PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG VÀ ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN HOẠT ĐỘNG MARKETING CỦA SẢN PHẨM TÔN TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN TẬP ĐOÀN HOA SEN

Tên nhóm : The Four Pigs

Thành viên: Phạm Ý Nhi – PS01610

Lâm Trúc Quyên – PS01798

Lê Thanh Huyền – PS01657

Hồ Nhật Huy – PS00078

Thành phố Hồ Chí Minh tháng 04 năm 2014

Giảng viên hướng dẫn: Nguyễn Minh Trường

2

LỜI CAM ĐOAN

Chúng tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của nhóm The Four Pigs lớp

QTKD1. Các số liệu, kết quả nêu trong báo cáo là hoàn toàn trung thực trùng khớp với số liệu

của công ty.

Tp. Hồ Chí Minh, ngày tháng năm 2015

Người cam đoan

Phân tích thực trạng và đề xuất giải pháp cho hoạt động Marketing của sản phẩm tôn tại công ty cổ phần tập đoàn Hoa Sen

Hồ Nhật Huy Lâm Trúc Quyên Phạm Ý Nhi Lê Thanh Huyền

3

NHẬN XÉT

Phân tích thực trạng và đề xuất giải pháp cho hoạt động Marketing của sản phẩm tôn tại công ty cổ phần tập đoàn Hoa Sen

(Của cơ quan hướng dẫn nếu có)

4

NHẬN XÉT

Phân tích thực trạng và đề xuất giải pháp cho hoạt động Marketing của sản phẩm tôn tại công ty cổ phần tập đoàn Hoa Sen

(Của giáo viên hướng dẫn)

5

NHẬN XÉT

Phân tích thực trạng và đề xuất giải pháp cho hoạt động Marketing của sản phẩm tôn tại công ty cổ phần tập đoàn Hoa Sen

(Của hội đồng phản biện)

6

MỤC LỤC

DANH MỤC BẢNG BIỂU, HÌNH VẼ ................................................................................... 8

LỜI MỞ ĐẦU ........................................................................................................................ 10

1. Lý do chọn đề tài ............................................................................................................. 10

CHƯƠNG 1 ............................................................................................................................ 13

CƠ SỞ LÝ LUẬN .................................................................................................................. 13

1.1. Định nghĩa Marketing. .............................................................................................. 14

1.2. Môi trường vi mô – vĩ mô. ........................................................................................ 14

1.3. Định nghĩa SWOT .................................................................................................... 16

1.4. Tổ hợp Marketing – Mô hình 4P .............................................................................. 17

CHƯƠNG 2 ............................................................................................................................ 20

GIỚI THIỆU VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN TẬP ĐOÀN HOA SEN ........................................ 20

2.1. Tổng quan doanh nghiệp .............................................................................................. 21

2.2. Lịch sử hình thành: ....................................................................................................... 22

2.3. Sứ mệnh và tầm nhìn: .................................................................................................. 23

2.4. Mục tiêu của doanh nghiệp: ......................................................................................... 23

2.5. Cơ cấu tổ chức: ............................................................................................................ 25

2.6. Thực trạng và vị thế của sản phẩm tôn Hoa Sen .......................................................... 29

CHƯƠNG 3 ............................................................................................................................ 30

THỰC TRẠNG MARKETING MIX TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN TẬP ĐOÀN HOA SEN 30

3.1. Môi trường Marketing .................................................................................................. 31

3.1.1. Môi trường vĩ mô. .................................................................................................. 31

3.1.2. Môi trường vi mô. .................................................................................................. 36

3.2. SWOT .......................................................................................................................... 39

3.2.1.Điểm mạnh .............................................................................................................. 40

3.2.2.Điểm yếu ................................................................................................................. 41

Phân tích thực trạng và đề xuất giải pháp cho hoạt động Marketing của sản phẩm tôn tại công ty cổ phần tập đoàn Hoa Sen

3.2.3. Cơ hội..................................................................................................................... 42

7

3.2.4. Thách thức ............................................................................................................. 42

3.3. Phân tích tổ hợp Marketing cho sản phẩm tôn của công ty Cổ Phần Tập Đoàn Hoa Sen.

............................................................................................................................................. 44

3.3.1. Product (sản phẩm) ................................................................................................ 44

3.3.2. Price (giá) ............................................................................................................... 57

3.3.3. Phân phối ............................................................................................................... 63

3.3.4. Promotion (xúc tiến) .............................................................................................. 68

CHƯƠNG 4 ............................................................................................................................ 81

NHẬN XÉT VỀ THỰC TRẠNG MARKETING TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN TẬP ĐOÀN

HOA SEN VÀ ĐỀ XUẤT BIỆN PHÁP HOÀN THIỆN ...................................................... 81

4.1 Nhận xét và đề xuất về chiến lược sản phẩm ................................................................ 82

4.2 Nhận xét và đề xuất về chiến lược giá .......................................................................... 83

4.3 Nhận xét và đề xuất về chiến lược phân phối ............................................................... 86

4.4 Nhận xét và đề xuất về chiến lược xúc tiến .................................................................. 87

KẾT LUẬN ............................................................................................................................ 90

Phân tích thực trạng và đề xuất giải pháp cho hoạt động Marketing của sản phẩm tôn tại công ty cổ phần tập đoàn Hoa Sen

Tài liệu tham khảo .................................................................................................................. 92

8

DANH MỤC BẢNG BIỂU, HÌNH VẼ

Chú thích Logo Tập đoàn Hoa Sen Cơ cấu tổ chức Công ty Cổ phần Tập đoàn Hoa Sen

Trang 23 27 37 47 48 48 49 56

Hình 2.1.1 2.5.1 3.1.1.4.1 Dây chuyền sản xuất thép cán nguội 3.3.1.1.1 Tôn lạnh Hoa Sen 3.3.1.1.2 Tôn kẽm Hoa Sen 3.3.1.1.3 Tôn metallic dùng để lợp mái 3.3.1.1.4 Tôn vân gỗ dùng để ốp tường 3.3.1.3.1 Ông Lê Phước Vũ, Chủ tịch HĐQT – Tổng Giám đốc Tập đoàn Hoa Sen, bên sản phẩm tôn dày mạ kẽm đầu tiên của Nhà máy Tôn Hoa Sen Phú Mỹ

3.3.1.3.2 Toàn cảnh dây chuyền sản xuất tôn mạ kẽm theo công nghệ NOF 3.3.1.5.1 Logo Hoa Sen cũ 3.3.1.5.2 Logo Hoa Sen mới 3.3.1.5.3 Logo các dòng sản phẩm 3.3.3.1.1 Kênh phân phối đến các nước trên thế giới 3.3.4.2.1 Chương trình Tỏa sáng Nghị lực Việt trên VTV6 3.3.4.2.2 Website Hoa Sen Group 3.3.4.2.3 Fanpage Hoa Sen Group 3.3.4.2.4 Quảng cáo ngoài trời Tôn Hoa Sen 3.3.4.3.1 Hoa Sen Group tài trợ xây cầu Tư Triều 3.3.4.3.2 Bài viết về Tập đoàn Hoa Sen được đăng trên báo Doanh nhân số ra 57 59 59 60 70 75 76 77 78 79 80

ngày 01/03/2014

3.3.4.4.1 Hình ảnh gian hàng của Tập đoàn Hoa Sen tại Hội chợ Xuất Nhập 81

Khẩu Trung Quốc

3.3.4.4.2 Nhân viên Hoa Sen Group tư vấn sản phẩm cho khách hàng 3.3.4.5.1 Trao bằng khen cho các cá nhân đạt thành tích xuất sắc khối phân 82 83

phối

Phân tích thực trạng và đề xuất giải pháp cho hoạt động Marketing của sản phẩm tôn tại công ty cổ phần tập đoàn Hoa Sen

3.3.4.6.1 Quảng cáo số điện thoại liên hệ mua Tôn Hoa Sen 84

9

Biểu đồ/sơ đồ Tên biểu đồ/ sơ đồ 2.6.1 3.1.2.4.1 3.3.1.2.1 3.3.1.2.2 3.3.3.1.1 3.3.3.1.2 3.3.3.1.3

Trang 31 Biểu đồ thị phần tôn năm 2014 Biểu đồ thị phần tôn 11 tháng đầu năm 2014 41 Sơ đồ danh mục sản phẩm của công ty cổ phần Tập đoàn Hoa Sen 53 54 Biểu đồ cơ cấu doanh thu theo nhóm sản phẩm 68 Sơ đồ kênh phân phối trực tiếp 68 Sơ đồ kênh phân phối gián tiếp 69 Biểu đồ phát triển hệ thống chi nhánh phân phối của Tập đoàn Hoa Sen Biểu đồ cơ cấu doanh thu bán hàng theo kênh bán hàng 3.3.3.1.4 71

Phân tích thực trạng và đề xuất giải pháp cho hoạt động Marketing của sản phẩm tôn tại công ty cổ phần tập đoàn Hoa Sen

Bảng 3.3.1.1.1 3.3.2.2.1 3.3.2.2.2 3.3.2.2.3 3.3.2.3.1 Tên bảng Bảng đặc điểm, lợi thế, lợi ích của sản phẩm Bảng chi phí sản xuất kinh doanh theo yếu tố Bảng chi phí bán hàng Bảng chi phí quản lý doanh nghiệp Bảng giá một số sản phẩm tôn Trang 50 63 63 64 67

10

LỜI MỞ ĐẦU

1. Lý do chọn đề tài

Nền kinh tế Việt Nam được Nhà nước định hướng chú trọng phát triển theo hướng công

nghiệp hóa – hiện đại hóa. Một trong những ngành công nghiệp hàng đầu Việt Nam hiện nay

là ngành công nghiệp thép. Ngành công nghiệp thép tăng trưởng 12% năm 2014 có đóng góp

của tất cả các sản phẩm thép như sản phẩm thép cán nóng, thép cán nguội, thép xây dựng,

tôn,…Trong đó đặc biệt sản phẩm tôn thép có mức đóng góp lớn khi tăng trưởng khoảng gần

40% so với năm 2013.

Ngành tôn thép tại nước ta tăng trưởng mạnh những năm gần đây nhưng cũng phải

đang chịu những khó khăn hiện hữu như giá thép giảm khoảng 200.000đ/tấn nữa đầu năm

2014 do nhu cầu tiêu thụ giảm khi kinh tế chững lại những năm gần đây nhưng giá điện,

than…những nguyên vật liệu đầu vào để sản xuất thép lại tăng lên. Ngoài ra hàng rào thuế

quan Việt Nam cũng đang nới lỏng dần để thu hút đầu tư nước ngoài khiến cho sự cạnh tranh

sản phẩm tăng lên khi các sản phẩm ngoại nhập xâm nhập sâu rộng thị trường Việt Nam.

Tôn Hoa Sen là một trong những công ty cung cấp các sản phẩm ngành thép lớn nhất

Việt Nam với thị phần chiếm vị trí số 1 về thị phần sản xuất tôn. Tính đến thời điểm hiện tại

Tôn Hoa Sen đã xây dựng nhà máy sản xuất có quy mô khép kín lớn nhất Đông Nam Á, áp

dụng những công nghệ hiện đại trong ngành và các chương trình thúc đẩy mạnh về thương

hiệu để tạo nên là một trong những thương hiệu tôn thép hàng đầu.

Tôn Hoa Sen là công ty sản xuất sản phẩm công nghiệp hàng đầu ngành tôn thép nhưng

cũng là một trong những công ty hàng đầu thực hiện các chiến lược Marketing bàn bản với

quy mô lớn, tăng sức nhận diện thương hiệu bằng các chương trình tri ân khách hàng, tổ chức

sự kiện, quan hệ công chúng và tài trợ rất nhiều cho các hoạt động xã hội tại Việt Nam.

Nhận thấy được những điều trên, đề tài “Phân tích thực trạng và đề xuất giải pháp cho

hoạt động Marketing sản phẩm tôn thép của công ty Cổ phần Tập đoàn Hoa Sen” sẽ cho chúng

ta thấy được cách thức hoạt động kinh doanh, quản lý thương hiệu, chiến lược quảng bá sản

Phân tích thực trạng và đề xuất giải pháp cho hoạt động Marketing của sản phẩm tôn tại công ty cổ phần tập đoàn Hoa Sen

phẩm tôn Hoa Sen và từ đó đề xuất giải pháp cải thiện những vấn đề gặp phải.

11

2. Tầm quan trọng của đề tài

Việc thực hiện đề tài này giúp nhóm sinh viên có cơ hội trau dồi một cách có hệ thống

toàn bộ lý thuyết về tổ hợp Marketing đã được học. Bên cạnh đó, dựa vào nền tảng lý thuyết

để phân tích thực tế các chiến lược Marketing của tập đoàn Hoa Sen mà nhóm đã chọn.

Bằng việc phân tích các chiến lược Marketing của doanh nghiệp, nhóm sinh viên có

thể thấy được cách một công ty xây dựng và thực hiện hoạt động Marketing nhằm đạt được

hiệu quả kinh doanh cao nhất. Từ việc doanh nghiệp tận dụng những cơ hội để phát huy điểm

mạnh và che lấp điểm yếu đến cách doanh nghiệp đối phó với những thách thức từ môi trường.

Ngoài ra, sau khi phân tích thực trạng hoạt động Marketing của tập đoàn Hoa Sen,

nhóm sinh viên nhận xét những ưu điểm và đề xuất giải pháp khắc phục những thiếu sót. Việc

này giúp các sinh viên có cơ hội cùng thảo luận, đánh giá và đề xuất ý kiến để doanh nghiệp

có thể hoàn thiện chiến lược Marketing của mình.

3. Đối tượng nghiên cứu

Thực trạng chiến lược Marketing của dòng sản phẩm tôn Hoa Sen.

4. Phạm vi nghiên cứu

Dòng sản phẩm tôn của công ty cổ phần tôn Hoa Sen.

5. Phương pháp nghiên cứu

Phương pháp nghiên cứu định lượng là các nghiên cứu trong đó các dữ liệu cần thu

thập ở dạng định lượng. Các dữ liệu định lượng là các dữ liệu cho phép chúng ta đo lường

chúng bằng số lượng, giá trị, con số.

Phương pháp nghiên cứu định tính là nghiên cứu sử dụng các phương pháp không phải

là định lượng (những con số). Nghiên cứu định tính cũng có thể được xem là cách thức sử

dụng nhiều phương pháp khác nhau để tìm hiểu chất lượng hoặc bản chất của một sự vật, hiện

tượng, sự kiện.

Dữ liệu sơ cấp (primary data) được thu thập cho mục đích cụ thể của cuộc điều tra đang

Phân tích thực trạng và đề xuất giải pháp cho hoạt động Marketing của sản phẩm tôn tại công ty cổ phần tập đoàn Hoa Sen

được tiến hành.

12

Dữ liệu thứ cấp (secondary data) là dữ liệu được thu thập ở đâu đó cho một mục đích

nào khác nhưng có thể sử dụng cho cuộc điều tra đang được tiến hành.

6. Kết cấu của đề tài

Đề tài bao gồm 4 chương:

 Chương 1: Cơ sở lý luận.

 Chương 2: Giới thiệu Công ty Cổ phẩn Tập Đoàn Hoa Sen.

 Chương 3: Thực trạng Marketing 4P của sản phẩm tôn tại công ty Cổ phần Tập

Đoàn Hoa Sen.

 Chương 4: Nhận xét về thực trạng Marketing tại công ty cổ phần tập đoàn Hoa

Phân tích thực trạng và đề xuất giải pháp cho hoạt động Marketing của sản phẩm tôn tại công ty cổ phần tập đoàn Hoa Sen

Sen và đề xuất biện pháp hoàn thiện.

13

CHƯƠNG 1

CƠ SỞ LÝ LUẬN

Phân tích thực trạng và đề xuất giải pháp cho hoạt động Marketing của sản phẩm tôn tại công ty cổ phần tập đoàn Hoa Sen

14

1.1. Định nghĩa Marketing.

Theo định nghĩa của Học viện Marketing Hoàng gia Anh Quốc thì Marketing là quá

trình quản lý bao gồm nhận diện, dự báo và đáp ứng nhu cầu của khách hàng, sao cho hiệu

quả và mang lại lợi ích.

Theo định nghĩa của Hiệp hội Marketing Mỹ thì Marketing là quá trình lập kế hoạch

và thực hiện quan điểm, định giá, xúc tiến và phân phối các ý tưởng, hàng hóa và dịch vụ để

tạo ra trao đổi nhằm thỏa mãn các mục tiêu của cá nhân và tổ chức.

Theo Philip Kotler thì Marketing là một quá trình quản lý mang tính xã hội, nhờ đó mà

các cá nhân và tập thể có được những gì họ cần và mong muốn thông qua việc tạo ra, chào

bán và trao đổi những sản phẩm có giá trị với những người khác.

1.2. Môi trường vi mô – vĩ mô.

Môi trường vi mô là mối quan tâm thường trực và có thành phần cấu thành riêng tùy

theo mỗi tổ chức. Các tổ chức khác nhau có mạng lưới nhà cung cấp, khách hàng, đối thủ cạnh

tranh hay chủ thể liên quan khác nhau.

 Khách hàng: là đối tượng phục vụ của doanh nghiệp và là nhân tố tạo nên thị

trường. Có các dạng khách hàng sau: người tiêu dùng, nhà sản xuất, trung gian

phân phối, cơ quan Nhà nước, khách hàng nước ngoài.

 Đối thủ cạnh tranh: một doanh nghiệp thường gặp phải sự cạnh tranh từ các

nguồn như: cạnh tranh giữa các thương hiệu, cạnh tranh về hình thức sản phẩm

(dạng sản phẩm), cạnh tranh giữa các sản phẩm thay thế, cạnh tranh giữa các

nhu cầu.

 Các nhà trung gian: là những cơ sở kinh doanh hỗ trợ doanh nghiệp trong việc

cổ động, bán hàng và giao hàng của doanh nghiệp đến tay người tiêu dùng bao

gồm: trung gian phân phối, các tổ chức cung cấp dịch vụ lưu thông hàng hóa,

các tổ chức cung cấp dịch vụ Marketing, các tổ chức cung cấp dịch vụ tài chính

Phân tích thực trạng và đề xuất giải pháp cho hoạt động Marketing của sản phẩm tôn tại công ty cổ phần tập đoàn Hoa Sen

– tín dụng.

15

 Các nhà cung cấp: là người cung cấp các yếu tố đầu vào cần thiết cho hoạt

động của doanh nghiệp, sự tăng giá hay khan hiếm các yếu tố đầu vào trên thị

trường có thể ảnh hưởng rất nhiều đến các hoạt động Marketing của doanh

nghiệp.

Môi trường vĩ mô là những yếu tố môi trường có ảnh hưởng đến tất cả các tổ chức

(PEST).

 Political-legal factor: Yếu tố chính trị - pháp lý gồm các yếu tố chính phủ, hệ

thống pháp luật, sự ổn định về chính trị, nhất quán về quan điểm, chính sách.

Đây là một yếu tố có tầm ảnh hưởng tới tất cả các ngành kinh doanh trên một

lãnh thổ, các yếu tố thể chế, luật pháp có thể uy hiếp đến khả năng tồn tại và

phát triển của bất kể ngành nào. Khi kinh doanh trên một đơn vị hành chính các

doanh nghiệp sẽ phải bắt buộc tuân theo các yếu tố thể chế, Luật pháp tại khu

vực đó.

 Economic factor: Yếu tố kinh tế bao gồm các yếu tố như tốc độ tăng trưởng

và sự ổn định của nền kinh tế, sức mua, sự ổn định của giá cả, tiền tệ, lạm phát,

tỷ giá hối đoái…tất cả những yếu tố này đều ảnh hưởng đến hoạt động sản xuất

kinh doanh của doanh nghiệp. Trong mỗi giai đoạn nhất định của chu kỳ nền

kinh tế, doanh nghiệp sẽ có những quyết định phù hợp cho riêng mình.

