BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHỆ TP.HCM KHOA KẾ TOÁN - TÀI CHÍNH - NGÂN HÀNG
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG NGÂN HÀNG
TMCP PHÁT TRIỂN TP.HCM
Ngành: TÀI CHÍNH – NGÂN HÀNG
Chuyên ngành: TÀI CHÍNH – NGÂN HÀNG
Giảng viên hướng dẫn: THS. NGUYỄN VĂN PHONG
Sinh viên thực hiện : LÊ PHƯỚC HỒNG CHÂU
MSSV : 1211190196 LỚP: 12DTNH03
TP. Hồ Chí Minh, Năm 2016
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHỆ TP.HCM KHOA KẾ TOÁN - TÀI CHÍNH - NGÂN HÀNG
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG NGÂN HÀNG
TMCP PHÁT TRIỂN TP.HCM
Ngành: TÀI CHÍNH – NGÂN HÀNG
Chuyên ngành: TÀI CHÍNH – NGÂN HÀNG
Giảng viên hướng dẫn: THS. NGUYỄN VĂN PHONG
Sinh viên thực hiện : LÊ PHƯỚC HỒNG CHÂU
MSSV : 1211190196 LỚP: 12DTNH03
i
TP. Hồ Chí Minh, Năm 2016
LỜI CAM ĐOAN
Tôi cam đoan đây là đề tài nghiên cứu của tôi. Những kết quả và số liệu báo cáo trong
bài làm, không sao chép bất kỳ nguồn nào khác. Tôi hoàn toàn chiệu trách nhiệm trước nhà
trường về lời cam đoan này.
Tp. Hồ Chí Minh, ngày…tháng…năm 2016
ii
Tác giả
LỜI CẢM ƠN
Được sự giúp đỡ tận tình của trường Đại học Công Nghệ TP.HCM, các thầy cô trong
Khoa Kế toán – Tài chính – Ngân Hàng đã tạo điều kiện hướng dẫn em hoàn thành tốt bài
Khoá luận này. Em xin gửi lời cám ơn và tri ân sâu sắc đến nhà trường, các thầy cô trong
Khoa Kế toán – Tài chính – Ngân Hàng.
Đặc biệt em xin gửi lời cám ơn sâu sắc nhất đến thầy Nguyễn Văn Phong. Trong thời
gian thực tập và hoàn thành bài khoá luận này, thầy đã tận tình hướng dẫn, sửa chữa những
sai sót và dành cho em những lời góp ý chân thành nhất để em có thể hoàn thành tốt bài
khoá luận này.
Cuối cùng, em xin cảm ơn Ban lãnh đạo ngân hàng HDBank – CN Gia Định đã đồng ý
tiếp nhận em vào thực tập. Đặc biệt, em xin gởi lời cám ơn đến các anh (chị) trong ngân
hàng đã cởi mở, hướng dẫn em trong suốt thời gian thực tập tại Ngân hàng.
Xin chân thành cám ơn!
Tp.Hồ Chí Minh, ngày .... tháng 06 năm 2016
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
CHỮ VIẾT TẮT NỘI DUNG
NHTM Ngân hàng thương mại
NHNN Ngân hàng nhà nước
CV Chuyên viên
TĐ Thẩm định
ĐVKD Đơn vị kinh doanh
TTĐ Tái thẩm định
QL & HT TD Quản lý và hỗ trợ tín dụng
GSTX Giám sát từ xa
GDV Giao dịch viên
KSV Kiểm soát viên
XLN Xử lý nợ
TSĐB Tài sản đảm bảo
HĐQT Hội đồng quản trị
TGĐ Tổng Giám Đốc
QHKH Quan hệ khách hàng
KHDN Khách hàng Doanh nghiệp
KHCN Khách hàng Cá nhân
HKD Hộ kinh doanh
DANH MỤC CÁC BẢNG
Trang
Bảng 4.1 Cơ cấu nợ của HDBank qua các năm 2011 – 2015 ..............................................28
Bảng 4.2 Tình hình các nhóm nợ tại HDBank .....................................................................31
Bảng 4.3 Quy trình cấp tín dụng tại HDBank ......................................................................33
Bảng 4.4 Chỉ tiêu nợ quá hạn của HDBank .........................................................................42
Bảng 4.5 Dự phòng rủi ro các khoản vay.............................................................................43
Bảng 4.6 Xếp hạng tín dụng khách hàng nội bộ ..................................................................45
Bảng 4.7 Cơ cấu nợ theo thời gian đáo hạn của HDBank ...................................................47
Bảng 4.8 Tình hình nợ có khả năng mất vốn tại HDBank ...................................................48
DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ, ĐỒ THỊ, SƠ ĐỒ, HÌNH ẢNH
Trang
Sơ đồ 3.2 Quy trình thu thập dữ liệu ....................................................................................26
Biểu đồ 4.1 Cơ cấu nợ của HDBank qua các năm 2011 – 2015 ..........................................29
Sơ đồ 4.1 Quy trình phân loại nợ và các trích lập dự phòng................................................44
Sơ đồ 4.2 Quá trình chấm trình xếp hạng khách hàng doanh nghiệp ..................................44
Sơ đồ 4.3 Quá trình chấm điểm xếp hạng khách hàng cá nhân/ hộ kinh doanh ..................45
Biểu đồ 4.2 Tình hình nợ xấu tại HDBank năm 2011 – Năm 2015...................................48
MỤC LỤC
Trang
CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU .................................................................................................1
1.1 Lý do chọn đề tài..........................................................................................................1
1.2 Mục đích nghiên cứu ..................................................................................................2
1.3 Câu hỏi nghiên cứu ......................................................................................................2
1.4 Phạm vi và đối tượng nghiên cứu ................................................................................2
1.5 Phương pháp nghiên cứu .............................................................................................2
1.6 Kết cấu đề tài ...............................................................................................................2
CHƯƠNG 2 CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ TÍN DỤNG, RỦI RO TÍN DỤNG VÀ QUẢN
TRỊ TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI .....................................................3
2.1 Tín dụng .......................................................................................................................3
2.1.1 Khái niệm về tín dụng ..........................................................................................3
2.1.2 Phân loại hoạt động tín dụng ................................................................................3
2.1.3 Vai trò của tín dụng ngân hàng thương mại trong nền kinh tế.............................6
2.2 Rủi ro tín dụng tại ngân hàng thương mại ...................................................................8
2.2.1 Khái niệm .............................................................................................................8
2.2.2 Phân loại rủi ro tín dụng .......................................................................................8
2.2.3 Đặc điểm của rủi ro tín dụng ..............................................................................10
2.2.4 Nguyên nhân dẫn đến rủi ro tín dụng .................................................................10
2.2.4.1 Nguyên nhân khách quan ............................................................................11
2.2.4.2 Nguyên nhân chủ quan................................................................................12
2.2.5 Ảnh hưởng của ro tín dụng .................................................................................13
2.2.5.1 Ảnh hưởng của rủi ro tín dụng đến ngân hàng thương mại ........................13
2.2.5.2 Các chỉ tiêu đánh giá đo lường về rủi ro tín dụng.......................................14
2.3 Quản trị rủi ro tín dụng ngân hàng thương mại .........................................................16
2.3.1 Khái niệm quản trị rủi ro tín dụng và năng lực quản trị rủi ro tín dụng .............16
2.3.2 Mô hình quản trị rủi ro tín dụng theo Basel II ...................................................16
2.3.2.1 Nhân diện và phân loại rủi ro .....................................................................16
2.3.2.2 Tính toán, cân nhắc các mức độ rủi ro và mức độ chịu đựng tổn thất khi xảy
ra rủi ro ...................................................................................................................17
2.3.2.3 Áp dụng các chính sách, công cụ phòng chống thích hợp với từng loại rủi ro
và tài trợ rủi ro ........................................................................................................21
2.3.2.4 Theo dõi, đánh giá và điều chỉnh phương pháp phòng chống ...................22
2.3.3 Sự cần thiết phải nâng cao năng lực quản trị rủi ro tín dụng tại ngân hàng thương
mại ..............................................................................................................................23
CHƯƠNG 3: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ............................................................25
3.1 Phương pháp nghiên cứu ..........................................................................................25
3.2 Dữ liệu nghiên cứu ....................................................................................................25
3.2.1 Nguồn dữ liệu ....................................................................................................25
3.2.2 Cách lấy dữ liệu .................................................................................................25
3.2.3 Mẫu nghiên cứu .................................................................................................26
CHƯƠNG 4 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU .........................................................................28
4.1 Phân tích thống kê mô tả ...........................................................................................28
4.1.1 Cơ cấu và chất lượng tín dụng của Ngân hàng TMCP Phát Triển TP.HCM giai
đoạn 2011 – 2015 ........................................................................................................28
4.1.1.1 Tình hình hoạt động tín dụng .....................................................................28
4.1.1.2 Tình hình nợ quá hạn, tỷ lệ nợ xấu và phân loại nợ ...................................30
4.1.2 Thực tế công tác quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân hàng TMCP Phát Triển Thành
phố Hồ Chí Minh ........................................................................................................31
4.1.2.1 Chính sách tín dụng ....................................................................................31
4.1.2.2 Quy trình nghiệp vụ tín dụng .....................................................................32
4.1.2.3 Điều kiện về đảm bảo tiền vay và quy trình định giá tài sản đảm bảo ......36
4.1.2.4 Quy trình kiểm tra và giám sát sử dụng vốn vay .......................................38
4.1.2.5 Quy trình theo dõi, giám sát và xử lý nợ có vấn đề ...................................39
4.1.2.6 Kiểm tra tính tuân thủ ................................................................................41
4.1.2.7 Đo lường rủi ro tại HD Bank .....................................................................41
4.2 Các thống kê dùng để phân tích định tính ................................................................46
CHƯƠNG 5 KẾT LUẬN VÀ GIẢI PHÁP .....................................................................49
5.1 Kết luận về các nhân tố ảnh hưởng đến rủi ro tín dụng tại Ngân Hàng Thương Mại Cổ
Phần Phát Triển TP.HCM ...............................................................................................49
5.1.1 Chính sách tín dụng ...........................................................................................49
5.1.2 Mô hình tín dụng tập trung ................................................................................49
5.1.3 Mô hình xếp hạng tín dụng khách hàng ............................................................51
5.2 Giải pháp để quản lý rủi ro tín dụng tốt hơn tại Ngân Hàng Thương Mại Cổ Phần
Phát Triển TP.HCM ........................................................................................................51
5.2.1 Xây dựng và hoàn thiện môi trường quản trị rủi ro tín dụng ............................52
5.2.1.1 Hoàn thiện việc đánh giá lại các chiến lược và chính sách quản trị rủi ro tín
dụng ........................................................................................................................52
5.2.1.2 Hoàn thiện công tác đánh giá rủi ro thông qua việc nhận dạng rủi ro, phân
tích và đánh giá rủi ro.
5.2.1.3 Chú trọng chất lượng và tính chuyên nghiệp của cán bộ làm công tác tín
dụng ........................................................................................................................54
5.2.2 Tăng cường hiệu quả thực thi quy trình nghiệp vụ tín dụng ..............................55
5.2.2.1 Chủ động phân tán rủi ro để ngăn ngừa và hạn chế rủi ro tín dụng............55
5.2.2.2 Phân cấp xét duyệt tín dụng và hạn mức quyết tín dụng cho từng cấp một cách hợp lý ..............................................................................................................55
5.2.3 Phát huy năng lực giám sát rủi ro tín dụng, nhận biết sớm rủi ro tín dụng và quản lý các khoản nợ có vấn đề............................................................................................56
5.2.3.1 Tăng cường kiểm soát việc theo dõi sau cho vay .......................................56
5.2.3.2 Quản lý có hiệu quả việc xử lý các khoản nợ xấu và trích lập dự phòng đầy đủ................................................................................................................................. .................................................................................................................................57
5.2.4 Hoàn thiện hệ thống xếp hạng tín dụng khách hàng theo Basel II.....................57
5.2.5 Tăng cường khả năng nhận biết và ngăn chặn tình hình giấy tờ giả mạo trong hoạt động tín dụng .......................................................................................................59
5.2.6 Nâng cao chất lượng hệ thống thông tin quản trị rủi ro và báo cáo rủi ro trong hoạt động tín dụng .......................................................................................................59
5.2.6.1 Các yêu cầu đối với hệ thống thông tin quản trị rủi ro ...............................60
5.2.6.2 Quy định về báo cáo rủi ro ..........................................................................60
PHỤ LỤC 01 ........................................................................................................................61
PHỤ LỤC 02 ........................................................................................................................64
CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU
1.1 Lý do chọn đề tài
Hội nhập quốc tế và toàn cầu hóa đã và đang trở thành một xu thế tất yếu của thời đại và
diễn ra trên nhiều lĩnh vực. Trong thời kỳ này, các doanh nghiệp không những phải gia tăng
cạnh tranh với các doanh nghiệp nội địa mà còn cạnh tranh với các doanh nghiệp quốc tế
vào Việt Nam đầu tư, kinh doanh. Kể từ khi chính thức gia nhập WTO vào năm 2007, giai
đoạn khó khăn theo tình hình chung của khủng hoảng kinh tế thế giới, nền kinh tế Việt Nam
được kỳ vọng sẽ có những sự phát triển vượt bậc. Việc tham gia của nhiều tổ chức, thành
phần kinh tế chuyên nghiệp trong nước và nước ngoài sẽ làm cho các lĩnh vực kinh doanh
không ngừng thay đổi và phát triển, bên cạnh đó, mức độ cạnh tranh giữa các doanh nghiệp
sẽ trở nên khốc liệt hơn bao giờ hết, trong đó lĩnh vực gây được sự chú ý nhất là tài chính –
ngân hàng.
Đối với lĩnh vực ngân hàng – một trong những lĩnh vực quan trọng ảnh hưởng sâu
sắc đến toàn bộ nền kinh tế ngày có sự cạnh tranh mạnh mẽ khi có sự tham gia của các ngân
hàng trong nước, ngân hàng nước ngoài và chi nhánh của ngân hàng nước ngoài sau khi
Việt Nam gia nhập WTO. Đặc biệt trong giai đoạn hiện nay, khi ngành ngân hàng đang liên
tục gặp rất nhiều khó khăn do sự bất ổn của nền kinh tế thế giới và chính từ hoạt động của
hệ thống ngân hàng. Liên tục những thông tin bất lợi về lĩnh vực ngân hàng xuất hiện, ảnh
hưởng rất nhiều đến niềm tin của người dân và sự ổn định của hoạt động ngân hàng. Một
môi trường cạnh tranh gay gắt trong bối cảnh hiện nay đã đặt ra yêu cầu bức thiết cho các
nhà quản trị ngân hàng phải quản trị rủi ro một cách có hiệu quả. Sự khác biệt cơ bản của
các ngân hàng trong quản trị rủi ro tín dụng là khả năng khống chế nợ xấu ở một tỷ lệ có thể
chấp nhận được nhờ xây dựng một mô hình quản trị rủi ro có hiệu quả, phù hợp với môi
trường hoạt động để hạn chế được những rủi ro mang tính chủ quan, xuất phát từ yếu tố con
người và những rủi ro tín dụng khác có thể kiểm soát được. Hội nhập quốc tế là một xu thế
tất yếu và quản trị rủi ro đóng vai trò là điều kiện tiên quyết để thị trường tài chính Việt
Nam nói chung và các ngân hàng nói riêng phát triển ổn định, an toàn và hiệu quả. Chính vì
vậy, đề tài nghiên cứu được chọn là: “QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG
THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN PHÁT TRIỂN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH”
1
1.2 Mục đích nghiên cứu
Hệ thống hóa lý luận cơ sở về quản trị rủi ro tín dụng của ngân hàng thương mại
Phân tích công tác quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân hàng TMCP Phát Triển Thành
phố Hồ Chí Minh
Đề xuất một số giải pháp hoàn thiện công tác quản trị rủi ro tín dụng của Ngân hàng
TMCP Phát Triển Thành phố Hồ Chí Minh
1.3 Câu hỏi nghiên cứu
Câu 1: Những tác động nào gây nên rủi ro tín dụng trong hoạt động thương mại nói chugn
và ngân hàng TMCP Phát Triển TP.HCM nói riêng
Câu 2: Các yếu tố ảnh hưởng đến rủi ro trong hoạt động rủi ro tín dụng tại các ngân hàng
thương mại nói chung và ngân hàng TMCP Phát Triển TP.HCM nói riêng.
