TNU Journal of Science and Technology
229(14): 135 - 143
http://jst.tnu.edu.vn 135 Email: jst@tnu.edu.vn
NEWTON METHOD BASED ON A WIRTINGER’S CALCULUS
FORMULATION FOR THE LOAD FLOW IN POWER DISTRIBUTION GRIDS
INTEGRATED TIME-VARYING ZIP LOAD: A CASE STUDY IN VIETNAM
Dao Long Vu, Do Thao Vi, Do Minh Hong, Pham Nang Van*
School of Electrical and Electronic Engineering - Hanoi University of Science and Technology
ARTICLE INFO
ABSTRACT
Received:
16/7/2024
Power flow analysis is an important problem in the operation and
planning of power systems. The purpose of this problem is to determine
the bus voltages, branch power flows, and power losses of power
networks. Traditionally, power flow analysis has been performed using
the Newton-Raphson method. The traditional Newton-Raphson method
solves the nonlinear algebraic equations in the real domain. This paper
proposes a Newton method based on Wirtinger calculus to directly
solve the algebraic equations in the complex domain. Additionally, the
voltage-dependent load model (ZIP load) with time-varying power
consumption is also considered in this paper. The proposed Newton
method is programmed using the MATLAB language and evaluated on
the 102-bus grid of Luc Ngan district, Bac Giang province, in the year
2021. The obtained results show that the bus voltages, power losses,
and energy losses calculated from the proposed Newton method have
very small errors compared to the traditional Newton-Raphson method.
Revised:
29/10/2024
Published:
29/10/2024
KEYWORDS
Wirtinger’s Calculus
Power flow
Newton’s method
ZIP load model
Power distribution grids
PHƢƠNG PHÁP NEWTON S DNG GIẢI TÍCH WIRTINGER ĐỂ
TÍNH TOÁN TRÀO LƢU CÔNG SUT CỦA LƢỚI PHÂN PHỐI TI VIT NAM
CÓ XÉT TẢI ZIP THAY ĐỔI CÔNG SUẤT TIÊU THỤ THEO THI GIAN
Đào Long Vũ, Đ Thảo Vi, Đỗ Minh Hng, Phạm Năng Văn*
THÔNG TIN BÀI BÁO
TÓM TẮT
Ngày nhận bài:
16/7/2024
Phân tích chế độ xác lập cùng quan trng trong vận hành quy
hoch h thống điện. Mục đích chính của vic xác định các thông số
chế độ trong trạng thái xác lp xác định điện áp các nút, phân b
công suất công suất tiêu hao của lưới điện. Theo truyn thng, nh
toán chế độ xác lập đưc thc hin bng cách sử dng thut toán
Newton-Raphson. Phương pháp Newton-Raphson truyn thng gii h
phương trình đi s phi tuyến trên miền s thực. Bài báo y đề xut
phương pháp Newton dựa trên phép tính Wirtinger đ gii trc tiếp h
phương trình đi s trên miền s phức. Đồng thời, mô hình công suất ti
ph thuc vào điện áp (tải ZIP) với ng suất tiêu th thay đi theo thi
gian cũng được xem xét trong bài báo này. Phương pháp Newton da
trên phép tính Wirtinger đưc lập trình bằng ngôn ngữ MATLAB sử
dng i điện 102 nút, huyện Lc Ngn, tnh Bắc Giang năm 2021 để
đánh giá. Kết qu so sánh điện áp nút, công suất tiêu hao tổn tht
điện năng giữa phương pháp Newton đề xuất phương pháp Newton-
Raphson truyn thống sai số nh thể b qua trong các áp dng
tính toán thời gian thc.
