TP CHÍ Y HC VIT NAM TP 488 - THÁNG 3 - S 2 - 2020
165
(20,01%) huyện Càng Long (19,99%). Bởi
BVSNTV đóng trên địa bàn thành phố Trà Vinh
gần huyện Càng Long nên số lượng bệnh
nhân đến khám điều trị tại bệnh viện nhiều.
Điều này cho thấy người dân hai khu vực này
ý thức được vai t quan trọng của việc phòng
bệnh cho trẻ, công tác truyền thông giáo dục
sức khỏe cho trẻ được các bậc phụ huynh quan
tâm sâu sắc.
V. KẾT LUẬN
- Ba nhóm bệnh chủ yếu thường gặp trẻ
dưới 5 tuổi tại BVSNTV là: bệnh hệ hấp
(56,61%), bệnh hệ tiêu hóa (9,97%), bệnh
nhiễm khuẩn và ký sinh vật (9,95%).
- Nhóm bệnh hp chủ yếu là: Viêm cp
đưng hấp trên khác (46,82%), viêm họng và
viêm amidan cp 39,37%), vm phế quản vm
tiu phế quản cấp (9,40%) là ba bệnh chủ yếu.
- Nhóm bệnh đường tiêu hóa chủ yếu là: Viêm
dạ y và tràng (5,62%), Bệnh khác của ruột
non màng bụng (3,76%) là hai bệnh chủ yếu.
- Nhóm bệnh đường tiết niệu sinh dục chủ
yếu : Tổn thương viêm khác của c quan
khung chậu nữ (33,55%), rối loạn kinh nguyệt
(17,08%), tổn thương không viêm của buồng
trứng, vòi fallope và dây chằng rộng (13,20%)
3 bệnh chủ yếu.
- Nhóm bệnh nhiễm khuẩn: Các bệnh nhiễm
khuẩn ruột khác (58,62%); Ỉa chảy, viêm dạ
dày, ruột non nguồn gốc nhiễm khuẩn
(34,94%) là hai bệnh chủ yếu.
- Tỷ lệ trẻ nam nhập viện điều trị là 58,99%,
tỷ lệ trẻ nữ nhập viện điều trị là 41,01%.
- Tỷ lệ trẻ mắc bệnh theo nhóm tuổi chiếm
đa số từ 1 đến 5 tuổi là 41,79%.
- Tỷ lệ trẻ nhập viện điều trị chủ yếu tập
trung chủ yếu hai khu vực là: TP. T Vinh
(20,01%) và huyện Càng Long (19,99%).
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. B Y tế. Bng phân loi Quc tế bnh tt Vit Anh
ln th 10 (ICD10), nhà xut bn Y hc, 2001.
2. Hunh Thuận cộng sự (2014). hình
bệnh tật tại Bệnh viện Nhi Qủang Nam trong 5
năm (2009 – 2013).
3. Trương Thị Mai Hng, Thanh Hi, Phm
Ngọc Toàn, Đỗ Quang V, Th Dung.
(2012). hình bnh tt ti Khoa cp cu, bnh
viện Nhi Trung ương 2011.
4. Nguyễn Đình Thoại, Văn Dũng (2005).
Tình hình bnh tt t vong ti Bnh vin Nhi
Qung Nam trong 9 tháng (1/2004 10/2004).
5. Nguyn Th Xuân Hương, Hoàng Th Huế
(2011). Tình hình bnh tt t vong so sinh ti
bnh vin ti khoa Nhi bnh viện đa khoa trung
ương Thái Nguyên trong 3 năm (2008-2010).
6. Phương Khanh, Trnh Hu Tùng, Thái
Thanh Tùng. hình bnh tt ti Bnh vin Nhi
Đồng 2 (2005 2007).
7. Lawn JE (2004) "Why are 4 million dying each
year", The lancet, vol 364.