 Social and cultural factor: Yếu tố văn hóa và xã hội ảnh hưởng sâu sắc đến

hoạt động quản trị và kinh doanh của một doanh nghiệp. Doanh nghiệp cần phải

phân tích các yếu tố văn hóa, xã hội nhằm nhận biết các cơ hội và nguy cơ có

thể xảy ra. Đây là yếu tố tạo nên thị trường. Quy mô dân số, tốc độ tăng trưởng

của nó cũng như sự khác nhau về tuổi tác, tôn giáo, trình độ học vấn, khu vực

địa lý sinh sống... là những yếu tố mà người làm công tác Marketing cần chú ý

tới vì đó là các yếu tố chính tạo ra nhu cầu và tác động vào các động lực kinh tế

khác. Mỗi quốc gia, vùng lãnh thổ đều có những giá trị văn hoá và các yếu tố xã

Phân tích thực trạng và đề xuất giải pháp cho hoạt động Marketing của sản phẩm tôn tại công ty cổ phần tập đoàn Hoa Sen

hội đặc trưng, và những yếu tố này là đặc điểm của người tiêu dùng tại khu vực

16

đó. Bên cạnh đó, những đặc điểm về xã hội cũng khiến các doanh nghiệp quan

tâm khi nghiên cứu thị trường, từ những yếu tố đó sẽ chia thành những nhóm

khách hàng khác nhau, mỗi nhóm có những đặc điểm, tâm lý, thu nhập khách

nhau.

 Technological: Yếu tố công nghệ là nhân tố ảnh hưởng mạnh, trực tiếp đến

doanh nghiệp. Các yếu tố công nghệ thường biểu hiện như phương pháp sản xuất

mới, kĩ thuật mới, vật liệu mới, thiết bị sản xuất, các bí quyết, các phát minh,

phần mềm ứng dụng,… Cả thế giới hiện nay đang lao vào cuộc cách mạng không

ngừng nghỉ, hàng loạt các công nghệ mới được ra đời và được tích hợp vào các

sản phẩm, dịch vụ. Đặc biệt, trong lĩnh vực vực công nghệ thông tin, công nghệ

truyền thông hiện đại đã giúp rút khoảng cách về địa lý, phương tiện truyền tải.

Sự thay đổi công nghệ có giúp doanh nghiệp giảm chi phí, nâng cao chất lượng

sản phẩm, dịch vụ mới, tiếp cận sản phẩm và dịch vụ dễ dàng...

1.3. Định nghĩa SWOT

Phân tích SWOT là đánh giá thẩm định điểm mạnh (Strength), điểm yếu (Weakness),

cơ hội (Opportunity), thách thức (Threat) liên quan đến các yếu tố bên trong và bên ngoài môi

trường ảnh hưởng đến doanh nghiệp nhầm xác lập điều kiện để chuẩn bị cho kế hoạch dài hạn.

 Điểm mạnh (Strength) cho biết doanh nghiệp có điểm mạnh nào cần khai thác.

 Điểm yếu (Weakness) cho biết doanh nghiệp có điểm yếu nào cần cải thiện.

 Cơ hội (Opportunity) cho biết môi trường kinh doanh mang lại cơ hội nào? Tiềm

năng tạo lợi nhuận vốn có và khả năng khai thác cơ hội đáng giá của tổ chức.

 Thách thức (Threat) cho biết những thách thức nào có thể phát sinh? Các đối thủ

cạnh tranh sẽ bị ảnh hưởng như thế nào? Công ty sẽ bị ảnh hưởng như thế nào.

SWOT ở cấp độ Marketing:

 Điểm mạnh, điểm yếu là những yếu tố nội bộ mà các nhà quản trị Marketing có

Phân tích thực trạng và đề xuất giải pháp cho hoạt động Marketing của sản phẩm tôn tại công ty cổ phần tập đoàn Hoa Sen

thể kiểm soát; chúng là các yếu tố 7P

17

 Cơ hội, thách thức là những yếu tố bên ngoài, ngoài tầm kiểm soát, có liên quan

đến việc đánh giá tình trạng hay thay đổi của sản phẩm/thị trường

Thông qua việc đánh giá điểm mạnh và điểm yếu cho phép ta nhận diện khả năng chủ

yếu của tổ chức. Mục tiêu của SWOT là so sánh điểm mạnh, điểm yếu của tổ chức với cơ hội

và nguy cơ tương ứng. Có 3 tiêu chuẩn có thể áp dụng để nhận diện những khả năng chủ yếu

của một tổ chức là:

 Khả năng có thể tạo ra tiềm năng để mở rộng thị trường

 Khả năng cốt yếu có thể đem lại cho khách hàng nhiều lợi ích hơn từ các loại

hoàng hóa và dịch vụ mà họ đã mua.

 Khả năng có thể tạo ra những sản phẩm mà đối thủ cạnh tranh không thể sao

chép được.

1.4. Tổ hợp Marketing – Mô hình 4P

Marketing 4P là việc một tổ chức có khả năng cung ứng một sản phẩm phù hợp, với

một mức giá hợp lý, thông qua các đại lý thích hợp (phân phối) và được giới thiệu theo một

cách thức hợp lý (xúc tiến)

Mô hình 4P, bao gồm:

 Product (sản phẩm): sản phẩm không đơn thuần là thứ doanh nghiệp sản xuất

ra, mà là thứ người tiêu dùng mua. Sản phẩm gồm sản phẩm hữu hình có thể

chạm vào được như là đèn, quạt, cửa,…Sản phẩm vô hình là dịch vụ như ngành

dịch vụ, ngành khách sạn,… Sản phẩm gồm các tiêu chí như: sự đa dạng, chất

lượng, mẫu mã, tính năng, đặc điểm, nhãn hiệu, bao bì, dịch vụ khách hàng,…

Người làm Marketing coi sản phẩm là sự kết hợp các yếu tố bao bì, giá cả, lợi

ích, tên hiệu, uy tín, hình ảnh, dịch vụ chăm sóc khách hàng, những yếu tố tạo

ra giá trị cho khách hàng. Do đó, sản phẩm là tập hợp các thuộc tính vật chất,

biểu tượng và dịch vụ được thiết kế nhằm thỏa mãn mong muốn và nhu cầu của

Phân tích thực trạng và đề xuất giải pháp cho hoạt động Marketing của sản phẩm tôn tại công ty cổ phần tập đoàn Hoa Sen

khách hàng.

18

 Price (giá cả): giá bán là chi phí khách hàng phải bỏ ra để đổi lấy sản phẩm hay

dịch vụ của nhà cung cấp. Có rất nhiều tác động tiềm năn lên giá cả như: chi phí

nguyên liệu, mức giá của đối thủ cạnh tranh, thị phần, giá trị cảm nhận của người

tiêu dùng. Việc định giá trong một môi trường cạnh tranh không những vô cùng

quan trọng mà còn mang tính thách thức. Nếu đặt giá quá thấp, nhà cung cấp sẽ

phải tăng số lượng bán trên đơn vị sản phẩm theo chi phí để có lợi nhuận. Nếu

đặt giá quá cao, khách hàng sẽ dần chuyển sang đối thủ cạnh tranh.

Chiến lược định giá là những chiến lược mà công ty áp dụng để định giá hàng

hóa và dịch vụ được phát triển từ các chiến lược marketing để đạt được mục tiêu

tổng thể của tổ chức bao gồm: chiến lược định giá hớt váng, chiến lược định giá

thâm nhập, chiến lược định giá cạnh tranh.

 Place (phân phối): tiếp xúc là một yếu tố chính của quá trình Marketing, nếu

bạn không thể tiếp xúc với các khách hàng, thì bạn không thể bán được bất kỳ

sản phẩm nào. Thậm chí với nhiều sản phẩm, các doanh nghiệp còn phải phụ

thuộc vào bên thứ ba để tiếp cận với khách hàng. Bên thứ ba này gọi chung là

“trung gian” và cách thức trung gian tiếp cận khách hàng gọi là các kênh phân

phối. Có hai loại trung gian: nhà buôn, đại lý và môi giới. Các kênh phân phối

ngày càng phức tạp. Thời gian gần đây, ở một số thị trường, các nhà trung gian

ngày càng có vai trò to lớn. Các nhà phân phối đã và đang đầu tư và phát triển

công nghệ thông tin để có thể hoạt động hiệu quả, đủ khả năng cạnh tranh và thu

được nhiều lợi nhuận hơn.

 Promotions (xúc tiến thương mại): tổ hợp xúc tiến gồm các yếu tố như quảng

cáo, bán hàng trực tiếp, quan hệ công chúng và xúc tiến bán hàng. Một đặc điểm

quan trọng của tổ hợp Marketing là phải mang tính nhất quán. Điều đó có nghĩa

là các yếu tố trong tổ hợp Marketing phải phù hợp và bổ sung cho nhau. Tổ hợp

Phân tích thực trạng và đề xuất giải pháp cho hoạt động Marketing của sản phẩm tôn tại công ty cổ phần tập đoàn Hoa Sen

Marketing không thể thành công được nếu thiếu tính nhất quán và các yếu tố

19

không bổ sung cho nhau, cho dù nó có liên quan đến một sản phẩm, một dòng

Phân tích thực trạng và đề xuất giải pháp cho hoạt động Marketing của sản phẩm tôn tại công ty cổ phần tập đoàn Hoa Sen

sản phẩm hay một thương hiệu.

20

CHƯƠNG 2

GIỚI THIỆU VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN TẬP ĐOÀN HOA SEN

Phân tích thực trạng và đề xuất giải pháp cho hoạt động Marketing của sản phẩm tôn tại công ty cổ phần tập đoàn Hoa Sen

21

2.1. Tổng quan doanh nghiệp

Hình 2.1.1: Logo Tập Đoàn Hoa Sen

Nguồn Google

 Tên doanh nghiệp: CÔNG TY CỔ PHẦN TẬP ĐOÀN HOA SEN (HOA SEN

GROUP)

 Trụ sở chính: Số 9 Đại lộ Thống Nhất, KCN Sóng Thần 2, Phường Dĩ An, Thị Xã Dĩ

An, Tỉnh Bình Dương.

 Điện thoại: +84 650 3790 955

 Fax: +84 650 3790 888

 Website: www.hoasengroup.vn

 Lĩnh vực hoạt động: Sản xuất và mua bán các sản phẩm vật liệu xây dựng bằng tôn,

thép, nhựa, hạt nhựa PVC, PE,…Kinh doanh ống thép inox, ống thép hợp kim, ống

kim loại màu, khung trần chìm bằng thép, bằng nhôm và kim loại màu, tấm ốp vách,

ốp trần, ốp tường bằng nhôm; sơn các sản phẩm vật liệu xây dựng, thiết bị trang trí nội

thất, thiết bị vệ sinh, đầu tư tài chính và kinh doanh bất động sản.

 Phạm vi hoạt động: Trong và ngoài nước.

Phân tích thực trạng và đề xuất giải pháp cho hoạt động Marketing của sản phẩm tôn tại công ty cổ phần tập đoàn Hoa Sen

 Loại hình doanh nghiệp: Công ty Cổ phần.

22

 Quy mô doanh nghiệp:

Tập đoàn có vốn điều lệ: 1.007.907.900.000 đồng và 02 nhà máy sản xuất do Công ty

mẹ quản lý và 150 Chi nhánh trải dài khắp cả nước với gần 4.269 cán bộ công nhân viên:

 Nhà máy 1: Số 09 Đại lộ Thống Nhất, KCN Sóng Thần 2, P.Dĩ An, TX. Dĩ An,

T.Bình Dương.

 Nhà máy 2: Đường số 1B, KCN Phú Mỹ 1, TT. Phú Mỹ, H.Tân Thành, T.Bà Rịa

– Vũng Tàu.

2.2. Lịch sử hình thành:

Công ty Cổ phần Tập đoàn Hoa Sen tiền thân là Công ty Cổ phần Hoa Sen, được thành

lập ngày 08 tháng 08 năm 2001 hoạt động chủ yếu trên các lĩnh vực: nhập khẩu, sản xuất,

phân phối các sản phẩm tấm lợp kim loại, xà gồ thép, tấm trần nhựa và các loại vật liệu xây

dựng khác,….

Ngày 16 tháng 03 năm 2007, Hoasen Group công bố tăng vốn điều lệ lần thứ 7 từ 250

tỷ đồng lên 400 tỷ đồng và đổi tên giao dịch thành Hoa Sen Corporation (viết tắt là Hoa Sen

Corp.).

Ngày 26 tháng 03 năm 2007, Hoasen Group thành lập 02 Công ty con: Cty CP Vật liệu

xây dựng Hoa Sen tại KCN Phú Mỹ, tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu với số vốn điều lệ đăng ký ban

đầu là 700 tỷ đồng; Công ty Cổ phần Cơ khí & Xây dựng Hoa Sen tai số 09 Đại lộ Thống

Nhất – KCN Sóng Thần II, Dĩ An, Bình Dương với số vốn điều lệ đăng ký ban đầu là 10 tỷ

đồng.

Tháng 12 năm 2007, Công ty Cổ phần Hoa Sen đổi tên thành Công ty Cổ phần Tập

đoàn Hoa Sen theo giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số 4603000028 do Sở kế hoạch và

Đầu tư tỉnh Bình Dương cấp ngày 08 tháng 11 năm 2007.

Năm 2009 - 2010: Thành lập thêm 11 chi nhánh phân phối. Khai trương và đưa vào

hoạt động dây chuyền mạ kẽm/nhôm kẽm (công nghệ NOF - thép dày) , công suất 450.000

Phân tích thực trạng và đề xuất giải pháp cho hoạt động Marketing của sản phẩm tôn tại công ty cổ phần tập đoàn Hoa Sen

tấn/năm và dây chuyền mạ màu công suất 180.000 tấn/năm.

23

Năm 2011-2012: Doanh thu xuất khẩu đạt 180 triệu USD, trở thành một trong những

doanh nghiệp xuất khẩu tôn mạ hàng đầu Đông Nam Á.

Năm 2012-2013: Thành lập thêm 7 chi nhánh phân phối - bán lẻ, nâng tổng số chi

nhánh phân phối - bán lẻ lên 115 chi nhánh và 3 tổng kho và đạt Top 100 doanh nghiệp lớn

nhất Việt Nam và Top 30 doanh nghiệp tư nhân lớn nhất Việt Nam.

Ngày 09/9/2013, Tập đoàn Hoa Sen vinh dự đón nhận Huân chương Lao động hạng

Ba do Phó Chủ tịch nước trao tặng.

2.3. Sứ mệnh và tầm nhìn:

 Sứ mệnh:

Cung cấp những sản phẩm mang thượng hiệu Hoa Sen với chất lượng quốc tế, giá cả

hợp lý và mẫu mã đa dạng, nhằm thỏa mãn nhu cầu của người tiêu dùng, góp phần thay đổi

diện mạo kiến trúc đất nước và phát triển cộng đồng.

 Tầm nhìn:

Trở thành một tập đoàn kinh tế hàng đầu Việt Nam và khu vực trong lĩnh vực sản xuất

và phân phối các sản phẩm vật liệu xây dựng thông qua chiến lược phát triển bền vững dựa

trên chuỗi 5 lợi thế cạnh tranh cốt lõi: quy trình sản xuất kinh doanh khép kín, hệ thống phân

phối – bán lẻ đến tận tay người tiêu dùng, thương hiệu đến cộng đồng, hệ thống quản trị văn

hóa doanh nghiệp đặc thù, tiên phong đầu tư đổi mới công nghệ để mang lại giá trị gia tăng

cao nhất cho cổ đông, người lao động và xã hội.

2.4. Mục tiêu của doanh nghiệp:

 Phát triển doanh nghiệp theo chiều dọc:

 Phía trước: phát triển hệ thống chi nhánh khắp cả nước.

 Phía sau: mở rộng quy trình sản xuất kinh doanh như thép cán nguội, thép cán

nóng.

 Phát triển doanh nghiệp theo chiều ngang:

 Đa dạng hóa sản phẩm, kinh doanh thêm các vật liệu xây dựng khác.

Phân tích thực trạng và đề xuất giải pháp cho hoạt động Marketing của sản phẩm tôn tại công ty cổ phần tập đoàn Hoa Sen

 Chiến lược thương hiệu và các sản phẩm Hoa Sen:

24

 Xây dựng chuỗi thương hiệu sản phẩm giàu tình cộng đồng.

 Hợp tác với các ngân hàng cung cấp tín dụng cho khách hàng tại các chi nhánh.

 Quản trị nguồn lực doanh nghiệp

 Triển khai hệ thống ERP (Enterprise Resource Planning)

Phân tích thực trạng và đề xuất giải pháp cho hoạt động Marketing của sản phẩm tôn tại công ty cổ phần tập đoàn Hoa Sen

 Thực hiện công tác trẻ hóa đội ngũ quản trị

25

2.5. Cơ cấu tổ chức:

Hình 2.2: Cơ cấu tổ chức Công ty Cổ phần Tập đoàn Hoa Sen

(Nguồn: http://www.hoasengroup.vn)

 Bộ máy quản lý :

 Đại hội đồng cổ đông : cơ quan quyền lực cao nhất của Công ty, bao gồm tất cả

các cổ đông có quyền biểu quyết và người được cổ đông ủy quyền.

 Hội đồng quản trị : Hội đồng quản trị do Đại hội đồng cổ đông bầu ra, là cơ quan

Phân tích thực trạng và đề xuất giải pháp cho hoạt động Marketing của sản phẩm tôn tại công ty cổ phần tập đoàn Hoa Sen

quản lý cao nhất của Công ty, quản trị Công ty giữa 2 kỳ Đại hội.

26

 Ban kiểm soát : Ban kiểm soát do Đại hội đồng cổ đông bầu ra, có nhiệm vụ kiểm

tra tính hợp lý, hợp pháp trong điều hành hoạt động kinh doanh và báo cáo tài

chính của Công ty.

 Ban Tổng Giám đốc : Ban Tổng Giám đốc do Hội đồng quản trị bổ nhiệm, có

nhiệm vụ tổ chức điều hành và quản lý mọi hoạt động sản xuất kinh doanh hàng

ngày của Công ty theo những chiến lược và kế hoạch đã được Hội đồng quản trị

và Đại hội đồng cổ đông thông qua.

Các phòng ban chức năng :

 Phòng Kiếm soát nội bộ:

 Thực hiện công tác kiểm tra kiểm soát nội bộ.

 Tham gia đóng góp ý kiến để hoàn thiện hệ thống kiểm soát nội bộ.

 Phòng Đầu tư- Phát triển:

 Nghiên cứu và tổ chức thực hiện các sản phẩm mới.

 Nghiên cứu xây dựng các dự án mở rộng và phát triển Công ty.

 Triển khai thực hiện và quản lý các dự án đầu tư.

 Phòng Kỹ thuật sản xuất:

 Quản lý và tổ chức kỹ thuật, công nghệ.

 Xây dựng, sửa chữa thiết bị và hỗ trợ máy móc sản xuất.

 Phòng Tài chính – Kế hoạch

 Quản lý, kiểm soát hoạt động tài chính.

 Theo dõi tiến độ thống kê quyết toán các dự án đầu tư của công ty.

 Giám sát, đánh giá các hoạt động sản xuất kinh doanh.

 Đề xuất và tham gia trong công tác xây dựng, hoạch định kế hoạch và chiến lược

phát triển của công ty.

 Đánh giá kết quả thực hiện kế hoạch.

 Xây dựng giá thành sản phẩm, dự án.

Phân tích thực trạng và đề xuất giải pháp cho hoạt động Marketing của sản phẩm tôn tại công ty cổ phần tập đoàn Hoa Sen

 Phòng Kế toán

27

 Thực hiện những công việc về nghiệp vụ chuyên môn kế toán theo đúng quy định

của Nhà nước.

