BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHỆ TP.HCM
KHOA KẾ TOÁN – TÀI CHÍNH – NGÂN HÀNG
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
QUẢN TRỊ RỦI RO TÀI CHÍNH TRONG
HOẠT ĐỘNG NHƯỢNG QUYỀN TẠI
CÔNG TY CỔ PHẦN URBAN STATION
Ngành: Tài chính – Ngân hàng
Chuyên ngành: Tài chính ngân hàng
Giảng viên hướng dẫn: ThS.Châu Văn Thưởng
Sinh viên thực hiện: Từ Thị Minh Thư
MSSV: 1154020977 Lớp 11DTNH4
TP.Hồ Chí Minh, 2015
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHỆ TP.HCM KHOA KẾ TOÁN – TÀI CHÍNH – NGÂN HÀNG
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
QUẢN TRỊ RỦI RO TÀI CHÍNH TRONG
HOẠT ĐỘNG NHƯỢNG QUYỀN TẠI
CÔNG TY CỔ PHẦN URBAN STATION
Ngành: Tài chính – Ngân hàng
Chuyên ngành: Tài chính ngân hàng
Giảng viên hướng dẫn: ThS.Châu Văn Thưởng
Sinh viên thực hiện: Từ Thị Minh Thư
MSSV: 1154020977 Lớp 11DTNH4
i
TP.Hồ Chí Minh, 2015
LỜI CAM ĐOAN
Tôi cam đoan đây là bài Luận văn của tôi. Những kết quả và các số liệu trong
Luận văn tốt nghiệp này được thực hiện tại công ty cổ phần UrbanStation, không sao
chép bất kỳ nguồn nào khác. Tôi hoàn toàn chịu trách nhiệm trước nhà trường về sự cam
đoan này.
TP.HCM, ngày … tháng … năm 2015
ii
Tác giả
LỜI CẢM ƠN
Lời đầu tiên em xin chân thành cảm ơn các thầy cô trường Đại học Công nghệ
HUTECH đã tận tình giảng dạy và truyền đạt kiến thức trong suốt thời gian em học tập
tại trường. Trong quá trình thực hiện báo cáo thực tập, em đã nhận được sự hướng dẫn
trực tiếp và tận tình của ThS. Châu Văn Thưởng, những góp ý, nhận xét của Thầy đã giúp
em tiến bộ rất nhiều. Em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới sự giúp đỡ quý báu đó.
Em cũng xin chân thành cảm ơn Ban lãnh đạo công ty cổ phần UrbanStation đã
tạo điều kiện tốt nhất trong quá trình thực tập để em hoàn thành báo cáo này. Xin cảm ơn
Giám đốc Tài chính – anh Huỳnh Minh Khôi, đã tận tình hướng dẫn, giúp đỡ và tạo điều
kiện cho em trong quá trình thực tập. Chân thành cảm ơn toàn thể các anh chị phòng Vận
hành và phòng Tài chính đã nhiệt tình chỉ bảo, hỗ trợ để em được làm việc, học tập trong
môi trường thân thiện, chuyên nghiệp.
Cuối cùng, em xin cảm ơn gia đình, người thân, bạn bè đã động viên và giúp đỡ
em suốt thời gian qua.
Với nội dung nghiên cứu phức tạp, thời gian, trình độ và khả năng có hạn nên
Luận văn không thể tránh khỏi những thiếu sót. Vì vậy, em rất mong nhận được sự chỉ
bảo và góp ý của thầy cô.
Em xin chân thành cảm ơn!
TP.HCM, ngày … tháng … năm 2015
iii
Tác giả
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
---------
NHẬN XÉT CỦA ĐƠN VỊ THỰC TẬP
Tên đơn vị thực tập : Công ty cổ phần Urban Station
Địa chỉ : 27 Hoa Sứ, phường 7, quận Phú Nhuận, thành phố Hồ Chí Minh
Điện thoại liên lạc : 083 517 4918
Email : urbanstation.info@gmail.com
NHẬN XÉT VỀ QUÁ TRÌNH THỰC TẬP CỦA SINH VIÊN:
Họ và tên sinh viên : Từ Thị Minh Thư
MSSV : 1154 020 977
Lớp : 11DTNH4
Thời gian thực tập tại đơn vị : Từ …………… đến ………………………………..
Tại bộ phậnthực tập :………………………………………………………………..
………………………………………………………………………………………
Trong quá trình thực tập tại đơn vị sinh viên đã thể hiện :
1. Tinh thần trách nhiệm với công việc và ý thức chấp hành kỷ luật :
Tốt Khá Trung bình Không đạt
2. Số buổi thực tập thực tế tại đơn vị :
>3 buổi/tuần 1-2 buổi/tuần Ít đến đơn vị
3. Đề tài phản ánh được thực trạng hoạt động của đơn vị :
Tốt Khá Trung bình Không đạt
4. Nắm bắt được những quy trình nghiệp vụ chuyên ngành (Kế toán, Kiểm toán, Tài
chính, Ngân hàng …..) :
Tốt Khá Trung bình Không đạt
TP. HCM, Ngày …..tháng ….năm 2015
iv
Đơn vị thực tập
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHỆ TP. HCM
KHOA KẾ TOÁN – TÀI CHÍNH – NGÂN HÀNG
NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN
NHẬN XÉT VỀ QUÁ TRÌNH THỰC TẬP CỦA SINH VIÊN :
Họ và tên sinh viên : Từ Thị Minh Thư
MSSV : 1154 020 977
Lớp : 11DTNH4
Thời gian thưc tập: Từ …………… đến ………………..
Tại đơn vị: Công ty cổ phần Urban Station
Trong quá trình viết báo cáo thực tập sinh viên đã thể hiện :
1. Thực hiện viết báo cáo thực tập theo quy định:
Tốt Khá Trung bình Không đạt
2. Thường xuyên liên hệ và trao đổi chuyên môn với Giảng viên hướng dẫn :
Thường xuyên Ít liên hệ Không
3. Đề tài đạt chất lượng theo yêu cầu :
Tốt Khá Trung bình Không đạt
TP.HCM, ngày …. tháng ….năm 2015
v
Giảng viên hướng dẫn
MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU ..................................................................................................................... 1
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN ............................................................................ 3
1.1. Giới thiệu Chương 1 ............................................................................................... 3
1.2. Rủi ro ...................................................................................................................... 3
1.2.1. Định nghĩa .................................................................................................. 3
1.2.2. Tại sao phải gánh chịu rủi ro ? .................................................................. 3
1.2.3. Nhận dạng và phân loại rủi ro ................................................................... 4
1.3. Rủi ro tài chính ....................................................................................................... 5
1.3.1. Định nghĩa .................................................................................................. 5
1.3.2. Phân loại .................................................................................................... 6
1.3.3. Ứng phó với rủi ro tài chính bằng thị trường phái sinh ............................ 6
1.4. Quản trị rủi ro ......................................................................................................... 7
1.4.1. Định nghĩa .................................................................................................. 7
1.4.2. Quản lý rủi ro doanh nghiệp (ERM) .......................................................... 8
1.4.3. Chiến lược quản trị rủi ro .......................................................................... 8
1.4.3.1. Xây dựng chiến lược quản trị rủi ro ............................................... 8
1.4.3.2. Những thuộc tính cần có của một chiến lược quản trị rủi ro .......... 9
1.4.3.3. Các chỉ số tài chính ....................................................................... 10
1.4.3.3.1. Tỷ lệ hoàn vốn đầu tư (ROI) .................................................. 10
1.4.3.3.2. Tỷ suất sinh lời trên tổng tài sản (ROA) ................................ 10
1.4.3.3.3. Tỷ suất sinh lời trên vốn chủ sở hữu (ROE) .......................... 10
1.4.3.3.4. Tỷ suất lợi nhuận gộp ............................................................. 10
1.4.3.3.5. Tỷ suất tự tài trợ ..................................................................... 11
1.4.3.3.6. Hệ số khả năng thanh toán nhanh .......................................... 11
1.4.3.3.7. Hệ số khả năng thanh toán hiện hành .................................... 11
1.4.3.3.8. Hệ số vòng quay hàng tồn kho ............................................... 11
1.4.3.3.9. Các tỷ số tài chính trung bình ngành F&B ............................. 12
1.4.4. Chu kỳ quản trị rủi ro ............................................................................... 12
1.4.4.1. Nhận dạng rủi ro ........................................................................... 13
vi
1.4.4.2. Đánh giá rủi ro .............................................................................. 13
1.4.5. Ứng phó với rủi ro (Risk response) .......................................................... 15
1.4.6. Trách nhiệm trong quản trị rủi ro ............................................................ 16
1.4.7. Giám sát sự kiểm soát rủi ro .................................................................... 16
1.4.8. Đánh giá chiến lược quản trị rủi ro ......................................................... 17
1.5. Nhượng quyền thương mại .................................................................................. 17
1.5.1. Định nghĩa ................................................................................................ 17
1.5.2. Các loại hình nhượng quyền .................................................................... 18
1.5.3. Mô hình quản lý công ty nhượng quyền ................................................... 18
1.5.4. Một số rủi ro thường gặp trong hoạt động nhượng quyền ...................... 19
1.5.4.1. Rủi ro do các yếu tố bên ngoài tác động ...................................... 19
1.5.4.2. Rủi ro nội tại (rủi ro do các yếu tố đến từ bên trong công ty) ...... 20
1.6. Tóm tắt chương 1 ................................................................................................. 21
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG TÌNH HÌNH QUẢN TRỊ RỦI RO TÀI CHÍNH TRONG HOẠT ĐỘNG NHƯỢNG QUYỀN TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN URBANSTATION GIAI ĐOẠN 2012 - 2014 ..................................................... 22
2.1. Giới thiệu sơ lược về Công ty Cổ phần UrbanStation ......................................... 22
2.1.1. Lịch sử hình thành .................................................................................... 22
2.1.2. Cơ cấu tổ chức .......................................................................................... 23
2.1.3. Hệ thống cửa hàng của UrbanStation ...................................................... 23
2.1.4. Mô hình Canvas của Công ty UrbanStation ............................................ 24
2.1.5. Doanh số của Công ty trong giai đoạn 2012 – 2014 ............................... 25
2.2. Thực trạng tình hình quản trị rủi ro tài chính trong hoạt động nhượng quyền tại Công ty Cổ phần UrbanStation giai đoạn 2012 – 2014 .............................................. 25
2.2.1. Tình hình hoạt động của Công ty giai đoạn 2012 – 2014 ........................ 25
2.2.1.1. Doanh thu...................................................................................... 25
2.2.1.2. Chi phí .......................................................................................... 28
2.2.1.3. Lợi nhuận ...................................................................................... 31
2.2.2. Xây dựng chiến lược quản trị rủi ro tài chính trong hoạt động nhượng quyền cho Công ty Cổ phần UrbanStation ........................................................... 32
2.2.2.1. Nhận dạng và đánh giá rủi ro........................................................ 33
2.2.2.1.1. Thái độ của doanh nghiệp với rủi ro (Risk attitude) ............ 33
2.2.2.1.2. Khả năng chịu đựng rủi ro (Risk capacity) .......................... 34
vii
2.2.2.1.3. Xét tỷ lệ hoàn vốn đầu tư (ROI) của doanh nghiệp ............. 34
2.2.2.2. Bản đồ rủi ro của UrbanStation (Risk mapping) .......................... 36
2.2.2.3. Ứng phó với rủi ro ........................................................................ 36
2.2.2.3.1. Rủi ro cơ cấu nguồn vốn .................................................. 37
2.2.2.3.2. Rủi ro biến động giá cả thị trường ................................... 39
2.2.2.3.3. Rủi ro đầu tư .................................................................... 40
2.2.2.3.4. Rủi ro tỷ giá ..................................................................... 42
CHƯƠNG 3: NHẬN XÉT, ĐÁNH GIÁ THỰC TRANG TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN URBANSTATION .................................................................................... 45
3.1. Đánh giá tình hình tài chính ................................................................................. 45
3.1.1. Ưu điểm .................................................................................................... 45
3.1.2. Khuyết điểm .............................................................................................. 46
3.1.2.1. Tăng trưởng nóng ......................................................................... 46
3.1.2.2. Ứ đọng nguồn vốn lưu động ......................................................... 46
3.1.2.3. Bỏ ngõ các giao dịch với nước ngoài ........................................... 48
3.1.3. Hướng khắc phục ..................................................................................... 49
3.1.3.1. “Hạ nhiệt” tốc độ tăng trưởng của doanh nghiệp ......................... 49
3.1.3.2. Sử dụng đòn bẩy tài chính ............................................................ 49
3.1.3.3. Thúc đẩy các giao dịch với nước ngoài ........................................ 50
3.2. Định hướng phát triển doanh nghiệp trong những năm sau................................. 50
3.2.1. Dự báo xu hướng phát triển của ngành F&B .......................................... 50
3.2.2. Đánh giá tiềm năng phát triển của doanh nghiệp .................................... 51
KẾT LUẬN ....................................................................................................................... 52
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................................... 53
viii
PHỤ LỤC
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TĂT
F&B Food and Beverage
VCSH Vốn chủ sở hữu
ix
TSNH Tài sản ngắn hạn
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 1.1. Mối quan hệ giữa thái độ doanh nghiệp, mức độ rủi ro và cơ hội có được lợi
thế cạnh tranh ....................................................................................................................... 4
Bảng 1.2. Các chỉ số tài chính trung bình ngành F&B năm 2014 ..................................... 12
Bảng 2.1. Doanh số của Công ty UrbanStation giai đoạn 2012 – 2014 ............................ 25
Bảng 2.2. So sánh doanh số của Công ty UrbanStation giai đoạn 2012 – 2014 ............... 25
Bảng 2.3. Doanh thu Công ty Cổ phần UrbanStation giai đoạn 2012 – 2014 ................... 26
Bảng 2.4. Phân tích khái quát doanh thu bán hàng của Công ty trong 3 năm 2012 – 201427
Bảng 2.5. Chi phí của Công ty Cổ phần UrbanStation giai đoạn 2012 – 2014 ................. 29
Bảng 2.6. So sánh mức giá trung bình của UrbanStation và một số thương hiệu cà phê
khác .................................................................................................................................... 29
Bảng 2.7. So sánh các loại chi phí của công ty giai đoạn 2012 – 2014 ............................. 31
Bảng 2.8. Kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty Cổ phần UrbanStation giai đoạn
2012 – 2014 ........................................................................................................................ 32
Bảng 2.9. So sánh tỷ suất tự tài trợ của Công ty Cổ phần UrbanStation giai đoạn 2012 –
2014 .................................................................................................................................... 33
Bảng 2.10. Phân tích các chỉ tiêu sinh lời của vốn ............................................................ 34
Bảng 2.11. Chỉ số ROE của Công ty Cổ phần UrbanStation trước và sau khi nhượng
quyền .................................................................................................................................. 40
Bảng 3.1. So sánh các chỉ tiêu hiệu quả hoạt động của Công ty Cổ phần UrbanStation với
bình quân ngành F&B năm 2014 ....................................................................................... 45
x
Bảng 3.2. Phân tích tốc độ lưu chuyển hàng tồn kho ........................................................ 47
DANH MỤC SƠ ĐỒ, BIỂU ĐỒ
Sơ đồ 1.1. Phân loại rủi ro ................................................................................................... 5
Sơ đồ 1.2. Sự kết hợp trong quản trị rủi ro .......................................................................... 8
Sơ đồ 1.3. Xây dựng chiến lược quản trị rủi ro ................................................................... 9
Sơ đồ 1.4. Chu kỳ quản trị rủi ro ....................................................................................... 12
Sơ đồ 1.5. Sổ ghi chép rủi ro (Risk register) ..................................................................... 13
Sơ đồ 1.6. Mô hình TARA trong quản trị rủi ro ................................................................ 14
Sơ đồ 2.1. Cơ cấu tổ chức Công ty Cổ phần UrbanStation ............................................... 23
Sơ đồ 2.2. Mô hình Canvas của Công ty Cổ phần UrbanStation ...................................... 24
Sơ đồ 2.3. Bản đồ rủi ro (Risk mapping) của UrbanStation .............................................. 36
Biểu đồ 2.1. Doanh thu Công ty Cổ phần UrbanStation giai đoạn 2012 – 2014 ............... 27
Biểu đồ 2.2. Chi phí của Công ty UrbanStation giai đoạn 2012 – 2014 ........................... 30
Biểu đồ 2.3. So sánh tốc độ tăng trưởng của doanh thu bán hàng và tổng doanh thu ....... 38
Biểu đồ 2.4. Biến động tỷ giá USD từ quý 02.2014 đến quý 01.2015 .............................. 43
Biểu đồ 3.1. Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ của Công ty Cổ phần UrbanStation
giai đoạn 2012 – 2014 ........................................................................................................ 46
Biểu đồ 3.2. Tốc độ tăng trưởng của doanh thu bán hàng và dịch vụ, hàng tồn kho và tài
xi
sản ngắn hạn của Công ty UrbanStation giai đoạn 2012 – 2014 ....................................... 48
Lời mở đầu
1. Lý do chọn đề tài
Hoạt động nhượng quyền trong những năm gần đây phát triển khá mạnh mẽ, song,
phương thức này vẫn còn mới lạ với các doanh nghiệp Việt Nam, vẫn còn nhiều lúng
túng trong việc xây dựng mô hình và phương thức quản lý hệ thống cửa hàng nhượng
quyền. Không thể phủ nhận những lợi ích mà hoạt động nhượng quyền mang lại, nhưng
lợi nhuận lớn cũng kèm theo những rủi ro khôn lường. Trong nền kinh tế thị trường hiện
nay, quy luật đào thải diễn ra rất khốc liệt. Nếu không biết cách quản trị rủi ro, doanh
nghiệp sẽ phải đối mặt với những tổn thất nghiêm trọng hoặc thậm chí phá sản. Do đó,
những nhà hoạch định cần biết chắc rằng doanh nghiệp đang phải hứng chịu bao nhiêu
rủi ro, ước lượng được những tổn thất mà rủi ro đó mang lại, đồng thời đề ra được những
kế hoạch giảm thiểu, chuyển đổi rủi ro để định hướng phát triển lâu dài.