Ngày hoàn thiện:
29/10/2024
Ngày đăng:
29/10/2024
T KHÓA
Phép tính Wirtinger
Phân tích trào lưu công suất
Thut toán Newton
Mô hình tải ZIP
i điện phân phối
DOI: https://doi.org/10.34238/tnu-jst.10775
* Corresponding author. Email: van.phamnang@hust.edu.vn
TNU Journal of Science and Technology
229(14): 135 - 143
http://jst.tnu.edu.vn 136 Email: jst@tnu.edu.vn
1. Gii thiu
Phân tích chế độ xác lập là bài toán quan trọng trong vic vận hành, quy hoạch và thiết kế i
điện phân phối. Lưới điện phân phối có t s R/X lớn và có các đoạn đường dây rất ngắn. Do đó,
phương pháp tách biến nhanh (FDPF) [1] thường không hội t khi áp dụng để tính toán các thông
s chế độ trong trng thái xác lập của lưới điện phân phối. Bên cạnh đó, phương pháp truyền
thng Newton-Raphson cũng khó tìm được li giải trong các trường hp giải kém [2]. Mặt khác,
ới điện phân phối thường được vận hành với cấu trúc nh tia để giảm chi phí các thiết b bo
v đơn giản hóa quy trình vận hành. Do đó, các kỹ thut lặp Ladder như phương pháp cộng
công suất phương pháp cộng dòng điện thường được s dụng. Tuy nhiên, lưới điện phân phối
hiện nay đang ngày càng trở nên phức tp do s thâm nhập đáng kể ca nguồn điện phân tán
(DG). Phương pháp lặp Ladder ch áp dụng với lưới điện phân phối nguồn DG đã biết công
sut hữu công công suất công. Bài báo [3] đã chỉ ra phương pháp lặp Ladder không áp
dụng được cho lưới điện phân phối phân bổ các nguồn phân tán khả năng điều khiển điện
áp. Bên cạnh các phương pháp truyền thống, phân tích chế độ xác lập s dụng hình tối ưu
đang được nghiên cứu rộng rãi [4] - [6]. Bài báo [7], [8] đã sử dụng mô hình SOCP đ phân tích
chế độ xác lập của lưới điện phân phối. hình tối ưu cho phép tích hợp h phương trình t
ới điện trong chế độ xác lập vào các bài toán tối ưu trong vận hành và quy hoạch h thng điện.
T các bài báo [1]-[8], ta thy rằng các phương pháp lp hoặc mô hình tối ưu thường được s
dụng cho các bài toán tính toán các thông s chế độ của lưới điện trạng thái xác lập. thể
thy, hu hết các phương pháp phân tích chế độ xác lập trong lưới phân phối dựa trên phân tích
trong min s thc mặc công suất tính toán trong miền s phức. Trong cách tiếp cn truyn
thống, phương trình trào lưu công suất được phân tách thành phần thực thực phn ảo để thu
được mô hình trong miền s thc, t đó các đại lượng được phân tách thành phần và phần ảo trên
mất đi tính chất đại s của chúng trong miền phức. Phân tích trong miền s phc s cách tiếp
cn t nhiên nhất cho các bài toán tính toán các thông s chế độ của lưới điện trạng thái xác
lập. Khó khăn chính của các phương trình trào lưu công suất trên miền phức không khả vi
phức; do đó, không thể khai trin trc tiếp Taylor trong min phức. Vì vậy, phép tính Wirtinger
được s dụng để thay thế h phương trình số thực thành hệ phương trình số phc [9].
Một thuyết v các hàm không khả vi phc của Poncaré được Wilhelm Wirtinger phát triển
thêm [10]. Lý thuyết này giải quyết các hàm không khả vi phc bằng cách định nghĩa các toán tử
mới, được gọi là đạo hàm Wirtinger. Các toán tử này không thỏa mãn tất c các tính chất của đạo
hàm phức thông thường (ví dụ như điều kin Cauchy Riemann); đây lẽ do chính khiến
phép tính Wirtinger ít được biết đến trong cộng đồng toán học. Ngoài ra, phép tính Wirtinger
một vài ưu thế trong tính toán các thông s chế độ ca h thống điện trạng thái xác lập, bao
gồm lưới điện cao áp lưới điện phân phối. Bài báo này, các tác giả áp dụng phương pháp
Newton dựa trên giải tích Wirtinger để phân tích chế độ c lập của lưới điện phân phối, trong đó
các phần t trong ma trận Jacobi được biu din gọn gàng bằng toán t mới được gọi đạo hàm
Wirtinger. Ma trn Jacobi gọn gàng dẫn đến thi gian gii nhanh.