 Theo dõi, phản ánh sự luân chuyển vốn kinh doanh của công ty.

 Tham mưu cho Ban Tổng giám đốc công ty trong lĩnh vực quản lý các hoạt động

kế toán và hỗ trợ nghiệp vụ quản lý chung cho các bộ phận liên quan.

 Phòng Kinh doanh- Marketing

 Thu thập thông tin, tiếp thị, phát triển thị trường, xây dựng các kế hoạch kinh

doanh.

 Xây dựng và quản lý hệ thống phân phối.

 Xây dựng kế hoạch, kiểm soát, đánh giá tình hình kế hoạch kinh doanh của công

ty.

 Quản lý, kiểm soát việc thực hiện, sử dụng thương hiệu của Công ty trên toàn hệ

thống.

 Xây dựng chiến lược và thực hiện việc phát triển hệ thống thương hiệu của công

ty.

 Quản lý sở hữu trí tuệ.

 Quản lý kho tàng, phương tiện vận chuyển.

 Cung ứng nguyên liệu.

 Phòng Dịch vụ

 Tổ chức phục vụ bữa ăn cho CBCNV và kinh doanh ăn uống.

 Tổ chức quản lý tài sản tại nhà ăn và căn tin.

 Quản lý, điều hành xe đưa rước, dịch vụ

 Phòng Cung ứng- Xuất nhập khẩu

 Quản lý và tổ chức các hoạt động xuất nhập khẩu.

 Cung cấp thông tin.

Phân tích thực trạng và đề xuất giải pháp cho hoạt động Marketing của sản phẩm tôn tại công ty cổ phần tập đoàn Hoa Sen

 Cung ứng vật tư, nguyên, nhiên liệu phục vụ sản xuất.

28

 Cung ứng vật tư thiết bị phục vụ sửa chữa - gia công - lắp đặt dự án, quản lý và

thanh lý các vật tư hư hỏng, phế liệu của Công ty.

 Phòng Hành chính

 Quản lý công tác hành chính.

 Hỗ trợ công tác quản trị và các hoạt động văn phòng.

 Phòng Nhân sự:

 Xây dựng, tổ chức nguồn nhân lực;

 Quản trị nguồn nhân sự.

 Đào tạo nhân lực và phát triển kỹ năng.

 Dịch vụ y tế, chăm sóc sức khỏe cho người lao động

Phân tích thực trạng và đề xuất giải pháp cho hoạt động Marketing của sản phẩm tôn tại công ty cổ phần tập đoàn Hoa Sen

 Xây dựng chương trình khen thưởng, kỷ luật, phúc lợi.

29

2.6. Thực trạng và vị thế của sản phẩm tôn Hoa Sen

Trong năm 2014, Tập đoàn Hoa Sen vẫn giữ vững vị thế dẫn đầu thị phần tôn trong

nước, chiếm 37% thị phần (theo số liệu thống kê 11 tháng đầu năm của Hiệp hội thép Việt

Nam).

Biểu đồ 2.6.1: Biểu đồ thị phần tôn năm 2014

(Nguồn: Bản tin nội bộ Hiệp hội Thép Việt Nam năm 2013 và tháng 12/2014)

Trong 11 tháng đầu năm 2014, Hiệp hội Thép Việt Nam đón nhận sự gia nhập của một

số thành viên mới. Điều này làm cho thị phần tôn của Tập đoàn Hoa Sen trong năm 2014 giảm

nhẹ 2% so với năm 2013 (39%) mặc dù sản lượng tiêu thụ vẫn tăng mạnh.

Tuy nhiên, đầu ra cho tiêu thụ sản phẩm tôn lại đang gặp phải không ít khó khăn do

vấn nạn hàng giả, hàng nhái trà trộn chiếm lĩnh thị trường, đây chính là rào cản khắc nghiệt,

khiến cho 10 tháng đầu năm 2014 ngành tôn thép Việt Nam mới phát huy được khoảng 60%

năng lực, phải đẩy mạnh xuất khẩu 664.000 tấn mới tiêu thụ hết số hàng sản xuất trong nước.

Nếu tính trong 10 tháng đầu năm 2014, Tập đoàn Hoa Sen đã bị giảm 2,6% thị phần do tôn

giả, tôn nhái. Việc giảm thị phần này tương đương với việc Hoa Sen bị mất sản lượng gần

Phân tích thực trạng và đề xuất giải pháp cho hoạt động Marketing của sản phẩm tôn tại công ty cổ phần tập đoàn Hoa Sen

45.000 tấn trong năm 2014 và lãi gộp bị mất 118 tỷ đồng.

30

CHƯƠNG 3

THỰC TRẠNG MARKETING MIX TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN

TẬP ĐOÀN HOA SEN

Phân tích thực trạng và đề xuất giải pháp cho hoạt động Marketing của sản phẩm tôn tại công ty cổ phần tập đoàn Hoa Sen

31

3.1. Môi trường Marketing

3.1.1. Môi trường vĩ mô.

3.1.1.1. Yếu tố chính trị - pháp luật.

Việt Nam là nước nền chính trị ổn định và ngày 11/1/2007 Việt Nam chính thức trở

thành thành viên thứ 150 của WTO. Điều đó giúp doanh nghiệp yên tâm hoạt động kinh doanh,

đẩy mạnh mở rộng phát triển, có cơ hội thu hút nguồn đầu tư nước ngoài và gia nhập môi

trường kinh tế thế giới. Ngược lại, Hoa Sen Group phải đối mặt với nhiều đối thủ cạnh tranh

cả ở trong và ngoài nước về thị phần, giá cả, chi phí…

Nhà nước luôn tạo điều kiện để bảo đảm sự phát triển của quyền con người nên tự do

báo chí và tự do ngôn luận là yếu tố quan trọng trong phát triển chung. Vì vậy góp phần cho

doanh nghiệp truyền bá hình ảnh, sản phẩm của qua các phương tiện thông tin đại chúng một

cách rộng rãi. Tuy vậy, doanh nghiệp cần chú ý đưa các hình ảnh có chọn lọc, phù hợp.

Các chính sách khuyến khích đầu tư và hỗ trợ các doanh nghiệp của Việt Nam như các

cuộc vận động “Người Việt ưu tiên dùng hàng Việt Nam” thúc đẩy doanh nghiệp mở rộng

quy mô sản xuất, thúc đẩy các hoạt động kinh doanh cho doanh nghiệp.

Các đạo luật như: Luật đầu tư, luật doanh nghiệp, luật lao động, luật chống độc quyền,

chống bán phá giá… giúp hỗ trợ cho doanh nghiệp hạn chế được sự cạnh tranh, giả mạo thúc

đẩy hoạt động sản xuất và quản lý.

Hiệp định thương mại tự do với Liên minh hải quan Nga, Belarus và Kazakhstan

(VCUFTA) tiến hành ký kết, theo đó thuế suất ngành thép nhập khẩu từ Nga ( Nước đứng đầu

xuất khẩu thép Thế giới ) sẽ dần về 0% bắt đầu từ năm 2015. Đây là cơ hội để Hoa Sen Group

có thêm sự lựa chọn nguồn hàng có chất lượng tốt hơn khi các quốc gia này xuất khẩu vào

Việt Nam loại thép chế tạo mà Việt Nam chưa sản xuất được, một số mặt hàng thuế suất có

thể giảm xuống nên giá thành giảm. Bên cạnh đó cũng là thách thức cho Hoa Sen Group vì

phải chịu sự cạnh tranh sức ép từ các mặt hàng thép từ Nga và các mặt hàng thép có giá thành

thấp hơn từ các nước ASEAN vào Việt Nam trong khi ngành thép Việt Nam đang dư thừa

Phân tích thực trạng và đề xuất giải pháp cho hoạt động Marketing của sản phẩm tôn tại công ty cổ phần tập đoàn Hoa Sen

công suất. Ngoài ra, Hoa Sen Group còn phải chịu sự cạnh tranh thép hợp kim giá rẻ (nguyên

32

tố Bo) từ Trung Quốc. Để ứng phó với dư thừa sản phẩm và cạnh tranh thì Hoa Sen Group

nên đẩy mạnh xuất khẩu, điều chỉnh giá thành và có chính sách nhằm cân bằng giữa cung và

cầu.

Theo Thông tư liên tịch số 44/2013 giữa Bộ Công Thương và Bộ Khoa học Công nghệ

về quy định về Quản lý chất lượng thép sản xuất trong nước và thép nhập khẩu thì còn nhiều

bất cập và vẫn chưa thực sự phát huy hết hiệu quả do các tiêu chuẩn vẫn chưa rõ ràng. Các

tiêu chuẩn theo hợp đồng nhập khẩu dẫn đến hai bên mua-bán tự thỏa thuận nên rất khó kiểm

soát và giám định. Thị phần thị trường tôn thép Việt Nam năm 2014 khoảng 20% là hàng giả,

hàng nhái ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh, thương hiệu uy tín và chất lượng sản phẩm

của doanh nghiệp. Tính trong 10 tháng đầu năm 2014, Hoa Sen Group đã bị giảm 2,6% thị

phần do tôn giả, tôn nhái. Việc giảm thị phần này tương đương với việc Hoa Sen bị mất sản

lượng gần 45.000 tấn trong năm 2014 và lãi gộp bị mất 118 tỷ đồng. Vì vậy, Hoa Sen Group

cần phối hợp với các cơ quan chức năng, Hiệp hội ngành thép chia sẻ những khó khăn, đề

xuất, thực hiện chương trình phân biệt sản phầm hàng nhái, hàng giả và đẩy mạnh công tác

xây dựng thương hiệu.

3.1.1.2. Yếu tố kinh tế.

Nền kinh tế toàn cầu dần dần hồi phục và các hoạt động của ngành sản xuất ô tô và xây

dựng, triển vọng sáng sủa cho ngành công nghiệp thép trong năm nay. Hiệp hội Thép Thế giới

dự kiến nhu cầu thép sẽ tiếp tục phục hồi và các dự án sử dụng thép toàn cầu tăng 2% trong

năm 2014. Trong năm 2015, dự báo nhu cầu thép thế giới sẽ tăng tiếp 2% và sẽ đạt 1.594 triệu

tấn thép. Nhu cầu thép triển vọng tốt hơn góp phần đóng góp cho thị trường ngành thép phát

triển góp phần tạo cơ hội cho Hoa Sen Group mở rộng kinh doanh, đẩy mạnh xuất khẩu.

Theo báo cáo kết quả kỳ họp thứ 8 Quốc hội khóa XIII, Thủ tướng Nguyễn Tấn Dũng

thông báo năm 2014 tốc độ tăng trưởng kinh tế đạt 5,9%, cao hơn năm 2013 (5,42%), đưa

Việt Nam trở thành nước có tốc độ tăng trưởng GDP cao thứ 2 trên thế giới (sau Trung Quốc)

Phân tích thực trạng và đề xuất giải pháp cho hoạt động Marketing của sản phẩm tôn tại công ty cổ phần tập đoàn Hoa Sen

cho thấy dấu hiệu tích cực của nền kinh tế Việt Nam.

33

Năm 2015 với mục tiêu tăng trưởng GDP khoảng 6,2%, Chính phủ tiếp tục thực hiện

chính sách tiền tệ linh hoạt, phối hợp chặt chẽ, đồng bộ với chính sách tài khoá, kiểm soát tốt

lạm phát. Tăng dư nợ tín, ổn định tỷ giá, thị trường ngoại hối, tăng dự trữ ngoại tệ và bảo đảm

giá trị đồng tiền Việt Nam. Thúc đẩy thị trường chứng khoán phát triển lành mạnh. Tất cả điều

trên thúc đẩy cho Hoa Sen Group tăng cường mọi nguồn lực đầu tư phát triển, huy động vốn,

giá cổ phiếu công ty tăng, mở rộng phát triển hệ thống chi nhánh,bán lẻ, khắc phục khó khăn

và đẩy mạnh dây chuyền sản xuất.

Uỷ ban Giám sát Tài chính Quốc gia nhận định, thanh khoản hệ thống ngân hàng tiếp

tục ổn định, các tổ chức tín dụng đồng loạt giảm lãi suất huy động ngay từ đầu tháng, lãi suất

liên ngân hàng ổn định ở các kỳ hạn. Lạm phát cơ bản ở mức 3,09% trong tháng 10/2014, tiếp

tục xu hướng giảm kể từ đầu năm. Lạm phát năm 2014 và dự báo 2015 sẽ tiếp tục ổn định, giá

cả hàng hóa thế giới dự báo ổn định trong năm 2015, xuất khẩu tiếp tục tăng, cán cân thanh

toán thặng dư, tỷ giá ổn định. Do đó, cho thấy nền kinh tế ổn định, khá vững chắc đồng thời

góp phần Hoa Sen Group phát triển hoạt động kinh doanh, đẩy mạnh xuất khẩu, tăng khả năng

thanh toán và trả nợ lãi vay tốt hơn nhờ vào lãi suất giảm, tái cơ cấu và quản lý tốt hơn tài sản.

Năm 2014 Thuế thu nhập Doanh nghiệp giảm xuống chỉ còn 20% đối với tất cả các

doanh nghiệp. Điều này góp phần cho Hoa Sen Group sẽ có nhiều cơ hội trong việc mở rộng

sản xuất kinh doanh, giảm giá thành sản phẩm, giảm chi phí sản xuất, nâng cao năng lực cạnh

tranh.

Trong năm 2014, Chỉ số giá tiêu dùng bình quân mỗi tháng tăng 0,15%, mức tăng khá

thấp trong 10 năm qua cho thấy người tiêu dùng có xu hướng tiết kiệm hơn, yêu cầu, lựa chọn

so sánh lợi ích sản phẩm, giá cả được quan tâm hơn. Lợi dụng việc người tiêu dùng, doanh

nghiệp xu hướng tiết kiệm hơn tôn thép giả “ móc túi” người tiêu dùng, hàng nghìn tỷ đồng.

Hàng giả, hàng nhái biểu hiện rất đa dạng như in nhãn mác giả, lấy cắp thương hiệu uy tín,

Phân tích thực trạng và đề xuất giải pháp cho hoạt động Marketing của sản phẩm tôn tại công ty cổ phần tập đoàn Hoa Sen

bán hàng không đúng quy định về quy cách, kích thước, chất lượng đặc biệt là độ dày của tôn.

34

3.1.1.3. Yếu tố văn hóa – xã hội.

Dân số Việt Nam vừa đạt 90 triệu người là “cơ cấu dân số vàng” trong đó tỷ lệ những

người trong độ tuổi lao động rất cao có trên 62 triệu người, chiếm tỷ lệ 69% tổng dân số. Vì

vậy, cho thấy Việt Nam có nguồn nhân lực khổng lồ cung cấp một lượng nhân lực lớn hỗ trợ

cho Hoa Sen Group tuyển dụng một nguồn nhân lực dồi dào và trình độ chuyên môn cao

nhưng ngược lại cũng gây sức ép tới vấn đề giải quyết việc làm.

Vì vậy, điều này ảnh hưởng nghiêm trọng tới uy tín thương hiệu, sản lượng tiêu thụ của

sản phẩm tôn Hoa Sen nên cần phải đẩy mạnh thương hiệu, chất lượng, thông báo về cách

nhận biết hàng thật- hàng giả, logo, số kí hiệu…Bên cạnh đầu tư đổi mới công nghệ nhằm

đem tới giá trị, lợi ích cao hơn cho người tiêu dùng. Ngoài ra, cần phải có những chính sách

phù hợp cân bằng giữa cung và cầu, hạn chế tình trạng tồn kho.

Văn hóa dân tộc Việt Nam là “Đền ơn đáp nghĩa”, “Lá lành đùm lá rách” Chủ trương

kêu gọi mọi người xây dựng nhà tình nghĩa cho các thương binh liệt sĩ, xây dựng nhà tình

thương cho các người có hoàn cảnh khó khăn. Hoa Sen Group cụ thể là sản phẩm tôn Hoa Sen

đã đóng góp tích cực vào quá trình của Nhà nước và người dân xây dựng các nhà tình

nghĩa,tình thương. Điều này thể hiện giá trị cốt lõi của công ty “ Trung thực- Cộng đồng-Phát

triển” Đồng thời góp phần xây dựng hình ảnh tốt đẹp trong tâm trí người tiêu dùng.

3.1.1.4. Yếu tố công nghệ.

Công nghệ ngày càng phát triển góp phần giúp Hoa Sen Group thay đổi quy trình sản

xuất, cải thiện chất lượng, khả năng cung cấp sản phẩm, vận chuyển sản phẩm đến tay người

tiêu dùng đồng thời giúp cắt giảm chi phí. Công ty đã áp dụng thành công công nghệ NOF

tiên tiến trên thế giới cho nhà máy tôn mạ hợp kim đạt công suất đến 150.000 tấn/ năm và đã

áp dụng duy trì các tiêu chuẩn ISO 9001: 2008 về hệ thống quản lý chất lượng. Hoa Sen Group

phải luôn cải tiến các trang thiết bị, máy móc, ứng dụng các công nghệ mới nhằm tạo ra những

Phân tích thực trạng và đề xuất giải pháp cho hoạt động Marketing của sản phẩm tôn tại công ty cổ phần tập đoàn Hoa Sen

sản phẩm khác biệt, giá thành hợp lí cùng với chất lượng cao để cạnh tranh.

35

Hình 3.1.1.4.1: Dây chuyền sản xuất thép cán nguội

(Nguồn: Google)

Thông qua sự phát triển công nghệ nên hình ảnh, quảng bá sản phẩm rộng rãi thông

qua truyền hình, các trang mạng như Facebook, Youtube, Vn Economy, Cafef … Bên cạnh

đó nhằm bảo về quyền lợi của người tiêu dùng cùng uy tín chất lượng thương hiệu Hoa Sen

Group đã lắp đạt Tổng đài tư vấn 18001515 nhằm hỗ trợ khách hàng phân biệt hàng thật- hàng

giả, tư vấn thông tin đồng thời qua đó thu nhận được những thông tin phản hồi, ý kiến.

Bên cạnh đó, công nghệ giúp hoạt động bán hàng, quản lý, phân phối có hệ thống và

hạn chế rủi ro, rút ngắn thời gian hơn như ứng dụng các phần mềm quản trị khách hàng, Excel,

Word… Hỗ trợ các hoạt động huy động nhân viên, thay đổi cách thức làm việc, yêu cầu kỹ

năng như kiểm tra các công việc và nhắc nhở của cấp trên về nhân viên qua email, điện thoại.

3.1.1.5. Yếu tố tự nhiên.

Việt Nam có đất đai màu mỡ, khí hậu nhiệt đới ẩm xích đạo nên hình thành một môi

trường thực vật phong phú và đa dạng giúp cung cấp nguồn nguyên liệu lớn và đa dạng, hỗ

trợ cho doanh nghiệp khai thác và tìm kiếm nguyên liệu. Bên cạnh đó, khí hậu được phân hóa

từ Bắc tới Nam càng vào Nam nhiệt độ không khí càng nóng dần, lượng mưa lớn phân bố

Phân tích thực trạng và đề xuất giải pháp cho hoạt động Marketing của sản phẩm tôn tại công ty cổ phần tập đoàn Hoa Sen

không đồng đều theo mùa và theo vùng, mùa mưa thừa nước gây lũ lụt đặc biệt ở khu vực

36

miền Trung. Vì vậy, các sản phẩm vật liệu xây dựng, tôn thép Hoa Sen Group rất cần phục vụ

cho việc gia cố ứng phó với thiên tai, lũ lụt đẩy mạnh đưa sản phẩm đến tận tay người tiêu

dùng khắc phục các trở ngại về địa hình, khí hậu.