PHÁT HIỆN hMAM mRNA TỪ CÁC TẾ BÀO UNG THƯ VÚ
BẰNG KỸ THUẬT RT-PCR VÀ RT-REALTIME PCR
Nguyễn Minh Hiền*
TÓM TẮT43
Ung thư (UTV) loại ung thư rất thường gặp ở
phụ nữ, việc chẩn đoán điều trị sớm UTV sẽ góp
phần giảm tỷ lệ tái phát tỷ lệ tử vong cho người
bệnh. Trong những năm gần đây các nhà khoa học đã
chứng minh được các tế bào ung thư có nguồn gốc từ
khối u xâm nhập di chuyển rất sớm vào máu ngoại
vi gọi tế bào ung thư di chuyển (CTC). Phát hiện
các gen đăc hiệu từ CTCs thể hữu ích trong sàng
lọc, tiên lượng, theo dõi sau điều trị. Mục tiêu của
nghiên cứu này là: Phát hiện hMAM mRNA trong máu
bệnh nhân UTV, tìm mối liên quan giữa sự biểu hiện
của hMAM mRN một số yếu tố khác trong bệnh
*Bệnh viện Thanh nhàn
Chịu trách nhiệm chính: Nguyễn Minh Hiền
Email: hienshbvtn@gmail.com
Ngày nhận bài: 8.01.2020
Ngày phản biện khoa học: 28.2.2020
Ngày duyệt bài: 10.3.2020
UTV. Đối tượng phương pháp: Nghiên cứu trên
mẫu máu của 33 bệnh nhân được chẩn đoán xác định
ung thư vú, 10 người khỏe mạnh tự nguyên tham
gia vào nhóm nghiên cứu. Sử dụng kỹ thuật Real time
RT-PCR, giải trình tự gen, để phát hiện hMAM mRNA
từ dòng tế bào ung thư vú, ung thư các tế
bào ung thư trong máu. Kết quả: Tỷ lệ phát hiện
hMAM trong máu 19/33 (57,57%), ngưỡng phát
hiện được hMAM 40 đến 2.105 bản copies/ml máu.
Không thấy biểu hiện của hMAM trong máu người
khỏe mạnh (0/10). Tỷ lệ biểu hiện của gene này
liên quan đến kích thước u, di căn cũng như giai đoạn
bệnh với (p<0,05), Kết luận: Phát hiện được gene
hMAM từ các tế bào ung thư vú trong máu.
Từ khoá:
Real-time,RT- PCR, hMAM, ung thư vú
SUMMARY
FINDING hMAM mRNA FROM BREAST
CANCER TUMOR CELLS BY RT-PCR AND
RT- REALTIME PCR TECHNIQUE
Breast cancer is a very common cancer in women,
vietnam medical journal n02 - MARCH - 2020
166
the diagnosis and the therapy of early stage tumors
have the potential to decrease morbidity and mortality
rate of patients with breast cancer. In recent years,
scientist have demonstrated that the cancer cells
derived from tumor infiltrating and moving in peripheral
blood from a very early stage known as Circulating
Tumor Cell (CTC). The detection sensitive genes from
CTCs may prove useful for screening, prognostication,
monitoring of response to therapy. The goal of this
study: Detection hMAM mRNA in peripheral blood of
breast cancer patients, correlation between the
expression of hMAM mRN and some other factors in
that. Patients and methods: Blood sample obtained
from 33 breast cancer patients, 10 healthy volunteers.
Using Real-time RT-PCR, gene sequencing techniques
to discover hMAM gene in breast cancer cell lines,
cancer tissues and in CTCs. Results: Detection rates
hMAM mRNA are 19/33 (57,57%) in blood, the
investigated range from 40 to 2.105 copies/ml blood,
non expression of hMAM in healthy human blood
(0/10). The expression rate of two genes related to
tumor size, metastasis and stage of disease (p <0.05).
Conclusion: The findings were hMAM gene from
breast cancer cells in the peripheral blood.
