TRƯỜNG ĐẠI HỌC VÕ TRƯỜNG TOẢN KHOA KINH TẾ

QUÁCH HỮU PHI

PHÂN TÍCH RỦI RO TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG SACOMBANK PHÒNG GIAO DỊCH THẠNH PHÚ CHI NHÁNH SÓC TRĂNG

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC NGÀNH TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG Mã ngành: D340201

Tháng 10 – Năm 2020

TRƯỜNG ĐẠI HỌC VÕ TRƯỜNG TOẢN KHOA KINH TẾ QUÁCH HỮU PHI MSSV: 6137098050 PHÂN TÍCH RỦI RO TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG SACOMBANK PHÒNG GIAO DỊCH THẠNH PHÚ CHI NHÁNH SÓC TRĂNG LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC NGÀNH TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG CÁN BỘ HƯỚNG DẪN ThS. TÔ THỊ KIM CHI Tháng 10 – Năm 2020

LỜI CẢM TẠ

Trong suốt thời gian học tập dưới giảng đường Đại Học Võ Trường Toản, Quý thầy cô đã dạy dỗ và truyền đạt cho em nhiều kiến thức và kinh nghiệm quý báo với chuyên ngành mà em theo học, tạo nền tảng vững chắc để em tự tin bước vào mối trường làm việc thực tế.

Em xin gửi đến Ban Giám Hiệu Đại Học Võ Trường Toản cùng toàn thế Quý thầy cô lời cảm ơn chân thành và sâu sắc nhất. Đặc biệt là cô ThS. Tô Thị Kim Chi đã trực tiếp hướng dẫn và giúp đỡ em thực hiện và hoàn thành khóa luận văn tốt nghiệp. Cô đã truyền tải cho em nhiều kiến thức và kinh nghiệm quý báu trong quá trình thực tập để em hoàn thành tốt chuyên đề này.

Trong suốt quá trình thực tập tại Ngân hàng Sacombank phòng giao dịch Thạnh Phú, chi nhánh Sóc Trăng, em xin cảm ơn chị Định Thị Ái Trinh-Phó phòng giao dịch Thạnh Phú và các anh chị trong phòng đã quan tâm, giúp đỡ và tạo điều kiện thuận lợi cho em được làm việc trong môi trường thực tế, tích lũy thêm nhiều kinh nghiệm làm việc cho bản thân.

Trong quá trình thực tập chắc chắn không thể tránh khỏi những thiếu sót, em rất mong nhận được sự đóng góp nhiệt tình, thẳng thắn của Ban lãnh đạo Ngân hàng và Quý thầy cô. Đây sẽ là hành trang quý giá giúp em hoàn thiện bản thân của mình sau này.

Em kính chúc mọi người thật nhiều sức khỏe, gặp nhiều may mắn và thành

công trong công việc cũng như trong cuộc sống.

Em xin chân thành cảm ơn!

Hậu Giang, ngày 19 tháng 10 năm 2020 Người thực hiện

i

Quách Hữu Phi

TRANG CAM KẾT

Tôi xin cam kết luận văn này được hoàn thành dựa trên các kết quả nghiên cứu của tôi và các kết quả nghiên cứu này chưa được dùng cho bất cứ luận văn cùng cấp nào khác.

Hậu Giang, ngày 19 Tháng 10 Năm 2020

Người thực hiện

ii

Quách Hữu Phi

MỤC LỤC CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU ................................................................................................ 1

1.1. ĐẶT VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU................................................................................... 1

1.2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU ....................................................................................... 2

1.3. PHẠM VI NGHIÊN CỨU .......................................................................................... 2

1.4. LƯỢC KHẢO TÀI LIỆU ........................................................................................... 2

CHƯƠNG 2 CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ PHƯỚNG PHÁP NGHIÊN CỨU ......................... 4

2.1. CƠ SỞ LÍ LUẬN ........................................................................................................ 4

2.1.1. Tổng quan về tín dụng.............................................................................................. 4

2.1.1.1. Khái niệm tín dụng ................................................................................................ 4

2.1.1.2. Bản chất của tín dụng ............................................................................................ 4

2.1.1.3. Chức năng của tín dụng ......................................................................................... 4

2.1.1.4. Vai trò của tín dụng ............................................................................................... 5

2.1.1.5. Phân loại tín dụng ................................................................................................. 5

2.1.1.6. Nguyên tắc, điều kiện và lãi suất cho vay ............................................................. 6

2.1.2. Tổng quan về rủi ro tín dụng .................................................................................... 8

2.1.2.1. Khái niệm rủi ro .................................................................................................... 8

2.1.2.2. Khái niệm rủi ro tín dụng ...................................................................................... 8

2.1.2.3. Phân loại nợ, nợ xấu, nợ quá hạn .......................................................................... 8

2.1.2.4. Một số chỉ tiêu đánh giá hoạt động tín dụng trong ngân hàng ............................ 10

2.1.2.5. Những thiệt hại do rủi ro tín dụng gây ra ............................................................ 14

2.1.2.6. Nguyên nhân gây ra rủi ro tín dụng .................................................................... 15

2.2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ............................................................................. 16

2.2.1. Phương pháp thu thập số liệu ................................................................................. 16

2.2.2. Phương pháp phân tích ........................................................................................... 16

CHƯƠNG 3 KHÁI QUÁT VỀ NGÂN HÀNG SACOMBANK PHÒNG GIAO DỊCH THẠNH PHÚ, CHI NHÁNH SÓC TRĂNG ................................................................... 18

3.1. QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA NGÂN HÀNG SACOMBANK PHÒNG GIAO DỊCH THẠNH PHÚ, CHI NHÁNH SÓC TRĂNG .... 18

3.1.1. Giới thiệu sơ lược về Ngân hàng Sacombank ........................................................ 18

3.1.2. Tổng quan về Ngân hàng thương mại cổ phần Sacombank – chi nhánh Sóc Trăng .......................................................................................................................................... 19

3.1.2.1. Cơ cấu tổ chức ..................................................................................................... 20

3.1.2.2 Chức năng các phòng ban .................................................................................... 20

v

3.1.2.3. Định hướng phát triển hoạt động của Ngân hàng Sacombank – Chi nhánh Sóc Trăng ................................................................................................................................ 22

3.1.3. Tổng quan về Ngân hàng Sacombank – Phong giao dịch Thạnh Phú ................... 22

3.1.3.1. Cơ cấu tổ chức phòng giao dịch Thạnh Phú ....................................................... 23

3.1.3.2. Các hoạt động kinh doanh chính ......................................................................... 23

3.2. KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA NGÂN HÀNG SACOMBANK PHÒNG GIAO DỊCH THẠNH PHÚ, CHI NHÁNH SÓC TRĂNG .............................. 24

3.2.1. Doanh thu ............................................................................................................... 26

3.2.2. Chi phí .................................................................................................................... 27

3.2.3. Lợi nhuận ............................................................................................................... 28

CHƯƠNG 4 PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÍN DỤNG VÀ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG SACOMBANK PHÒNG GIAO DỊCH THẠNH PHÚ, CHI NHÁNH SÓC TRĂNG ................................................................................................................... 30

4.1. PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG TÍN DỤNG TẠI SACOMBANK PHÒNG GIAO DỊCH THẠNH PHÚ, CHI NHÁNH SÓC TRĂNG ........................................................ 30

4.1.1. Tình hình huy động vốn tại Ngân hàng Sacombank phòng giao dịch Thạnh Phú giai đoạn 2017 – 2019. ..................................................................................................... 30

4.1.2. Thực trạng tín dụng tại Ngân hàng Sacombank phòng giao dịch Thạnh Phú giai đoạn 2017 – 2019. ............................................................................................................ 32

4.1.2.1. Doanh số cho vay ................................................................................................ 33

4.1.2.2. Doanh số thu nợ .................................................................................................. 40

4.1.2.3. Tình hình dư nợ cho vay ..................................................................................... 44

4.1.3. Tình hình nợ quá hạn ............................................................................................. 49

4.1.4. Các chỉ tiêu đánh giá đánh giá hoạt động tín dụng tại Ngân hàng Sacombank phòng giao dịch Thạnh Phú, chi nhánh Sóc Trăng giai đoạn 2017- 2019 ....................... 52

4.2. PHÂN TÍCH RỦI RO TÍN DỤNG NGÂN HÀNG SACOMBANK PHÒNG GIAO DỊCH THẠNH PHÚ, CHI NHÁNH SÓC TRĂNG GIAI ĐOẠN 2017 – 2019. ............ 57

4.2.1. Phân tích rủi ro tín dụng qua nợ xấu ...................................................................... 57

4.2.1.1. Nợ xấu theo thời hạn ........................................................................................... 58

4.2.1.2. Nợ xấu theo ngành kinh tế .................................................................................. 59

4.2.2. Nguyên nhân dẫn đến rủi ro tín dụng tại Ngân hàng Sacombank phòng giao dịch Thạnh Phú, chi nhánh Sóc Trăng giai đoạn 2017 – 2019 ................................................ 65

4.2.2.1. Nguyên nhân từ phía khách hàng ........................................................................ 65

4.2.2.2. Nguyên nhân từ phía Ngân hàng ......................................................................... 65

Chương 5 CÁC GIẢI PHÁP NÂNG CAO HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG CỦA NGÂN HÀNG SACOMBANK PHÒNG GIAO DỊCH THẠNH PHÚ, CH NHÁNH SÓC TRĂNG ............................................................................................................................ 67

5.1. GIẢI PHÁP VỀ GIÁM SÁT VÀ KIỂM SOÁT RỦI RO ......................................... 67

vi

5.2. CŨNG CỐ VÀ TĂNG CƯỜNG SỬ DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN VÀO HOẠT ĐỘNG NGÂN HÀNG ......................................................................................... 69

5.3. GIẢI PHÁP PHÂN TÁN RỦI RO, NGĂN NGỪA VÀ HẠN CHẾ RỦI RO TÍN DỤNG .............................................................................................................................. 70

5.4. GIẢI PHÁP VỀ NHÂN SỰ ...................................................................................... 71

CHƯƠNG 6 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ................................................................... 72

6.1. KẾT LUẬN ............................................................................................................... 72

6.2. KIẾN NGHỊ .............................................................................................................. 72

6.2.1. Đối với Ngân hàng Sacombank chi nhánh Sóc Trăng ........................................... 72

6.2.2. Đối với Ngân hàng Sacombank Phòng giao dịch Thạnh Phú ................................ 73

TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................................ 74

vii

DANH MỤC BIỂU BẢNG

Bảng 3.1: kết quả hoạt động kinh doanh của Ngân hàng Sacombank phòng giao dịch Thạnh Phú giai đoạn 2017 -2019 ..................................................................................... 25

Bảng 4.1: Tình hình huy động vốn tại Sacombank phòng giao dịch Thạnh Phú giai đoạn 2017 – 2019. ..................................................................................................................... 31

Bảng 4.2: Hoạt động tín dụng của Ngân hàng Sacombank phòng giao dịch Thạnh Phú giai đoạn 2017 - 2019 ....................................................................................................... 32

Bảng 4.3: Doanh số cho vay theo thời hạn (2017 – 2019) ............................................... 34

Bảng 4.4: Doanh số cho vay theo ngành kinh tế (2017 – 2019) ...................................... 37

Bảng 4.5: Doanh số thu nợ theo thời hạn tín dụng (2017 – 2019) ................................... 40

Bảng 4.6: Doanh số thu nợ theo ngành kinh tế (2017 – 2019) ........................................ 42

Bảng 4.7: Doanh số dư nợ của Ngân hàng Sacombank phòng giao dịch Thạnh Phú (2017 – 2019) ............................................................................................................................. 45

Bảng 4.8: Doanh số dư nợ theo ngành kinh tế (2017 – 2019) ......................................... 47

Bảng 4.9: Tình hình Phân loại nợ Ngân hàng Sacombank phòng giao dịch Thạnh Phú (2017 – 2019) ................................................................................................................... 50

Bảng 4.10: Tỷ trọng phân loại nợ Ngân hàng Sacombank phòng giao dịch Thạnh Phú (2017- 2019) ..................................................................................................................... 50

Bảng 4.11: Các chỉ tiêu đánh giá hoạt động tín dụng Sacombank phòng giao dịch Thạnh Phú, chi nhánh Sóc Trăng giai đoạn 2017 – 2019............................................................ 53

Bảng 4.12: Tình hình nợ xấu theo thời hạn phòng giao dịch Thạnh Phú (2017- 2019) .. 58

Bảng 4.13: Tình hình nợ xấu theo ngành kinh tế tại phòng giao dịch Thạnh Phú (2017 – 2019) ................................................................................................................................ 59

Bảng 4.14: Tình hình nợ xấu ngành nông nghiệp phòng giao dịch Thạnh Phú (2017 – 2019) ................................................................................................................................ 60

Bảng 4.15: Tình hình nợ xấu ngành thủy sản phòng giao dịch Thạnh Phú (2017 – 2019) .......................................................................................................................................... 61

Bảng 4.16: Tình hình nợ xấu ngành công nghiệp phòng giao dịch Thạnh Phú (2017 – 2019) ................................................................................................................................ 62

Bảng 4.17: Tình hình nợ xấu ngành TN&DV phòng giao dịch Thạnh Phú (2017 – 2019) .......................................................................................................................................... 63

Bảng 4.18: Tình hình nợ xấu ngành khác phòng giao dịch Thạnh Phú (2017 – 2019) ... 64

viii

DANH MỤC HÌNH

Hình 3.1: Bộ máy tổ chức và quản lý của Ngân hàng Sacombank chi nhánh Sóc Trăng 20

Hình 3.2: Bộ máy tổ chức và quản lý Sacombank phòng giao dịch Thạnh Phú .............. 23

Hình 3.3. kết quả hoạt động kinh doanh của Ngân hàng Sacombank phòng giao dịch Thạnh Phú giai đoạn 2017 -2019 ..................................................................................... 26

Hình 4.1: Hoạt động tín dụng của Ngân hàng Sacombank phòng giao dịch Thạnh Phú giai đoạn 2017 – 2019. ..................................................................................................... 33

Hình 4.2: Doanh số cho vay theo thời hạn (2017 – 2019) ............................................... 35

Hình 4.3: Doanh số cho vay theo ngành kinh tế (2017- 2019) ........................................ 38

Hình 4.4: Doanh số thu nợ của Ngân hàng Sacombank phòng giao dịch Thạnh Phú (2017 – 2019) ................................................................................................................... 41

Hình 4.5: Doanh số thu nợ theo ngành kinh tế (2017 – 2019) ......................................... 43

Hình 4.6: Doanh số dư nợ của Ngân hàng Sacombank phòng giao dịch Thạnh Phú (2017 – 2019) ............................................................................................................................. 45

Hình 4.7: Doanh số dư nợ theo ngành kinh tế (2017 – 2019) .......................................... 47

Hình 4.8: Rủi ro tín dụng Ngân hàng Sacombank phòng giao dịch Thạnh Phú (2017 – 2019) ................................................................................................................................ 55

Bảng 4.9: Tình hình nợ xấu theo thời hạn phòng giao dịch Thạnh Phú (2017 – 2019) ... 58

Hình 4.10: Doanh số nợ xấu theo ngành kinh tế (2017 – 2019) ...................................... 60

ix

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT

CIC: trung tâm thông tin tín dụng

CTCP: công ty cổ phần

DSCV: doanh số cho vay

DNTN: doanh nghiệp tư nhân

ĐBSCL: đồng bằng sông Cửu Long

NHTM: ngân hàng thương mại

NN&PTNN: nông nghiệp và phát triển nông thôn

NH: ngân hàng

NHTW: ngân hàng trung ương

NHNN: ngân hàng nhà nước

QTRR: quản trị rủi ro

SXKD: sản xuất kinh doanh

TMCP: thương mại cổ phần

TCKT: tổ chức kinh tế

TCTD: tổ chức tín dụng

TM&DV: thương mại và dịch vụ

TNHH: trách nhiệm hữu hạn

VN: Việt Nam

x

WTO: tổ chức thương mại thế giới

CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU

1.1. ĐẶT VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU

1

Xã hội ngày càng phát triển, công nghệ càng hiện đại góp phần thúc đẩy kinh tế tăng trưởng vượt bậc, dẫn đến đời sống của người dân được nâng cao. Bên cạnh đó là sự ra đời hàng loạt các doanh nghiệp, nhà máy, khu chế xuất, khu công nghiệp… kéo theo nhu cầu về vốn gia tăng mạnh mẽ. Song trên thị trường không phải lúc nào cũng có sẵn nguồn tiền để đáp ứng nhu cầu đó, dẫn đến hoạt động sản xuất kinh doanh của một số đơn vị bị ngừng trệ hoặc phá sản trong khi một số đơn vị khác làm ăn rất thành công nhưng lại không biết phát huy tối đa hiệu quả sử dụng số tiền dư ra đó. Với chức năng trung gian tài chính, các ngân hàng thương mại nói chung đã làm tốt vai trò của mình – là cầu nối gắn kết các chủ thể trong xã hội, góp phần phân bố hợp lý nguồn vốn giữa các vùng miền, tạo điệu kiện phát triển cân đối nền kinh tế - nhằm đảm bảo cho các đơn vị sản xuất kinh doanh được hoạt động liên tục và một trong các ngân hàng thực hiện đầy đủ các mặt nghiệp vụ của ngân hàng phục vụ các thành phần kinh tế, có quan hệ hợp tác chặt chẽ với các doanh nghiệp, tổng công ty, góp phần điều tiết lượng tiền ngoài lưu thông, đó là Ngân hàng Sacombank. Sở dĩ, Ngân hàng Sacombank có được cơ sở vững chắc với những thành quả nổi bật như vậy là nhờ vào sự hoạt động hữu hiệu của tất cả các chi nhánh và các phòng giao dịch thuộc chi nhánh, cụ thể là quá trình phấn đấu không ngừng của tập thể cán bộ lãnh đạo, công nhân viên trong toàn ngành cả về chuyên môn lẫn đạo đức nghề nghiệp, trong đó có phòng giao dịch Thạnh Phú thuộc chi nhánh tỉnh Sóc Trăng. Tuy nhiên, trong quá trình hoạt động của Ngân hàng Sacombank nói riêng và của ngành ngân hàng nói chung luôn chứa đựng nhiều tiềm ẩn rủi ro mà chúng ta khó có thể lường trước được. Những rủi ro đó bao gồm rủi ro tín dụng, rủi ro thanh toán, rủi ro lãi suất và rủi ro hối đoái. Rủi ro tín dụng là rủi ro đáng quan tâm nhiều nhất, bởi tín dụng là nghiệp vụ quan trọng nhất của ngân hàng thương mại, nó luôn chiếm tỷ trọng lớn trong tổng số đầu tư của ngân hàng, từ 70% - 90% tổng thu nhập của ngân hàng. Đây là loại rủi ro lớn nhất, gây hậu quả nặng nề nhất cho ngân hàng, nó có thể ảnh hưởng đến uy tín cũng như chất lượng hoạt động của ngân hàng. Từ thực trạng trên nhận dạng rủi ro và đề ra những giải pháp hạn chế thấp nhất rủi ro luôn là vấn đề cấp bách của tất cả các ngân hàng nói chung và Ngân hàng Sacombank phòng giao dịch Thạnh Phú, chi nhánh Sóc Trăng nói riêng nên đề tài “Phân tích rủi ro tín dụng tại Ngân hàng Sacombank Phòng giao dịch Thạnh Phú, chi nhánh Sóc Trăng” được tiến hành thực hiện.

1.2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU

- Mục tiêu tổng quát:

Mục tiêu tổng quát của đề tài là phân tích rủi ro tín dụng tại ngân hàng Sacombank phòng giao dịch Thạnh Phú, chi nhánh Sóc Trăng giai đoạn 2017-2019. Từ đó tìm ra những nguyên nhân và các giải pháp nhằm tối thiểu hóa những thiệt hại do rủi ro tín dụng gây ra tại ngân hàng.

- Mục tiêu cụ thể:

+Mục tiêu 1: Đánh giá kết quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng giai đoạn

2017-2019.

+ Mục tiêu 2: Phân tích thực trạng rủi ro tín dụng tại Ngân hàng Sacombank

phòng giao dịch Thạnh Phú, chi nhánh Sóc Trăng.

+ Mục tiêu 3: Tìm ra những nguyên nhân và biện pháp hạn chế rủi ro tín dụng cho ngân hàng.

1.3. PHẠM VI NGHIÊN CỨU

- Không gian: Ngân hàng Sacombank phòng giao dịch Thạnh Phú, chi nhánh

Sóc Trăng.

- Thời gian: + Thời gian thực hiện đề tài từ 8/2020 đến 10/2020.

+ Đề tài sử dụng số liệu thứ cấp tại ngân hàng từ năm 2017-2019

- Đối tượng nghiên cứu: Phân tích rủi ro tín dụng và biện pháp hạn chế rủi ro tín dụng tại Ngân hàng Sacombank phòng giao dịch Thạnh Phú chi nhánh Sóc Trăng. Thông qua phân tích tình hình cho vay, thu nợ, dư nợ, đặt biệt là các khoản nợ xấu và các chỉ tiêu đánh giá hoạt động rủi ro tín dụng. Từ đó đề ra một số biện pháp nâng cao hiểu quả và hạn chế rủi ro tín dụng cho ngân hàng

1.4. LƯỢC KHẢO TÀI LIỆU

2

Châu Minh Sơn, 2015. Nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng cá nhân tại Ngân hàng thương mại cổ phần Sacombank chi nhánh Sài Gòn, phòng giao dịch Nguyễn Cư Trinh. Khóa luận tốt nghiệp, Đại học HUTECH. Đề tài khái quát hoạt động kinh doanh của ngân hàng, giới thiệu các sản phẩm tín dụng cá nhân của Sacombank, quy trình tín dụng cá nhân, sau đó phân tích hoạt động tín dụng cá nhân tại Ngân hàng Sacombank chi nhánh Sài Gòn phòng giao dịch Nguyễn Cư Trinh, đánh giá về hoạt động tín dụng qua các chỉ tiêu doanh số cho vay cá nhân,

dư nợ cho vay cá nhân,... Cuối cùng, đề ra các giải pháp đẩy mạnh hoạt động tín dụng cá nhân tại Sacombank chi nhánh Sài Gòn phòng giao dịch Nguyễn Cư Trinh.

Dương Quan Hiếu, 2007. Phân tích hiệu quả hoạt động tín dụng và biện pháp nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng của Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn huyện Tân Châu, tỉnh An Giang. Khóa luận tốt nghiệp, Đại học Cần Thơ. Đề tài phân tích hoạt động tín dụng tại Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn, huyện Tân Châu, tỉnh An Giang. Sau đó đi vào phân tích từng hoạt động của ngân hàng như: hoạt động huy động vốn, hoạt động tín dụng, hoạt động dịch vụ, các chỉ tiêu đánh giá hoạt động tín dụng của ngân hàng như: doanh số cho vay, doanh số thu nợ, nợ quá hạn, dư nợ. Cuối cùng, đưa ra giải pháp nâng cao công tác huy động vốn, cho vay, thu hồi nợ, hạn chế rủi ro trong tín dụng.

Nguyễn Hoàng Thành, 2007. Rủi ro tín dụng và các biện pháp phòng ngừa rủi ro tín dụng tại ngân hàng thương mại cổ phần xuất nhập khẩu Việt Nam chi nhánh Cái Khế. Khóa luận tốt nghiệp, Đại học Cần Thơ. Đề tài khái quát về hoạt động kinh doanh của ngân hàng, nghiên cứu về rủi ro tín dụng. Sau đó, đi sâu đánh giá về tình hình nợ quá hạn, tìm kiếm những tình huống có thể dẫn đến rủi ro. Cuối cùng, tìm ra những giải pháp, những biện pháp tốt nhất, việc thu hồi nợ được nhanh chóng để giảm thiểu rủi ro tín dụng trong ngân hàng.

Nguyễn Kim Doanh, 2019. Một số biện pháp nâng cao hiệu quả công tác tín dụng tại Ngân hàng thương mại cổ phần Quốc Dân – chi nhánh Hải Phòng – Phòng giao dịch Hải An. Khóa luận tốt nghiệp, Đại học Dân Lập Hải Phòng. Đề tài khái quát về hoạt động kinh doanh, phân tích hoạt động tín dụng tại ngân hàng. Sau đó, đi sâu đánh giá hiệu quả tín dụng tại ngân hàng thông quá các chỉ tiêu định tính và chỉ tiêu định lượng. Cuối cùng, tìm ra những giải pháp, những biện pháp tốt nhất nhằm nâng cao hiệu quả tín dụng tại ngân hàng.