Những năm gần đây, ngành công nghiệp thép Việt Nam phát triển nhanh và cũng là

ngành gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng.

Lý do là trong công nghệ sản xuất thép có một số công đoạn như: Thiêu kết quặng sắt,

luyện gang, luyện thép bằng lò điện đồ quang… gây sản sinh rất nhiều chất thải rắn và khí

thải tạo nên hiệu ứng nhà kính. Việc đẩy mạnh đầu tư công nghệ tiên tiến hạn chế đưa khí thải,

cải tạo nâng cấp thiết bị nhằm giảm phát thải khí nhà kính là hết sức cần thiết đối với ngành

thép. Hoa Sen Group đã thể hiện trách nhiệm với xã hội, môi trường bằng việc áp dụng và duy

trì Tiêu chuẩn ISO 14001: 2004 về Hệ thống quản lý môi trường , Tiêu chuẩn OHSAS

18001:2007.

Việt Nam có vị trí địa lý rất thuận lợi giao thương với nhiều nước, đường bờ biển và

đường bộ trải dài đồng thời cơ sở hạ tầng vật chất và giao thông tương đối thuận lợi: đường

bộ, đường thủy, đường hàng không… giúp góp phần phân phối sản phẩm nhanh chóng đến

tay người tiêu dùng, thuận lợi xuất nhập khẩu. Quy trình sản xuất tôn thép của Hoa Sen Group

bắt đầu từ dây chuyền sản xuất thép cán nguội. Thép cán nóng được nhập khẩu đi qua dây

chuyền sản xuất thép cán nguội sẽ tạo ra thép cán nguội dạng cuộn là nguyên liệu đầu vào cho

các dây chuyền sản xuất tôn để cho ra sản phẩm cuối cùng là tôn. Vì vậy với vị trí địa lý nước

ta giao thương nhiều nước góp phần cho Hoa Sen Group thuận lợi trong việc nhập khẩu nguồn

nguyên liệu và xuất khẩu sản phẩm ra thị trường nước ngoài.

3.1.2. Môi trường vi mô.

3.1.2.1. Khách hàng.

Khách hàng của Hoa Sen có mặt tại khắp mọi nơi tại Việt Nam và 52 quốc gia trên

thế giới. Khách hàng tiêu thụ thép chủ yếu là các cá nhân, doanh nghiệp xây dựng và doanh

Phân tích thực trạng và đề xuất giải pháp cho hoạt động Marketing của sản phẩm tôn tại công ty cổ phần tập đoàn Hoa Sen

nghiệp sản xuất máy móc công nghiệp. Nhờ có sản phẩm chất lượng, đi cùng với chiến lược

37

giá rẻ, các sản phẩm của Hoa Sen đã được các khách hàng trong và ngoài nước tin tưởng sử

dụng, do đó thị phần tiêu thụ tôn trong nước luôn chiếm vị trí dẫn đầu (36,9% thị phần).

3.1.2.2. Nhà cung cấp.

Nguyên vật liệu của Hoa Sen được cung cấp từ nhiều nhà sản xuất uy tín trong và ngoài

nước, với chất lượng đảm bảo đáp ứng yêu cầu sản xuất của Công ty. Chính nguồn cung đa

dạng đó giúp Hoa Sen có thể linh hoạt lựa chọn các nhà cung cấp phù hợp tại mỗi thời điểm,

kết hợp cách thức đàm phán giá tốt giúp Hoa Sen tiếp cận được nguồn nguyên liệu với chi phí

tối ưu. Chính sách mua nguyên vật liệu của Tập đoàn Hoa Sen được xây dựng dựa trên kế

hoạch sản xuất kinh doanh và tình hình thị trường. Số lượng và thời điểm mua nguyên liệu

được tính toán chặt chẽ, hợp lý nhằm đạt được giá mua và điều kiện mua tốt nhất tại từng thời

điểm, giảm thiểu tối đa chi phí tồn kho và chi phí lãi vay mua nguyên vật liệu.

3.1.2.3. Nhà trung gian

Các nhà trung gian của Tập đoàn Hoa Sen bao gồm các chi nhánh phân phối – bán lẻ

trên toàn quốc, các công ty vận tải, lưu kho của Hoa Sen, các tổ chức cung cấp dịch vụ

Marketing và cung cấp dịch vụ tài chính – tín dụng.

Tính đến ngày 31/12/2014, Tập đoàn Hoa Sen có tất 150 chi nhánh phân phối – bán

lẻ trên toàn quốc, trở thành một kênh bán hàng chủ lực của Hoa Sen và là một ưu thế của Hoa

Sen, giúp Tập đoàn có thể tiếp cận trực tiếp người tiêu dùng, kiểm soát chặt chẽ chất lượng

sản phẩm và nhanh chóng đưa sản phẩm đến thị trường.

Để phục vụ cho việc vận chuyển và lưu kho, Tập đoàn Hoa Sen đã thành lập ra Công

ty TNHH MTV vận tải và cơ khí Hoa Sen, qua đó giúp cho Tập Đoàn có nơi để lưu kho những

sản phẩm của Tập Đoàn và cung cấp dịch vụ vận tải hàng hóa cho khách hàng.

Nhằm đưa thông tin sản phẩm và nhận dạng thương hiệu đến với khách hàng, Tập

đoàn Hoa Sen chọn Đài truyền hình Việt Nam làm đối tác quảng cáo trên truyền hình, và một

số báo nổi tiếng như Tuổi Trẻ, Thanh Niên,…làm quảng cáo trên báo chí, đưa thông tin đến

Phân tích thực trạng và đề xuất giải pháp cho hoạt động Marketing của sản phẩm tôn tại công ty cổ phần tập đoàn Hoa Sen

với khách hàng mục tiêu của Hoa Sen.

38

Tập đoàn Hoa Sen và Vietin Bank đã kí hợp đồng thỏa thuận cho Hoa Sen vay hơn

2.500 tỷ đồng để đầu tư xây dựng 2 dây chuyền cán nguội công suất thiết kế 200.000

tấn/năm/dây chuyền sản xuất và sản xuất tôn với công xuất 400.000 tấn/năm. Bên cạnh hỗ trợ

tín dụng, Vietin Bank còn cam kết bổ sung vốn lưu động cho hoạt động kinh doanh của Hoa

Sen. Tập đoàn Hoa Sen được xem là khách hàng thuộc nhóm A nên lãi suất đối với các khoản

vay ngắn hạn là 8%, khoản vay dài hạn là 11%.

3.1.2.4. Đối thủ cạnh tranh.

Hiện nay trên thị trường thép Việt Nam có rất nhiều nhà sản xuất thép trong và ngoài

nước hoạt động như: Tổng Công ty thép Việt Nam VNSteel, Công ty Cổ phần Tập đoàn Hòa

Phát, Công ty TNHH thép Pomina, Công ty TNHH Sun Steel,Công ty Blue Scope và các thép

nhập khẩu từ Trung Quốc, Nga …Các công ty cạnh tranh với nhau rất khốc liệt, ảnh hưởng

rất lớn đến với tình hình hoạt động của Hoa Sen. Tuy nhiên, để có thể cạnh tranh được trên

thị trường Việt Nam và tạo được vị trí dẫn đầu như hiện nay, Hoa Sen đã tạo ra 5 lợi thế cạnh

tranh cốt lõi để trở thành nhà sản xuất tôn số 1 Đông Nam Á, đó là:

 Quy trình sản xuất kinh doanh khép kín, thực thi chiến lược dần đầu về chi phí thấp.

 Không ngừng phát triển, tăng trưởng thị phần. Sở hữu hệ thống 150 chi nhánh phân

phối – bán lẻ

 Chiến lược xây dựng thương hiệu độc đáo, thương hiệu mạnh, thân thiện và hướng

đến cộng đồng.

 Phát triển vì cộng đồng

Phân tích thực trạng và đề xuất giải pháp cho hoạt động Marketing của sản phẩm tôn tại công ty cổ phần tập đoàn Hoa Sen

 Tiên phong đầu tư công nghệ mới.

39

Biểu đồ 3.1.2.4.1: Biểu đồ thị phần tôn 11 tháng đầu năm 2014

(Nguồn: Báo cáo thường niên của Hoa Sen Group năm 2014)

Trong năm 2014, Tập đoàn Hoa Sen vẫn giữ đầu thị phần tôn trong nước chiếm 36.9%

. Tuy nhiên, hiện nay Hiệp Hội thép Việt Nam đón nhận sự gia nhập các thành viên mới nên

làm thị phần tôn Hoa Sen giảm nhẹ. Ngành thép là ngành có chi phí cố định cao, do đó Hoa

Sen Group có thể tăng lợi thế nhờ quy mô, doanh nghiệp có quy mô lớn sẽ giảm được chi phí

cố định, sản phẩm, giá bán, tạo lợi thế cạnh tranh so với các đối thủ khác. Nhìn chung, trong

ngành thép, Hoa Sen đang chịu sự cạnh tranh ngày càng gay gắt giữa thép từ Nga, từ Trung

Quốc và các công ty thép trong nước như VnSteel, Pomina, Hòa Phát…Vì vậy, Hoa Sen Group

cần phải có các chính sách marketing, khẳng định chất lượng thương hiệu, đẩy mạnh xuất

khẩu và loại bỏ các dự án đầu tư không hiệu quả.

Đánh giá doanh nghiệp là phân tích những điểm mạnh, điểm yếu, thách thức và

cơ hội của doanh nghiệp để từ đó xác lập các điều kiện chuẩn bị cho những kế hoạch

tương lai.

Phân tích điểm mạnh và điểm yếu là thuộc về các yếu tố bên trong doanh nghiệp

nhằm khai thác những điểm mạnh vốn có và cải thiện những điểm yếu nhận thấy.

Phân tích thực trạng và đề xuất giải pháp cho hoạt động Marketing của sản phẩm tôn tại công ty cổ phần tập đoàn Hoa Sen

3.2. SWOT

Thách thức và cơ hội thuộc về yếu tố môi trường kinh doanh xung quanh doanh

nghiệp có thể nảy sinh từ những yếu tố cạnh tranh từ đối thủ cũng như các yếu tố

PESTEL.

40

 Vốn điều lệ của công ty đạt mức 1.007.907.900.000đ, đây là nguồn tài chính

mạnh của một trong những công ty tôn thép hàng đầu Việt Nam.

 Các chương trình đào tạo nguồn lực ngay từ trong trường Đại học Hoa Sen

và các chính sách khuyến học, nâng cao đào tạo chất lượng nhân viên, cùng

với đó là các sự hỗ trợ lao động làm cho Hoa Sen tạo được nguồn nhân lực

quản lý hoạt động hiệu quả, gắn bó với công ty.

 Công ty áp dụng công nghệ vượt trội trong sản xuất sản phẩm tại 2 nhà máy

Bình Dương, Phú Mỹ lớn với công suất cao như nhà máy thép cán nguội đạt

180.000 tấn/năm và nhà máy tôn mạ hợp kim công nghệ NOF tiên tiến trên

Thế giới với công suất 150.000 tấn/năm. Ngoài ra còn có các dây chuyền sản

xuất tôn mạ kẽm, tôn mạ màu, tôn mạ mày với công suất hơn 100.000 tấn/năm

trên mỗi dây chuyền. Công ty cũng đang triển khai hoàn thành xây dựng thêm

nhà máy tại Nghệ An, Bình Định, Hải Dương với công suất ước tính có thể

đạt 450.000 tấn/năm vào năm 2018.

 Công ty Hoa Sen có các đối tác hàng đầu Thế giới cung cấp nguyên vật liệu

và các chính sách ưu đãi về giá cả, sản lượng nên có sự cạnh tranh cao về chất

lượng, sản phẩm trên thị trường cũng như tạo dựng các định hướng kinh doanh

trong nước.

 Hệ thống phân phối của công ty không ngừng mở rộng tới hơn 130 chi nhánh;

thêm nữa còn có các phân phối, đại lý khắp tỉnh thành Việt Nam và các công

ty đại diện xuất khẩu.

Phân tích thực trạng và đề xuất giải pháp cho hoạt động Marketing của sản phẩm tôn tại công ty cổ phần tập đoàn Hoa Sen

3.2.1.Điểm mạnh

 Hoạt động truyền thông, marketing tốt giúp cho công ty được nhận diện rộng

rãi với việc duy trì hơn 12.000 khách hàng truyền thống, các giải thưởng Bạch

Kim, Sao Vàng Đất Việt và bằng khen của Chính Phủ được công bố rộng rãi,

các chương trình tài trợ từ thiện tầm cỡ quốc gia như chương trình Nick

Vujicic đến Việt Nam, xây nhà tình nghĩa, truyền hình Vượt Lên Chính

Mình…là nền tảng vững chắc để Hoa Sen được đánh giá là thương hiệu mạnh,

có thiện cảm về các hoạt động xã hội cũng như chất lượng sản phẩm vượt trội

để nâng cao, mở rộng hoạt động kinh doanh hơn nữa.

41

 Công ty đầu tư ở nhiều lĩnh vực khác nhau như bất động sản, nhựa, ống thép,

tôn, xà gồ….Nhưng lợi nhuận chủ yếu vẫn là sản phẩm tôn mạ và đang thoái

vốn rút dần khỏi thị trường bất động sản do đóng băng những năm gần đây.

 Do tỷ giá USD so với tỷ giá VND có mức chênh lệch cao khiến doanh thu

xuất khẩu không hề nhỏ trong cơ cấu mà chiếm tỷ lệ 50-50 so với nội địa theo

chính sách ban đầu đề ra của công ty. Nhưng từ năm 2013 biến động kinh tế

và chưa tìm được thị trường xuất khẩu tốt cũng như nguồn lực có hạn hơn

khiến công ty phải cắt giảm tỷ lệ xuất khẩu so với tiêu thụ nội địa là 30:70.

 Nhà máy sản xuất chủ yếu tại Bình Dương, Phú Mỹ và thị phần lớn chủ yếu

vẫn ở miền Nam. Nhiều thị trường chưa giành được thị phần cao như khu vực

miền Bắc.

 Chủng loại sản phẩm chịu giới hạn do khuôn thép phải nhập khẩu hoàn toàn

nên các sản phẩm nghiên cứu phát triển chưa thể thực hiện theo ý muốn mà

phụ thuộc nhiều vào nguồn cung cấp.

 Nguồn nguyên liệu vẫn phải nhập khẩu từ 70-80% còn phôi thép phải nhập

khẩu 100%. Các máy móc công nghệ hiện đại cũng phải nhập khẩu.

Phân tích thực trạng và đề xuất giải pháp cho hoạt động Marketing của sản phẩm tôn tại công ty cổ phần tập đoàn Hoa Sen

3.2.2.Điểm yếu

42

 Thị trường bất động sản, xây dựng công nghiệp và dân dụng trong nước có

dấu hiệu khởi sắc hơn. Đây là lĩnh vực chiếm khoảng hơn 36% nhu cầu ngành

thép.

 Sự tăng trưởng kinh tế của Châu Á, đặc biệt là Trung Quốc cũng như các vùng

Trung Đông đẩy nhu cầu sản phẩm thép tăng lên.

 Các hiệp định thương mại được kí kết sẽ rộng cửa hàng rào thuế quan cho các

doanh nghiệp xuất khẩu và giá thành giảm cho các nguyên liệu phải nhập

khẩu.

 Chính sách áp thuế chống bán phá giá đối với các sản phẩm từ Trung Quốc,

Malaysia,..có thể đẩy giá ngành thép lên cao hơn so với mức đáy cạnh tranh

gay gắt.

 Công nghệ mới trong sản xuất công nghiệp ngày càng phát triển tạo điều kiện

cho các sản phẩm mới với chi phí ít hơn và thân thiện với môi trường để đạt

tiêu chuẩn quốc tế về sản xuất.

 Các cơ hội hợp tác sản xuất, chuyển giao công nghệ, vận chuyển với các đối

tác nhằm tăng sức cạnh tranh lẫn nhau khi mở rộng cửa gia nhập thị trường

kinh tế thế giới.

3.2.3. Cơ hội

 Công nghệ sản xuất nhanh chóng đổi mới. Chưa kể các máy móc công nghệ

đều hầu như phải nhập khẩu từ nước ngoài khiến cho chi phí giá thành doanh

nghiệp phải chịu rất cao.

 Thị trường tôn thép tăng trưởng chậm do ảnh hưởng của đóng băng bất động

sản. Từ đó dẫn đến việc tồn dư các sản phẩm từ thép trong xây dựng nhưng

Phân tích thực trạng và đề xuất giải pháp cho hoạt động Marketing của sản phẩm tôn tại công ty cổ phần tập đoàn Hoa Sen

3.2.4. Thách thức

chi phí bảo quản cao và công nghệ nhanh chóng đổi mới khiến sản phẩm ngày

càng lỗi thời không đáp ứng được nhu cầu doanh nghiệp.

 Đối thủ cạnh tranh mạnh trong nước như thép Hòa Phát, Pomina, Tôn Đông

Á ngày càng đầu tư mở rộng. Các thị trường miền Bắc cạnh tranh khá khốc

liệt cho sát với cửa khẩu Trung Quốc.

 Thép rẻ nhập lậu từ Trung Quốc phá giá bán cũng như tăng nhập khẩu thép

chính ngạch từ Trung Quốc theo Hiệp định Hợp tác kinh tế toàn diện giữa

Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á và Trung Quốc (ACFTA).

 Hiệp định thương mại tự do với Liên minh hải quan Nga, Belarus và

Kazakhstan (VCUFTA) đang được tiến hành ký kết, theo đó thuế suất ngành

thép nhập khẩu từ Nga ( nước đứng đầu xuất khẩu thép Thế giới ) sẽ dần về

0% bắt đầu từ năm 2015.

 Tín dụng ngày càng thắt chặt và tỷ giá USD không ổn định do thị trường biến

động.

Phân tích thực trạng và đề xuất giải pháp cho hoạt động Marketing của sản phẩm tôn tại công ty cổ phần tập đoàn Hoa Sen

43

44

3.3. Phân tích tổ hợp Marketing cho sản phẩm tôn của công ty Cổ Phần Tập Đoàn

Hoa Sen.

3.3.1. Product (sản phẩm)

3.3.1.1 Đặc điểm sản phẩm

 Sản phẩm cốt lõi

 Sản phẩm cốt lõi:

Quy trình sản xuất tôn bắt đầu từ thép cán nguội. Ở từng giai đoạn của quy trình này,

các bán thành phẩm của Tập đoàn Hoa Sen đều đáp ứng được những tiêu chuẩn chất lượng

quốc tế. Do đó, những sản phẩm này có thể đáp ứng nhu cầu đa dạng của thị trường đối với

các sản phẩm thép cán nguội và tôn mạ. Vì vậy, chính các bán thành phẩm cũng có thể được

sử dụng với nhiều mục đích khác nhau: Làm nhà xưởng, tấm lợp mái, ống thông hơi, máy móc

công nghiệp, khung xe ô tô, container (công nghiệp đóng tàu), thanh chắn đường,…

 Sản phẩm thực tế:

 Thành phần:

Sản phẩm tôn Hoa Sen được sản xuất từ thép cán nguội với công nghệ cao, trong dây

chuyền khép kín, đạt tiêu chuẩn cao về chất lượng. Thép cán nóng nhập khẩu đi qua dây

chuyền này sẽ tạo ra thép cán nguội dạng cuộn. Sản phẩm thép cán nguội tiếp tục là nguyên

liệu đầu vào cho các dây chuyền mạ để cho ra sản phẩm cuối cùng là tôn.

 Đặc điểm:

Vì được sản xuất bằng trang thiết bị hiện đại và quy trình quản lý chất lượng nghiêm

ngặt, nên sản phẩm luôn bóng đẹp với bề mặt ánh bạc, khả năng chống ăn mòn tốt, kháng

nhiệt cao, linh hoạt trong thiết kế và sử dụng. Trong đó, từng loại sản phẩm tôn có đặc điểm

khác nhau: Ví dụ như sản phẩm tôn lạnh có đặc điểm là khả năng kháng nhiệt cao, chống

nóng.

