
Chương 6: HOẠCH ĐỊNH
Hoạch định được phân chia thành chiến lược và chiến thuật, dài hạn và ngắn
ai đoạn
đời sống của tổ chức, độ bất trắc của môi trường, sự lâu dài của những nhiệm vụ tương
lai
gân quỹ. Những công cụ hỗ trợ quá trình hoạch định chiến lược của công
thườ
cơ bản của công tác hoạch định như thế nào?
lai, song người ta
i đòi
huống quản trị và lập bảng phân tích SWOT. Sau đó thử
ưa ra
trước kia làm việc cho Sperry-Univac và sau đó chuyển
ang Control Data, những nơi này thời điểm đó sử dụng những máy tính mạnh nhất thế
giới. Sau khi rời Control Data, Cray bắt đầu công việc kinh doanh của chính ông ta vì
ontrol Data đã bỏ qua cơ hội thiết kế những máy tính cho ngành
hạn. Sự lựa chọn chiến lược thích ứng tuỳ thuộc cấp bậc của người quản lý, gi
.
Mục tiêu là nền tảng của hoạch định, là những kết quả mà nhà quản trị mong
đợi trong tương lai. Tổ chức có nhiều mục tiêu và nó hình thành nên một hệ thống mục
tiêu mà một tổ chức cần hoàn thành để thực hiện sứ mạng của mình.
Hoạch định chiến lược thường theo một quá trình gồm 8 bước là: nhận thức cơ
hội, thiết lập các mục tiêu, xác định các tiền đề hoạch định, xây dựng các phương án,
đánh giá các phương án, lựa chọn phương án tối ưu, hoạch định kế hoạch phụ trợ và
hoạch định n
ty ng được sử dụng là ma trận SWOT, ma trận tăng trưởng và tham gia thị trường.
CÂU HỎI ÔN TẬP & THẢO LUẬN
1. Hoạch định là gì? Tiến trình
2. Ý nghĩa của hoạch định là dự trù các hoạt động trong tương
lạhỏi kế hoạch đặt ra phải linh động. Có gì mâu thuẩn?
3. Hãy chọn một tình
đnhững khuyến cáo hoặc đề nghị cần thiết.
4. Hoạch định chiến lược gồm những bước nào?
TÌNH HUỐNG QUẢN TRỊ
Trong lĩnh vực siêu máy tính, một tên tuổi nổi tiếng là công ty Cray Research
được sáng lập bởi Seymour Cray vào năm 1972 nhằm sản xuất những máy tính nhanh
nhất thế giới. Seymour Cray
s
Cray nhận ra rằng C
khoa học. Năm 1976 khi Cray Research sản xuất chiếc máy tính đầu tiên, nó thì nhanh
hơn mười lần so với máy tính mạnh nhất mà Cray đã thiết kế cho Control Data. Từ lúc
đó, Cray tiếp tục sản xuất ra các máy tính nhanh hơn nhiều so với các máy tính hiện
có trên thị trường và nó được gọi là siêu máy tính.
121

Chương 6: HOẠCH ĐỊNH
Khi Cray Research bắt đầu, nhà sáng lập công ty ước lượng rằng thị trường thế
giới với nhu cầu 80 - 100 máy tính siêu nhanh và sau đó tăng lên nhiều lần. Khoảng
45% doanh số của Cray thu được từ các cơ quan chính phủ Mỹ, và một phần đáng kể
là Cray cung cấp cho các trường đại học được sự hổ trợ của nhà nước. Bây giờ các
hông cần thiết kế
mẫu thật rất tốn kém; và để kiểm tra các mẫu máy bay trong các điều kiện mô phỏng
hoảng 2 năm. Mỗi công ty Nhật đó đã chi tiêu khoảng 100 triệu đôla cho việc phát
niên 90. Vì 3 công ty này thu
có thể sử dụng lợi nhuận cho
từ
công việc kinh doanh máy tính và từ việc trợ vốn của các nhà đầu tư để bơm vào hoạt
i các công ty khác trong
gành
đối thủ cạnh tranh.Tại Mỹ, công
đã trở thành nhà sản xuất siêu
máy tính đáng gờm vào năm 1989, dù đã chậm hơn một bước. Hầu hết các nhà phân
ch trong ngành máy tính nói rằng ETA có những máy tốt nhưng không thể cung cấp
ện có của Cray. Cũng thời gian đó, Công ty
consin có thể là đối thủ tiềm năng của Cray.