3

Lưu Đặng Phương Dung, 2017. Thực trạng và giải pháp thực hiện thẩm định tín dụng doanh nghiệp tại ngân hàng Agribank chi nhánh Nhà Bè. Khóa luận tốt nghiệp, Đại học Mở Thành Phố Hồ Chí Minh. Đề tài khái quát hoạt động kinh doanh tại ngân hàng, hoạt động tín dụng. Sau đó, phân tích thực trạng thẩm định tín dụng tại ngân hàng. Cuối cùng, tìm ra những giải pháp, biện pháp nhằm nâng cao chất lượng thẩm định tín dụng tại ngân hàng.

CHƯƠNG 2 CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ PHƯỚNG PHÁP NGHIÊN CỨU

3 2.1. CƠ SỞ LÍ LUẬN

2.1.1. Tổng quan về tín dụng

2.1.1.1. Khái niệm tín dụng

- Tín dụng là một giao dịch về tài sản dưới dạng hàng hóa hoặc tiền tệ giữa bên đi vay và bên cho vay, bên cho vay chuyển giao tài sản cho bên đi vay sử dụng trong thời gian nhất định theo thỏa thuận, đồng thời bên đi vay có trách nhiệm hoàn trả vốn gốc và lãi khi đến hạn.

- Tín dụng ngân hàng là quan hệ chuyển nhượng quyền sự dụng vốn từ ngân hàng cho khách hàng trong một thời gian nhất định với một khoản chi phí nhất định.

2.1.1.2. Bản chất của tín dụng

- Người cho vay chuyển nhượng quyền sự dụng vốn cho người đi vay trong

một thời gian nhất định.

- Thời hạn tín dụng được xác định do thỏa thuận giữa người cho vay và người

đi vay.

- Người cho vay được nhận một phần thu nhập dưới hình thức lợi tức.

2.1.1.3. Chức năng của tín dụng

a. Chức năng phân phối lại tài nguyên

Tín dụng là sự chuyển nhượng vốn từ chủ thể này sang chủ thể khác trong nền kinh tế. Thông qua sự chuyển nhượng này, chức năng phân phối lại tài nguyên của tín dụng được thể hiện ở các mặt sau:

- Người cho vay có một số tài nguyên tạm thời chưa dùng đến, thông qua tín

dụng thì số tài nguyên đó được phân phối lại cho người đi vay.

- Ngược lại, người đi vay cũng nhận được phần tài nguyên phân phối lại từ

người cho vay thông qua tín dụng.

b. Chức năng thúc đầy lưu thông hàng hóa và phát triển sản xuất

- Tín dụng tạo ra nguồn vốn hỗ trợ cho quá trình sản xuất kinh doanh được

4

thực hiện bình thường, liên tục và phát triển.

- Tín dụng tạo ra nguồn vốn để đầu tư mở rộng phạm vi và quy mô sản xuất

kinh doanh.

- Tín dụng tạo điều kiện đẩy nhanh tốc độ thanh toán, góp phần thúc đẩy lưu

thông hàng hóa bằng việc tạo ra tín tệ và bút tệ.

2.1.1.4. Vai trò của tín dụng

- Tín dụng là nghiệp vụ quan trọng nhất của các NHTM, góp phần vào sự phát

triển của nền kinh tế. Tín dụng có các vai trò chủ yếu sau:

- Là công cụ thúc đẩy phát triển kinh tế xã hội, đáp ứng nhu cầu vốn của nền

kinh tế.

- Là điều kiện đảm bảo quá trình sản xuất kinh doanh diễn ra thường xuyên

liên tục.

- Thúc đẩy quá trình tập trụng vốn, tập trung sản xuất, góp phần thúc đẩy các

doanh nghiệp sự dụng vốn hiệu quả.

- Góp phần nâng cao mức sống của dân cư.

- Là công cụ thực hiện chức năng kinh tế xã hội của Nhà nước.

2.1.1.5. Phân loại tín dụng

a. Phân loại theo thời hạn tín dụng

Theo cách phân loại này, tín dụng được chia thành 3 loại:

- Tín dụng ngắn hạn:

Là loại tín dụng có thời hạn dưới 1 năm, dùng nhằm tài trợ cho việc đầu tư tài

sản lưu động.

- Tín dụng trung hạn:

Là loại tín dụng có thời hạn từ 1 đến 5 năm, dùng nhằm tài trợ cho việc đầu

tư vào tài sản cố định.

- Tín dụng dài hạn:

Là loại tín dụng có thời hạn trên 5 năm, dùng nhằm tài trợ đầu tư vào các dự

án đầu tư.

b. Phân loại theo đối tượng cho vay

5

Theo cách phân loại này, tín dụng được chia thành 2 loại:

- Tín dụng lưu động vốn:

Là loại tín dụng được sử dụng để hình thành vốn lưu động của các tổ chức kinh tế như cho vay nhằm dự trữ hàng hóa, mua nguyên vật liệu dành cho sản xuất…

- Tín dụng vốn cố định:

Là loại tín dụng nhằm hình thành vốn cố định, loại tín dụng này được thực hiện dưới hình thức cho vay trung và dài hạn. Tín dụng vốn cố định thường được cấp phục vụ cho việc đầu tư mua sắm tài sản cố định, cải tiến và đổi mới kỹ thuật, mở rộng sản xuất, xây dựng các dự án…

c. Phân loại theo mục đích sử dụng vốn:

Theo cách phân loại này, tín dụng được chia thành 2 loại:

- Tín dụng sản xuất và lưu thông hàng hóa:

Là loại tín dụng được cấp cho các doanh nghiệp và các chủ thể kinh doanh

khác để tiến hành sản xuất và lưu thông hàng hóa.

- Tín dụng tiêu dùng:

Là loại tín dụng đối với cá nhân để đáp ứng nhu cầu tiêu dùng như vay tiêu

dùng cá nhân, vay mua, xây, sủa chữa nhà, vay mua xe…

d. Phân loại theo tài sản thế chấp

Theo cách phân loại này, tín dụng được chia thành 2 loại:

- Tín dụng có đảm bảo:

Là loại tín dụng dựa trên cơ sở các bảo đảm cho tiền vay như thế chấp, cầm

cố, hoặc bảo lãnh của một bên thứ ba nào khác.

- Tín dụng không có tài sản đảm bảo:

Là loại tín dụng không có tài sản thế chấp, cầm cố hoặc bảo lãnh của người khác mà chỉ dựa vào uy tín của bản thân khách hàng vay vốn để quyết định cho vay.

2.1.1.6. Nguyên tắc, điều kiện và lãi suất cho vay

a. Nguyên tắc cho vay

6

Khách hàng vay vốn ngân hàng phải tuân thủ hai nguyên tắc sau:

- Tiền vay phải được sử dụng đúng mục đích đã thỏa thuận trong hợp đồng

tín dụng:

- Nguyên tắc này nhằm đảm bảo tính hiệu quả của việc sử dụng vốn vay và khả năng thu hồi nợ sau này. Để thực hiện tốt điều này, mỗi lần vay vốn thì khách hàng làm giấy đề nghị vay vốn, ghi rõ mục đích sử dụng vốn vay kèm theo phương án sản xuất kinh doanh khả thi, hiệu quả. Khách hàng phải sử dụng vốn vay đúng mục đích đã cam kết trong hợp đồng tín dụng, nếu ngân hàng phát hiện khách hàng sử dụng vốn sai mục đích thì ngân hàng có quyền yêu cầu thu hồi nợ trước hạn.

- Hoàn trả nợ gốc và lãi vốn vay đúng thời hạn đã thỏa thuận trong hợp đồng

tín dụng:

- Hoàn trả nợ gốc và lãi vốn cho vay là một nguyên tắc không thể thiếu trong hoạt động cho vay. Điều này xuất phát từ tính chất tạm thời nhàn rỗi của nguồn vốn mà ngân hàng sử dụng để cho vay. Đa số nguồn vốn mà ngân hàng sử dụng để cho vay là vốn huy động từ công chúng. Do đó, sau thời hạn cam kết trên hợp đồng tín dụng, bên vay phải hoàn trả lại cho ngân hàng để ngân hàng hoàn trả lại cho khách gửi tiền. Bản chất của quan hệ tín dụng là quan hệ chuyển nhượng tạm thời quyền sử dụng vốn vay nên sau một thời gian nhất đinh phải hoàn trả cả gốc vã lãi.

b. Điều kiện cho vay

Theo quy chế cho vay khách hàng do NHNN ban hành, các điều kiện vay vốn

khách hàng cần có bao gồm:

- Có năng lực pháp luật dân sự, năng lực hành vi dân sự và chịu trách nhiệm

dân sự theo quy định của pháp luật.

- Có mục đích vay vốn hợp pháp.

- Có khả năng tài chính đảm bảo trả nợ trong thời hạn cam kết.

- Có phương án sản xuất kinh doanh, dịch vụ khả thi và có hiệu quả.

- Thực hiện các quy định về bảo đảm tiền vay theo quy định của Chính phủ

và hướng dẫn của NHNN Việt Nam.

c. Lãi suất cho vay

7

- Là tỷ lệ phần trăm giữa số lợi tức thu được trong kỳ so với số vốn cho vay trong một thời kỳ nhất định. Thông thường, lãi suất được tính theo năm, quý hoặc tháng.

- Lãi suất cho vay được thực hiện theo quy định của ngân hàng trong từng

thời kỳ.

- Cho vay theo hạn mức tín dụng thì lãi suất áp dụng tại thời điểm nhận nợ,

cho vay lưu vụ thì lãi suất áp dụng tại thời điểm lưu vụ.

- Trường hợp gia hạn nợ, giảm nợ thì lãi suất cho vay áp dụng theo thỏa thuận

ghi trên hợp đồng tín dụng.

- Lãi suất nợ quá hạn tối đa bằng 150% lãi suất cho vay.

2.1.2. Tổng quan về rủi ro tín dụng

2.1.2.1. Khái niệm rủi ro

Rủi ro là một sự không chắc chắn hay một tình trạng bất ổn. Trong hoạt động của các NHTM thì rủi ro là những biến cố, sự kiện ngoài ý muốn xảy ra trong quá trình kinh doanh của ngân hàng, tác động xấu đến sự tồn tại và phát triển của ngân hàng.

2.1.2.2. Khái niệm rủi ro tín dụng

Rủi ro tín dụng là rủi ro phát sinh do khách hàng không còn khả năng chi trả. Trong hoạt động ngân hàng, rủi ro tín dụng là rủi ro phát sinh khi khách hàng không thể thanh toán toàn bộ hay một phần hoặc sẽ không thanh toán đúng hạn khoản vay, từ đó tác động xấu đến hoạt động kinh doanh của ngân hàng.

2.1.2.3. Phân loại nợ, nợ xấu, nợ quá hạn

a. Phân loại nợ

Thông tư số 04/2019/TT-NHNN ngày 29 tháng 3 năm 2019 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 24/2013/TT-NHNN ngày 02 tháng 12 năm 2013 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam quy định về phân loại nợ

* Nhóm 1: Nợ đủ tiêu chuẩn

- Nợ trong hạn và được đánh giá là có khả năng thu hồi đầy đủ cả nợ gốc và

lãi đúng hạn.

- Nợ quá hạn dưới 10 ngày và được đánh giá là có khả năng thu hồi đầy đủ

nợ gốc và lãi đã quá hạn và thu hồi đầy đủ nợ gốc và lãi còn lại đúng thời hạn.

8

- Nợ được phân loại vào nhóm 1 theo quy định tại khoản 2 Điều này.

* Nhóm 2: Nợ cần chú ý

- Các khoản nợ quá hạn từ 10 đến 90 ngày.

- Nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần đầu

- Nợ được phân loại vào nhóm 2 theo quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều

này.

* Nhóm 3: Nợ dưới tiêu chuẩn

- Các khoản nợ quá hạn từ 91 đến 180 ngày.

- Nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần đầu quá hạn dưới 30 ngày theo thời hạn trả

nợ được cơ cấu lại lần đầu.

- Nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần thứ hai.

- Nợ được miễn hoặc giảm lãi do khách hàng không đủ khả năng trả lãi đầy

đủ theo hợp đồng tín dụng.

- Nợ được phân loại vào nhóm 3 theo quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều

này.

* Nhóm 4: Nợ nghi ngờ

- Các khoản nợ quá hạn từ 181 đến 360 ngày.

- Nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần đầu quá hạn từ 30 ngày đến dưới 90 ngày

theo thời hạn trả nợ được cơ cấu lại lần đầu.

- Nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần thứ hai quá hạn dưới 30 ngày theo thời hạn

trả nợ được cơ cấu lại lần thứ hai.

- Nợ được phân loại vào nhóm 4 theo quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều

này.

* Nhóm 5: Nợ có khả năng mất vốn

- Các khoản nợ quá hạn trên 360 ngày.

- Nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần đầu quá hạn từ 90 ngày trở lên theo thời

hạn trả nợ được cơ cấu lại lần đầu.

- Nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần thứ hai quá hạn từ 30 ngày trở lên theo thời

hạn trả nợ được cơ cấu lại lần thứ hai.

- Nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần thứ ba trở lên, kể cả chưa bị quá hạn hoặc

9

đã quá hạn.

- Nợ được phân loại vào nhóm 5 theo quy định tại khoản 3 Điều này.

b. Nợ xấu

- Là khoản nợ thuộc các nhóm 3,4 và 5. Tỷ lệ nợ xấu trên tổng dư nợ là tỷ lệ

để đánh giá chất lượng tín dụng của tổ chức tín dụng.

c. Nợ quá hạn

- Là khoản nợ mà một phần hoặc toàn bộ nợ gốc hoặc lãi đã quá hạn. Bao

gồm các khoản nợ thuộc nhóm 2,3,4 và 5.

2.1.2.4. Một số chỉ tiêu đánh giá hoạt động tín dụng trong ngân hàng

- Doanh số cho vay

Là chỉ tiêu phản ánh tất cả các khoản tín dụng mà ngân hàng cho khách hàng

vay trong một thời gian nhất định bao gồm vốn đã thu hồi hay chưa thu hồi.

Những nhân tố ảnh hưởng đến doanh số cho vay của ngân hàng

Doanh số cho vay thể hiện được quy mô hoạt động tín dụng của ngân hàng

và chịu ảnh hưởng bởi những nhân tố sau:

- Vốn huy động: Nếu như ngân hàng huy động vốn càng nhiều, đặc biệt là

vốn có kỳ hạn thì việc chủ động trong cho vay của ngân hàng càng cao.

- Nhu cầu vốn trong xã hội: Có cầu thì mới có cung, vì vậy khi khách hàng có nhu câu vay vốn cao đồng thời thỏa mãn yêu cầu vay vốn của ngân hàng thì ngân hàng sẽ đáp ứng nhu cầu vốn đó làm cho doanh số cho vay tăng.

- Điều kiện kinh tế xã hội: Như nói ở trên trong điều kiện kinh tế xã hội ổn định là phát triển, hoạt động sản xuất kinh doanh của người dân được thuận lợi. Do vậy, nhu cầu để mở rộng sản xuất rất cao cũng là nguyên nhân làm tăng doanh số cho vay của ngân hàng.

- Uy tín của khách hàng: Đây là một yếu tố khó đánh giá, uy tín trong quan hệ tín dụng không chỉ là sự sẵn lòng trả nợ mà còn là thái độ thực hiện các cam kết trong hợp đồng tín dụng. Thông thường, ngân hàng đánh giá uy tín của khách hàng thông qua hồ sơ quá khứ, phỏng vấn người vay, hiệu quả hoạt động kinh doanh của khách hàng.

- Năng lực vay nợ của khách hàng:

10

Ngân hàng phải chắc rằng khách hàng đang giao dịch có thẩm quyền để yêu cầu một khoản vay và tư cách pháp lý, tư cách thể nhân hoặc pháp nhân của khách

hàng để ký kết hợp đồng tín dụng. Đặc điểm này của khách hàng được gọi là lực vay tiền.

Đối với khách hàng là công ty, ngân hàng cũng sẽ phải chắc rằng người đại diện công ty vay vốn, có thẩm quyền đầy đủ để thương lượng khoản vay và ký kết hợp đồng tín dụng nhân danh công ty. Một hợp đồng tín dụng được ký, nhưng không có đủ quyền về mặt pháp lý có thể dẫn đến nhiều rắc rối và tổn thất vốn đáng kể cho ngân hàng.

Vốn tự có của khách hàng: Đây là khoản mục mà ngân hàng đặc biệt quan tâm, nó giúp cho ngân hàng đánh giá được khả năng tài chính và quy mô hoạt động của khách hàng vay vốn. Nếu vốn tự có của khách hàng tham gia càng lớn, điều đó là cho khách hàng quan tâm nhiều hơn mục tiêu vay vốn làm cho dự án sinh lợi đúng theo kế hoạch.

- Tài sản thế chấp và cầm cố:

Đánh giá khía cạnh đảm bảo một khoản vay và cũng là căn cứ định giá để quyết định mức cho vay đối với khách hàng. Tài sản làm đảm bảo phải dễ chuyển nhượng, thông thường tài sản thế chấp, cầm cố là giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, sổ tiết kiệm, giấy tờ có giá, các loại động sản như: xe, xà lan…

Song, đây là yếu tố sau cùng vì ngân hàng vẫn mong muốn rằng khoản cho vay của ngân hàng được khách hàng hoàn trả bằng lợi nhuận của phương án vay vốn. Việc thanh lý hay phát mãi tài sản thế chấp và cầm cố chỉ là giải pháp sau cùng.

- Doanh số thu nợ

Là chỉ tiêu phản ánh tất cả các khoản tín dụng mà ngân hàng thu về được khi

đáo hạn vào một thời điểm nhất định nào đó.

Nhân tố ảnh hưởng đến doanh số thu nợ của ngân hàng

- Uy tín của khách hàng vay vốn: Uy tín của khách hàng thể hiện trong việc

thực hiện đúng như giao ước trong hợp đồng tín dụng và việc trả nợ đúng hạn.

- Điều kiện kinh tế xã hội:

11

+ Kinh tế tăng trưởng, thời tiết thuận lợi, giá cả nông sản tăng… nên sản xuất đạt hiệu quả, kinh doanh có lời tạo điều kiện cho khách hàng trả nợ tốt. Ngược lại, kinh tế suy thoái hoặc lạm phát, thời tiết bất thường, dịch bệnh… gây ảnh hưởng đến hoạt động sản xuất của người dân làm hạn chế khả năng trả nợ của khách hàng.

+ Điều kiện chính trị, xã hội cũng ảnh hưởng đến khả năng trả nợ của khách hàng vay vốn nhưng nó thường vượt quá sự kiểm soát của người vay vốn, kể cả người cho vay. Do đó, cán bộ tín dụng của ngân hàng phải không ngừng cập nhật thông tin và phân tích tình hình kinh tế xã hội trong và ngoài nước của từng ngành nghề mà ngân hàng cho vay.

- Cán bộ tín dụng: Thể hiện ở khâu thẩm định, lựa chọn khách hàng của cán

bộ tín dụng, đồng thời thường xuyên đôn đốc khách hàng trả nợ.

- Dư nợ

Là chỉ tiêu phản ánh số nợ mà ngân hàng đã cho vay và chưa thu được vào

thời điểm nhất định.

Để xác định được dư nợ, ngân hàng sẽ so sánh giữa 2 chỉ tiêu doanh số cho

vay và doanh số thu nợ

- Nợ quá hạn

Là chỉ tiêu phản ánh các khoản nợ đến hạn mà khách hàng không có khả năng trợ nợ cho ngân hàng và không có lý do chính đáng khi đó ngân hàng sẽ chuyển từ tài khoản dư nợ sang tài khoản nợ quá hạn.

- Chỉ tiêu dư nợ trên tổng vốn huy động

Chỉ tiêu này cho biết dư nợ trong cho vay chiếm bao nhiêu phần trăm (%)

(cid:3005)ư (cid:3041)ợ

trong tổng vốn huy động của ngân hàng.

Dư nợ/Tổng vốn huy động = (2.1)

x 100%

(cid:3021)ổ(cid:3041)(cid:3034) (cid:3049)ố(cid:3041) (cid:3035)(cid:3048)(cid:3052) độ(cid:3041)(cid:3034)

- Dư nợ trên tổng nguồn vốn

Chỉ tiêu này cho biết dư nợ trong vay chiếm bao nhiêu phần trăm (%) trong

(cid:3005)ư (cid:3041)ợ

tổng nguồn vốn sử dụng của ngân hàng.

Dư nợ/Tổng nguồn vốn = (2.2)

x 100%

(cid:3021)ổ(cid:3041)(cid:3034) (cid:3041)(cid:3034)(cid:3048)ồ(cid:3041) (cid:3049)ố(cid:3041)

- Hệ số thu nợ

12

Chỉ tiêu này đánh giá hiệu quả tín dụng trong việc thu nợ của ngân hàng. Nó phản ánh trong một thờ kỳ nào đó doanh số cho vay nhất định. Ngân hàng sẽ thu được bao nhiêu đồng vốn. Hệ số này càng cao được đánh giá càng tốt.

(cid:3005)(cid:3042)(cid:3028)(cid:3041)(cid:3035) (cid:3046)ố (cid:3047)(cid:3035)(cid:3048) (cid:3041)ợ

(cid:3005)(cid:3042)(cid:3028)(cid:3041)(cid:3035) (cid:3046)ố (cid:3030)(cid:3035)(cid:3042) (cid:3049)(cid:3028)(cid:3052)

Hệ số thu nợ = (2.3)

- Chỉ tiêu vòng quay vốn tín dụng

(cid:3005)(cid:3042)(cid:3028)(cid:3041)(cid:3035) (cid:3046)ố (cid:3047)(cid:3035)(cid:3048) (cid:3041)ợ

Chỉ tiêu này đo lường tốc độ luân chuyển vốn tín dụng của ngân hàng, phản ánh số vốn đầu tư được quay vòng nhanh hay chậm. Nếu số lần vòng quay vốn tín dụng càng cao thì đồng nghĩa vốn của ngân hàng quay càng nhanh, luân chuyển liên tục đạt hiệu quả.

(cid:3005)ư (cid:3041)ợ (cid:3029)ì(cid:3041)(cid:3035) (cid:3044)(cid:3048)â(cid:3041)

Vòng quay vốn tín dụng (lần) = (2.4)

(cid:3005)ư (cid:3041)ợ đầ(cid:3048) (cid:3038)ỳ(cid:2878)(cid:3005)ư (cid:3041)ợ (cid:3030)(cid:3048)ố(cid:3036) (cid:3038)ỳ

Trong đó dư nợ bình quân được tính như sau:

(cid:2870)

Dư nợ bình quân = (2.5)

- Chỉ tiêu nợ quá hạn trên dư nợ

Đây là chỉ tiêu quan trọng nhất để đánh giá hiệu quả tín dụng và chất lượng

(cid:3015)ợ (cid:3044)(cid:3048)á (cid:3035)ạ(cid:3041)

tín dụng. Nếu tỷ lệ này thấp thì chất lượng tín dụng cao và ngược lại.

(2.6) Nợ quá hạn/Dư nợ =

x 100%

(cid:3005)ư (cid:3041)ợ

- Chỉ số rủi ro tín dụng

(cid:3015)ợ (cid:3051)ấ(cid:3048)

Đo lường chất lượng nghiệp vụ tín dụng của ngân hàng. Nếu tỷ lệ nợ xấu thấp nghĩa là chất lượng tín dụng của ngân hàng cao và ngược lại. Mức giới hạn do NHNN quy định về tỷ lệ nợ xấu là từ 5% trở xuống.

(2.7) Tỷ lệ nợ xấu =

x 100%

(cid:3021)ổ(cid:3041)(cid:3034) (cid:3031)ư (cid:3041)ợ

- Hệ số dự phòng rủi ro tín dụng

13

Chỉ tiêu hệ số dự phòng RRTD cho biết với mỗi đồng dư nợ thì ngân hàng đã dùng bao nhiêu đồng dự phòng để đảm bảo cho khoản tồn thất có thể xảy ra. Tỷ số này càng cao cho thấy ngân hàng càng quan tâm hơn trong việc dự đoán những tổn thất có thể xảy ra, nó giúp ngân hàng chủ động hơn trong việc đối phó với tình trạng nợ xấu, nợ mất vốn, nhằm đảm bảo hoạt động ngân hàng luôn luôn ổn định. Nhưng nếu tỷ lệ này cao quá sẽ làm ngưng tụ vốn của ngân hàng làm giảm khả năng sinh lời của đồng vốn.