Mục đích chính của bài báo nhằm thc hiện tính toán các thông số chế độ của lưới đin trong
trạng thái xác lập s dụng phương pháp Newton sử dụng phép tính Wirtinger xét nguồn điện
phân tán hình tải ph thuộc điện áp với công suất tiêu thụ thay đổi theo thi gian. Các
đóng góp của bài báo bao gồm:
Đề xut thut toán Newton s dụng phép tính Wirtinger để tính toán các thông số chế độ ca
ới điện phân phi trạng thái xác lập.
Kết qu tính toán ca phương pháp đề xuất được đối chiếu với phương pháp Newton-
Raphson để khẳng định s chính xác và hiệu qu.
So sánh kết qu điện áp nút của lưới điện có xét mô hình tải ZIP và tải công suất hng.
i báo gồm 4 phn. Phn 2 triển khai phương pháp tiếp cn nghiên cứu, gồm có mô hình trào
lưu công suất s dụng phép tính Wirtinger, mô hình phụ ti ZIP và bài toán phân tích trào lưu công
TNU Journal of Science and Technology
229(14): 135 - 143
http://jst.tnu.edu.vn 137 Email: jst@tnu.edu.vn
sut s dụng phép tính Wirtinger với ph tải mô hình tải ZIP công suất tiêu thụ thay đổi theo
thi gian. Phn 3 biu din kết qu nh toán cho lưới điện phân phối xut tuyến 374 huyn Lc
Ngn, tnh Bc Giang. Nhng kết luận ớng nghiên cứu tương lai được din t trong phn 4.
2. Phƣơng pháp tiếp cận nghiên cứu
2.1. Mô hình phân tích chế d xác lập s dụng phép tính Wirtinger
Xét một lưới điện phân phối, ta biết được ma trn tng dn
km
Y

BUS
Y
của nó. Nút cân
bằng (slack bus) được đánh số 1 các nút còn lại N = {2,...,N}. Điện áp nút cân bằng
1
V
được cho trước, do đó ta cần tìm điện áp nút k:
k
V
vi
[2,..., ]kN
. Tt c các biến số, phương
trình được biu din trong min phc tất c các đạo hàm đạo hàm Wirtinger. Để đơn giản,
ta xét mô hình phụ ti với công suất không đổi (tải công suất hng). Vi
k
V
điện áp nút k,
k
I
là dòng điện nút k. Do đó, công suất nút k
k
S
và dòng điện nút
k
I
được xác định bi:
**
k k k 1 1
2,
.;
N
k k kk k km m
m m k
S V I I Y V Y V Y V

(1)
Chú ý rằng,
*
k
S
được s dng thay cho
k
S
để đơn giản hóa. Lưu ý rằng hàm này không phi
hàm kh vi bởi phụ thuộc vào cả
V
*
V
. Để thể s dụng phương pháp Newton, ta
cần tính toán các đạo hàm và đạo hàm liên hợp sau đây:
* * * *
* * * *
k k k k k k
k kk k k k km k
**
k k k m m m
; ; ; 0
S I S S I S
V Y V I V Y V
V V V V V V
(2)
Vì vậy, chúng ta có thể tính toán vi phân
**
kk
dS S
, do đó ta có công thức sau:
* * * *
* * *
**
k k k k
k k k m m
k k m m
S S S S
S V V V V
V V V V
(3)
Thc hin khai triển biến đổi đại s đơn giản, chúng ta thể đưa biểu thức vi phân trên
vào dạng ma trận như sau:
diag diag
* * *
N-1 N-1 (N-1)(N-1) N-1 N-1 N-1
ΔS V Y ΔV I ΔV
(4)
trong đó,
*
N-1
ΔS
là vector cột của liên hợp của độ lệch công suất ti N-1 nút (trừ nút cân bằng);
diag *
N-1
V
ma trận đường chéo với các phần t trên đường chéo là số phức liên hợp của điện
áp nút của N-1 nút;
(N-1)(N-1)
Y
ma trận con ca ma trn tng dn khi b đi cột đầu hàng đầu
ca ma trn tng dn;
N-1
ΔV
,
*
N-1
ΔV
lần lượt vector cột của độ lệch điện áp nút sau mỗi bước
lp t nút 2 tới nút N và số phức liên hợp của nó;
diag N-1
I
ma trận đường chéo với các phần
t trên đường chéo là tổng dòng điện đi vào các nút từ 2 đến N.