Keywords:
Real-time, RT-PCR, hMAM, breast cancer
I. ĐẶT VẤN ĐỀ
Ung thư loại ung thư phổ biến phụ nữ
nhiều nước trên thế giới, đặc biệt các nước
đang phát triển. Hàng năm trên toàn thế giới
khoảng 1.3 triệu phụ nữ mắc bệnh ung thư
mới được chn đoán tới trên 450.000 ca tử
vong vì căn bệnh này[1]. Theo những lý thuyết về
ung thư học trưc đây, sự di căn của các tế bào
ung thư chỉ xảy ra giai đoạn muộn. Tuy nhiên,
theo công trình mới nhất của các nhà khoa học
Mỹ, các tế bào ung thư di chuyển (circulating
tumor cells - CTCs) th thâm nhập vào máu
ngoại vi ngay từ giai đoạn rất sớm. Sự xuất hiện
di chuyển của các CTC từ khối u vào máu
ngoại vi bao gồm nhiu giai đoạn. Ban đầu các tế
bào ung thư phát triển nhanh, cần nhiều oxy nên
phát triển xâm lấn. c tế bào này mật độ thụ
thể trên bề mặt thấp dẫn tới sự giảm liên kết với
nhau chống lại quá trình chết theo chương
trình. Kết quả là các tế bào này có khả năng sống
sót cao hơn dễ dàng xâm nhập vào máu. Sau
khi vào máu, các CTC không còn kh năng biệt
a di chuyển tới các quan khác. Trên
nh nghiên cứu ung thư động vật, người ta
thể phát hiện 1 tế bào di n trong 106 TB máu
[7]. Kết quả này chỉ ra ý nghĩa của việc phát hiện
ra các CTC mang những gene chỉ thị đặc trưng
cho khối u trong máu, góp phần xác định sớm,
tiên lượng theo dõi điều trị ung thư vú. Trên
thế giới đã có một số gene chthị UTV được phát
hin nghiên cứu, trong đó hMAM (Human
Mammaglobin) là gene có độ nhậy và độ đặc hiệu
cao. Đây sở để chúng tôi tiến hành nghiên
cứu với mục tiêu:
1.Phát hiện hMAM mRNA máu bệnh
nhân UTV.
2.Tìm mối liên quan giữa sự biểu hiện của
hMAM mRNA một số yếu tố khác trong bệnh
UTV.
II. ĐI TƯNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CU
1. Đối tượng nghiên cu:
+ Mu bnh: 33 Mẫu máu 30 mẫu của
bệnh nhân UTV giai đoạn I, II, III, IV đã được
chẩn đoán m sàng bệnh học. Giai đoạn
I: 05 bệnh nhân. Giai đoạn II: 16 bệnh nhân.
Giai đoạn III IV: 12 bệnh nhân. Các bệnh
nhân được làm các xét nghiệm hoá sinh, huyết
học, X- quang, giải phẫu bệnh… tại Bệnh viện K
trung ương. Tiêu chuẩn loại trừ: bất kỳ một
khối u hay ung thư một quan nào khác ngoài
ung thư vú. Đã được điều trị trước đó
+ Mẫu chứng: 10 mẫu máu của người bình
thường
2. Phương pháp nghiên cu:
2.1 Quy trình nghiên cu
- Tách bch cu t 5ml máu toàn phn bng
cách ly tâm 4000 vòng trong 20 phút
- Tách RNA t phn tế bào nhân thu được
và mô UT da vào quy trình tách Kit Rneasy Mini
Kit ca Quiagen Germany.
- Kiểm tra độ tinh sạch hàm lượng RNA
tổng số RNA bằng phổ hấp thụ trên máy đo
NanoDrope -1000. Độ tinh sạch phụ thuộc vào tỷ
số OD260nm/OD280nm. Một acid nucleic được gọi
sạch khi tỷ số này 1,8 2,0. Khi các mẫu
nghiên cứu đảm bảo độ tinh sạch mới tiến hành
các quy trình kỹ thuật tiếp theo.
- To cDNA (RT-PCR): S dng 4 5 µg RNA
tng số, thêm nước sch RNase cho vừa đủ 6 µl/
1ng. Thêm 1 µl Reaction mix 1 µl Random
hexamers để nhiệt độ 65oC trong 5 phút. Sau
đó đặt trong đá lạnh 1 phút. Thêm 10 µl buffer
2 µl Enzym mix cho đ 20 µl.Tng hp cDNA
vi chu trình nhiệt như sau: 25oC/ 10 phút; 50oC/
50 phút; 85oC/ 5 phút. Sau đó sản phm cDNA
đưc bo qun - 20oC cho đến khi s dng.
(Invitrogen, USA).
- PCR: Chu trình nhit ca phn ng PCR vi
cp mi GADPH hMAM tiến hành như sau:
c khởi đầu s dng nhiệt độ 95oC/ 5 phút;
Tiếp theo thc hin 30 chu k phn ng vi chu
trình nhit: Biến tính 95oC/ 45 giây, bt cp
52oC/ 45 giây, kéo dài 72oC/ 45 giây; Bước o
dài kết thúc 72oC/ 7 phút để hoàn tt phn ng.
Sau đó mẫu được bo qun 4oC.