2. Mục tiêu nghiên cứu
Nghiên cứu, tìm ra những rủi ro tài chính ảnh hưởng đến sự phát triển của công ty
cổ phần UrbanStation nói chung và các doanh nghiệp, đặc biệt là doanh nghiệp nhượng
quyền tại Việt Nam nói riêng, từ đó tìm ra hướng giảm thiểu rủi ro tối ưu nhất chính là
mục tiêu của báo cáo thực tập này.
3. Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp phân tích, thống kê: nghiên cứu sách báo, internet,… So sánh chỉ
tiêu giữa các năm, sử dụng phương pháp thống kê so sánh về tỷ lệ phần trăm.
4. Phạm vi nghiên cứu
Nghiên cứu trong phạm vi năm 2012 đến năm 2014
5. Giới thiệu kết cấu khóa luận
Bài khóa luận tốt nghiệp này gồm 3 chương:
1
Chương 1: Cơ sở lý luận
Chương 2: Thực trạng tình hình quản trị rủi ro tài chính trong hoạt động nhượng quyền tại công ty cổ phần Urban Station
2
Chương 3: Nhận xét, đánh giá thực trạng
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN
1.1. Giới thiệu Chương 1
Trong nền kinh tế thị trường hiện nay, mô hình nhượng quyền thương mại đang
dần trở nên thu hút nhà đầu tư bởi những lợi ích vượt trội mà nó mang lại so với các mô
hình kinh doanh cũ. Trên thực tế đã có rất nhiều doanh nghiệp áp dụng hình thức nhượng
quyền tại Việt Nam, nhưng không phải ai trong số đó cũng thành công. Nhượng quyền
thương hiệu là một con dao hai lưỡi, nếu biết sử dụng đúng cách, doanh nghiệp có thể thu
được lợi nhuận rất cao trong khoảng thời gian ngắn, mức gia tăng lợi nhuận này có thể
tính theo cấp số nhân. Tuy nhiên, đi đôi với nó là những rủi ro khôn lường. Vậy một
doanh nghiệp nhượng quyền phải đối mặt với những rủi ro như thế nào, cách thức quản
lý rủi ro ra sao, những yếu tố cần lưu ý khi thiết lập một kế hoạch quản trị rủi ro tài chính
cho doanh nghiệp là gì, …v…v… Đó là những vấn đề sẽ được làm rõ trong chương 1 –
Cơ sở lý luận của quyển Khóa luận tốt nghiệp này.
1.2. Rủi ro
1.2.1. Định nghĩa
“Rủi ro là những điều không chắc chắn của những kết quả trong tương lai hay là những khả năng của kết quả bất lợi” 1.Mọi yếu tố làm cho lợi nhuận thay đổi so với dự
tính dù là tăng hay giảm đều coi là rủi ro. Về định tính, rủi ro là sự không chắc chắn hay
một tình trạng bất ổn. Về định lượng, rủi ro là sự khác biệt giữa giá trị thực tế và giá trị kì
vọng. được đo bằng độ lệch chuẩn.
Khi nhắc tới rủi ro, người ta thường nghĩ tới những tình huống bất lợi có thể xảy
ra (downside risk). Nhưng trên thực tế , một số rủi ro có thể mang lại những kết quả tốt
hơn, ngoài mong đợi (upside risk).
1.2.2. Tại sao phải gánh chịu rủi ro ?
Chấp nhận rủi ro đồng nghĩa với việc công ty có được lợi thế cạnh tranh hoặc khả
năng gia tăng lợi nhuận về tài chính. Lợi thế cạnh tranh là thế mạnh của doanh nghiệp so
với doanh nghiệp khác mà nhờ đó làm tăng khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp. Nhà
1
3
PGS-TS Phan Thị Bích Nguyệt, Đầu tư tài chính, NXB Thống Kê năm 2006
quản trị luôn so sánh giữa chi phí bỏ ra và lợi ích đạt được khi xem xét một vấn đề. Một
doanh nghiệp gọi là có lợi thế cạnh tranh khi mà lợi nhuận nó có được lớn hơn lợi nhuận trung bình ngành.
Bảng 1.1. Mối quan hệ giữa thái độ doanh nghiệp, mức độ rủi ro và cơ hội có
được lợi thế cạnh tranh
Mỗi doanh nghiệp có một thái độ riêng đối với rủi ro, được gọi là “Khẩu vị rủi ro”
(Risk appetite), theo đó khẩu vị rủi ro của nhà đầu tư gồm 3 loại:
- Không quan tâm rủi ro (Risk neutral) chỉ đặc tính của một nhà đầu tư trung lập
với rủi ro.
- Không thích rủi ro (Risk averse) đặc tính của một nhà đầu tư không ưa thích rủi
ro và không chấp nhận nhiều rủi ro hơn nếu không nhận thêm một tỷ suất sinh lợi
bổ sung (phần bù rủi ro).
- Thích rủi ro (Risk taker): sẵn sàng chấp nhận rủi ro với kỳ vọng là sự biến động
sẽ theo chiều hướng có lợi
1.2.3. Nhận dạng và phân loại rủi ro
Có rất nhiều cách để phân loại rủi ro, dưới là một trong những cách phân loại
4
thường hay sử dụng nhất.
Sơ đồ 1.1. Phân loại rủi ro
1.3. Rủi ro tài chính
1.3.1. Định nghĩa
“Rủi ro tài chính chỉ tính khả biến tăng thêm của thu nhập mỗi cổ phần và xác suất
mất khả năng chi trả xảy ra khi một doanh nghiệp sử dụng các nguồn tài trợ có chi phí tài chính cố định, như nợ và cổ phần ưu đãi, trong cấu trúc vốn của mình” 2
Rủi ro tài chính phát sinh từ độ nhạy cảm của các nhân tố thị trường như lãi suất,
tỷ giá, giá cả hàng hóa, chứng khoán và những rủi ro do doanh nghiệp sử dụng đòn bẩy
tài chính – sử dụng nguồn vốn vay – trong kinh doanh, tác động đến thu nhập của doanh
nghiệp
Quàn trị rủi ro tài chính làm giảm độ biến động bất thường của giá trị công ty hoặc
các dòng tiền thực của công ty, có thể làm tăng giá trị công ty thông qua tác động làm
2
5
giảm thuế. Ngoài ra, nó còn bảo đảm cho doanh nghiệp có được trạng thái an toàn, tăng
Tài chính doanh nghiệp hiện đại, NXB Thống kê năm 2005
sự tự tin, tập trung cho hoạt động kinh doanh, ra quyết định đầu tư đúng đắn, tránh đầu tư lệch lạc. Trong một số trường hợp có thể biến rủi ro thành lợi thế để tìm kiếm lợi nhuận.
1.3.2. Phân loại
Rủi ro tài chính gồm 4 loại chính:
- Rủi ro tín dụng: là rủi ro thanh toán chậm hoặc không thu hồi được các khoản
phải thu.
- Rủi ro chính trị: là những rủi ro phải đối mặt khi hợp tác với nhà đầu tư ở nước
ngoài. Rủi ro chính trị không nhất thiết nằm trong nhóm rủi ro tài chính nhưng nó
vẫn được đưa vào đây vì rủi ro tài chính thường bắt nguồn từ bức tranh tổng thể
hoạt động kinh doanh của nước ngoài. Rủi ro chính trị chủ yếu là để bao quát các
rủi ro phát sinh từ những nguồn đầu tư trực tiếp ở nước ngoài.
- Rủi ro lãi suất: là rủi ro tăng lên hoặc giảm xuống giá trị của tài sản hoặc các
khoản nợ phải trả do thay đổi lãi suất.
- Rủi ro tiền tệ: là rủi ro phát sinh từ những biến đổi có thể xảy ra trong tương lai ở
một tỷ giá hối đoái. Đây là một rủi ro 2 chiều, vì tỷ giá hối đoái có thể di chuyển
theo hướng thuận lợi hoặc bất lợi.
1.3.3. Ứng phó với rủi ro tài chính bằng thị trường phái sinh
Các sản phẩm phái sinh (Derivative Securities) là những công cụ được phát hành
trên cơ sở những tài sản khác như cổ phiếu, trái phiếu và hàng hóa …. (tài sản cơ sở),
nhằm mục đích phân tán rủi ro, bảo vệ lợi nhuận hoặc tạo ra lợi nhuận.Khi thị trường tài
chính phát triển, các công cụ tài chính được xây dựng để kết hợp với việc phát hành nợ,
giúp chuyển giao rủi ro tài chính cho bên thứ ba sẵn sàng chấp nhận rủi ro đó
Thị trường phái sinh được phân thành 2 nhóm :
- Thị trường tiền mặt (thị trường giao ngay) là nơi việc mua và bán đòi hỏi hàng hóa
hoặc chứng khoán phải được giao nhận hoặc là ngay lập tức hoặc chỉ ít lâu sau đó.
Việc thanh toán cũng thường được thực hiện tức thời.
- Thị trường các công cụ phái sinh: là thị trường dành cho các công cụ mang tính
6
chất hợp đồng mà thành quả của chúng được xác định trên một công cụ hoặc một
tài sản khác (tài sản cơ sở). Các công cụ phái sinh cho phép việc thanh toán trong
thời gian xác định trong tương lai.
Thông thường các sản phẩm phái sinh được phân thành một số loại chính sau:
- Hợp đồng kỳ hạn (Forward)
- Hợp đồng giao sau (Future)
- Hợp đồng quyền chọn (Option)
- Hợp đồng hoán đổi (SWAP)
- Kết hợp các sản phẩm phái sinh
Vai trò chính của các sản phẩm phái sinh gồm có: khóa rủi ro (hedge risk), dự báo
thị trường (speculate) và tìm kiếm lợi nhuận từ việc chênh lệch giá (arbitrage)
1.4. Quản trị rủi ro
1.4.1. Định nghĩa
Quản trị rủi ro là xác định mức độ rủi ro mà một công ty mong muốn, nhận diện
mức độ rủi ro hiện nay của công ty đang gánh chịu và sử dụng các công cụ phái sinh hoặc các công cụ tài chính khác để điều chỉnh mức độ rủi ro thực sự mong muốn. 3
“Các công ty quản trị rủi ro để giảm thuế, giảm chi phí phá sản, bởi vì các nhà
quản trị quan tâm đến tài sản của riêng họ, để tránh đầu tư lệch lạc, để thực hiện vị thế
đầu cơ khi có dịp, để kiếm được lợi nhuận kinh doanh chênh lệch hoặc để giảm rủi ro tín dụng và từ đó làm giảm chi phí đi vay” 4
Có 2 quan niệm chính về quản trị rủi ro. Trước đây, quản trị rủi ro chỉ đơn giản là
những hoạt động nhằm mục đích bảo vệ doanh nghiệp khỏi tổn thất từ các rủi ro bất lợi
(downside risk) bằng các quy trình phù hợp (conformance) hoặc các nghiệp vụ bảo hiểm
rủi ro. Hiện nay, quản trị rủi ro còn hướng tới việc tận dụng cơ hội (upside risk) để nâng
3
PGS.TS Nguyễn Thị Ngọc Trang, Quản trị rủi ro tài chính, NXB Thống kê năm 2007 PGS.TS Nguyễn Thị Ngọc Trang, Quản trị rủi ro tài chính, NXB Thống kê năm 2007
4
7
cao lợi nhuận tổng thể trong một doanh nghiệp.
Nguồn: FAC (1999) Enhancing Shareholder Wealth By Better Managing Risk
Sơ đồ 1.2. Sự kết hợp trong quản trị rủi ro
1.4.2. Quản lý rủi ro doanh nghiệp (ERM)
Quản lý rủi ro doanh nghiệp (ERM – Enterprise Risk Management) là một thuật
ngữ được đặt ra để liên kết các hoạt động quản trị rủi ro với chiến lược kinh doanh của
doanh nghiệp, giúp doanh nghiệp giảm thiểu nguy cơ và rủi ro một cách hiệu quả hơn,
đồng thời tối đa hóa cơ hội cho doanh nghiệp.
ERM được định nghĩa là: “Một quy trình, được thực hiện bởi hội đồng quản trị, bộ
phận quản lý và các nhân sự khác trong một doanh nghiệp cụ thể, áp dụng trong việc thiết
lập chiến lược và phổ biến rộng rãi trong doanh nghiệp. Nó được thiết kế để xác định các
sự kiện tiềm ẩn có thể ảnh hưởng đến doanh nghiệp. Tùy vào “khẩu vị rủi ro” (risk
appetite) của từng doanh nghiệp, chương trình quản lý rủi ro đưa ra sự đảm bảo thích đáng trong việc đạt được mục tiêu mà doanh nghiệp đề ra.” 5
1.4.3. Chiến lược quản trị rủi ro
1.4.3.1. Xây dựng chiến lược quản trị rủi ro
Một chiến lược quản trị rủi ro cần được phát triển nhằm đảm bảo mức độ rủi ro
của doanh nghiệp phù hợp với “khẩu vị rủi ro” (risk appetite) của nó. Khả năng quản trị
rủi ro trong doanh nghiệp tối thiểu phải đủ để:
- Đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ
8
5 Committee of Sponsoring Organisations of the Treadway Commission (COSO) (2003)
- Đảm bảo rằng các công tác quản lý được thực hiện đúng cách
- Giám sát việc thực hiện và tính hiệu quả của hệ thống quản trị rủi ro
Không xác định đúng mức rủi ro có thể đưa doanh nghiệp đến tình trạng thất bại
Sơ đồ 1.3. Xây dựng chiến lược quản trị rủi ro
1.4.3.2. Những thuộc tính cần có của một chiến lược quản trị rủi ro
Trong một báo cáo chung về “Quản trị doanh nghiệp” của CIMA và IFAC vào
năm 2004, những thuộc tính chính cần có của một chiến lược quản trị rủi ro được xác
định bao gồm:
- Thái độ của doanh nghiệp với rủi ro – sự cân bằng giữa rủi ro phải gặp và mức độ
cần thiết để đạt được mục tiêu.
- “Khẩu vị rủi ro” (risk appetite) của tổ chức
- Mục tiêu của chiến lược quản trị rủi ro
- Văn hóa doanh nghiệp và mối quan hệ với rủi ro ( những hành động mà doanh
nghiệp trộng đợi ở các cá nhân có liên quan đến chấp nhận rủi ro)
- Trách nhiệm của nhà quản lý trong việc áp dụng các chiện lược quản trị rủi ro
- Cần có sự tương tác giữa hệ thống quản trị rủi ro với những chương trình kiểm
9
soát khác mà công ty đang sử dụng
- Tiêu chí về hiệu suất cần được xác định để có thể ước lượng được hiệu quả quản
trị rủi ro
1.4.3.3. Các chỉ số tài chính
Chỉ số tài chính là những số liệu phản ánh “tình hình sức khỏe” cũng như xu
hướng phát triển của một doanh nghiệp.
Tỷ lệ hoàn vốn đầu tư (ROI) 1.4.3.3.1.
Tỷ lệ hoàn vốn đầu tư (ROI) đo lường khả năng tạo ra lợi nhuận trên 1 đồng vốn
đầu tư. Chỉ số này được xác định dựa trên lợi nhuận trước thuế và lãi vay nên nó là chỉ
tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng vốn khách quan nhất. Đồng thời ROI còn là cơ sở để ban
lãnh đạo đánh giá tác động của đòn bẩy tài chính và ra quyết định huy động vốn.