 Thiết kế:

Sản phẩm tôn lạnh và tôn kẽm được thiết kế dập nếp đơn giản, tập trung vào lợi thế

Phân tích thực trạng và đề xuất giải pháp cho hoạt động Marketing của sản phẩm tôn tại công ty cổ phần tập đoàn Hoa Sen

là khả năng kháng nhiệt cao .

45

Hình 3.3.1.1.1: Tôn lạnh Hoa Sen

(Nguồn Google)

Hình 3.3.1.1.2: Tôn kẽm Hoa Sen

Phân tích thực trạng và đề xuất giải pháp cho hoạt động Marketing của sản phẩm tôn tại công ty cổ phần tập đoàn Hoa Sen

(Nguồn Google)

46

Sản phẩm tôn mạ màu được sản xuất với nhiều màu sắc đa dạng, khả năng chống ăn

mòn cao.

Hình 3.3.1.1.3: Tôn metallic dùng để lợp mái

(Nguồn: Google)

Sản phẩm tôn vân gỗ hội tụ nhiều ưu điểm như: tính thẩm mỹ cao, chống nóng tốt, độ

bền cao, không ẩm mốc, dễ lau chùi, chịu được nhiệt độ cao, dễ dàng thi công lắp đặt…

Hình 3.3.1.1.4: Tôn vân gỗ dùng để ốp tường

Phân tích thực trạng và đề xuất giải pháp cho hoạt động Marketing của sản phẩm tôn tại công ty cổ phần tập đoàn Hoa Sen

(Nguồn Google)

47

 Phân loại sản phẩm

Sản phẩm tôn là nguyên vật liệu cho các ngành công nghiệp như công nghiệp xây

dựng, công nghiệp đóng tàu, ứng dụng giao thông vận tải,… Vì vậy, sản phẩm tôn Hoa Sen

thuộc loại Hàng công nghiệp.

 Đặc diểm, lợi thế, lợi ích của sản phẩm (FAB - Features Advantages

Benefits)

Bảng 3.3.1.1.1: Bảng đặc điểm, lợi thế, lợi ích của sản phẩm

STT Sản phẩm Đặc điểm Lợi thế Lợi ích

1 Tôn hợp kim nhôm kẽm Làm từ thép - Chống ăn mòn - Tránh các tác động của môi

(tôn lạnh) cán nguội. cao. trường, thời gian sử dụng

- Kháng nhiệt lâu hơn.

cao. - Chống nóng tốt, không gây

- Lớp bảo vệ anti- bí hơi bên trong.

finger. - Chống ố, chống oxy hóa,

giữ được bề mặt sáng lâu,

giảm bong tróc, trầy xước

lớp mạ trong quá trình dập,

cán.

2 Tôn hợp kim nhôm kẽm Làm từ thép - Độ bền vượt - Tránh các tác động của môi

phủ màu (Tôn lạnh cán nguội. trội. trường, thời gian sử dụng

màu) lâu hơn.

- Bề mặt có - Mang tính thẩm mỹ cao,

nhiều màu sắc ứng dụng vào các công

cho khách trình khác nhau, mang lại

Phân tích thực trạng và đề xuất giải pháp cho hoạt động Marketing của sản phẩm tôn tại công ty cổ phần tập đoàn Hoa Sen

hàng lựa chọn. sự hiện đại và khác biệt.

48

3 Tôn kẽm phủ màu (Tôn Làm từ thép - Khả năng - Tránh các tác động của môi

mạ màu) cán nguội. chống ăn mòn trường, thời gian sử dụng

vượt trội. lâu hơn.

- Màu sắc - Mang đến nhiều sự lựa

phong phú, đa chọn cho khách hàng, phù

dạng. hợp những thiết kế công

trình khác nhau.

4 Tôn kẽm Làm từ thép Lớp bảo vệ - Chống ố, Chống oxy hóa,

cán nguội. Cromic. giữ được bề mặt sáng lâu,

giảm bong tróc, trầy xước

lớp mạ trong quá trình dập,

cán.

5 Tôn màu Metalic Làm từ thép - Bề mặt ánh - Mang tính thẩm mỹ cao,

cán nguội. kim. được nhiều người ưa

chuộng, ứng dụng vào các

công trình nhà ở và nội

thất.

6 Tôn vân gỗ Làm từ thép - Bề mặt màu - Mang tính thẩm mỹ cao,

cán nguội. vân gỗ. ứng dụng linh hoạt (trần,

vách ngăn, ốp tường, đồ

- Kháng nhiệt nội thất,…)

cao. - Chống nóng.

- Độ bền cao. - Duy trì thời gian sử dụng

lâu dài, không ẩm mốc.

- Dễ lau chùi, - Tiết kiệm thời gian hơn.

Phân tích thực trạng và đề xuất giải pháp cho hoạt động Marketing của sản phẩm tôn tại công ty cổ phần tập đoàn Hoa Sen

- Duy trì thời gian sử dụng .

49

- Chịu được

nhiệt độ cao. - Tiết kiệm thời gian và công

- Dễ dàng thi sức.

công lắp đặt…

7 Tôn màu nhám Là sản phẩm - Màu sắc đẹp - Mang tính thẩm mỹ

tôn kẽm và - Chống nóng, cao.

tôn mạ hợp chống ẩm tốt. - Độ bền cao.

kim - Dễ dàng thi - Ứng dụng linh hoạt

nhôm kẽm công lắp đặt... trong các công trình,

nhà ở như: trần, mái phủ sơn với

lợp, vách ngăn hệ sơn

Phân tích thực trạng và đề xuất giải pháp cho hoạt động Marketing của sản phẩm tôn tại công ty cổ phần tập đoàn Hoa Sen

wrinkle.

50

3.3.1.2. Danh mục sản phẩm

 Phân tích danh mục sản phẩm

Hoa Sen Group

Tôn Xà gồ Ống thép Ống nhựa

Xà gồ đen Thép đen Thép cán nguội Ống nhựa uPVC

Xà gồ mạ kẽm

Ống nhựa HDPE

Thép mạ kẽm Thép dày mạ kẽm

Tôn lạnh Phụ kiện ống nhựa

Tôn lạnh màu

Tôn kẽm

Tôn mạ màu

Tôn vân gỗ

Tôn Metalic

Tôn màu nhám

Sơ đồ 3.3.1.2.1: Danh mục sản phẩm của công ty cổ phần tập đoàn Tôn Hoa Sen

Chiều rộng của danh mục sản phẩm:

Các sản phẩm của công ty cổ phần tập đoàn Hoa Sen được chia thành 4 dòng khác

Phân tích thực trạng và đề xuất giải pháp cho hoạt động Marketing của sản phẩm tôn tại công ty cổ phần tập đoàn Hoa Sen

nhau:

51

 Tôn.

 Xà gồ.

 Ống thép.

 Ống nhựa.

Chiều dài của danh mục sản phẩm:

 Dòng sản phẩm tôn có 6 loại sản phẩm khác nhau.

 Dòng sản phẩm xà gồ có 2 loại sản phẩm.

 Dòng sản phẩm ống thép có 2 loại sản phẩm.

 Dòng sản phẩm ống nhựa có 3 loại sản phẩm.

 Sản phẩm chủ lực:

Trong các dòng sản phẩm của Hoa Sen Group, dòng sản phẩm tôn bao gồm các mặt

hàng tôn kẽm, tôn lạnh, tôn mạ màu, tôn vân gỗ là sản phẩm chủ lực, đóng góp 54,7% doanh

thu Tập đoàn. Tiếp theo là nhóm sản phẩm thép bao gồm các sản phẩm thép đóng góp 39,2%

doanh thu. Nhựa và các sản phẩm khác lần lượt chiếm 2,5% và 3,6% doanh thu.

Biểu đồ 3.3.1.2.2: Biểu đồ cơ cấu doanh thu theo nhóm sản phẩm

(Nguồn: Báo cáo thường niên của Hoa Sen Group năm 2014)

3.3.1.3. Chiến lược khác biệt hóa

Công ty cổ phần tập đoàn Hoa Sen theo đuổi chiến lược khác biệt hóa. Sự khác biệt

đến từ chất lượng vượt trội của từng sản phẩm, dựa vào chất lượng để cạnh tranh và khẳng

Phân tích thực trạng và đề xuất giải pháp cho hoạt động Marketing của sản phẩm tôn tại công ty cổ phần tập đoàn Hoa Sen

định chỗ đứng trên thị trường.

52

Để sản xuất ra những sản phẩm đạt tiêu chuẩn quốc tế về chất lượng, năm 2007 công

ty đầu tư dây chuyền sản xuất tôn kẽm/tôn lạnh với công nghệ lò nung không ôxy (NOF -

Non Oxidizing Furnace) lần đầu tiên xuất hiện tại Đông Nam Á.

Sản phẩm tôn mạ kẽm sản xuất theo công nghệ này có đặc tính bền, chắc, có khả năng

chống rỉ sét và ăn mòn cao, có độ dày 0,3-3,2 mm. Đây là công nghệ mà các nước phát triển

trên thế giới sử dụng (Hàn Quốc, Trung Quốc, Nhật Bản, Châu Âu…). Thế mạnh của công

nghệ này tạo ra các sản phẩm chất lượng cao, sản lượnng lớn và thân thiện với môi trường.

Các sản phẩm được tạo ra đáp ứng yêu cầu cho các công trình lớn như nhà xưởng, nhà cao

tầng, các khu công nghiệp; đặc biệt cung ứng vật liệu cho các công trình giao thông trọng

điểm như làm thanh chắn trên đường cao tốc, các trụ điện...

Hình 3.3.1.3.1: Hình Ông Lê Phước Vũ, Chủ tịch HĐQT - Tổng Giám đốc Tập đoàn Hoa

Sen, bên sản phẩm tôn dày mạ kẽm đầu tiên của Nhà máy Tôn Hoa Sen Phú Mỹ

(Nguồn http://nld.com.vn/kinh-te/ton-day-ma-kem-theo-cong-nghe-nof-

Phân tích thực trạng và đề xuất giải pháp cho hoạt động Marketing của sản phẩm tôn tại công ty cổ phần tập đoàn Hoa Sen

2010032310445354.htm)

53

Sản phẩm tôn mạ kẽm là sản phẩm quan trọng trong công nghiệp tôn thép, trước đây

chúng ta phải nhập với thuế suất từ 12%-15%. Việc sản xuất thành công sản phẩm tôn dày mạ

kẽm công nghệ NOF ở Nhà máy Tôn Hoa Sen Phú Mỹ giúp Tập đoàn Hoa Sen chủ động

hoàn toàn nguồn nguyên liệu, khép kín quy trình sản xuất tôn thép của tập đoàn.

Hình 3.3.1.3.2: Toàn cảnh dây chuyền sản xuất tôn mạ kẽm theo công nghệ NOF

(nguồn http://nld.com.vn/kinh-te/ton-day-ma-kem-theo-cong-nghe-nof-

2010032310445354.htm)

Hệ thống dây chuyền sản xuất của Tập đoàn Hoa Sen đáp ứng được các tiêu chuẩn

quốc tế như:

 Tiêu chuẩn ISO 9001 : 2008 về Hệ thống quản lý chất lượng.

 Tiêu chuẩn ISO 14001 : 2004 về Hệ thống quản lý môi trường.

 Tiêu chuẩn OHSAS 18000 : 2007 về Hệ thống quản lý an toàn sức khỏe nghề nghiệp.

Các sản phẩm của Hoa Sen luôn đảm bảo về chất lượng và đáp ứng được các tiêu

Phân tích thực trạng và đề xuất giải pháp cho hoạt động Marketing của sản phẩm tôn tại công ty cổ phần tập đoàn Hoa Sen

chuẩn chất lượng quốc tế như:

54

 Bộ tiêu chuẩn của ASTM (American Society for Testing and Materials – Hiệp hội Vật

liệu và thử nghiệm Hoa Kỳ).

 Bộ tiêu chuẩn BSEN (British Standards European Norm) của Châu Âu, bộ tiêu chuẩn

JIS (Japanese Industrial Standards) của Nhật Bản.

 Bộ tiêu chuẩn AS (Australian Standards) của Úc.

Vì đáp ứng các tiêu chuẩn chất lượng khắt khe của các nước phát triển, các sản phẩm

của tập đoàn Hoa Sen đã được xuất khẩu sang những thị trường khó tính nhất như Mỹ, Nhật,

Châu Âu,… với sản lượng hơn 336 nghìn tấn sản phẩm trong năm 2014 và thu về 282 triệu

USD, tăng 12% so với doanh thu xuất khẩu năm 2013.

Nhờ vào uy tín về chất lượng sản phẩm đã được khẳng định trên thị trường, năm 2014,

mặc dù nhu cầu tiêu thụ trong nước thấp, Tập đoàn Hoa Sen vẫn tiếp tục tăng mạnh về thị

phần và sản lượng tiêu thụ nội địa, giữ vững vị thế doanh nghiệp dẫn đầu thị phần tôn và tăng

trưởng mạnh thị phần ống thép.

3.3.1.4 Chiến lược phát triển sản phẩm mới

Bên cạnh những đầu tư vào trình sản xuất để đảm bảo chất lượng tốt nhất cho sản

phẩm, công ty không ngừng nghiên cứu nhằm tung ra thị trường những sản phẩm mới, lần đầu

tiên có mặt tại Việt Nam nhằm đáp ứng nhu cầu đa dạng của người tiêu dùng như:

 Dòng sản phẩm tôn Metalic (tôn mạ màu)

Công ty Cổ phần Tập đoàn Hoa Sen đã nghiên cứu sản xuất và giới thiệu ra thị trường

sản phẩm tôn Metalic vào đầu năm 2012. Đặc điểm nổi bật của tôn Metalic là bề mặt có ánh

kim nên tính thẩm mỹ rất cao, được nhiều người tiêu dùng ưa chuộng. Bên cạnh việc sử dụng

để lợp mái nhà, tôn metallic còn được ứng dụng nhiều trong lĩnh vực trang trí nội thất.

 Tôn vân gỗ

Dòng sản phẩm Tôn Vân gỗ của Tập đoàn Hoa Sen được đưa ra thị trường vào tháng

7/2014 với các đặc tính bền, đẹp và sang trọng, phù hợp với các ứng dụng công trình, nhà ở.

Với bề mặt màu vân gỗ, sản phẩm này mang tính thẩm mỹ rất cao, có thể ứng dụng trong rất

Phân tích thực trạng và đề xuất giải pháp cho hoạt động Marketing của sản phẩm tôn tại công ty cổ phần tập đoàn Hoa Sen

nhiều các sản phẩm cả ngoài trời lẫn đồ nội thất mang lại sự tinh tế, sang trọng cho công trình.

55

 Tôn màu nhám

Vào tháng 08/2014, tập đoàn giới thiệu sản phẩm Tôn màu nhám (Wrinkle), là sản

phẩm tôn kẽm và tôn mạ hợp kim nhôm kẽm phủ sơn với hệ sơn wrinkle độc đáo, đặc điểm

nổi bật của sản phẩm là mang tính thẩm mỹ rất cao, độ bền cao, chống nóng, chống ẩm tốt, dễ

dàng thi công lắp đặt. Sản phẩm được ứng dụng linh hoạt trong các công trình, nhà ở như:

trần, mái lợp, vách ngăn, …

3.3.1.5. Xây dựng thương hiệu

 Logo

 Logo mới

Từ tháng 8/2012, Hoa Sen Group thay đổi logo và toàn bộ hệ thống nhận diện thương

hiệu nhằm thể hiện khát khao không ngừng vươn lên tầm cao mới, khẳng định vị thế của mình

một cách mạnh mẽ hơn trên thương trường.

Phân tích thực trạng và đề xuất giải pháp cho hoạt động Marketing của sản phẩm tôn tại công ty cổ phần tập đoàn Hoa Sen

Hình 3.3.1.5.2: Logo Hoa Sen mới (Nguồn Google) Hình 3.3.1.5.1: Logo Hoa Sen cũ (Nguồn Google)

56

Hình 3.3.1.5.3 Logo các dòng sản phẩm (Nguồn Google)

Logo mới của Tập đoàn Hoa Sen gồm có hai phần: phần biểu tượng bên trên và phần

chữ “HOA SEN + Group hoặc Thương hiệu” ở bên dưới. Ban lãnh đạo Tập đoàn Hoa Sen,

cho biết hình ảnh cách điệu của hoa sen tám cánh nở bung ra tượng trưng cho “Bát Chánh

Đạo” và sự vươn lên mạnh mẽ trong thời kỳ mới của Tập đoàn. Màu vàng tám cánh sen rất

hiện đại, thể hiện cách điệu 3D trên nền nâu đỏ đặc trưng màu sắc của Phật giáo, cũng là màu

truyền thống của Tập đoàn Hoa Sen trong giai đoạn hơn 10 năm phát triển vừa qua.

 Ý nghĩa màu sắc

Về thông điệp màu sắc của logo, màu vàng hiện đại và màu nâu đỏ được giữ nguyên.

Đây là màu sắc đặc trưng của Tập đoàn Hoa Sen từ logo cũ, nhưng được thiết kế giản lược và

tinh tế, phóng khoáng hơn. “Màu vàng của ngôi sao vàng luôn dẫn lối trên con đường chính

nghĩa, đúng đắn ‘Trung thực’, màu vàng của sự ấm áp, ‘Thân thiện’, vui vẻ gắn liền với văn

hóa của Tập đoàn Hoa Sen. Đó chính là văn hóa 10 chữ T: ‘Trung thực – Trung thành – Tận

tụy – Trí tuệ - Thân thiện’. Xuyên suốt quá trình hoạt động, Tập đoàn Hoa Sen luôn gắn liền

với những hoạt đồng hướng về cộng đồng, xây dựng một hình ảnh thân thiện, gần gũi đối với

xã hội”.

Bên cạnh đó, màu nâu đỏ trong logo là màu của sự giản dị, chân chất, bền bỉ nhưng

Phân tích thực trạng và đề xuất giải pháp cho hoạt động Marketing của sản phẩm tôn tại công ty cổ phần tập đoàn Hoa Sen

vẫn thể hiện được sự mạnh mẽ, vững bền. Qua đó, logo mới muốn chuyển tải thông điệp Tập

57

đoàn Hoa Sen luôn phát triển vững mạnh và bền vững qua thời gian để đem đến cho khách

hàng, xã hội những giá trị tốt đẹp nhất.

 Ý nghĩa biểu tượng hoa sen

Hình hoa sen cách điệu tám cánh hoa biểu trưng cho Bát Chính Đạo của nhà Phật. Bát

Chính Đạo gồm chính kiến, chính tư duy, chính ngữ, chính nghiệp, chính mạng, chính tinh

tấn, chính niệm, chính định nói đơn giản là phương pháp sống và tu tập của nhà Phật hướng

đến sự giác ngộ, cao thượng và hạnh phúc.

Cũng liên quan đến giáo lý Phật giáo, việc Tập đoàn Hoa Sen lấy hoa sen làm tên gọi

và logo của mình, hàm ý sự vô nhiễm, trừng thanh, kiên nhẫn, viên dung, thanh lương, hành

trực, ngẫu không và bồng thực của những con người trong “Ngôi nhà chung Hoa Sen” đang

ngày ngày dày công vun đắp những giá trị lớn lao cho xã hội. “Với logo và hệ thống nhận diện

thương hiệu mới, Tập đoàn Hoa Sen sẽ bước vào thời kỳ phát triển mới với những mục tiêu

cao hơn, thử thách khắc nghiệt hơn nhưng cũng hứa hẹn những mùa gặt bội thu”.