TP CHÍ Y HC VIT NAM TP 488 - THÁNG 3 - S 2 - 2020
167
Tên primer
Trình tự
Tm
KT (bp)
GAPDH F
5’-CGG AGT CAA CGG ATT TGG TCG TAT-3’
65.3
307
GAPDH R
5’- AGC CTT CTC CAT GGT GGT GAA GAC-3’
67
hMAM F1
5- GAA GTT GCT GAT GGT CCT CAT GCT GGC-3’
71.3
326
hMAM R1
5’- CTC ACC ATA CCC TGC AGT TCT GTG AGC-3’
71.3
hMAM F 2
5’- CTC CCA GCA CTG CTA CGC AGG CTC-3’
72.1
203
hMAM R2
5’- CAC CTC AAC ATT GCT CAG AGT TTC ATC CG-3’
70.4
- Din di sn phm PCR thu đưc trên agarose
0,8%.
- Gii trình t mt s mẫu dương tính so sánh
vi trình t hMAM ngân hàng gene.
- Real-time- PCR.
Xây dựng đường chuẩn
cho phản ng real-time PCR bằng dòng tế bào
UTV BT474 Phản ứng real-time PCR với primer
hMAM xác định số bản sao các mẫu UTV (quy
trình kit real-time PCR sử dụng SYBR Green trên
máy Light Cycler® của hãng Roche).
*Quy trình được áp dụng cho ng tế bào
UTV, sau khi xác định được độ nhậy sẽ áp dụng
trong đối tượng nghiên cứu.
- Dòng tế bào: Sử dụng 3 dòng tế bào: MCF-
7, BT474, KPL4, MDA-MB23-1.
2.2 Thiết kế nghiên cứu: tả cắt ngang.
Kết quả thu được được xử trên hệ thống máy
tính bằng các thuật toán y sinh học: Sử dụng Chi-
Square, Fishers exact test để so sánh các tỷ lệ.
III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
1. Phát hin hMAM trong nhóm nghn cu:
Kết quả kiểm tra chất lượng cDNA trong
nhóm nghiên cứu
Hình 1: Kết quả điện di sản phẩm RT-PCR
với mồi GAPDH
1,2,3: mẫu máu BN UTV; 4,5,6 mẫu BN
UTV; 7,8,9 mẫu máu khỏe mạnh; 10: nước cất,
11: dòng tế bào MCF7; M: Marker 1000bp
Nhận xét:
Sau khi tách RNA, sử dụng kỹ
thuật RT-PCR tạo cDNA chúng tôi tiến hành phản
ứng PCR nhân bản mồi GAPDH gene nội
chuẩn. Các mẫu dương tính các băng nét
kích thước 307bp. Tất cả các mẫu NC đều
dương tính khi kiểm tra bằng GAPDH điều này
chứng tỏ chất lượng mRNA quá trình tạo
cDNA đáp ứng các điều kiện cần thiết cho t
nghiệm xác định gene nghiên cứu, loại trừ các
trường hợp âm tính giả do chất lượng cDNA
không đạt. Sau khi kiểm tra chất lượng các mẫu
nghiên cứu bằng mồi GAPDH, chúng tôi tiến
hành PCR các mẫu với mồi hMAM.
- Kết quả hMAM trong nhóm nghiên cứu
Hình2: Kết quả điện di sản phẩm RT-PCR
với mồi hMAM
Từ 1-6 UTV (BN số 2,3,4,5,7,8), từ 7-
12 máu UTV (BN 2,3,4,5,7,8); 13: dòng TB
MCF7; 14: dòng TB KPL4; 15: dòng TB BT474,
16 dòng TB MDA-MB 23-1, Marker 1000bp
Nhận xét:
Trên kết quả điện di những giếng
băng nét ch thước tương đương với kích
thước 203bp là những sản phẩm dương tính. Các
giếng vị trí từ 1đến 6 sản phẩm RT-PCR của
mẫu mô ung tcó kết quả dương tính với gene
hMAM. Vtrí số 7 hình ảnh RT-PCR mẫu máu
của bệnh nhân ung thư âm tính, không
băng kích thước tương đương 203bp. c giếng
từ số 8 đến số 12 kết quả điện di sẩn phẩm
RT-PCR mẫu máu bệnh nhân UTV, thể hiện các
băng nét kích thước giống các băng mẫu
UTV dương tính. Các giếng 13,14,15,16 vị
trí của dòng tế bào UTV, chúng tôi nhận thấy
dòng tế o MCF7, KPL4, BT474 biểu hiện
hMAM mRNA dương tính các băng nét kích
thước đồng nhất 203bp. Dòng TB MDA-MB
biểu hiện âm tính.