Tỷ suất sinh lời trên tổng tài sản (ROA) 1.4.3.3.2.
Tỷ suất sinh lời trên tổng tài sản (ROA) giúp đo lường hiệu quả hoạt động của một
công ty trong việc sử dụng tài sản để tạo ra lợi nhuận sau khi đã trừ thuế.
Tỷ suất sinh lời trên vốn chủ sở hữu (ROE) 1.4.3.3.3.
Tỷ suất sinh lời trên vốn chủ sở hữu (ROE) phản ánh một đồng vốn đầu tư của chủ
sở hữu vào công ty đem lại cho chủ sở hữu bao nhiêu đồng lợi nhuận sau khi đã trừ thuế
thu nhập doanh nghiệp.
Tỷ suất lợi nhuận gộp 1.4.3.3.4.
Chỉ tiêu lợi nhuận gộp / doanh thu thuần (gross margin ratio) thể hiện khoảng
chênh lệch giữa giá bán và giá vốn của sản phẩm, dịch vụ kinh doanh của doanh nghiệp. 10
Chỉ tiêu này thể hiện nhiều đặc thù kinh doanh và cơ cấu mặt hàng kinh doanh của doanh nghiệp.
Tỷ suất tự tài trợ 1.4.3.3.5.
Tỷ số này phản ánh tỷ trọng nguồn VCSH trên tổng tài sản của doanh nghiệp.
Nếu tỷ suất tự tài trợ cao chứng tỏ khả năng tự chủ tài chính của doanh nghiệp, đồng thời
cho thấy doanh nghiệp chưa tận dụng nhiều đòn bẩy tài chính.
1.4.3.3.6. Hệ số khả năng thanh toán nhanh
Chỉ tiêu này phản ánh khả năng công ty có thể thanh toán ngay các khoản nợ ngắn
hạn đến mức độ nào căn cứ vào những tài sản có khả năng chuyển hóa thành tiền nhanh
nhất. Ở Việt Nam hiện nay, do nghiệp vụ mua bán nợ và chiết khấu thương phiếu chưa
phát triển nên các khoản phải thu sẽ không được tính vào.
1.4.3.3.7. Hệ số khả năng thanh toán hiện hành
Chỉ tiêu này nhằm đo lường khả năng đảm bảo thanh toán các khoản nợ ngắn hạn
từ tài sản ngắn hạn của công ty. Vì vậy, để đảm bảo khả năng thanh toán ngắn hạn, hệ số
này phải lớn hơn 1.
1.4.3.3.8. Hệ số vòng quay hàng tồn kho
Hệ số vòng quay hàng tồn kho thường được dùng để đánh giá năng lực quản trị
hàng tồn kho là tốt hay xấu qua từng năm. Hệ số này lớn cho thấy tốc độ quay vòng của
11
hàng hóa trong kho nhanh và ngược lại.
Các tỷ số tài chính trung bình ngành F&B 1.4.3.3.9.
ROA ROE Tỷ suất LN gộp Tỷ suất LN thuần Hệ số thanh toán nhanh Hệ số thanh toán hiện hành
10 % 17 % 35 % 14 % 140 % 175 % Năm 2014
(Nguồn: Thống kê của website: www.cophieu68.vn )
Bảng 1.2. Các chỉ số tài chính trung bình ngành F&B năm 2014
Trên đây là một số chỉ tiêu tài chính trung bình của các doanh nghiệp F&B Việt
Nam trong năm 2014.
1.4.4. Chu kỳ quản trị rủi ro
Quản trị rủi ro là sự vận hành chương trình mà có thể hoàn thiện hoạt động quản
lý được các nguồn lực quan trọng, bảo đảm sự tuân thủ các quy định, đạt được mục tiêu
hoàn hảo, duy trì sự cân bằng tài chính và cuối cùng ngăn chặn sự mất mát, thiệt hại cho
Nhận dạng rủi ro
Đánh giá
Đánh giá rủi ro
doanh nghiệp.
Giám sát quá trình kiểm soát
Phản hồi rủi ro (Risk response)
Triển khai kế hoạch và phân bổ trách nhiệm
Quản trị rủi ro
12
Sơ đồ 1.4. Chu kỳ quản trị rủi ro
1.4.4.1. 1.4.4.2. Nhận dạng rủi ro
Quá trình nhận dạng rủi ro thường được thực hiện bởi những chuyên gia quản trị
rủi ro của doanh nghiệp. Các rủi ro được xác định trong quá trình này nên được ghi nhận
lại trong “Sổ ghi chép rủi ro” (Risk register) – đây là một danh sách những rủi ro đã
được nhận dạng trong quá trình hoạt động của doanh nghiệp và các biện pháp (nếu có) đã
được thực hiện để kiểm soát những rủi ro đó. Có rất nhiều cách doanh nghiệp có thể sử
dụng để nhận dạng những rủi ro mà họ phải đối mặt. Có thể tóm tắt những phương pháp
này trong mô hình sau:
Sơ đồ 1.5. Sổ ghi chép rủi ro (Risk register)
1.4.4.3. Đánh giá rủi ro 1.4.4.2.
Lượng hóa được rủi ro là cực kì quan trọng trong việc tìm hiểu mức độ và ý nghĩa
mà rủi ro tác động đến doanh nghiệp. Có thể lượng hóa rủi ro bằng cách đo lường sự tác
động của các nguy cơ dẫn tới rủi ro (ví dụ: tỷ giá hối đoái) trên tổng giá trị của công ty,
13
hoặc bất kì một yếu tố cụ thể nào như dòng tiền hoặc chi phí.
Những rủi ro có thể xác định nên được đo lường và đánh giá. Việc này có thể hoàn
thành tới mức độ nào phụ thuộc vào những thông tin đã có sẵn để quản lý rủi ro.Ở một
số doanh nghiệp, đặc biệt là ngân hàng và dịch vụ bảo hiểm, nhiều rủi ro có thể được
lượng hóa nhờ vào các thống kê và thông tin trong lịch sử.Trong nhiều trường hợp khác,
việc đo lường và đánh giá rủi ro phụ thuộc vào sự phán đoán của nhà quản trị.
Một vài kỹ thuật định lượng rủi ro thường được sử dụng gồm có:
- Giá trị kỳ vọng và độ lệch chuẩn
- Mức biến động (volatility)
- VaR
- Phân tích hồi quy
- Phân tích mô phỏng
Ngoài ra, một trong những phương pháp định tính để đánh giá mức độ ảnh hưởng của
rủi ro là sử dụng “Bản đồ rủi ro” (Risk mapping):
Sơ đồ 1.6. Mô hình TARA trong quản trị rủi ro
Khi đánh giá một rủi ro, dựa vào mức độ tác động và khả năng xảy ra, nhà quản trị
sẽ có những động thái phù hợp để xử lý. Việc sắp xếp các rủi ro đã được nhận dạng trong
một khoảng thời gian xác định vào “Bản đồ rủi ro” (Risk mapping) giúp nhà lãnh đạo
14
biết được rủi ro nào cần được quan tâm nhiều nhất.
Rủi ro có xác suất xảy ra cao và tác động lớn nên được ưu tiên quản lý nhiều nhất
để hạn chế tối đa việc xuất hiện và ảnh hưởng của nó đến doanh nghiệp.Rủi ro có xác
suất thấp và ảnh hưởng nhỏ có thể được chấp nhận (tuy nhiên điều này còn phụ thuộc vào
giới hạn chịu đựng của doanh nghiệp, mỗi doanh nghiệp sẽ có một mức độ chấp nhận rủi
ro khác nhau). Những rủi ro có xác suất cao nhưng ảnh hưởng thấp hoặc xác suất thấp
nhưng ảnh hưởng cao cần được phân tích thêm để có những chiến lược quản lý phù hợp.
1.4.5. Ứng phó với rủi ro (Risk response)
Có rất nhiều cách để xử lý rủi ro trong doanh nghiệp, những phương pháp được đề
cập dưới đây là một trong những biện pháp phổ biến nhất. Những phương pháp này kết
hợp với các chiến lược quản trị rủi ro tổng thể giúp doanh nghiệp hạn chế rủi ro, xác định
cách thức quản lý các rủi ro như thế nào và tác động của chúng ra sao.
Tránh né rủi ro (Avoid risk) : Một doanh nghiệp có thể lựa chọn tránh né rủi ro
nếu nó quá mạo hiểm. Biện pháp này luôn luôn có hiệu quả, tuy nhiên, không thể áp dụng
trong tất cả mọi trường hợp, vì rủi ro đôi lúc cũng mang lại lợi nhuận cho tổ chức.
Chuyển giao rủi ro (Transfer risk): Trong một số trường hợp, rủi ro có thể được
chuyển giao toàn bộ hoặc một phần cho bên thứ ba. Một ví dụ phổ biến của việc này là
mua bảo hiểm, nó làm giảm nguy cơ mạo hiểm nhưng lại làm tăng chi phí phải trả.
Đồng chịu rủi ro (Pool risks): Mỗi hoạt động riêng lẻ đều có ưu và nhược điểm
riêng, do đó, khi gộp nhiều hoạt động lại, rủi ro của chúng có xu hướng triệt tiêu lẫn nhau
làm cho rủi ro chung của nhóm thấp hơn so với rủi ro của từng hoạt động riêng lẻ.
Đa dạng hóa rủi ro: khái niệm này tương tự như “đồng chịu rủi ro” (pool risks),
nhưng thường liên quan đến những ngành công nghiệp hoặc những quốc gia khác nhau.
Giảm thiểu rủi ro (Risk reduction): Nếu một công ty không thể loại bỏ hoàn toàn
rủi ro, bằng những biện pháp kiểm soát nội bộ, họ có thể giảm thiểu chúng đến một mức
độ có thể chấp nhận được.
Bảo hiểm rủi ro (Hedging risks): giúp giảm thiểu nguy cơ xảy ra với một doanh
nghiệp bằng cách kết hợp những giao dịch hoặc hoạt động có rủi ro trái ngược nhau của
15
những tổ chức khác nhau vào một nhóm, từ đó giúp giảm thiểu rủi ro trên tổng thể.
Chia sẻ rủi ro (Risk sharing): Một công ty có thể hạn chế rủi ro trong hoạt động
kinh doanh bằng cách chia sẻ rủi ro với những đối tác khác. Đây là một trong những
nguyên nhân chính hình thành nên các tập đoàn liên doanh.
1.4.6. Trách nhiệm trong quản trị rủi ro
Bộ phận quản lý rủi ro trong một tổ chức có những nhiệm vụ chính sau:
- Nâng cao nhận thức về rủi ro và đảm bảo rủi ro được quản lý thích hợp.
- Thiết lập các chính sách quản trị rủi ro
- Đảm bảo các quy trình phù hợp và hiệu quả được đưa ra để xác định, báo cáo và
giám sát rủi ro.
- Cập nhật “Hồ sơ rủi ro” (risk profile), báo cáo cho hội đồng quản trị và đề xuất
kiến nghị dựa trên “Khẩu vị rủi ro” của công ty.
Ngoài những nhiệm vụ trên, nhà quản trị rủi ro phải nắm bắt được một số hoạt
động tiêu biểu như:
- Lãnh đạo đội ngũ quản lý rủi ro
- Xác định và đánh giá ảnh hưởng của rủi ro đến vấn đề kinh doanh, hoạt động vận
hành và chính sách của doanh nghiệp đó.
- Thực hiện các chiến lược giảm thiểu rủi ro bao gồm kiểm soát nội bộ.
- Tìm kiếm cơ hội để cải thiện các biện pháp quản trị rủi ro và áp dụng trong thực
tiễn hoạt động của tổ chức.
1.4.7. Giám sát sự kiểm soát rủi ro
Báo cáo rủi ro hiện nay là một phần bắt buộc trong báo cáo thường niên của các
doanh nghiệp Anh hiện nay. Đây là thông tin cực kì quan trọng, giúp nhà quản trị của các
doanh nghiệp và các bên liên quan bên ngoài nắm bắt thông tin về những nguy cơ mà
doanh nghiệp đang phải đối mặt. Một hệ thống báo cáo rủi ro phải bao gồm:
- Một hệ thống dự báo tổng quát về những rủi ro doanh nghiệp có thể gặp phải
- Xem xét các chiến lược quản trị rủi ro, cách ứng phó với những rủi ro đáng kể
- Những số liệu cụ thể cho thấy những biến đổi trong quá trình kinh doanh, từ đó
đưa ra những cảnh báo sớm cho doanh nghiệp
- Kết hợp công tác kiểm toán cũng là một phần của nhiệm vụ giám sát và xử lý
16
thông tin thu thập.
- Một báo cáo rủi ro phải thể hiện được rủi ro tổng thể và rủi ro sau khi đã sàng lọc
(gross and net risk)
- Rủi ro tổng thể (Gross risk): là những thông tin đánh giá về rủi ro trước khi tiến
hành bất kì một biện pháp điều khiển, chuyển đổi , quản lý hoặc ứng phó nào.
- Rủi ro sau khi sàng lọc (Net risk): là những thông tin đánh giá về rủi ro sau khi
thực hiện các nghiệp vụ điều khiển, chuyển giao, quản lý, ứng phó, …
Việc thể hiện 2 yếu tố này trên bảng báo cáo rủi ro giúp doanh nghiệp xem xét
được hiệu quả của các biện pháp đối phó với rủi ro.
1.4.8. Đánh giá chiến lược quản trị rủi ro
Một khi chiến lược quản trị rủi ro được thiết lập và đưa vào áp dụng thực tiễn, để
biết nó đó có thành công hay không, cần phải đánh giá trên 2 yếu tố:
- Chiến lược có đạt được mục tiêu đề ra hay không?
- Lợi nhuận thu được có cao hơn chi phí hay không?
Lợi ích từ các công tác quản trị rủi ro nên được đánh giá và định lượng, mặc dù
một số lợi ích (ví dụ như bảo vệ hình ảnh của doanh nghiệp) có thể phải đánh giá dựa
trên chất lượng.
1.5. Nhượng quyền thương mại
1.5.1. Định nghĩa
Nhượng quyền là việc cho phép một cá nhân hay tổ chức được kinh doanh hàng
hóa hoặc dịch vụ theo hình thức và phương pháp kinh doanh đã được thử thách trong
thực tế của bên nhượng quyền ở một địa điểm, khu vực cụ thể nào đó trong một thời hạn
nhất định, để nhận một khoản phí hay một tỷ lệ phần trăm cụ thể từ doanh thu hoặc lợi
nhuận.
Thế mạnh của nhượng quyền so với các hình thức kinh doanh khác hiện nay là:
- Mở rộng nhanh mạng lưới bán hàng mà không cần tốn chi phí xây dựng thương
hiệu ban đầu.
17
- Càng nhiều cửa hàng nhượng quyền được mở ra, giá trị thương hiệu càng gia tăng.
- Tỷ lệ thất bại rất thấp, chỉ khoảng 5% trong hệ thống nhượng quyền ở Mỹ thất bại
mỗi năm, so với các mô hình kinh doanh khác, con số này là 30 đến 35% trong
năm đầu tiên hoạt động
- Doanh thu và lợi nhuận của công ty gia tăng nhờ những nguồn thu khác từ chi phí
nhượng quyền.
1.5.2. Các loại hình nhượng quyền
Có 2 loại hình nhượng quyền thương hiệu chính hiện nay:
- Nhượng quyền mô hình kinh doanh: trong đó toàn bộ khái niệm kinh doanh
được cấp phép và được chuẩn hóa, bao gồm tên, hình thức và phương pháp tiến
hành công việc kinh doanh.
- Nhượng quyền sản phẩm hoặc tên thương hiệu: trong đó bên nhận quyền được
cấp giấy phép để bán sản phẩm được sản xuất bởi bên nhượng quyền hoặc được
cấp giấy phép để sản xuất và bán các sản phẩm của bên nhượng quyền.
1.5.3. Mô hình quản lý công ty nhượng quyền
Hiện nay, các công ty nhượng quyền thường áp dụng mô hình quản lý theo chiều
thẳng đứng. Cách quản lý này một mặt giúp thông tin được nhanh chóng truyền tải trong
doanh nghiệp, mặt khác dễ dẫn đến tình trạng ứ đọng, tắc nghẽn khi có quá nhiều vấn đề
phát sinh.
Nhà đầu tư thường không được phép can thiệp trực tiếp vào hoạt động của các cửa
hàng nhượng quyền. Đây là một trong những quy định nhằm bảo vệ hình ảnh thương
hiệu, tạo sự đồng nhất trên toàn hệ thống. Định kỳ hàng quý hoặc hàng năm, Urban
doanh nghiệp sẽ tổ chức cuộc họp với tất cả các nhà đầu tư nhằm trao đổi thông tin và
giải quyết các vấn đề phát sinh trong quá trình hợp tác.