Câu 3: Những “Giải pháp” nào để khác phục những yếu tô gây nên rủi ro tín dụng tại ngân
hàng TMCP Phát triển TP.HCM
1.4 Phạm vi và đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: công tác quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân hàng TMCP Phát
Triển Thành phố Hồ Chí Minh
Phạm vi nghiên cứu: hoạt động tín dụng của Ngân hàng TMCP Phát Triển Thành phố
Hồ Chí Minh giai đoạn từ 2011 đến 2015, các số liệu được thống kê cũng trong giai
đoạn này.
1.5 Phương pháp nghiên cứu
Sử dụng các phương pháp nghiên cứu khoa học kết hợp với các phương pháp thống
kê, so sánh, phân tích, đi từ cơ sở lý luận đến thực tiễn nhằm giải quyết và làm sáng tỏ mục
tiêu nghiên cứu của bài.
1.6 Kết cấu đề tài
Bài khoá luận gồm 5 chương:
– CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU
– CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ TÍN DỤNG, RỦI RO TÍN DỤNG VÀ
QUẢN TRỊ TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
– CHƯƠNG 3: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
– CHƯƠNG 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
– CHƯƠNG 5: KẾT LUẬN VÀ GIẢI PHÁP
CHƯƠNG 2 CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ TÍN DỤNG, RỦI RO TÍN DỤNG
VÀ QUẢN TRỊ TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
2.1 Tín dụng
2.1.1 Khái niệm về tín dụng
Tín dụng ngân hàng là quan hệ tín dụng giữa tổ chức tín dụng (bên cấp tín dụng) với
các tổ chức và cá nhân (bên đi vay) trong đó tổ chức tín dụng thực hiện việc chuyển giao
các nguồn vốn tiền tệ hoặc tài sản cho bên đi vay trong một thời gian nhất định theo nguyên
tắc có hoàn trả cả vốn và lãi vay.
“Cho vay là một hình thức cấp tín dụng, theo đó Tổ chức tín dụng giao cho khách
hàng sử dụng một khoản tiền để sử dụng vào mục đích và thời gian nhất định theo thỏa
thuận với nguyên tắc có hoàn trả cả gốc và lãi.” (Theo khoản 01 Điều 03 của Quy chế cho
vay của Tổ chức Tín dụng đối với khách hàng - ban hành kèm theo QĐ 1627/2001/QĐ-
NHNN ngày 31/12/2001 của Thống đốc Ngân hàng nhà nước)
Cấp tín dụng được thực hiện dưới các hình thức:
Cho vay
Chiết khấu thương phiếu và giấy tờ có giá khác
Bảo lãnh
Cho thuê tài chính
Các hình thức khác theo quy định của Ngân hàng Nhà nước
2.1.2 Phân loại hoạt động tín dụng
Dựa vào mục đích cho vay, hoạt động tín dụng có thể phân chia thành các loại sau:
– Cho vay phục vụ sản xuất kinh doanh công thương nghiệp
– Cho vay tiêu dùng cá nhân
– Cho vay mua bán bất động sản
– Cho vay sản xuất nông nghiệp
– Cho vay kinh doanh xuất nhập khẩu
– ...
Dựa vào thời hạn cho vay, hoạt động tín dụng có thể phân chia thành các loại sau:
– Cho vay ngắn hạn: là loại cho vay có thời hạn đến 1 năm. Mục đích của loại
cho vay này thường là nhằm tài trợ cho việc đầu tư vào tài sản lưu động.
– Cho vay trung hạn: là loại cho vay có thời hạn trên 1 đến 5 năm. Mục đích của
loại cho vay này là nhằm tài trợ cho việc đầu tư vào tài sản cố định.
– Cho vay dài hạn: là loại cho vay có thời hạn trên 5 năm. Mục đích của loại
cho vay này thường là nhằm tài trợ đầu tư vào các dự án đầu tư.
Dựa vào sự đảm bảo tín dụng, hoạt động tín dụng phân chia thành các loại sau:
– Cho vay không có bảo đảm: là loại cho vay không có tài sản thế chấp, cầm cố
hoặc bảo lãnh của người khác mà chỉ dựa vào uy tín của bản thân khách hàng
vay vốn để quyết định cho vay.
– Cho vay có bảo đảm: là loại cho vay dựa trên cơ sở các bảo đảm cho tiền vay
như thế chấp, cầm cố hoặc bảo lãnh của một bên thứ ba nào khác.
Dựa vào phương thức cho vay, hoạt động tín dụng phân chia thành các loại sau:
– Cho vay theo món vay: là loại cho vay mà mỗi lần vay vốn, khách hàng và Tổ
chức tín dụng thực hiện thủ tục vay vốn cần thiết và ký kết hợp đồng tín dụng.
– Cho vay theo hạn mức tín dụng: là loại cho vay mà Tổ chức tín dụng và khách
hàng xác định và thỏa thuận một hạn mức tín dụng duy trì trong một khoảng
thời gian nhất định.
– Cho vay theo hạn mức thấu chi: là việc cho vay mà Tổ chức tín dụng thỏa
thuận bằng văn bản chấp thuận cho khách hàng chi vượt số tiền có trên tài
khoản thanh toán của khách hàng.
Dựa vào xuất xứ tín dụng, hoạt động tín dụng có thể phân chia thành các loại sau:
– Cho vay trực tiếp: ngân hàng cấp vốn trực tiếp cho người có nhu cầu, đồng
thời người đi vay trực tiếp trả nợ vay cho ngân hàng.
– Cho vay gián tiếp: là khoản cho vay được thực hiện thông qua việc mua lại
các khế ước hoặc chứng từ nợ đã phát sinh và còn trong thời hạn thanh toán
như là: chiết khấu thương mại; bao thanh toán.
Dựa vào hình thức cấp tín dụng, hoạt động tín dụng có thể phân chia thành các loại
sau:
– Cho vay
– Cho thuê tài chính
– Chiết khấu và tái chiết khấu giấy tờ có giá
– Bảo lãnh
– Bao thanh toán
– …
2.1.3 Vai trò của tín dụng ngân hàng thương mại trong nền kinh tế
Tín dụng là hoạt động cơ bản mang lại lợi nhuận cho ngân hàng
Trong hoạt động của ngân hàng thương mại tại Việt Nam, tín dụng luôn là khoản mục
chiếm tỷ trọng lớn trong cơ cấu hoạt động của ngân hàng. Nghiệp vụ tín dụng ngày càng
được đa dạng hóa càng làm tăng vai trò của tín dụng trong hoạt động kinh doanh của ngân
hàng, là khoản mục đóng góp chủ yếu cho lợi nhuận kinh doanh của ngân hàng.
Tín dụng là công cụ, đòn bẩy góp phần tăng trưởng kinh tế và điều tiết kinh tế
Tín dụng ngân hàng góp phần giảm hệ số tiền nhàn rỗi và nâng cao hiệu quả sử dụng
vốn trong tất cả các thành phần kinh tế thông qua “đi vay để cho vay”.
Tín dụng ngân hàng còn là đòn bẩy kinh tế quan trọng thúc đẩy quá trình mở rộng giao
lưu kinh tế quốc tế.
Tín dụng ngân hàng cũng góp phần tích cực vào việc hình thành và phát triển về mặt vốn
của một công ty.
Thông qua hoạt động tín dụng, ngân hàng biến đổi điều kiện sản xuất – kinh doanh dịch
vụ của các chủ thể kinh tế theo hướng tối ưu, góp phần làm cho chu kỳ vận động của tiền tệ
rút ngắn về thời gian, nâng cao vòng quay của tiền tệ.
Tín dụng là động lực góp phần hình thành và chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng
công nghiệp hóa, hiện đại hóa
Với chủ thể là cầu nối giữa tiết kiệm và đầu tư, tín dụng trở thành động lực kích thích
các tổ chức kinh tế, các doanh nghiệp và cá nhân trong các thành phần kinh tế thực hiện tiết
kiệm, thúc đẩy quá trình tích tụ và tập trung vốn tiền tệ tạm thời chưa sử dụng hiện đang
nằm phân tán ở khắp mọi nơi, tiến hành đầu tư cho vay để hình thành cơ cấu kinh tế ở Việt
Nam.
Nhà nước thông qua tín dụng trong nước và tín dụng quốc tế huy động vốn dưới các
hình thức phong phú đa dạng để đầu tư để cải tạo nâng cấp các khu công nghiệp cũ, hình
thành các khu công nghiệp mới, khu chế xuất, khai thác dầu khí, năng lượng, đặc biệt ưu
tiên đầu tư cho các ngành kết cấu hạ tầng.
Tín dụng góp phần tài trợ cho quá trình tái sản xuất, mở rộng và tăng cường tài sản
cố định
Trong điều kiện sản xuất nhỏ, khi mà kênh tài trợ vốn cho nền kinh tế như ngân sách,
vốn tích lũy tự có còn những hạn chế nhất định thì tín dụng ngân hàng sẽ là nguồn vốn tốt
nhất tài trợ cho việc đầu tư tài sản cố định của các cá nhân, doanh nghiệp. Thông qua tín
dụng trung và dài hạn, ngân hàng thương mại sẽ giúp khách hàng mở rộng sản xuất – kinh
doanh, mua sắm máy móc thiết bị. Từ đó nâng cao giá trị sản lượng, trang bị mới thiết bị cơ
sở vật chất có tính năng hiện đại, nâng cao chất lượng sản phẩm và năng suất lao động.
Tín dụng tạo điều kiện ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật
Ngày nay, khi mà khoa học kỹ thuật đã phát triển mạnh, đặc biệt là những thành tựu
trong ngành khoa học ứng dụng đã tạo thời cơ và cũng là thách thức đối với sự tồn tại và
phát triển của một tổ chức kinh tế. Tuy việc ứng dụng khoa học này là cần thiết, song một tổ
chức đều gặp phải rào cản lớn là chi phí ban đầu khá cao, bản thân vốn tự có của doanh
nghiệp không thể đáp ứng được. Trong hoàn cảnh đó, tín dụng ngân hàng đã có những hỗ
trợ tích cực trong việc ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật vào hoạt động sản xuất – kinh
doanh. Từ đó giúp doanh nghiệp không ngừng nâng cao vị thế và hiệu quả hoạt động – qua
đó nâng cao chất lượng hoạt động tín dụng ngân hàng.
Tín dụng góp phần thúc đẩy việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn
Trong thời gian quan hệ tín dụng với ngân hàng, ngân hàng sẽ thực hiện chức năng giám
sát và kiểm tra mục đích sử dụng vốn vay với tư cách là chủ sở hữu vốn vay cho cá nhân tổ
chức. Ngân hàng căn cứ vào các nguyên tắc tín dụng, hướng các doanh nghiệp sử dụng vốn
đúng mục đích, có hiệu quả, đôn đốc doanh nghiệp trả vốn gốc và lãi vay đúng thời hạn đã
thỏa thuận trong hợp đồng tín dụng. Khác với vốn tự có là không phải trả chi phí sử dụng
vốn, vốn vay ngân hàng phải chịu những điều kiện ràng buộc về lãi suất, thời hạn và mục
đích sử dụng tiền vay nên các cá nhân, doanh nghiệp vay vốn phải có sự tính toán sao cho
đảm bảo việc trả nợ vay đầy đủ, đúng hạn và có lợi nhuận giữ lại. Mặt khác, trong quá trình
kiểm tra sử dụng vốn vay, ngân hàng sẽ giúp chủ thể đi vay phát hiện những nhược điểm, từ
đó có biện pháp kịp thời hạn chế rủi ro có thể xảy ra đối với doanh nghiệp cũng như rủi ro
đối với ngân hàng.
2.2 Rủi ro tín dụng tại ngân hàng thương mại
2.2.1 Khái niệm
Rủi ro tín dụng là loại rủi ro phát sinh trong quá trình cấp tín dụng của ngân hàng,
biểu hiện qua việc khách hàng không trả được nợ hoặc trả nợ không đúng hạn cho ngân
hàng.
“Rủi ro tín dụng trong hoạt động ngân hàng của tổ chức tín dụng là khả năng xảy ra
tổn thất trong hoạt động ngân hàng của tổ chức tín dụng do khách hàng không thực hiện
hoặc không có khả năng thực hiện nghĩa vụ của mình theo cam kết.” (khoản 01 Điều 02 của
Quy định về phân loại nợ, trích lập và sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro theo Quyết định số
493 /2005/QĐ-NHNN ngày 22/4/2005 của Thống đốc NHNN)
2.2.2 Phân loại rủi ro tín dụng
Căn cứ vào nguyên nhân phát sinh rủi ro
– Rủi ro giao dịch: là một hình thức của rủi ro tín dụng mà nguyên nhân phát sinh là
do những hạn chế trong quá trình giao dịch và xét duyệt cho vay, đánh giá khách
hàng. Rủi ro giao dịch bao gồm rủi ro lựa chọn, rủi ro đảm bảo và rủi ro nghiệp
vụ.
– Rủi ro lựa chọn: rủi ro liên quan đến quá trình đánh giá, phân tích tín dụng, khi
ngân hàng lựa chọn phương án vay vốn có hiệu quả để ra quyết định cho vay.
– Rủi ro đảm bảo: rủi ro phát sinh từ các tiêu chuẩn đảm bảo như các điều khoản
trong hợp đồng cho vay, các loại TSBĐ, chủ thể đảm bảo, cách thức đảm bảo và
mức cho vay trên giá trị của TSBĐ.
– Rủi ro nghiệp vụ: rủi ro liên quan đến công tác quản lý khoản vay và hoạt động
cho vay, bao gồm cả việc sử dụng hệ thống xếp hạng rủi ro và kỹ thuật xử lý các
khoản vay có vấn đề.
– Rủi ro danh mục: là một hình thức của rủi ro tín dụng mà nguyên nhân phát sinh
do những hạn chế trong quản lý danh mục cho vay của ngân hàng, được phân chia
thành rủi ro nội tại và rủi ro tập trung.
– Rủi ro nội tại: xuất phát từ các yếu tố, các đặc điểm riêng có, mang tính riêng biệt
bên trong của mỗi chủ thể đi vay hoặc ngành, lĩnh vực kinh tế. Xuất phát từ đặc
điểm hoạt động hoặc đặc điểm sử dụng vốn của khách hàng đi vay vốn.
– Rủi ro tập trung: xảy ra khi ngân hàng tập trung cho vay vốn quá nhiều đối với
một khách hàng, một nhóm khách hàng có liên quan, cho vay quá nhiều doanh
nghiệp hoạt động trong cùng một ngành, lĩnh vực kinh tế; hoặc trong cùng một
vùng địa lý nhất định; hoặc cùng một loại hình cho vay có rủi ro cao.
Căn cứ vào khả năng trả nợ của khách hàng
– Rủi ro không hoàn trả nợ đúng hạn: khi thiết lập mối quan hệ tín dụng, ngân hàng
và khách hàng phải quy ước về khoảng thời gian phải hoàn trả nợ vay. Tuy nhiên,
đến thời hạn trả nợ mà ngân hàng vẫn chưa thu hồi được vốn vay, những tổn thất
xảy ra trong trường hợp này là rủi ro không hoàn trả nợ đúng hạn.
– Rủi ro do không có khả năng trả nợ: rủi ro xảy ra trong trường hợp khách hàng đi
vay đã mất khả năng chi trả. Ngân hàng buộc phải thanh lý tài sản để thu hồi nợ.
– Rủi ro không giới hạn ở hoạt động cho vay: bao gồm các hoạt động khác mang
tính chất tín dụng của ngân hàng như bảo lãnh, cam kết, chấp thuận tài trợ thương
mại, cho vay thị trường liên ngân hàng, tín dụng thuê mua, đồng tài trợ,…
2.2.3 Đặc điểm của rủi ro tín dụng
Rủi ro tín dụng mang tính gián tiếp: rủi ro tín dụng xảy ra sau khi ngân hàng giải
ngân vốn vay và trong quá trình sử dụng vốn vay của khách hàng. Do tình trạng thông tin
bất cân xứng nên thông thường ngân hàng ở thế bị động, ngân hàng thường biết thông tin
không kịp thời hoặc thông tin không chính xác về những khó khăn trong hoạt động kinh
doanh của khách hàng và do đó thường có những ứng phó chậm trễ.
Rủi ro tín dụng có tính chất đa dạng và phức tạp: đặc điểm này biểu hiện ở sự đa
dạng và phức tạp của nguyên nhân, hình thức và hậu quả của rủi ro tín dụng. Do ngân hàng
là trung gian tài chính kinh doanh tiền tệ, khi phòng ngừa và xử lý rủi ro tín dụng, ngân
hàng cần phải chú ý đến mọi dấu hiệu rủi ro, xuất phát từ nguyên nhân nào và hậu quả của
rủi ro tín dụng nhằm có biện pháp phù hợp.