(cid:3005)ự (cid:3017)(cid:3035)ò(cid:3041)(cid:3034) (cid:3019)(cid:3019)(cid:3021)(cid:3005)

(cid:3021)ổ(cid:3041)(cid:3034) (cid:3031)ư (cid:3041)ọ

Tỷ lệ dự phòng RRTD = (2.8)

- Hệ số khả năng bù đắp rủi ro tín dụng

(cid:3005)ự (cid:3043)(cid:3035)ò(cid:3041)(cid:3034) (cid:3019)(cid:3019)(cid:3021)(cid:3005)

Là khả năng của ngân hàng có thể bù đắp khi ngân hàng gặp rủi ro các khoản nợ xấu dựa trên số dự phòng RRTD mà ngân hàng trích lập ra. Chỉ tiêu này cho biết cứ mỗi đồng nợ xấu có bao nhiêu đồng dự phòng đã được trích lập để phòng ngừa rủi ro cho ngân hàng.

(cid:3015)ợ (cid:3051)ấ(cid:3048)

Khả năng bù đắp RRTD = (2.9)

2.1.2.5. Những thiệt hại do rủi ro tín dụng gây ra

a. Thiệt hại đối với ngân hàng

- Khi rủi ro tín dụng xảy ra ngân hàng sẽ bị tổn thất cả về vật chất lẫn uy tín. Rủi ro tín dụng sẽ tác động trực tiếp đến hoạt động kinh doanh của ngân hàng như có nguy cơ mất vốn, thiếu thanh khoản, mất cân đối trong việc thu chi, mất lòng tin của người gửi tiền. Phần lớn nguồn vốn hoạt động của ngân hàng là vốn huy động, khi ngân hàng không thể thu hồi được nợ gốc và lãi thì ngân hàng sẽ lâm vào tình trạng thiếu hụt, mất khả năng thanh toán, ảnh hưởng đến uy tín của ngân hàng.

- Rủi ro tín dụng xảy ra ở mức độ khác nhau, nhẹ thì ngân hàng bị giam lợi nhuận, nặng hơn thì không thu hồi được vốn và lãi, dẫn đến khả năng bị mất vốn. Nếu không khắc phục được tình trạng này, ngân hàng sẽ bị mất thanh khoản có thể bị phá sản, gây hậu quả nghiêm trọng cho nên kinh tế nói chung và hệ thống ngân hàng nói riêng.

b. Thiệt hại đối với nền kinh tế

- Hệ thống ngân hàng là huyết mạch của nền kinh tế. Khi rủi ro tín dụng xảy ra có thể làm cho ngân hàng mất khả năng chi trả, tạo tâm lý sợ hãi cho dân chúng, mọi người sẽ đến ngân hàng rút tiền hàng loạt, các ngân hàng có thể thiếu khả năng thanh toán nghiêm trọng dẫn đến toàn bộ nền kinh tế bị suy thoái, giá cả tăng, sức mua giảm, thất nghiệp gia tăng…

c. Thiệt hại đối với quan hệ quốc tế

14

- Do tình hình kinh tế - Chính trị - Xã hội trong nước mất ổn định dẫn đến sự suy thoái, khủng hoảng kinh tế - Chính trị quốc qia, gây thiệt hại trong quan hệ quốc tế với các nước trong khu vực và trên thế giới.

2.1.2.6. Nguyên nhân gây ra rủi ro tín dụng

a. Nguyên nhân khách quan

- Nguyên nhân từ môi trường kinh tế:

Do sự biến động của kinh tế như suy thoái kinh tế, biến động về tỷ giá, lạm phát ảnh hưởng đến hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, gây ra khó khăn cho ngân hàng trong việc thu hồi vốn cho vay.

- Nguyên nhân từ môi trường xã hội:

Những biến động lớn về kinh tế, chính trị trên thế giới luôn ảnh hưởng đến hoạt động của các doanh nghiệp và ngân hàng. Những thay đổi về chính trị có thể làm biến động cán cân thương mại quốc tế, tỷ giá hối đoái làm biến động thị trường trong nước như giá cả nguyên vật liệu, hàng hóa, dịch vụ, lãi suất thị trường … có ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp và người chịu tác động là các ngân hàng.

- Nguyên nhân từ môi trường pháp lý;

Do môi trường pháp lý chưa hoàn thiện và đồng bộ hoặc thay đổi theo hướng bất lợi cho doanh nghiệp thì củng khiến các khoản cho vay của NHTM gặp khó khăn.

b. Nguyên nhân chủ quan

- Nguyên nhân từ phía khách hàng:

 Sử dụng vốn vay sai mục đích.  Trình độ quản lý, kinh nghiệm và năng lực của khách hàng còn yếu kém.  Khách hàng thiếu thiện trí trong việc trả nợ.  Năng lực tài chính của khách hàng yếu kém, thiếu minh bạch.

- Nguyên nhân từ phía ngân hàng;

15

 Phân tích và thẩm định tín dụng không kỹ lưỡng.  Trình độ các bộ tín dụng còn hạn chế.  Tư cách đạo đức của các bộ tín dụng còn yếu kém.  Thiếu kiểm tra, kiểm soát vốn sau khi cho vay.  Sự thiếu hợp tác giữa các ngân hàng khi cho vay cùng khách hàng.  Quá coi trọng tài sản đảm bảo, coi nhẹ việc phòng ngừa rủi ro.

2.2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

2.2.1. Phương pháp thu thập số liệu

- Thu thập số liệu thứ cấp từ các báo cáo của Ngân hàng Sacombank phòng giao dịch Thạnh Phú, chi nhánh Sóc Trăng: báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh, bảng cân đối kế toán.

- Ngoài ra, đề tài còn tham khảo các thông tin từ tạp chí ngân hàng, tham khảo

sách báo, tài liệu về ngân hàng có liên quan đến đề tài.

2.2.2. Phương pháp phân tích

- Đề tài nghiên cứu theo phương pháp thống kê tổng hợp số liệu qua các năm.

- Phương pháp so sánh bao gồm phương pháp so sánh tuyệt đối và phương

pháp so sánh tương đối:

● Phương pháp so sánh bằng số tuyệt đối:

- Là kết quả của phép trừ giữa trị số của kỳ phân tích với kỳ gốc của chỉ tiêu

kinh tế.

∆Y = Y1 – Y0

Trong đó:

∆Y: Phần trên lệch tăng, giảm của các chỉ tiêu kinh tế

Y1: Chỉ tiêu năm sau

Y0: Chỉ tiêu năm trước

- Phương pháp này sử dụng để so sánh số liệu năm tính với số liệu năm trước của các chỉ tiêu xem có biến động không và tìm ra nguyên nhân biến động của các chỉ tiêu kinh tế, từ đó đề ra biện pháp khắc phục.

● Phương pháp so sánh bằng số tương đối:

- Là kết quả của phép chia giữa trị số của kỳ phân tích so với kỳ gốc của các

∆𝒀

chỉ tiêu kinh tế.

%Y =

X 100

𝒀

Trong đó:

16

∆Y: Phần trên lệch tăng, giảm của các chỉ tiêu kinh tế

Y0: Chỉ tiêu năm trước

%Y: Biểu hiện tốc độ tăng trưởng của các chỉ tiêu kinh tế

- Phương pháp này dùng để làm rõ tình hình biến động mức độ của các chỉ tiêu kinh tế trong thời gian nào đó. So sánh tốc độ tăng trưởng của chỉ tiêu giữa các năm và so sánh tốc độ tăng trưởng giữa các chỉ tiêu. Từ đó tìm ra nguyên nhân và biện pháp khắc phục.

- Phương pháp thống kê, mô tả tổng hợp số liệu giữa các năm.

- Phương pháp phân tích chỉ sổ tài chính để đánh giá tình hình và rủi ro tín

dụng.

● Ngoài ra còn dùng biểu đồ minh hoa để giúp cho việc phân tích được rõ

17

ràng hơn.

CHƯƠNG 3 KHÁI QUÁT VỀ NGÂN HÀNG SACOMBANK PHÒNG GIAO DỊCH THẠNH PHÚ, CHI NHÁNH SÓC TRĂNG

3.1. QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA NGÂN HÀNG SACOMBANK PHÒNG GIAO DỊCH THẠNH PHÚ, CHI NHÁNH SÓC TRĂNG

3.1.1. Giới thiệu sơ lược về Ngân hàng Sacombank

Ngân hàng TMCP Sài Gòn Thương Tín (Sacombank) được thành lập ngày 21/12/1991 tại Thành phố Hồ Chí Minh từ việc hợp nhất Ngân hàng Phát triển Kinh tế Gò Vấp cùng với 3 hợp tác xã tín dụng là Tân bình, Thành công và Lữ Gia với số vốn điều lệ ban đầu là 3 tỷ đồng Sacombank có trụ sở chính đặt tại 206 – 268 Nam kì khởi Nghĩa, Quận 3, Thành phố Hồ Chí Minh, được thành lập theo quyết định số 005/GP-UB ngày 03/01/1992 của UBND Thành phố Hồ Chí Minh và hoạt động theo quyết đinh số 006/NH-GP ngày 05/12/1991 của NHNN Việt Nam.

- Tên tiếng Việt: NGÂN HÀNG THUONG MẠI CỔ PHẦN SÀI GÒN

THƯƠNG TÍN.

- Tên tiếng Anh: SAIGON THUONG TIN COMMERCIAL JOINT STOCK

BANK.

- Tên giao dịch: SACOBANK.

- Trụ sở chính: 266-268 Nam kỳ khởi Nghĩa, Quận 3, TP.HCM.

- Điện thoại: (848) 3932 0420.

- Fax: (848) 3932 0424.

- Email: info@sacombank.com

- Website: www.sacombank.com.vn

- SWIFT code: SGTTVNVX

- Mã số thuế: 0301103908.

Hiện nay, Sacombank có 566 điểm giao dịch, trong đó gồm 552 điểm tại

48/63 tỉnh thành Việt Nam và 14 điểm tại 2 nước Lào, Campuchia.

18

Sacombank là ngân hàng tiên phong trong việc khai thác các mô hình ngân hàng đặc thù dành riêng cho phụ nữ (Chi nhanh 8 tháng 3) hay dành cho cộng đồng

người Hoa (Chi nhánh Hoa Việt). Sự thành công của các chi nhánh này nói lên khả năng phân khúc thị trường đặc thù của Sacombank.

Chiến lược Sacombank là phát triển thành một ngân hàng bán lẻ hiện đại, đa năng hàng đầu Việt Nam. Sacombank chú trọng nâng cao chất lượng nguồn nhân lực (với hơn 8000 cán bộ trẻ), mở rộng mạng lưới hoạt đọng và hiện đại hóa công nghệ ngân hàng, đồng thời tăng nhanh quy mô nguồn vốn huy động, đẩy nhanh nhịp độ phát triển và đa dạng hóa các dịch vụ ngân hàng phi truyền thống, nhất là các dịch vụ tài chính ngân hàng hiện đại.

3.1.2. Tổng quan về Ngân hàng thương mại cổ phần Sacombank – chi

nhánh Sóc Trăng

Ngân hàng TMCP Sacombank – Chi nhánh Sóc Trăng được thành lập ngày 25/04/2005 trên cơ sở là chi nhánh cấp 2 trực thuộc chi nhánh Bạc Liêu, đến ngày 28/04/2006 chính thức nâng lên chi nhánh cấp 1, toạ lạc tại số 30 đường Trần Hưng Đạo, phường 2, tỉnh Sóc Trăng. Hiện Ngân hàng Sacombank chi nhánh Sóc Trăng có 5 phòng giao dịch (PGD) trực thuộc gồm: PGD Thạnh Phú, PGD Trần Đề, PGD Ngã Năm, PGD Vĩnh Châu, PGD Châu Thành.

19

Tỉnh Sóc Trăng có diện tích 3.223,3 km2 với hơn 1,5 triệu dân đang sinh sống, kinh tế chủ lực của tỉnh là trồng lúa và nuôi tôm, đa phần nông dân chưa tiếp cận được nhiều sản phẩm dịch vụ ngân hàng. Cho nên, nhu cầu dịch vụ vay tiêu dùng cá nhân tại địa bàn này còn rất lớn. Từ tiềm năng của thị trường Sacombank chi nhánh Sóc Trăng xác định chiến lược trong giai đoạn hiện nay là “bán lẻ - phân tán” nhằm mục tiêu “an toàn & hiệu quả”.

3.1.2.1. Cơ cấu tổ chức

Ban Giám Đốc

Phòng doanh nghiệp Phòng cá nhân Phòng Thẩm định Phòng kế toán & quỹ Phòng hỗ trợ kinh doanh Phòng hành chính

Hình 3.1: Bộ máy tổ chức và quản lý của Ngân hàng Sacombank chi nhánh Sóc Trăng

3.1.2.2 Chức năng các phòng ban

- Ban giám đốc

Thực hiện nhiệm vụ và quyền hạn của mình theo ủy quyền của Tổng Giám Đốc Sacombank và hoạt động kinh doanh tại chi nhánh, phụ trách trực tiếp công tác lập kế hoạch tổ chức cán bộ, kiểm soát… và chịu trách nhiệm trước pháp luật, trước Tổng Giám Đốc ngân hàng về các quyết định của mình.

- Phòng doanh nghiệp:

Có chức năng quản lý, thực hiện các chỉ tiêu bán hàng theo các sản phẩm cụ thể, đánh giá tình hình thị trường và địa bàn định kỳ để phản ánh và tham mưu cho ban lãnh đạo.

Tiếp thị và quản lý khách hàng, tiếp thị khách hàng và tư vấn sản phẩm, chăm

sóc khách hàng doanh nghiệp.

- Phòng cá nhân:

Quản lý, thực hiện các chỉ tiêu bán hàng theo các sản phẩm cụ thể, đánh giá tình hình thị trường và địa bàn định kỳ để phản ánh và tham mưu cho ban lãnh đạo.

Tiếp thị và quản lý khách hàng, tiếp thị khách hàng và tư vấn sản phẩm.

20

- Phòng thẩm định:

Có chức năng thẩm định các hồ sơ tín dụng (trừ hồ sơ tín dụng mang tính chất dự án, thẩm định của ngân hàng). Để thực hiện được chức năng này, Phòng thẩm định phải phối hợp với các phòng cá nhân và phong doanh nghiệp để xác định tình hình sản xuất kinh doanh và khả năng quản lý của khách hàng, nghiên cứu hồ sơ cũng như phương pháp vay vốn để đảm bảo an toàn cho khoản vay, báo cáo và đánh giá chất lượng thẩm định tại chi nhánh… Ngoài ra, phòng thẩm định còn có nhiệm vụ kiểm tra và theo dõi định kỳ sau khi cho vay.

- Phòng hỗ trợ kinh doanh;

Bộ phận quản lý tín dụng

Bộ phận thanh toán quốc tế.

Bộ phận xử lý giao dịch.

- Phòng kế toán và quỹ:

Bộ phận kế toán: Hướng dẫn kiểm tra công tác hạch toán kế toán tại chi nhánh, tiếp nhận, kiểm tra và tổng hợp số liệu, lưu trữ và bảo quản chứng từ có liên quan.

Bộ phận quản lý quỹ: Thu nhận và xuất tiền, tài sản và các giấy tờ có giá, kiểm - đếm tiền, chuyển tiền theo yêu cầu, bảo quản tiền mặt, tài sản và các giấy tờ có giá.

- Phòng hành chính:

Quản lý công tác hành chính: Tiếp nhận, phân phối, phát hành lưu trữ văn bản, đảm nhận công tác lễ tân hậu cần của chi nhánh, mua sắm các tài sản có liên quan đến hoạt đọng kinh doanh.

Quản lý công tác nhân sự: Xây dụng kế hoạch tuyển dụng tùy vào nhu cầu nhân sự của chi nhánh, quản lý về các vấn đề tranh chấp hợp đồng lao động tại chi nhánh, tham vấn cho Ban giám đốc về việc sắp xếp, bố trí, điều động, đề bạt, xử lý, kiểm tra tính tuân thủ chấp hành nội quy, quy chế, quy định có liên quan đến nhân sự trong chi nhánh.

Ngoài ra, Phòng hành chính còn có nhiệm vụ bảo dưỡng trang thiết bị, công

21

nghệ thông tin tại chi nhánh và các đơn vị trực thuộc.

3.1.2.3. Định hướng phát triển hoạt động của Ngân hàng Sacombank –

Chi nhánh Sóc Trăng

Mặc dù trong thời gian vừa qua, Sacombank đã được sự tăng trưởng mạnh, tuy nhiên để đứng vững và tiếp tục phát triển trong một môi trường mà sự cạnh tranh ngày càng mạnh mẽ, Ngân hàng đã xây dụng cho mình một chiến lược phát triển đến năm 2021 tập trung vào các yếu tố sau:

Mục tiêu phát triển của Sacombank đến 2021 phấn đấu trở thành NHTM hàng đầu Việt nam, hoạt động đa năng, kết hợp bán buôn với bán lẻ, mở rộng các dịch vụ ngân hàng, phục vụ phát triển trong nước và trở thành một ngân hàng quốc tế khu vực.

- Phương châm của Saocombank là:

Đối với Ngân hàng: An toàn - Hiệu quả - Tăng trưởng. An toàn trong mọi lĩnh vực kinh doanh. Hiệu quả mang ý nghĩa kinh tế xã hội. Tăng trưởng phù hợp với tốc độ tăng trưởng kinh tế đất nước và chính sách tiền tệ của ngân hàng.

Đối với khách hàng: Đem đến cho khách hàng sự an toàn tiền gửi, phục vụ nhanh chóng giá rẻ. Khách hàng chính của ngân hàng là các công ty, doanh nghiệp hoạt động trong nhiều lĩnh vực kinh tế khác nhau, khách hàng có hoạt động chính tại thành phố và các khu vực có tiềm năng kinh tế.

Chiến lược phát triển chung của ngân hàng đó là định hướng quyết định bước phát triển mới cả về chất lượng và số lượng. Từng bước xây dựng ngân hàng trở thành ngân hàng hiện đại, hội nhập với quốc tế có mô hình tổ chức khóa học, có công nghệ hiện đại, đội ngũ cán bộ nhân viên có phẩm chất tốt.

3.1.3. Tổng quan về Ngân hàng Sacombank – Phong giao dịch Thạnh Phú

Sau khi được thành lập vào năm 2005, Ngân hàng Sacombank chi nhánh Sóc Trăng không ngừng phát triển toàn bộ bộ máy tổ chức, ra sức phấn đấu kinh doanh, mở rộng mạng lưới hoạt động với 5 phòng giao dịch trực thuộc, và phòng giao dịch Thạnh Phú là một trong các phòng giao dịch được hình thành dưới nền tảng vững chắc đó.

22

Phòng giao dịch Thạnh Phú ra đời và đi vào hoạt động ngày 17/09/2009, nhân sự ban đầu gồm 8 cán bộ nhân viên, tuy còn khá trẻ nhưng giàu nhiệt huyết, với tinh thần cầu thị cao, không ngại dốc hết sức mình cùng với “Thuyền Trưởng” lèo lái để đưa con thuyền Sacombank Thạnh Phú vượt bao khó khăn, đi đúng định hướng và ngày càng phát triển.

Địa chỉ: 126 – Quốc lộ 1A xã Thạnh Phú, huyện Mỹ Xuyên, tỉnh Sóc Trăng.

Số điện thoại: 0299 3690 044 – 0299 3690 055

Số Fax: 0299 3690 0330

TRƯỞNG PHÒNG

BỘ PHẬN KINH DOANH

BỘ PHẬN HÀNH CHÍNH

BỘ PHẬN GIAO DỊCH

TELLER

CSR

LOAN CSR

NGÂN QUỸ

PHÂN TÍCH TÍN DỤNG

PHÁP LỸ CHỨNG TỪ & THẨM ĐỊNH TÀI SẢN

3.1.3.1. Cơ cấu tổ chức phòng giao dịch Thạnh Phú

Hình 3.2: Bộ máy tổ chức và quản lý Sacombank phòng giao dịch Thạnh Phú

3.1.3.2. Các hoạt động kinh doanh chính

a. Huy động vốn:

- Phòng giao dịch thực hiện các nghiệp vụ huy động vốn như nhận tiền gửi, phát hành các giấy tờ có giá. Sacombank tích cực đẩy mạnh thực hiện các chính sách chăm sóc khách hàng, đa dạng hóa các loại hình dịch vụ và huy động vốn như: tặng quà cho khách hàng tiền gửi, các chương trình ưu đãi về lãi suất.

b Cho vay:

23

- Ngân hàng cho vay ngắn, trung, dài hạn bằng VND và ngoại tệ, đối tượng cho vay đa dạng. Đối với doanh nghiệp cho vay bổ sung vốn lưu động, cho vay đầu tư tài sản, dự án và bảo lãnh… Đối với khách hàng cá nhân có cho vay tiêu dùng, cho vay kinh doanh và cho vay tín chấp…

c Các hoạt động khác:

- Hoạt động bão lãnh: bão lãnh dự thầu, bão lãnh thực hiện hợp động, bão

lãnh thanh toán…

- Hoạt động thanh toán: thực hiện chuyển tiền trong nước và quốc tế, thanh

toán ủy nhiệm thu, ủy nhiệm chi, séc, chi trả kiều hối…

- Thẻ và Ngân hàng điện tử: dịch vụ thẻ ATM, phát hành và thanh toán thẻ

tín dụng nội địa, thẻ tín dụng quốc tế (VISA, MASTER CARD).

3.2. KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA NGÂN HÀNG SACOMBANK PHÒNG GIAO DỊCH THẠNH PHÚ, CHI NHÁNH SÓC TRĂNG

Hoạt động kinh doanh của Ngân hàng Sacombank PGD Thạnh Phú, chi nhánh Sóc Trăng đã thực hiện đạt mục tiêu theo định hướng đã xây dựng là tăng trưởng nguồn vốn, tăng trưởng dư nợ đáp ứng kịp thời nhu cầu vốn cho chuyển dịch cơ cấu kinh tế của Tỉnh. Triển khai kịp thời các chủ trương, chính sách mới của Nhà nước, của ngành và địa phương đặc biệt là cơ cấu mới về quy chế cho vay đối với khách hàng, cơ chế đảm bảo tiền vay cũng như các văn bản chỉ đạo của ngân hàng cấp trên.

24

Trong những năm qua, mặc dù đã có không ít những khó khăn nhưng ngân hàng đã không ngừng phấn đấu trên mọi lĩnh vực, kết quả là hoạt động kinh doanh đã mang đến những hiệu quả thiết thực. Lợi nhuận qua 3 năm đều tăng, chủ yêu là do ngân hàng đẩy mạnh hoạt động tín dụng, tiết kiệm chi phí, cải tiến và mở rộng các sản phẩm dịch vụ. Kết quả hoạt động kinh doanh của PGD Thạnh Phú qua 3 năm được thể hiện qua bảng sau:

ĐVT: Triệu đồng

Bảng 3.1: kết quả hoạt động kinh doanh của Ngân hàng Sacombank phòng giao dịch Thạnh Phú giai đoạn 2017 -2019

Chênh lệch Năm

Chỉ tiêu

2018 2017 2018/2017 Số tiền % 2019/2018 Số tiền % 2019

254.716 285.410 297.662 30.694 12,05 12.252 4,29

246.768 274.563 282.779 27.795 11,26 8.216 2,99

7.948 14.883 10.847 2.899 36,47 4.036 37,21

6.688 5.160 2,53 2,19

127.670 141.417 145.523 13.747 10,77 4.106 2,90

9.311 10,94 94.427 95.481 85.116 1.054 1,12

3.086 12,26 28.261 25.175 29.789 1.528 5,41

25.434 26.502 23.225 2.209 9,51 1.068 4,20

877 44,97 2.827 1.950 3.287 460 16,27

Nguồn: Sacombank – PGD Thạnh Phú

25

Tổng thu nhập - Thu nhập từ lãi - Thu nhập ngoài lãi Tổng Chi phí 237.961 264.105 270.793 26.144 10,99 - Chi trả lãi 212.786 235.844 241.004 23.058 10,84 + Lãi điều hòa vốn + Lãi huy động - Chi phí ngoài lãi + Chi điều hành + Chi hoạt động khác Lợi nhuận 4.550 27,16 16.755 21.305 26.869 5.564 26,12

ĐVT: Triệu đồng

350000

297662

285410

300000

270793

264105

254716

237961

250000

200000

150000

100000

50000

26869

21305

16755

0

2017

2018

2019

Tổng thu nhập

Tổng chi phí

Lợi nhuận

Nguồn: Sacombnak – PGD Thạnh Phú

Hình 3.3. kết quả hoạt động kinh doanh của Ngân hàng Sacombank phòng giao dịch Thạnh Phú giai đoạn 2017 -2019

3.2.1. Doanh thu

26

Kết quả hoạt động kinh doanh qua 3 năm đạt kết quả tốt, mức lợi nhuận năm sau luôn cao hơn năm trước. Lợi nhuận năm 2018 đạt 21.305 triệu đồng tăng 4.550 triệu đồng so với năm 2017, tốc độ tăng 27,16%; năm 2019 tăng 5.564 triệu đồng đạt tốc độ tăng 26,12 % so với năm 2018. Cơ cấu giữa thu nhập và chi phí có sự chuyển biến tích cực cho thấy ngân hàng có sự cơ cấu lại theo hướng hợp lý. Thu nhập phi tín dụng đã tăng dần tỷ trọng, nhằm cải thiện sự lệ thuộc vào nguồn thu từ hoạt động tín dụng và chi phí điều hành giảm tỷ trọng so với các năm trước. Cụ thể, năm 2017 tổng thu nhập đạt 254.716 triệu đồng, trong đó thu nhập từ hoạt động tín dụng đạt 246.768 triệu đồng chiếm 96,88% tổng thu nhập so với 3,12% thu từ dịch vụ (7.948 triệu đồng); năm 2018 tổng thu nhập có được 285.410 triệu đồng tăng 30.694 triệu đồng so với năm 2017, thu từ hoạt động tín dụng đạt 274.563 triệu đồng tăng 11,26% tương đương với số tiền là 27.795 triệu đồng và thu từ hoạt động tín dụng chiếm 96,20% trong tổng thu nhập, giảm 0,68% so với năm 2017, thu từ dịch vụ chiếm 3,80% tổng thu nhập tức tăng 2.899 triệu đồng so với năm trước; đến năm 2019 tổng thu nhập đạt được 297.662 triệu đồng tăng 12.252 triệu đồng so với năm 2018 và mức tăng 4,29%, thu nhập từ hoạt động tín dụng là 282.779 triệu đồng chiếm 95% tổng thu nhập tức giảm 1,20% so với năm 2018 và

thu từ dịch vụ chiếm 5% ứng với số tiền là 14.883 triệu đồng. Nguyên nhân là do nền kinh tế trong những năm gần đây trong tiến trình hội nhập mạnh mẽ. Cùng với sự phát triển kinh tế của đất nước thì số lượng tổ chức kinh tế ở tỉnh Sóc Trăng ngày càng được thành lập nhiều và nhu cầu mở rộng sản xuất ngày càng tăng, vì vậy nhu cầu về vốn của địa phương là rất cao. Trong khi đó, sự phát triển và mở rộng mạnh mẽ hoạt động tín dụng của các NHTMCP trong địa bàn thành phố nên việc cạnh tranh trở nên gây gắt hơn. Song Ngân hàng Sacombank PGD Thạnh Phú, chi nhánh Sóc Trăng vẫn chứng tỏ là một phòng giao dịch loại 1 của Sacombank chi nhánh Sóc Trăng bằng chứng là tốc độ tăng thu nhập được duy trì ổn định qua các năm.