Một số khó khăn mà các doanh nghiệp thường gặp phải khi nhượng quyền tại Việt
Nam đó là:
- Công ty không được hoàn toàn tự do khi đưa ra những quyết định riêng của mình,
nó còn phải được nhà đầu tư chấp thuận.
18
- Khó khăn trong việc giữ gìn sự đồng nhất, hình ảnh của thương hiệu.
- Pháp luật còn nhiều bất cập, gây khó khăn cho các doanh nghiệp nhượng quyền,
thủ tục nhiêu khê phức tạp.
- Trên đây chỉ là một số khó khăn cơ bản, vì những bất lợi của nhượng quyền
thương hiệu thường sẽ phát sinh trong quá trình hợp tác, rất đa dạng và khó dự báo
trước.
1.5.4. Một số rủi ro thường gặp trong hoạt động nhượng quyền
Có rất nhiều rủi ro có thể gặp phải trong hoạt động nhượng quyền như: rủi ro vận
hành, rủi ro thị trường, rủi ro marketing, … Tuy nhiên những rủi ro này nếu có đều ảnh
hưởng trực tiếp đến tình hình tài chính của công ty. Do đó, trong phần này chúng ta sẽ tập
trung nghiên cứu về những rủi ro tác động đến tài chính của doanh nghiệp.
Có thể phân loại rủi ro dựa trên nguyên nhân hình thành, theo đó rủi ro sẽ gồm 2
loại: rủi ro do các yếu tố bên ngoài tác động và rủi ro do bản thân công ty tạo ra.
1.5.4.1. Rủi ro do các yếu tố bên ngoài tác động
Nhà đầu tư: có rất nhiều lý do khiến đối tác kinh doanh chính trong hợp đồng
nhượng quyền lại trở thành rủi ro ảnh hưởng đến tài chính của công ty. Đầu tiên, đó
chính là những nguyên nhân về lợi nhuận của cửa hàng. Trong quá trình hợp tác, nếu có
bất kì dấu hiệu nào cho thấy sự giảm sút về doanh thu hay lợi nhuận tại cửa hàng, Công
ty phải ngay lập tức có các chính sách thích hợp để thay đổi tình hình. Tuy nhiên không
phải lúc nào việc kinh doanh cũng đem lại kết quả như ý muốn. Mâu thuẫn giữa nhà đầu
tư và phía công ty về vấn đề này khá gay gắt. Hơn nữa luật pháp Việt Nam còn rất lỏng
lẻo trong vấn đề nhượng quyền nên rất khó có hướng giải quyết triệt để khi tranh chấp
xảy ra. Rủi ro doanh nghiệp bị nhà đầu tư đánh cắp thông tin, từ chối thanh toán phí
nhượng quyền, … thường xuyên xảy ra.
Nhà cung cấp: Để có được mức giá ưu đãi cũng như được ưu tiên khi có biến
động hàng hóa trên thị trường, các công ty thường phải bắt tay với những nhà phân phối
lớn. Đổi lại, công ty sẽ bị ràng buộc một số yếu tố như phải đạt được lượng tiêu thụ tối
thiểu mỗi tháng theo quy định. Ngoài ra công ty còn phải đối mặt với tình trạng thiếu hụt
hàng hóa nếu nhà cung cấp bị đứt nguồn hàng. Rủi ro về giá cả và sự ổn định hàng hóa
19
cũng ảnh hưởng trực tiếp tới tình hình tài chính của công ty.
Khách hàng: Xác định được phân khúc thị trường của thương hiệu là nhiệm vụ
cực kì quan trọng. Nó sẽ quyết định hướng đi, chiến lược lâu dài của thương hiệu đó.
Việt Nam đang trong giai đoạn hội nhập, thị trường sôi nổi với hàng loạt các công ty ra
đời và hoạt động rầm rộ, khách hàng ngày có nhiều lựa chọn, đồng nghĩa với việc họ sẽ
khắt khe hơn khi quyết định chi tiêu cho bất kì một sản phẩm hay dịch vụ nào. Rủi ro
trước thị hiếu không ngừng đổi mới của người tiêu dùng sẽ ảnh hưởng mạnh đến doanh
số bán ra của các cửa hàng.
Thị trường: Mỗi doanh nghiệp có một vòng đời tài chính nhất định. Xác định
được giai đoạn thoái trào của mình sẽ giúp công ty có được những bước đi đúng đắn tiếp
theo. Rủi ro do thị trường biến động là một trong những rủi ro cơ bản và có xác suất cao.
1.5.4.2. Rủi ro nội tại (rủi ro do các yếu tố đến từ bên trong công ty)
Nhân lực: Một trong những yêu cầu tiên quyết khi lựa chọn hình thức nhượng
quyền là bộ máy quản lý phải chất lượng và nhạy cảm với thị trường. Do đó yêu cầu về
nhân sự tại các công ty nhượng quyền phải rất gắt gao. Việc đào tạo ra được những nhân
viên chất lượng để hợp tác lâu dài với doanh nghiệp là rất cần thiết nhưng không phải
đơn giản. Chỉ cần một mắc xích trong chuỗi vận hành có vấn đề sẽ làm ảnh hưởng đến
hoạt động của toàn bộ hệ thống. Rủi ro về nhân sự kém chất lượng, thiếu chuyên nghiệp
tuy không ảnh hưởng ngay đến tài chính công ty nhưng sẽ để lại những hậu quả lâu dài
nếu không phát hiện kịp thời. Bên cạnh đó, chất lượng nhân viên trực tiếp tại từng cửa
hàng cũng chính là điều kiện tiên quyết nếu muốn đứng vững trong ngành dịch vụ. Việc
giữ vững chất lượng dịch vụ và chất lượng sản phẩm trong giai đoạn bùng nổ về số lượng
cửa hàng là một bài toán khó. Nếu không làm tốt khâu này, rủi ro hình ảnh thương hiệu bị
mất uy tín trong mắt khách hàng là rất lớn.
Ban lãnh đạo: Những quyết định mang tính chiến lược do ban lãnh đạo đưa ra có
ý nghĩa rất lớn tới sự tồn tại của một doanh nghiệp. Đối với những doanh nghiệp hoạt
động trong ngành dịch vụ, nhà lãnh đạo còn cần phải có kiến thức rộng trên nhiều lĩnh
vực, biết cách đánh giá thị trường và lựa chọn hướng đi đúng đắn cho công ty. Tuy nhiên,
ban lãnh đạo cũng chịu sức ép không nhỏ từ phía các cổ đông lớn và tập thể các nhà đầu
20
tư, điều này ít nhiều làm ảnh hưởng tới ban lãnh đạo khi đưa ra quyết định.
Hình ảnh thương hiệu: việc gìn giữ hình ảnh và uy tín thương hiệu trong mắt
người tiêu dùng là cực kì quan trọng. Đối với doanh nghiệp nhượng quyền, việc giữ gìn
hình ảnh thương hiệu là cực kì khó khăn. Để truyền đạt được tiêu chí kinh doanh cũng
như tâm huyết và mục đích của doanh nghiệp tới nhà đầu tư không hề đơn giản. Nhà đầu
tư khi lựa chọn hợp tác với doanh nghiệp thường đặt mục tiêu lợi nhuận lên trên hết.
Ngoài ra yếu tố nhân sự ở từng cửa hàng cũng ảnh hưởng đến hình ảnh thương hiệu rất
nhiều. Trong quá trình vận hành, ban lãnh đạo luôn phải theo sát tình hình cụ thể ở từng
cửa hàng để có biện pháp kịp thời nếu có bất kì tình huống bất lợi nào gây ảnh hưởng tới
hình ảnh thương hiệu xảy ra.
1.6. Tóm tắt chương 1
Nội dung chương 1 – Cơ sở lý luận có thể được tóm tắt như sau:
Rủi ro thường được hiểu là những kết quả xấu có thể diễn ra trong tương lai. Tuy
nhiên thực tế cho thấy, có những rủi ro khi xuất hiện có thể mang lại lợi thế cạnh tranh
hoặc lợi nhuận tài chính cho doanh nghiệp. Do đó, các doanh nghiệp rất cần có khả năng
xác định, nhận dạng những rủi ro mà công ty mình đang phải đối mặt, biết được công ty
có thể chấp nhận những loại rủi ro nào và mức độ ra sao. Hơn nữa, rủi ro cần phải được
quản lý và có chiến lược để đối phó. Việc tính toán được các chỉ số tài chính cơ bản của
công ty đóng vai trò khá quan trọng, những con số này giúp Ban quản trị biết được Công
ty của họ đang đứng ở mức nào so với các chỉ tiêu trung bình ngành, từ đó đưa ra định
hướng phát triển phù hợp.
Chấp nhận lựa chọn phát triển theo mô hình nhượng quyền thương mại đồng nghĩa
với việc doanh nghiệp phải chịu đựng nhiều rủi ro hơn với mức độ cao hơn hẳn so với
những doanh nghiệp hoạt động theo các mô hình kinh doanh khác. Hơn ai hết, Ban lãnh
đạo Công ty nhượng quyền phải nắm được điểm mạnh, điểm yếu của loại hình kinh
doanh này, nhận dạng và lượng hóa được các vấn đề phát sinh từ nội bộ công ty hoặc do
bên ngoài tác động. Song song với đó, quan trọng nhất chính là đảm bảo tất cả các nhân
21
viên trong doanh nghiệp hiểu rõ những rủi ro mà công ty phải đối mặt.
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG TÌNH HÌNH QUẢN TRỊ RỦI RO TÀI CHÍNH
TRONG HOẠT ĐỘNG NHƯỢNG QUYỀN TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN
URBANSTATION GIAI ĐOẠN 2012 - 2014
2.1. Giới thiệu sơ lược về Công ty Cổ phần UrbanStation
2.1.1. Lịch sử hình thành
Công ty UrbanStation được thành lập và chính thức đi vào hoạt động từ năm 2011
– với khởi điểm ban đầu chỉ là một quán cà phê take away nhỏ trên đường Phan Đình
Phùng, TP.HCM. Mục tiêu ban đầu mà UrbanStation muốn hướng đến là xây dựng
những trạm dừng chân thoải mái, dễ chịu cho bất kì ai yêu thích cà phê. Tuy nhiên thời
điểm này, UrbanStation chỉ đẩy mạnh hình thức mua mang đi chứ không đầu tư vào xây
dựng không gian ngồi lại thoải mái cho khách hàng.
Trong năm đầu tiên hoạt động, cửa hàng gặp rất nhiều khó khăn và thua lỗ liên
tục. Công ty bắt đầu nhìn nhận thẳng những thiếu sót hiện tại, lên kế hoạch thay đổi để
thu hút khách hàng và vực dậy công ty đang trên đà phá sản. Cuối năm 2011, công ty
UrbanStation chính thức chuyển giao thành Công ty Cổ phần UrbanStation đồng thời mời
gọi thêm một số cổ đông lớn cùng góp vốn để xây dựng thương hiệu. Cửa hàng thứ 2 của
UrbanStation ra đời sau đó không lâu và trở thành mô hình sơ khai đầu tiên của hoạt
động nhượng quyền tại thương hiệu cà phê này.
Hai năm tiếp theo được xem là khoảng thời gian bùng nổ của UrbanStation, đến
nay thương hiệu UrbanStation đã vươn ra khắp các thị trường trên cả nước Việt Nam như
Biên Hòa, Đà Lạt, Đà Nẵng, Hà Nội, … với tổng số cửa hàng tính đến quý đầu năm 2015
là 37.
Hiện nay trụ sở chính của công ty đặt tại: 27 Hoa Sứ, phường 7, quận Phú Nhuận,
TP.HCM. Thông tin liên hệ:
Số điện thoại: (08) 3517 4918
22
Email:urbanstation.info@gmail.com
2.1.2. Cơ cấu tổ chức
Sơ đồ 2.1. Cơ cấu tổ chức Công ty Cổ phần UrbanStation
Công ty cổ phần UrbanStation thuộc nhóm doanh nghiệp nhỏ và có cơ cấu tổ chức
theo chiều thẳng đứng (cơ cấu trực tuyến). Theo đó mỗi nhân viên cấp dưới chỉ có một
cấp trên lãnh đạo trực tiếp. Mô hình này giúp đảm bảo công việc được giải quyết nhanh
chóng, liền mạch nhưng đòi hỏi nhà quản trị phải có năng lực cao và tầm hiểu biết rộng,
bao quát được toàn bộ các phòng ban.
2.1.3. Hệ thống cửa hàng của UrbanStation
Tính tới quý 1 năm 2015, UrbanStation đã có tổng cộng 37 chuỗi cửa hàng trên
khắp Việt Nam, bao gồm 26 cửa hàng ở thành phố Hồ Chí Minh, 1 cửa hàng ở Đà Nẵng,
1 cửa hàng ở Đà Lạt, 1 cửa hàng ở Vũng Tàu, 1 cửa hàng ở Biên Hòa và 7 cửa hàng ở Hà
Nội.
Những cửa hàng của UrbanStation được phân thành 3 nhóm chính:
Nhóm chi nhánh thuộc công ty: Đây là nhóm chi nhánh có 100% vốn đầu tư của
23
công ty, chiếm tỉ lệ 19% trong tổng số cửa hàng.
Nhóm chi nhánh công ty có góp vốn (đầu tư theo tỷ lệ nhất định): Đây thường là
các cửa hàng được UrbanStation trợ cấp chi phí mua quyền sử dụng thương hiệu ban đầu.
Mức góp vốn sẽ được tính theo tỷ lệ phần trăm so với tổng chi phí đầu tư. Nhóm chi
nhánh này thực hiện hạch toán độc lập. Những nghiệp vụ phát sinh thuộc nhóm cửa hàng
này sẽ được hạch toán vào hạng mục đầu tư tài chính dài hạn của công ty.
Nhóm chi nhánh nhượng quyền: Nhóm cửa hàng này hoạt động dựa trên 100%
vốn của nhà đầu tư và được hạch toán độc lập với công ty. Mỗi tháng, cửa hàng trưởng sẽ
gửi báo cáo chi tiết của cửa hàng về cho công ty để kế toán hoàn thành báo cáo hợp nhất.
2.1.4. Mô hình Canvas của Công ty UrbanStation
Sơ đồ 2.2. Mô hình Canvas của Công ty Cổ phần UrbanStation
Trên đây là 9 yếu tố cơ bản hình thành mô hình kinh doanh nhượng quyền của
24
Công ty Cổ phần UrbanStation.
2.1.5. Doanh số của Công ty trong giai đoạn 2012 – 2014
6 tháng đầu năm 2012
6 tháng cuối năm 2012
6 tháng cuối năm 2013
6 tháng đầu năm 2014
6 tháng đầu năm 2013
6 tháng cuối năm 2014
Doanh số
Đơn vị tính: ly
109,080
153,540
426,780
889,020
1,357,200
1,866,060
Bảng 2.1. Doanh số của Công ty UrbanStation giai đoạn 2012 – 2014
Những cửa hàng có doanh số bán ra cao nhất UrbanStation hiện nay đa số thuộc 2
thị trường lớn là thành phố Hồ Chí Minh và Hà Nội. Trung bình 1 ngày UrbanStation bán
ra 1459 sản phẩm trong năm 2012, 7310 sản phẩm trong năm 2013 và 8956 sản phẩm
trong năm 2014.
So sánh 2013/2012
So sánh 2014/2013
So sánh 2014/2012
Năm 2012
Năm 2013
Năm 2014
Tuyệt đối
Tương đối
Tuyệt đối
Tương đối
Tuyệt đối
Tương đối
Đơn vị tính: ly
109,08
153,54
426,78
44,46
41 %
273,24 178 % 317,70 291 %
Doanh số
Bảng 2.2. So sánh doanh số của Công ty UrbanStation giai đoạn 2012 – 2014
Tổng doanh số bán ra trong năm 2014 tăng 178% so với năm 2013 và 291% so với
năm 2012.
2.2. Thực trạng tình hình quản trị rủi ro tài chính trong hoạt động nhượng
quyền tại Công ty Cổ phần UrbanStation giai đoạn 2012 – 2014
2.2.1. Tình hình hoạt động của Công ty giai đoạn 2012 – 2014
2.2.1.1. Doanh thu
Trong giai đoạn còn đang xây dựng thương hiệu, chưa phát triển theo hướng
nhượng quyền, nguồn doanh thu chính của công ty đến từ doanh thu bán hàng. Nhờ bắt
kịp xu thế và tận dụng nguồn lực nội tại của công ty, sau khi cửa hàng nhượng quyền đầu
25
tiên của UrbanStation đi vào hoạt động và thành công hơn mong đợi, công ty tiếp tục
phát triển mảng kinh doanh nhượng quyền, từ đó đem lại nhiều nguồn doanh thu khác. Tính đến nay, doanh thu hàng tháng của UrbanStation tới từ 4 nhóm chính: doanh thu
bán hàng (sản phẩm), doanh thu bán nguyên vật liệu và các sản phẩm do công ty phân
phối ( cà phê, phụ gia pha chế, bộ sản phẩm nhận diện thương hiệu, …) tới các chi nhánh
nhượng quyền, doanh thu từ nhượng quyền thương hiệu và doanh thu từ phí nhượng
quyền hằng tháng (phí royalty).