Rủi ro có tính tất yếu: rủi ro tín dụng luôn tồn tại và gắn liền với hoạt động tín dụng
của ngân hàng thương mại. Chấp nhận rủi ro là tất yếu trong hoạt động ngân hàng. Các ngân
hàng cần phải đánh giá các cơ hội kinh doanh dựa trên mối quan hệ rủi ro – lợi ích nhằm tìm
ra những cơ hội đạt được những lợi ích phù hợp với mức rủi ro chấp nhận. Ngân hàng sẽ
hoạt động hiệu quả và an toàn nếu mức rủi ro của ngân hàng gánh chịu là hợp lý và kiểm
soát được, nằm trong phạm vi khả năng các nguồn lực tài chính và năng lực hoạt động của
ngân hàng.
2.2.4 Nguyên nhân dẫn đến rủi ro tín dụng
Trong quan hệ tín dụng có hai đối tượng tham gia chính là ngân hàng cho vay và
người đi vay. Ngân hàng và người đi vay hoạt động tuân theo sự chi phối với những điều
kiện cụ thể của môi trường kinh doanh. Môi trường kinh doanh là đối tượng thứ ba có mặt
trong quan hệ tín dụng. Rủi ro xuất phát từ môi trường kinh doanh gọi là rủi ro do nguyên
nhân chủ quan. Sự tiếp cận các yếu tố, nguyên nhân gây rủi ro giúp chúng ta nhìn nhận rủi
ro một cách đầy đủ, toàn diện và khách quan, từ đó sẽ đưa ra được những đề xuất phòng
ngừa, giảm thiểu rủi ro trong kinh doanh của ngân hàng thương mại. Có thể chia nguyên
nhân phát sinh rủi ro thành hai nhóm nguyên nhân chủ quan và nguyên nhân khách quan.
2.2.4.1 Nguyên nhân khách quan
Rủi ro từ môi trường kinh doanh
Nguyên nhân từ môi trường tự nhiên: nền kinh tế chịu tác động trực tiếp của môi trường
tự nhiên. Các diễn biến không thể lường trước được của tự nhiên, nhất là các thiên tai như lũ
lụt, hạn hán, dịch bệnh, hỏa hoạn… gây tác động đến hoạt động sản xuất, kinh doanh của
các doanh nghiệp, hộ kinh doanh, cá nhân hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp, công
nghiệp, thương mại, dịch vụ,… và ảnh hưởng trực tiếp đến khả năng trả nợ của khách hàng,
dẫn đến rủi ro cho ngân hàng thương mại.
Nguyên nhân từ môi trường kinh tế: môi trường kinh tế tác động mạnh mẽ đến lĩnh vực
kinh doanh của ngân hàng cũng như các doanh nghiệp, cá nhân trong nền kinh tế. Khi nền
kinh tế phát triển và tăng trưởng ổn định thì các doanh nghiệp làm ăn hiệu quả cao và khả
năng trả nợ ngân hàng tốt.
Nguyên nhân từ môi trường chính trị – xã hội – văn hóa: môi trường chính trị, xã hội ổn
định tạo điều kiện cho các tố chức, cá nhân phát triển. Nếu các doanh nghiệp, cá nhân hoạt
động trong tình trạng bất ổn định như chiến tranh, cấm vận, chính trị bất ổn… thì sẽ gặp
nhiều rủi ro trong kinh doanh. Mọi rủi ro của doanh nghiệp đều dẫn đến tình hình hoạt động
kinh doanh và năng lực tài chính suy giảm, làm cho doanh nghiệp gặp khó khăn hoặc suy
giảm khả năng trả nợ. Văn hóa của một đất nước, một địa phương liên quan đến tập tục và
thói quen sử dụng các dịch vụ tài chính, ngân hàng như: thói quen sử dụng tiền mặt, cất giữ
tiền mặt, tiêu dùng theo mùa vụ,… đều ảnh hưởng đến hoạt động của ngân hàng nói chung
và rủi ro tín dụng nói riêng.
Rủi ro từ môi trường pháp lý
Các chính sách, quy định của pháp luật về hoạt động ngân hàng vẫn đang trong quá trình
hoàn thiện để tiếp cận các chuẩn mực, quy tắc quốc tế. Có một thực tế là hiện nay các quy
định của pháp luật được ban hàng dựa trên ý chí chủ quan của cơ quan ban hành thay vì dựa
trên các căn cứ khoa học.
Sự bất cập, kém hiệu quả của cơ quan pháp luật địa phương. Việc thực thi pháp luật để
hỗ trợ hoạt động ngân hàng chưa thực sự hiệu quả, đặc biệt là trong quá trình cưỡng chế và
thu hồi nợ. Theo quy định thì trong trường hợp khách hàng không trả được nợ vay, ngân
hàng thương mại có quyền xử lý tài sản đảm bảo để thu hồi nợ vay. Tuy nhiên, trên thực tế,
các ngân hàng thương mại không thể chủ động xử lý tài sản thông qua việc thanh lý tài sản
khi khách hàng không hợp tác mà phải xử lý thông qua con đường tố tụng… Việc xử lý
thông qua tố tụng thường mất nhiều thời gian dẫn đến việc ngân hàng thương mại không thể
xử lý nhanh nợ xấu, thu hồi vốn dù có tài sản đảm bảo.
Rủi ro hệ thống thông tin
Những thách thức cho hệ thống ngân hàng là việc thông tin bất cân xứng để làm cơ sở
trong việc mở rộng và kiểm soát tín dụng cho nền kinh tế. Nếu các ngân hàng mở rộng tín
dụng trong điều kiện môi trường thông tin không cân xứng sẽ dễ dẫn đến rủi ro gia tăng nợ
xấu cho ngân hàng.
2.2.4.2 Nguyên nhân chủ quan
Rủi ro tín dụng do các nguyên nhân từ phía người vay
Sự thay đổi của chính sách, pháp luật ảnh hưởng bất lợi đến hoạt động kinh doanh của
doanh nghiệp và cá nhân – những chủ thể đi vay.
Khă năng quản lý kinh doanh kém. Khi các doanh nghiệp vay tiền ngân hàng để mở rộng
quy mô kinh doanh, đa phần là tập trung vốn đầu tư vào tài sản vật chất chứ ít doanh nghiệp
dám mạnh dạn đối mới cách quản lý, đầu tư cho bộ máy giám sát kinh doanh, tài chính, kế
toán theo đúng chuẩn mực. Quy mô kinh doanh phát triển quá nhanh so với tư duy quản lý
là nguyên nhân dẫn đến sự phá sản của các phương án kinh doanh đầy khả thi mà lẽ ra nó
phải thành công trên thực tế.
Khi người vay cố ý lừa đảo, làm giả mạo giấy tờ để vay vốn ngân hàng. Hồ sơ giấy tờ
làm giả rất tinh vi, bằng mắt thường hoặc chỉ sử dụng những thiết bị kỹ thuật thô sơ như đèn
cực tím, kính lúp vẫn không thể phát hiện tài liệu giả hoặc nhầm lẫn giữa tài liệu thật và tài
liệu giả.
Rủi ro tín dụng do các nguyên nhân từ phía ngân hàng
Do các quy trình, quy định trong hoạt động tín dụng ngân hàng thiếu chặt chẽ, chưa đầy
đủ, bộ máy quản trị và kiểm soát rủi ro hoạt động chưa hiệu quả.
Cho vay và đầu tư vốn quá nhiều vào một khách hàng, nhóm khách hàng có liên quan
hoặc một ngành kinh tế hoặc một địa bàn nào đó.
Do thiếu am hiểu thị trường, thiếu thông tin hoặc phân tích thông tin không đầy đủ dẫn
đến cho vay đầu tư không hợp lý. Thẩm định sơ sài dẫn đến không phát hiện khách hàng
vay vốn thiếu năng lực pháp lý, năng lực tài chính.
Công tác kiểm soát nội bộ còn lỏng lẻo, chưa đạt hiệu quả cao.
Bố trí cán bộ thiếu đạo đức và trình độ chuyên môn nghiệp vụ. Đạo đức của nhân viên
tín dụng là một trong những yếu tố tối quan trọng để giải quyết vấn đề kiểm soát rủi ro tín
dụng. Một cán bộ kém về năng lực có thể bồi dưỡng thêm, nhưng một nhân viên tha hóa về
mặt đạo đức mà lại giỏi về mặt nghiệp vụ thì vô cùng nguy hiểm khi được bố trí công tác tín
dụng.
Sự hợp tác giữa các ngân hàng thương mại còn lỏng lẻo. Trong quản trị tài chính, khả
năng trả nợ của một khách hàng là một con số cụ thế, có giới hạn tối đa của nó. Nếu do sự
thiếu trao đổi thông tin, dẫn đến việc nhiều ngân hàng cùng cho vay một khách hàng đến
mức quá giới hạn tối đa này thì rủi ro chia đều cho các ngân hàng, chứ không ngoại trừ một
ngân hàng nào. Trong tình hình cạnh tranh giữa các ngân hàng thương mại ngày càng gay
gắt, sự hợp tác chặt chẽ giữa các ngân hàng thương mại là rất quan trọng trong việc cung
cấp thông tin kịp thời, chính xác để các ngân hàng quyết định cho vay hợp lý.
2.2.5 Ảnh hưởng của rủi ro tín dụng
2.2.5.1 Ảnh hưởng của rủi ro tín dụng đến ngân hàng thương mại
Làm giảm lợi nhuận và khả năng thanh toán của ngân hàng thương mại
Những khoản tín dụng gặp rủi ro sẽ gây cho ngân hàng thương mại những thiệt hại to
lớn về mặt tài chính. Khi rủi ro tín dụng xảy ra, ngân hàng sẽ không thu được vốn tín dụng
đã cấp và lãi cho vay, nhưng vẫn phải trả vốn và lãi cho khoản tiền huy động khi đến hạn,
điều này sẽ làm cho ngân hàng mất cân đồi trong việc thu chi, quay vòng vốn tín dụng giảm
làm cho ngân hàng kinh doanh không hiệu quả, chi phí sẽ tăng lên so với dự kiến. Đồng thời
rủi ro tín dụng cũng làm chậm quá trình chu chuyển vốn của các ngân hàng thương mại, do
các khoản lãi vay hay nợ quá hạn, làm ngân hàng mất cơ hội đầu tư vào những dự án khả
thi, có khả năng mang lại lợi nhuận.
Rủi ro tín dụng đã khiến cho việc hoàn trả tiền gửi của ngân hàng gặp khó khăn. Nếu
một khoản vay nào đó bị mất khả năng thu hồi thì ngân hàng phải sử dụng các nguồn vốn
của mình để trả cho người gửi tiền, đến một chừng mực nào đó, ngân hàng không có đủ
nguồn vốn để trả cho người gửi tiền thì sẽ rơi vào tình trạng mất khả năng thanh toán, do đó
có thể dẫn đến nguy cơ gặp rủi ro thanh khoản.
Làm giảm uy tín của ngân hàng thương mại
Rủi ro tín dụng sẽ làm giảm uy tín và ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh của ngân
hàng. Khách hàng mất long tin sẽ không gửi tiền vào ngân hàng, thậm chí có thể rút lại
những khoản tiền đã gửi. Điều này không những gây khó khăn cho hoạt động huy động vốn
mà còn làm giảm quy mô hoạt động của ngân hàng. Những ngân hàng thương mại gặp rủi
ro cũng sẽ làm mất lòng tin đối với các ngân hàng khác, ngân hàng nước ngoài nên rất khó
có thể nhận được những khoản tín dụng từ phía các ngân hàng này khi cần thiết. Ngoài ra,
ngân hàng không có uy tín sẽ khó có thể có các quan hệ đại lý tin cậy làm cầu nối trong
thanh toán quốc tế, do đó sẽ khó phát triển các dịch vụ.
Là nguy cơ dẫn đến phá sản ngân hàng thương mại
Ngân hàng thương mại gặp rủi ro tín dụng sẽ làm giảm sút lòng tin của khách hàng giao
dịch, đặc biệt là lòng tin của dân chúng. Vì lo sợ bị mất những khoản tiền đã gửi, khách
hàng sẽ đến rút tiền để tìm cơ hội đầu tư có lợi hơn ở một ngân hàng khác. Trong trường
hợp nghiêm trọng, khi có quá nhiều người đến rút lại tiền tại cùng một thời điểm thì ngân
hàng sẽ không đủ tiền mặt để thanh toán, làm cho khách hàng càng tin rằng ngân hàng có
nguy cơ phá sản và càng đổ xô đến rút tiền, kết cục làm ngân hàng phá sản thực sự.
2.2.5.3 Các chỉ tiêu về đánh giá và đo lường về rủi ro tín dụng
Rủi ro trong kinh doanh là một tất yếu, nó có thể xuất hiện ở khâu này hay khâu khác
dưới nhiều dáng thức khác nhau. Chỉ cần một sơ suất nhỏ hoặc một quyết định thiếu kịp
thời: nên đầu tư hay rút vốn ra... cũng có thể đưa đến cho ngân hàng những bất trắc khó
lường. Vì vậy trong kinh doanh ngân hàng cần thiết phải đo lường rủi ro.
Kết cấu dư nợ tín dụng.
Dựa vào kết cấu dư nợ tín dụng mà ta có thể xác định rủi ro tín dụng của ngân hàng cao
hay thấp. Nếu kết cấu dư nợ quá tập trung vào một số doanh nghiệp hoặc thành phần kinh tế
chuyên sản xuất kinh doanh trong một hoặc một số lĩnh vực nhất định sẽ có rủi ro lớn do tập
trung vốn cao.
Dựa vào kết cấu tín dụng (theo thành phần, đối tượng, ngành nghề, thời hạn) kết hợp với
việc phân tích các yếu tố liên quan tới khách hàng, thị trường của bgân hàng và của khách
hàng ta có thể đánh giá rủi ro tín dụng là cao hay thấp.
Tỷ lệ Nợ quá hạn / Dư nợ tín dụng.
Hoạt động của ngân hàng và doanh nghiệp đều tránh tình trạng nợ quá hạn. Về phía
doanh nghiệp đi vay vốn, nếu quá hạn không trả được nợ sẽ mất uy tín, phải chịu một lãi
suất quá hạn cao hơn lãi suất trong hạn, đối với ngân hàng, nợ quá hạn sẽ làm tăng tỷ lệ quá
hạn/ Dư nợ tín dụng. Tỷ lệ này gián tiếp cho thấy qui mô của các khoản vay có vấn đề của
ngân hàng. Nếu tỷ lệ này quá lớn chứng tỏ chất lượng tín dụng của ngân hàng kém, ngân
hàng phải xem xét lại khả năng đánh giá lại các khoản cho vay của mình, đánh giá lại qui
trình thủ tục cho vay, đặc biệt là xem xét lại khả năng đánh giá lại các khoản cho vay của
mình, đánh giá lại qui trình thủ tục cho vay, đặc biệt là xem xét lại khả năng thực hiện
nhiệm vụ của các cán bộ tín dụng.
Tuy nhiên, nợ quá hạn không phải là tổn thất của Ngân hàng, đây vẫn là chỉ tiêu gián
tiếp. Bởi vì không phải tất cả các khoản nợ quá hạn này sẽ dẫn đến rủi ro.
Tỷ lệ nợ quá hạn có khả năng tổn thất/ Dư nợ quá hạn
Tỷ lệ nợ quá hạn có khả năng tổn thất/ Dư nợ quá hạn là chỉ tiêu trực tiếp phản ánh rủi
ro. Nó cho thấy trong một đồng nợ quá hạn thì có bao nhiêu đồng bị tổn thất. Nói một cách
khác, chỉ tiêu phản ánh mức độ có thể gây ra rủi ro trong số nợ của Ngân hàng.
Nợ quá hạn có khả năng tổn thất thường bao gồm những khoản nợ quá hạn có thời gian
qua hạn lớn (6 tháng trở lên). Đối với ngân hàng, việc duy trì các chỉ tiêu này với tỷ lệ cao
trong các báo cáo tài chính là điều khó chấp nhận. Ngân hàng luôn tìm cách giảm chỉ tiêu
này xuống và biện pháp duy nhất là tích cực thu các khoản này. Những khoản nào thực sự
không thu hồi được phải hạch toán vào chi phí hoạt động của ngân hàng và lấy quĩ dự
phòng rủi ro để bù đắp.