Thu nhập từ lãi chiếm tỷ trọng lớn đây là hoạt động mang lại lợi nhuận chủ yếu của ngân hàng. Thu nhập từ lãi tăng là do trong năm ngân hàng đã điều chỉnh tăng lãi suất cho vay phù hợp với tình hình phát triển, đồng thời chứng tỏ hoạt động tín dụng có hiệu quả. Ngân hàng Sacombank PGD Thạnh Phú đã cố gắng trong công tác chăm sóc khách hàng, đang dạng hoá các sản phẩm dịch vụ ngân hàng đáp ứng tốt hơn nhu cầu của khách hàng khi đến với ngân hàng. Chính vì vậy mà thu hút nhiều khách hàng mới đến với ngân hàng.

Bên cạnh thu nhập từ hoạt động tín dụng tăng qua các năm thì thu nhập phi tín dụng cũng góp phần đáng kể vào lợi nhuận cho ngân hàng. Tỷ trọng thu nhập ngoài lãi đang tăng dần theo hướng tích cực. Trong thời gian qua Sacombank PGD Thạnh Phú, chi nhánh Sóc Trăng đã hiện đại hoá bằng việc áp dụng công nghệ hiện đại vào hoạt động ngân hàng để phục vụ tốt nhất cho khách hàng, gia tăng tiện ích các sản phẩm, cải tiến các sản phẩm dịch vụ cũ như: dịch vụ e-banking, mobile banking, phone banking… và đã đạt được một số kết quả nhất định.

3.2.2. Chi phí

Chi phí hoạt động của ngân hàng gắn liền với chi phí huy động vốn để cho vay. Trong thời gian qua Sacombank PGD Thạnh Phú, chi nhánh Sóc Trăng đã đẩy mạnh cho vay đáp ứng nhu cầu vốn tín dụng cho các thành phần kinh tế nhất là đối với các doanh nghiệp vừa, nhỏ và các cá nhân trên địa bàn nên đã tăng lãi suất huy động và thực hiện hình các thức huy động khác với những mức lãi suất hấp dẫn, nhiều chương trình quảng cáo, tiếp thị và khuyến mãi mang tính hệ thống đã tạo ấn tượng tốt với khách hàng bằng cung cách phục vụ.

27

Chính vì những hoạt động trên đã góp phần rất lớn vào việc gia tăng nguồn vốn huy động được từ dân cư điều đó dẫn đến chi phí cho tín dụng cũng tăng. Bên

cạnh đó, nguồn vốn huy động được giúp ngân hàng chủ động về vốn và giảm thiểu chi phí điều hoà vốn từ Sacombank chi nhánh Sóc Trăng. Mặt khác, để tạo ấn tượng tốt cho khách hàng về cung cách phục vụ, ngân hàng đã tổ chức đào tạo cán bộ - công nhân viên nên chi phí cũng tăng dần. Cụ thể chi phí năm 2017 là 237.961 triệu đồng; năm 2018 là 264.105 triệu đồng tăng 26.144 triệu đồng so với năm 2017, với tốc độ tăng 10,99%; Tổng chi phí năm 2019 là 270.793 triệu đồng tăng 6.688 triệu đồng so với năm 2018, tốc độ tăng 2,53%. Tuy chi phí tăng nhưng tỷ trọng tăng chi phí so với tỷ trọng tăng thu nhập là thấp, vì vậy việc gia tăng về chi phí là hợp lý.

3.2.3. Lợi nhuận

Kết quả hoạt động 3 năm vừa qua của Sacombank PGD Thạnh Phú, chi nhánh Sóc Trăng đều đạt kết quả cao. Lợi nhuận năm 2017 đạt 16.755 triệu đồng; năm 2018 đạt 21.305 triệu đồng tăng 4.550 triệu đồng hay nói cách khác là tăng 27,16% so với năm 2017; đến năm 2019 thì lợi nhuận đạt được là 26.869 triệu đồng, tức tăng 5.564 triệu đồng so với năm 2018, với tốc độ tăng là 26,12%. Như vậy, Sacombank PGD Thạnh Phú, chi nhánh Sóc Trăng hoạt động có hiệu quả tốt, bằng chứng là lợi nhuận luôn tăng qua các năm.

Kết quả có được như vậy là do, chi phí cũng tăng tương đối nhưng tỷ trọng nhỏ hơn tỷ trọng tăng thu nhập. Lợi nhuận cao cho thấy hiệu quả hoạt động tín dụng của ngân hàng, trong thời gian qua Sacombank PGD Thạnh Phú, chi nhánh Sóc Trăng đã mở rộng qui mô hoạt động tín dụng tập trung vào các thị trường nhỏ lẻ với số lượng khách hàng đông đảo, khai thác triệt để thế mạnh thương hiệu, hình ảnh và địa bàn hoạt động.

Lợi nhuận tăng lên khi đó ngân hàng có điều kiện để trích lập dự phòng rủi ro cho mình, bổ sung thêm vào nguồn vốn tự có và mở rộng hoạt động tín dụng. Trong thời gian qua dưới sự chỉ đạo của ban lãnh đạo, cùng sự phấn đấu và nổ lực hết mình của toàn thể các cán bộ công nhân viên trong ngân hàng đã mạng lại cho Sacombank PGD Thạnh Phú, chi nhánh Sóc Trăng đạt kết quả kinh doanh tốt.

28

Tóm lại: kết quả hoạt động kinh doanh của Sacombank PGD Thạnh Phú, chi nhánh Sóc Trăng trong 3 năm qua là tốt. Đạt được kết quả như vậy đã cho thấy hoạt động tín dụng mang lại hiệu quả cao, góp phần vào sự phát triển kinh tế của địa phương thông qua việc cung ứng vốn đúng đối tượng đúng mục đích và cũng đem lại lợi nhuận cao cho ngân hàng. Ngân hàng cần duy trì sự tăng trưởng tín dụng ổn trong thời gian tới, nổ lực hơn nữa để đẩy nhanh và mạnh hoạt động tín dụng đáp ứng tốt nhất nhu cầu của khách hàng và thu hút ngày càng nhiều khách

29

hàng tiềm năng đến với ngân hàng. Bên cạnh đó, mang lại tăng trưởng lợi nhuận cao cho ngân hàng. Tuy nhiên, trong kết quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng ta thấy tổng chi phí vẫn chiếm tỷ trọng cao, đây là điều mà ngân hàng cần quan tâm để có sự thay đổi hợp lý theo hướng giảm dần tỷ trọng chi phí nhưng vẫn đảm bảo tăng trưởng thu nhập.

CHƯƠNG 4 PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÍN DỤNG VÀ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG SACOMBANK PHÒNG GIAO DỊCH THẠNH PHÚ, CHI NHÁNH SÓC TRĂNG

4.1. PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG TÍN DỤNG TẠI SACOMBANK PHÒNG GIAO DỊCH THẠNH PHÚ, CHI NHÁNH SÓC TRĂNG

4.1.1. Tình hình huy động vốn tại Ngân hàng Sacombank phòng giao dịch

Thạnh Phú giai đoạn 2017 – 2019.

Ngoài vốn điều chuyển từ hội sở thì nguồn vốn huy động chiếm vị trí quan trọng quyết định đến kết quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng. Vốn huy động được Ngân hàng Saombank phòng giao dịch Thạnh Phú, chi nhánh Sóc Trăng huy động từ nhiều nguồn khác nhau như: tiền nhàn rỗi của cá nhân, gia đình, doanh nghiệp vừa và nhỏ…. đặc biệt là trong điều kiện phát triển kinh tế nhanh như hiện nay.

30

Vốn huy động được càng lớn thì giúp ngân hàng chủ động cho vay và tạo ra lợi nhuận cho mình. Ở Sóc Trăng, trong những năm vừa qua đã chứng kiến cuộc chạy đua huy động vốn giữa các NHTM với nhau diễn ra quyết liệt, vừa cạnh tranh bằng chính sách chăm sóc khách hàng và các dịch vụ tiện ích gia tăng, vừa cạnh tranh lãi suất và các chương trình khuyến mãi. Ngoài ra thì thị trường chứng khoán sôi động và trở nên phổ biến đối với người dân và các doanh nghiệp, dẫn đến xuất hiện nhiều công ty đầu tư tài chính là những kênh huy động vốn cạnh tranh với hệ thống NHTM. Qua bảng số liệu dưới đây, ta sẽ hiểu rõ hơn về tình hình huy động vốn tại Ngân hàng Sacombank phòng giao dịch Thạnh Phú, chi nhánh Sóc Trăng.

ĐVT: triệu đồng

Bảng 4.1: Tình hình huy động vốn tại Sacombank phòng giao dịch Thạnh Phú giai đoạn 2017 – 2019.

Chênh lệch

2018/2017 2019/2018 Năm Chỉ tiêu

2017 2018 2019 Số tiền % Số tiền %

103.965 110.738 137.188 6.773 6,51 26.450 23,89

29.924 47.459 54.683 17.535 58,60 7.224 15,22

Nguồn: Sacombank – PGD Thạnh Phú

133.889 158.197 191.871 - - - - Cá nhân Doanh nghiệp Tổng

a. Nguồn vốn theo mảng cá nhân

Cá nhân là đối tượng đem lại cho ngân hàng nguồn vốn huy động với tỷ trọng cao qua các năm, đóng vai trò khá quan trọng trong cơ cấu nguồn vốn huy động của ngân hàng bởi tính ổn định, bền vững của nguồn vốn này nên ngân hàng có thể sử dụng để tài trợ cho các dự án lớn với thời gian dài. Trong thời gian vừa qua, nguồn vốn huy động từ dân cư của ngân hàng luôn tăng trưởng khá cao do các chính sách hấp dẫn về lãi suất, các sản phẩm gửi tiền đa dạng cũng như uy tín và thương hiệu của ngân hàng đã được định vị trong suy nghỉ của khách hàng mỗi khi phát sinh nhu cầu về sản phẩm tiền gửi.

Tình hình huy động vốn theo mảng cá nhân cụ thể như sau: Năm 2017 đạt 103.965 triệu đồng, đến năm 2018 tăng lên 110.738 triệu đồng tăng 6.773 triệu đồng tương ứng tăng 6,51% so với năm 2017. Năm 2019 tiếp tục tăng lên 137.188 triệu đồng, tăng 26.450 triệu đồng, tương ứng tăng 23,89% so với năm 2018.

b. Nguồn vốn theo mảng doanh nghiệp

Huy động vốn doanh nghiệp chiếm tỷ trọng không cao trong cơ cấu huy động, nguyên nhân là do tiền gửi của các doanh nghiệp thường không ổn định, chủ yếu gửi vào ngân hàng để giảm bớt phí lưu trữ tiền mặt và sử dụng cho việc thanh toán trong hoạt động sản xuất kinh doanh.

31

Tình hình huy động vốn theo mảng doanh nghiệp cụ thể như sau: Năm 2017 đạt 29.924 triệu đồng, đến năm 2018 tăng lên 47.459 triệu đồng tăng 17.535 triệu

đồng tương ứng tăng 58,60% so với năm 2017. Sang năm 2019 tiếp tục tăng lên 54.683 triệu đồng tăng 7.224 triệu đồng, tương ứng tăng 9,22% so với năm 2018.

Tóm lại: Nguồn vốn huy động được có sự tăng trưởng cao như vậy là do Ngân hàng Sacombank phòng giao dịch Thạnh Phú, chi nhánh Sóc Trăng đẩy mạnh quảng bá thương hiệu đi cùng với công tác huy động vốn, đa dạng hoá nghiệp vụ huy động vốn, nhiều chương trình quảng cáo, tiếp thị và khuyến mãi lớn, với mức lãi suất linh hoạt hấp dẫn đã góp phần rất lớn vào kết quả huy động vốn.

Bên cạnh đó, ngân hàng cũng đã tiến hành đổi mới công tác phục vụ, tạo ấn tượng thật tốt khi khách hàng đến gửi tiền. Các tiện ích mà ngân hàng cung cấp cho khách hàng ngày càng đáp ứng tốt nhu cầu của khách hàng nên số lượng khách hàng đến giao dịch với ngân hàng ngày càng nhiều. Chính vì vậy mà vốn huy động tại Sacombank phòng giao dịch Thạnh Phú, chi nhánh Sóc Trăng tăng rất nhanh.

4.1.2. Thực trạng tín dụng tại Ngân hàng Sacombank phòng giao dịch

Thạnh Phú giai đoạn 2017 – 2019.

Tín dụng là hoạt động tạo ra lợi nhuận chủ yêu cho ngân hàng. Với việt phát triển kinh tế ở địa phương hiện tại và tương lai, hoạt động tín dụng của PGD Thạnh Phú sẽ có những tiến triển tốt hơn về thị phần cũng như quy mô.

Để thấy rõ hơn tình hình tín dụng của Ngân hàng Sacombank phòng giao dịch

Thạnh Phú, chi nhánh Sóc Trăng trong 3 năm qua, ta sẽ đi vào phân tích cụ thể:

ĐVT: triệu đồng

Bảng 4.2: Hoạt động tín dụng của Ngân hàng Sacombank phòng giao dịch Thạnh Phú giai đoạn 2017 - 2019

Chênh lệch Năm Chỉ tiêu

2017 2018 2019 2018/2017 ST % 2019/2018 ST %

203.833 278.347 286.478 74.514 36.56 8.131 2,92

160.936 245.100 267.954 84.164 52,30 22.854 9,32 Doanh số cho vay Doanh số thu nợ

Dự nợ 146.095 179.342 197.866 33.247 22,76 18.524 10,33

Nguồn: Sacombank – PGD Thạnh Phú

32

Nợ quá hạn 3.215 4.756 6.903 1.541 47,93 2.147 54,14

350000

286478

300000

278347

267954

245100

250000

203833

197866

200000

179342

160936

146095

150000

100000

50000

6903

4756

3215

0

2017

2018

2019

Dư nợ

Doanh số cho vay

Doanh số thu nợ

Nợ quá hạn

Nguồn: Sacombank – PGD Thạnh Phú

Hình 4.1: Hoạt động tín dụng của Ngân hàng Sacombank phòng giao dịch Thạnh Phú giai đoạn 2017 – 2019.

Qua bảng số liệu trên ta thấy các chỉ tiêu tăng giảm không ổn định trong 3

năm, không theo một chiều hướng nào cụ thể:

4.1.2.1. Doanh số cho vay

33

Qua bảng số liệu ta thấy tình hình doanh số cho vay có nhiều biến động qua 3 năm, nếu như từ năm 2017 đến 2018 ta thấy được sự tăng trưởng mạnh từ 203.833 triệu đồng ở năm 2017 đến năm 2018 tăng lên 278.347 triệu đồng tăng 74.514 triệu đồng, tương ứng với 36,56% thì từ năm 2018 đến năm 2019 sự tăng trưởng có tăng nhưng tỷ lệ tăng trưởng lại giảm một cách đáng kể. Cụ thể, năm 2019 đạt 286.478 triệu đồng tăng 8.131 triệu đồng tương ứng tăng 2,92%, sở dĩ có sự tăng trưởng không đều như vậy là do trong năm 2018 thì tình hình kinh tế thuận lợi làm cho người dân có nhu cầu về vốn nhiều để có thể mở rộng việc sản xuất kinh doanh của mình, tình hình ổn định của thị trường bất động sản, chứng khoán cũng đã góp phần không nhỏ cho sự gia tăng này, sang năm 2019 là năm lại có nhiều biến động cho ngành kinh tế nói chung và cho ngành ngân hàng nói riêng, đây cũng là thời kỳ khủng hoảng toàn cầu, tình hình lạm phát tăng cao, nền kinh tế suy thoái trầm trọng, cuộc khủng hoảng của thị trường bất động sản, chứng khoán cũng làm giảm doanh số cho vay của ngân hàng. Doanh số cho vay được thể hiện cụ thể sau:

a. Theo thời hạn

Trong hoạt động cho vay, cho vay ngắn hạn thì luôn thu hồi vốn nhanh và ít xảy ra rủi ro hơn cho vay trung và dài hạn. Hoạt động cho vay của ngân hàng Sacombak phòng giao dịch Thạnh Phú, chi nhánh Sóc Trăng tập trung vào các lĩnh vực thuộc về thế mạnh của địa phương như: sản xuất lúa gạo, nuôi trồng thuỷ sản…và tài trợ mạnh cho hoạt động xuất nhập khẩu, đẩy mạnh cho vay theo phương chăm nhỏ lẻ nhưng với số lượng lớn. Nguồn vốn tín dụng của ngân hàng được đầu tư vào các thành phần kinh tế nhằm hỗ trợ cho các đơn vị bổ sung vào nhu cầu vốn kinh doanh để phát triển sản xuất. ngân hàng đầu tư vào tín dụng ngắn, trung & dài hạn để đáp ứng nhu cầu vốn lưu động và cố định và đạt được kết quả qua 3 năm như sau:

ĐVT: triệu đồng

Bảng 4.3: Doanh số cho vay theo thời hạn (2017 – 2019)

Năm Chênh lệch

2019/2018 Thời hạn tín dụng 2018 2017 2019 2018/2019 Số tiền % Số tiền %

161.029 203.194 217.200 42.165 26,18 14.006 6,83

42.804 75.153 69.278 32.349 75,58 (5.875) (7,82)

Nguồn: Sacombank – PGD Thạnh Phú

34

203.833 278.347 286.478 74.514 36.56 8.131 2,92 Ngắn hạn Trung & dài hạn Tổng DSCV

350000

300000

286478

278347

250000

200000

217200

Ngắn han

203833

203194

Trung & dài hạn

150000

161029

Doanh số cho vay

100000

75153

50000

69278

42804

0

2017

2018

2019

Nguồn: Sacombank – PGD Thạnh Phú

Hình 4.2: Doanh số cho vay theo thời hạn (2017 – 2019)

- Tín dụng ngắn hạn

Trong hoạt động cấp tín dụng, nếu xét về thời hạn thì chủ yếu cho vay ngắn hạn, chiếm khoảng 80% DSCV. Bởi mục đích của tín dụng ngắn hạn là bổ sung vốn lưu động đáp ứng nhu cầu sản xuất kinh doanh, tài trợ xuất nhập khẩu, và đáp ứng nhu cầu tiêu dùng cá nhân. Công tác cho vay ngắn hạn tại Ngân hàng Sacombank phòng giao dịch Thạnh Phú, chi nhánh Sóc Trăng tập trung vào: cho vay sản xuất kinh doanh, cho vay đáp ứng nhu cầu vốn kịp thời, cho vay trả góp doanh nghiệp vừa và nhỏ…Thời gian gần đây hoạt động cho vay góp chợ và cho vay trả góp của cán bộ công nhân viên phát triển mạnh, góp phần vào sự tăng trưởng doanh số cho vay của ngân hàng, có được thành quả như vật là do ngân hàng mở rộng và phát triển trong việc năm bắt được thị trường mới cũng như đáp ứng tốt nhất, hiệu quả nhất nhu cầu khách hàng của mình.

35

Nhìn bảng số liệu trên ta thấy tình hình cho vay ngắn hạn qua các năm có sự tăng trưởng không đều, cụ thể như sau: năm 2017 đạt 161.029 triệu đồng, đến năm 2018 có sự tăng trưởng mạnh đạt 203.194 triệu đồng tăng 42.165 triệu đồng, tương ứng tăng 26,18% so với năm 2017. Đến năm 2019 mặc dù doanh số cho vay vẫn tăng nhưng sự tăng trưởng giảm đáng kể so với năm 2018, năm 2019 đạt được 217.200 triệu đồng tăng 14.006 triệu đồng tương ứng tăng 6,83% so với năm 2018.

Nguyên nhân trong năm 2018 doanh số cho vay tăng trưởng mạnh còn đến năm 2019 thì sự tăng trưởng không cao là do: Năm 2018, hoạt động kinh tế có nhiều thuận lợi, hoạt động xuất nhập khẩu được đẩy mạnh do các doanh nghiệp ký được nhiều hợp đồng. Giá cả hàng hoá tăng tương đối với thu nhập của người dân, các doanh nghiệp tập trung vào đầu tư vào máy móc - công nghệ, mở rộng sản xuất kinh doanh nhằm năng cao năng lực cạnh tranh trong thời buổi kinh tế hội nhập nên nhu cầu về vốn là rất cao. Quá trình hội nhập đã tạo điều kiện cho kinh tế Sóc Trăng bức phá và đạt được những con số phát triển kinh tế ấn tượng. Trong nông nghiệp giá đầu vào tăng cao: giá phân bón, thuốc trừ sâu…người dân cần vốn để đầu tư giống, vật tư để sản xuất cho vụ mùa tiếp theo. Nuôi thuỷ sản được mở rộng do doanh nghiệp ký kết được nhiều hợp đồng tiêu thụ lớn. Còn đến năm 2019 thì tình hình kinh tế xã hội có nhiều biến động như: thời tiết, dịch bệnh, giá cả không ổn định gây bất lợi cho sản xuất nông nghiệp và nuôi trồng thuỷ sản. Đó là hai thế mạnh đặc trưng về kinh tế của Sóc Trăng đứng ở gốc độ nhỏ lẻ và là số lượng khách hàng lớn của Ngân hàng Sacombank phòng giao dịch Thạnh Phú, chi nhánh Sóc Trăng đang phát triển kinh tế mạnh mẽ, cùng với sự phát triển kinh tế thì thị trường bất động sản cũng trở nên sôi động hơn do Nhà nước có chính sách phân lô, bán nền, nhiều khu dân cư mới được xây dựng. Nhu cầu nhà ở tăng cao, dân cư tập trung mua đất để xây dựng nhà cửa và kinh doanh nên đã tác động đến sự giảm sút của hoạt động tín dụng.

- Tín dụng trung và dài hạn

Dù không chiếm tỷ trọng cao như cho vay ngắn hạn nhưng cho vay trung và dài hạn cũng đã góp phần làm tăng cho doanh số cho vay. Mục đích của tín dụng trung và dài hạn nhằm giúp đỡ khách hàng mở rộng sản xuất kinh doanh, phát triển cơ sở hạ tầng, mua sắm thiết bị sản xuất kinh doanh.

