Quan điểm phát triển Mc tiêu
của thương mại điện tử
Trước sự phát triển đầy tiềm năng của thị trường số hoá và xu hướng toàn
cầu về tự do hoá thương mại, cộng đồng các quốc gia ASEAN đang khẩn
trương đẩy mạnh ứng dụng và phát trin thương mại điện tử (TMĐT), xây
dựng một không gian ASEAN số hoá thống nhất.
Thhiện quan điểm chung của các quốc gia trong khu vực ASEAN đối với
việc phát triển TMĐT, các nguyên tắc chỉ đạo hoạt động phát triển TMĐT ra
đời, đã phác hođnh hướng phát triển của các quốc gia trong lĩnh vực hoạt
động này.
Quan điểm phát triển
1. Phát triển thương mại điện tgóp phần thúc đẩy thương mại và ng cao sc
cạnh tranh của doanh nghiệp trong bi cảnh Việt Nam hội nhập ngày càng sâu rộng
vào nn kinh tế thế giới;
2. Nhà nước đóng vai trò tạo lập môi trường pháp lý và cơ chế chính sách thuận lợi
nhm thu hút công nghệ tiến tiến và khuyến khích doanh nghiệp ng dụng thương
mại điện tử; cung cấp các dịch vụ công hỗ trợ hoạt động thương mại điện tử;
3. Phát trin thương mại điện tử cần được gắn kết chặt chẽ với việc ứng dụng và
phát triển công nghệ thông tin và truyền thông.
Mc tiêu
Đến m 2010, sự phát triển của thương mại điện tử cần đạt các mục tiêu chyếu
sau:
1. Khoảng 60% doanh nghiệp quy lớn tiến hành giao dịch thương mại điện
tloại hình “doanh nghiệp với doanh nghiệp”;
2. Khong 80% doanh nghiệp quy mô vừa và nhbiết tới tiện ích của thương
mại điện tử và tiến hành giao dịch thương mại điện tử loại hình doanh nghiệp vi
người tiêu dùng” hoặc doanh nghiệp với doanh nghip”;
3. Khoảng 10% hộ gia đình tiến hành giao dịch thương mại điện tử loại hình
doanh nghiệp với người tiêu dùng” hoặc “người tiêu dùng vi người tiêu dùng”;
4. Các chào thu mua sắm Chính phủ được công bố tn Trang tin điện tcủa các
quan Chính ph và ứng dụng giao dịch thương mại điện t trong mua sắm
Chính phủ.
Các chương trình với các dán cụ thể nhằm thực hiện các chính sách, gii pháp
chủ yếu được tiến hành trong giai đoạn 2006 - 2010:
1. Chương trình phổ biến, tuyên truyền và đào tạo về thương mại điện tử;
2. Chương trình y dựng và hoàn thiện hệ thống pháp luật cho thương mại điện
tử;
3. Chương trình cung cấp các dịch vụ ng hỗ trợ thương mi điện tvà ng dụng
thương mại điện tử trong mua sắm Chính phủ;
4. Chương trình phát triển ng nghệ hỗ trợ thương mại điện tử;
5. Chương trình thực thi pháp luật liên quan đến thương mại điện tử;
6. Chương trình hợp tác quốc tế về thương mại điện tử;
10 định hướng phát triển thương mại điện tử
Tập hợp c nguyên tc này làm ng t vai trò của các quốc gia thành viên
ASEAN đối với khu vực doanh nghiệp; thừa nhận bản chất không biên gii của
TMĐT sự cần thiết phải thiết lập và hài hoà các quy tc, c tiêu chun và các
hthống tn quan đim toàn khu vực nhm tạo điều kin thuận lợi cho TMĐT
giữa các nước thành viên ASEAN. Những nguyên tắc này s trở thành khuôn kh
cho việc đặc định và thiết kế việc hợp c thuật và c sáng kiến tạo dựng năng
lực nhằm c tiến và tạo thuận lợi cho buôn n nội bộ ASEAN, và tạo một chỗ
đứng vững chắc n cho các nước ASEAN tiến hành buôn n điện tử với các
nước khác trên thế giới.
1. Vai trò của chính phủ.
· Tạo dựng một môi trường có tính hỗ trợ giúp cho TMĐT mở rộng và phát
triển;
· Kích hoạt TMĐT thông qua các dự án tđiểm, các trung m tđiểm và
các thc nghiệm.;
· Xây dựng một quan điểm phối hợp, đổi mi và có mục tiêu đi với việc lập
chính sách..