- Kết quả Real-time PCR khuyếch đại hMAM
Hình 3: Kết quả Real-time PCR nhân bản
250 bp
203
bp
307
bp
vietnam medical journal n02 - MARCH - 2020
168
mồi hMAm trong máu BN UTV
+ Xây dựng đường chun da vào trn vào
5ml máu bình thường tế bào BT474 các t l
2x101; 2x102; 2x103; 2x104; 2x105 Quy trình tách
bch cu, tách RNA, RT-PCR đưc thc hiện như
mc 2.1
+ Ngưỡng phát hin hMAM t 40 bn
copies/ml máu.
- T l biu hin hMAM mRNA
Mẫu bệnh phẩm
n
hMAMmRNA
Tỷ lệ (%)
Số bản sao (
±SD)
Máu UTV
33
19
57,57
50,7log4 ±11,6log5
Mô UTV
30
28
93,33
92,6log5±25,3log5
Máu khỏe mạnh
10
0
0
P=0,2
Tỷ lệ biểu hiện hMAM mRNA UTV cao
hơn trong máu. Điều này phù hợp tế bào ung
thư nguồn gốc từ ung thư xâm nhập vào
máu. Các tế bào ung thư trong máu không
khả năng biệt hóa di chuyển đến các quan
khác. Biểu hiện của hMAM trong máu của bệnh
nhân UTV 57,57% cao n so với nghiên cứu
của Shen Changxing 36,2%[5]. Biểu hiện hMAM
mRNA trong UTV 93,33 thấp hơn so với
nghiên cứu của S.Roncella 95%[7]. Không thấy
bản sao của hMAM mẫu chứng bình thường.
Điều y phù hợp với nhiều nghiên cứu không
thấy biểu hiện của hMAM nhóm khỏe mạnh
tình nguyên tham gia nghiên cứu[5,7].
2.Tìm mối liên quan giữa sự biểu hiện
của hMAM mRNA một số yếu tố khác
trong bệnh UTV.
Các yếu tố liên
quan UTV
n
hMAM (%)
Kích thước u
<2cm
2 -5cm
>5cm
6
19
8
2/6 (33,3%)
9/19 (47,3%)
8/8 (100%)
P= 0,002
Di căn xa
M0
M1
28
5
14/28 (50%)
5/5 (100%)
P= 0,037
Hạch
không
10
23
3/10 (30%)
16/23 (69,6%)
P=0,03
Giai đoạn bệnh
1
2
3 và 4
5
16
12
2/5 (40%)
7/16 (43,7%)
10/12 (83,3%)
P<0,01
Thể mô bệnh học
Thể ống xâm nhập
Thể tiểu thùy
Thể nhầy
19
7
7
10/19 (52,6%)
5/7 (71,4%)
4/7 (57,1%)
P=0,69
Nhận xét:
Kích thước u càng lớn thì thì tỷ lệ
biểu hiện gene hMAM càng cao. Trường hợp kích
thước u lớn hơn 5cm thì tlệ biểu hiện hMAM
8/8 trường hợp chiếm tỷ l100%. Sự biểu hiện
của hMAM liên quan đến kích thước u ý
nghĩa thống (p<0,05). Tỷ lệ biểu hiện của
hMAM mRNA còn liên quan đến di căn hạch và di
căn xa (p<0,05). Đặc biệt tỷ lậ biểu hiện của
hMAM mRNA liên quan đến giai đoạn bệnh
(p<0,01). Điều y cũng giả thích cho s liên
quan của hMAM mRNA đến mức độ nặng nhẹ
của bệnh UTV. UTV nhiều dạng bệnh học,
hay gặp UTV thể ống m nhập độ ác tính
cao chiếm 75%, thể nhày thể tiểu thùy ít gặp
chiếm 2%. Không thấy sự khác biệt vtlệ
biểu hiện của hMAM ở các thể mô bệnh học khác
nhau trong UTV (p=0,69).