Đơn vị tính: nghìn VNĐ
Thời gian 6 tháng đầu năm 2012 6 tháng cuối năm 2012 6 tháng đầu năm 2013 6 tháng cuối năm 2013 6 tháng đầu năm 2014 6 tháng cuối năm 2014
3.608.932 3.609.390 4.568.136 4.673.371 4.676.112 4.686.624 Doanh thu bán hàng
17.705 1.060.352 2.574.154 2.648.968 2.731.038 Doanh thu bán NVL
80.000 480.000 960.000 1.080.000 1.320.000
Doanh thu nhượng quyền thương hiệu
13.955 338.212 699.078 763.803 874.952
Doanh thu từ chi phí nhượng quyền (royalty fee)
3.608.932 3.721.050 6.446.700 8.906.604 9.168.883 9.612.615 TỔNG DOANH THU
(Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh)
Bảng 2.3. Doanh thu Công ty Cổ phần UrbanStation giai đoạn 2012 – 2014
Trong 6 tháng cuối năm 2012, khi hình thức nhượng quyền được UrbanStation bắt
đầu áp dụng thí điểm, doanh thu công ty tăng 3.11% so với 6 tháng đầu năm. Sau thành
công đó, công ty mạnh dạn áp dụng hình thức nhượng quyền cho hàng loạt chi nhánh tiếp
theo, kết quả cho thấy 6 tháng đầu năm 2013 công ty đạt mức tăng trưởng doanh thu ấn
26
tượng: 73,25% so với 6 tháng trước đó. Trong những năm tiếp theo, công ty tiếp tục duy
trì mức tăng trưởng ổn định, 38,16% trong 6 tháng cuối năm 2013, 29,45% trong 6 tháng đầu năm 2014 và 48,4% trong 6 tháng cuối năm 2014.
Đơn vị tính: VNĐ
Biểu đồ thể hiện doanh thu của Urban Station giai đoạn 2012 - 2014
12,000,000,000
10,000,000,000
8,000,000,000
6,000,000,000
Doanh thu từ chi phí nhượng quyền (royalty fee) Doanh thu nhượng quyền thương hiệu
4,000,000,000
Doanh thu bán NVL
2,000,000,000
0
Doanh thu bán hàng
6 tháng đầu năm 2012
6 tháng đầu năm 2013
6 tháng đầu năm 2014
6 tháng cuối năm 2012
6 tháng cuối năm 2013
6 tháng cuối năm 2014
Biểu đồ 2.1. Doanh thu Công ty Cổ phần UrbanStation giai đoạn 2012 – 2014
Đơn vị tính: nghìn VNĐ
6 tháng 6 tháng 6 tháng 6 tháng 6 tháng 6 tháng
đầu năm cuối năm đầu năm cuối năm đầu năm cuối năm Các chỉ tiêu
2012 2012 2013 2013 2014 2014
Tổng doanh 3.608.932 3.721.050 6.446.700 8.906.604 9.168.883 9.612.615 thu
So sánh định 100 % 3,11 % 78,63 % 146,79 % 154,06 % 166,36 % gốc
So sánh liên 100 % 3,11 % 73,25 % 38,16 % 2,94 % 4,84 % hoàn
Bảng 2.4. Phân tích khái quát doanh thu bán hàng của Công ty trong 3 năm
27
2012 – 2014
Tính đến cuối năm 2014, công ty đã tăng trưởng 166,36% so với đầu năm 2012.
Sau bước nhảy vọt nhờ thực hiện nhượng quyền, nâng mức tăng trưởng doanh thu lên
73,25% vào 6 tháng đầu năm 2013và 38,16% ở 6 tháng cuối năm 2013, các kỳ kế hoạch
còn lại doanh nghiệp đều phát triển ở mức ổn định: 2,94% ở 6 tháng đầu năm 2014 và
4,84% ở 6 tháng cuối năm 2014.
2.2.1.2. Chi phí
Đi đôi với sự tăng trưởng mạnh của doanh thu, UrbanStation phải đối mặt với vấn
đề phát sinh chi phí. Để có thể quản lý một bộ máy lớn hoạt động hiệu quả đòi hỏi phải
có nguồn nhân lực chất lượng, năng động, đáp ứng được yêu cầu phát triển và thay đổi
liên tục của doanh nghiệp nói riêng và ngành F&B nói chung.
Sau khi bắt đầu hình thức kinh doanh nhượng quyền, công ty có sự đột biến trong
chi phí quản lý, marketing và vận hành. Cụ thể hơn, trong giai đoạn cuối năm 2012, công
ty phải chấp nhận bỏ ra một khoản chi phí để xây dựng bộ máy vận hành mới nhằm quản
lý một cách có hệ thống toàn bộ chuỗi cửa hàng. Thay đổi cách quản lý được xem là một
bước đi đúng đắn của UrbanStation, mạnh dạn nhìn nhận cách quản lý trước đây chỉ phù
hợp khi công ty còn non trẻ và sẽ trở thành gánh nặng nếu công ty muốn có những bước
tiến lâu dài và bền vững, đặc biệt khi UrbanStation lựa chọn hướng đi khá mới mẻ: phát
triển mạng lưới nhượng quyền.
Đơn vị tính: nghìn VNĐ
6 tháng đầu năm 2012 6 tháng cuối năm 2012 6 tháng đầu năm 2013 6 tháng cuối năm 2013 6 tháng đầu năm 2014 6 tháng cuối năm 2014
1.299.216 1.299.380 1.598.848 1.635.680 1.589.878 1.616.885
414.485 422.074 445.028 486./126 544.308 620.629 Chi phí NVL Chi phí nhân viên
571.752 584.764 636.640 706.839 718.848 798.848
203.364 219.289 269.054 294.743 349.198 360.686
28
36.998 51.286 75.286 89.507 102.111 111.109 Chi phí dịch vụ thuê ngoài Chi phí quản lý doanh nghiệp Chi phí marketing
8.396 9.014 13.521 14.408 16.954 19.184
19.155 29.398 45.026 45.847 69.839 85.339 Chi phí tài chính Chi phí khác
2.553.366 2.615.205 3.083.403 3.273.150 3.391.136 3.612.680 TỔNG CHI PHÍ
Bảng 2.5. Chi phí của Công ty Cổ phần UrbanStation giai đoạn 2012 – 2014
Trong năm 2012, chi phí nguyên vật liệu của công ty được kiểm soát chặt chẽ và
ổn định, chiếm khoảng 36% doanh thu cửa hàng, đây là mức chi phí tương đối cao so với
bình quân ngành dịch vụ ăn uống. Tuy nhiên, công ty vẫn chấp nhận duy trì chi phí
nguyên vật liệu ở mức này do thế mạnh của UrbanStation so với các đối thủ cạnh tranh
khác là giá cả phù hợp với túi tiền của sinh viên – học sinh. Giá 1 ly nước của
UrbanStation trong năm 2012 trung bình là 24.000 VND. Từ năm 2012 – 2014, công ty
chỉ thông qua 1 lần tăng giá, nâng mức giá trung bình của hệ thống lên 27.000 VND do
hậu quả của lạm phát và giá nguyên vật liệu đầu vào tăng mạnh. Đồng thời, việc bùng nổ
số lượng cửa hàng kể từ đầu năm 2013 đến nay giúp UrbanStation có được ưu đãi về giá
từ phía nhà cung cấp. Tuy nhiên những nỗ lực trên cũng chỉ giúp UrbanStation kiềm hãm
chi phí ở mức 34%.
Đơn vị tính: VNĐ
Passio Effoc Caztus The Coffee House Urban Station
27,000 42,000 35,000 29,000 43,000 Mức giá trung bình
Bảng 2.6. So sánh mức giá trung bình của UrbanStation và một số thương hiệu
cà phê khác
Song song với việc tăng chi phí nguyên vật liệu đầu vào, những chi phí khác như
marketing, dịch vụ thuê ngoài, chi phí tài chính, … cũng gia tăng. Việc mở rộng mạng
lưới UrbanStation trên khắp lãnh thổ Việt Nam đòi hỏi doanh nghiệp cần nguồn nhân lực
dồi dào và chất lượng, do đó nhân viên của UrbanStation từ con số ít ỏi: 24 thành viên
khi mới thành lập, đã gia tăng không ngừng và đạt đến con số 728 nhân viên vào cuối
29
năm 2014.
Đơn vị tính: nghìn VNĐ
Biểu đồ thể hiện chi phí của Urban Station giai đoạn 2012 - 2014
Chi phí khác
Chi phí tài chính
Chi phí marketing
Chi phí quản lý doanh nghiệp
Chi phí dịch vụ thuê ngoài
4,000,000 3,500,000 3,000,000 2,500,000 2,000,000 1,500,000 1,000,000 500,000 0
Chi phí nhân viên
Chi phí NVL
6 tháng đầu năm 2012
6 tháng cuối năm 2012
6 tháng đầu năm 2013
6 tháng cuối năm 2013
6 tháng đầu năm 2014
6 tháng cuối năm 2014
Biểu đồ 2.2. Chi phí của Công ty UrbanStation giai đoạn 2012 – 2014
Nhìn vào biểu đồ thể hiện chi phí của UrbanStation giai đoạn 2012 – 2014, có thể
thấy chi phí nguyên vật liệu gia tăng ổn định trong khoảng thời gian 2012 – 2013, tuy
nhiên đến cuối năm 2014 lại có dấu hiệu giảm nhẹ. Đó là do UrbanStation phát triển
mạnh về số lượng cửa hàng, dẫn đến số lượng nguyên vật liệu sử dụng tăng mạnh, nắm
bắt lợi thế này UrbanStation đã bắt tay với các đối tác cung cấp nguyên vật liệu, mở rộng
mối quan hệ để nâng cao lợi thế cạnh tranh, nhờ đó nhận được thêm nhiều ưu đãi về giá.
Nhìn chung giá cả nguyên vật liệu trong năm 2013 tăng 22% so với năm 2012, năm
2014 giảm 3% so với năm 2013. Có thể thấy công ty đã quản lý khá tốt nhóm chi phí này.
Đơn vị tính: triệu VNĐ
So sánh 2013/2012 So sánh 2014/2013 So sánh 2014/2012
Năm 2012 Năm 2013 Năm 2014
Tuyệt đối Tương đối Tuyệt đối Tương đối Tuyệt đối Tương đối
2.599 3.235 3.207 636 24% -28 -1% 608 23% Chi phí NVL
30
837 931 1.165 95 11% 234 25% 328 39% Chi phí nhân viên
1.157 1.343 1.518 187 16% 174 13% 361 31%
Chi phí dịch vụ thuê ngoài
423 564 710 141 33% 146 26% 287 68%
Chi phí quản lý doanh nghiệp
88 165 213 77 87% 48 29% 125 142% Chi phí marketing
17 28 36 11 60% 8 29% 19 108% Chi phí tài chính
Bảng 2.7. So sánh các loại chi phí của công ty giai đoạn 2012 – 2014
Ngoài chi phí nguyên vật liệu, các nhóm chi phí khác của công ty đều có xu hướng
tăng theo sự phát triển và mở rộng của doanh nghiệp. Mức tăng cao nhất là của nhóm chi
phí marketing, trong năm 2013 chi phí marketing tăng 87% so với năm 2012, năm 2014
tăng 142% so với năm 2012.
2.2.1.3. Lợi nhuận
Có thể nói phương thức nhượng quyền thương mại chính là bàn đạp giúp một
công ty còn non trẻ như UrbanStation nhanh chóng đạt được những thành công mà không
phải doanh nghiệp lâu năm nào cũng có được.
Đơn vị tính: VNĐ
Năm 2012 Năm 2013 Năm 2014
7.461.701.148 17.460.807.246 48.286.544.917 1.Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
131.718.960 2.107.503.360 29.505.047.040 2.Các khoản giảm trừ doanh thu
7.329.982.188 15.353.303.886 18.781.497.877 3.Doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ = (1) - (2)
4.Giá vốn hàng bán 2.598.596.072 3.234.527.422 3.206.763.419
31
4.731.386.116 12.118.776.464 15.574.734.458 5.Lợi nhuận gộp về bán hàng và cung cấp dịch vụ = (3) - (4)
0 0 0 6.Doanh thu hoạt động tài chính
7.Chi phí tài chính 17.410.000 27.929.000 36.138.000
422.653.000 563.797.000 709.884.000 8.Chi phí quản lý doanh nghiệp
4.291.323.116 11.527.050.464 14.828.712.458 9.Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh = (5) + (6) - (7) - (8)
10.Thu nhập khác 0 0 0
11.Chi phí khác 2.129.911.500 2.530.299.500 3.051.030.750
-2.129.911.500 -2.530.299.500 -3.051.030.750 12.Lợi nhuận khác = (10) - (11)
2.161.411.616 8.996.750.964 11.777.681.708 13.Lợi nhuận trước thuế = (9) + (12)
14.Thuế TNDN (20%) 432.282.323 1.799.350.193 2.355.536.342
1.729.129.293 7.197.400.771 9.422.145.366 15.Lợi nhuận sau thuế = (13) - (14)
Bảng 2.8. Kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty Cổ phần UrbanStation giai
đoạn 2012 – 2014
Lợi nhuận sau thuế năm 2013 tăng 316% so với năm 2012. Chính việc gia tăng
doanh số quá nhanh so với mức tăng của chi phí đã làm lợi nhuận sau thuế của công ty
tăng vọt. Qua đến năm 2014, lợi nhuận sau thuế đã trở lại mức tăng trưởng ổn định
30,9% so với năm 2013.
2.2.2. Xây dựng chiến lược quản trị rủi ro tài chính trong hoạt động nhượng
quyền cho Công ty Cổ phần UrbanStation
“Trong quá trình hoạt động, doanh nghiệp luôn phải đưa ra các quyết định, và bất
kì quyết định nào cũng đều tiềm ẩn những rủi ro. Vì vậy, trong quá trình quản lý và điều
hành, doanh nghiệp phải luôn đặt ra những câu hỏi như: liệu doanh nghiệp sẽ gặp phải
32
loại rủi ro nào khi thực hiện các quyết định này (nhận biết rủi ro)? Những rủi ro này có
đáng kể hay không (dự báo rủi ro)? Có cách gì để hoán đổi hoặc kiểm soát rủi ro không, nếu có thì chi phí như thế nào (đưa ra quyết định để quản lý và kiểm soát rủi ro)?” 6
2.2.2.1. Nhận dạng và đánh giá rủi ro
Thái độ của doanh nghiệp với rủi ro (Risk attitude) 2.2.2.1.1.
UrbanStation là một doanh nghiệp trẻ, bản thân việc lựa chọn phát triển theo mô
hình nhượng quyền đã là một bước đi táo bạo và nhiều rủi ro. Tuy nhiên, những nhà quản
trị của UrbanStation lại có xu hướng không thích rủi ro. Điều này thể hiện rất rõ qua cơ
cấu nguồn vốn của doanh nghiệp. Tỷ lệ nợ trên vốn chủ sở hữu của công ty trong năm 2014 là 30,09%. Con số này so với trung bình ngành 82% 7 là rất thấp, chứng tỏ công ty
chưa có xu hướng sử dụng đòn bẩy tài chính trong hoạt động kinh doanh.
Đơn vị tính: nghìn đồng
Chỉ tiêu Nguồn vốn chủ sở hữu Tổng tài sản Tỷ suất tự tài trợ (%)
2012 6.537.008 9.964.431 65,603% Trước khi nhượng quyền
2013 16.116.664 20.967.587 76,865%
Sau khi nhượng quyền 2014 20.677.552 26.816.866 77,107%
Số tiền 9.579.656 11.003.156 So sánh 2013/2012
146,545% 110,424% % 11,261%
Số tiền 14.140.545 16.852.435 So sánh 2014/2012
216,315% 169,126% 11,503% %
Số tiền 4.560.889 5.849.279 So sánh 2014/2013
28,299% 27,897% 0,242% %
Bảng 2.9. So sánh tỷ suất tự tài trợ của Công ty Cổ phần UrbanStation giai đoạn
Học
.