Các quốc gia thành viên ASEAN sban hành các luật cần thiết đảm bảo tính chắc
chắn, khả thi, và ng tcủa các quyền nghĩa vụ của các bên hữu quan, có tính
tới các phương thức đang hình thành của hoạt động kinh doanh số hoá. Khuôn khổ
pháp mi phải có khả năng thích ứng đủ linh hoạt để thích nghi được với các
biến đổi công nghệ và với tình hình môi trường toàn cu và khu vực biến hoá
không ngng. Để ng cao hơn nữa tác dụng htrợ của môi trường nhằm xúc tiến
TMĐT, các quốc gia thành viên ASEAN có thcần phải có các chính sách kinh tế
thuận lợi, các chương trình kích thích cgói và một cơ chế hỗ trợ.
Tuy nhiên, cần phải nhiều thử nghiệm trong giai đoạn khởi đầu này của việc
phát triển TMĐT trong ASEAN. Trong nhiều lĩnh vực của ngành tài chính và trong
các khu vực chủ chốt của ng nghiệp, rất thsẽ không một doanh nghiệp
chuyên hoá TMĐT.
Các nước thành viên ASEAN skích hoạt TMĐT tng qua c dự án thí điểm,
các trung tâm thí điểm, các thực nghiệm. Các biện pháp mang tính chủ động sbao
gm: các điểm tạo mm mống, c khuyến khích trong các chương trình làm quen
với môi trường mới, và các định hướng mang tính chiến lược.
2. Vai trò của khu vực doanh nghiệp
Chấp nhận, phát triển, và ứng dụng TMĐT thông qua c cam kết của khu vực
doanh nghiệp và các hiệp hội buôn bán về duy trì li thế cạnh tranh.
TMĐT là các hoạt động kinh doanh được các công nghệ mới về tng tin và truyn
thông htrợ, và biến hoá không ngừng dưới tác động của các công nghmi này.
Mạng toàn cầu (Internet) đang nhanh chóng được toàn thế giới chấp nhận và rồi sẽ
trthành công cchủ yếu để tiến hành vic buôn n cũng như việc liên lạc trong
nội bộ các tổ chức.
TMĐT dẫn tới cả một phương thức kinh doanh hoàn toàn mi mẻ, tiến hành trong
một môi trường biến hoá nhanh chóng và không ngừng trên diện rộng dưới tác
động thúc đẩy của các biến đổi rất nhanh về công nghệ. Đặc trưng của môi trường
TMĐT là các rủi ro, các bất trắc, các ''được'' và ''mất'' tiềm tàng.
3. Cơ sở hạ tầng mạng truyền thông.
Thiết lập cơ shạ tầng mạng truyền thông thường hữu, dễ tiếp cận, và chi phí thấp
trên cơ sở các tiêu chuẩn mở nhằm đảm bảo tính liên thông và tính liên tác.
Một trong các cân nhắc bản của TMĐT tính thường hữu toàn cu và tính d
tiếp cận vi sở h tng truyền thông. Tiếp cận và sdụng sở hạ tầng này là
chức ng của năng lực mạng cấp quốc gia, khu vực, và toàn cu; của tính
thường hữu và chi phí của c khí cụ truy nhập iện thoại, máy tính điện tử
nhân, modem v.v.); và tính thường hữu ca kỹ năng kỹ thuật truy cập.
Các dịch vụ viễn thông bản phải thường hữu đối với đa sn chúng và chi p
phải thấp là điều kiện tiên quyết n bản của TMĐT. Do đó, trước hết phải hạ
tầng cơ s vin thông bản. Vì chi pcao th cản trở việc truy nhập vào
mạng thông tin, nên giá dịch vụ viễn tng, cùng vi giá của phần cứng và phần
mm cần thiết để truy nhập vào mạng truyền thông phải các mức có thể chịu
đựng được.
Để TMĐT thể phát triển thành ng trong ni ASEAN, c quốc gia thành viên
phải liên thông vi nhau. Khi y, tính liên tác cn phải được đảm bảo để tất cả
những người sdụng mạng các quốc gia thành viên phải liên tng với nhau.
Khi y, tính liên tác cần phải được đảm bảo để tất cnhững người sdụng mạng