 Slogan

Slogan của tập đoàn là “Sen vàng – Chất lượng vàng” hàm ý nhấn mạnh Hoa Sen

Group lấy chất lượng sản phẩm làm mục tiêu sản xuất, đảm bảo chất lượng sản phẩm là ưu

tiên hàng đầu nhằm giữ vững uy tín thương hiệu.

3.3.2. Price (giá)

Giá cả được định nghĩa như một thước đo giá trị phản ánh chi phí cho người bán và

lợi ích cho người mua.

Các quyết định về giá sẽ là yếu tố quyết định tạo nên lợi nhuận cho doanh nghiệp mà

tác động lớn nhất thông qua doanh thu hơn là chi phí. Giá cả cũng phản ánh chiến lược cạnh

tranh của doanh nghiệp trên thị trường cũng như là yếu tố để so sánh so với cùng loại sản

Phân tích thực trạng và đề xuất giải pháp cho hoạt động Marketing của sản phẩm tôn tại công ty cổ phần tập đoàn Hoa Sen

phẩm được cung cấp bởi các doanh nghiệp khác.

58

3.3.2.1. Mục tiêu định giá.

Giá được định ra là để tạo mức doanh thu cần thiết duy trì các mục tiêu kinh doanh.

Các chiến lược về giá sẽ ảnh hưởng đến thị phần trong chiến lược kinh doanh dài hạn của

doanh nghiệp.

Mục tiêu định giá của Tôn Hoa Sen là chú trọng gia tăng thị phần do đã có vị thế dẫn

đầu bao gồm việc duy trì và gia tăng nguồn khách hàng, vì thế các chính sách định giá của

Tôn Hoa Sen đòi hỏi phải cạnh tranh hơn nữa với các đối thủ khác.

Mục tiêu định giá nhằm gia tăng thị phần của Tôn Hoa Sen được đẩy mạnh hướng tới

lợi ích khách hàng nhưng mục tiêu tối đa hóa lợi nhuận cũng song song đi cùng với doanh

nghiệp bằng cách đầu tư vào công nghệ để giảm thiểu chi phí sản xuất và hạn chế việc tăng

giá thành do biến động giá nguyên vật liệu đầu vào.

3.3.2.2. Các yếu tố chi phí của sản phẩm Tôn Hoa Sen.

Chi phí sản phẩm được hình thành từ các yếu tố tạo thành nên sản phẩm đó bao gồm

chi phí trực tiếp và chi phí gián tiếp.

 Chi phí trực tiếp

Chi phí trực tiếp thường được xác định bởi 3 loại chi phí là nguyên vật liệu trực tiếp

sản xuất, chi phí nhân công sản xuất và các chi phí trực tiếp khác (chi phí sản xuất chung ) mà

Phân tích thực trạng và đề xuất giải pháp cho hoạt động Marketing của sản phẩm tôn tại công ty cổ phần tập đoàn Hoa Sen

doanh nghiệp phải gánh chịu của quá trình sản xuất sản phẩm.

59

Bảng 3.3.2.2.1: Bảng chi phí sản xuất kinh doanh theo yếu tố

(Nguồn : hoasengroup.vn)

Trong đó chi phí nguyên vật liệu chiếm cao nhất tới gần 83% trong chi phí sản xuất

do vẫn phải nhập khẩu hầu hết nguyên vật liệu.

 Chi phí gián tiếp

Chi phí gián tiếp được hiểu như chi phí nhân công, nguyên vật liệu, dịch vụ không

trực tiếp sản xuất ra sản phẩm nhưng doanh nghiệp phải có để hoạt động kinh doanh.

Chi phí gián tiếp của Tôn Hoa Sen được chia làm 3 loại chi phí như sau :

 Chi phí bán hàng gồm các khoản phát sinh để tiêu thụ hàng hóa sản xuất.

Bảng 3.3.2.2.2: Bảng chi phí bán hàng

Phân tích thực trạng và đề xuất giải pháp cho hoạt động Marketing của sản phẩm tôn tại công ty cổ phần tập đoàn Hoa Sen

(Nguồn : hoasengroup.vn)

60

Chi phí vận chuyển lớn nhất chiếm khoảng 43% so với tổng chi phí bán hàng do mặt

hàng công nghiệp phải vận chuyển bằng các phương tiện cơ giới với trọng tải lớn.

 Chi phí quản lý doanh nghiệp là chi phí để quản lý các hoạt động sản xuất

kinh doanh của doanh nghiệp.

Bảng 3.3.2.2.3: Bảng chi phí quản lý doanh nghiệp

(Nguồn : hoasengroup.vn)

 Chi phí khác gồm các khoản chi phí diễn ra trong hoạt động sản xuất kinh

doanh như nghiên cứu và phát triển sản phẩm, cước phí….

3.3.2.3 Chiến lược định giá

Chúng ta có nhiều cách thức để truyền tải thông tin về sản phẩm, dịch vụ của doanh

nghiệp đến với thị trường. Nhưng giá cả là cách thức truyền thông có sức ảnh hưởng mạnh mẽ

nhất và đóng vai trò chiến lược trong định hướng marketing của doanh nghiệp Tôn Hoa Sen.

Hớt váng chậm Hớt váng nhanh Giá

Thâm nhập chậm Thâm nhập nhanh

Thông tin cho thị trường

Phân tích thực trạng và đề xuất giải pháp cho hoạt động Marketing của sản phẩm tôn tại công ty cổ phần tập đoàn Hoa Sen

Mô hình 3.1 Mô hình thông tin – giá

61

Trong vòng hơn 13 năm từ lúc thành lập công ty đến nay thị phần của Tôn Hoa Sen

dẫn đầu ở phân khúc tôn mạ, chiếm khoảng 40% thị phần tại thị trường Việt Nam. Dựa vào

mô hình thông tin – giá và sự phát triển thị phần nhanh chóng, giá so sánh sản phẩm tôn mạ

trên thị trường chúng ta có thể biết được chiến lược định giá của Tôn Hoa Sen là định giá thâm

nhập nhanh.

Chiến lược định giá thâm nhập nhanh thành công phải dựa vào 2 yếu tố cơ bản đó là

định giá thấp ngay từ ban đầu, cùng với đó là truyền thông thông tin cho thị trường một cách

mạnh mẽ thường xuyên để thu hút khách hàng để mở rộng dần thị phần.

Để có thể áp dụng chiến lược định giá thâm nhập nhưng vẫn đạt mục tiêu tối ưu hóa

doanh thu Tôn Hoa Sen chú trọng những điều sau đây:

 Chi phí trên một đơn vị sản phẩm sẽ giảm khi sản lượng đầu ra tăng lên (“Nguyên

lý Marketing ”, 2012 ). Tôn Hoa Sen đang triển khai xây dựng nhà máy tại Nghệ

An, Bình Định mục đích không chỉ để giảm chi chí vận chuyển, mở rộng thị phần

mà còn mục đích gia tăng sản lượng, giảm chi phí sản xuất nhằm giữ thế dẫn đầu

cạnh tranh về giá.

 Thị trường nhạy cảm về giá, giá thấp tương đối sẽ thu hút lượng người mua nhiều

hơn ( “ Nguyên lý Marketing “, 2012 ). Vật liệu công trình xây dựng được sử dụng

rất nhiều và ở mức độ cung cấp sản phẩm công nghiệp khách hàng rất nhạy cảm về

giá cả, chỉ cần một điều chỉnh giá không ưng ý sẽ dẫn đến tình trạng mất đơn hàng

số lượng lớn vào tay đối thủ. Chính vì thế Tôn Hoa Sen chú trọng dự đoán nhu cầu

giá nguyên vật liệu đầu vào để trữ hàng tồn ổn định cho mục đích sản xuất sản phẩm

cung ứng đảm bảo cạnh tranh về giá đã đề ra.

 Giá thấp làm nản lòng các đối thủ cạnh tranh khác ( “Nguyên lý Marketing“, 2012).

Thị trường ngành tôn thép Việt Nam có mức đào thải doanh nghiệp rất cao do phụ

thuộc nhiều vào yếu tố nhập khẩu từ nguyên vật liệu, phôi sản xuất, công

Phân tích thực trạng và đề xuất giải pháp cho hoạt động Marketing của sản phẩm tôn tại công ty cổ phần tập đoàn Hoa Sen

nghệ,…Tính đến thời điểm tháng 1/2015 có 15 công ty lớn là thành viên Hiệp hội

62

Thép Việt Nam (VSA) trực tiếp cạnh tranh nhau mạnh mẽ nên cuộc chiến về giá sẽ

dễ giành thị phần lớn hơn cho doanh nghiệp nào có chiến lược giá tốt lâu dài.

Các mức báo giá khác nhau cho cùng loại sản phẩm trên cùng một thị trường có thể

dựa vào các yếu tố :

 Chất lượng sản phẩm.

 Những khác biệt về thiết kế.

 Vị trí địa lý.

 Sự trung thành đối với nhãn hiệu.

Bảng 3.3.2.3.1: Bảng giá một số sản phẩm tôn

(Nguồn: tonthep.net)

Đây là bảng báo giá Tôn Hoa Sen tại khu vực Sóng Thần, Bình Dương so với đối thủ

Tôn Phương Nam do cùng nhà cung cấp đưa ra thời điểm 1/2015. So với Tôn Phương Nam

Phân tích thực trạng và đề xuất giải pháp cho hoạt động Marketing của sản phẩm tôn tại công ty cổ phần tập đoàn Hoa Sen

thì Tôn Hoa Sen báo giá thành thấp hơn khoảng 8-10% cho mặt hàng chủ lực tôn mạ màu.

63

Bảng báo giá trên đây đã bao gồm 10% thuế VAT và vận chuyển miễn phí với số lượng phù

hợp.

3.3.3. Phân phối

Với việc quản lý tập trung và thống nhất theo các chính sách chung, hệ thống chi

nhánh phân phối – bán lẻ bao phủ toàn quốc đã trở thành một ưu thế lớn của Tập đoàn Hoa

Sen, giúp Tập đoàn có thể tiếp cận trực tiếp người tiêu dùng, kiểm soát chặt chẽ chất lượng

sản phẩm và nhanh chóng đưa các sản phẩm đến thị trường. Hệ thống chi nhánh phân phối –

bán lẻ là nền tảng để thực thi chiến lược mua tận gốc, bán tận ngọn của Tập đoàn Hoa Sen.

3.3.3.1. Kiểu kênh phân phối.

Sản phẩm của Hoa Sen phân phối theo 2 hình thức trực tiếp và gián tiếp. Đối với

khách hàng doanh nghiệp, sản phẩm sau khi sản xuất được bán trực tiếp cho khách hàng. Đối

với khách hàng cá nhân, các khách hàng này sẽ mua sản phẩm từ hệ thống bán lẻ của công ty.

Nhà sản xuất

Khách hàng

Sơ đồ 3.3.3.1.1: Kênh trực tiếp

Nhà sản xuất

Nhà Bán lẻ

Khách Hàng

Sơ đồ 3.3.3.1.2: Kênh gián tiếp

Thực hiện chiến lược kinh doanh “mang sản phẩm đến tận tay người tiêu dùng”, đến

Phân tích thực trạng và đề xuất giải pháp cho hoạt động Marketing của sản phẩm tôn tại công ty cổ phần tập đoàn Hoa Sen

ngày 31/12/2014, tổng số chi nhánh bán lẻ của Tập đoàn Hoa Sen trên cả nước là 150 chi

64

nhánh. Mục tiêu đến cuối năm 2017 số lượng chi nhánh của Tập đoàn sẽ đạt khoảng 300 chi

nhánh. Trong khi hệ thống phân phối của đa số doanh nghiệp khác trong ngành thường là các

đại lý độc lập, hệ thống chi nhánh phân phối của Tập đoàn Hoa Sen được Tập đoàn đầu tư

mua hoặc thuê đất đai, nhà xưởng và sở hữu toàn bộ đối với máy móc thiết bị và hàng hóa.

Việc quản lý chi nhánh được thực hiện tập trung và thống nhất theo chính sách chung, giúp

Tập đoàn Hoa Sen chủ động linh hoạt trong việc điều chỉnh chính sách bán hàng theo biến

động thị trường để ổn định tiêu thụ, đảm bảo dòng tiền. Năm 2013 – 2014, Tập đoàn Hoa Sen

tiếp tục tăng mạnh về thị phần và sản lượng tiêu thụ nội địa, giữ vững vị thế doanh nghiệp dẫn

đầu thị phần tôn và tăng trưởng mạnh thị trường ống thép.

Hệ thống chi nhánh phân phối – bán lẻ được mở rộng trong giai đoạn 2013 – 2014 đạt

sản lượng tiêu thụ 298.805 tấn, tương ứng doanh thu 5.540 tỷ đồng, chiếm 37,04% tổng doanh

thu.

Phân tích thực trạng và đề xuất giải pháp cho hoạt động Marketing của sản phẩm tôn tại công ty cổ phần tập đoàn Hoa Sen

Biểu đồ 3.3.3.1.3: Biểu đồ phát triển hệ thống chi nhánh phân phối của Tập đoàn Hoa Sen tại Việt Nam (Nguồn Hoasengroup.vn)

65

 Xuất khẩu hàng hóa

Xuất khẩu từ lâu đã trở thành một trong những kênh tiêu thụ chủ lực, chiếm tỷ trọng

doanh thu cao trong tổng doanh thu của Tập đoàn. Đặc biệt là trong 2 năm trở lại đây, khi mà

tình hình thị trường tiêu thụ trong nước bị suy giảm do tác động của khủng hoảng kinh tế toàn

cầu và tình trạng đóng băng thị trường bất động sản, công tác xuất khẩu đóng vai trò quan

trọng, giúp Tập đoàn Hoa Sen tăng trưởng đều đặn sản lượng tiêu thụ và doanh thu qua các

năm. Xuất khẩu còn là nguồn ngoại tệ đối ứng để Tập đoàn Hoa Sen có thể vay USD với lãi

suất thấp, từ đó điều chỉnh cơ cấu vay nợ linh hoạt để đạt lãi xuất bình quân cuối kỳ thấp nhất,

tiết giảm chi phí lãi vay cho Tập đoàn.

Kênh xuất khẩu tiếp tục tăng trưởng mạnh với việc tiêu thụ 336.197 tấn sản phẩm,

đóng góp 282 triệu USD doanh thu. Các sản phẩm của Hoa Sen luôn đảm bảo về chất lượng

và đáp ứng được các tiêu chuẩn chất lượng quốc tế. Các thị trường xuất khẩu mới, giàu tiềm

năng không ngừng được khai phá nhằm giảm thiểu rủi ro cho Tập đoàn Hoa Sen trong trường

hợp xảy ra vấn đề bảo hộ thương mại tại các thị trường xuất khẩu truyền thống. Hiện tại, sản

phẩm của Hoa Sen đã có mặt tại 52 quốc gia và vùng lãnh thổ trên khắp thế giới, trong đó có

những thị trường ở xa như Châu Âu, Châu Phi, Châu Mỹ.

Hình 3.3.3.1.1. Kênh phân phối đến các nước trên thế giới.

Phân tích thực trạng và đề xuất giải pháp cho hoạt động Marketing của sản phẩm tôn tại công ty cổ phần tập đoàn Hoa Sen

(Nguồn Hoasengroup.vn)

66

Biểu đồ 3.3.3.1.4: Biểu đồ cơ cấu doanh thu theo kênh bán hàng

(Nguồn Hoasengroup.vn)

Năm 2013 – 2014, các kênh tiêu thụ nội địa vẫn giữ vai trò chủ đạo với 60,4% doanh

thu của Tập đoàn, Kênh xuất khẩu chiếm 39,6%.

Đối với chiến lược đẩy mạnh hoạt động xuất khẩu của Tập đoàn Hoa Sen thì hoạt

động Logistic đóng vai trò rất quan trọng. Tập đoàn Hoa Sen nhận thức được điều này và có

sự chuẩn bị kỹ càng để tối đa hóa hiệu quả cho hoạt động Logistic theo mô hình quản trị “chuỗi

cung ứng 3Đ”

 Đúng sản phẩm: Tập đoàn Hoa Sen luôn có kế hoạch sản xuất từng loại sản phẩm

theo đơn đặt hàng. Đối với các hàng hóa thông dụng và có nhu cầu ổn định thì

Tập đoàn Hoa Sen có kế hoạch mua nguyên vật liệu và sản xuất để có thể đáp ứng

ngay khi có nhu cầu. Đối với các sản phẩm đặc thù không thông dụng thì Tập

đoàn Hoa Sen tìm kiếm các nhà cung cấp để có thể sẵn sang cung cấp nguyên vật

liệu khi có nhu cầu, kiểm soát chất lượng sản phẩm chặt chẽ từ đầu vào và trên

từng khâu của quy trình sản xuất để đảm bảo đúng chất lượng theo yêu cầu của

Phân tích thực trạng và đề xuất giải pháp cho hoạt động Marketing của sản phẩm tôn tại công ty cổ phần tập đoàn Hoa Sen

khách hàng.

67

 Đúng thời điểm: Tập đoàn Hoa Sen có kế hoạch chặt chẽ về thời gian cho từng

khâu trong chuỗi cung ứng từ nhập khẩu nguyên vật liệu, sản xuất, đóng gói, đóng

container, vận chuyển đến cảng và bốc xếp lên tàu để tối thiểu hóa thời gian cho

từng khâu, giảm thiểu chi phí lưu kho, chi phí lãi vay.

 Đúng địa điểm: sản xuất và xuất khẩu hàng tại nhà máy đặt gần cảng để giảm chi

phí vận chuyển, chi phí bốc xếp hàng hóa nhập khẩu.

3.3.3.2 Chức năng kênh phân phối

 Xử lý đơn đặt hàng: Các đơn đặt hàng được xử lý thông qua các kênh điện

thoại và E-mail. Đối với kênh điện thoại, khách hàng liên hệ trực tiếp với chi

nhánh của Tôn Hoa Sen gần nhất, chi nhánh đó sẽ tiếp nhận đơn đặt hàng của

khách và vận chuyển đến tận nơi theo yêu cầu của khách hàng. Đối với E-mail,

khách hàng gửi mail trực tiếp đến địa chỉ: export@hoasengroup.vn hoặc vào

website của Tôn Hoa Sen, điền đầy đủ thông tin và loại sản phẩm đang cần, Tôn

Hoa Sen sẽ liên hệ trực tiếp với khách hàng và giao hàng tận nơi cho khách hàng.

 Vận chuyển: Tập đoàn Hoa Sen thực hiện nhiều giải pháp đồng bộ nhằm tối

thiểu hóa thời gian và chi phí vận tải – cung ứng hàng hóa bao gồm: nghiên cứu,

tính toán phương thức, lộ trình vận tải tối ưu đối với từng đơn hàng; thực hiện

đấu thầu, chào giá cạnh tranh để lựa chọn đơn vị vận tải đảm bảo chất lượng

dịch vụ và giá cả phù hợp; xây dựng, ban hành các quy tắc, hướng dẫn trong vận

chuyển hàng hóa bằng đường bộ, đường thủy nhằm hạn chế rủi ro và đảm bảo

chất lượng sản phẩm trong quá trình vận chuyển. Đầu tư tăng số lượng phương

tiện vận tải hiện có để đáp ứng tốt hơn nhu cầu vận chuyển hàng hóa. Xây dựng

mô hình quản trị hệ thống Logistic – Vận tải chặt chẽ, chuyên nghiệp để quản lý

và khai thác có hiệu quả hệ thống này.

