & DV Trồng trọt Chăn nuôi Tiêu dùng Tổng

Đơn vị tính: Tỷ đồng

- Phân tích dư nợ theo ngành nghề

345 1.220 955 780 100 3.400

363 1.343 1.107 1.260 127 4.200

290 1.050 700 675 85 2.800

Chỉ tiêu 2017 2018 2019

Thuỷ sản TM & DV Trồng trọt Chăn nuôi Tiêu dùng Tổng

- Phân tích nợ xấu theo ngành nghề

Đơn vị tính: Tỷ đồng 2019

1,5 4,1 1,92 1,01 1,47 10

2,08 3,99 2,01 1,34 2,58 12

0,9 2 1,05 0,6 0,45 5

Chỉ tiêu 2017 2018

Thuỷ sản TM & DV Trồng trọt Chăn nuôi Tiêu dùng Tổng

Đơn vị tính: Tỷ đồng

v Phân tích tình hình tín dụng theo đối tượng khách hàng - Phân tích doanh số cho vay theo đối tượng khách hàng

2017 2018 2019 Chỉ tiêu

5.033 2.567 7.600 5.384 2.716 8.100 4.540 2.460 7.000 Cá nhân Doanh nghiệp Tổng

Đơn vị tính: Tỷ đồng

- Phân tích doanh số thu nợ theo đối tượng khách hàng

2017 2018 2019 Chỉ tiêu

4.513 2.487 7.000 4.769 2.531 7.300 4.266 2.334 6.600 Cá nhân Doanh nghiệp Tổng

Đơn vị tính: Tỷ đồng

- Phân tích dư nợ theo đối tượng khách hàng

2017 2018 2019 Chỉ tiêu

Cá nhân Doanh nghiệp Tổng 1.000 1.800 2.800 1.520 1.880 3.400 2.135 2.065 4.200

Đơn vị tính: Tỷ đồng

- Phân tích nợ xấu theo đối tượng khách hàng

2017 2018 2019 Chỉ tiêu

Cá nhân Doanh nghiệp Tổng 5 0 5 6 4 10 8 4 12

Đơn vị tính: Tỷ đồng

v Phân tích tình hình tín dụng theo sản phẩm của ngân hàng - Phân tích doanh số cho vay theo sản phẩm

Chỉ tiêu 2017 2018 2019

Cho vay kinh doanh Cho vay cầm cố Cho vay PTNT Cho vay khác Tổng 1.865 650 4.142 343 7.000 1.911 725 4.493 471 7.600 1.675 902 5.105 418 8.100

Đơn vị tính: Tỷ đồng

- Phân tích doanh số thu nợ theo sản phẩm

Chỉ tiêu 2017 2018 2019

Cho vay kinh doanh Cho vay cầm cố Cho vay PTNT Cho vay khác Tổng 1.816 586 3.868 330 6.600 1.790 696 4.093 421 7.000 1.222 875 4.805 398 7.300

Đơn vị tính: Tỷ đồng

- Phân tích dư nợ theo sản phẩm

2017 2018 2019

Chỉ tiêu Cho vay kinh doanh Cho vay cầm cố Cho vay PTNT Cho vay khác Tổng 1.365 150 1.210 75 2.800 1.486 179 1.610 125 3.400 1.939 206 1.910 145 4.200

Đơn vị tính: Tỷ đồng

- Phân tích nợ xấu theo sản phẩm

2017 2018 2019

1 0 3 1 5 2,5 0 4,5 3 10 2 0 8 2 12 Chỉ tiêu Cho vay kinh doanh Cho vay cầm cố Cho vay PTNT Cho vay khác Tổng

v Phân tích hình hình tín dụng theo hình thức đảm bảo - Phân tích doanh số cho vay theo hình thức đảm bảo

Đơn vị tính: Tỷ đồng 2019

2017 2018 Chỉ tiêu

5.532 1.468 7.000 6.099 1.501 7.600 6.710 1.390 8.100 Có tài sản Không có tài sản Tổng

- Phân tích doanh số thu nợ theo hình thức đảm bảo

Đơn vị tính: Tỷ đồng 2019

2017 2018 Chỉ tiêu

5.232 1.368 6.600 5.399 1.601 7.00 5.660 1.640 7.300 Có tài sản Không có tài sản Tổng

- Phân tích dư nợ theo hình thức đảm bảo

Đơn vị tính: Tỷ đồng 2019

2017 2018 Chỉ tiêu

- Phân tích nợ xấu theo hình thức đảm bảo

2.400 400 2.800 3.100 300 3.400 4.150 50 4.200 Có tài sản Không có tài sản Tổng

Đơn vị tính: Tỷ đồng 2019

2017 2018 Chỉ tiêu

0,5 4,4 5 1,5 8,5 10 1 11 12 Có tài sản Không có tài sản Tổng

Đơn vị tính: Tỷ đồng

v Phân tích nợ xấu theo nhóm nợ

Chỉ tiêu 2017 2018 2019

3 1,5 0,5 5 2 3 5 10 4 2 6 12 Nhóm 3 Nhóm 4 Nhóm 5 Tổng