GS. TS. Ngô Thế Chi, PGS. TS. Nguyễn Trọng Cơ.Giáo trình phân tích tài chính doanh nghiệp viện tài chính. 6 Website: www.cophieu68.vn 7
33
2012 – 2014
Qua bảng số liệu trên, có thể thấy, so với trước khi nhượng quyền (2012), tỷ suất
tự tài trợ của công ty đã tăng thêm 11,261% trong năm 2013 và 11,503% trong năm
2014. Điều này thể hiện rõ chính sách của công ty trong những năm qua, không sử dụng
quá nhiều nợ vay mà lấy nguồn vốn chủ sỡ hữu làm nguồn tài trợ chính.
Khả năng chịu đựng rủi ro (Risk capacity) 2.2.2.1.2.
Lựa chọn đi theo mô hình kinh doanh mới mẻ và nhiểu rủi ro, hoạt động trong
ngành dịch vụ ăn uống với tốc độ thay đổi thị hiếu của khách hàng tính theo từng giờ và
rất khó dự đoán – nhưng hội đồng quản trị UrbanStation lại là những người không thích
rủi ro. Vậy khả năng chịu đựng rủi ro của UrbanStation ở mức độ nào và việc lựa chọn
phát triển doanh nghiệp theo hướng nhượng quyền có làm thay đổi thái độ của ban lãnh
đạo với rủi ro hay không? Để trả lời được câu hỏi này, cần xem xét một số số liệu lịch sử
của công ty.
Xét tỷ lệ hoàn vốn đầu tư (ROI) của doanh nghiệp 2.2.2.1.3.
Đơn vị tính: VNĐ
Trước nhượng quyền Sau nhượng quyền
Năm 2012 Năm 2013 Năm 2014
Tổng vốn bình quân 8.573.000.649 15.466.009.306 23.892.226.869
EBIT 2.161.411.616 8.996.750.964 11.777.681.708
ROI 25,21% 58,17% 49,30%
EBIT / Doanh thu 28,97% 51,53% 24,39%
0,87 1,13 2,02 Doanh thu / Tổng vốn bình quân
Bảng 2.10. Phân tích các chỉ tiêu sinh lời của vốn
Qua bảng phân tích ta thấy hiệu quả sử dụng vốn của công ty ROI tăng từ 25,21%
năm 2012 lên 58,17% năm 2013 . Con số này chỉ rõ được hiệu quả mà nhượng quyền
kinh tế mang lại. “EBIT / Doanh thu” phản ánh hiệu quả tiết kiệm chi phí của doanh
nghiệp. Chỉ số này càng cao có nghĩa là công ty có tỷ lệ tăng chi phí thấp hơn tỷ lê tăng
doanh thu. So với năm 2012, cứ 100 đồng doanh thu, công ty tiết kiệm được 22,56 đồng 34
chi phí hoạt động, hay nói cách khác, trong năm 2013, cứ 100 đồng doanh thu, công ty có được 51,53 đồng lợi nhuận trước thuế và lãi vay. Tuy nhiên qua đến năm 2014, hiệu quả
tiết kiệm chi phí của doanh nghiệp chỉ còn 24,39%, thấp hơn cả trước khi nhượng quyền.
Yếu tố ảnh hưởng lớn nhất đến sự biến động này theo bảng báo cáo kết quả hoạt động
kinh doanh của công ty là các khoản giảm trừ doanh thu. Trong 2 năm 2013,2014, tỷ
trọng doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ tăng 1,76 lần, nhưng các khoản giảm trừ
doanh thu lại có mức tăng tới 13 lần. Năm 2014 công ty tăng cường các chiến dịch
Marketing để kích cầu, trong đó mạnh nhất là các chương trình phát hành thẻ giảm giá,
voucher, …. Ngoài ra, công ty còn tặng thẻ ưu đãi, thẻ quà tặng cho các đối tác. Đây là
những nguyên nhân chính khiến các khoản giảm trừ doanh thu tăng đột biến. Vậy nên có
thể xem đây là một biến phí nằm trong dự tính của ban lãnh đạo công ty.
Về mặt tiết kiệm vốn, “ Doanh thu / Tổng vốn bình quân”, năm 2012, trung bình
cứ 1 đồng vốn công ty chỉ tạo được 0,87 đồng doanh thu, năm 2013, trung bình 1 đồng
vốn công ty tạo được 1,13 đồng doanh thu, và năm 2013, trung bình 1 đồng vốn tạo ra
được 2,02 đồng doanh thu. So với trước khi nhượng quyền, doanh thu tạo ra trên 1 đồng
vốn bình quân tăng 0,28 đồng năm 2013 và 1,15 đồng năm 2014. Như vây, không chỉ kéo
công ty ra khỏi bờ vực phá sản, hoạt động nhượng quyền còn mở ra cho UrbanStation
nhiều cơ hội mới với mức lợi nhuận khổng lồ.
Xét 2 năm 2012 và 2013, giả sử hiệu quả tiết kiệm vốn không đổi, khi công ty tiết
kiệm 22,56 % chi phí trên doanh thu sẽ làm cho ROI tăng: 22,56% x 0,87 = 19,63%. Khi
công ty tăng hiệu quả sử dụng vốn, vòng quay vốn tăng thêm 0,26 vòng, ROI tăng: 0,26 x
51,53% = 13,33%.Vậy so với năm 2012, ROI năm 2013 tăng 32,96% là bao gồm 19,63%
tiết kiệm chi phí và 13,33% hiệu quả sử dụng vốn. Như vậy, sau khi nhượng quyền, tác
động của hiệu quả tiết kiệm chi phí làm tăng ROI nhiều hơn hiệu quả tiết kiệm vốn.
Từ những số liệu trên, có thể thấy, khi quyết định đưa doanh nghiệp phát triển
theo hướng nhượng quyền, công ty rất chú trọng trong việc xây dựng hình ảnh thương
hiệu. Ban lãnh đạo chấp nhận chi một khoảng tiền lớn gấp 13 lần năm 2013 để thực hiện
các nghiệp vụ chiết khấu, giảm trừ doanh thu nhằm mục đích mang hình ảnh
UrbanStation đến gần khách hàng nhất. Điều này có nghĩa là ban lãnh đạo cực kì nhạy
cảm với những rủi ro có khả năng làm ảnh hưởng đến hình ảnh thương hiệu, do đó những
rủi ro này sẽ được liệt kê vào loại gây ảnh hưởng lớn trên “Bản đồ rủi ro”. Hiệu quả tiết 35
kiệm chi phí của UrbanStation cũng là một yếu tố đáng kể. Thông thường, một doanh nghiệp có 2 cách để làm tăng lợi nhuận: tiết kiệm chi phí hoặc nâng cao doanh thu để
tăng hiệu quả tiết kiệm vốn. Mặc dù đặc thù của kinh doanh nhượng quyền là có thể tạo
được nguồn doanh thu lớn so với tổng nguồn vốn bỏ ra, nhưng hiệu quả tiết kiệm chi phí
của UrbanStation vẫn cao hơn hiệu quả tiết kiệm vốn. Vậy khi đưa ra các hướng giải
quyết rủi ro, nên ưu tiên những biện pháp không làm phát sinh chi phí hơn là những
phương pháp để nâng cao hoặc giữ vững doanh thu.
2.2.2.2. Bản đồ rủi ro của UrbanStation (Risk mapping)
Áp dụng “Bản đồ rủi ro” vào tình hình vận hành thực tế tại UrbanStation, ta có sơ
đồ sau:
Tác động
Thấp Cao
Cao
- Rủi ro cơ cấu nguồn vốn - Rủi ro biến động giá cả thị trường Xác suất xảy ra
Thấp - Rủi ro đầu tư - Rủi ro tỷ giá
Sơ đồ 2.3. Bản đồ rủi ro (Risk mapping) của UrbanStation
Những rủi ro có tác động thấp và xác suất xảy ra thấp, doanh nghiệp có thể chấp
nhận, những rủi ro có tác động cao và xác suất xảy ra cao, nên lựa chọn phương pháp né
tránh. Vì vậy bài viết này chỉ tập trung phân tích, tìm ra cách giải quyết tối ưu nhất cho
những rủi ro có tác động thấp nhưng xác suất cao hoặc xác suất thấp nhưng tác động cao.
2.2.2.3. Ứng phó với rủi ro
Kết hợp mô hình TARA trong quản trị rủi ro và “khẩu vị rủi ro” của doanh nghiệp,
có thể áp dụng những phương pháp ứng phó với rủi ro như sau: đối với những rủi ro có
tác động thấp, xác suất xảy ra cao, nên giảm thiểu xác suất xảy ra hoặc hạn chế thiệt hại
nếu có. Đối với những rủi ro có tác động cao, xác suất xảy ra thấp, công ty nên tiến hành
ứng phó theo hướng chuyển giao rủi ro cho bên thứ 3 hoặc lựa chọn các phương án giải
quyết mà kết quả cuối cùng không làm ảnh hưởng đến hình ảnh, uy tín của thương hiệu
36
UrbanStation.
Rủi ro cơ cấu nguồn vốn 2.2.2.3.1.
Hệ số nợ của UrbanStation trong năm 2013 và 2014 là 23,14% và 22,89% (được
tính theo công thức Hệ số nợ = Tổng nợ / Tổng tài sản). Tỷ số nợ năm 2014 của các
doanh nghiệp vừa và nhỏ tại Việt Nam trung bình nằm trong khoảng 50 – 70%. Tỷ số này
tại công ty cổ phần UrbanStation quá thấp có nghĩa là doanh nghiệp ít sử dụng nợ để tài
trợ cho tài sản. Điều này giúp công ty loại bỏ các rủi ro về thanh khoản. Điều này có mặt
tích cực là khả năng tự chủ tài chính và khả năng còn được vay nợ của doanh nghiệp cao,
tuy nhiên mặt trái của nó là doanh nghiệp không tận dụng được lợi thế của đòn bẩy tài
chính và đánh mất đi cơ hội tiết kiệm thuế từ việc sử dụng nợ. Nếu sử dụng nợ một cách
hợp lý, công ty có thể gia tăng khả năng sinh lợi cho các cổ đông.
Vì thực trạng công ty hiện nay chưa sử dụng nguồn vốn kinh doanh để đầu tư phát
triển mà chỉ tập trung vào mảng kinh doanh nhượng quyền, chi phí cho việc phát triển
mảng này lại cực kì thấp, công ty đã có sẵn một đội ngũ “Opeartion specialist” để tiến
hành các hoạt động thăm dò, xây dựng, quản lý và phát triển các cửa hàng nhượng quyền,
do đó chi phí bỏ ra so với lợi nhuận thu lại gần như không đáng kể. Quá tập trung vào
kinh doanh nhượng quyền khiến UrbanStation bỏ qua một nguyên tắc kinh doanh quan
trọng : “Không nên bỏ tất cả trứng của bạn vào cùng một giỏ”. Ngoài nhượng quyền,
công ty còn rất nhiều cơ hội đầu tư vào những hạng mục khác như nghiên cứu thị trường,
phát triển sản phẩm để hướng tới những phân khúc thị trường khác, đầu tư phát triển
nhóm cửa hàng thuộc sở hữu công ty, …
Hiện nay, công ty không có hoạt động đầu tư tài chính ngắn hạn, đầu tư tài chính
dài hạn chỉ chiếm 2,31% tổng nguồn vốn, ngoài ra, tỷ lệ cửa hàng thuộc công ty cũng chỉ
chiếm 19% trên tổng số cửa hàng. Doanh thu từ hoạt động kinh doanh tại các cửa hàng
của công ty chiếm 49,8% tổng doanh thu. Còn lại là doanh thu từ các hoạt động liên quan
đến nhượng quyền như bán nguyên vật liệu, thu phí nhượng quyền, …. Nếu xảy ra biến
37
động trong hoạt động nhượng quyền, 50,02% doanh thu của công ty sẽ bị tác động.
100%
90%
80%
70%
60%
50%
Doanh thu khác
40%
30%
Doanh thu bán hàng
20%
10%
0%
6 tháng đầu năm 2012
6 tháng cuối năm 2012
6 tháng đầu năm 2013
6 tháng cuối năm 2013
6 tháng đầu năm 2014
6 tháng cuối năm 2014
Đơn vị tính: nghìn VNĐ
Biểu đồ 2.3. So sánh tốc độ tăng trưởng của doanh thu bán hàng và tổng doanh thu
Thuế thu nhập doanh nghiệp của UrbanStation đang ở mức 20% lợi nhuận trước
thuế. Chỉ tiêu ROA của doanh nghiệp qua các năm lần lượt là 13,88% năm 2012, 27,46%
năm 2013 và 28,11% năm 2014. ROA năm 2013 tăng 13,58% so với năm 2012, kết quả
này là do công ty gia tăng hiệu quả tiết kiệm vốn như đã phân tích ở trên. Hơn nữa, do
đặc thù của hoạt động nhượng quyền thương mại, công ty có thể tạo ra lợi nhuận cực lớn
mà không cần phải đầu tư thêm nhiều vào tài sản.
Khi tỷ suất sinh lời trên tài sản cao và ổn định như hiện nay, công ty nên tăng mức
độ sử dụng nợ để tận dụng hết lợi thế của đòn bẩy tài chính. Cụ thể, công ty có thể sử
dụng nợ vay để tăng cường đầu tư thêm về số lượng và chất lượng cho nhóm cửa hàng
thuộc công ty. Công ty có các chỉ số đánh giá mức độ nợ và khả năng trả nợ rất tốt nên sẽ
không gặp khó khăn nhiều trong quá trình huy động vốn.
Ngoài ra, nếu việc vận hành chuỗi cửa hàng nhượng quyền đã dần đi vào ổn định,
công ty có thể tập trung nguồn lực trong việc phát triển các phân khúc thị trường khác
như phát triển cửa hàng ở khu vực nước ngoài. Khảo sát, thăm dò thị trường để cho ra
mắt những dòng sản phẩm mới phù hợp với thị hiếu khách hàng hiện nay. Tuy nhiên,
việc giữ gìn bản sắc riêng của thương hiệu là cực kì quan trọng, công ty có thể linh động
38
thay đổi để phù hợp với thị hiếu của người tiêu dùng nhưng cần xác định rõ phương
hướng, chiến lược lâu dài để hòa nhập chứ không hòa tan, tránh đánh mất những giá trị và hình ảnh thương hiệu.
Một trong những nhánh đầu tư khác công ty có thể xem xét đó chính là tạo ra
những dòng sản phẩm cà phê đóng gói của chính thương hiệu UrbanStation. Công ty hiện
đang sử dụng nguồn cà phê rang xay từ các cơ sở gia công – nghĩa là từ công đoạn lựa
chọn hạt cà phê nhân, tỷ lệ sao tẩm, mức độ rang, … đều do phòng vận hành công ty
quyết định và phía cơ sở gia công chỉ thực hiện theo yêu cầu đó. Đây cũng chính là một
trong những yếu tố làm nên nét khác biệt trong các sản phẩm của UrbanStation. Nếu có
thể đưa loại “cà phê sạch” này thành sản phẩm đóng gói và trưng bày tại các cửa hàng
trong hệ thống, để khách hàng có thể mua và sử dụng tại nhà sẽ là một bước tiến lớn,
giúp công ty cân bằng doanh thu thu vào từ nguồn lực nội tại. Hơn nữa, thị trường đang
rất thiếu nguồn cà phê có chất lượng uy tín, các sản phẩm sạch tốt cho sức khỏe đều thu
hút được sự chú ý của khách hàng. Việc phát triển dòng sản phẩm mới này sẽ giúp công
ty rất nhiều trong việc củng cố hình ảnh, gia tăng doanh số và khẳng định vị thế doanh
nghiệp trên thị trường F&B.
Rủi ro biến động giá cả thị trường 2.2.2.3.2.
Từ năm 2012 đến nay, giá nguyên vật liệu đã qua nhiều đợt tăng giá, đơn cử như
mặt hàng syrup Monin của công ty Tấn Khoa, giá bán lẻ trong năm 2012 là 173.000
đồng/chai, tăng lên 186.000 đồng/chai trong năm 2013 và đến năm 2014 là 197.000
đồng/chai. Tuy giá nguyên vật liệu leo thang nhưng UrbanStation vẫn cố gắng điều tiết
tối đa nhằm bình ổn giá mà vẫn giữ nguyên chất lượng. Tuy nhiên việc duy trì chi phí
nguyên vật liệu ở mức 34% doanh thu như hiện nay chỉ mang tính chất tạm thời, nếu
muốn phát triển ổn định lâu dài, công ty cần có những kế hoạch cụ thể để đối mặt.
Với doanh thu trung bình hiện nay là 775.176.795 đồng/tháng , trung bình cứ tăng
1.000 đồng giá bán thì lợi nhuận gộp về bán hàng và cung cấp dịch vụ sẽ tăng
263.557.800 đồng/tháng . Nhưng điều này vô hình chung làm cho giá cả của các sản
phẩm UrbanStation trở nên đắt đỏ, kém hấp dẫn và khả năng cạnh tranh giảm sút.