 Quản lý lưu kho: Hiện tại, Tập đoàn Hoa Sen có 5 tổng kho lưu trữ phân bố

trên toàn quốc bao gồm: 3 kho tại các tỉnh miền Nam (Tiền Giang, Cần Thơ), 1

Phân tích thực trạng và đề xuất giải pháp cho hoạt động Marketing của sản phẩm tôn tại công ty cổ phần tập đoàn Hoa Sen

kho tại Tây Nguyên (Gia Lai), 1 kho tại miền Bắc (Hà Nội). Việc các kho phân

68

bố trên toàn quốc nhằm đảm bảo cung cấp sản phẩm đến các chi nhánh phân

phối nội địa để đưa sản phẩm đến tận tay người tiêu dùng. Tuy nhiên tại Tây

Nguyên và miền Bắc, mỗi nơi chỉ có 1 kho, qua đó cho ta thấy thị trường tiêu

thụ sản phẩm tại 2 miền này không cao bằng miền Nam.

 Nhà xưởng: Tập đoàn Hoa Sen hiện có 7 nhà máy sản xuất trên khắp cả nước,

tập trung chủ yếu tại Vũng Tàu và Bình Dương, với hệ thống dây chuyền thiết

bị hiện đại và ứng dụng công nghệ mới vào sản xuất. Nhờ hệ thống dây chuyền,

công nghệ hiện đại, các sản phẩm của Hoa Sen luôn đạt chất lượng cao, đáp ứng

được các tiêu chuẩn trong nước và quốc tế.

 Các dịch vụ khách hàng: Tập đoàn Hoa Sen là Tập đoàn thép được đánh giá

có chất lượng dịch vụ khách hàng tốt nhất. Các sản phẩm của Hoa Sen sẽ được

vận chuyển đến tận nơi cho khách hàng, đảm bảo đúng thời hạn. Ngoài dịch vụ

vận chuyển tận nơi, khách hàng của Hoa Sen còn nhận được mức chiết khấu ưu

đãi, hấp dẫn dành cho các đại lý, nhà bán lẻ.

3.3.4. Promotion (xúc tiến)

3.3.4.1.Mục tiêu của xúc tiến (xúc tiến theo định hướng thương mại)

 Cải thiện hình ảnh, quảng bá hình ảnh, thương hiệu rộng rãi hơn

 Thu hút sức mua người tiêu dùng,doanh nghiệp giúp tăng lợi nhuận

 Gia tăng thị phần

Công ty Hoa Sen Group đề cao giá trị cốt lõi “ Trung thực- Cộng đồng- Phát triển”

nên Hoa Sen Group không chỉ là một tập đoàn kinh doanh tôn thép mà còn là một tập đoàn

có nhiều hoạt động cộng đồng, có một thương hiệu mạnh, thân thiện. Do vậy, hàng năm Đại

hội đồng cổ đông đều nhất trí trích 1% lợi nhuận sau thuế để thực hiện các hoạt động từ thiện.

Hiện nay Hoa Sen Group đã được công nhận là thương hiệu quốc gia, cũng là thương hiệu gắn

Phân tích thực trạng và đề xuất giải pháp cho hoạt động Marketing của sản phẩm tôn tại công ty cổ phần tập đoàn Hoa Sen

với sự nhận biết đại chúng, gắn với mọi sự chia sẻ trách nhiệm xã hội, được sự tin yêu của

69

người tiêu dùng, công chúng và đó trở thành sự tương tác lẫn nhau. Mọi người tin yêu, tín

nhiệm, mua và dùng sản phẩm của Hoa Sen Group.

3.3.4.2. Quảng cáo

Quảng cáo là một trong những yếu tố thúc đẩy sức tiêu thụ sản phẩm, tạo điều kiện

phát triển cho các doanh nghiệp. Thông qua quảng cáo muốn truyền đạt đến khách hàng như

thông tin cụ thể về sản phẩm, xây dựng hình ảnh,củng cố hành vi mua hàng và nêu bật các đặc

điểm chi tiết, tính năng của sản phẩm.

 Truyền hình:

Hoa Sen Group đã thực hiện nhiều videos truyền hình ảnh quảng bá sản phảm, tài trợ các

chương trình truyền hình như:

 Vượt lên chính mình (2010 – đến nay)

 Lục lạc Vàng ( 2010)

 Nối nhịp trái tim (2011)

 TVC Tôn Hoa Sen (2012)

 TVC Ống nhựa Hoa Sen (2013)

 TVC Ống Kẽm Hoa Sen (2013)

 Kiến thức tiêu dùng HGI

Ngoài ra, một trong những sự kiện rất được cộng đồng quan tâm trong năm 2014 của

Tập đoàn Hoa Sen là chương trình Tỏa sáng Nghị lực Việt diễn ra vào tháng 05/2014. Chương

trình do Trung ương Hội Liên hiệp Thanh niên Việt Nam, Tập đoàn Hoa Sen, Báo Thanh Niên

cùng Đài Truyền hình Việt Nam – Ban Thanh thiếu niên VTV6 phối hợp tổ chức nhằm mang

đến cộng đồng thanh thiếu niên Việt Nam thông điệp về một lý tưởng sống tốt đẹp hơn qua

những câu chuyện có thật, đầy cảm động của những tấm gương giàu nghị lực đã vượt qua

nghịch cảnh, vươn lên trở thành những tấm gương điển hình trong xã hội. Chương trình có sự

tham gia của vị khách mời vô cùng đặc biệt: Diễn giả nổi tiếng thế giới và là tấm gương về

Phân tích thực trạng và đề xuất giải pháp cho hoạt động Marketing của sản phẩm tôn tại công ty cổ phần tập đoàn Hoa Sen

nghị lực sống phi thường –Nick Vujicic

70

Hình 3.3.4.2.1: Chương trình Tỏa sáng Nghị lực Việt trên VTV6

Nguồn: https://www.youtube.com/watch?v=l2aZ001-LmM

 Internet:

Hoa Sen Group tận dụng phát triển của công nghệ, tốc độ lan truyền rộng, tiếp nhận

phản hồi nhanh, chi phí thấp hơn truyền hình nên đã thiết lập các trang website, mạng xã hội

như Facebook, Youtube…quảng cáo hình ảnh sản phẩm, củng cố thương hiệu.

Tuy nhiên quảng cáo trên internet cũng có nhược điểm:

 Tiếp cận chỉ được một nhóm đối tượng khách hàng có máy tính và sử

dụng Internet

 Rò rỉ thông tin

 Dữ liệu chưa chính xác

 Đường truyền ảnh hưởng

 Thông tin dễ bị bỏ hoặc đọc sơ lược.

Phân tích thực trạng và đề xuất giải pháp cho hoạt động Marketing của sản phẩm tôn tại công ty cổ phần tập đoàn Hoa Sen

 Xâm nhập của các hacker, virus tấn công

71

Hỉnh 3.3.4.2.2: Website Hoa Sen Group (Nguồn: http://hoasengroup.vn)

Hình ảnh 3.3.4.2.3. Fanpage Hoa Sen Group

Phân tích thực trạng và đề xuất giải pháp cho hoạt động Marketing của sản phẩm tôn tại công ty cổ phần tập đoàn Hoa Sen

(Nguồn: https://www.facebook.com/hoasengroup.vn/timeline)

72

 Ngoài trời

Bên cạnh tài trợ các chương trình, từ thiện, tổ chức xã hội để xây dựng hình ảnh thương

hiệu Hoa Sen Group còn tiến hàng quảng cáo ngoài trời tới nhóm khách hàng một cách tiếp

cận linh hoạt địa điểm, ít tốn kém chi phí và cơ hội tiếp cận với các khách hàng thường đi lại.

Qua đó củng cố hình ảnh trong tâm trí tiêu dùng. Tuy nhiên với hình thức quảng cáo này thì

doanh nghiệp gặp khó khăn trong việc kiểm soát độ tiếp cận, phản hồi của khách hàng, các

yếu tố về thời tiết vị trí cụ thể ảnh hưởng, không có sự lựa chọn khách hàng mục tiêu.

Hình 3.3.4.2.4: Quảng cáo ngoài trời Tôn Hoa Sen

Phân tích thực trạng và đề xuất giải pháp cho hoạt động Marketing của sản phẩm tôn tại công ty cổ phần tập đoàn Hoa Sen

(Nguồn: Google)

73

3.3.4.3. Quan hệ công chúng (PR).

Hoa Sen Group tham gia tài trợ và tổ chức một số chương trình, sự kiện thường niên

giàu tính cộng đồng, tính nhân văn như:

 Tặng nhà tình nghĩa mẹ Việt Nam Anh hùng 2006

 Tài trợ phát triển Trọng Tài bóng đá Việt Nam 2006

 Giải bóng đá trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt – Cúp nhựa Hoa Sen 2007, 2010,

2011, 2012, 2014

 Tài trợ chính cho Đội tuyển Bóng đá 2007

 Đồng hành cùng ngày hội nghề nghiệp 2008

 Giải Bóng Đá Trẻ Em Có Hoàn Cảnh Đặc Biệt –Cúp Nhựa Hoa Sen 2008

 Đồng hành cùng hội trại Phật giáo lần 4 – 2009

 Tài trợ chính "Giải bóng đá Hạng nhất Quốc gia" mùa giải 2010-2011

 Chương trình Mái ấm gia đình Việt – Xuân Giáp Ngọ 2014 năm thứ 5 liên

tiếp

 Tài trợ cho Giải Bóng đá Trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt năm 2014

 Chương trình Mái ấm gia đình Việt – Đêm hội Trung thu 2014

 Tài trợ 1,1 tỷ đồng cho cầu Tư Triều nối liền 2 tỉnh Đồng Tháp và An

Giang.

Với mục đích xây dựng hình ảnh một thương hiệu Hoa Sen thân thiện và chung tay góp sức

Phân tích thực trạng và đề xuất giải pháp cho hoạt động Marketing của sản phẩm tôn tại công ty cổ phần tập đoàn Hoa Sen

cho sự phát triển của cộng đồng, thực thi trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp.

74

Hình 3.3.4.3.1: Hoa Sen Group tài trợ xây cầu Tư Triều

(Nguồn: http://hoasengroup.vn)

Hoa Sen Group đẩy mạnh hoạt động quảng bá thương hiệu bằng các cách công bố báo

cáo thường niên, tổ chức các sự kiện, công bố các thông tin, các giải thưởng, danh hiệu trong

và ngoài nước mà Hoa Sen Group được trao tặng trên khắp các bài báo, tạp chí nhằm tuyên

Phân tích thực trạng và đề xuất giải pháp cho hoạt động Marketing của sản phẩm tôn tại công ty cổ phần tập đoàn Hoa Sen

truyền, phổ biến niềm tin của công ty đến đại chúng, xây dựng hình ảnh thương hiệu.

75

Hình 3.3.4.3.2. Bài viết về Tập đoàn Hoa Sen được đăng trên Báo Doanh nhân số ra ngày

01/3/2014.

(Nguồn: Google)

3.3.4.4. Hội chợ thương mại.

Hội chợ thương mại là nơi hội họp tạm thời để người bán trưng bày và giới thiệu sản

phẩm tới khách hàng tiềm năng. Vừa qua, Tập đoàn Hoa Sen đã tham gia Hội chợ Xuất Nhập

Khẩu Trung Quốc – Hội Chợ Canton ngày 15/10/2014 Trung tâm Triển lãm Pazhou, Thành

phố Quảng Châu, Trung Quốc.

Qua đó, Hoa Sen Group tham gia hoạt động này nhằm mục đích:

 Trưng bày, giới thiệu sản phẩm

Phân tích thực trạng và đề xuất giải pháp cho hoạt động Marketing của sản phẩm tôn tại công ty cổ phần tập đoàn Hoa Sen

 Nâng cao hình ảnh công ty

76

 Bán hàng

 Tương tác với khách hàng

 Tìm kiếm các đối tác, đại lý.

 Thu thập thông tin về đối thủ

 Nâng cao tinh thần nhân viên

Hình 3.3.4.4.1: Hình ảnh gian hàng của Tập đoàn Hoa Sen tại Hội chợ Xuất Nhập khẩu

Trung Quốc

Phân tích thực trạng và đề xuất giải pháp cho hoạt động Marketing của sản phẩm tôn tại công ty cổ phần tập đoàn Hoa Sen

(Nguồn: http://hoasengroup.vn )

77

Hình 3.3.4.4.2: Nhân viên Hoa Sen Group tư vấn sản phẩm cho khách hàng

(Nguồn: http://hoasengroup.vn )

3.3.4.5. Bán hàng cá nhân.

Theo Fill( 2002), Bán hàng cá nhân là “công cụ truyền thông giữa các cá nhân bao gồm

các hoạt động trực tiếp giữa những cá nhân thường là đại diện của công ty nhằm mục đích

thông báo, thuyết phục hoặc gợi nhớ một hoặc nhiều cá nhân để những đối tượng này có hành

động phù hợp với yêu cầu mà đại diện nhà tài trợ đưa ra”.

Công ty nào cũng có các nhân viên chịu trách nhiệm liên hệ và làm việc trực tiếp với

khách hàng hiện có và những khách hàng tiềm năng nhằm bán được sản phẩm. Hoa Sen Group

cũng có một đội ngũ bán hàng cá nhân chuyên nghiệp được trang bị các kiến thức về bán hàng,

kỹ năng chăm sóc khách hàng cũng như kỹ năng quản lý, điều hành cụ thể ngày 27/02/2013,

tại Hội trường Tôn Hoa Sen Bình Dương đã diễn ra chương trình đào tạo thường niên cho hơn

Phân tích thực trạng và đề xuất giải pháp cho hoạt động Marketing của sản phẩm tôn tại công ty cổ phần tập đoàn Hoa Sen

150 cán bộ, công Nhân viên từ các Chi nhánh và Cán bộ dự nguồn của Hệ thống Phân

78

phối. Đồng thời, Ban Lãnh đạo Tập đoàn Hoa Sen cũng đã trao tặng bằng khen cho các tập

thể, cá nhân đã đạt thành tích xuất sắc và có nhiều đóp góp trong hoạt động sản xuất của Hệ

thống Phân phối.

Hình 3.3.4.5.1: Trao bằng khen cho các cá nhân đạt thành tích xuất sắc khối phân phối

(Nguồn:Google)

3.3.4.6.Marketing trực tiếp qua điện thoại:

Hoa Sen Group lắp đạt Tổng đài tư vấn miễn phí 18001515 nhằm xây dựng hoạt động

marketing qua điện thoại qua đó :

 Thu thập các dữ liệu chính xác bằng cách tổ chức các thông tin liên quan

đến khách hàng hiện có và khách hàng tiềm năng.

 Đánh giá thị trường và kiểm tra hoạt động marketing như: Tiếp nhận phản

hồi, phản ứng khách hàng, thu thập thông tin thị trường, khai thác thị

Phân tích thực trạng và đề xuất giải pháp cho hoạt động Marketing của sản phẩm tôn tại công ty cổ phần tập đoàn Hoa Sen

trường…

79

 Hỗ trợ các đại lý: Người tiêu dùng liên hệ với tổng đài về tìm mua các sản

phẩm sẽ được chuyển qua các đại lý gần nhất đã được cung cấp thông tin về

khách hàng nhằm phục vụ sản phẩm nhanh nhất, hạn chế chi phí đến tay

khách hàng nhanh chóng.

 Tạo giao dịch tìm kiếm khách hàng tiên phong, khuyến khích khách hàng

tham gia vào các sự kiện xúc tiến

 Bán hàng trực tiếp và phục vụ khách hàng

 Chăm sóc và xây dựng lòng trung thành của khách hàng

 Quản lý khủng hoảng: Phân biệt các sản phẩm hàng thật- hàng giả,củng cố

thương hiệu, thiết lập uy tín.

Hình 3.3.4.6.1: Quảng cáo số điện thoại liên hệ mua Tôn Hoa Sen

(Nguồn: http://hoasengroup.vn )

3.3.4.7. Kết luận về hoạt động xúc tiến.

Hoa Sen Group không chỉ tập trung tổ chức tốt các hoạt động sản xuất kinh doanh mà

còn chú trọng thực hiện các hoạt động xã hội đa dạng và thiết thực dành cho nhiều đối tượng

Phân tích thực trạng và đề xuất giải pháp cho hoạt động Marketing của sản phẩm tôn tại công ty cổ phần tập đoàn Hoa Sen

khác nhau. Trong nhiều năm liền, bằng các chương trình tiếp thị đa dạng sáng tạo thông qua

80

việc tài trợ các hoạt động cộng đồng và từ thiện xã hội, thương hiệu Hoa Sen Group đã đi sâu

vào tâm thức người tiêu dùng với hình ảnh là một thương hiệu mạnh, thân thiện và hướng đến

cộng đồng. Qua đó cho thấy doanh nghiệp đã hoạt động xúc tiến thành công và có vị trí trong

tâm trí người tiêu dùng .

Việc quảng bá thương hiệu thông qua thực hiện các chương trình hoạt động xã hội cộng

đồng luôn thu hút được nhiều sự quan tâm nên cần phải có chính sách triển khai quảng bá hình

ảnh thương hiệu một cách khéo léo để tránh những luồng sóng trái chiều từ dư luận. Cụ thể

như tại Gala Tỏa sáng nghị lực Việt có sự tham gia của diển giả Nick Vujicic sang Việt Nam

đã gây xôn xao dư luận và nhận được sự quan tâm đặc biệt của cộng đồng. Hoa Sen Group

được biết đến là doanh nghiệp đã bỏ ra 36 tỷ đồng, một số tiền vô cùng lớn trong thời buổi

kinh tế khó khăn để tổ chức chương trình này đồng thời trong chương trình giao lưu của Nick

với các bạn sinh viên của các trường đại học Hà Nội diễn ra tối 23/5/2014, trong khi Phó Chủ

tịch Nước Nguyễn Thị Doan đang nói chuyện với Nick sau khi trao tặng huy hiệu và biểu

tượng của Chủ tịch Hồ Chí Minh cho Nick thì quảng cáo của Tôn Hoa Sen chen vào đột ngột,

gây phản cảm cho khán giả truyền hình. Trước đó, tình trạng quảng cáo này cũng đã diễn ra

ngay trong màn giao lưu giữa Nick và một em bé khuyết tật Việt Nam.

Có thể nói, Tôn Hoa Sen đã thành công trong chiến dịch truyền thông nhưng với cách quảng

cáo như trên, ít nhiều Tôn Hoa Sen cũng mất điểm với khán giả truyền hình, thậm chí còn gây

Phân tích thực trạng và đề xuất giải pháp cho hoạt động Marketing của sản phẩm tôn tại công ty cổ phần tập đoàn Hoa Sen

bức xúc cho cộng đồng.

81

CHƯƠNG 4

NHẬN XÉT VỀ THỰC TRẠNG MARKETING TẠI CÔNG TY

CỔ PHẦN TẬP ĐOÀN HOA SEN VÀ ĐỀ XUẤT BIỆN PHÁP

HOÀN THIỆN

Phân tích thực trạng và đề xuất giải pháp cho hoạt động Marketing của sản phẩm tôn tại công ty cổ phần tập đoàn Hoa Sen

82

4.1 Nhận xét và đề xuất về chiến lược sản phẩm

 Ưu điểm

 Công ty luôn chất lượng sản phẩm làm trọng tâm. Công ty đã tập trung đầu tư

hệ thống dây chuyền sản xuất: như xây dựng nhà máy tôn Phú Mỹ nhằm nâng

cao sản lượng sản phẩm được sản xuất, đầu tư lò nung không oxy NOF,… Vì

vậy các sản phẩm của công ty luôn đáp ứng được các tiêu chuẩn quốc tế về

chất lượng.

 Tập đoàn luôn có những kế hoạch bảo trì sửa chữa thường xuyên và định kỳ

nhằm đảm bảo các máy móc thiết bị luôn trong tình trạng tốt nhất, bảo đảm

vận hành an toàn và hiệu quả nhằm giảm thiểu đến mức tối đa rủi ro có thể xảy

ra trong quá trình sản xuất.