36

Qua bảng số liệu trên ta thấy được cho vay trung hạn và dài hạn có sự biến động mạnh trong 3 năm gần đây, năm 2017 đạt 42.804 triệu đồng đến năm 2018 tăng lên 75.153 triệu đồng tương ứng tăng 75,58%. Nguyên nhân là do Sóc Trăng đang trong giai đoạn phát triển, cần đầu tư nâng cấp và mở rộng các công trình mới nhằm đáp ứng sự phát triển lâu dài của thành phố. đây là những dự án lâu dài và trọng điểm, đòi hỏi lãnh đạo các cấp phải quan tâm chỉ đạo sâu sát, theo dõi tiến độ thi công chặt chẽ, lựa chọn các nhà đầu tư nhiều kinh nghiệm để hoàn thành tốt nhiệm vụ và đúng tiến độ cấp trên giao. để có được điều đó, Sóc Trăng phải huy động nguồn vốn rất lớn để kịp thời kế hoạch, không để bất kỳ hoạt động nào bị trì hoãn và một trong những đơn vị có sự đóng góp lâu dài và ổn định cho việc xây

dựng tái thiết lập đó là Ngân hàng Sacombank chi nhánh Sóc Trăng trong đó có phòng giao dịch Thạnh Phú. Đặc trưng của nguồn vốn này là thời gian hoàn vốn dài, thể hiện bằng con số cụ thể trong bảng cân đối của ngân hàng là khoản mục tín dụng trung dài hạn. Mục đích của tài khoản này nhằm giúp khách hàng mở rộng SXKD, phát triển cơ sở hạ tầng... đến năm 2019 thì lại có sự giảm đáng kể, giảm đến 5.875 triệu đồng tương ứng 7,82% so với năm 2018. Sở dĩ có sự giảm này một phần là do nền kinh tế suy thoái, mặt khác do chính sách thắt chặt tiền tệ của ngân hàng trung ương để hạn chế lạm phát, ngoài ra còn do việc ngân hàng hạn chế cho vay dài hạn một phần vì sợ nguồn vốn bị giam, một phần để hạn chế rủi ro.

ĐVT: triệu đồng

Bảng 4.4: Doanh số cho vay theo ngành kinh tế (2017 – 2019)

Chênh lệch

Tiêu chí

2019/2018 Số tiền % Năm 2018 Số tiền 2019 2018/2017 Số tiền Số tiền %

81.556 25.051 40.917 10.856

Nguồn: Sacombank – PGD Thạnh Phú

37

Nông nghiệp Thủy sản Công nghệ TM&DV Ngành khác Tổng cộng 2017 Số tiền 81.941 119.967 116.023 38.026 46,40 (3.944) 92.532 27.133 49,86 10.976 54.423 (224) (0,89) (3.566) 21.485 25.275 1.768 5.043 14,06 42.685 35.874 2.897 4.536 71,77 13.753 6.320 8.131 203.833 278.347 286.478 74.514 36.56 (3,29) 13,46 (14,23) 4,32 26,69 2,92

2017

2018

Ngành khác 3%

Ngành khác 4%

TN&DV 15%

TN&DV 18%

Nông nghiệp 40%

CN 9%

CN 12%

Nông nghiệp 43%

Thủy sản 27%

Thủy sản 29%

2019

Ngành khác 5%

TM&D V 15%

CN 8%

Nông nghiệp 40%

Thủy sản 32%

Nguồn: Sacombank – PGD Thạnh Phú

Hình 4.3: Doanh số cho vay theo ngành kinh tế (2017- 2019)

Qua bảng số liệu thì doanh số cho vay của các ngành có sự biến động tăng

giảm không ổn định, để hiểu rõ hơn ra sẽ đi vào phân tích từng ngành cụ thể:

- Ngành nông nghiệp

38

Doanh số cho vay đối với ngành này chiếm tỷ trọng cao nhất trong doanh số cho vay theo ngành kinh tế tại Ngân hàng Sacombank phòng giao dịch Thạnh Phú, chi nhánh Sóc Trăng. Năm 2017 đạt 81.941 triệu đồng chiếm tỷ trọng 40,2% trong doanh số cho vay theo ngành kinh tế. Đến năm 2018 tăng cao lên 119.967 triệu đồng, tăng 38.026 triệu đồng, tương ứng tăng 46,4% so với năm 2017 và chiếm tỷ trọng là 43,10 %. Nguyên nhân của sự tăng này là do tỉnh Sóc Trăng thuộc đồng bằng sông Cửu Long nên sản xuất nông nghiệp cũng đóng vay trò quan trọng góp phần làm phát triển kinh tế Sóc Trăng và do trong năm 2018 tình hình thời tiết ổn định, các mặt hàng nông sản có giá, việc áp dụng khoa hoc kỹ thuật vào sản xuất nông nghiệp đã làm gia tăng năng suất của cây trồng và chất lượng sản phẩm cao hơn. Từ những thuận lợi đó làm cho người dân có nhu cầu vay nhiều tiền để đầu tư vào việc sản xuất nông nghiệp. đến năm 2019 do hàng nông sản mất giá, sự thay đổi liên tục của lãi suất đã có lúc lãi suất lên rất cao làm cho nông dân không dám vay vốn để sản xuất, mặt khác do việc quy hoạch đất để xây dựng nhà ở, khu dân cư đã làm giảm diện tích đất nông nghiệp từ đó làm cho doanh số này giảm xuống

còn 116.023 triệu đồng, chiếm 40,50% trong tổng doanh số cho vay, giảm 3.944 triệu đồng, tương ứng giảm 3,29% so với năm 2018.

- Ngành thủy sản

Mặc dù chiếm tỷ trọng không cao bằng ngành nông nghiệp nhưng nó lại là ngành khá quan trọng góp phần phát triển nền kinh tế tại tỉnh Sóc Trăng và đứng thứ hai trong doanh số cho vay tại Ngân hàng Sacombank phòng giao dịch Thạnh Phú, chi nhánh Sóc Trăng có sự tăng tương đối đều qua các năm, cụ thể như sau: năm 2018 đạt 81.556 triệu đồng tăng 27.133 triệu đồng so với năm 2017 (54.423 triệu đồng) tương đương tăng 49,86%; năm 2019 đạt 92.532 triệu đồng tăng 10.976 triệu đồng so với năm 2018 tương đương tăng 13,46%. Nguyên nhân tăng của ngành này là do người dân đã nhận thấy được lợi nhuận khá cao của ngành nên đã mạnh dạn đầu tư sản xuất, không còn tập trung chủ yếu vào ngành nông nghiệp vốn là ngành chủ yếu của tỉnh.

- Công nghiệp

Doanh số cho vay của ngành này liên tục giảm trong ba năm, năm 2017 đạt 25.275 triệu đồng, đến năm 2018 giảm còn 25.051 triệu đồng giảm 224 triệu đồng, tương ứng giảm 0,89% so với năm 2017. Đến năm 2019 thì tiếp tục giảm mạnh còn 21.485 triệu đồng giảm 3.566 triệu đồng, tương ứng giảm 14,23% so với năm 2018. Như chúng ta đã biết công nghiệp không phải là ngành thế mạnh của khu vực đồng bằng sông Cửu Long nói chung và của tỉnh Sóc Trăng nói riêng, cùng với đó là trong thời gian này nền kinh tế khó khăn đặc biệt là thị trường bất động sản suy thoái nên dẫn đến ngành này không phát triển lắm do đó doanh số vay của ngành luôn giảm.

- Thương mại và dịch vụ

39

Đây là ngành mà doanh số cho vay có sự biến động ổn định và đều tăng qua các năm. Là lĩnh vực hoạt động luôn được tỉnh Sóc Trăng quan tâm đầu tư phát triển, nhằm tăng cường cơ sở vật chất, đa dạng hàng hóa sản phẩm, đáp ứng nhu cầu sinh hoạt và đời sống nhân dân nên năm 2017 doanh số cho vay ngành này tăng nhanh đạt tới 35.874 triệu đồng và chiếm tỷ trọng khá cao trong doanh số cho vay. Đến năm 2018 đạt 40.917 triệu đồng tăng 5.043 triệu đồng, tương ứng tăng 14,06% so với năm 2017. Sang năm 2019, tiếp tục tăng lên 42.685 triệu đồng tăng 1.768 triệu đồng, tương ứng tăng 4,32% so với năm 2018.

- Ngành khác

Ngoài những ngành trên thì ngân hàng còn cho vay các ngành khác, mặc dù chiếm tỷ trọng thấp nhất trong doanh số cho vay tại ngân hàng nhưng cũng góp phần đáng kể đến sự phát triển của ngân hàng. Cho vay như hoạt động dịch vụ tại hộ gia đình, y tế và hoạt động cứu trợ, giáo dục và đào tạo…Nhìn chung ngành này đều tăng qua các năm cụ thể: năm 2017 đạt 6.320 triệu đồng đến năm 2018 tăng lên 10.856 triệu đồng tăng 4.536 triệu đồng, tương ứng tăng 71,77% so với năm 2017 nguyên nhân tăng là cho vay hoạt động hộ gia đình, hoạt động phục vụ cá nhân và cộng đồng tăng cao. đến năm 2019 thì doanh số này tiếp tục tăng lên 13.753 triệu đồng tăng 2.897 triệu đồng, tương ứng tăng 26,69% so với năm 2018.

4.1.2.2. Doanh số thu nợ

Thu nợ là một trong những vấn đề rất quan trọng đối với tất cả mọi ngân hàng.

Doanh số thu nợ phản ánh khả năng đánh giá khách hàng của cán bộ tín dụng, đồng thời phản ánh hiệu quả hoạt động của ngân hàng. Vì vậy công tác thu hồi nợ đúng hạn và đầy đủ được ngân hàng đặt lên hàng đầu. Không chỉ nâng cao DSCV nhiều là tốt, mà ngân hàng muốn hoạt động hiệu quả vừa phải chú trọng đến chất lượng món vay, vừa phải quan tâm đến công tác thu nợ, … làm sao để đảm bảo đồng vốn bỏ ra và thu hồi lại nhanh chóng, tránh thất thoát và có hiệu quả cao.

a. Doanh số thu nợ theo thời hạn tín dụng

Bảng 4.5: Doanh số thu nợ theo thời hạn tín dụng (2017 – 2019)

ĐVT: triệu đồng

Chênh lệch Năm 2018/2017 2019/2018 Chỉ tiêu

% % 2017 2018 2019 Số tiền Số tiền

130.359 185.051 205.521 54.692 41,95 20.470 11,06

30.577 60.049 62.433 29.472 96,39 2.384 3,97

Nguồn: Sacombank – PGD Thạnh Phú

40

160.936 245.100 267.954 84.164 52,30 13.854 5,65 Ngắn hạn Trung & dài hạn Doanh số thu nợ

ĐVT: triệu đồng

250000

199500 198547

196038

200000

164272

145277

135347

150000

Ngắn hạn

Trung - dài hạn

100000

Doanh số thu nợ

50761

50000

28295

953

0

2017

2018

2019

Nguồn: Sacombank – PGD Thạnh Phú

Hình 4.4: Doanh số thu nợ của Ngân hàng Sacombank phòng giao dịch

Thạnh Phú (2017 – 2019)

- Thu nợ ngắn hạn

41

Do việc cho vay ngắn hạn chiếm tỷ trọng cao trong doanh số cho vay nên rủi ro cho việc không thu hồi được nợ là khá cao, qua bảng số liệu trên ta cũng thấy tình hình doanh số thu nợ qua các năm như sau: năm 2017 đạt 130.359 triệu đồng đến năm 2018 tăng lên 185.051 triệu đồng tăng 54.692 triệu đồng, tương ứng tăng 41,95% so với năm 2017. Do cơ quan nhà nước có nhiều chính sách thông thoáng, ưu đãi đối với các doanh nghiệp vừa và nhỏ nắm bắt được xu thế này Sacombank phòng giao dịch Thạnh Phú, chi nhánh Sóc Trăng đẩy mạnh các hoạt động tín dụng và đã có những chuyển biến tích cực, bên cạnh đó cũng cho thấy hiệu quả cao của công tác thu hồi nợ, quản lý nợ cũng như thẩm định khách hàng của ngân hàng là tốt. Đến năm 2019, mặc dù doanh số thu nợ vẫn tăng nhưng sự tăng trưởng đó là có sự chậm lại cụ thể năm 2019 đạt 205.521 triệu đồng tăng 20.470 triệu đồng, tương ứng tăng 11,06% so với năm 2018. Nguyên nhân là công tác thu hồi nợ gặp nhiều khó khăn, do những nguyên nhân khách quan như dịch bệnh gia cầm, lỡ mồm long móng ở lợn tái xuất hiện, các loại thuỷ sản rớt giá mạnh, trong khi đó giá cả thị trường lại tăng cao đã tác động gián tiếp đến việc thu hồi nợ của ngân hàng, nông dân không có khả năng trả nợ cho ngân hàng do mất nguồn thu nhập. Nhưng bằng sự nỗ lực của ban lãnh đạo ngân hàng và cán bộ tín dụng tại ngân hàng đã làm cho việc thu nợ tiếp tục tăng.

- Thu nợ trung và dài hạn

Mặc dù không chiếm tỷ trong cao nhưng việc thu nợ cho vay trung và dài diễn ra dễ hơn so với ngắn hạn, cụ thể: tình hình thu nợ tăng nhanh từ năm 2017 đến năm 2018, năm 2018 tăng lên 60.409 triệu đồng tăng 29.472 triệu đồng, tương ứng tăng 96,39% so với 2017 (đạt 30.577 triệu đồng). Đến năm 2019 sự tăng trưởng chậm lại đạt 62.433 triệu đồng tăng 2.384 triệu đồng, tương ứng tăng 3,97% so với năm 2018. Mặc dù ở năm 2019 có sự tăng trưởng giảm do chịu nhiều ảnh hưởng tương tự như ở thu nợ ngắn hạn nhưng sự giảm này không đáng kể và vẫn giữ ở con số dương so với năm 2018. Đều này cho thấy được hoạt động của công tác này được ngân hàng thực hiện một cách hiệu quả.

b. Doanh số thu nợ ngành kinh tế

ĐVT: triệu đồng

Bảng 4.6: Doanh số thu nợ theo ngành kinh tế (2017 – 2019)

Chênh lệch

Năm 2018 Tiêu chí 2019

71.814 19.608 36.765 6.618

Nguồn: Sacombank – PGD Thạnh Phú

42

Nông nghiệp Thủy sản Công nghệ TM&DV Ngành khác Tổng cộng 2017 2018/2017 Số tiền Số tiền Số tiền Số tiền % 64.696 110.295 108.521 45.599 70,48 88.425 29.971 71,63 41.843 (348) (1,74) 18.757 19.956 7.797 26,92 40.996 28.968 1.145 20,92 11.255 5.473 160.936 245.100 267.954 84.164 52,30 2019/2018 Số tiền % (1774) (1,61) 16.611 23,13 (851) (4,34) 4.231 11,51 4.637 70,07 5,65 13.854

2017

2018

5.Ngàn h khác 3%

4. TN&DV 15%

5. Ngành khác 3%

4. TN&DV 18%

1. Nông nghiệp 41%

3. CN 8%

3. CN 12%

1. Nông nghiệp 45%

2. Thủy sản 29%

2. Thủy sản 26%

2019

4. TN&DV 15%

5. Ngành khác 4%

1. Nông nghiệp 41%

3. CN 7%

2. Thủy sản 33%

Nguồn: Sacombank – PGD Thạnh Phú

Hình 4.5: Doanh số thu nợ theo ngành kinh tế (2017 – 2019)

- Ngành nông nghiệp

Đối với ngành này thì doanh số thu nợ tăng mạnh vào năm 2018 và có sự giảm nhẹ vào năm 2019. Dựa vào bảng số liệu ta thấy cụ thể như sau: năm 2017 đạt 64.696 triệu đồng đến năm 2018 tăng lên 110.295 triệu đồng tăng 45.599 triệu đồng, tương ứng tăng 70,48% so với năm 2017. Nguyên nhân có sự tăng trưởng mạnh như vậy là do tình hình thời tiết ổn định, các mặt hàng nông sản có giá, việc áp dụng khoa hoc kỹ thuật vào sản xuất nông nghiệp đã làm gia tăng năng suất của cây trồng và chất lượng sản phẩm cao hơn dẫn đến việc thu nợ diễn ra thuận lợi. Sang năm 2019 đã giảm nhẹ xuống còn 108.521 triệu đồng giảm 1.774 triệu đồng tương ứng giảm 1,61% so với năm 2018. Nguyên nhân là do thời tiết không thuận lợi: bão lụt, hạn hán, nước mặn xâm nhập… hàng nông sản mất giá. Mặt khác do việc quy hoạch đất để xây dựng nhà ở, khu dân cư đã làm giảm diện tích đất nông nghiệp dẫn đến việc thu nợ của ngân hàng gặp nhiều khó khăn.

- Thủy sản

43

Với sự hình thành và phát triển lâu đời, vượt qua nhiều khó khăn, thách thức, ngành thủy đã tiếp tục phát triển toàn diện theo hướng nâng cao năng suất, chất lượng, hiệu quả gắn với thị trường tiêu thụ, góp phần chuyển dịch cơ cấu nông nghiệp. Đó chính là nguyên nhân dẫn đến doanh số thu nợ của ngân hàng về lĩnh vực nuôi trồng thủy sản tăng đều qua 3 năm, cụ thể: năm 2017 đạt 41.843 triệu

đồng đến năm 2018 tăng lên 71.814 triệu đồng tăng 29.971 triệu đồng tương ứng tăng 71,63% so với năm 2017. Đến năm 2019 tiếp tục tăng lên 88.425 triệu đồng tăng 16.611 triệu đồng tương ứng tăng 23,13% so với năm 2018.

- Công nghiệp

Đây là ngành có doanh số thu nợ giảm nhiều nhất qua các năm, vì ngân hàng chủ yếu cho ngành công nghiệp chế biến và ngành xây dựng vay nên sự sa sút của ngành chế biến cộng với tình hình lên giá rất cao của các mặt hàng như sắt, thép, xi măng,…đã làm cho ngành xây dựng phải đóng băng, làm cho các ngành này thua lỗ liên tục, kéo theo sự khó khăn của các ngân hàng trong việc thu nợ đối với các ngành này nên tình hình thu nợ giảm liên tục qua 3 năm, cụ thể: năm 2017 đạt 19.956 triệu đồng đến năm 2018 giảm còn 19.608 triệu đồng, giảm 348 triệu đồng tương ứng giảm 1,74% so với năm 2017. Đến năm 2019 tiếp tục giảm còn 18.757 triệu đồng, giảm 851 triệu đồng tương ứng giảm 4,34% so với năm 2018.

- Thương mại và dịch vụ

- Ngành khác

Là lĩnh vực hoạt động luôn được Sóc Trăng quan tâm đầu tư phát triển, nhằm tăng cường cơ sở vật chất, đa dạng hàng hóa sản phẩm, đáp ứng nhu cầu sinh hoạt và đời sống nhân dân nên việc thu nợ của ngân hàng cũng diễn ra thuận lợi. Năm 2017 đạt được 28.968 triệu đồng đến năm 2018 tăng lên 36.765 triệu đồng, tăng 7.797 triệu đồng tương ứng tăng 26,92% so với năm 2017. Sang năm 2019 tiếp tục tăng lên 40.996 triệu đồng, tăng 4.231 triệu đồng tương ứng tăng 11,51% so với năm 2018.

Đây là ngành chiếm tỷ trọng nhỏ nhất trong doanh số thu nợ những cũng góp phần đáng kể đến sự gia tăng doanh số thu nợ và sự phát triển của ngân hàng. Qua bảng số liệu ta thấy tình hình thu nợ của các ngành này rất khả quan cụ thể là nó tăng đều qua 3 năm. Năm 2017 đạt được 5.473 triệu đồng đến năm 2018 tăng lên 6.618 triệu đồng, tăng 1.145 triệu đồng tương ứng tăng 20,92% so với 2017, năm 2019 tiếp tục tăng lên 11.255 triệu đồng, tăng 4.637 triệu đồng tương ứng tăng 70,07% so với năm 2018.

4.1.2.3. Tình hình dư nợ cho vay

44

Một ngân hàng muốn hoạt động tốt không chỉ phải nâng cao doanh số cho vay mà còn phải quan tâm đến dư nợ. Nếu doanh số cho vay phản ánh kết quả hoạt động tín dụng thì dư nợ phản ánh thực trạng hoạt động tín dụng. Dư nợ thể hiện số

vốn mà ngân hàng đã cho khách hàng vay nhưng chưa thu hồi tại thời điểm báo cáo và có ý nghĩa rất lớn trong việc đánh giá hiệu quả, quy mô hoạt động của ngân hàng. Nhìn vào bảng phân tích tình hình tín dụng ta thấy tổng dư nợ của Sacombank PGD Thạnh Phú, chi nhánh Sóc Trăng từ năm 2017 đến 2019 đều tăng. để hiểu rõ hơn về tình hình dư nợ của ngân hàng ta sẽ đi sâu phân tích tình hình dư nợ theo thời hạn và theo ngành.

- Theo thời hạn tín dụng

ĐVT: triệu đồng

Bảng 4.7: Doanh số dư nợ của Ngân hàng Sacombank phòng giao dịch Thạnh Phú (2017 – 2019)

Chênh lệch Năm Tiêu chí

2017 2018 2018/2017 2019 Số tiền % 2019/2018 Số tiền %

118.337 136.480 148.159 18.143 15,33 11.679 8,56

27.758 42.862 49.707 15.104 54,41 6.845 15,97

Nguồn: Sacombank – PGD Thạnh Phú

ĐVT: triệu đồng

250000

197866

200000

179342

148159

146095

136480

150000

a.Ngắn hạn

118337

b. Trung - dài hạn

100000

Doanh số thu nợ

49707

42862

50000

27758

0

2017

2018

2019

Nguồn: Sacombank – PGD Thạnh Phú

146.095 179.342 197.866 33.247 22,76 18.524 10,33 Ngắn hạn Trung & dài hạn Doanh số dư nợ

45

Hình 4.6: Doanh số dư nợ của Ngân hàng Sacombank phòng giao dịch Thạnh Phú (2017 – 2019)

Qua bảng số liệu ta thấy tình hình dư nợ của ngân hàng qua 3 năm có sự biến động. Năm 2017 tổng dư nợ là 146.095 triệu đồng, trong đó dư nợ ngắn hạn là 118.337 triệu đồng, trung hạn là 27.758 triệu đồng. Sang năm 2018 tổng dư nợ là 179.342 triệu đồng tăng 33.247 triệu đồng tương ứng tăng 22,76% so với 2017. Trong đó dư nợ ngắn hạn là 136.480 triệu đồng, tăng 18.143 triệu đồng so với 2017(đạt 118.337 triệu đồng), tốc độ tăng 158,33%. Dư nợ trung-dài hạn là 42.862 triệu đồng tăng 15.104 triệu đồng so với 2017(đạt được 27.758 triệu đồng), tốc độ tăng 54,41%. Đến năm 2019 tổng dư nợ là 197.866 triệu đồng tăng 18.524 triệu đồng so với 2018, tốc độ tăng 10,33%. Trong đó dư nợ ngắn hạn là 148.159 triệu đồng, tăng 11.679 triệu đồng so với 2018, tốc độ tăng 8,56%, dư nợ trung-dài hạn là 49.707 triệu đồng tăng 6.845 triệu đồng so với 2018, tốc độ tăng 15,97%. Trong năm 2018 cả dư nợ ngắn hạn và trung-dài hạn đều tăng là do trong năm này tình hình sản xuất kinh doanh của người dân trong tỉnh diễn ra sôi động, nhu cầu vay vốn của khách hàng ngày càng tăng và có đủ điều kiện để vay vốn ngân hàng nên đã được ngân hàng đáp ứng. Bên cạnh đó sự gia tăng dư nợ trung hạn của ngân hàng còn cho thấy bên cạnh việc chú trọng cho vay ngắn hạn, ngân hàng bắt đầu quan tâm đến những khoản đầu tư dài hạn mặc dù nó chứa đựng nhiều rủi ro hơn so với các khoản cho vay ngắn hạn nhưng nó mang lại nguồn thu cao cho ngân hàng đồng thời tạo điều kiện gắn kết lâu dài hơn giữa ngân hàng và khách hàng. Đây là điều mà bất kỳ ngân hàng nào cũng mong muốn có được. Tuy nhiên đến năm 2019 tình hình dư nợ ngắn hạn và dư nợ trung và dài hạn lại có phần tăng chậm lại, do lãi suất không ổn định nên khách hàng ít vay ngân hàng để hạn chế những rủi ro do lãi suất gây ra.