2.3 Quản trị rủi ro tín dụng ngân hàng thương mại
2.3.1 Khái niệm quản trị rủi ro tín dụng và năng lực quản trị rủi ro tín dụng
Chấp nhận và quản trị rủi ro là nguyên tắc cơ bản trong kinh doanh ngân hàng. Tuy
nhiên, ngân hàng cần phải tính đến khả năng chấp nhận rủi ro trong chiến lược kinh doanh
của mình và cần hiểu thấu đáo, đo lường và kiểm soát rủi ro trong phạm vi khả năng sẵn
sàng ứng phó đối với những bất lợi có thể chấp nhận được.
Quản trị rủi ro tín dụng là quá trình xây dựng và thực thi các chiến lược, chính sách
quản lý, kinh doanh tín dụng, tăng cường các biện pháp phòng ngừa, hạn chế và giảm thấp
nợ quá hạn, nợ xấu nhằm đạt được các mục tiêu an toàn, hiệu quả, nâng cao chất lượng và
phát triển bền vững đối với hoạt động tín dụng của ngân hàng.
2.3.2 Mô hình quản trị rủi ro tín dụng theo Basel II
Theo khuyến nghị của Uỷ ban Basel, một mô hình quản trị rủi ro tín dụng toàn diện
chính là hệ thống các mô hình bao gồm mô hình tổ chức quản trị rủi ro, mô hình đo lường
rủi ro và mô hình kiểm soát rủi ro được xây dựng và vận hành một các đầy đủ, toàn diện và
liên tục trong hoạt động quản lý tín dụng của ngân hàng. Mô hình quản trị rủi ro tín dụng
phản ánh một cách hệ thống các vấn đề về cơ chế, chính sách, quy trình nghiệp vụ nhằm
thiết lập các giới hạn hoạt động an toàn và các chốt kiểm soát rủi ro trong một quy trình
thực hiện nghiệp vụ; các công cụ đo lường, phát hiện rủi ro; các hoạt động giám sát sự tuân
thủ và nhận diện kịp thời các loại rủi ro mới phát sinh và các phương án, biện pháp chủ
động phòng ngừa, đối phó một khi có rủi ro xảy ra.
2.3.2.1 Nhân diện và phân loại rủi ro
Nhận dạng rủi ro bao gồm các bước: theo dõi, xem xét, nghiên cứu môi trường hoạt
động và quy trình cho vay để thống kê các dạng rủi ro tín dụng, nguyên nhân từng thời kỳ
và dự báo những nguyên nhân tiềm ần có thể gây ra rủi ro tín dụng.
Để nhận dạng rủi ro tín dụng, nhà quản trị phải lập được bảng liệt kê chi tiết tất cả các rủi ro
đã, đang và sẽ có thể xuất hiện bằng các phương pháp; lập bảng câu hỏi nghiên cứu, tiến
hành điều tra, phân tích các hồ sơ tín dụng, đặc biệt quan tâm điều tra các hồ sơ đã có vấn
đề. Kết quả phân tích cho ra những dấu hiệu, biểu hiện, nguyên nhân rủi ro tín dụng, từ đó
nhằm tìm ra biện pháp hữu hiệu nhất để phòng chống rủi ro.
2.3.2.2 Tính toán, cân nhắc các mức độ rủi ro và mức độ chịu đựng tổn thất khi
xảy ra rủi ro
Để đo lường rủi ro, cần thu thập số liệu và phân tích đánh giá mức độ rủi ro dựa trên
các tiêu chuẩn được đặt ra.
Đánh giá rủi ro khách hàng vay
Hiệp ước Basel II cho phép NH lựa chọn giữa “đánh giá tiêu chuẩn” và “xếp loại nội
bộ”. Về cơ bản có hai công cụ là xếp loại tín dụng (Credit rating) đối với khách hàng doanh
nghiệp và chấm điểm tín dụng (Credit scoring) đối với khách hàng cá nhân. Về bản chất cả
hai công cụ đều dùng để xếp loại tín dụng.
Chấm điểm tín dụng: chỉ áp dụng trong hệ thống ngân hàng để đánh giá mức độ rủi ro tín dụng đối với khoản vay của doanh nghiệp nhỏ và cá nhân. Chấm điểm tín dụng chủ
yếu dựa vào thông tin phi tài chính và các thông tin cần thiết trong giấy đề nghị vay vốn
cùng các thông tin khác về khách hàng do ngân hàng thu thập được nhập vào máy tính,
thông qua hệ thống thông tin tín dụng để phân tích, xử lý bằng phần mềm cho điểm. Kết quả
chỉ ra mức độ rủi ro tín dụng của người vay. Hiệu quả kỹ thuật này cao sẽ giúp ích đắc lực
cho quản trị rủi ro đối với khách hàng cá nhân và doanh nghiệp nhỏ.
Xếp loại tín dụng: áp dụng đối với doanh nghiệp lớn, có đủ báo cáo tài chính, số liệu thống kê tích lũy nhiều thời kỳ phục vụ cho việc xếp loại. Áp dụng rộng rãi hơn, không
những trong hoạt động ngân hàng, kinh doanh chứng khoán mà còn trong kinh doanh
thương mại, đầu tư,…
Tại các ngân hàng có thể khác nhau về cách thực hiện, tên gọi, chỉ tiêu đánh giá,
nhưng luôn cùng chung một mục đích là xác định khả năng, thành ý của khách hàng trong
việc hoàn trả tiền vay, lãi vay theo hợp đồng tín dụng đã ký kết. Từ đó xác định phần bù rủi
ro và giới hạn tín dụng an toàn tối đa với một khách hàng cũng như để trích lập dự phòng
rủi ro. Các ngân hàng thường sử dụng hai phương pháp phân tích sau:
– Phân tích phi tài chính: sử dụng mô hình 6C phân tích định tính khách hàng dựa trên
6 yếu tố Phân tích này khá đơn giản, tuy nhiên lại phụ thuộc quá nhiều vào mức độ
chính xác của nguồn thông tin thu thập được và khả năng phân tích, đánh giá của
cán bộ thẩm định.
– Phân tích tài chính: ngoài các yếu tố phi tài chính, ngân hàng còn sử dụng các chỉ
tiêu tài chính để đánh giá khả năng trả nợ của doanh nghiệp. Đây là việc phân tích
hiện trạng tài chính, khái quát khả năng quản trị vốn và các hoạt động kinh dc báo
doanh qua số liệu trong các báo cáo tài chính của doanh nghiệp tại thời điểm. Một
số chỉ tiêu phân tích tài chính thường áp dụng là: nhóm chỉ tiêu thanh khoản, nhóm
chỉ tiêu hoạt động, nhóm chỉ tiêu đòn cân nợ, nhóm chỉ tiêu doanh lợi…Tùy theo
từng loại hình tín dụng mà ngân hàng quan tâm đến các chỉ số khác nhau như cho
vay ngắn hạn thì lưu ý đến các chỉ số lưu động, chỉ số về nợ, cho vay dài hạn thì
quan tâm chỉ số sinh lời, khả năng trả nợ. Bên cạnh đó, tùy theo loại hình doanh
nghiệp (doanh nghiệp lớn, doanh nghiệp vừa vào nhỏ), loại hình kinh doanh
(thương mại, sản xuất) để xây dựng nhóm tỷ số trung bình ngành, từ đó có bước so
sánh trong phân tích.
Tính toán tổn thất tín dụng
Theo Basel II, các ngân hàng sử dụng hệ thống cơ sở dữ liệu nội bộ để đánh giá rủi ro
tín dụng, từ đó xác định hệ số an toàn vốn tối thiểu, khả năng tổn thất tín dụng. Với mỗi kỳ
hạn xác định tổn thất có thể được tính dựa trên công thức sau:
EL = PD x EAD x LGD
EL: Tổn thất tín dụng ước tính (Expected Loss)
PD: Xác suất không trả nợ được (Probability of Default)
EAD: Tổng dư nợ của khách hàng tại thời điểm không trả được nợ (Exposure
at Default)
LGD: Tỷ trọng tổn thất ước tính (Loss Give Default)
PD: để tính toán nợ trong vòng một năm của khách hàng, ngân hàng phải căn cứ trên số liệu dư nợ của khách hàng trong vòng ít nhất là năm năm, bao gồm các khoản
nợ đã trả, khoản nợ trong hạn và khoản nợ không thu hồi được, dữ liệu được phân
thành ba nhóm sau:
– Nhóm dữ liệu tài chính liên quan đến hệ số tài chính của khách hàng, cũng như
các đánh giá của các tổ chức xếp hạng.
– Nhóm dữ liệu định tính phi tài chính liên quan đến trình độ quản lý, khả năng
nghiên cứu và phát triển sản phẩm mới, các dữ liệu về khảo năng tăng trưởng của
ngành,…
– Nhóm dữ liệu mang tính cảnh cáo liên quan đến các hiện tượng báo hiệu khả
năng không trả nợ cho ngân hàng như số dư tiền gửi, hạn mức thấu chi,…
Từ những dữ liệu trên, ngân hàng nhập vào mộ mô hình định sẵn, từ đó tính xác suất
không trả được nợ của khách hàng
EAD: đối với các khoản vay có kỳ hạn, việc xác định EAD là dễ dàng. Tuy nhiên, đối với các khoản vay theo Hạn mức tín dụng thì lại khá phức tạp. Theo thống kê
của Basel thì tại thời điểm không trả được nợ, khách hàng thường có xu hướng rút
vốn vay xấp xỉ hạn mức được cấp.
EAD = Dư nợ bình quân + LEQ x Hạn mức tín dụng chưa sử dụng bình quân
LEQ: Tỷ trọng phần vốn chưa sử dụng (Loan Equivalent Exposure)
LEQ x Hạn mức tín dụng chưa sử dụng bình quân : Là phần khách hàng rút
thêm tại thời điểm không trả được nợ ngoài mức dư nợ bình quân
Việc xác định LEQ có ý nghĩa quyết định đối với độ chính xác của ước lượng về dư nợ
của khách hàng tài thời điểm không trả được nợ. Cơ sở xác định LEQ là các số liệu quá khứ.
Điều này gây khó khăn trong tính toán. Khách hàng uy tín, trả nợ đầy đủ thường ít rơi vào
trường hợp này, nên không thể tính chính xác LEQ. Ngoài ra, loại hình kinh doanh của
khách hàng, khả năng khách hàng tiếp cận với thị trường tài chính, quy mô Hạn mức tín
dụng, tỷ lệ dư nợ đang sử dụng so với hạn mức,…làm cho việc xác định LEQ trở nên phức
tạp hơn.
LGD : gồm tổn thất vể khoản vay và các khoản tổn thất khác phát sinh khi khách
hàng không trả được nợ, đó là lãi suất đến hạn nhưng không được thanh toán và các
chi phí hành chính có thể phát sinh như chi phí xử lý tài sản thế chấp, chi phí cho
dịch vụ pháp lý và một số chi phí liên quan.
LGD = (EAD – Số tiền có thể thu hồi) /EAD
Số tiền có thể thu hồi gồm các khoản tiền mà KH trả và các khoản tiền thu được từ
xử lý tài sản thế chấp, cầm cố
LGD = 100% - Tỷ lệ vốn có thể thu hồi được
Khả năng thu hồi vốn của ngân hàng có thể rất cao hoặc rất thấp nên không thể tính
bình quân. Hai yếu tố giữ vai trò quan trọng trong quyết định khả năng thu hồi vốn khi
khách hàng không trả được nợ là tài sản đảm bảo của khoản vay, là cơ cấu tài sản của khách
hàng. Ba phương pháp tính LGD là:
– Tỷ trọng tổn thất căn cứ vào thị trường: sử dụng khi các khoản tín dụng có thể được
mua bán trên thị trường. Ngân hàng có thể xác định tỷ trọng tổn thất của một khoản
vay căn cứ vào giá của khoản vay đó một thời gian ngắn sau khi nó được xêp hạng
không trả được nợ. Gía này được tính trên cơ sở ước tính của thị trường bằng phương
pháp hiện tại hóa tất cả các dòng tiên có thể thu hồi được của khoản vay trong tương
lai.
– Tỷ trọng tổn thất căn cứ vào việc xử lý các khoản tín dụng không trả được nợ: Ngân
hàng sẽ ước tính các luồng tiền tương lai, khoảng thời gian dự kiến thu hồi được
luồng tiền và chiết khấu chúng. Việc xác định lãi suất chiết khấu phù hợp là vô cùng
khó khăn
– Xác định tỷ trọng tồn thất căn cứ vào giá các trái phiếu rủi ro trên thị trường.
Như vậy khi ngân hàng cho vay các khách hàng tốt, hệ số rủi ro giảm xuống và tất yếu
dẫn đến rủi ro tín dụng giảm.
Việc xác định tổn thất ước tính sẽ giúp ngân hàng thực hiện được thêm các mục tiêu:
– Tăng cường khả năng quản trị nhân sự, cụ thể là đội ngũ Chuyên viên quan hệ khách
hàng. Để đánh giá khả năng của Chuyên viên quan hệ khách hàng, không những chỉ
có chỉ tiêu dư nợ, số lượng khách hàng mà phải đặc biệt quan tâm đến chất lượng của
các khoản tín dụng được cấp.
– Giúp ngân hàng xác định chính xác giá trị khoản vay, phục vụ hiện quả cho việc
chứng khoán hóa các khoản vay sau này. Đây cũng là xu hướng hiện nay của các
ngân hàng thương mại, vì đây là công cụ hiêu quả nhất để san sẻ rủi ro và tạo tính
linh hoạt trong quản lý danh mục đầu tư các khoản vay.
– Xác định tổn thất ước tính sẽ giúp ngân hàng xây dựng hiệu quả hơn Qũy dự phòng
rủi ro tín dụng
– Xác định xác suất vỡ nợ PD giúp ngân hàng nâng cao được chất lượng của việc giám
sát và tái xếp hạng khách hàng sau khi vay.
2.3.2.3 Áp dụng các chính sách, công cụ phòng chống thích hợp với từng loại rủi
ro và tài trợ rủi ro Kiểm soát rủi ro Là việc sử dụng các biện pháp, kỹ thuật, công cụ, chiến lược và các chương trình hoạt
động để ngăn ngừa, né tránh, giảm thiểu rủi ro. Căn cứ vào mức độ rủi ro đã được tính toán,
các hệ số an toàn tài chính, và khả năng chấp nhận rủi ro mà có những biện pháp phòng
chống khác nhau làm giảm mức độ thiệt hại.
Tài trợ rủi ro Theo công bố của Uỷ ban Basel, các ngân hàng thương mại phải thường xuyên dự trữ
các nguồn quỹ dự phòng cần thiết, sẵn sàng bù đắp được mọi tổn thất có thể xảy ra để đảm
bảo an toàn cho hoạt động kinh doanh. Tùy theo tính chất của từng loại tổn thất, ngân hàng
được sử dụng nguồn vốn thích hợp để bù đắp như:
– Đối với các tổn thất đã lường trước được rủi ro, ngân hàng có thể sử dụng
nguồn vốn từ quỹ dự phòng rủi ro nợ xấu đã được xếp loại theo tiêu chuẩn để bù
đắp. Mặc dù nguồn vốn này được trích lập từ chi phí kinh doanh nhưng nếu tỷ lệ
trích lập quá cao sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến lợi nhuận và quyền lợi của cổ đông làm
giảm uy tín của ngân hàng trên thị trường.
– Đối với các tổn thất không lường trước được rủi ro, ngân hàng phải dùng vốn
tự có làm nguồn vốn dự phòng để bù đắp. Nếu khả năng quản trị rủi ro yếu kém gây
ra mức tổn thất cao, vốn tự có của ngân hàng sẽ bị hao mòn, quy mô tài chính và
khả năng cạnh tranh sẽ bị ảnh hưởng.