 Công ty có danh mục sản phẩm đa dạng. Mỗi loại sản phẩm có nhiều loại sản

phẩm với kích thước, màu sắc khác nhau nhằm cung cấp nhiều sự lựa chọn cho

khách hàng.

 Những chiến lược phát triển sản phẩm mới của công ty thành công rực rỡ, gây

được tiếng vang trên thị trường khi lần đầu tiên cho ra mắt các sản phẩm như

Tôn vân gỗ, tôn màu nhám,…

 Các sản phẩm của công ty không chỉ có chất lượng vượt trội mà còn mang tính

thẩm mỹ cao, có thể ứng dụng vào nhiều nhiều mục dích khác nhau, không chỉ

trong xây dựng công trình mà còn trong thiết kế nội thất.

 Công ty lấy hình ảnh hoa sen và màu sắc truyền thống của Phật giáo làm ý

tưởng thiết kế logo đã tạo thêm cảm giác an tâm khách hàng và câu slogan “Sen

vàng – Chất lượng vàng” khẳng định ưu tiên hàng đầu của doanh nghiệp là

đảm bảo chất lượng sản phẩm.

 Nhược điểm

 Công ty vẫn phải nhập khẩu thép cán nóng từ nước ngoài. (Thép cán nóng là

Phân tích thực trạng và đề xuất giải pháp cho hoạt động Marketing của sản phẩm tôn tại công ty cổ phần tập đoàn Hoa Sen

nguồn nguyên liệu đầu vào để sản xuất tôn mạ).

83

 Công ty tập trung quá nhiều vào dòng sản phẩm tôn, sản phẩm tôn chiếm phần

lớn cơ cấu doanh thu trong khi các dòng sản phẩm khác như xà gồ, ống nhựa,…

chưa được phát triển, chưa đa dạng các loại sản phẩm.

 Đề xuất hoàn thiện chiến lược sản phẩm

 Công ty tiếp tục tập trung đầu tư vào hệ thống sản xuất, cải tiến kỹ thuật, nâng

cao tay nghề của đội ngũ kỹ sư, công nhân vận hành nhằm tăng cường hiệu quả

hoạt động các dây chuyền và nâng cao chất lượng sản phẩm.

 Hiện tại, trên thị trường đã xuất hiện hàng giả sản phẩm tôn Hoa Sen với chất

lượng kém, gây ảnh hưởng tới uy tín thương hiệu. Vì vậy công ty cần thiết kế

logo đặc biệt chống hàng giả, xây hệ thống mã code chống hàng giả trên sản

phẩm nhằm đảm bảo quyền lợi khách hàng và hình ảnh thương hiệu của công

ty.

 Doanh thu của công ty phụ thuộc quá nhiều vào sản phẩm tôn mạ, điều này có

thể gặp phải nguy cơ từ sản phẩm thay thế. Vì vậy công ty cần tập trung phát

triển nhiều hơn các loại sản phẩm tôn có thể ứng dụng trong trang trí nội thất

như tôn vân gỗ,…

4.2 Nhận xét và đề xuất về chiến lược giá

Mục tiêu và chiến lược định giá của Tôn Hoa Sen nhằm tăng trưởng thị phần hiện tại và

thâm nhập, mở rộng thị trường mới hơn nữa. Vì thế phương pháp định giá của Tôn Hoa

Sen vẫn là định giá thấp dựa theo đối thủ cạnh tranh.

 Ưu điểm

 Các sản phẩm của Tôn Hoa Sen chủ yếu phục vụ xây dựng dân dụng và công

nghiệp. Trong đó chi phí xây dựng công trình thường rất tốn kém cho chủ đầu

tư nên giá thành nguyên vật liệu đầu vào trong quá trình thi công thường được

xem xét bởi yếu tố chất lượng là ưu tiên nhưng giá thành lại có thể là nhân tố

Phân tích thực trạng và đề xuất giải pháp cho hoạt động Marketing của sản phẩm tôn tại công ty cổ phần tập đoàn Hoa Sen

quyết định sản phẩm được lựa chọn.

84

 Định giá thấp tăng mức độ cạnh tranh với các đối thủ khác khi cuộc chiến về

giá ngày càng khốc liệt giữa sự tăng trưởng chậm của kinh tế hiện nay.

 Khả năng thương lượng với các nhà cung cấp cao khi sản phẩm có chất lượng

tốt và giá thành thấp, nhờ đó hệ thống phân phối có thể được mở rộng ra hơn.

 Dễ sử dụng phương pháp này cho giá được định dựa vào so sánh trên thị trường.

 Chính sách giá cạnh tranh được xem như duy trì công bằng trên thị trường để

thu hút khách hàng, công ty hợp tác.

 Nhược điểm

 Định giá thấp làm cho doanh nghiệp mất đi một khoảng doanh thu có thể đạt

được. Đối với một số sản phẩm khác biệt hóa của công ty việc định giá thấp sẽ

làm mất cơ hội doanh thu rất lớn.

 Khi chi phí của doanh nghiệp gia tăng không dự tính được việc định giá của

doanh nghiệp có thể hứng chịu khoản lỗ đối với các hợp đồng dài hạn đã kí kết

trước đó. Đặc biệt với mức độ không ổn định của nguyên vật liệu thép những

năm gần đây.

 Phụ thuộc nhiều vào các loại chi phí sản phẩm và công nghệ sản xuất để có thể

đạt được mức giá cạnh tranh. Nếu không tăng cường đầu tư lâu dài về công

nghệ chính sách giá thấp sẽ không thể tiếp tục.

 Một số thị trường vẫn không thể thực hiện chính sách giá thấp so với đối thủ

cạnh tranh do ảnh hưởng của các yếu tố như vận chuyển, mật độ phân phối,

chính sách kinh tế địa phương…

 Chính sách giá thấp có thể được gắn với chất lượng thấp trong tâm trí khách

hàng. Đây là một tâm lý chung của khách hàng Việt Nam phụ thuộc một phần

Phân tích thực trạng và đề xuất giải pháp cho hoạt động Marketing của sản phẩm tôn tại công ty cổ phần tập đoàn Hoa Sen

vào văn hóa tiêu dùng lâu dài.

85

 Đề xuất hoàn thiện chiến lược giá

 Tập đoàn Hoa Sen có thể chủ động điều tiết và kiểm soát chặt chẽ chi phí từng

khâu trong quá trình sản xuất. Điều này giúp tối thiểu hóa chi phí và đạt được

hiệu quả kinh tế theo phạm vi.

 Thực hiện kiểm soát chi phí, theo dõi chặt chẽ biến động về giá nguyên liệu

trên thị trường, tính toán nhu cầu và thời điểm mua nguyên vật liệu thích hợp

để chọn được giá mua tốt nhất, đảm bảo nhu cầu sản xuất kinh doanh.

 Chuẩn bị sẵn các kịch bản điều hành để chủ động ứng phó với mọi tình huống

nhằm bảo đảm hoạt động kinh doanh hiệu quả nhất. Tập đoàn nhập khẩu phần

lớn thép cán nóng (nguyên liệu chính) từ nước ngoài, nên việc cập nhật, phân

tích giá thép cán nóng trong và ngoài nước, chọn lựa thời điểm thích hợp để

mua với giá tốt nhất, hạn chế mọi rủi ro về nguyên liệu.

 Chính sách giá bán linh hoạt theo biến động giá cả thị trường phải luôn được

xem xét điều chỉnh tùy theo tình hình thị trường ở từng thời điểm.

 Đầu tư xây dựng nhà máy mới như triển khai hoàn thành nhà máy tại Nghệ An,

Bình Định và mở rộng hệ thống phân phối sang các thị phần Bắc Trung Bộ để

tăng sản lượng sản phẩm, giảm thiểu chi phí sản xuất và vận chuyển tới các thị

trường này, đồng thời tăng sản lượng xuất khẩu sang Lào, Thái Lan, Myanmar.

 Các chi phí về truyền thông thương hiệu rất mạnh nhưng rất khó kiểm soát mức

độ hiệu quả tối đa. Cần tập trung lựa chọn các kênh, phương tiện truyền thông

phù hợp, nhân lực thực hiện để tối ưu hóa chi phí hơn nữa.

 Củng cố nguồn lực quản lý hoạt động sản xuất kinh doanh để gia tăng hiệu quả

chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp.

Trên đây là những đề xuất và cũng là định hướng chiến lược về giá của Tôn Hoa

Sen, là cơ sở để Tập đoàn Hoa Sen thực thi chiến lược dẫn đầu thị trường dựa vào chi phí

Phân tích thực trạng và đề xuất giải pháp cho hoạt động Marketing của sản phẩm tôn tại công ty cổ phần tập đoàn Hoa Sen

sản xuất kinh doanh thấp nhất.

86

4.3 Nhận xét và đề xuất về chiến lược phân phối

 Ưu điểm

 Thông qua các chi nhánh phân phối – bán lẻ của Tập đoàn Hoa Sen, khách

hàng được biết đến thương hiệu và sản phẩm Tôn Hoa Sen ngày càng cao, nhờ

đó chiếm được thị phần cao nhất.

 Việc quản lý chi nhánh được thực hiện tập trung và thống nhất theo chính sách

chung, giúp Tập đoàn Hoa Sen chủ động linh hoạt trong việc điều chỉnh chính

sách bán hàng theo biến động thị trường để ổn định tiêu thụ, đảm bảo dòng

tiền.

 Các nhà máy sản xuất được đặt gần các thị trường tiêu thụ, làm tăng khả năng

cung ứng, khả năng cạnh tranh và đáp ứng nhu cầu của người tiêu dùng.

 Nhược điểm

 Các chi nhánh phân phối – bán lẻ không đều, tập trung chủ yếu tại miền Trung

và miền Nam. Một số tỉnh phía Bắc chưa có chi nhánh phân phối, do đó mật

độ phân phối và sản lượng tiêu phụ sản phẩm của Hoa Sen tại thị trường miền

Bắc không cao.

 Đề xuất hoàn thiện chiến lược phân phối

 Đầu tư mở rộng thêm chi nhánh phân phối – bán lẻ tại các tỉnh miền Bắc để

tăng thêm khả năng cung cứng, khả năng cạnh tranh với các đối thủ cạnh tranh

khác tại thị trường miền Bắc. Tăng cường hiệu quả quản lý hệ thống chi nhánh

phân phối – bán lẻ thông qua việc xây dựng và hoàn thiện cơ chế, mô hình quản

lý cũng như chính sách lương thưởng, phúc lợi phù hợp nhằm nâng cao hơn

nữa hiệu quả hoạt động của kênh tiêu thụ chủ lực này.

 Đầu tư tăng số lượng phương tiện vận tải để có thể đáp ứng tốt hơn nhu cầu

Phân tích thực trạng và đề xuất giải pháp cho hoạt động Marketing của sản phẩm tôn tại công ty cổ phần tập đoàn Hoa Sen

vận chuyển hàng hóa của khách hàng.

87

4.4 Nhận xét và đề xuất về chiến lược xúc tiến

 Ưu điểm

 Trong nhiều năm liền, bằng các chương trình tiếp thị đa dạng sáng tạo thông

qua việc tài trợ các hoạt động cộng đồng và từ thiện xã hội, thương hiệu Hoa

Sen Group đã đi sâu vào tâm thức người tiêu dùng với hình ảnh là một thương

hiệu mạnh, thân thiện và hướng đến cộng đồng.

 Qua các công cụ xúc tiến cho thấy doanh nghiệp đã thực hiện thành công và có

vị trí trong tâm trí người tiêu dùng.

 Công ty công bố danh sách những cơ sở kinh doanh bán hàng giả của công ty

nhằm giúp khách hàng không mua lầm hàng giả ảnh hưởng tới quyền lợi của

khách hàng và hình ảnh công ty.

 Nhược điểm

 Một số quảng cáo của Hoa Sen làm mất điểm với khán giả truyền hình, gây

bức xúc cộng đồng.

 Lượt xem trên các trang mạng như Youtube không được cao, không hướng

được đến khách hàng mục tiêu.

 Đề xuất hoàn thiện chiến lược xúc tiến

 Quảng cáo truyền hình:

Hiện nay, truyền hình là công cụ quảng cáo mang lại hiệu quả nhanh chóng và

rộng rãi. Bằng các video clip ngắn với sự kết hợp của hình ảnh, chuyển động

và âm thanh, được trình chiếu trên màn hình ở bất kỳ nơi đâu không chỉ trên

tivi. Tuy nhiên, nếu biên tập truyền hình không có kế hoạch mục tiêu rõ ràng

thì khoản tiền làm truyền hình sẽ trờ nên lãng phí. Do đó, Tập đoàn Hoa Sen

cần phải:

 Lựa chọn kênh phát sóng có khả năng tiếp cận nhiều khách hàng mục tiêu:

Phân tích thực trạng và đề xuất giải pháp cho hoạt động Marketing của sản phẩm tôn tại công ty cổ phần tập đoàn Hoa Sen

HTV, VTV.

88

 Nghiên cứu, tìm hiểu thói quen của nhóm khách hàng mục tiêu để lựa chọn

giờ phát sóng, kênh phát sóng phù hợp đem lại hiệu quả cao.

 Quảng cáo trên báo, tạp chí:

 Nhằm nâng cao tần suất xuất hiện, đưa Tôn Hoa Sen trở thành hình ảnh

quen thuộc trong tâm trí người tiêu dùng thì quảng cáo trên báo đài tạp chí

là một phương pháp hữu hiệu. Tuy nhiên, cần phải lựa chọn những đầu

báo có uy tín, có tiếng nói trong lòng người dân như: Báo Tuổi Trẻ, báo

Thanh Niên, các tạp chí có liên quan như Tạp chí đầu tư, Báo VnEcnomy,

Báo Doanh nhân Sài Gòn; các trang báo điện tử như VnExpress, 24H …

 Quảng cáo trên internet:

 Hiện nay, internet là nơi có lượng khách hàng mục tiêu truy cập nhiều nhất.

Do đó cần phải:

 Mua chức năng quảng cáo tại một số website có chức năng tìm kiếm như

Google..; đặt banner tại các website có nhiều khách hàng tiềm năng như:

24H, VnExpress …

 Quảng cáo trên các trang mạng xã hội như Facebook, Linkedin, Youtube.

 Không ngừng đẩy mạnh công tác xây dựng thương hiệu thông qua các chương

trình marketing đa dạng, sáng tạo, hiệu quả.

 Tiếp tục thực hiện các sự kiện truyền thông, các hoạt động từ thiện, tài trợ giàu

tính nhân văn, tính cộng đồng nhằm thực hiện trách nhiệm xã hội của doanh

nghiệp và góp phần xây dựng thương hiệu Hoa Sen mạnh và thân thiện.

 Xây dựng chiến dịch truyền thông thể hiện cam kết mạnh mẽ của Tập đoàn

Hoa Sen luôn đảm bảo quyền lợi người tiêu dùng qua việc cung cấp các sản

phẩm đúng giá, đúng tiêu chuẩn, đúng chất lượng.

 Quảng bá truyền thông nhằm hỗ trợ cho người tiêu dùng cách phân biệt tôn

thật – tôn giả, đồng thời tư vấn thêm thông tin và hướng dẫn cho khách hàng

Phân tích thực trạng và đề xuất giải pháp cho hoạt động Marketing của sản phẩm tôn tại công ty cổ phần tập đoàn Hoa Sen

chọn lựa đúng sản phẩm Tôn Hoa Sen chính hiệu.

89

 Việc quảng bá thương hiệu thông qua thực hiện các chương trình hoạt động xã

hội cộng đồng luôn thu hút được nhiều sự quan tâm nên cần phải có chính sách

triển khai quảng bá hình ảnh thương hiệu một cách khéo léo để tránh những

Phân tích thực trạng và đề xuất giải pháp cho hoạt động Marketing của sản phẩm tôn tại công ty cổ phần tập đoàn Hoa Sen

làn sóng trái chiều từ dư luận.

90

KẾT LUẬN

Tập đoàn Hoa Sen là một doanh nghiệp có tốc độ tăng trưởng nhanh thuộc hàng đầu

Việt Nam ngay cả khi kinh tế khó khăn.

Tôn Hoa Sen có tỷ lệ tăng trưởng doanh thu đạt trung bình khoảng 34% và là ngành

chủ lực của tập đoàn với thị phần tôn mạ chiếm khoảng gần 40% thị trường Việt Nam, vượt

xa các doanh nghiệp ở vị trí thứ hai và thứ ba.

Định hướng tăng trưởng của công ty là tiếp tục mở rộng phát triển thị trường nội địa

cũng như xuất khẩu với mục tiêu trong 2 năm tới giữ mức doanh thu tăng trưởng 40%. Để có

thể đạt được định hướng trong tương lai Tôn Hoa Sen ngày càng phải luôn sáng tạo, xây dựng

các lợi thế cạnh tranh, linh hoạt trong điều hành hoạt động và tìm đường đi khác biệt hóa tạo

đột phá trong kinh doanh trong thị trường cạnh tranh ngày càng gay gắt khi Việt Nam tham

gia hội nhập với thị trường thế giới.

Dựa vào mục tiêu hướng tới của công ty, đề tài “ Phân tích thực trạng và đề xuất giải

pháp hoàn thiện hoạt động marketing của sản phẩm tôn tại công ty cổ phần tập đoàn Hoa Sen”

tập trung vào việc phân tích tổ hợp 4P marketing ( Sản phẩm - Giá - Phân phối – Xúc tiến )

cho sản phẩm tôn Hoa Sen và đề xuất các giải pháp hoàn thiện hơn cho chiến lược đề ra.

Các đề xuất xoay quanh 4 mảnh ghép chiến lược cơ bản:

 Thứ nhất là việc đầu tư công nghệ cho chất lượng cũng như gia tăng số lượng sản phẩm.

 Thứ hai là duy trì chính sách chi phí thấp để giữ mức độ cạnh tranh và gia tăng thị phần với

các đối thủ.

 Thứ ba là mở rộng thêm hệ thống chi nhánh phân phối – bán lẻ tới tận tay người tiêu dùng và

quản trị hệ thống hiệu quả để đảm bảo khả năng tiêu thụ hàng hóa, tối ưu hóa dòng tiền.

 Thứ tư là duy trì đội ngũ xây dựng thương hiệu công ty hướng tới cộng đồng, thân thiện với

môi trường và hoạt động linh hoạt hiệu quả thích nghi với mọi thay đổi thách thức từ thị

Phân tích thực trạng và đề xuất giải pháp cho hoạt động Marketing của sản phẩm tôn tại công ty cổ phần tập đoàn Hoa Sen

trường.

91

Qua đề tài này các thành viên trong nhóm có thể hệ thống lại bài bản kiến thức đã được

học một cách thực tế và thấu hiểu hơn phương thức hoạt động, các chiến lược marketing hiệu

Phân tích thực trạng và đề xuất giải pháp cho hoạt động Marketing của sản phẩm tôn tại công ty cổ phần tập đoàn Hoa Sen

quả trong hoạt động kinh doanh để có thể tạo nên doanh nghiệp thành công như Tôn Hoa Sen.

92

Tài liệu tham khảo

Sách Marketing đương đại (Principles of contemporaty Marketing) của nhà xuất bản

Cengage.

Sách Nguyên lý Marketing (Marketing Principles thuộc bộ Bussiness Essentials) của

nhà xuất bản BPP.

Báo cáo thường niên 2013 – 2014 của Hoa Sen Group.

Bảng báo giá sản phẩm tôn các loại 2014.

Phân tích thực trạng và đề xuất giải pháp cho hoạt động Marketing của sản phẩm tôn tại công ty cổ phần tập đoàn Hoa Sen

Webiste Hoasengroup.vn

Phân tích thực trạng và đề xuất giải pháp cho hoạt động Marketing của sản phẩm tôn tại công ty cổ phần tập đoàn Hoa Sen

93