IV. BÀN LUẬN
Ung thư ung thư tỷ lệ mắc cao nhất
phụ nữ không những Việt Nam trên toàn
thế giới. UTV cũng mang các đặc điểm của UT
nói chung các tế bào phát triển hạn độ,
ngoài tầm kiểm soát, kết hợp với sự m lấn, di
căn. Bản chất của sự phát triển bất thường này
thì đến nay khoa học vẫn còn đang tiếp tục
giải mã. Mặc chế sinh bệnh học ung thư
vẫn chưa ràng nhưng rất nhiều nhà khoa học
đồng ý rằng sự phát sinh ung thư nguồn gốc
từ bệnh học phân tử, liên quan đến quá trình
chết tế bào (apotosis ), liên quan đến các yếu tố
tham gia quá trình tái bản (replication), quá trình
sao chép (trancription) quá trình dịch
(translation). Đích đến của đề i này nhằm phát
hiện mRNA của hMAM từ tế bào ung thư
trong máu, bước đầu làm ng tỏ sự phiên mã
bất thường của gene hMAM trong bệnh UTV từ
đó trả lời câu hỏi thể dùng việc phát hiện
gene bất thường để xác định tế bào ung thư
trong máu. Cho còn nhiều điều chưa biết
về bản chất cũng như vai trò cụ thể của hMAM
trong quá trình bệnh học phức tạp của UTV,
song việc phát hiện mức độ biểu hiện của gene
hMAM trong nghiên cứu sẽ giúp các nhà UT một
phương tiện, một kỹ thuật mới trong chẩn đoán
UTV. Để đánh giá mức độ sao chép của gene
hMAM trong u ngoại vi ta phải tiến hành tách
chiết được RNA tổng số tổng hợp cDNA.
Trong nghiên cứu này chúng tôi phải tiến hành
tách chiết RNA tổng số từ mô tươi và từ máu của
bệnh nhân UTV để đối chứng chặt chẽ. u
được lấy trước khi mổ, sau khi lấy u, cần tiến
hành tách chiết RNA tổng số càng nhanh càng
TP CHÍ Y HC VIT NAM TP 488 - THÁNG 3 - S 2 - 2020
169
tốt, thông thường phải tách RNA trong vòng 4
giờ sau khi lấy máu. UTV sau khi lấy được
bảo quản - 80oC cho đến khi tiến hành tách
chiết. Các phân tử RNA không bền, dễ bị phân
hủy bởi các enzyme các ribonuclease (RNase).
Tách chiết RNA tổng số theo Rneasy Mini Kit của
hãng QIAGEN phương pháp hiệu quả, tách
được phân tử RNA chất lượng cao. Sau khi
tách RNA tổng số thu được 30 µl, độ tinh sạch
của phân tử RNA được xác định bằng các chỉ số
hấp thụ quang phổ, dựa trên tỷ lệ OD260/ OD280.
Tỷ lệ OD260/ OD280 biểu thị mức độ protein còn
sót lại trong dịch chiết. RNA được coi là tinh sạch
khi giá trị OD260/ OD280 từ 1,8 đến 2,0. Tất cả các
mẫu tách RNA của chúng tôi phải đảm bảo sự
tinh sạch mới tiến nh bước kỹ thuật tổng hợp
cDNA tiếp theo. Quá trình tổng hợp cDNA dựa
trên mẫu khuôn RNA được thực hiện bởi
enzym sao ngược thu được 20 µl cDNA. Sau
mỗi lần tổng hợp cDNA, chất lượng sản phẩm
cDNA được kiểm tra bằng phản ứng khuếch đại
gene GAPDH với cặp mồi đặc hiệu. Gene GAPDH
hiện diện mọi tế o của thể được xem
gene nội chuẩn được sử dụng để kiểm tra
chất lượng của DNA hay cDNA. Sau phản ứng
khuếch đại, nếu chất lượng cDNA không tốt, bị
đứt gãy hay tạp nhiễm thì băng điện di trên
agarose sẽ mờ, bờ không đều, xuất hiện các
băng phụ. Kết quả điện di trên nh 1 cho thấy
sản phẩm RT-PCR với mồi GADPH F/R thu được
1 băng ng đậm kích khoảng 307 bp phù
hợp kích thước theo tính toán thiết kế. Điều này
chứng tỏ chất lượng RNA quá trình tạo cDNA
của chúng tôi đã thành công, cDNA được tạo ra
đáp ứng các điều kiện cần thiết cho phản ứng
PCR tiếp theo.