Ngoài ra cần áp dụng các biện pháp khác để tài trợ rủi ro như tham gia bảo hiểm trong
suốt quá trình cấp tín dụng, xử lý tài sản đảm bảo để thu hồi nợ,…
2.3.2.4 Theo dõi, đánh giá và điều chỉnh phương pháp phòng chống
Sự yếu kém trong hệ thống ngân hàng của một quốc gia sẽ đe dọa đến sự ổn định về
tài chính trên toàn quốc gia đó. Do đó, nâng cao sức mạnh của hệ thống tài chính ngân hàng
là điều mà Uỷ ban Basel quan tâm. Uỷ ban đã ban hành 17 yêu cầu về quản trị nợ xấu, quản
trị rủi ro tín dụng đảm bảo tính hiệu quả, an toàn trong hoạt động cấp tín dụng. Nội dung cơ
bản của các yêu cầu như sau:
– Xây dựng môi trường tín dụng thích hợp: Hội đồng quản trị phải phê duyệt định kỳ
chính sách rủi ro tín dụng, xem xét rủi ro tín dụng và xây dựng một chiến lược xuyên suốt
trong hoạt động của ngân hàng về tỷ lệ nợ xấu, mức độ chấp nhận rủi ro,.. Trên cơ sở đó,
ban Tổng giám đốc có trách nhiệm thực thi các định hướng này và phát triển các chính sách,
thủ tục nhằm phát hiện, đo lường, theo dõi và kiểm soát nợ xấu cho từng khoản vay và cho
cả danh mục đầu tư. Các ngân hàng cần xác định quản trị rủi ro tín dụng trong tất cả các sản
phẩm và hoạt động của mình đặc biệt là sản phẩm mới phải có sự phê duyệt của Hội đồng
quản trị.
– Thực hiện cấp tín dụng lành mạnh: các ngân hàng cần xác định rõ rang các tiêu chí
cấp tín dụng lành mạnh như thị trường mục tiêu, đối tượng khách hàng, điều khoản và điều
kiện cấp tín dụng… Xây dựng Hạn mức tín dụng cho từng khách hàng và nhóm khách hàng
vay vốn để tạo ra các loại hình rủi ro tín dụng khác nhau nhưng có thể so sánh và theo dõi
được trên cơ sở xếp hạng tín dụng nội bộ đối với khách hàng trong các lĩnh vực, ngành nghể
khác nhau. Ngân hàng cần phải có quy trình rõ rang trong phê duyệt tín dụng, các sửa đổi
tín dụng với sự tham gia của các bộ phận tiếp thị, bộ phận phân tích tín dụng và bộ phận phê
duyệt tín dụng cũng như trách nhiệm rạch ròi của các bộ phận tham gia. Đồng thời, phát
triển đội ngũ nhân viên quản lý rủi ro tín dụng có kinh nghiệm, kiến thức nhằm đưa ra các
nhận định thận trọng trong việc đánh giá, phê duyệt và quản lý rủi ro tín dụng. Việc cấp tín
dụng cần được thực hiện trên cơ sở giao dịch công bằng giữa các bên, đặc biệt cần có sự cẩn
trọng và đánh giá hợp lý đối với các khoản tín dụng cấp cho các khách hàng có quan hệ.
– Duy trì quá trình quản lý, đo lường và theo dõi tín dụng phù hợp: cần có hệ thống
quản lý cập nhật đối với các danh mục đầu tư có rủi ro tín dụng, bao gồm cập nhật hồ sơ tín
dụng, thu thập thông tin tài chính hiện hanh, dự thảo các hợp đồng vay,… theo quy mô và
mức độ phức tạp của ngân hàng. Đồng thời, hệ thống này phải có khả năng nắm bắt và kiểm
soát tình hình tài chính, sự tuân thủ các cam kết của khách hàng để phát hiện kịp thời những
khoản vay có vấn đề. Các chính sách rủi ro tín dụng của ngân hàng cần nêu cụ thể cách thức
quản lý các khoản tín dụng có vấn đề, trách nhiệm đối với các khoản tín dụng này nên giao
cho bộ phận tiếp thị hay xử lý nợ hoặc kết hợp cả hai bộ phận này, tùy theo quy mô và bản
chất của mỗi khoản tín dụng. Các ngân hàng nên xây dựng hệ thống xếp hạng tín dụng nội
bộ trong quản lý rủi ro tín dụng, giúp phân biệt các mức độ rủi ro tín dụng trong các tài sản
có tiềm năng rủi ro của ngân hàng.
2.3.3 Sự cần thiết phải nâng cao năng lực quản trị rủi ro tín dụng tại ngân hàng
thương mại
Rủi ro tín dụng là nguyên nhân chủ yếu tạo ra sự tổn thất về vốn của các ngân
hàng thương mại
Tại các ngân hàng thương mại, thu nhập từ hoạt động tín dụng được xem là nguồn
thu nhập chủ yếu của ngân hàng. Thực tể rủi ro tín dụng là nguyên nhân chủ yếu gây ra sự
tổn thất vền vốn cho các ngân hàng thương mại. Vì vậy rủi ro tín dụng được xem là một
trong các nhân tố hết sức quan trọng, đòi hỏi các ngân hàng phải có khả năng phân tích,
đánh giá và quản trị rủi ro tín dụng hiệu quả. Một khi ngân hàng chấp nhận nhiều khoản cho
vay có rủi ro tín dụng cao thì ngân hàng có khả năng phải đối mặt với tình trạng thiếu vốn
hay tính thanh khoản thấp. Điều này có thể làm giảm hoạt động kinh doanh cũng như lợi
nhuận của ngân hàng, thậm chí có thể dẫn đến phá sản. Cho nên các ngân hàng thương mại
cần phải chú trọng hơn nữa đến nâng cao năng lực quản trị rủi ro tín dụng để có những giải
pháp cụ thể nhằm ngăn ngừa và hạn chế tối đa rủi ro tín dụng xảy ra.
Hiệu quả kinh doanh cua ngân hàng thương mại phụ thuộc vào mức độ rủi ro Trong hoạt động kinh doanh, ngân hàng có nhiều yếu tố khách quan và chủ quan
mang lại rủi ro, nhiều yếu tố bất khả kháng nên không tránh khỏi rủi ro. Chính vì vậy, hàng
năm các ngân hàng thương mại được phép và cần phải trích lập quỹ bù đắp rủi ro hạch toán
vào chi phí.Quy mô quỹ bù đắp rủi ro căn cứ vào mức độ và khả năng rủi ro. Nếu rủi ro thấp
thì hiệu quả kinh tế sẽ tăng và ngược lại. Như vậy, hiệu quả kinh doanh của ngân hàng
thương mại tỷ lệ nghịch với mức độ rủi ro của doanh nghiệp. Khi rủi ro quá lớn đến mức
ngân hàng thương mại mất khả năng thanh toán sẽ dẫn đến phá sản doanh nghiệp.
Quản trị rủi ro tín dụng tốt là điều kiện quan trọng để nâng cao chất lượng hoạt
động kinh doanh của ngân hàng thương mại
Tình hình kinh tế ngày càng có nhiều biến động, thị trường tài chính, tiền tệ và ngân
hàng cũng diễn biến phức tạp hơn, tiềm ẩn nhiều rủi ro tín dụng. Vì vậy những nhà quản trị
ngân hàng thương mại cần được trang bị những về quản trị rủi ro, cung cấp những thông tin
kinh tế cập nhật, có đội ngũ tham mưu chuyên nghiệp và bộ máy kiểm tra, kiểm soát và
kiểm toán nội bộ hiệu quả là điều kiện cần thiết để phòng ngừa, hạn chế rủi ro, nâng cao
hiệu quả kinh doanh. Vì vậy, quản trị rủi ro tín dụng phải được xem là một nghiệp vụ chủ
đạo và là thước đo năng lực kinh doanh của ngân hàng thương mại để ngăn ngừa và hạn chế
tối đa những tổn thất do rủi ro tín dụng gây ra.
Quản trị rủi ro tín dụng tốt là một lợi thế cạnh tranh của các ngân hàng thương
mại
Quản trị rủi ro tín dụng được thực hiện tốt sẽ tạo điều kiện cho ngân hàng sàng lọc
được những khách hàng có năng lực pháp lý và tài chính tốt, có tiềm năng phát triển…nhằm
giúp cho việc tài trợ vốn của ngân hàng thực sự mang lại hiệu quả, tạo điều kiện thuận lợi
cho các ngân hàng thương mại trong quá trình cạnh tranh.
CHƯƠNG 3: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
3.1 Phương pháp nghiên cứu
Đề tài nghiên cứu trải qua hai giai đoạn:
Nghiên cứu sơ bộ: được thực hiện thông qua nghiên cứu định tính nhằm định hình, xác
định mục đích, cơ cầu từ đó điều chỉnh, thu thập số liệu từ đó xây dựng bài thông qua các
khái nhiệm, lý thuyết.
Tiến hành nghiên cứu: được thực hiện bằng cách phân tích các số liệu đã có từ ngân
hàng, kinh nghiệm làm việc thực tế của bản thân tại ngân hàng cũng như phỏng vấn, xin ý
kiến về vấn đề nghiên cứu từ những nhân viên lâu năm và người trực tiếp phụ trách hướng
dẫn tại đơn vị thực tập
3.2 Dữ liệu nghiên cứu
3.2.1 Nguồn dữ liệu
Nguồn dữ liệu là các văn bản có sẵn, các quy định, quy chế, quy trình được ban hành
trong nội bộ HDBank, được NHNN ban hành như sau:
– Báo cáo tài chính hợp nhất có kiểm toán của HDBank giai đoạn 2011 – 2015.
– Các Quyết định, Quy chế của HDBank.
– Luật các tổ chức tín dụng năm 2010
– Các quyết định của Ngân hàng nhà nước.
3.2.2 Cách lấy dữ liệu
Qua quá trình thực tập, làm việc tại HDBank, từ những luận điểm của bài Khoá
Luận, và những câu hỏi nghiên cứu đặt ra ở đầu bài sẽ tiến hành tìm hiểu, thu tập các văn
bản có liên quan dưới sự giúp đỡ của các anh chị nhân viên đang làm việc tại Ngân hàng.
Đây là các dữ liệu thô, từ các dữ liệu nãy sẽ tiến hành chọn lọc, sau đó tính toán các chỉ số,
giá trị cần thiết để tiến hành phân tích. Sau khi phân tích, kết hợp với mục tiêu nghiên cứu
sẽ tiến hành xin ý kiến của các anh chị nhân viên về vấn đề nghiên cứu và tiến hành bổ sung
các thông tin để làm rõ hơn những luận điểm nghiên cứu
Sơ đồ 3.2 Quy trình thu thập dữ liệu
Chọn dữ liệu phù hợp cho từng luận điểm Câu hỏi nghiên cứu
Dựa trên cơ sở lý thuyết phát hoạ những luận điểm
Bổ sung dữ liệu
Kiểm tra tổng thể toàn bộ dữ liệu Kiểm tra sự phù hợp của dữ liệu cho từng luận điểm
(Nguồn: Tác giả)
Phương pháp quan sát có sự tham gia
Những dữ liệu, phân tích thực trạng được thu thập thông tin một cách tự nhiên những hoạt
động từ việc vận hành hằng ngày tại HDBank trong ngày làm việc. Từ đó có thể nắm các
quy trình hoạt động của HDBank để đưa ra những nhận xét mô tả hành vi, hoạt động của
ngân hàng.
Phương pháp phỏng vấn sâu
Từ những dữ liệu đã quan sát, để làm rõ các vấn đề, chúng ta tiến hành phỏng vấn, lấy dữ
liệu từ những người đã và đang làm việc tại HDBank, để nắm rõ nhu cầu cũng như suy nghĩ
của họ về quy trình hoạt động, và những ưu nhược điểm của ngân hàng
3.2.3 Mẫu nghiên cứu
Dữ liệu văn bản
Từ cách lấy dữ liệu không ngẫu nhiên và có mục đích kết hợp với bài phân tích về rủi ro
tín dụng, nên mẫu nghiên cứu được chọn là các chỉ số tài sản ngắn hạn và dài hạn phản ảnh
trên báo cáo tài chính hợp nhất có kiểm toán của HDBank giai đoạn 2011 – 2015, cụ thể là
các chỉ số dự nợ, nợ quá hạn, nợ xấu, v.v... của khách hàng tại HDBank.
Ngoài ra, khoá luận tiến thành nghiên cứu trên các văn bản pháp luật mà NHNN đã ban
hành.
Dữ liệu từ quan sát
Trong quá trình thực hiện khoá luận này, tác giả sẽ tiến hành làm việc tại ngần hàng
để có cái nhìn thực tế về công việc quản lý và các vẫn hàn bộ máy quản lý rủi ro tại ngân
hàng. Sau đó sẽ tiền hành phân tích trên các công việc thực tế này để tìm hiểu rõ “tại sao”
HDBank sử dụng bộ máy quản lý và vận hành tập trung chứ không chia nhỏ ra theo từng
ĐVKD.
Dữ liệu tự phỏng vấn
Tiến hành phỏng vấn đối với các nhân viên đang làm việc tại ngân hàng để có những
ý kiến chủ quan về vấn bộ máy quản lý rủi ro của ngân hàng, từ đó tổng hợp, xem xét và
nghiên cứu để có được những đánh giá mang tính khách quan nhất về quy trình và cách thức
quản lý rủi ro tín dụng tại ngân hàng HDBank.
CHƯƠNG 4 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
4.1 Phân tích thống kê mô tả
4.1.1 Cơ cấu và chất lượng tín dụng của Ngân hàng TMCP Phát Triển TP.HCM giai
đoạn 2011 – 2015
4.1.1.1 Tình hình hoạt động tín dụng
Cơ cấu dư nợ theo thời gian đáo hạn từ năm 2011 đến năm 2015 có nhiều thay đổi.
Từ năm 2011, HDBank duy trì tỷ trọng cho vay trung hạn, giảm dần tỷ trọng cho vay dài
hạn, tăng dần tỷ trọng cho vay ngắn hạn. Cho vay ngắn hạn chiếm tỷ trọng khá cao, chiếm
hơn 73% tổng dư nợ vào năm 2015. Cho vay ngắn hạn tuy ít bị những rủi ro kéo theo trong
suốt quá trình cấp tín dụng so với cho vay trung, dài hạn, nhưng rủi ro ngân hàng thường
gặp là không thu hồi được vốn vay khi khoản vay đến hạn do nhân viên tín dụng làm hồ sơ
cho khách hàng vay lại, hoặc có dấu hiệu đảo nợ khi khoản vay của khách hàng sắp đến
hạn
Bảng 4.1 Cơ cấu nợ của HDBank qua các năm 2011 - 2015
ĐVT: tỷ đồng
2011
2012
2013
2014
2015
Chỉ tiêu
10.069
17.576
32.652
19.019
22.060
Ngắn hạn
1.863
1.795
7.437
14.450
20.162
Trung hạn
1.916
1.777
3.941
8.523
14.336
Dài hạn
13.848
21.148
44.030
41.993
56.559
Tổng dư nợ
(Nguồn: Báo cáo tài chính hợp nhất có kiểm toán của HDBank giai đoạn 2011 – 2015)
Biểu đổ 4.1: Cơ cấu nợ của HDBank qua các năm 2011 - 2015
(Nguồn: Tác giả)
Tổng dư nợ của HDBank tăng qua các năm từ 13.848 tỷ đồng (năm 2011) lên mức
56.559 tỷ đồng (năm 2015), chúng ta thấy HDBank đã có một bước phát triển vượt bậc
trong 5 năm khi tổng dư nợ tăng hơn 4 lần chỉ trong 5 năm. Điều này đạt được do các chính
sách quản lý và phát triển hợp lý của ban lãnh đạo ngân hàng. Ngoài ra, khổng thể không kể
đến sự kiện sát nhập với Đại Á Bank cuối năm 2012 đầu năm 2013 đẩy dư nợ của HDBank
tăng lên một cách đáng kể.
Ngoài ra, cơ cấu nợ của HDBank ở năm 2011 chủ yếu tập trugn vào các khoản vay
ngắn hạn, đến năm 2015 thì cơ cấu nợ đã dàng trải đều ra thêm các thị phần nợ trung và dài
hạn cho thấy dự chuyển dịch cơ cấu, và chiến lược phát triển của ngân hàng.
Tuy nhiên, sự chuyển dịch cơ cấu nợ từ ngắn hạn qua trung, dài hạn sẽ làm tăng mức
độ rủi ro tín dụng của ngân hàng. Từ đó, ngân hàng cần có những chính sách, biện pháp hợp
lý để quản lý những rủi ro tín dụng phát sinh để tránh nợ xấu.