Chỉ số vòng quay hàng tồn kho của UrbanStation tăng từ 22,41 vòng trong năm
2013 lên 22,88 vòng trong năm 2014. Điều này có nghĩa rằng số ngày hàng tồn kho
chuyển thành doanh thu giảm từ 16,06 ngày xuống còn 15,73 ngày. Tỷ số hàng tồn kho 39
trên tổng tài sản cũng giảm từ 0,62% xuống còn 0,56%. Rõ ràng công ty đã có nhiều nỗ lực trong việc luân chuyển hàng hóa để nâng cao khả năng sinh lời. Đồng thời giúp tiết
chế chi phí bảo quản, tránh để nguồn vốn đóng băng. Mặc dù vậy, trong năm 2015, công
ty cần lưu ý việc dự trữ nguồn hàng để tránh những biến động về giá cả thị trường. Cà
phê là một trong những nguồn nguyên liệu mà giá cả lên xuống rất thất thường, hơn nữa
các nguyên vật liệu nhập khẩu từ nước ngoài lại rất dễ xảy ra tình trạng đứt hàng, ảnh
hưởng lớn đến tình hình buôn bán tại các cửa hàng của doanh nghiệp. Nếu dự tính phát
triển thêm về số lượng cửa hàng trong năm 2015, công ty cần có kế hoạch cụ thể để dự
trữ tồn kho phục vụ cho sản xuất kinh doanh.
Để hạn chế rủi ro biến động giá cả thị trường, UrbanStation cần có những kế
hoạch lâu dài, chủ động dự trữ hàng hóa trước mỗi đợt cao điểm như lễ, Tết, nguồn vốn
lưu động của công ty khá dồi dào nên động thái này sẽ không gặp nhiều khó khăn. Ngoài
ra, công ty nên chủ động tìm nguồn nguyên vật liệu thay thế. Thị trường hiện nay có rất
nhiều sản phẩm pha chế tương đồng về chất lượng và giá cả. Công ty chỉ nên sử dụng các
sản phẩm độc quyền nếu được hưởng thêm lợi nhuận hoa hồng từ phía nhà cung cấp.
Việc giảm vòng quay vốn lưu động bằng cách tăng lượng hàng tồn kho nếu nằm
trong khả năng quản lý của công ty vẫn sẽ là một chuyển biến tốt.
Rủi ro đầu tư 2.2.2.3.3.
Những chi nhánh do công ty góp vốn được thể hiện ở khoản mục đầu tư tài chính
dài hạn trong bảng cân đối kế toán. Khoản mục này hiện nay chiếm 4,93% tổng tài sản.
Khi quyết định góp vốn vào một số cửa hàng nhất định, công ty đã đối mặt với rủi ro có
thể không thu được lãi hoặc lỗ vốn do bên nhận vốn góp gặp rủi ro khi kinh doanh. Ngoài
ra, rủi ro còn tới từ phía tranh chấp quyền lợi giữa 2 bên góp vốn.
Sau nhượng quyền Trước nhượng quyền
Năm 2012 Năm 2013 Năm 2014
ROE 26,45% 44,66% 45,57%
Bảng 2.11. Chỉ số ROE của Công ty Cổ phần UrbanStation trước và sau khi
40
nhượng quyền
So với trước khi nhượng quyền, tỷ suất sinh lời trên vốn chủ sở hữu năm 2013 đã
tăng 18,21%. Có nghĩa là trong năm 2013, cứ 100 đồng vốn đầu tư của chủ sở hữu sẽ
đem lại cho chủ sở hữu 44,66 đồng lợi nhuận, nhiều hơn năm 2012 18,21 đồng.
Trong bối cảnh khách hàng ngày càng ưa chuộng xu hướng cà phê take away,
những cửa hàng cạnh tranh ào ạt mọc lên khiến rủi ro này cảng tăng cao. Trước tình hình
này, công ty đã tăng mức dự phòng giảm giá đầu tư tài chính dài hạn từ 350.165.851
đồng trong năm 2013 lên 701.579.119 đồng. Mặc dù ngành dịch vụ ăn uống nói chung và
thị trường nước giải khát nói riêng được đánh giá là rất sôi động nhưng chính điều này
cũng khiến cho công ty phải san sẻ một lượng khách hàng với những đối thủ cạnh tranh
khác. Do đó rủi ro trên thuộc loại khó có thể định lượng chính xác và cần những chính
sách lâu dài để phát triển sản phẩm, phát triển thương hiệu. Đồng thời việc truyền đạt tầm
nhìn, mục tiêu của công ty tới các nhà đầu tư là cực kì quan trọng. Tránh để các cửa hàng
nhượng quyền vì quá quan tâm tới lợi nhuận mà đi chệch mục tiêu với tổng thể công ty.
Trong lịch sử phát triển, UrbanStation đã nhiều lần đối mặt với các rủi ro đến từ
việc đầu tư góp vốn vào các chi nhánh khác. Trong đó, nghiêm trọng nhất là trường hợp
cửa hàng UrbanStation số 14 – Thiên Phước. Cửa hàng này gồm 40% vốn góp của công
ty và ra đời vào giai đoạn năm 2013 – lúc này công ty vẫn chưa cập nhật các chính sách
đổi mới trong quy định ràng buộc với nhà đầu tư.
Ở cửa hàng số 14, sau khi hoạt động được 6 tháng, doanh số cửa hàng có dấu hiệu
suy giảm do áp lực cạnh tranh của các thương hiệu cà phê khác trong cùng khu vực. Mâu
thuẫn bắt đầu hình thành khi nhà đầu tư có khuynh hướng muốn thay đổi một số yếu tố
trong cơ cấu, tổ chức, cắt giảm chi phí sản xuất, sử dụng nguyên vật liệu rẻ tiền để đạt
được lợi nhuận mong muốn. Do các quy định trong hợp đồng nhượng quyền còn lỏng
lẻo, phía công ty đồng thời muốn tránh kiện tụng để giữ hình ảnh thương hiệu nên đã
chấp nhận thiệt hại 40% vốn đầu tư vào cửa hàng số 14 khi đó – tương ứng khoảng
320.000.000 đồng để chấm dứt hợp đồng trước thời hạn. Đồng thời yêu cầu đối tác
ngưng sử dụng tất cả các thông tin, hình ảnh của thương hiệu UrbanStation vì mục đích
kinh doanh.
Những rủi ro tương tự như trên vẫn có nguy cơ bùng phát trong suốt quá trình hoạt
41
động, ảnh hưởng tới kết quả kinh doanh của doanh nghiệp nếu UrbanStation không tăng
cường củng cố về mặt pháp luật và khắt khe hơn trong quy trình tuyển lựa nhà đầu tư thích hợp.
Một trong những yếu tố cực kì quan trọng để ứng phó với rủi ro nêu trên chính là
việc đăng ký bản quyền thương hiệu cho doanh nghiệp. Hiện nay công ty cổ phần
UrbanStation đã được Cục sở hữu trí tuệ cấp giấy chứng nhận bản quyền thương hiệu cho
chuỗi cửa hàng UrbanStation, do đó công ty có quyền mạnh tay với các trường hợp giả
mạo thương hiệu hoặc những nhà đầu tư cố tình làm sai các quy định so với hợp đồng
nhượng quyền thương hiệu đã ký kết. Với tốc độ phát triển nhanh chóng như hiện nay,
công ty cần thành lập một bộ phận cố vấn pháp luật để hạn chế tối đa những sai lầm trong
quá trình hoạt động, đồng thời bảo vệ được quyền lợi chính đáng cho doanh nghiệp.
Ngoài ra, công ty cần có những biện pháp gấp rút để chấn chỉnh tình hình thu hồi
nợ khách hàng như gia tăng sức ép về thời gian bắt buộc hoàn tất việc thanh toán các
khoản nợ, thực hiện các chính sách chiết khấu nếu nhà đầu tư thanh toán đầy đủ các
khoản nợ trong khoảng thời gian cụ thể. Nếu cần thiết có thể sử dụng các biện pháp mạnh
như ngừng cung cấp nguyên vật liệu đầu vào, từ chối gia hạn hợp đồng hoặc chấm dứt
hợp đồng trước thời hạn.
Ngành thực phẩm ăn uống hiện nay là một trong những lĩnh vực sôi động. Điều
này đòi hỏi công ty phải không ngừng phát triển và hoàn thiện bản thân, song song với đó
là quản lý các chỉ số tài chính ở mức hợp lý để có thể thu hút đầu tư.
Rủi ro tỷ giá 2.2.2.3.4.
Trong số các hợp đồng nhượng quyền mà UrbanStation đang xem xét hiện nay, có
20% đến từ nhà đầu tư nước ngoài. Chủ yếu là nhà đầu tư của Malaysia và Thái Lan. Họ
cam kết thanh toán các khoản chi phí trong hợp đồng nhượng quyền bằng USD. Công ty
vẫn chưa quyết định có nên thực hiện các hợp đồng này hay không do lo ngại rủi ro về tỷ
giá. Rủi ro này nhiều hay ít, đáng kể hay không tùy thuộc vào mức độ biến động tỷ giá
lớn hay nhỏ, trị giá dòng ngân lưu thu mà công ty ước tính lớn hay nhỏ. Việc phát triển
hệ thống cửa hàng ở thị trường nước ngoài là một cơ hội lớn mà công ty cần xem xét.
Mức giá của những nguyên liệu này phụ thuộc rất lớn vào tỷ giá USD/VND. Từ
42
năm 2012 đến tháng 3/2015, tỷ giá USD/VND đã tăng từ 20.800 đồng lên 21.458 đồng,
và theo dự báo của các chuyên gia, đến cuối năm 2015, tỷ giá này có thể dễ dàng vượt mốc 22.000 đồng.
Biểu đồ 2.4. Biến động tỷ giá USD từ quý 02.2014 đến quý 01.2015
Hiện nay, UrbanStation đang nhập khẩu khá nhiều nguồn nguyên vật liệu từ nước
ngoài thông qua các doanh nghiệp bán lẻ như Tấn Khoa, Orana, … Nếu USD lên giá sẽ
ảnh hưởng đến giá nguyên vật liệu đầu vào, làm chi phí phát sinh trong kỳ biến động
xấu. Nếu USD giảm giá, nguồn ngân lưu ngoại tệ đến từ các hợp đồng nhượng quyền
nước ngoài sẽ bị ảnh hưởng lớn, làm giảm doanh thu trong kỳ của công ty. Trong tài
chính công ty, sự tự chủ tài chính được xác định bởi tỷ số vốn chủ sở hữu trên tổng tài
sản. Khi có rủi ro tỷ giá, doanh nghiệp đối mặt với tổn thất làm cho giá trị phần vốn chủ
sở hữu trở nên bất ổn, có nguy cơ sụt giảm, khiến cho chỉ số chủ động về tài chính giảm
theo. Điều này đặc biệt nghiêm trọng với các doanh nghiệp vừa và nhỏ như UrbanStation,
với quy mô vốn không lớn lắm, đôi khi sự tổn thất ngoại hối nếu quá nghiêm trọng có thể
đây doanh nghiệp đến bờ vực phá sản.
Rủi ro tỷ giá thể hiện sự biến động của tỷ giá giao ngay trong tương lai so với tỷ
giá kỳ vọng của doanh nghiệp. Sự biến động này, đôi khi gây ra tổn thất cho doanh
nghiệp, nhưng đôi khi lại tạo ra được lợi nhuận bất thường. Như vậy, vấn đề đặt ra cho
công ty cổ phần UrbanStation hiện nay là : công ty chấp nhận sự bất ổn có thể xảy ra để
43
đổi lại được một khoản lợi nhuận kỳ vọng khi tỷ giá biển động thuận lợi và sẵn sàng trả
giá nếu tý giả biến động bất lợi, hoặc là từ chối khoản lợi nhuận kỳ vọng để đổi lại một sự chắc chắn không còn rủi ro tỷ giá.
Vì ban lãnh đạo thuộc nhóm “ngại rủi ro”, nhưng việc chấp nhận các hợp đồng
giao dịch với đối tác nước ngoài lại là một cơ hội lớn cho UrbanStation phát triển, do đó
công ty nên quyết định chấp nhận các hợp đồng giao dịch ngoại tệ, đồng thời phòng ngừa
44
rủi ro tỷ giá bằng các công cụ phái sinh như hợp đồng kỳ hạn, hợp đồng hoán đổi.
CHƯƠNG 3: NHẬN XÉT, ĐÁNH GIÁ THỰC TRANG TẠI CÔNG TY CỔ
PHẦN URBANSTATION
3.1. Đánh giá tình hình tài chính
3.1.1. Ưu điểm
Báo cáo tài chính và các chỉ số tài chính quan trọng đều cho thấy UrbanStation là
một công ty trẻ nhưng đang hoạt động rất hiệu quả và có tiềm lực phát triển xa dựa theo
các dự báo phát triển ngành.
Công ty cổ phần UrbanStation Bình quân ngành
82,93% 35% Tỷ suất lợi nhuận gộp
62,71% 14% Tỷ suất lợi nhuận thuần
ROA 28,11% 10%
Bảng 3.1. So sánh các chỉ tiêu hiệu quả hoạt động của Công ty Cổ phần
UrbanStation với bình quân ngành F&B năm 2014
Tỷ suất lợi nhuận gộp của doanh nghiệp năm 2014 là 82,93%, tỷ suất này cho thấy
sự hoàn thiện của doanh nghiệp về mặt sản xuất và lưu thông, cũng như năng lực tạo
nguồn vốn bằng tiền. Theo số liệu thống kê của trang web www.vcsc.com, tỷ suất lợi
nhuận gộp bình quân của ngành F&B là 35%.
Tỷ suất lợi nhuận thuần của UrbanStation trong năm 2014 là 62,71%, cao hơn bình
quân ngành 48,71%. Chỉ số này là thước đo chỉ rõ năng lực của doanh nghiệp trong việc
sáng tạo ra lợi nhuận và năng lực cạnh tranh. Cả chỉ số sinh lời trên tổng tài sản ROA
cũng cao hơn bình quân ngành rất nhiều.
Mặc dù chỉ là một doanh nghiệp nhỏ và còn non trẻ, nhưng những con số tài chính
trên đã thể hiện rõ hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp nói chung và những ưu thế về
45
vốn và tốc độ phát triển mà hoạt động nhượng quyền mang lại.
3.1.2. Khuyết điểm
3.1.2.1. Tăng trưởng nóng
Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
60,000,000,000
50,000,000,000
40,000,000,000
30,000,000,000
Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
20,000,000,000
10,000,000,000
0
Năm 2012
Năm 2013
Năm 2014
Đơn vị tính: VNĐ
Biểu đồ 3.1. Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ của Công ty Cổ phần
UrbanStation giai đoạn 2012 – 2014
Nhìn vào biểu đồ trên, có thề thấy nhượng quyền thương mại đã đem lại cho
doanh nghiệp bước nhảy vọt trong doanh thu. Tuy nhiên, chính điều này đã đẩy doanh
nghiệp vào những rủi ro do tăng trưởng quá nóng. Công ty đang phải đối mặt với các
nguy cơ có quá ít thời gian để nghiên cứu thị trường hay tối ưu hóa nguồn lực. Phải thừa
nhận, chiến lược ưu tiên tốc độ có thể mang lại những lợi ích quan trọng cho công ty, đưa
công ty trở thành định hình của các chuẩn mực trong ngành và dựng lên rào cản với các
đối thủ của mình. Nhưng có thể thấy rằng những doanh nghiệp phát triển nhanh nếu bỏ
qua việc xây dựng một kế hoạch kinh doanh chi tiết và tập hợp các nguồn lực hợp lý thì
rất hiếm khi thành công. Một nghiên cứu gần đây về hơn 1.000 doanh nghiệp trên toàn
cầu của tạp chí Mc Kinsey chỉ ra rằng: chỉ 10% doanh nghiệp có được lợi thế lâu dài tự
tốc độ tăng trưởng nhanh. Những trường hợp ngược lại, phát triển nhanh không đưa lại
lợi ích gì, thậm chí còn gây khó khăn cho doanh nghiệp.