Trong nghiên cứu y mẫu đối chứng dương
dòng tế bào UTV. Trong hình 2: ba trong
bốn dòng tế bào UTV biểu hiện hMAM dương
tính. Điều này chứng tỏ hMAM gene tỷ lệ
biểu hiện cao trong dòng UTV. Tế bào MDA-MB
231 không biểu hiện hMAM. Trong nghiên cứu
của S. Rocella thì hMAM biểu hiện ba trong số
năm dòng UTV [5]. Điều này chứng tỏ gene
hMAM thể biểu hiện các dòng TB ung thư
khác nhau. Mẫu đối chứng âm 10 mẫu máu
của người tình nguyện khỏe mạnh, kết quả
không mẫu nào biểu hiện của hMAM. Điều
này phù hợp với nghiên cứu của Chen, Shen,
Rocella, không thấy biểu hiện của hMAM trong
máu người khỏe mạnh. Từ năm 1996, Watson và
Fleming đã coi hMAM chỉ giới để phân biệt
người lành và UTV. Trong số 30 mẫu UTV thì
28 mẫu biểu hiện của hMAM chiếm tỷ lệ
93,33%. Kết quả này cũng gần tương đương với
kết quả nghiên cứu hMAM trên UTV khác. Tỷ
lệ biểu hiện gene UT trên cao phù hợp
chứa rất nhiều tế bào UT. Nếu kỹ thuật tốt
lấy đúng được t chức UT thì việc phát hiện
gene UT UT điều kiện tưởng. Việc
phát hiện hMAM trên UTV một chứng
dương quan trọng để chúng tôi tìm sbiểu hiện
hMAM trong các CTC. Việc phát hiện gene trên
nhiều hạn chế thủ thuật không phải
lúc nào cũng thực hiện được nhất trường hợp
khối u quá nhỏ hoặc không biểu hiện bên
ngoài, những trường hợp sau phẫu thuật, t
chức u không còn giữ nguyên mốc giải phẫu
nữa, việc phát hiện gene trên UT rất khó
thực hiện được. VÌ vậy việc phát hiện gene UT
trong máu hướng mới cho phát hiện UTV.
Trong số 33 mẫu máu của bệnh nhân UTV 19
mẫu phát hiện sự sao chép hMAM mRNA
chiếm 57,57%. T lệ này cao hơn nghiên cứu
của Chen Roceella. Chúng tôi cho rằng thể
do cỡ mẫu chưa đủ lớn, mặt khác số lượng bệnh
nhân UTV của Chen Rocella rất nhiều giai
đoạn 0 và1 trong khi các bệnh nhân trong
nghiên cứu này chủ yếu giai đoạn 2,3 4
thế tỷ lệ biểu hiện hMam trong máu bệnh
nhân UTV ở nghiên cứu y cao hơn. Trong hình
2 giếng 1 kết quả điện di sản phẩm UTV
của BN mã số 2, BN này giai đoạn I kích thước
băng mờ, giếng 7 kết quả máu tương ứng,
biểu hiện âm tính. giếng 2 kết quả UTV
của BN kích thước u nhỏ hơn 2cm kết quả
băng điện di mờ, nhưng đây bệnh nhân di
căn hạch nên kết quả máu tương ứng lại băng
điện di đậm. RT-PCR thường chỉ đánh giá bộ
BN biểu hiện dương nh với hMAM nhưng
chưa đánh giá mức độ biểu hiện của nó, vậy
phải làm kỹ thuật Real-time PCR để đánh giá số
bản sao hMAM trong u. Ngưỡng phát hiện
hMAM mRNA trong máu 40 bản copies/ ml
máu. Không có sự khác biệt về số bản sao hMAM
máu bệnh nhân UTV (p=0,02). Đây
sự khẳng định chúng tôi đã nhân bản thành
công hMAM mRNA từ các tế bào UTV lưu hành
trong máu. Điều y mở ra triển vọng thể
ứng dụng phát hiện hMAM một marker mới
trong chẩn đoán UTV. Để tìm hiểu mối quan hệ
của hMAM trong UTV chúng tôi tìm sự biểu hiện
của hMAM gene với các yếu tố sinh học khác liên
quan đến UTV.
Trong bệnh UTV kích thước u ý nghĩa rất
quan trọng sở đchẩn đoán, tiên lượng
bệnh. bệnh nhân khối u dưới 2cm tỷ lệ
33,3%, khi kích thước u lớn hơn thì t lệ biểu
hiện hMAM cũng cao hơn 100% ở trường hợp
khối u lớn hơn 5cm. Khi khối u càng lớn dinh