ông ty được thành lập bởi Steve Chen, một nhà thiết kế máy tính xuất sắc, người đã
er Corporation, để hổ trợ cho việc
thiết kế siêu máy tính đứng đầu bởi Seymour Cray. Doanh số thấp hơn mong đợi vì
nền kinh tế phát triển chậm và các hợp đồng với các cơ quan chính phủ phải hoản lại
siêu máy tính được sử dụng nhiều trong các công ty vào các việc phân tích những dữ
liệu lớn để đưa ra các quyết định mua bán cổ phiếu; Cho phép những nhà sản xuất xe
hơi đánh giá những model xe mới hoạt động trên đường ra sao mà k
như thực tế. Chủ tịch của Cray, John A. Rollwagen nói rằng: “thị trường đã phát triển
đúng như ta nghĩ và công việc kinh doanh rất hấp dẫn và mang lại nhiều lợi nhuận”.
Thật vậy, thị trường siêu máy tính tăng trưởng đã thu hút những đối thủ cạnh
tranh, họ muốn vượt qua người tiên phong Cray, ví dụ như 3 công ty lớn của Nhật là
NEC, Hitachi và Fujitsu đã bước vào lĩnh vực này nhưng với kỹ thuật đi sau Cray
k
triển tạo ra những siêu máy tính thế hệ mới cho thập
được nhiều lợi nhuận từ đa dạng hóa sản phẩm nên họ
phát triển siêu máy tính trong dài hạn. Về phía Cray, công ty phải sử dụng lợi nhuận
động nghiên cứu & phát triển (R&D) nhiều tốn kém của nó. Cray đã đầu tư khoảng
15% doanh thu của nó cho R&D, một con số rất cao so vớ
n kỹ thuật cao. Khoảng phân nữa quỹ đó dùng cho việc phát triển phần mềm và
đây là điểm mạnh của Cray so với chính sách của các
ty ETA System, một chi nhánh của Control Data cũng
tí
nhiều phần mềm như 500 chương trình hi
Supercomputer System của Eau Clair, Wis
C
từng làm việc cho Cray và ra đi vào năm 1987 khi dự án của ông ta bị Cray Research
hủy bỏ. Dự án nhằm phát triển máy tính nhanh hơn 100 lần so với thế hệ máy lúc bấy
giờ. Các ước lượng cuối cùng về dự án đó chỉ ra thời gian hoàn thành kéo dài hơn hai
lần so với thời hạn được hoạch định ban đầu là vào những năm đầu thập niên 90, và về
chi phí cũng hai lần cao hơn số hoạch định là 50 triệu. Kết quả là Cray Research nghĩ
là quá rủi ro để tiếp tục dự án. Công ty mới của Chen nhanh chóng nhận được tài trợ từ
IBM mà trước đến nay nó đứng ngoài lĩnh vực này. Những sản phẩm đầu tiên đã xuất
hiện trên thị trường vào đầu những năm 90, sớm hơn các ước đoán của Cray.
Năm 1989, đối mặt với quyết định then chốt khác về việc tài trợ cho dự án,
Cray thành lập một công ty độc lập Cray Comput
122

Chương 6: HOẠCH ĐỊNH
đc Cray phải chọn một trong hai dự án. Một là máy C-90 được phát triển bởi
Steve Chen trước khi ông ta rời khỏi Cray Research. Máy C-90 được mong muốn hoàn
thành vào những năm đầu thập kỷ 90 và tương thích với loại Y-MP mà công ty bán ra
năm 1988. Dự án khác là cải tiến máy Cray 3 được phát triển bởi nhóm làm việc với
Seymour Cray. Cray 3 có kỹ thuật hoàn toàn mới, tính năng là tốc độ xử lý rất nhanh
tuy nhiên nó không tương thích với các bộ vi xử lý hiện được sử dụng. Kỹ thuật mới
này có thể đem đến lợi thế cạnh tranh trong việc tạo ra những thế hệ siêu máy tính
mới. Tuy nhiên những nhà quản trị cấp cao của Cray Research tin rằng Cray 3 không
thể vượt qua dự án C-90 vì nó khó khăn cho các công ty sử dụng máy tính.
Như là một công ty độc lập, dự án Cray 3 có thể hấp dẫn được những nguồ
ã buộ
n
vốn khác mà không ảnh hưởng xấu đến sức mạnh tài chính của chính Cray Research.
Rollwagen cho rằng khi thành lập một công ty mới như vậy nó thì dễ dàng tránh xung
đột nội bộ vì từ bỏ dự án C-90. Tuy nhiên khi Cray Research thông báo rằng Seymour
Cray sẽ rời công ty thì giá cổ phiếu đã giảm xuống 6 điểm.