Trong 3 năm qua dư nợ ngắn hạn luôn cao hơn dư nợ trung hạn trong tổng dư nợ của ngân hàng là do người dân tập trung đầu tư ngắn hạn để vừa rút ngắn chu kỳ kinh doanh, thu tiền nhanh vừa hạn chế được rủi ro đồng thời cũng giảm bớt chi phí trả lãi cho ngân hàng. Đồng thời ngân hàng cũng yên tâm hơn khi cho vay các khoản vay này vì rủi ro ít. Tuy nhiên điểm này làm cho ngân hàng mất đi khoản chênh lệch lãi suất thu về nhưng mặt khác giúp ngân hàng quay vòng vốn một cách nhanh chóng, giảm thiểu rủi ro.

- Theo ngành kinh tế

46

Nhằm thực hiện mục tiêu phát triển kinh tế thành phố, đẩy mạnh tốc độ tăng trưởng kinh tế của tỉnh để theo kịp sự phát triển của cả nước và hoàn thành mục tiêu dân giàu nước mạnh, ngân hàng luôn mở rộng đầu tư tín dụng đến tất cả các ngành kinh tế, giải quyết kịp thời nhu cầu vốn hợp lý cho các ngành nông nghiệp,

thủy sản, công nghiệp, thương mại và các ngành khác để góp phần thúc đẩy sự phát triển của các ngành kinh tế cũng như sự phát triển của tỉnh và làm đa dạng hóa các ngành kinh tế trên địa bàn, điều đó đã làm cho dư nợ của ngân hàng đối với các ngành kinh tế tăng đều qua các năm. để có thể hiểu rõ hơn ta đi vào phân tích cụ thể sau:

ĐVT: triệu đồng

Bảng 4.8: Doanh số dư nợ theo ngành kinh tế (2017 – 2019)

Chênh lệch Năm

Tiêu chí

2017 2018 % % 2019

59.707 37.131 18.723 27.028 3.506 69.379 46.873 24.166 31.180 7.744

Nguồn: Sacombank – PGD Thạnh phú

Nông nghiệp Thủy sản Công nghiệp TM&DV Ngành khác Tổng cộng 2019/2018 2018/2017 Số Số tiền tiền 7.502 10,81 16,20 9.672 76.881 8,76 26,24 4.107 50.980 9.742 2.728 11,29 29,07 26.894 5.443 4.152 32.869 5,42 15,36 1.689 4.238 120,88 2.498 32,26 10.242 22,76 18.524 10,33 146.095 179.342 197.866 33.247

2017

2018

4. TM&D V 19%

5. Ngành khác 2%

5. Ngành khác 4%

1. Nông nghiệp 39%

4. TM&D V 17%

3. CN 13%

3. CN 14%

1. Nông nghiệp 41%

2. Thủy sản 26%

2. Thủy sản 25%

2019

5. Ngành khác 5%

4. TM&D V 17%

1. Nông nghiệp 39%

3. CN 13%

2. Thủy sản 26%

Nguồn: Sacombank – PGD Thạnh Phú

47

Hình 4.7: Doanh số dư nợ theo ngành kinh tế (2017 – 2019)

- Nông nghiệp

Là ngành chiếm tỷ trọng cao nhất trong doanh số dư nợ nên ngân hàng rất quan tâm cho vay để đáp ứng nhu cầu vốn sản xuất nông nghiệp của nông dân, bằng chứng là doanh số dư nợ của ngành này tăng khá đều. Năm 2017 đạt 59.707 triệu đồng đến năm 2018 tăng lên 69.379 triệu đồng, tăng 9.672 triệu đồng tương ứng tăng 16,20% so với năm 2017. Đến năm 2019 tiếp tục tăng lên 76.881 triệu đồng, tăng 7.502 triệu đồng tương ứng 10,81% so với năm 2018. Ta thấy năm 2019 tăng trưởng có phần chậm lại là do sản xuất nông nghiệp phụ thuộc khá nhiều vào thời tiết trong khi trong năm 2019 thì thời tiết không thuận lợi, lãi suất cho vay khá cao, các mặt hàng nông nghiệp thì lại không có đầu ra rõ ràng làm cho nông dân không dám mạo hiểm để đầu tư sản xuất kéo theo doanh số cho vay của ngân hàng bị giảm.

- Thủy sản

Ba năm qua dư nợ ngân hàng về lĩnh vực này luôn tăng: năm 2018 đạt 46.873 triệu đồng tăng 9.742 triệu đồng tương ứng tăng 26,24% so với 2017 (đạt 37.131 triệu đồng). Năm 2019 đạt 50.980 triệu đồng tăng 4.107 triệu đồng tương ứng tăng 8,76% so với 2018; do ngân hàng cho vay theo chính sách của tỉnh, mở rộng diện tích nuôi trồng thủy sản, đây cũng là ngành mang lại lợi nhuận khá cao nên trong những năm gần đây rất phát triển làm dư nợ lĩnh vực này tăng thêm và tăng ngày càng nhanh.

- Công nghiệp

Mặc dù doanh số cho vay của ngành này không tăng và doanh số thu nợ của ngành giảm qua các năm. Nhưng du nợ của ngành này lại tăng đều, cụ thể năm 2017 đạt 18.723 triệu đồng đến năm 2018 tăng lên 24.166 triệu đồng, tăng 5.443 triệu đồng tương ứng tăng 29,07% so với năm 2017. Sang năm 2019 tiếp tục tăng lên 26.894 triệu đồng, tăng 2.728 triệu đồng tương ứng tăng 11,29% so với năm 2018.

- Thương mại và dịch vụ

48

Đối với dư nợ ở lĩnh vực này thì có sự tăng trưởng không đều qua các năm, năm 2018 đạt 31.180 triệu đồng, tăng 4.152 triệu đồng tương ứng tăng 15,36% so với năm 2017(đạt 27.028 triệu đồng), nguyên nhân tăng là do năm 2018 tốc độ tăng trưởng của ngành tăng nên nhu cầu mở rộng và nâng cấp của ngành cao. Đến năm 2019 do lạm phát kéo dài đã làm giảm sức mua của người dân, người dân có xu hướng hạn chế tiêu dùng do đó đã làm hạn chế tốc độ phát triển của hoạt động

ngành nên doanh số dư nợ cũng tăng chậm lại đạt 32.869 triệu đông, tăng 1.689 triệu đồng tương ứng tăng 5,42% so với năm 2018.

- Ngành khác

Nhìn chung dư nợ của ngành này chiếm tỷ thấp nhất trong doanh số dư nợ và tăng đều qua các năm, năm 2017 đạt 3.506 triệu đồng đến năm 2018 tăng lên 7.744 triệu đồng, tăng 4.238 triệu đồng tương ứng tăng 120,88%. Sang năm 2019 tiếp tục tăng lên 10.242 triệu đồng, tăng 2.498 triệu đồng tương ứng tăng 32,26% so với năm 2018, nguyên nhân tăng là do dư nợ của các hoạt động cộng đồng, cứu trợ xã hội, … tăng vì có nhiều thiên tai lũ lụt, hạn hán, nhiều công trình đô thị được xây dựng ở tỉnh nên làm cho dư nợ này tăng nhanh.

4.1.3. Tình hình nợ quá hạn

Tín dụng ngân hàng là một trong những hoạt động mang lại lợi nhuận cao, chiếm tỷ trọng rất lớn trong cơ cấu thu nhập của ngân hàng, nhưng đồng thời cũng là lĩnh vực tiềm ẩn nhiều rủi ro. Khi nợ quá hạn tăng cao thì đồng nghĩa với việc ngân hàng có nguy cơ gặp phải những rủi ro.

Nợ quá hạn là những khoản nợ khách hàng vay ngân hàng, do những nguyên nhân khách quan hoặc chủ quan nào đó mà đến hạn không trả được, nếu không được ngân hàng gia hạn nợ thì sẽ bị chuyển sang nợ quá hạn, chịu lãi suất cao hơn lãi suất bình thường. Ngoài ra, còn có những khoản nợ khách hàng vay sử dụng vốn sai mục đích, bị ngân hàng kiểm tra phát hiện quyết định thu hồi nợ trước hạn, nếu không sẽ phạt chuyển sang nợ quá hạn. điều đó cho thấy khoản nợ quá hạn của ngân hàng càng lớn thì chất lượng tín dụng kém, hiệu quả tín dụng không cao, chứa đựng nhiều rủi ro. Chính vì vậy, việc theo dõi và xem xét nợ quá hạn luôn là hoạt động cần thiết của ngân hàng để hạn chế được những rủi ro có thể dẫn đến hoạt động kinh doanh kém hiệu quả của ngân hàng.

49

Để có thể hiểu rõ về tình hình nợ quá hạn của ngân hàng ta đi vào phân tích cụ thể tình hình phân loại nợ của ngân hàng, trong đó nợ quá hạn là nợ nhóm 2, nhóm 3, nhóm 4, nhóm 5.

ĐVT: triệu đồng

Bảng 4.9: Tình hình Phân loại nợ Ngân hàng Sacombank phòng giao dịch Thạnh Phú (2017 – 2019)

Chênh lệch

Chỉ tiêu Năm

2018 2019

2017 2018/2017 % Số tiền 2019/2018 % Số tiền

142.880 174.586 190.963 31.706 22,19 16.377

Nợ nhóm 1 Nợ quá hạn Nợ nhóm 2 Nợ nhóm 3 Nợ nhóm 4 Nợ nhóm 5 3.215 1.943 643 380 249 4.756 2.977 861 574 344 6.903 4.373 1.187 851 492 1.541 47,93 1.034 53,22 218 33,90 194 51,05 95 38,15 9,38 2.147 54,14 1.396 46,89 326 37,86 277 48,26 148 43,02

Nguồn: Sacombank – PGD Thạnh Phú

Tổng dư nợ 146.095 179.342 197.866 33.247 22,76 18.524 10,33

ĐVT: triệu đồng

Bảng 4.10: Tỷ trọng phân loại nợ Ngân hàng Sacombank phòng giao dịch Thạnh Phú (2017- 2019)

Năm Chỉ tiêu

Nguồn: Sacombank – PGD Thạnh Phú

Nợ nhóm 1 Nợ quá hạn Nợ nhóm 2 Nợ nhóm 3 Nợ nhóm 4 Nợ nhóm 5 Tổng cộng 2018 97,35 2,65 1,66 0,48 0,32 0,19 100 2019 96,51 3,49 2,21 0,60 0,43 0,25 100 2017 97,80 2,20 1,33 0,44 0,26 0,17 100

- Nợ nhóm 1

50

Qua bảng số liệu trên ta thấy nợ trong hạn (nợ nhóm 1) luôn tăng qua các năm và chiếm tỷ trọng tương đối lớn trong tổng dư nợ. Tuy nhiên ta không thể căn cứ vào riêng chỉ tiêu này mà khẳng định hoạt động tín dụng của ngân hàng là tốt bởi

qua 3 năm tuy ta thấy số nợ trong hạn tăng nhưng xét về mặt tỷ trọng trên tổng dư nợ thì lại có phần giảm do nợ quá hạn có chiều hướng tăng dần lên.

Cụ thể, năm 2017 nợ nhóm 1 đạt 142.880 triệu đồng đến năm 2018 tăng lên 174.586 triệu đồng, tăng 31.706 triệu đồng tương ứng tăng 22,19% so với năm 2017. Lý do, việc cho vay kinh doanh ngày càng tăng do số doanh nghiệp trên địa bàn được thành lập ngày càng nhiều nên cần nhiều vốn để hoạt động, mặc khác do việc làm ăn có hiệu quả của các doanh nghiệp cũ nên họ muốn mở rộng quy mô làm cho nhu cầu vốn tăng cao. Ngân hàng thực hiện theo hướng đề ra là tiếp tục đổi mới, hoà nhập nhanh với cơ chế thị trường không ngừng mở rộng và tăng trưởng tín dụng trên mọi lĩnh vực ngành nghề và thành phần kinh tế... Tóm lại, doanh số cho vay tăng trong năm làm khoản mục nợ nhóm 1 tăng trưởng cao trong năm 2018. Sang năm 2019, khoản mục này vẫn tăng trưởng nhưng với mức độ chậm lại cụ thể: năm 2019 đạt 190.963 triệu đồng, tăng 16.377 triệu đồng tương ứng tăng 9,38% so với năm 2018. Lý do, tình hình kinh tế phức tạp, lạm phát gia tăng, Ngân hàng Nhà nước quy định tốc độ tăng trưởng tín dụng không quá 30% khiến ngân hàng giảm tốc độ cho vay, đồng thời gia tăng xử lý việc thu hồi nợ. điều này có thể giải thích khoản mục nợ nhóm 1 (nợ đủ tiêu chuẩn hay nợ trong hạn) có tốc độ tăng trưởng giảm so năm 2018.

- Nợ nhóm 2

Ta thấy trong các nhóm nợ quá hạn của ngân hàng thì nợ nhóm 2 chiếm tỷ trọng tương đối cao và có xu hướng biến động qua 3 năm. Năm 2017 nợ nhóm 2 là 1.943 triệu đồng thì đến năm 2018 là 2.977 triệu đồng, tăng 1.034 triệu đồng tương ứng tăng 53,22% so với 2017. Nguyên nhân là do thời tiết diễn biến phức tạp có nhiều thay đổi thất thường, dịch bệnh phát sinh trong những năm qua như dịch cúm gia cầm, đặc biệt là trong năm 2018 sự xuất hiện của bệnh lợi tai xanh đã ảnh hưởng đến sản xuất nông nghiệp của các hộ nông dân. Cùng với sự gia tăng giá cả xăng dầu đã ảnh hưởng đến quá trình sản xuất kinh doanh. Bên cạnh đó một số khách hàng không có ý thức trả nợ cho ngân hàng hay có tâm lý để nợ.

51

Đến năm 2019 tình hình nợ nhóm 2 có xu hướng tiếp tục tăng, đạt 4.373 triệu đồng, tăng 1.396 triệu đồng tương ứng tăng 46,89%, nguyên nhân của sự tăng nhanh này là do trong năm 2019 nền kinh tế bị suy thoái ảnh hưởng đến việc sản xuất kinh doanh, tình hình lạm phát tăng cao càng làm cho những khách hàng của ngân hàng gặp nhiều khó khăn trong cuộc sống ảnh hưởng đến khả năng hoàn nợ đúng hạn cho ngân hàng, dẫn đến việc trì trệ trả nợ, làm cho các khoản nợ có thể được gia hạn lại nếu không thì bị quá hạn một thời gian.

- Nợ xấu (nhóm 3, nhóm 4, nhóm 5)

Nếu xét về mức độ rủi ro thì trong 4 nhóm nợ quá hạn các khoản nợ thuộc nhóm 3, 4, 5 là các khoản nợ xấu, mức độ rủi ro cao và có khả năng gây tổn thất cho ngân hàng.

Qua bảng số liệu ta thấy các nhóm nợ 3,4,5 thuộc nợ xấu đều tăng qua các năm, cụ thể: năm 2017 nợ 3 nhóm này lần lượt là 643 triệu đồng ở nhóm 3, 380 triệu đồng ở nhóm 4 và 249 triệu đồng ở nhóm 5, tổng nợ xấu của 3 nhóm này chiếm 0,87% trong tổng dư nợ. Đến năm 2018 nợ 3 nhóm này tăng lên nhanh chóng lần lượt là 861 triệu đồng ở nhóm 3 (tăng 218 triệu đồng), 574 triệu đồng ở nhóm 4 (tăng 194 triệu đồng) và 344 triệu đồng ở nhóm 5 (tăng 95 triệu đồng) so với năm 2017 và chiếm tỷ trọng 0,99% tổng dư nợ. Sang năm 2019 tiếp tục tăng đều ở cả 3 nhóm nợ này, 1.187 triệu đồng ở nhóm 3 (tăng 326 triệu đồng), 851 triệu đồng ở nhóm 4 (tăng 277 triệu đồng) và 492 triệu đồng ở nhóm 5 (tăng 148 triệu đồng) so với năm 2018 và chiếm tỷ trọng 1,28 tổng dư nợ. Ta thấy ở năm 2017 các nhóm nợ 3,4,5 thuộc nợ xấu chiếm tỷ trọng thấp trong tổng dư nợ do ở giai đoạn năm 2017 kinh tế ổn định và phát triển nên người dân làm ăn có lời có tiền trả lãi và gốc cho ngân hàng, nhưng cũng như những ngành nghề khác, kinh doanh thì tất có rủi ro và ngân hàng cũng đã gặp phải qua việc chúng ta thấy được sự tăng lên của 3 nhóm nợ này ở năm 2018. đến năm 2019 thì có sự tăng lên rất nhanh của nhóm nợ xấu, trong đó tăng nhanh nhất là nhóm 3, kế tiếp là nhóm 4 và nhóm 5. Chính sự gia tăng của các nhóm nợ xấu này đã báo hiệu một xu hướng xấu trong hoạt động của ngân hàng. Nguyên nhân chủ yếu là do doanh số cho vay trong năm tăng cao để đáp ứng nhu cầu vốn cho khách hàng trong khi đó công tác thu nợ gặp một số khó khăn như tác động của môi trường, thời tiết, giá cả thị trường,… diễn biến phức tạp đã ảnh hưởng đến kết quả kinh doanh của một số khách hàng nên việc trả nợ cho ngân hàng không tốt cộng thêm tình trạng gia hạn nợ, không có ý thức cao trong việc trả nợ cho ngân hàng. Do đó, nợ xấu của ngân hàng tăng lên.

4.1.4. Các chỉ tiêu đánh giá đánh giá hoạt động tín dụng tại Ngân hàng Sacombank phòng giao dịch Thạnh Phú, chi nhánh Sóc Trăng giai đoạn 2017- 2019

52

Để có thể biết rõ hơn về tình hình hoạt động tín dụng tại Ngân hàng Sacombank PGD Thạnh Phú, chi nhánh Sóc Trăng ta sẽ đánh giá việc này qua các chỉ tiêu đánh giá trong bảng dưới đây.

ĐVT: triệu đồng

Bảng 4.11: Các chỉ tiêu đánh giá hoạt động tín dụng Sacombank phòng giao dịch Thạnh Phú, chi nhánh Sóc Trăng giai đoạn 2017 – 2019.

Năm Chỉ tiêu Đơn vị tính

2018 278.347 245.100 179.342 162.870 158.197 4.765 1.779 1.427 1.13 2017 203.883 160.936 146.095 127.323 133.889 3.215 1.272 1.053 1.09 2019 286.478 267.954 197.866 188.604 191.871 6.903 2.530 1.982 1.03

% 2,20 2,66 3,49

% % 78,84 0,87 88,06 0,99 93,53 1,28

Vòng 1,26 1,50 1,42

0,72 82,78 0,80 80,21 1,00 78,34

Nguồn: Sacombank – PGD Thạnh Phú

DSCV Triệu đồng DSTN Triêu đồng Triệu đồng Dư nợ Dư nợ bình quân Triệu đồng Triệu đồng Vốn huy động Triệu đồng Nợ quá hạn Triệu đồng Nợ xấu Triệu đồng DPRRTD Lần Dư nợ trên vốn huy động Nợ quá hạn trên tổng dư nợ Hệ số thu nợ Chỉ số rủi ro tín dụng Vòng quay vốn tín dụng Hệ số DPRRTD % % Hệ số khả năng bù đắp RRTD

- Chỉ số dư nợ trên vốn huy động

Chỉ tiêu này phản ánh khả năng huy động vốn của ngân hàng, chỉ tiêu này quá lớn hay quá nhỏ đều không tốt vì nếu chỉ tiêu này lớn thì khả năng huy động vốn của ngân hàng thấp và ngược lại, chỉ tiêu này nhỏ thì ngân hàng sử dụng vốn không hiệu quả.

53

Qua 3 năm ta thấy, tình hình vốn huy động của Ngân hàng Sacombank phòng giao dịch Thạnh Phú, chi nhánh Sóc Trăng còn thấp so với dư nợ, được thể hiện ở

tỷ lệ tham gia của vốn huy động vào dư nợ. Năm 2017, bình quân 1,09 đồng dư nợ mới có 1 đồng vốn huy động tham gia, năm 2018 tăng lên, cứ 1,13 đồng dư nợ mới có 1 đồng vốn huy động đóng góp. Đến năm 2019 giảm còn 1,03 đồng dư nợ mới có 1 đồng vốn huy động tham gia. Nguyên nhân dư nợ trên tổng vốn huy động còn cao là do sự cạnh tranh gay gắt của các ngân hàng thương mại khác trên địa bàn cũng đã ít nhiều làm hạn chế khả năng huy động vốn của ngân hàng.

Ngân hàng Sacombank phòng giao dịch Thạnh Phú, chi nhánh Sóc Trăng huy động được nhiều vốn và sử dụng nhiều vốn huy động để cho vay thì thu được nhiều lợi nhận từ việc chênh lệch lãi suất. Nhận xét trong 3 năm qua thì nguồn vốn huy động không đáp ứng đủ nhu cầu vay vốn sản xuất và tiêu dùng của cá nhân, doanh nghiệp, buộc phòng giao dịch Thạnh Phú phải nhận vốn điều chuyển từ Ngân hàng Sacombank chi nhánh Sóc Trăng và Hội sở.

- Chỉ số nợ quá hạn

Chỉ tiêu này thường nói lên chất lượng tín dụng của ngân hàng, chỉ tiêu này càng nhỏ thì khả năng thu hồi nợ càng cao. Qua phân tích ta thấy nợ quá hạn biến động theo chiều hướng tăng dần qua các năm, trong khi đó tổng dư nợ lại tăng qua từng năm, và chỉ số này có sự biến động lên xuống qua các năm. Việc thu hồi nợ của ngân hàng chưa hiệu quả dẫn đến nợ quá hạn tăng qua các năm. Cụ thể là năm 2017 tỷ lệ nợ quá hạn là 2,20% đến năm 2018 tỷ lệ này tăng lên 2,66% và năm 2019 tiếp tục tăng lên là 3,49%. Từ số liệu trên cho thấy nợ quá hạn năm sau cao hơn năm trước, nguyên nhân chủ quan là do công tác quản lý nợ và thu hồi nợ của ngân hàng còn chưa được quan tâm đúng mức, ngoài ra thì nguyên nhân khách quan là do người dân chịu ảnh hưởng tình hình kinh tế có nhiều biến động trong nhất thời khó thích nghi với sự thay đổi này, thời tiết bất lợi, dịch bệnh đã ảnh hưởng đến hoạt động sản xuất của người dân dẫn đến mất khả năng để trả nợ.

- Hệ số thu nợ

Hệ số thu nợ là chỉ tiêu phản ánh công tác thu nợ của ngân hàng qua từng năm. Nó cho biết trong thời kỳ nào đó ứng với doanh số cho vay ngân hàng thu được bao nhiêu đồng vốn. Chỉ số này càng cao chứng tỏ công tác thu nợ của ngân hàng càng tốt và ngược lại.

54

Từ bảng số liệu ta thấy, hệ số thu hồi nợ qua 3 năm đều tăng, năm 2017 là 78,84% đến năm 2018 tăng lên 88,06%, tăng 9,22% so với năm 2017, nguyên nhân do số thu nợ tăng trong khi doanh số cho vay giảm. Nguyên nhân doanh số thu nợ tăng là: trong năm này ngân hàng tăng cường kiểm tra giám sát lưu chuyển tiền tệ

của khách hàng, thu hồi nợ đến hạn đúng tiến độ, đối tượng cho vay chủ yếu của ngân hàng là doanh nghiệp sản xuất các mặt hàng là thế mạnh của tỉnh, các doanh nghiệp kinh doanh có hiệu quả. Đến năm 2019 tăng chậm lại 93,53%, tăng 5,47% so với năm 2018 là do tốc độ tăng của doanh số cho vay nhanh hơn so với tốc độ tăng của doanh số thu nợ dẫn đến hệ số thu nợ giảm. Nguyên nhân khiến doanh số cho vay tăng nhanh là do dư nợ dự án phát triển và cho vay trung dài hạn tăng cũng ảnh hưởng đến doanh số thu nợ so với doanh số cho vay. Ngoài ra, các doanh nghiệp có quan hệ tín dụng với phòng giao dịch Thạnh Phú đều hoạt động xuất nhập khẩu tốt nên doanh số cho vay ngoại tệ tăng trưởng cao hơn nhiều, dẫn đến doanh số cho vay chung cũng tăng theo

- Chỉ số rủi ro tín dụng (nợ xấu/trên tổng dư nợ)

Chỉ số này được đo lường bằng tỷ lệ phần trăm giữa nợ xấu và tổng dư nợ. Chỉ số này dùng để đo lường chất lượng nghiệp vụ tín dụng cho ngân hàng. Những ngân hàng có chỉ số này thấp cũng có nghĩa là chất lượng tín dụng của ngân hàng đó cao và ngược lại.

chỉ số rủi ro tín dụng

1.4

1.2

1

0.8

0.6

0.4

0.2

0

2017

2018

2019

chỉ số rủi ro tín dụng

Nguồn: Sacombank – PGD Thạnh Phú

Hình 4.8: Rủi ro tín dụng Ngân hàng Sacombank phòng giao dịch Thạnh Phú (2017 – 2019)

Tín dụng là hoạt động hàng đầu quyết định đến sự tồn tại và phát triển của ngân hàng. Do đó nhiệm vụ bảo toàn của vốn cho vay cả gốc và lãi là một vấn đề cần được các ngân hàng quan tâm xem xét.