Để gii h (4), ta có thể thc hiện nhân (4) vi
1
()diag *
N-1
V
để thu được:
/ ( / )diag
* * * *
N-1 N-1 (N-1)(N-1) N-1 N-1 N-1 N-1
ΔS V Y V I V ΔV
(5)
trong đó,
/
**
N-1 N-1
ΔS V
/*
N-1 N-1
IV
là phép chia từng phn t.
Đặt
/
N-1 N-1 N-1
JΔS V
( / )diag*
N-1 N-1 N-1
K I V
vì thế ta có thể đơn giản hóa hàm (4) là:

**
N-1 (N-1)(N-1) N-1 N-1 N-1
JY ΔV K ΔV
(6)
Lưu ý rằng
N-1
J
N-1
K
lần lượt một vector một ma trận đường chéo. Thông qua một
phép ghép đơn giản, chúng ta có thể thu được h phương trình tuyến tính như sau:



(N-1)(N-1) N-1
N-1 N-1
**
**
N-1 (N-1)(N-1)
N-1 N-1
YK
JΔV
KY
JΔV
(7)
TNU Journal of Science and Technology
229(14): 135 - 143
http://jst.tnu.edu.vn 138 Email: jst@tnu.edu.vn
Lợi ích chính của phép tính Wirtinger chúng ta th thu được các phương trình trào lưu
công suất một cách trực tiếp mà không cần tách riêng phần thực và ảo, dẫn đến mt biu din gn
gàng của ma trận Jacobi như trong (4), vn dng s phc.
2.2. Phân tích chế độ xác lập bằng phương pháp Newton sử dụng phép tính Wirtinger với ph
tải mô hình tải ZIP
Mô hình ph tải là một vấn đề quan trng khi tính toán các thông số chế độ của lưới điện trong
trạng thái xác lập. hình toán học ca mt ph ti nhất định trong h thng điện tương đối đơn
giản. Tuy nhiên, trong thực tế, ph ti nhiều loại khác nhau. Phụ ti ch yếu chia làm 3 loại
chính là: phụ ti sinh hot, ph ti dch v phụ tải công nghiệp. Vi ph ti hn hợp như vy,
việc hình hóa chi tiết ph tải khá phức tp, thậm chí không thể mô hình được. Ph ti tng
hợp thể được mô tả s dng các hình: Công suất hng, tng tr hằng và dòng điện hng.
Trong hu hết các trưng hp, ph tải không thể được tả s dng duy nht mt kiểu hình.
Vì vậy, vic s dng mt mô hình cho các loại tải khác nhau có nhiều ưu điểm. Trong nghiên cứu
này, mô hình công suất ti ph thuc vào điện áp (tải ZIP) được áp dụng để mô tả ph ti hn hp.
Mô hình phụ tải ZIP đưc s dụng để mô tả ti hn hp:
22
00
;q q qp p p
Dk D k k kk k k k k k k kDk D k
P P a U b U c Q a U b cQ U
(8)
trong đó,
, , , ,
kk
Q
k
P P Q
kk
P
a b c a b
Q
k
c
hệ s của nh ti ZIP; theo th t
công suất hữu công và công suất vô công của ph tải nút k ti điện áp định mc (pu).