Trong quan hệ quốc tế thì những nhà thương mại Mỹ đã chỉ ra rằng các máy
tính của Cray bị ngăn chặn xâm nhập sang thị trường Nhật. Số liệu thống kê đã nói
rằng chỉ 10% của hơn 100 siêu máy tính được lắp đặt tại Nhật là máy tính của Cray.
Trong lúc đó thị trường thu nhập thấp của Cray Research đang bị cạnh tranh quyết liệt
bởi các đối thủ hiện tại đặc biệt là công ty Convex Computer. Convex đưa ra thị
trường các siêu máy tính “mini” kỹ thuật đơn giản hơn, trong thực hiện các phép tính
với tốc độ khoảng bằng 1/4 tốc độ siêu máy tính, và giá bán chúng chỉ bằng 1/10 giá
máy tính Cray. Công ty hàng không Mỹ gần đây cần một siêu máy tính để phục vụ
tính toán lịch bay cho các chuyến bay đã mua từ Convex. Chủ tịch Hãng Hàng Không
nói rằng “Cray thì nhanh hơn Convex nhưng chi phí để mua thì cao quá”. Để đối phó
với sự tấn công mạnh mẻ của các công ty khác, Cray đưa ra chiến lược tấn công vào
thị trường thu nhập thấp. Rollwagen nói: “Chúng ta đã chọn thị trường thu nhập cao và
bỏ qua thị trường thu nhập thấp; Nhưng chúng ta cần tấn công vào thị trường thu nhập
thấp ngay bây giờ và dựa vào kỹ thuật của chúng ta”.
CÂU HỎI
1. Sử dụng phân tích SWOT để chỉ ra tình huống cạnh tranh mà Cray Research đang
đối mặt?
2. Chiến lược cạnh tranh của Porter nào là thích hợp nhất được áp dụng bởi Cray
Research trong tình huống này?
3. Những sự thay đổi chủ yếu nào về tài năng nhân sự của công ty Cray Research đã
xảy ra? Vì sao những nhân tài đã rời bỏ công ty Cray Research? Những thay đổi đó có
thể ảnh hưởng như thế nào đối với lợi thế cạnh tranh của Cray Research?
123

Chương 6: HOẠCH ĐỊNH
124

Chương 7: TỔ CHỨC
CHƯƠNG 7
TỔ CHỨC
Hoàn thành chương này người học có thể:
1. Định nghĩa được cấu trúc tổ chức và thiết kế bộ máy quản trị.
2. Giải thích tầm quan trọng của việc xây dựng bộ máy quản trị
trong một tổ chức.
3. Hiểu được khái niệm về tầm kiểm soát/tầm quản trị.
4. Biết được các cách phân chia bộ phận trong một tổ chức, ưu và
nhược điểm của mỗi cách phân chia này và phạm vi áp dụng.
5. Hiểu được các kiểu cơ cấu quản trị, ưu và nhược điểm của mỗi
kiểu cơ cấu quản trị và phạm vi áp dụng.
6. Nắm được khái niệm tập quyền và phân quyền trong quản trị và
hiểu sự ủy quyền trong quản trị.
I. Khái niệm và mục tiêu của chức năng tổ chức
1.1. Khái niệm
Một khi mục tiêu, các chiến lược và kế hoạch của tổ chức đã được xác định,
nhà quản trị cần phải xây dựng một cấu trúc tổ chức hiệu quả nhằm hỗ trợ cho việc đạt
được mục tiêu. Chức năng tổ chức đứng ở vị trí thứ hai trong tiến trình quản trị, nhưng
nó có ý nghĩa quyết định đến hiệu quả của tổ chức. Nói cách khác, tổ chức là một
trong những hoạt động quan trọng nhất của quản trị. Thật vậy, nhiều công trình nghiên
cứu khoa học đã cho thấy 70 - 80% những khiếm khuyết trong việc thực hiện các mục
tiêu là do yếu kém của công tác tổ chức. Nhưng chức năng tổ chức được định nghĩa
như thế nào? Trong thực tiễn có nhiều cách hiểu khác nhau về thuật ngữ này.
Theo từ điển tiếng Việt của Viện ngôn ngữ thì tổ chức có các nghĩa sau đây:
Làm cho thành một chỉnh thể, có một cấu tạo, một cấu trúc và những chức
năng nhất định.
123