55

Một trong những dấu hiệu cơ bản để nhận dạng rủi ro tín dụng đó là nợ xấu. Nợ xấu càng lớn thì ngân hàng càng gặp nhiều nguy cơ trong hoạt động tín dụng.

Vì vậy chỉ tiêu nợ xấu và rủi ro tín dụng có liên quan mật thiết với nhau và cũng là mối quan tâm hàng đầu của các ngân hàng. Vì vậy, việc kiểm soát nợ xấu đang là vấn đề cấp thiết hiện nay.

Qua bảng số liệu chỉ số rủi ro tín dụng của ngân hàng tăng đều qua các năm, cụ thể năm 2017 là 0,87%, năm 2018 tỷ lệ là 0,99%, đến năm 2019 tỷ lệ này tăng nhanh đạt 1,28% nhưng vẫn ở mức cho phép của ngân hàng nhà nước là 5%. Mặc dù ở dưới mức cho phép của ngân hàng nhà nước nhưng trong những năm tiếp theo ngân hàng cần phải quản lý tỷ lệ nợ xấu chặt chẽ hơn để tăng vòng quay vốn tín dụng nhằm tăng lợi nhuận cho ngân hàng.

Tóm lại: trong bất kỳ hoạt động kinh doanh nào cũng vậy mục tiêu cuối cùng của các nhà đầu tư là tối đa hóa lợi nhuận và tối thiểu hóa rủi ro. Nhưng giữa lợi nhuận và rủi ro luôn có sự song hành lẫn nhau, lợi nhuận càng nhiều thì kéo theo đó rủi ro là một điều tất yếu không thể tránh khỏi. Do đó, chi phí cơ hội của việc tạo ra lợi nhuận và rủi ro phải gánh chịu luôn được các nhà lãnh đạo quan tâm trong mọi chiến lược kinh doanh. Riêng đối với hoạt động tín dụng tại ngân hàng thì rủi ro tín dụng là loại rủi ro thường xuyên phát sinh và ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu quả kinh doanh tại ngân hàng và có thể nói tín dụng là hoạt động hàng đầu quyết định đến sự tồn tại của ngân hàng. Do đó, nhiệm vụ bảo toàn vốn cho vay cả lãi và gốc là một vấn đề cần được quan tâm, xem xét tại mỗi ngân hàng.

- Chỉ số vòng quay vốn tín dụng

Vòng quay vốn tín dụng là chỉ tiêu đo lường tốc độ luân chuyển vốn tín dụng, thời gian thu hồi nợ vay nhanh hay chậm. Hệ số này càng lớn càng tốt vì nó chứng tỏ hoạt động tín dụng ngày càng được nâng cao và khả năng thu hồi nợ của ngân hàng có hiệu quả.

Vòng quay vốn tín dụng của ngân hàng luôn biến động. Cụ thể, năm 2017 vòng quay vốn tín dụng là 1,26 vòng và tăng lên 1,5 vòng ở năm 2018. Sang năm 2019 giảm xuống còn 1,42 vòng. Nguyên nhân giảm ở năm 2019 là do tốc độ tăng của doanh số thu nợ không bằng kịp tốc độ tăng của dư nợ bình quân.

56

Điều này chứng tỏ công tác thu hồi nợ của ngân hàng không cao, nguyên nhân là do khách hàng vay vốn làm ăn không hiệu quả, ngân hàng đã không đầu tư đúng hướng giúp khách hàng vay vốn không trả được gốc và lãi tiền vay đúng thời hạn cũng tác động tích cực đến vòng quay vốn tín dụng của ngân hàng. Ngân hàng cần phải làm tốt thu hồi nợ trong thời gian sắp tới.

- Hệ số dự phòng rủi ro tín dụng

Chỉ tiêu này cho biết mỗi đồng dư nợ thì ngân hàng đã dùng bao nhiêu đồng dự phòng để đảm bảo cho khoản tổn thất có thể xảy ra. Từ bảng số liệu ta thấy được hệ số dự phòng rủi ro tín dụng tăng đều qua các năm, cụ thể: năm 2017 là 0,72% đến năm 2018 tăng lên 0,8% và tăng lên 1% ở năm 2019. Nếu tỷ lệ này tiếp tục tăng theo chiều hướng như vậy sẽ làm ngưng tụ vốn của ngân hàng làm giảm khả năng sinh lời của ngân hàng. Vì vây, ngân hàng cần phải quan tâm nhiều hơn trong việc dự đoán những tổn thất có thể xảy ra, nó giúp ngân hàng chủ động hơn trong việc đối phó với tình trạng nợ xấu, nợ mất vốn, … từ đó điều tiết được sự ổn định của hệ số dự phòng rủi ro tín dụng.

- Hệ số bù đắp rủi ro tín dụng

Chỉ tiêu này cho biết cứ mỗi đồng nợ xấu có bao nhiêu đồng dự phòng đã được trích lập để phòng ngừa rủi ro cho ngân hàng. Qua bảng số liệu ta thấy được cứ 100 đồng nợ xấu thì cần phải có 82 đồng ở năm 2017, 80 đồng ở năm 2018 và 78 đồng ở năm 2019 dùng để dự phòng đảm bảo. Việc hệ số này giảm dần qua các năm cho thấy được khả năng bù đắp rủi ro các khoản nợ xấu của ngân hàng đang giảm xuống.

4.2. PHÂN TÍCH RỦI RO TÍN DỤNG NGÂN HÀNG SACOMBANK PHÒNG GIAO DỊCH THẠNH PHÚ, CHI NHÁNH SÓC TRĂNG GIAI ĐOẠN 2017 – 2019.

4.2.1. Phân tích rủi ro tín dụng qua nợ xấu

57

Trong thực tế bất kỳ hoạt động kinh doanh nào cũng chứa đựng rủi ro, hoạt động kinh doanh của ngân hàng cũng không ngoại lệ. Đối với khoản cho vay khi đến kỳ hạn trả nợ mà khách hàng không trả được nợ đúng hạn thì có thể chuyển sang nợ xấu. Nếu khách hàng vì những nguyên nhân khách quan nên không trả được nợ đúng hạn thì có thể làm đơn xin gia hạn hoặc điều chỉnh kỳ hạn nợ nếu đến hạn mà khách hàng vẫn không trả được nợ cho ngân hàng thì nợ đó được chuyển sang nợ xấu. Còn nếu khách hàng không có đơn xin gia hạn hoặc điều chỉnh kỳ hạn nợ tất yếu ngân hàng cũng chuyển nợ đó sang nợ xấu ngay khi hết hạn. Trong quan hệ tín dụng việc phát sinh nợ xấu là điều không thể tránh khỏi ngay khi ngân hàng hoạt động hiệu quả. Nợ xấu là một dấu hiệu cho ngân hàng biết là khách hàng đang gặp khó khăn trong khâu thanh toán những khoản nợ của ngân hàng, đặt ngân hàng vào thế khó khăn là không thu hồi được những khoản nợ đó làm cho nguồn vốn ngân hàng bị chiếm dụng, vòng quay vốn chậm không tái đầu tư được

không đáp ứng được nhu cầu vay vốn của khách hàng làm ảnh hưởng đến thu nhập của ngân hàng. Vì vậy nợ xấu cũng là chỉ tiêu quan trọng phản ánh chất lượng tín dụng của ngân hàng.

4.2.1.1. Nợ xấu theo thời hạn

ĐVT: triệu đồng

Bảng 4.12: Tình hình nợ xấu theo thời hạn phòng giao dịch Thạnh Phú (2017- 2019)

Chênh lệch Năm Tiêu chí

2019/2018 Số tiền %

257

Nguồn: Sacombank – PGD Thạnh Phú

3000

2530

2500

1916

1779

2000

a. Ngắn hạn

1308

1500

b. Trung - dài hạn

1272 1015

Nợ quá hạn

1000

614

471

257

500

0

2017

2019

2018

Nguồn: Sacombank – PGD Thạnh Phú

Ngắn hạn Trung & dài hạn Nợ xấu 2018/2017 2017 2018 2019 Số tiền % 1.015 1.308 1.916 614 471 1.272 1.779 2.530 293 28,87 214 83,27 507 39,86 608 46,48 143 30,36 751 42,21

Bảng 4.9: Tình hình nợ xấu theo thời hạn phòng giao dịch Thạnh Phú (2017 – 2019)

58

Qua bảng số liệu ta thấy tình hình nợ xấu theo thời hạn tín dụng đều tăng qua các năm, nợ xấu ngắn hạn luôn chiếm tỷ lệ cao hơn nợ xấu trung và dài hạn, cụ thể: năm 2017 tổng nợ xấu là 1.272 triệu đồng, trong đó nợ ngắn hạn là 1.015 triệu đồng và nợ trung-dài hạn là 257 triệu đồng. Sang năm 2018 tổng nợ xấu tăng lên 1.779 triệu đồng, tăng 507 triệu đồng tương ứng tăng 39,86% so với năm 2017, trong đó nợ ngắn hạn đạt 1.308 triệu đồng (tăng 293 triệu đồng) và nợ trung-dài hạn đạt 471

triệu đồng (tăng 214 triệu đồng), nguyên nhân là do doanh số cho vay trong năm tăng, thu nợ giảm và do tình hình sản xuất kinh doanh của người vay không đạt hiệu quả. Đến năm 2019 do ảnh hưởng của suy thoái kinh tế toàn cầu kéo theo kinh tế Việt Nam gặp nhiều khó khăn trong sản xuất kinh doanh tiêu thụ hàng hóa, tình hình lạm phát tăng cao đã làm cho đời sống gặp nhiều khó khăn nên không thể thanh toán tiền vay của ngân hàng đúng hạn. Bên cạnh đó sự đóng băng của thị trường bất động sản và thị trường chứng khoán đã làm cho các nhà đầu tư quen thuộc với ngân hàng cũng không thể trả nợ đúng hạn. Từ những nguyên nhân đó đã làm cho nợ xấu năm 2019 tăng cao tới 2.530 triệu đồng, tăng 751 triệu đồng so với năm 2018, tương ứng tăng 42,21%. Trong đó nợ ngắn hạn chiếm 1.916 triệu đồng (tăng 608 triệu đồng) và trung và dài hạn. chiếm 614 triệu đồng (tăng 143 triệu đồng).

4.2.1.2. Nợ xấu theo ngành kinh tế

Do ngân hàng đã chú trọng đầu tư vào phát triển các ngành chủ lực như ngành nông nghiệp, chế biến thủy sản, dịch vụ… bên cạnh đó ngân hàng cũng bám sát tình hình sản xuất thực tế tại tỉnh để kịp đưa đồng vốn của mình đầu tư vào những ngành, lĩnh vực có hiệu quả kinh tế xã hội cao, góp phần vào mục tiêu chung cho sự phát triển kinh tế của tỉnh đã làm cho tình hình nợ xấu các ngành kinh tế (nông nghiệp, thủy sản thương mại dịch vụ, công nghiệp và ngành khác) biến động không ngừng qua 3 năm. để hiểu rõ hơn, ta tiến hành phân tích nợ xấu của từng ngành như sau:

ĐVT: triệu đồng

Bảng 4.13: Tình hình nợ xấu theo ngành kinh tế tại phòng giao dịch Thạnh Phú (2017 – 2019)

Chênh lệch Năm Tiêu chí

2018/2017 Số tiền % 2019/2018 Số tiền %

Nguồn: Sacombank – PGD Thạnh Phú

59

250 186 19 39 13 507 48,92 54,39 12,42 17,65 28,89 39,86 432 (9) 132 145 51 751 56,77 (1,7) 76,74 55.77 87,93 42,21 Nông nghiệp Thủy sản Công nghiệp TM&DV Ngành khác Tổng cộng 2018 761 528 172 260 58 1.779 2017 511 342 153 221 45 1.272 2019 1.193 519 304 405 109 2.530

2017

2018

Ngành khác 4%

Ngành khác 3%

TM&D V 14%

TM&D V 17%

Nông nghiệp 40%

Nông nghiệp 43%

CN 10%

CN 12%

Thủy sản 27%

Thủy sản 30%

2019

Ngành khác 4%

TM&D V 16%

CN 12%

Nông nghiệp 47%

Thủy sản 21%

Nguồn: Sacombank – PGD Thạnh Phú

Hình 4.10: Doanh số nợ xấu theo ngành kinh tế (2017 – 2019)

- Ngành nông nghiệp

Cho vay nông nghiệp đặc biệt là cho vay hộ sản xuất thường chi phí nghiệp vụ cho mỗi đồng vốn vay thường cao do quy mô từng vốn vay nhỏ. Mặt khác, do ngành nông nghiệp có độ rủi ro tương đối cao (thiên tai, dịch bệnh…) nên chi phí cho dự phòng rủi ro là tương đối lớn so với các ngành khác.

ĐVT: triệu đồng

Bảng 4.14: Tình hình nợ xấu ngành nông nghiệp phòng giao dịch Thạnh Phú (2017 – 2019)

Chênh lệch Năm

Tiêu chí

2017 2018 2019 % % 2018/2017 Số tiền 2019/2018 Số tiền

Dư nợ Nợ xấu 59.707 69.379 76.881 9.672 16,20 7.502 10,81 432 56,77 250 48,92 1.193 511 761

Nguồn: Sacombank – PGD Thạnh Phú

Rủi ro tín dụng (%) 0,86 1,10 1,55 - - - -

60

Ngành nông nghiệp là một trong những ngành thế mạnh của Sóc Trăng cũng như của các tỉnh ở ĐBSCL, phần nhiều sống bằng nghề nông nên nhu cầu vay vốn

rất phong phú việc cho vay góp phần chuyển dịch cơ cấu nông nghiệp mang lại hiệu quả kinh tế cao trong sản xuất nông nghiệp. Tín dụng chủ yếu là vốn vay ngắn hạn (để phục vụ mua con giống, cây trồng, phân bón, thức ăn gia súc, ... phục vụ kịp thời cho hoạt động sản xuất nông nghiệp) … Tình hình nợ xấu của ngân hàng trong lĩnh vực này qua 3 năm cụ thể như sau. Năm 2017 nợ xấu là 511 triệu đồng và chỉ số rủi ro tín dụng là 0,86% đến năm 2018 tình hình nợ xấu tăng lên 761 triệu đồng (tăng 250 triệu đồng so với năm 2017) và chỉ số rủi ro tín dụng là 1,1%, nguyên nhân là do tốc độ tăng của nợ xấu nhanh hơn tốc độ tăng của dư nợ dẫn đến tỷ lệ rủi ro tín dụng tăng lên ở năm 2018. Đến năm 2019 tổng nợ xấu đã tăng cao trong đó nợ xấu trong ngành nông nghiệp cũng tăng lên đạt 1.193 triệu đồng tăng 432 triệu đồng tương ứng tăng 56,77% so năm 2018). Một trong những nguyên nhân dẫn đến nợ xấu năm 2019 tăng cao là do thời tiết thay đổi thất thường, dịch rầy nâu, bệnh vàng lùn, lùn xoắn lá ở cây lúa nhiều, giá cả vật tư phân bón phục vụ sản xuất nông nghiệp tăng lên đã ảnh hưởng không nhỏ đến kết quả sản xuất nông nghiệp.

Thời gian tới, ngân hàng đã có định hướng đúng đắn cho việc tăng mức đầu tư tín dụng đối với các ngành công nghiệp, thủy sản, các ngành khác, nhất là các ngành thương mại dịch vụ khác.

- Ngành thủy sản và Công nghiệp

ĐVT: triệu đồng

Bảng 4.15: Tình hình nợ xấu ngành thủy sản phòng giao dịch Thạnh Phú (2017 – 2019)

Chênh lệch

Năm Tiêu chí

2/017 2018 2019 % % 2018/2017 Số tiền 2019/2018 Số tiền

Nguồn: Sacombank – PGD Thạnh Phú

61

Dư nợ Nợ xấu Rủi ro tín dụng (%) 37.131 46.873 50.980 9.742 26,24 4.107 8,76 (1,7) - 186 54,39 - 342 0,92 528 1,13 519 1,01 (9) - -

ĐVT: triệu đồng

Bảng 4.16: Tình hình nợ xấu ngành công nghiệp phòng giao dịch Thạnh Phú (2017 – 2019)

Chênh lệch

Năm 2018/2017 2019/2018 Tiêu chí

2017 2018 2019 % % Số tiền Số tiền

Dư nợ 18.723 24.166 26.894 5.443 29,07 2.728 11,29

Nợ xấu 153 172 304 19 12,42 132 76,74

Nguồn: Sacombank – PGD Thạnh Phú

Rủi ro tín dụng (%) 0,82 0,71 1,13 - - - -

Do chủ trương chuyển đổi kinh tế của tỉnh giảm tỷ trọng đối với ngành nông nghiệp, tăng tỷ trọng đối với ngành thủy sản, công nghiệp, thương mại dịch vụ. Do vậy cơ cấu vốn tín dụng đầu tư cho các ngành kinh tế cũng thay đổi, được tập trung vào các ngành chính, mũi nhọn phục vụ công nghiệp hóa hiện đại hóa.

Ngành thủy sản và công nghiệp được xem là một trong những ngành kinh tế có tiềm năng lớn của tỉnh. Vốn được thiên nhiên ưu đãi có nguồn lợi thủy sản phong phú, tiềm năng mặt nước đa dạng nên thuận lợi cho việc nuôi trồng thủy sản nước ngọt. Nói chung, đây là ngành mang lại hiệu quả kinh tế cao. Tuy nhiên nợ xấu hai ngành này lại cao (thủy sản chiếm 20,52%, công nghiệp 12,02% trong năm 2019), trong đó ngành thủy sản chỉ thấp hơn ngành nông nghiệp vì doanh số cho vay của ngành này luôn tăng qua các năm điều này cũng cho thấy hợp với lý lẽ cho vay càng nhiều thì rủi ro càng cao. Nguyên nhân nợ xấu của ngành này chủ yếu tập trung vào 2 lĩnh vực nuôi trồng và chế biến.

62

Do tỉnh Sóc Trăng là vùng đồng bằng, sản xuất nông nghiệp là chủ yếu, nên việc nuôi trồng thủy sản gặp rất nhiều khó khăn, đặc biệt là những loại thủy sản nước mặn. Còn công nghiệp chế biến thủy sản trong những năm qua tuy đã được đầu tư và nâng cấp, nhưng chưa theo kịp yêu cầu, kim ngạch xuất khẩu còn hạn chế, chưa tương xứng với tiềm năng. Bên cạnh đó, sản phẩm khai thác nhiều về số lượng nhưng chất lượng và giá cả không cao do chưa thỏa mãn được nhu cầu thị

trường đặc biệt là chất lượng hàng xuất khẩu còn kém. Sản phẩm chế biến để xuất khẩu chủ yếu vẫn còn ở dạng nguyên liệu, hoặc bán thành phẩm. Vấn đề đặt ra là ngân hàng phải lựa chọn và kiểm tra thật kỹ lưỡng trước khi cho vay, ưu tiên những đối tượng làm ăn có hiệu quả và uy tín để giảm bớt rủi ro và góp phần nâng cao chất lượng tín dụng.

Qua bảng số liệu ta thấy chỉ số rủi to tín dụng của hai ngành này tăng giảm không theo một quy luật nào cả, cụ thể: năm 2017 là 0,92% ở ngành thủy sản và 0,82% ở ngành công nghiệp. Đến năm 2018 là 1,13% ở ngành thủy sản và 0,71% ở ngành công nghiệp. Sang năm 2019 là 1,01% ở ngành thủy sản và 1,13% ở ngành công nghiệp. Ta thấy được ở năm 2017 chỉ số này duy trì ở mức thấp là do kinh tế ổn định và phát triển nên người dân làm ăn có lời có tiền trả lãi và gốc cho ngân hàng. Bước sang năm 2018 và 2019 thì chỉ số rủi ro tín dụng của hai ngành này đã tăng lên nguyên nhân là do trong thời gian này nên kinh tế suy thoái, ảnh hưởng của thời tiết đến ngành thủy sản, vật giá liên quan đến ngành công nghiệp tăng cao làm người dân thiếu trước hụt sau không đủ tiền để trả lãi và gốc cho ngân hàng.

- Thương mại và dịch vụ

ĐVT: triệu đồng

Bảng 4.17: Tình hình nợ xấu ngành TN&DV phòng giao dịch Thạnh Phú (2017 – 2019)

Chênh lệch

Năm 2018/2017 2019/2018 Tiêu chí

2017 2018 2019 % % Số tiền Số tiền

Dư nợ 27.028 31.180 32.869 4.152 15,36 1.689 5,42

Nợ xấu 221 260 405 39 17,56 145 55,77

Nguồn: Sacombnak – PGD Thạnh Phú

Rủi ro tín dụng (%) 0,82 0,83 1,23 - - - -

63

Nhìn chung, tỉ lệ nợ xấu của ngành này khá thấp. Trong năm 2017 ngân hàng hoạt động khá tốt chỉ số rủi ro tín dụng là 0,82% vì nợ xấu của ngành là 221 triệu đồng ở mức thấp đối với 27.028 triệu đồng tổng dư nợ. Sang năm 2018 do ngành

thương mại dịch vụ của tỉnh phát triển khá, có xu hướng tăng trưởng mạnh nên doanh số cho vay đối với ngành này tăng, dư nợ cũng tăng và nợ xấu chiếm 260 triệu đồng trong tổng dư nợ làm cho chỉ số rủi ro tín dụng tăng 0,83%. Đến năm 2019 thì chỉ số rủi ro này tăng lên 1,23% nguyên nhân là do trong năm 2019 lạm phát tăng cao làm cho người dân hạn chế mua sắm, tiêu dùng làm cho các loại dịch vụ gặp khó khăn kéo theo dư nợ của ngành giảm mạnh trong khi đó thì những khoản nợ trước đó lại không được thanh toán đầy đủ, đúng hạn làm cho nợ xấu cao dẫn đến rủi ro ngành tăng cao.

- Ngành khác

ĐVT: triệu đồng

Bảng 4.18: Tình hình nợ xấu ngành khác phòng giao dịch Thạnh Phú (2017 – 2019)

Chênh lệch

Năm Tiêu chí

2017 2018 2019 % % 2019/2018 Số tiền

Dư nợ 2018/2017 Số tiền 3.506 7.744 10.242 4.238 120,88 2.498 32,26

Nợ xấu

Nguồn: Sacombank – PGD Thạnh Phú

Rủi ro tín dụng (%) 58 0,75 45 1,28 109 1,06 13 - 28,89 - 51 - 87,93 -

64

Cho vay ngành khác ở đây bao gồm cho vay tiêu dùng, dầu mỏ, khí đốt, thương nghiệp, tư vấn, y tế, …. Đây là ngành chiếm tỷ trọng thấp nhất trong các ngành, những cũng ảnh hưởng phần nào đến sự phát triển của ngân hàng. Tình hình nợ xấu qua 3 năm đều tăng và chỉ số rủi ro tín dụng có tăng giảm không đều, cụ thể: năm 2017 nợ xấu là 45 triệu đồng và chỉ số rủi ro tín dụng là 1,28%, Đến năm 2018 do tình hình kinh tế phát triển tốt các khoản vay thuộc ngành khác được thu hồi thuận lợi nên nợ xấu tăng chậm đạt 58 triệu đồng và chỉ số rủi ro tín dụng giảm còn 0,75%. Sang năm 2019 nợ xấu và chỉ số rủi ro tín dụng tăng trở lại, đạt 109 triệu đồng ở nợ xấu và 1,06% ở chỉ số rui ro tín dụng, nguyên nhân là do dư nợ của ngành tăng chỉ tăng 32,26% so với năm 2018 nhưng nợ xấu tăng mạnh tăng tới 87,93%. Nợ xấu tăng là do năm 2019 nền kinh tế gặp phải những khó khăn như lạm phát cao, hàng hóa sản xuất không tiêu thụ được... doanh số cho vay cao nhưng khả năng trả nợ không cao nên nợ xấu tăng

Tóm lại, trong những năm qua tình hình nợ xấu theo ngành kinh tế của tỉnh có sự biến động không ngừng nhưng vẫn phù hợp với định hướng phát triển của tỉnh là chuyển dịch theo hướng công nghiệp, thương mại-dịch vụ và du lịch. Điển hình nợ xấu những ngành này khá thấp. Tuy nhiên, Ngân hàng Sacombank phòng giao dịch Thạnh Phú, chi nhánh Sóc Trăng có biện pháp hạn chế nợ xấu ở ngành khác vì nó chiếm khá cao.