3.1.2.2. Ứ đọng nguồn vốn lưu động
Hệ số khả năng thanh toán hiện hành của UrbanStation lần lượt là 0,7121 năm
46
2012, 2,06 năm 2013 và 2,27 năm 2014. Trong năm 2012, hệ số này quá nhỏ, chứng tỏ
công ty đang bị mất cân bằng trong cơ cấu tài chính, rủi ro thanh toán cao, có thể công ty đã sử dụng nguồn vốn ngắn hạn để đầu tư vào tài sản dài hạn. Tuy nhiên, sau khi các hoạt
động nhượng quyền diễn ra,chỉ số này đã thay đổi đáng kể lên 2,06 vào năm 2013. Có thể
nói sau khi nhượng quyền, công ty đã đảm bảo được khả năng thanh toán tốt, nhưng đồng
thời lại thể hiện khả năng linh hoạt về nguồn vốn của công ty bị hạn chế. Chỉ số này
trong năm 2013, 2014 đều lớn hơn 2 chứng tỏ công ty đang bị ứ đọng nguồn vốn lưu
động quá nhiều.
Vì UrbanStation không có khoản mục đầu tư ngắn hạn nên hệ số khả năng thanh
toán nhanh được tính bằng tiền và các khoản tương đương tiền trên nợ ngắn hạn. Trong
năm 2012, hệ số này là 0,59, cho thấy lượng tiền mặt ở công ty rất dồi dào, chiếm khoảng
59% tài sản ngắn hạn và tương đối ổn định. Tuy nhiên con số này qua các năm vẫn không
ngừng gia tăng, tính đến 2014, chỉ số này đã là 2,03. Con số này tuy đã vượt mức an toàn
nhưng lại thể hiện rõ sự yếu kém trong công tác sử dụng vốn lưu động của công ty.
Một trong những yếu tố thể hiện năng lực thanh toán của doanh nghiệp là tốc độ
luân chuyển thành tiền của hàng tồn kho.
Đơn vị tính: VNĐ
Sau khi nhượng quyền Trước khi nhượng quyền Chỉ tiêu
Năm 2012 Năm 2013 Năm 2014
2.598.596.072 3.234.527.422 3.206.763.419 Giá vốn hàng bán
106.901.854 166.126.914 140.154.378 Tồn kho bình quân
24,31 vòng 22,42 vòng 22,88 vòng Số vòng quay tồn kho
14,81 ngày 16,06 ngày 15,73 ngày Số ngày luân chuyển tồn kho
7,00% 1,50% 1,25% Tỷ lệ tồn kho với TSNH
Bảng 3.2. Phân tích tốc độ lưu chuyển hàng tồn kho
Qua bảng phân tích ta thấy, trước khi nhượng quyền, lượng hàng tồn kho của công
47
ty luân chuyển ở mức 14,81 ngày. Sau khi hoạt động nhượng quyền diễn ra, mức luân
chuyển tăng lên 16,06 ngày. Việc tăng lên này hoàn toàn nằm trong dự tính của công ty, vì sau khi ký kết các hợp đồng nhượng quyền, công ty đã phát triển thêm bộ phận “Kho”
để chủ động hơn trong việc phân phối hàng hóa cho các cửa hàng trong hệ thống. Do đó
việc độ lưu chuyển hàng hóa tăng 1,25 ngày là hợp lý.
Tuy nhiên, việc tỷ lệ tồn kho với tài sản ngắn hạn có sự chêch lệch lớn giữa trước
và sau khi nhượg quyền là do tốc độ tăng của doanh thu nhanh hơn rất nhiều tốc độ tăng
của tài sản ngắn hạn và hàng tồn kho.
60,000,000
50,000,000
40,000,000
Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
30,000,000
Hàng tồn kho
Tài sản ngắn hạn
20,000,000
10,000,000
0
Năm 2012
Năm 2013
Năm 2014
Đơn vị tính: nghìn đồng
Biểu đồ 3.2. Tốc độ tăng trưởng của doanh thu bán hàng và dịch vụ, hàng tồn kho
và tài sản ngắn hạn của Công ty UrbanStation giai đoạn 2012 – 2014
Việc tỷ trọng hàng tồn kho so với tài sản ngắn hạn giảm mạnh, một lần nữa chứng
tỏ công ty đã để vốn tồn đọng quá nhiều ở các yếu tố tài sản ngắn hạn khác. Mặt khác,
chỉ tiêu tỷ lệ hàng tồn kho trên tài sản ngắn hạn cho thấy vai trò hàng tồn kho trong nhu
cầu vốn của công ty rất thấp, công ty chưa chú trọng đúng mức việc sử dụng hàng tồn
kho như một công cụ để quản lý các rủi ro về biến động giá cho doanh nghiệp.
3.1.2.3. Bỏ ngõ các giao dịch với nước ngoài
Công ty đang có lợi thế rất lớn so với các đối thủ trên thị trường nhờ các hợp đồng
48
nhượng quyền với công ty nước ngoài. Bên cạnh đó các đối tác cung cấp nguyên vật liệu
nhập khẩu cũng đã chấp nhận ký hợp đồng giao dịch hàng hóa số lượng lớn với công ty bằng USD. Công ty không nên tiếp tục chần chừ vì năm 2015 là giai đoạn rất quan trọng,
những quyết định của ban lãnh đạo trong năm nay có thể đưa doanh nghiệp phát triển ổn
định lâu dài hoặc đưa UrbanStation vào vòng bão hòa như phần lớn các cửa hàng kinh
doanh cà phê take away đang phải đối mặt.
3.1.3. Hướng khắc phục
3.1.3.1. “Hạ nhiệt” tốc độ tăng trưởng của doanh nghiệp
Công ty cần duy trì tốc độ tăng trưởng nhanh nhưng phải đảm bảo được tính bền
vững. Phát triển với tốc độ “cực đại” chỉ có nghĩa nếu doanh nghiệp biết giữ mối quan hệ
với khách hàng cũng như cô lập được các đối thủ cạnh tranh, hay nói cách khác, tạo được
cho bản thân những nét độc đáo, khác biệt. Ngay cả khi có thể dựng lên các rào cản gia
nhập, rủi ro của việc phát triển nhanh vẫn còn rất lớn trừ phi doanh nghiệp có một thị
trường tiềm năng rộng lớn – đủ dung lượng cho sự phát triển của doanh nghiệp trong 5-
10 năm nữa. Đây chính là vấn đề của UrbanStation, nếu chỉ hướng tới thị trường trong
nước với phân khúc chính là giới trẻ. Công ty sẽ nhanh chóng tiến tới giai đoạn bão hòa
và thoái hóa. Ngoài ra, việc phát triển với tốc độ nhanh chóng là không nên theo đuổi nếu
như sự tồn tại của bản thân doanh nghiệp phụ thuộc quá nhiều vào các nhân tố nằm ngoài
tầm kiểm soát của chính doanh nghiệp. Sự gia tăng của doanh thu đòi hỏi cân bằng với sự
gia tăng của các yếu tố khác như vốn chủ sở hữu và năng lực quản trị của công ty.
3.1.3.2. Sử dụng đòn bẩy tài chính
Hiện nay công ty cổ phần UrbanStation chưa xem nợ như một nguồn vốn kinh
doanh quan trọng. Nợ ngắn hạn trong năm 2014 chiếm 19,72% và nợ dài hạn chỉ chiếm
3,18% trên tổng nguồn vốn. Chỉ số đòn cân nợ trong công ty hiện nay là 3,96% cho thấy
công ty hoàn toàn có khả năng thanh toán các khoản nợ. Khả năng thanh khoản của công
ty rất cao. Do đó công ty không gặp rủi ro cao trong vấn đề thanh khoản. Tuy nhiên,
trong thời gian sắp tới công ty nên nghiên cứu sử dụng nợ một cách hợp lý hơn để tận
dụng được lợi thế từ lá chắn thuế. Bên cạnh đó, UrbanStation nên chú trọng trong việc
lên kế hoạch dự trữ hàng hóa nhằm đảm bảo tính ổn định của tình hình lưu chuyển
49
nguyên vật liệu trong nội bộ hệ thống.
3.1.3.3. Thúc đẩy các giao dịch với nước ngoài
Như đã phân tích ở trên, các giao dịch với nước ngoài là một bước ngoặt lớn giúp
UrbanStation tiến xa trong thị trường F&B. Nếu lo ngại về rủi ro tỷ giá, công ty hoàn
toàn có thể phòng ngừa bằng “hợp đồng kỳ hạn”. Sau khi đã tính toán sử dụng các khoản
phải thu ngoại tệ để chi trả cho các khoản phải trả ngoại tệ đến hạn , nếu thiếu hụt USD
để thanh toán và lo ngại USD lên giá, công ty nên ký hợp đồng mua USD kỳ hạn với tỷ
giá xác định. Ngược lại, nếu vẫn còn dư USD nhưng lo ngại ngoại tệ này xuống giá, công
ty nên mua hợp đồng bán USD kỳ hạn. Tuy nhiên, không phải lúc nào dòng ngân lưu thu
và chi ngoại tệ cũng đến cùng lúc với nhau. Với những trường hợp này công ty nên sử
dụng hợp đồng hoán đổi. Cụ thể, giả sử công ty thu vào một lượng USD từ các nhà đầu
tư nước ngoài và cần đổi ra VND để sử dụng, nhưng trong 3 tháng nữa sẽ đến hạn thanh
toán các hợp đồng nhập khẩu với nhà cung cấp. Công ty nên mua hợp đồng hoán đổi để
chuyển giao rủi ro cho bên thứ 3 – ngân hàng. Hoán đổi số USD ở hiện tại để lấy VND
chi tiêu, đồng thời 3 tháng sau mua lại USD để thanh toán cho các khoản nợ đến hạn.
Hợp đồng hoán đổi còn có thể sử dụng trong trường hợp nhà đầu tư yêu cầu được thanh
toán bằng một ngoại tệ khác, không phải USD.
3.2. Định hướng phát triển doanh nghiệp trong những năm sau
3.2.1. Dự báo xu hướng phát triển của ngành F&B
Theo báo cáo của Bộ Công Thương, ước tính lượng tiêu thụ hàng năm trong khối
ngành F&B chiếm khoảng 15% GDP và nhu cầu này đang tiếp tục tăng. Dự báo đến năm
2016, tổng chi tiêu của người tiêu dùng đối với thức phẩm và đồ uống sẽ tăng lên 25,2 tỷ USD so với mức 17,7 tỷ USD năm 2011 8
Thị trường F&B ở Việt Nam đang rất sôi nổi, thu hút được nhiều nhà đầu tư nước
ngoài. Việc xuất hiện thêm nhiều thương hiệu ngoại quốc du nhập vào Việt Nam sẽ là
công cụ tốt để thúc đẩy các doanh nghiệp Việt Nam bắt buộc phải hoàn thiện mình để
cạnh tranh và tồn tại. Thị trường Việt Nam đang trong giai đoạn giao thoa với các nền
F&B: dần lọt vào tay doanh nghiệp nước ngoài
8 Lữ Ý Nhi, “ ”, trang web:
50
www.baomoi.com , 27/11/2014
kinh tế khác. Đây là thời cơ tốt để khẳng định vị trí của mình trên thị trường. Số lượng các thương hiệu mới xuất hiện trong thị trường F&B nói chung và lĩnh vực cà phê nói
riêng được dự báo sẽ gia tăng nhanh chóng khi Việt Nam hội nhập hoàn toàn vào WTO
trong vài năm tới, nếu doanh nghiệp không biết tận dụng thời cơ thì sẽ bỏ lỡ cơ hội rất
đáng tiếc.
3.2.2. Đánh giá tiềm năng phát triển của doanh nghiệp
Điểm yếu hiện nay của các doanh nghiệp Việt Nam trong cuộc chiến giành thị
phần chính là tiềm lực tài chính yếu kém. Việc lựa chọn hình thức nhượng quyền đã phần
nào giúp UrbanStation giải quyết được khó khăn trên do tập hợp được nhiều nguồn vốn
trong xã hội.
Vấn đề còn lại của UrbanStation bây giờ là đảm bảo việc phát triển toàn diện cả
chiều rộng và chiều sâu. Nhượng quyền thương hiệu có thể giúp UrbanStation bùng nổ về
số lượng nhưng không vững về chất lượng. Năng lực quản lý thương hiệu cần phát triển
tỷ lệ thuận với tốc độ mở rộng số lượng cửa hàng. Nếu làm tôt điều này UrbanStation còn
51
có thể tiến xa trong cuộc chiến giữa các thương hiệu F&B.
KẾT LUẬN
Quản trị rủi ro tài chính là hoạt động còn khá mới lạ đối với các doanh nghiệp vừa
và nhỏ tại Việt Nam, đặc biệt là với mô hình kinh doanh nhượng quyền thương mại. Hoạt
động nhượng quyền đòi hỏi doanh nghiệp phải chấp nhận và chịu đựng được những rủi
ro cũng như thách thức mà nó mang lại. Một công ty yếu kém về tài chính không thể thu
hút được những nhà đầu tư tiềm năng. Những đối tác lớn sẽ biết họ nên đặt tiền của mình
vào đâu. Doanh nghiệp nhượng quyền có đứng vững và phát triển được trong thị trường
hay không phụ thuộc rất lớn vào hình ảnh và uy tín mà thương hiệu đó xây dựng nên.
Cân bằng được tốc độ độ phát triển và năng lực quản lý, giữ vững hình ảnh thương hiệu
là chìa khóa để UrbanStation tồn tại và phát triển lâu dài trên thị trường F&B.
Cà phê mang đi đang là một xu hướng thịnh hành hiện nay. Tuy đã xây dựng cho
mình một hệ thống vững mạnh với hơn 37 cửa hàng nhưng để có thể cạnh tranh bền vững
với rất nhiều đối thủ lớn như hiện nay, UrbanStation cần có nhiều biện pháp để có thể
hoàn thiện bộ máy vận hành, phát triển đồng đều cả về chất lượng và số lượng, đồng thời
hiểu rõ tầm quan trọng của quản trị rủi ro. Sự biến động của tỷ giá, giá cả hàng hóa, nhu
cầu thị trường, … không những có thể ảnh hưởng đến các khoản lợi nhuận của doanh
nghiệp mà còn có thể định đoạt liệu công ty có tồn tại được hay không. Ban lãnh đạo cần
biết chắc chắn rằng công ty đang phải gánh chịu bao nhiêu rủi ro. Những bất ổn, mặc dù
thường gây tổn thất và tạo ra nhiều vấn đề nhưng cũng đồng thời kích thích công ty đưa
ra nhiều cải tiến tài chính quý giá.
Hoạt động nhượng quyền đã giúp UrbanStation từ một công ty nhỏ với nhiều vấn
đề về tài chính, thua lỗ, trở thành một trong những thương hiệu cà phê được ưa chuộng
với 37 cửa hàng ra đời chỉ trong vòng 2 năm. Những thành tích khả quan trên phần nào
cho thấy nỗ lực của doanh nghiệp trong việc xây dựng thương hiệu, tìm hướng đi đúng
đắn để phát triển. Tuy nhiên, nếu muốn tồn tại lâu dài và hướng tới những mục tiêu xa
hơn, công ty cần biết cách giữ cân bằng tình hình tài chính, tránh để doanh nghiệp phụ
thuộc quá nhiều vào nhượng quyền và những yếu tố rủi ro mà công ty khó kiểm soát
được. Đồng thời, phát triển cả về số lượng và chất lượng để đứng vững trước thị trường
52
đầy tiềm năng nhưng cũng không ít sóng gió như hiện nay.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. ThS. Ngô Kim Phượng (Chủ biên), TS. Lê Thị Thanh Hà, ThS. Lê Mạnh Hưng,
ThS. Lê Hoàng Vinh (2010). Phân tích tài chính doanh nghiệp. Trường Đại học Ngân
hàng TP. Hồ Chí Minh.
2. GS. TS. Ngô Thế Chi, PGS. TS. Nguyễn Trọng Cơ (2008). Giáo trình phân
tích tài chính doanh nghiệp. Học viện tài chính.
3. PGS. TS. Nguyễn Năng Phúc (2009). Phân tích tài chính công ty cổ phần.
Đại học kinh tế quốc dân.
4. PGS. TS. Nguyễn Minh Kiều (2014). Tài chính doanh nghiệp căn bản. Đại
học mở TP.HCM và Chương trình giảng dạy kinh tế FULBRIGHT.
5. PGS. TS. Nguyễn Minh Kiều (2014). Quản trị rủi ro tài chính. Đại học mở
TP.HCM và Chương trình giảng dạy kinh tế FULBRIGHT.
6. Nguyễn Đông Phong (2009). Nhượng quyền thương mại tại Việt Nam. NXB
Đại học Kinh tế quốc dân.
7. TS. Nguyễn Thị Ngọc Trang (2006). Quản trị rủi ro tài chính. Đại học Kinh
tế TP. Hồ Chí Minh.
8. Andrew J.Sherman (2011). Franchising & Licensing. American Management
Association.
9. Don Debolt, Joe Mathews, Deb Percival (2006). Street Smart Franchising.
Entrepreneur Press.
53
10. CIMA Official Study Text (2014). Risk Management. Kaplan Publishing.