Cơ cấu dư nợ theo đối tượng khách hàng và loại hình doanh nghiệp Với định hướng là Ngân hàng bán lẻ hàng đầu Việt Nam, đối tượng khách hàng chủ
yếu của HDBank là Khách hàng cá nhân và doanh nghiệp vừa và nhỏ,từ năm 2011 đến năm
2015, tỷ trọng cho vay đối với khách hàng cá nhân luôn chiếm trên 50%, cho vay trong khi
đó doanh nghiệp vừa và nhỏ chiếm gần 40%. Thu nhập từ nhóm khách hàng này rất lớn, tuy
nhiên các đối tượng khách hàng này có trình độ quản lý không cao, chưa đầu tư đúng mức
vào việc cải tiến cơ cấu bộ máy tổ chức, phát triển nhân lực, đầu tư chiều sâu,... gây trở ngại
không nhỏ cho ngân hàng. Vì khi cho vay đối với các đối tượng Khách hàng này, do quy mô
vốn nhỏ nên tình hình sản xuất kinh doanh của họ rất nhạy cảm trước những thay đổi phức
tạp hàng ngày của môi trường kinh doanh, xã hội bên ngoài, kéo theo rủi ro trong quá trình
thẩm định tín dụng. Ngoài ra nhóm khách hàng này thường có mục đích vay vốn không rõ
ràng,thiếu chứng từ chứng minh mục đích sử dụng vốn, khó kiểm soát vốn vay sau giải
ngân. Do nhận thấy được những nguy cơ trên, bắt đầu từ năm 2012, HDBank đã chủ động
thay đổi cơ cấu cho vay, trong đó cho vay doanh nghiệp chiếm hơn 50% tổng dư nợ cho vay
và cao hơn khối khách hàng cá nhân.
4.1.1.2 Tình hình nợ quá hạn, tỷ lệ nợ xấu và phân loại nợ
Để đánh giá chất lượng tín dụng của ngân hàng, những chỉ tiêu được sử dụng là: chỉ
tiêu nợ quá hạn, nợ xấu và kết quả phân loại nợ.
Hệ số nợ quá hạn: Nợ quá hạn là khoản nợ mà một phần hoặc toàn bộ nợ gốc
và/hoặc lãi đã quá hạn (Nợ nhóm 2,3,4,5).Tỷ lệ nợ quá hạn <5%.
Hệ số nợ quá hạn = (Dư nợ quá hạn/ Tổng dư nợ) x 100% Tỷ lệ nợ xấu: Nợ xấu là những khoản tín dụng không hoàn trả đúng hạn, không được phép và không đủ tiêu chuẩn để được gia hạn nợ (Nợ nhóm 3,4,5).Tỷ lệ nợ quá hạn
<3%.
Tỷ lệ nợ xấu = (Dư nợ xấu/ Tổng dư nợ) x 100% Phân loại nợ: Theo Quyết định 493/2005/QĐ-NHNN ngày 22/04/2008 và Quyết định số 18/2007/QĐ-NHNN ngày 25/04/2007 của Thống đốc NHNN ,việc phân loại nợ
thực hiện gồm 5 nhóm sau:
+ Nhóm 1: Nợ đủ tiêu chuẩn
+ Nhóm 2: Nợ cần chú ý
+ Nhóm 3: Nợ dưới tiêu chuẩn
+ Nhóm 4: Nợ nghi ngờ
+ Nhóm 5: Nợ có khả năng mất vốn
Từ năm 2011 đến năm 2015, mặc dù kinh tế có nhiều khó khăn, HDBank vẫn đạt
được mục tiêu về tốc độ tăng trưởng tín dụng. Song song với việc thúc đẩy tăng trưởng dư
nợ tín dụng, việc chú trọng đến chất lượng tín dụng, kiểm soát chặt chẽ các khoản cho vay,
kiểm soát tốt nợ quá hạn và nợ quá hạn là luôn được chú trọng vì đây là một trong các nhân
tố ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng.
Bảng 4.2 Tình hình các nhóm nợ tại HDBank
2011
2012
2013
2014
2015
Chỉ tiêu
%
%
%
%
%
Giá trị
Giá trị
Giá trị
Giá trị
Giá trị
Nhóm 1
12.727
91,9% 19.416
91,8% 40.775
92,6% 40.127
95,6% 54.474
96,3%
829
6% 1.234
5,84% 1.639
3,7%
912
2,17% 1.188
2,1%
Nhóm 2
154
1,1%
355
1,68%
402
0,91%
190
0,45%
288
0.51%
Nhóm 3
96
0,7%
117
0,55%
222
0,54%
147
0,35%
336
0.59%
Nhóm 4
42
0,3%
26
0,12%
992
2,25%
617
1.47%
273
0.5%
Nhóm 5
13.848
100% 21.148
100% 44.030
100% 41.993
100% 56.559
100%
Tổng dư nợ
ĐVT: tỷ đồng
(Nguồn: Báo cáo tài chính hợp nhất có kiểm toán của HDBank giai đoạn 2011 – 2015)
Tỷ lệ nợ nhóm 1 của ngân hàng ngày cao từ 91,9% (năm 2011) lên 96,3% (năm 2015) cho
thấy Ngân hàng đang quản trị nợ cực kì tốt. Ngoài ra, sau khi sát nhập với Đại Á Bank năm
2013, HDBank đã phải gánh luôn phần nợ xấu của Ngân hàng này khiến cho tỷ lệ của các
nợ nhóm 3, 4, 5 tăng cao, nhất là nợ nhóm 5 (nợ mất gốc) tăng đột biến từ 0,3% năm 2011
lên mức 2,25% ở năm 2013. Tuy nhiên, sự lãnh đạo tài tình của Ban điều hành, năm 2015
nợ nhóm 5 đã quay về mức 0.5%.
4.1.2 Thực tế công tác quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân hàng TMCP Phát Triển
Thành phố Hồ Chí Minh
4.1.2.1 Chính sách tín dụng
Định hướng tín dụng của HDBank ban hành theo năm tài chính và có thể điều chỉnh.
Định hướng tín dụng hàng năm được xây dựng phù hợp với mục tiêu hoạt động tín dụng của
hệ thống, tuân thủ các quy định của Ngân hàng nhà nước từng thời kỳ và xu hướng chung
của nền kinh tế. Định hướng tín dụng nhằm mở rộng và nâng cao chất lượng tín dụng bằng
cách đề ra những hành động phù hợp với tình hình kinh tế vĩ mô hiện tại, quy định của Pháp
luật và định hướng chính sách hoạt động chung của HDBank.
Chính sách tín dụng đưa ra các định hướng chung và các chỉ tiêu cơ bản cho từng
ngành đối với hoạt động cho vay doanh nghiệp của HDBank. Bên cạnh đó, Chính sách tín
dụng nhằm nâng cao hoạt động hiệu quả tiếp thị bằng cách hạn chế tiếp thị đối với những
doanh nghiệp không đáp ứng những yêu cầu cho vay theo định hướng, đồng thời tập trung
tiếp thị các doanh nghiệp có nhiều tiềm năng trong tương lai.
4.1.2.2 Quy trình nghiệp vụ tín dụng Thẩm quyền phê duyệt cấp tín dụng
Bộ máy phê duyệt cấp tín dụng tại HDBank được phân cấp theo nguyên tắc:
Tuân thủ các quy định của pháp luật, của Ngân hàng nhà nước và của HDBank về cấp
tín dụng nhằm đảm bảo chất lượng, an toàn, hiệu quả trong hoạt động tín dụng
Bảo đảm bộ máy phê duyệt đủ năng lực theo hướng tăng cường quản lý và phê duyệt
tập trung, phê duyệt tập thể, bảo đảm tính khách quan, chuyên nghiệp và đáp ứng nhu cầu,
thời hạn phê duyệt.
Bảo đảm về khả năng tổ chức quản lý, quyền chủ động và tự chịu trách nhiệm của cấp
điều hành trong hoạt động tín dụng
Xem xét đến tính chất rủi ro, điều kiện kinh doanh, đặc điểm tổ chức, hoạt động, quy
mô và khả năng thực tế của Đơn vị kinh doanh; năng lực, kinh nghiệm của người được giao
mức phê duyệt và năng lực kiểm soát rủi ro của từng đơn vị được phân cấp.
Bộ máy phê duyệt cấp tín dụng tại HDBank bao gồm những cấp như sau:
Ủy ban Tín dụng
Hội đồng Tín dụng Hội sở
Hội đồng Tín dụng Khu vực
Hội đồng Tín dụng cơ sở (Hội đồng Tín dụng của các Đơn vị kinh doanh)
Nguyên tắc phê duyệt các khoản cấp tín dụng
Tuân thủ các quy định tại Quy chế này và các văn bản có liên quan về cấp tín dụng
của Pháp luật, của Ngân hàng Nhà nước và của HDBank
Đảm bảo an toàn, chất lượng và hiệu quả trong hoạt động tín dụng và đáp ứng kịp
thời nhu cầu cấp tín dụng của khách hàng Quy trình cấp tín dụng Quy trình cấp tín dụng số 1398/2013/QT – TGĐ do Tổng Giám đốc ký ban hành
ngày 05/10/2013 trên cơ cở tuân thủ quy định theo quy chế cho vay 1627/2001/QĐ –
NHNN ngày 21/12/2001; Quyết định số 127/2005/QĐ – NHNN v/v sửa đổi, bổ sung một số
điều của Quy chế cho vay 1627; Quyết định số 783/2005/QĐ – NHNN v/v sửa đổi, bổ sung
một số điều của Quy chế cho vay 1627 và quy chế cho vay của HDBank số 235/2009/QĐ –
HĐQT ngày 30/09/2009 của HĐQT HDBank ban hành.
Quy trình quy định khung cơ bản, các bước thực hiện nghiệp vụ cấp tín dụng, làm cơ
sở cho các hướng dẫn nghiệp vụ liên quan (thẩm định, định giá, QL&HTTD, xử lý nợ,…)
và các sản phẩm tín dụng, nhằm đảm bảo phục vụ tốt khách hàng, đồng thời đảm bảo hạn
chế rủi ro tín dụng.
Quy trình này quy định các bước của nghiệp vụ cấp tín dụng, từ giai đoạn tiếp nhận
khách hàng cho đến khi tất toán khoản vay. Chi tiết như sau:
Bảng 4.3 Quy trình cấp tín dụng tại HDBank
STT Công việc Cán bộ phụ trách
1 TIẾP NHẬN YÊU CẦU CỦA KHÁCH HÀNG
Tiếp xúc, tư vấn và tiếp nhận nhu cầu cấp TD CV QHKH
CV QHKH Đánh giá sơ bộ hồ sơ cấp tín dụng
2 KIỂM TRA TRƯỚC CẤP TÍN DỤNG
CV QHKH Tra soát thông tin lịch sử tín dụng của KH
CV TĐ, TP.QHKH, LĐ Thẩm định thực tế ĐVKD, CV TTĐ
3 THẨM ĐỊNH TSBĐ, THẨM ĐỊNH CẤP TD
CV QL& HTTD, CV QHKH,
Thẩm định giá TSBĐ CV TĐG, CV ĐT, Công ty
thẩm định giá thuê ngoài
Chấm điểm XHTD CV TĐ; TP/PP QHKH
CV TĐ, TP QHKH, LĐ Thẩm định cấp tín dụng tại ĐVKD ĐVKD
4 CV TTĐ, TP/PP TTĐ TÁI THẨM ĐỊNH
Cấp thẩm quyền; CV TĐ; CV PHÊ DUYÊT 5 TTĐ
CV TTĐ, CV TĐ, CV QHKH, 6 THÔNG BÁO ĐẾN KH TP/PP QHKH, LĐ ĐVKD
CV QL& HT TD, TP/PP QL& THỰC HIÊN THỦ TỤC TRƯỚC GIẢI 7 NGÂN HT TD, LĐ ĐVKD
CV/TP/PP QL& HT TD,
8 GDV, Kho quỹ; CV/TP/PP GIẢI NGÂN
QHKH
9 QUẢN LÝ SAU CẤP TÍN DỤNG
CV QL& HTTD, CV QHKH, Điều chỉnh lãi suất TP/PP QL&HT TD
CV QL& HT TD, CV Kiểm tra sau cấp tín dụng QHKH,TP/PP QL&HT TD
CV QHKH, CV GSTX Giám sát từ xa
Thẩm định giá lại CV QL& HT TD; CV TĐG
TP QHKH Quản lý danh mục
CV QHKH, CV QLRR, GDV, Phân loại nợ, trích lập dự phòng rủi ro tín
dụng KSV, LĐ ĐVKD
GDV, CV QHKH, CV QL& 10 THU NỢ HTTD
CV QHKH, CV XLN, TP/PP 11 XỬ LÝ NỢ XLN
12 TẤT TOÁN, LƯU HỒ SƠ
Tất toán GDV, CV/TP/PP QHKH,
CV/TP/PP QL & HTTD, LĐ
ĐVKD
ĐVKD, P. QL& HTTD. P. Lưu hồ sơ TTĐ, P. XLN
(Nguồn: Tài liệu tập huấn cán bộ HDBank)
Tiếp nhận và thẩm định hồ sơ
Cán bộ tín dụng sau khi tiếp xúc, tư vấn và tiếp nhận nhu cầu của khách hàng sẽ tiến
hành lập hồ sơ đề nghị cấp tín dụng trong đó bao gồm việc thu thập các thông tin cơ bản
hoặc chi tiết của khách hàng để phục vụ cho việc hoàn thành hồ sơ và thẩm định sau này.
Các thông tin đó gồm thông tin cá nhân, thông tin tài chính, mục đích vay, tài sản đảm bảo
và kế hoạch trả nợ. Trong quá trình lập hồ sơ cán bộ tín dụng sẽ dùng nhiều phương pháp
khách nhau để kiểm tra tính xác thực và hợp lệ từ các thông tin của khách hàng.
Sau đó, cán bộ tín dụng tiếp tục thẩm định khả năng thực hiện các nghĩa vụ của
khách hàng trong trường hợp được cấp tín dụng. Cán bộ tín dụng sẽ dựa vào hệ thống tiêu
chuẩn thẩm định để phân tích như tính khả thi của phương án vay vốn, giá trị tài sản đảm
bảo, khả năng trả nợ và những rủi ro tiềm ẩn để có thể xin cấp tín dụng một cách hiệu quả.
Căn cứ vào việc xếp hạng tín dụng khách hàng cũng như các thông tin trên hồ sơ, cán bộ
tín dụng sẽ lập một tờ trình đề nghị giải ngân cho cấp có thẩm quyền (thường là cấp lãnh
đạo phòng khách hàng, chi nhánh, phòng giao dịch) phê duyệt.
Cấp lãnh đạo sau khi tiếp nhận hồ sơ sẽ tiến hành thẩm định lại lần nữa bằng cách
làm việc trực tiếp với khách hàng, kiểm tra lại các thông tin có trong hồ sơ trình để không
xảy ra rủi ro. Đồng thời cấp lãnh đạo sẽ đề xuất một hạn mức tín dụng cho khách hàng sau
khi hồ sơ đủ điều kiện vay vốn.
Thẩm định rủi ro tín dụng độc lập
Hồ sơ đã được cấp lãnh đạo tại đơn vị kinh doanh phê duyệt sẽ tiếp tục chuyển đến
bộ phận chuyên phụ trách thẩm định để rà soát và thẩm định rủi ro tín dụng một cách độc
lập theo quy định của ngân hàng. Cán bộ tín dụng sẽ phải cung cấp toàn bộ hồ sơ khách
hàng cũng như bổ sung các hồ sơ cần thiết theo yêu cầu của chuyên viên thẩm định. Với
các hồ sơ này chuyên viên thẩm định sẽ thẩm định lại một lần nữa hồ sơ và xem xét các
giới hạn quản lý rủi ro như tỷ lệ an toàn theo quy định của ngân hàng nhà nước, tỷ lệ cơ
cấu tín dụng theo HD Bank. Sau quá trình thẩm định, chuyên viên thẩm định sẽ một báo
cáo thẩm định rủi ro tín dụng trong đó nêu rõ các rủi ro mà HD Bank có thể gặp phải khi
phê duyệt khoản vay này cũng như các phương án phòng ngừa, hạn chế rủi ro.
Quản lý và giải ngân
Dựa trên tờ trình thẩm định và đề xuất hạn mức tín dụng cũng như báo cáo kết quả
thẩm định độc lập, quyết định phê duyệt cùng với hạn mức tín dụng hoặc quyết định từ
chối cấp tín dụng sẽ được đưa ra.
Quá trình giải ngân được bắt đầu khi ngân hàng và khách hàng bắt đầu kí kết hợp
đồng cho vay, đồng thời tài sản đảm bảo cũng phải được đáp ứng. Việc giải ngân bắt buộc
phải có sự phê duyệt của cấp phòng trở lên.