Phương pháp đề xuất trình tự giải bài toán tính toán các thông s chế độ của lưới điện
trạng thái xác lập với mô hình tải ZIP trong 24 khong thi gian như sau:
c 0: Đt
1t
.
c 1: Đặt s bước lp
0r
, xp x giá trị đầu của điện áp nút tại thời điểm t
(1)
,1; [2; ]
kt
V k N
, ta được ma trn
1N
0
N-1,t
V
.
c 2: Tính toán công suất ph ti theo (8) để xác định ma trn
(N-1),t
S
11N
ti thi
điểm t vi tổng công suất tại nút k
[2,.., ]kN
được viết như sau:
, ( , ) ( , ) ( , ) ( , )k t DG k t D k t DG k t D k t
S P P j Q Q
(9)
trong đó, , theo th t công suất hữu công công suất công của ngun
DG tại t k ti thời điểm t; , theo th t công suất hữu công công suất
công của ph ti tại nút k ti thời điểm t.
c 3: Tính toán dòng điện truyền vào các nút:
(r) (r)
N,t BUS,t N,t
I = Y V
(10)
c 4: Tính độ lệch công suất nút so với công suất nút đã biết của lưới điện so sánh với
mt s
. Nếu phép so sánh dưới đúng thì dừng quá trình lặp ti thời điểm t ghi kết qu ti
thời điểm t. Sau đó, ta kiểm tra
24t
; nếu đúng thì tăng
1tt
quay lại c 1, nếu sai
dng giải và đưa ra kết qu ti tt c các thời gian xét đến.

(r) (r) *
N-1,t N-1,t N-1,t N-1,t
ΔS S - V I
(11)
Nếu phép so sánh sai thì ta tăng s ln lặp lên
1rr
thực hin gii h phương trình (4)
để
(r)
N-1,t
ΔV
và điện áp nút lần lp mới được xác định theo:
(r+1) (r) (r)
N-1,t N-1,t N-1,t
V = V + ΔV
(12)
và quay lại Bƣớc 2.
Hình 1 tả lưu đồ thuật toán của phương pháp tính toán các thông s chế độ của ới điện
phân phối trạng thái xác lập s dụng phép tính Wirtinger có xét mô hình tải ZIP.
0Dk
P
0Dk
Q
( , )DG k t
P
( , )DG k t
Q
( , )D k t
P
( , )D k t
Q
TNU Journal of Science and Technology
229(14): 135 - 143
http://jst.tnu.edu.vn 139 Email: jst@tnu.edu.vn
Hình 1. Thuật toán đề xut
3. Kết qu tính toán
Phần này áp dụng phương pháp Newton dựa trên phép tính Wirtinger được để xut mc 2
để tính toán các thông số chế độ trong trạng thái xác lp ca xut tuyến 374, huyn Lc Ngn,
tnh Bắc Giang năm 2021 xét nguồn DG. đồ ới điện với 102 nút điện áp định mức
35 kV (xem Hình 2). Tổng công suất ph ti cực đại tại điện áp định mức
.
hình giải s dụng phép tính Wirtinger được lập trình sử dng phn mm MATLAB [11]
trên máy tính thông số Intel(R) Core(TM) i5-7500 CPU @3.40GHz 3.41 GHz 8GB RAM.
Phương pháp đề xuất được đối chiếu với phương pháp Newton-Raphson (NR) trên phần mm
POWERWORLD [12] để đánh giá độ chính xác và hiệu qu.
Hình 2. Sơ đồ xut tuyến 347 huyn Lc Ngn, tnh Bc Giang
3.1. D liệu tính toán
Điện áp tại nút 1 (nút n bằng) 1,05 pu tt c các dữ liệu được x trong hệ đơn vị
tương đối vi . Ph tải công suất tiêu thụ thay đổi theo thời gian được din t
trong Hình 3 và loại ph ti tại các nút được trình bày trong Bảng 1. Mô hình tải ZIP có các hệ s
đối với các kiểu ph ti trong h đơn vị tương đối được trình bày như sau [13]:
D0 13,219 6,401 MVASj
2 3 4 5 6 7 8910 11 12 13 14 15 16 17 18 19 20 21 22 23 24 25 26 27
1
34 35 36
37 40
41
38 39
42
4344
45
46
4748 49
67
6869
707172737475767778
79
50
80 81
8586878889909192
93
94
102 101
95
96
97
98
82
83
84 99100
515253
54
55 56 57 58 59
28
29
3031
3233
60
6162
6364
65
66
DG
DG
DG
DG
DG
DG
sb 1MVAS