4.2.2. Nguyên nhân dẫn đến rủi ro tín dụng tại Ngân hàng Sacombank

phòng giao dịch Thạnh Phú, chi nhánh Sóc Trăng giai đoạn 2017 – 2019

4.2.2.1. Nguyên nhân từ phía khách hàng

- Sử dụng vốn vay sai mục đích khiến cho việc trả nợ trở nên khó khăn. Khi khách hàng đã sử dụng vốn sai mục đích, việc thanh toán gốc và lãi đúng hạn trở nên khó khăn, dẫn đến rủi ro tín dụng.

- Việc lập báo cáo tài chính chưa thể hiện đầy đủ các thông tin về năng lực tài chính cũng như khả năng trả nợ của khách hàng. Bên cạnh đó, kinh nghiệm và năng lực hoạt động kinh doanh của khách hàng còn yếu kém, không nắm bắt thông tin kịp thời, chưa thích nghi với sự cạnh tranh gay gắt như hiện nay. Vì vậy khi dự án vay vốn gặp khó khăn ảnh hưởng đến khả năng trả nợ của khách hàng, rủi ro tín dụng là điều tất yếu xảy ra.

- Tài sản đảm bảo thường là bất động sản, khi khách hàng không thể trả được

nợ vay thì ngân hàng cũng gặp khó khăn trong việc phát mãi tài sản.

- Thị trường có nhiều biến động về giá cả, hàng hóa khiến cho khách hàng không tiêu thụ được sản phẩm, hàng tồn kho tăng cao, khiến cho doanh thu sụt giảm. Khách hàng không có khả năng trả lãi và nợ gốc cho ngân hàng, dẫn đến ngân hàng gặp khó khăn trong việc thu hồi nợ.

4.2.2.2. Nguyên nhân từ phía Ngân hàng

- Hạn chế trong việc nắm bắt thị trường tiêu thụ sản phẩm. Doanh nghiệp có thể làm ăn hiệu quả, sản phẩm tiêu thụ nhanh tại thời điểm này nhưng trong tương lai có thể gặp rủi ro trong việc tiêu thụ sản phẩm, dẫn đến tồn kho tăng cao, hoàn trả vốn vay gặp khó khăn, ngân hàng gặp khó khăn trong việc thu hồi nợ vay.

65

- Công việc kiểm tra, kiểm soát nội bộ chưa hiệu quả. Chất lượng kiểm tra, kiểm soát nội bộ còn nhiều bất cập, chưa đáp ứng với sự phức tạp của nội dung kiểm tra tín dụng.

- Trình độ cán bộ còn hạn chế, chưa tương xứng với công việc, có thể đồng ý

cho vay những khoản vay không khả thi hoặc bị khách hàng lừa gạt.

66

- Việc mở rộng tín dụng quá mức đồng nghĩa với việc lựa chọn khách hàng kém kỹ càng, khả năng giám sát của cán bộ tín dụng đối với khoản vay giảm xuống đồng thời cũng làm cho việc tuân thủ chặt chẽ theo quy trình tín dụng lơi lỏng.

Chương 5 CÁC GIẢI PHÁP NÂNG CAO HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG CỦA NGÂN HÀNG SACOMBANK PHÒNG GIAO DỊCH THẠNH PHÚ, CH NHÁNH SÓC TRĂNG

Qua những phân tích trên, ta thấy hoạt động tín dụng của Sacombank PGD Thạnh Phú, chi nhánh Sóc Trăng trong 3 năm 2017 – 2019 có nhiều chuyển biến theo xu hướng ngày càng tốt lên, nợ xấu nói chung giảm qua từng năm và nằm trong mức cho phép của NHNN chứng tỏ quản trị rủi ro của PGD Thạnh Phú thực hiện khá tốt. Mặc dù tình hình kinh tế trong giai đoạn này vẫn còn gặp rất nhiều khó khăn, nhưng dư nợ của PGD Thạnh Phú vẫn tăng đều qua các năm, cho thấy được tinh thần làm việc tích cực và đầy nhiệt huyết của các CBTD trong việc tìm kiếm khách hàng tốt để cho vay. Tuy nhiên, trong công tác tín dụng Sacombank PGD Thạnh phú việc tồn tại nợ quá hạn hoặc nợ xấu là vấn đề bất khả kháng. Trong thời gian vừa qua, với sự nổ lực của toàn thể CBCNV, ngân hàng cũng đã đạt được nhiều thành công đáng ghi nhận trong việc áp dụng nhiều biện pháp hạn chế và xử lý rủi ro tín dụng.

Công tác quản lý rủi to tín dụng là công việc rất quan trọng đối với nhà quản trị ngân hàng. Để đảm bảo cho công tác này được thực hiện tốt, trước hết cần phải tìm hiểu rõ nguyên nhân phát sinh nợ xấu, từ đó có hướng xử lý sao cho phù hợp nhằm mục đích cuối cùng là làm lành mạnh hóa tài chính cho ngân hàng góp phần nâng cao lợi nhuận trong hoạt động tín dụng. Sau đây là một số giải pháp hạn chế và xử lý khi phát sinh nợ quá hạn.

5.1. GIẢI PHÁP VỀ GIÁM SÁT VÀ KIỂM SOÁT RỦI RO

- Cơ sở của giải pháp:

Nhằm nâng cao chất lượng và hiệu quả an toàn của nguồn vốn sau cho vay, hạn chế rủi ro phát sinh trong hoạt động tín dụng, ngăn chặn và xử lý kịp thời các vi phạm hoạt động kinh doanh của ngân hàng.

- Nội dung:

67

Tăng cường công tác kiểm tra việc sử dụng vốn của khách hàng, đồng thời giám sát việc thực hiện quá trình đầu tư vốn. Xây dựng và lựa chọn kế hoạch kiểm tra sử dụng vốn hợp lý, phù hợp với đặc thù của từng khoản vay, chất lượng từng khách hàng. Nghiêm túc thực hiện kiểm tra việc sử dụng vốn sau cho vay, tránh tình trạng thực hiện kiểm tra mang tính chất đối phó, thực hiện trên giấy tờ. Phân

tích và đánh giá kịp thời những dấu hiệu của rủi ro để chủ động xử lý các rủi ro có nguy cơ xảy ra. Theo dõi chặt chẽ các nguồn tiền của khách hàng để đảm bảo khoản vay được sử dụng đúng mục đích.

- Biện pháp thực hiện:

Thực hiện giải ngân theo đúng các quyết định cấp tín dụng. Hạn chế giải ngân bằng tiền mặt để có thể dễ dàng kiểm soát được việc sử dụng vốn vay của khách hàng.

Kiểm tra việc chấp hành quá trình cho vay vốn và kiểm tra việc thực hiện cơ chế đảm bảo tiền vay. Phân tích, đánh giá chất lượng của các khoản vay để làm cơ sơ chắc chắn cho những khoản vay tiếp theo.

Nếu có dấu hiệu bất thường nào của khách hàng ảnh hưởng đến khả năng thanh toán của khoản vay, cán bộ tín dụng phải có trách nhiệm báo cáo kịp thời cho banh lãnh đạo để có hướng giải quyết kịp thời và thích hợp.

Yêu cầu khách hàng chuyển các giao dịch về tài khoản tại Sacombank để có thể quan sát và theo dõi tình hình kinh doanh của khách hàng có thay đổi bất thường không.

Khi có sự thay đổi về nhân sự trong việc bàn giao hồ sơ từ cán bộ tín dụng này sang cán bộ tín dụng khác, cần quy định cụ thể về trách nhiệm bàn giao, nội dung bàn giao.

Tổ chức kiểm tra chéo để đảm bảo tính khách quan trong kiểm tra, thành lập bộ phận kiểm tra sử dụng vốn chuyển về những khoản vay lớn, áp dụng những biện pháp cụ thể để xử lý những khoản nợ có vấn đề.

-Dự kiến kết quả đạt được:

Nguồn vốn tín dụng được quản lý chặt chẽ và đạt hiệu quả cao trong hoạt

động kinh doanh của ngân hàng.

Nắm bắt rõ tình hình nguồn thu của khách hàng để đánh giá khả năng trả nợ

68

của khách hàng, để phòng nợ quá hạn phát sinh.

5.2. CŨNG CỐ VÀ TĂNG CƯỜNG SỬ DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN VÀO HOẠT ĐỘNG NGÂN HÀNG

- Cơ sở giải pháp:

Nhằm giúp cho hoạt động trao đổi thông tín của ngân hàng diễn ra nhanh hơn, tiện lợi và dễ dàng hơn, giúp các giao dịch được diễn ra nhanh chóng và thuận lợi cho khách hàng, nhân viên sử dụng. Nâng cao tính an toàn và bảo mật của hệ thống.

- Nội dung:

Với các nước tiên tiến trên thế giới thì hệ thông công nghệ thông tin trong ngân hàng phát triển rất mạnh, nên việc liên kết và hợp tác với các ngân hàng nước ngoại để đấy mạnh phát triển các ứng dụng công nghệ thông tin trong ngân hàng là điều tất yếu, Để hoạt động ngân hàng giảm bớt rủi ro thì công nghệ thông tin là công cụ hỗ trợ đắc lực cho hoạt động của các cán bộ ngân hàng. Lựa chọn đúng công nghệ để áp dụng cho hoạt động quản lý, hoạt động kinh doanh sẽ góp phần nâng cao chất lượng các sản phẩm dịch vụ của ngân hàng.

- Biện pháp thực hiện:

Xây dựng cơ chế trao đổi thông tin hiệu quả, đảm bảo tính chính xác và kịp

thời giữa các bộ phận chức năng trong hoạt động cấp tín dụng.

Tăng cường hợp tác, chia sẽ thông tin với các PGD và chi nhánh để tạo điều

kiện thuận lợi trong việc thu thập thông tin khách hàng vay một cách toàn diện.

Tìm kiếm đối tác chiến lược nước ngoài để được hỗ trợ tốt hơn về mặt công

nghệ, đáp ứng nhu cầu ngày càng phát triển của hệ thống ngân hàng điện tử.

- Dự kiến đạt được:

Việc lưu trữ, thu thập thông tín của khách hàng, thông tín thị trường, xây dựng hệ thống chấm điểm và xếp hạng tín dụng khách hàng… được nhanh chóng, tiện lợi, chính xác hơn.

69

Nâng cao tính sẵn sàng của hệ thống, đảm bảo hệ thống phục vụ xuyên suốt, giảm thiểu các lỗi phát sinh, tính toán an toàn bảo mật, chống xâm nhập, tấn công từ bên ngoài hay bên trong nội bộ, bảo đảm an toàn dữ liệu và tài sản…

5.3. GIẢI PHÁP PHÂN TÁN RỦI RO, NGĂN NGỪA VÀ HẠN CHẾ RỦI RO TÍN DỤNG

- Cơ sở của giải pháp:

Nhằm phân tán và kiểm soát rủi ro trong quá trình cấp phát tín dụng, quản lý

tốt nguồn vốn nhằm đạt hiệu quả cao trong hoạt động kinh doanh.

- Nội dung;

Ngân hàng cần tiếp tục chú trọng cho vay nhiều đối tượng khách hàng, không nên quá chú trọng vào một số khách hàng chủ yếu, ngân hàng nên mở rộng cho vay đối với doanh nghiệp tư nhân, doanh nghiệp vừa và nhỏ. Đây là xu hướng phù hợp chung của các ngân hàng trong khu vực và trên thế giới.

- Biện pháp thực hiện:

Thực hiện dưới các hình thức như cho nhiều khách hàng vay, cho nhiều ngành kinh tế vay, cho vay ở nhiều vùng khác nhau, giới hạn số tiền vay… Hơn nữa, ngân hàng cũng nên thận trọng trước khi cho vay đối với khách hàng hoạt động trong lĩnh vực có mức độ rủi ro cao như bất động sản, các dự án kinh doanh về giải trí có quy mô lớn.

Đối với những dự án đầu tư lớn thì ngân hàng nên cho vay theo hình thức đồng tài trợ và cùng quản lý vốn vay. Khi nền kinh tế phát triển thì đòi hỏi ngân hàng cần phải hợp tác và liên kết chặt chẽ với các ngân hàng khác để hỗ trợ nhau và tăng cường khả năng cùng tồn tại, phát triển trong nền kinh tế.

Ngân hàng có thể áp dụng bảo hiểm tín dụng để giảm bớt những thiệt hại một khi rủi ro xảy ra đối với khách hàng nhằm chuyển rủi ro cho công ty bảo hiểm. Vì vậy, đối với những khoản vay lớn, ngân hàng nên yêu cầu khách hàng mua bảo hiểm cho các dự án trước kho cho vay. Đây được xem là biện pháp hữu hiệu để phòng chống rủi ro không những cho khách hàng mà còn cho cả ngân hàng.

- Dự kiến kết quả đạt được:

Phục vụ đối tượng khách hàng cá nhân, doanh nghiệp tư nhân, doanh nghiệp vừa và nhỏ đảm bảo cho ngân hàng quản lý được rủi ro một cách hữu hiệu, tự đó có thể mở rộng cung ứng nhiều dịch vụ chất lượng cao cho khách hàng, định hướng chiến lược kinh doanh, giúp ngân hàng đạt được mục tiêu kinh doanh.

Duy trì và mở rộng hệ khách hàng thuộc nhiều thành phần, đồng thời tiếp cận

70

và tìm kiếm cách thu hút khách hàng lớn kinh doanh có hiệu quả.

5.4. GIẢI PHÁP VỀ NHÂN SỰ

- Cơ sở của giải pháp:

Nhằm đưa ra kế hoạch tuyển dụng, lựa chọn cán bộ có đủ điều kiện, năng lực làm việc tốt và phẩm chất đạo đức tốt một cách khách quan, phù hợp để giảm thiểu tối đa những sai phạm có thể xảy ra trong quá trình cấp tín dụng.

- Nội dung:

Con người là nhân tố đóng vai trò then chốt trong công tác đảm bảo an toàn, hiệu quả trong hoạt động tín dụng của ngân hàng, vững mạnh về nguồn nhân lực là yếu tố quan trọng để tiến tới vững mạnh trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng.

- Biện pháp thực hiện:

Ngân hàng cần thường xuyên tổ chức những khóa học nâng cao trình độ nghiệp vụ, giúp cho nhân viên tiếp cận với những kiến thức mới, tạo điều kiện cho họ trao đổi kinh nghiệm, thi đua khen thưởng công bằng.

Triển khai hệ thông đánh giá kết quả công việc, lương kinh doanh(KPI) dành

cho các chức danh kinh doanh trực tiếp và gián tiếp tại phòng giao dịch.

Thực hiện luân chuyển cán bộ trong quản lý khách hàng để giảm trừ những tiêu cực và tạo điều kiện cho cán bộ tiếp cận được những khách hàng khác nhau sẽ có khả năng xử lý công việc được nhanh chóng.

Nâng cao trình độ hiểu biết về pháp luật, thị trường, các lĩnh vực kinh tế tài chính, về tin học và ngoại ngữ cho tất cả CBCNV, đặc biệt là cán bộ tín dụng. Vì thế cần có chính sách đãi ngộ, quan tâm nhiều hơn tới đời sống vật chất của CBCNV. Tạo môi trường làm việc chuyên nghiệp, thân thiện với nhiều cơ hội thăng tiến.

- Dự kiến kết quả đạt được:

Đánh giá chính xác cán bộ thông qua kết quả công việc, hạn chế những rủi ro

phát sinh từ cán bộ tín dụng trong hoạt động cấp phát tín dụng.

71

Ngân hàng sẽ phát huy tối đa khả năng của nguồn nhân lực, tạo nền tảng phát triển vững mạnh trong hoạt động kinh doanh và kiểm soát tốt chất lượng tín dụng.

CHƯƠNG 6 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ

Trong nhiều năm hoạt động và trường thành, mặc dù đã gặp không ít khó khăn và thử thách với sự chỉ đạo, giúp đỡ của Hội sở và Sacombank chi nhánh Sóc Trăng thì Sacombank PGD Thạnh Phú, chi nhánh Sóc Trăng đã đạt được những bước tiến xa hơn và ngày càng phát triển trong mọi hoạt động của ngân hàng, trong đó có hoạt động tín dụng. Những kết quả đạt được là minh chứng cho quá trình phát triển bền bỉ, phấn đấu hết mình của ban lãnh đạo và toàn thể CBCNV của ngân hàng. Từ đó cho thấy ngân hàng đã thực hiện tốt một trong những chức năng quan trọng là hỗ trợ vốn cho quá trình sản xuất kinh doanh của các đơn vị kinh tế.

6.1. KẾT LUẬN

Hoạt động ngân hàng luôn hàm chứa rủi ro đặc biệt và thường xuyên là rủi ro tín dụng. Thừa nhận một tỷ lệ rủi ro tín dụng trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng là yêu cầu khách quan hợp lý. Vấn đề là làm thế nào để hạn chế rủi ro này ở một tỷ lệ thấp nhất có thể chấp nhận được. Rủi ro tín dụng và các giải pháp hạn chế rủi ro là đề tài mà các nhà quản trị ngân hàng đã và đang nghiên cưu không ngừng để hạn chế đến mức thấp nhất tổn thất của ngân hàng.

Dựa trên những cơ sở lý luận về tín dụng và rủi ro tín dụng, luận văn tiến hành theo hướng nghiên cứu phân tích rủi ro tín dụng và nguyên nhân gây ra rủi ro tín dụng củng như công tác quản lý rủi ro tín dụng tài Sacombank PGD Thạnh Phú, chi nhánh Sóc Trăng, chỉ ra những mặt hạn chế cần khắc phục. Từ đó đưa ra một số giải pháp nhằm hạn chế rủi ro tín dụng trên cơ sở những quan điểm định hướng và mục tiêu của Sacombank đồng thời đưa ra những kiến nghị đối với Chính phủ, NHNN và Sacombank chi nhánh Sóc Trăng để hỗ trợ cho tính khả thi của những giải pháp trên.

6.2. KIẾN NGHỊ

6.2.1. Đối với Ngân hàng Sacombank chi nhánh Sóc Trăng

72

- Tăng cường công tác quảng cáo để thu hút khách hàng, huy động tối đa nguồn vốn nhàn rỗi trên địa bàn. Ngân hàng cần có nhiều hơn nữa các chương trình quảng cáo, giới thiệu các sản phẩm dịch vụ mới của ngân hàng đến với người dân qua các phương tiện thông tin đại chúng.

- Đề xuất một số kiến nghị đối với Chính phủ và Ngân hàng nhà nước, cụ thể:

+ Đối với Chính phủ

Hoàn thiện các quy định pháp luật liên quan đến việc rút ngắn thời gian để xử

lý nợ xấu.

Mở rộng nghiệp vụ mua bán nợ thông qua công ty quản lý tài sản của các TCTD Việt nam (VAMC) và phát triển thị trường mua bán nợ xấu của ngân hàng.

+ Đối với Ngân hàng nhà nước

Xây dựng và phát triển hơn nữa việc trao đổi thông tin giữa CIC và các TCTD.

Thực hiện thanh tra, kiểm soát các NHTM, đồng thời phát hiện và xử lý

nghiêm những hành vi vi phạm tiêu cực trong hoạt dộng tín dụng.

6.2.2. Đối với Ngân hàng Sacombank phòng giao dịch Thạnh Phú

- Thường xuyên huấn luyện, bồi dưỡng kiến thức, nâng cao trình độ và kỹ năng thẩm định tín dụng cho đội ngũ cán bộ ngân hàng. Thường xuyên tổ chức các cuộc hợp giữa các cán bộ tín dụng để trao đổi những kinh nghiệm, những khuyết điểm trong quá trình cấp tín dụng của từng cán bộ tín dụng. Từ đó nhằm nâng cao trình độ cho cán bộ tín dụng và hạn chế, khắc phục những sai lầm để khoản vay được an toàn và hiệu quả.

- Thẩm định kỹ khi cho vay những khách hàng đang có quan hệ tín dụng với các TCTD khác nhầm tránh trường hợp khách hàng không đủ khả năng trả nợ cho nhiều khoản vay.

- Hạn chế tiếp nhận hồ sơ của khách hàng là người thân của cán bộ tín dụng

73

để tránh sự gian lận hoặc ý kiến chủ quan trong khâu thẩm định.

TÀI LIỆU THAM KHẢO

● Văn bản pháp luật

1. Quyết đinh tại Khoản 2, Điều 13 Thông tư số 39/2016/TT-NHNN ngày 30 tháng 12 năm 2016 về Mức lãi suất cho vay ngắn hạn tối đa bằng đồng Việt Nam.

● Sách tham khảo

2. Quyết định 1058/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt đề án cơ cấu lại hệ thống các tổ chức tín dụng gắn với xử lý nợ xấu giai đoạn 2016-2020.

1. Trần Ái Kết, Phan Tùng Lâm, Nguyễn Thị Lương, Đoàn Thị Cẩm Văn và Phạm Xuân Minh (2006). Giáo trình Tài chính – Tiền tệ. Đại học Cần thơ: Nhà xuất bản thống kê

2. Thái Văn Đại (2003). Giáo trình Nghiệp vụ Ngân hàng thương mại. Đại học Cần thơ: Nhà xuất bản thống kê

3. Lê Văn Tư (2004). Quản trị ngân hàng thương mại. Nhà xuất bản tài chính

4. Đinh Xuân Hạng và Nguyễn Văn Lộc (2012), Giáo trình quản trị tín dụng ngân hàng thương mại, Nhà xuất bản Tài chính.

5. Bùi Văn Trịnh và Thái Văn Đại (2005). Giáo trình Tiền tệ - Ngân hàng. Đại học Cần thơ: Nhà xuất bản thống kê.

6. Bùi Diệu Anh (2009). Nghiệp vụ tín dụng Ngân hàng. Nhà xuất bản Phương Đông.

7. Nguyễn Minh Kiều (2007). Tín dụng và thẩm định tín dụng Ngân hàng. Nhà xuất bản Tài Chính.

8. Nguyễn Minh kiều (2009). Quản trị rủi ro tài chính. Nhà xuất bản Thống kê.

9. Lê Văn Tư (2004). Ngân hàng thương mại. Nhà xuất bản Tài Chính.

10. Nguyễn Văn Tiến (2011). Tài chính tiền tệ. Nhà xuất bản Thống Kê.

● Luận văn tham khảo

74

1. Châu Minh Sơn, 2015. Nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng cá nhân tại Ngân hàng thương mại cổ phần Sacombank chi nhánh Sài Gòn, phòng giao dịch Nguyễn Cư Trinh. Khóa luận tốt nghiệp, Đại học HUTECH.

2. Dương Quan Hiếu, 2007. Phân tích hiệu quả hoạt động tín dụng và biện pháp nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng của Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn huyện Tân Châu, tỉnh An Giang. Khóa luận tốt nghiệp, Đại học Cần Thơ.

3. Nguyễn Hoàng Thành, 2007. Rủi ro tín dụng và các biện pháp phòng ngừa rủi ro tín dụng tại ngân hàng thương mại cổ phần xuất nhập khẩu Việt Nam chi nhánh Cái Khế. Khóa luận tốt nghiệp, Đại học Cần Thơ.

4. Nguyễn Kim Doanh, 2019. Một số biện pháp nâng cao hiệu quả công tác tín dụng tại Ngân hàng thương mại cổ phần Quốc Dân – chi nhánh Hải Phòng – Phòng giao dịch Hải An. Khóa luận tốt nghiệp, Đại học Dân Lập Hải Phòng.

5. Lưu Đặng Phương Dung, 2017. Thực trạng và giải pháp thực hiện thẩm định tín dụng doanh nghiệp tại ngân hàng Agribank chi nhánh Nhà Bè. Khóa luận tốt nghiệp, Đại học Mở Thành Phố Hồ Chí Minh.

● Trang web

1. Website Ngân hàng TMCP Sài Gòn Thương Tín: www.sacombank.com.vn

2. Website Ngân hàng Nhà Nước Việt Nam: www.sbv.gov.vn

3. Website Kênh thông tin kinh tế - tài chính Việt Nam: www.cafef.vn

75

4. Website thư viện pháp luận: www.thuvienphapluat.vn 5. Công cụ tìm kiếm: www.google.com 6. Website tài liệu tham khảo: www.tailieu.vn