Dựa trên giá trị khoản vay, thời gian vay và thỏa thuận giữa hai bên các khoản tín
dụng có thể được giải ngân nhiều lần. Nguyên tắc quản trị rủi ro trong trường hợp này là
phải theo dõi chặt chẽ để nhận biết nếu khách hàng có những dấu hiệu bất thường như việc
khách hàng rút lượng tiền lớn và nhiều lần, những biến cố lớn làm ảnh hưởng đến khả năng
trả nợ của khách hàng.
4.1.2.3 Điều kiện về đảm bảo tiền vay và quy trình định giá tài sản đảm bảo
Phân loại tài sản đảm bảo
HDBank phân loại tài sản đảm bảo tiền vay từ cao xuống thấp thành 05 loại A, B, C, D,
E dựa trên tính pháp lý, khả năng quản lý, phát mãi và các yếu tố khác theo quy định của
HDBank gồm:
Tài sản đảm bảo loại A (theo thứ tự từ cao xuống thấp gồm: A1; A2; A3) là tài sản rất dễ
chuyển đổi thành tiền và đảm bảo sự an toàn cao.
Tài sản đảm bảo loại B (theo thứ tự từ cao xuống thấp gồm: B1; B2) là tài sản dễ chuyển
đổi thành tiền và đảm bảo sự an toàn tương đối cao.
Tài sản đảm bảo loại C (theo thứ tự từ cao xuống thấp gồm: C1; C2) là tài sản dễ chuyển
đổi thành tiền nhưng đảm bảo sự an toàn không cao hoặc đảm bảo sự an toàn tương đối cao
nhưng lại khó chuyển đổi thành tiền.
Tài sản đảm bảo loại D (theo thứ tự từ cao xuống thấp gồm: D1; D2) là tài sản khó
chuyển đổi thành tiền hoặc dễ chuyển đổi thành tiền nhưng đảm bảo sự an toàn thấp.
Tài sản đảm bảo loại E (theo thứ tự từ cao xuống thấp gồm: E1; E2) là tài sản rất khó
chuyển đổi thành tiền hoặc đảm bảo sự an toàn thấp.
HDBank khuyến khích nhận tài sản đảm bảo loại A và B, không khuyến khích nhận tài
sản đảm bảo loại D và E.
Tùy theo tính chất của từng loại Tài sản đảm bảo,ngân hàng sẽ áp dụng tỷ lệ cấp tín
dụng so với giá trị tín dụng phù hợp. Tỷ lệ cấp tín dụng tối đa đối với từng loại tài sản đảm
bảo được Tổng Giám đốc quy định cụ thể trong từng thời kỳ
Phân chia trách nhiệm định giá tài sản đảm bảo
Việc định giá tài sản đảm bảo của HDBank được phân chia trách nhiệm cho các phòng
ban, bộ phận chức năng như sau:
– Phòng Thẩm định giá Hội sở: Trực tiếp thực hiện thẩm định giá các tài sản theo quy
định của HDBank. Cung cấp, niêm yết giá cả và các thông tin dữ liệu cần thiết của
các loại tài sản, hỗ trợ các đơn vị kinh doanh về thẩm định giá. Chịu trách nhiệm về
Kết quả thẩm định giá, Kết quả kiểm tra kết quả/ Chứng thư thẩm định giá của
Phòng.
– Phòng Đầu tư hội sở: Thẩm định giá các tài sản như chứng khoán chưa niêm yết và
giấy tờ có giá.
– Các đơn vị kinh doanh: Phối hợp với đơn vị thẩm định giá thực hiện việc Thẩm định
giá, Kiểm tra Kết quả/Chứng thư thẩm định giá Tài sản bảo đảm đối với các hồ sơ tín
dụng tại đơn vị đảm bảo tính công khai, minh bạch và không gây phiền hà cho khách
hàng
– Phòng Tái thẩm định Hội sở: Tái thẩm định tài sản bảo đảm, Báo cáo thẩm định giá
Tài sản bảo đảm của Đơn vị thẩm định giá và Đơn vị thuê ngoài đối với các hồ sơ
cấp tín dụng tái thẩm định
– Tiếp nhận thẩm định các hồ sơ đề nghị cấp tín dụng của Đơn vị kinh doanh đã hoàn
thành theo quy định. Trường hợp xét thấy việc phê duyệt tín dụng bắt buộc phải có
kết quả thẩm định giá thì phải yêu cầu Đơn vị kinh doanh và đơn vị liên quan hoàn
thành việc thẩm định giá trước khi trình hồ sơ cho Cấp phê duyệt tín dụng
– Việc định giá tài sản đảm bảo phải được thực hiện trên cơ sở phương pháp khoa học,
đảm bảo tính khách quan, chính xác, kịp thời, phù hợp với các quy định của pháp luật
và quy định của HDBank.
4.1.2.4 Quy trình kiểm tra và giám sát sử dụng vốn vay
Kiểm tra sau khi cấp tín dụng: do Chuyên viên Quan hệ khách hàng và Chuyên
viên Quản lý và hỗ trợ tín dụng thực hiện.
– Trong vòng 30 ngày sau khi giải ngân, Chuyên viên Quan hệ khách hàng phối hợp
Chuyên viên Quản lý và hỗ trợ tín dụng đi kiểm tra thực tế khách hàng (Trong đó,
Chuyên viên Quan hệ khách hàng kiểm tra thực tế việc sử dụng tiền vay của khách
hàng có phù hợp với mục đích vay vốn ban đầu, Quản lý và hỗ trợ tín dụng kiểm tra
tài sản bảo đảm, hoạt động kinh doanh, nguồn thu nhập trả nợ và tình hình thực hiện
phương án kinh doanh)
– Việc kiểm tra phải lập thành “Biên bản kiểm tra tình hình sử dụng vốn vay” theo mẫu
đính kèm và chuyển cấp thẩm quyền (Trưởng/Phó Phòng Quan hệ khách hàng và
Trưởng/Phó Phòng Quản lý và hỗ trợ tín dụng) kiểm soát và có ý kiến phù hợp.
– Định kỳ 3 tháng (Khách hàng Doanh Nghiệp), 6 tháng (Khách hàng Cá nhân),
Chuyên viên Quan hệ khách hàng đi kiểm tra tình hình của khách hàng, tình hình Tài
sản đảm bảo và lập “Biên bản kiểm tra tình hình sử dụng vốn vay” nêu trên và
chuyển Trưởng/Phó Phòng Quan hệ khách hàng kiểm soát và có ý kiến phù hợp, kịp
thời (nếu có)
Giám sát từ xa: do Chuyên viên Quan hệ khách hàng và Chuyên viên Giám sát từ xa
thực hiện
– Chuyên viên Quan hệ khách hàng theo dõi, giám sát thị trường liên quan đến khách
hàng, tình hình hoạt động của khách hàng và tình hình thanh toán nợ vay (truy suất
số liệu trên Symbol). Trường hợp khách hàng suy giảm khả năng trả nợ so với “
Phương án vay vốn” và “Tờ trình thẩm định” ban đầu thì có thể đề xuất phù hợp, kịp
thời đến Ban lãnh đạo Đơn vị kinh doanh để xử lý.
– Chuyên viên giám sát từ xa theo dõi các khoản vay và đưa ra cảnh báo hoặc yêu cầu
Đơn vị kinh doanh giải trình và bổ sung hồ sơ theo quy định của HDBank.
Quản lý danh mục: Trưởng phòng Quan hệ khách hàng thực hiện
– Thực hiện truy xuất và phân tích danh mục các khoản cấp tín dụng tại ĐVKD (theo
đối tượng, loại tiền, ngành nghề, mục đích vay…) và có đề xuất (nếu có) đến Ban
lãnh đạo ĐVKD để xử lý, nhằm đảm bảo phù hợp với đặc thù địa bàn, chính sách
khách hàng của HDBank
Phân loại nợ: Chuyên viên Quan hệ khách hàng, Chuyên viên Quản lý rủi ro, Lãnh
đạo Đơn vị kinh doanh
– Trong tháng cuối của mỗi quý, Chuyên viên Quan hệ khách hàng thực hiện cập nhật
thông tin khách hàng và chấm điểm tín dụng trên hệ thống Symbol và in ra “Bảng kết
quả xếp hạng tín dụng” theo quy định hiện hành về xếp hạng tín dụng
– Trên cơ sở kết quả chấm điểm tín dụng nêu trên, phối hợp với Chuyên viên Quản lý
rủi ro thực hiện phân loại nợ, trích lập dự phòng rủi ro tín dụng theo quy định hiện
hành của HDBank
4.1.2.5 Quy trình theo dõi, giám sát và xử lý nợ có vấn đề
HDBank đã ban hành quyết định số 1416/2013/QĐ – TGĐ ngày 05/10/2013 về quy trình xử
lý nợ trong đó quy định rõ ràng về việc theo dõi, giám sát và xử lý nợ có vấn đề. Quyết định
này được ban hành và hướng dẫn phù hợp với quyết định số 493/2005/QĐ – NHNN ngày
22/04/2005 của Ngân hàng Nhà Nước về việc phân loại nợ, trích lập và sử dụng dự phòng
đề xử lý rủi ro tín dụng trong hoạt động ngân hàng của Tổ chức tín dụng.
Nguyên tắc thu hồi nợ
Nợ có vấn đề phải được thu hồi đầy đủ gốc, lãi trong hạn, lãi quá hạn, lãi phạt, phí và các
khoản phải trả khác (nếu có). Những trường hợp miễn, giảm lãi tiền vay, sử dụng dự phòng
đã trích để xử lý rủi ro tín dụng… phải tuân theo quy chế xử lý rủi ro tín dụng.
Việc thu hồi nợ phải đảm bảo hiệu quả trên cơ sở số nợ thu hồi được và chi phí bỏ ra để
thu hồi số nợ đó
Phân luồng các biện pháp xử lý nợ có vấn đề: là việc đánh giá và phân loại khoản nợ theo các hướng xử lý phù hợp với mức độ rủi ro; đảm bảo thu hồi các khoản nợ đó trên
cơ sở hạn chế rủi ro phát sinh và thu hồi nợ vay sớm nhất.
Phân luồng theo hướng tự thu nợ: là việc phân loại các khoản nợ có vấn đề có khả
năng thu nợ trên cơ sở trình tự thông thường (chưa cần thiết các biện pháp tài chính hoặc tố
tụng)
Đôn đốc thu hồi nợ: biện pháp được áp dụng đối với khách hàng có thiện chí trả nợ, không né tránh tiếp xúc, có thái độ hợp tác với nhân viên ngân hàng, cung cấp đầy đủ
thông tin, thông tin chính xác, đáng tin cậy;… Khách hàng có khả năng trả nợ, thể hiện bằng
việc khách hàng có nguồn thu nhập ổn định, thường xuyên, đủ để trả nợ hoặc chỉ gặp khó
khăn tạm thời trong thời gian ngắn. Tài sản đảm bảo đủ hoặc dư đảm bảo cho khoản vay,
không bị ngăn chặn hoặc tranh chấp theo quy định của pháp luật.
Cơ cấu lại thời hạn trả nợ: điều chỉnh kỳ hạn trả nợ hay gia hạn nợ đối với các khoản nợ vay cho khách hàng; biện pháp này được áp dụng trong trường hợp khách hàng
không có khả năng trả nợ gốc và/hoặc lãi đúng thời hạn đã thỏa thuận nhưng được NH đánh
giá là có khả năng trả được đầy đủ nợ gốc và lãi theo thời hạn trả nợ sau khi cơ cấu lại.
Phân luồng giải pháp tài chính (bao gồm bổ sung, thay thế, bán tài sản,…): là việc
phân loại các khoản nợ có vấn đề có dấu hiệu rủi ro cao cần giám sát đặc biệt và nguồn thu
của khách hàng chỉ đến từ việc thanh lý tài sản (bao gồm tài sản đang thế chấp hoặc chưa
thế chấp cho ngân hàng). Khách hàng có thiện chí hợp tác trong việc xử lý tài sản và thanh
toán nợ vay cho ngân hàng.
Khách hàng tự bán tài sản có sự giám sát của Ngân hàng Nhận tài sản đảm bảo tiền vay thay thế cho nghĩa vụ trả nợ của khách hàng. Ủy quyền cho NH hay bên thứ 03 bán tài sản trên cơ sở đồng ý của NH. Chuyển nợ thành vốn góp Bán nợ Sử dụng dự phòng đã trích để xử lý rủi ro tín dụng Phân luồng giải pháp tố tụng: là việc phân loại các khoản nợ có vấn đề có dấu hiệu
đặc biệt nghiêm trọng, hoạt động kinh doanh của khách hàng ngưng trệ, khách hàng không
còn nguồn thu nào khác và có thái độ không hợp tác trong việc trả nợ cho NH.
Ưu tiên giải quyết theo con đường tố tụng dân sự Đối với những hồ sơ xử lý nợ có dấu hiệu vi phạm pháp luật hình sự nhưng khách
hàng và/hoặc các bên liên quan có thiện chí hợp tác, có khả năng trả nợ và tài sản đảm bảo
cho việc thu hồi đủ nợ vay thì ưu tiên giải quyết theo con đường tố tụng dân sự trước.
Trường hợp khách hàng không hợp tác và/hoặc không có đủ tài sản đảm bảo cho việc thanh
toán nợ vay sẽ chuyển hồ sơ sang cơ quan có thẩm quyền đề nghị xử lý hình sự.
Ưu tiên hòa giải thành trong con đường tố tụng dân sự Người xử lý hồ sơ khi được ủy quyền vụ việc có trách nhiệm theo dõi tiến độ xử lý để
có hướng giải quyết hợp lý, kịp thời và phối hợp với các cơ quan có thẩm quyền nhằm
nhanh chóng thu hồi nợ.
4.1.2.6 Kiểm tra tính tuân thủ
Khối kiểm toán nội bộ là đơn vị trực thuộc Hội đồng quản trị, chịu sử chỉ đạo trực tiếp
của Ban Kiểm soát và phụ trách hoạt động kiểm toán nội bộ, thực hiện các nhiệm vụ:
– Kiểm tra, rà soát, đánh giá độc lập, khách quan về mức độ đầy đủ, tính thích hợp,
hiệu lực và hiệu quả của hệ thống kiểm soát tuân thủ, nhằm cải tiến và hoàn thiện hệ
thống kiểm soát nội bộ.
– Thực hiện hoạt động tư vấn, tham gia vào quá trình xây dựng, cải thiện và hoàn thiện
hệ thống kiểm soát nội bộ tuy nhiên không vi phạm nguyên tắc độc lập, khách quan.
– Đảm bảo an toàn bảo mật thông tin và hoạt động liên tục của hệ thống. Đưa ra các ý
kiến tham mưu nhằm nâng cao hiệu quả của các hệ thống, quy trình, quy định góp
phần bảo đảm NH hoạt động an toàn, hiệu quả, tuân thủ quy định của pháp luật
4.1.2.7 Đo lường rủi ro tại HD Bank
Các chỉ tiêu phản ánh Rủi ro tín dụng
ĐVT: tỷ đồng
Bảng 4.4: Chỉ tiêu nợ quá hạn của HD Bank
2011
2012
2013
2014
2015
Chỉ tiêu
829
1.234
1.639
912
1.188
NQH có khả năng thu hồi
292
498
1.616
954
897
NQH không có khả năng thu hồi
1.121
1.732
3.255
1.866
2.085
Tổng NQH
13.848
21.148
44.030
41.993
56.559
Tổng dư nợ
8.10%
8.19%
7.39%
4.44%
3.69%
Tỷ lệ NQH
5.99%
5.84%
3.72%
2.17%
2.10%
Tỷ lệ NQH có khả năng thu hồi
2.11%
2.35%
3.67%
2.27%
1.59%
Tỷ lệ NQH không có khả năng thu hồi
(Nguồn: Báo cáo tài chính hợp nhất có kiểm toán của HDBank giai đoạn 2011 – 2015)
Nhìn chung, nợ quá hạn của HD Bank giai đoạn 2011-2102 có xu hướng tăng, năm
2013 nợ quá hạn tăng cao tuy nhiên đến giai đoạn 2014-2015 thì con số này đã giảm đáng
kể và trở lại mức ổn định.
Tỷ lệ nợ quá hạn giai đoạn 2011-2013 ở mức đáng lo ngại tuy nhiên sau bắt đầu từ
năm 2013 tỷ lệ này bắt đầu giảm xuống, đến năm 2014 tỷ lệ nợ quá hạn đã giảm 2.95% và
năm 2015 con số này đã ở dưới mức 4% và dự kiến sẽ tiếp tục giảm.
Nợ quá hạn có khả năng thu hồi giảm dần qua các năm. Trong giai đoạn 2011-2015
tỷ lệ này đã giảm 3,89%. Trong khi đó, nợ quá hạn không có khả năng thu hồi có xu hướng
tăng lên từ năm 2011-2013, tuy nhiên tổng dư cũng tăng nên năm 2014 tỷ lệ này đã đươc
giảm xuống để bảo đảm an toàn tín dụng cho ngân hàng.
Chỉ tiêu trích lập dự phòng và Rủi ro tín dụng
ĐVT: Triệu đồng
Bảng 4.5: Dự phòng rủi ro các khoản vay
2011 2012 2013 2014 2015 Chỉ tiêu
43.557 60.877 295.509 276.076 404.022 Dự phòng chung
103.313 140.846 427.292 208.979 301.573 Dự phòng cụ thể
146.870 201.723 722.801 485.055 705.595 Tổng cộng
(Nguồn: Báo cáo tài chính hợp nhất có kiểm toán của HDBank giai đoạn 2011 – 2015)
Nhìn chung, chỉ tiêu trích lập dự phòng cụ thể và dự phòng chung từ năm 2011 đến
năm 2015 có xu hướng tăng. Có thể thấy năm 2013 cả hai chỉ tiêu dự phòng chung và chỉ
tiêu dự phòng cụ thể đều tăng cao, lần lượt là 20,6% và 33%. Đến năm 2014 hai chỉ tiêu
này đồng loạt giảm nhẹ và có xu hướng tăng vào năm 2015.
Đo lường RRTD bằng xếp hạng tín dụng
Công cụ xếp hạng tín dụng là tập hợp các phương pháp và hệ thống công nghệ thông tin
nhằm mục đích hỗ trợ đánh giá một khách hàng nào đó trước khi NH tiến hành cho vay để
nhận diện các rủi ro tiềm ẩn, cũng như dựa vào số điểm đã chấm để xếp khách hàng vào
hạng rủi ro tương ứng.
Cũng như tất cả các TCTD trên toàn thế giới, HD Bank sử dụng xếp hạng tín dụng nhằm
mục đích :
a. Phục vụ quản lý tín dụng toàn hệ thống
Hệ thống hỗ trợ cho HDBank có cái nhìn toàn diện về khách hàng để đánh giá, phân
tích từ đó nhận định những rủi ro có thể xảy ra.
Mức xếp hạng là cơ sở để HDBank xây dựng các quy trình tín dụng và chính sách khách hàng đồng bộ, rõ ràng, hiệu quả và nhất quán trên toàn Hệ thống Ngân hàng.
b. Phục vụ quản lý tín dụng tại từng đơn vị cho vay
Quyết định tín dụng: Sau khi tiến hành xếp hạng tín dụng, kết quả thu được sẽ là cơ
sở cho ngân hàng để quyết định phê duyệt tín dụng
Hỗ trợ quản lý và đánh giá khách hàng: việc đánh giá xếp hạng tín dụng cho phép
các đơn vị kinh doanh lường trước những dấu hiệu cho thấy khoản vay đang có chất
lượng xấu đi và có những biện pháp đối phó kịp thời.
Kiểm soát rủi ro tín dụng: kết quả xếp hạng góp phần đo lường được hợp lý mức độ
rủi ro của danh mục tín dụng tại các đơn vị cho vay.
c. Phân loại nợ và trích lập dự phòng
Hệ thống xếp hạng tín dụng là công cụ để HDBank thực hiện phân loại nợ (tài sản tín
dụng) theo thông lệ quốc tế và theo quy định của ngân hàng nhà nước.
Sơ đồ 4.1 Quy trình phân loại nợ và trích lập dự phòng
(Nguồn: Tài liệu HDBank)
Quy trình chấm điểm xếp hạng khách hàng doanh nghiệp
Sơ đồ 4.2 Quy trình chấm điểm xếp hạng KHDN
(Nguồn: Tác giả)
Quy trình chấm điểm khách hàng cá nhân & hộ kinh doanh:
Sơ đồ 4.3 Quy trình chấm điểm xếp hạng KHDN/HKD
(Nguồn: Tác giả)
Kết quả xếp hạng tín dụng nội bộ Căn cứ vào hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ, các khoản nợ của khách hàng là doanh
nghiệp và cá nhân được phân lọai vào các nhóm nợ tương ứng như sau:
Bảng 4.6 Xếp hạng tín dụng khách hàng nội bộ
Xếp hạng khách hàng theo Hệ thống Phân loại Nhóm nợ Nhóm nợ xếp hạng tín dung nội bộ
AAA
Nhóm 1 AA Nợ đủ tiêu chuẩn
A
BBB Nhóm 2 Nợ cần chú ý BB
B
Nhóm 3 CCC Nợ dưới tiêu chuẩn
CC
Nhóm 4 C Nợ nghi ngờ
Nhóm 5 D Nợ có khả năng mất vốn
(Nguồn: Tài liệu tập huấn cán bộ HDBank)
Phần mềm quản lý rủi ro HDBank
– Symbol:
+ Kể từ năm 2008, HDBank đã quyết định lựa chọn giải pháp phần mềm Core Banking
có tên là SYMBOLS của hãng SunGard System Access, thuộc bộ giải pháp ngân
hàng lõi đa năng, cung cấp các nghiệp vụ ngân hàng bán buôn, bán lẻ, quản lý nguồn
vốn và thương mại, có hỗ trợ xử lý giao dịch trực tuyến.
+ Symbol đã cung cấp cho HDBank khả năng tự động hóa và giảm tối đa những công
đoạn xử lý thủ công. Qua đó hệ thống cũng hạn chế tối đa sự can thiệp trong quá
trình xử lý giao dịch. Điều này giúp hạn chế những rủi ro xuất phát từ sự can thiệp
cơ học của con người. Hệ thống cũng được tích hợp toàn bộ những phân hệ nghiệp
vụ cho phép quản lý tập trung dữ liệu giao dịch của khách hàng trong toàn hệ thống.
Symbol cung cấp một bức tranh toàn cảnh về từng khách hàng để quản trị rủi ro và
cung ứng dịch vụ cho khách hàng tốt hơn. Hệ thống còn cho phép ngân hàng quản lý
và xử lý giao dịch trực tuyến và tập trung.
– Knowledge Management System – KMS
+ Cùng với Symbol, HDBank sử dụng phần mềm KMS như một giải pháp giúp quản lý khách hàng một cách hiệu quả hơn. KMS là một phần mềm, giúp Ngân hàng có thể trích xuất các dữ liệu thông tin khách hàng một cách dễ dàng, hệ thống và tiện lợi. Một số điểm mạnh và tiện ích của KMS như:
Trích lục sổ phụ, tra cứu giao dịch tài khoản khách hàng một cách chi tiết
và hệ thống
Tra cứu số dư khách hàng theo từng món một cách chi tiết, từ đó có thể
theo dõi lãi suất và ngày giải ngân, đáo hạn.
Tra cứu tài sản đảm bảo chi tiết của khách hàng.
...
+ Từ những công dụng trên, KMS là một hệ thống quản lý chi tiết và hệ thống giúp
HDBank dễ dàng kiểm soát và quản trị rủi ro tín dụng.
4.2 Các thống kê dùng để phân tích định tính
Thống kê về Cơ cấu dư nợ theo thời gian đáo hạn của HDBank
Bảng 4.7 Cơ cấu dư nợ theo thời gian đáo hạn của HDBank
Đơn vị: Tỷ VND
2011
% 2012
% 2013
% 2014
% 2015
%
Chỉ tiêu
10.069
73% 17.576
84% 32.652
73% 19.019
39%
45% 22.060
Ngắn hạn
1.863
13%
1.795
7.437
17% 14.450
8%
36%
34% 20.162
Trung hạn
1.916
14%
1.777
3.941
10% 8.523
8%
25%
21% 14.336
Dài hạn
13.848
100% 21.148
100% 44.030
100% 41.993
100% 56.559
100%
Tổng dư nợ
Thống kê cho thấy cơ cấu nợ của ngân hàng qua các thời kì, từ đó nhìn được định hướng
phát triển của ngân hàng, như đã phân tích, cơ cấu nợ có sự chuyển dịch từ nợ ngắn hạn là
chủ yếu sang nợ trung và dài hạn.
Ngoài ra, Tổng dư nợ tăng mạnh từ 2011 đến 2015 tăng gấp 4 lần, nhưng dư nợ ngắn
hạn chỉ tăng gấp đôi. Cơ cấu nợ HDBank phân bổ đều các khoản nợ, chúng ta có thể thấy tỷ
lệ các khoản nợ theo thời gian đều xấp xỉ 30%
Bảng 4.8 Tình hình nợ có khả năng mất vốn tại HDBank
Đơn vị: Tỷ VND
2011
2012
2013
2014
2015
Chỉ tiêu
Giá trị
Giá trị
Giá trị
Giá trị
Giá trị
13.848
21.148
44.030
41.993
56.559
Tổng dư nợ
292
498
1.616
954
897
Nợ có khả năng mất vốn
1,63%
2,35%
3,67%
2,27%
1,59%
TL Nợ có khả năng mất vốn / tổng dư nợ
(Nguồn: Tác giả)
Biều đồ 4.2 Tình hình nợ xấu tại HDBank từ Năm 2011 - Năm 2015
(Nguồn: Tác giả)
Tỷ lệ nợ xấu của HD Bank qua các năm đều được kiểm soát tốt. Duy nhất trong năm
2013 nợ xấu tại NH tăng cao đột biến, nguyên nhân là do việc sát nhập với DaiA Bank và
phải gánh thêm phần nợ xấu hợp nhất với DaiA Bank (HDBank: 2,33%, DaiABank: 6,79%,
HD Finance : 7,25%). Ở các năm kế tiếp, HD Bank đã và đang giữ tỷ lệ nợ xấu/tổng dư nợ
ở mức kiểm soát
CHƯƠNG 5 KẾT LUẬN VÀ GIẢI PHÁP
5.1 Kết luận về các nhân tố ảnh hưởng đến rủi ro tín dụng tại Ngân Hàng Thương Mại
Cổ Phần Phát Triển TP.HCM
Nền kinh tế thị trường với xu hướng toàn cầu hóa mạnh mẽ kinh tế và quốc tế hóa các
luồng tài chính đã khiến cho hoạt động kinh doanh của ngân hàng ngày càng trở nên phức
tạp và cạnh tranh ngày càng gay gắt hơn. Ngoài ra, trong quá trình vận hành và hoạt động
qua mỗi năm, các ngân hàng luôn đặt những mục tiêu tăng trưởng về quy mô, dư nợ, lợi
nhuận… chính những điều đó đòi hỏi các ngân hàng thương mại Việt Nam phải nâng cao
chất lượng quản trị điều hành. Thực tế đòi hỏi các ngân hàng thương mại phải thay đổi
mạnh mẽ để nâng cao năng lực quản trị rủi ro, trong đó quan trọng nhất là rủi ro tín dụng do
hoạt động tín dụng là hoạt động chiếm tỷ trọng chủ yếu trong hoạt động kinh doanh của
ngân hàng thương mại. Hoạt động quản trị rủi ro tín dụng tốt không những giúp các ngân
hàng giảm thiểu được rủi ro mà còn nâng cao hiệu quả hoạt động, tác động trực tiếp đến thu
nhập, lợi nhuận kinh doanh và đảm bảo mục tiêu phát triển bền vững.
Qua đánh giá cơ cấu và chất lượng tín dụng giai đoạn 2011 – 2015 và thực tế công tác
quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân hàng TMCP Phát Triển Thành phố Hồ Chí Minh cho thấy
Hội đồng Quản trị và Ban điều hành đang từng bước nâng tầm cơ cấu tổ chức, xây dựng hệ
thống quản trị rủi ro, ban hành các văn bản quy định, hướng dẫn chi tiết quy trình cho từng
mảng hoạt động nhằm phân công trách nhiệm và quản trị rủi ro tín dụng theo các yêu cầu
khuyến nghị của Uỷ ban Basel. Tuy nhiên, mô hình quản trị rủi ro tín dụng vẫn còn trong
giai đoạn đầu hình thành. Các chính sách, quy định, quy chế để nhận dạng, đo lường đánh
giá, theo dõi và kiểm soát rủi ro mới ban hành chỉ mới đáp ứng một phần những yêu cầu
phát sinh trong hoạt động kinh doanh. Hệ thống cơ sở dữ liệu nội bộ hiện tại chưa đủ cơ sở
để đánh giá rủi ro tín dụng, cần tiếp tục được xây dựng, hoàn thiện để có thể tính toán tổn
thất tín dụng.
5.1.1 Chính sách tín dụng
Chính sách tín dụng rất quan trọng đối với sự phát triển cũng như về mặt khống chế
rủi ro trong tín dụng. Nhờ chính sách tín dụng hợp lí, ngân hàng dễ dàng nắm bắt được định
hướng hoạt động, phù hợp với tình hình kinh tế hiện tại, chủ trương của Chính phủ. Nếu
chính sách tín dụng không đúng sẽ khiến cho ngân hàng đầu tư vào các công ty không thể
phát triển tốt, thậm chí phá sản. Đó là một rủi ro tín dụng lớn mà chính sách tín dụng là
nhân tố chính quyết định.
Ở HDBank, các chính sách tín dụng rất chi tiết về từng ngành nghề theo từng thời
điểm, giúp các ĐVKD định hướng được đâu là các hình thức doanh nghiệp tránh cấp tín
dụng, hay cấp nhưng lãi suất cao hoặc các điều kiện ràng buộc chi tiết để quản lý rủi ro tín
dụng ở mức tốt nhất
Tuy nhiên, ở HDBank, chính sách tín dụng còn một số hạn chế nhất định. Cụ thể là
việc chính sách tín dụng được ban hành chi tiết nhưng cập nhật theo năm. Việc theo đổi
theo năm sẽ không thể cập nhật liên tục được những thay đổi từ các thông tư, chỉ thị của
Chính phủ và NHNN. Hoặc, nếu thị trường có biến động bất ngờ thì chính sách tín dụng sẽ
không kịp đáp ứng, dẫn đến nợ xấu.
Như vậy, chính sách tín dụng ở HDBank đã giúp ích rất nhiệu cho việc quản lý rủi ro
tín dụng tuy còn một số hạn chế nhất định. Nhưng nhờ có những chính sách này, Ngân hàng
mới có thể quản lý rủi ro tín dụng một cách chi tiết nhất, càng chi tiết thì càng khó phát sinh
rủi ro tín dụng.
5.1.2 Mô hình tín dụng tập trung
Mô hình tín dụng tập trung giúp ngân hàng phân cấp công việc theo đúng năng lực
của ban điều hành. Việc phân chia trách nhiệm, nhiệm vụ và nguyên tắc phê duyệt được quy
định đầy đủ, chi tiết. Việc phân chia này sẽ giúp tránh các cá nhân lạm dụng quyền để phê
duyệt một số khoản tín dụng vì mục đích cá nhân. Chẳng hạn như việc giám đốc nếu được
toàn quyền phê duyệt sẽ dẫn đến vì quen biết mà ký giải ngân cho các khoản tín dụng mà
biết chắc tỉ lệ rủi ro rất cao gần như chắc chắn sẽ xảy ra tình trạng nợ xấu/nợ mất vốn.
Tuy nhiên, mô hình tín dụng tập trung này cũng có mặt trái. Khi thực hiện theo mô
hình này, việc giải ngân sẽ phải đi qua nhiều phòng ban để kiểm tra một cách triệt để nhất.
Nhưng các phòng ban lại tập trung tại Hội sở, khi phát sinh vấn đề, ĐVKD rất khó liên lạc
để giải thích về vấn đề, trình bày cho các phòng ban hiểu những hồ sơ này sẽ ít phát sinh rủi
ro, dẫn đến chậm trễ phê duyệt cho khách hàng.
Tóm lại, việc sử dụng mô hình này giúp Ngân hàng tránh đi sự tập trung quyền lực
phê duyệt các món vay vào tay một người, từ đó tránh được rủi ro đáng tiếc xảy ra, tuy
nhiên, việc phân quyền khiến cho quy trình trở nên dài hơn, hạn chế đáp ứng nhu cầu nhanh
chóng của khách hàng.
5.1.4 Mô hình xếp hạng tín dụng khách hàng
Cùng với quy trình phê duyệt tín dụng tập trung, HDBank đã triển khai mô hình đánh
giá rủi ro tín dụng định tính và định lượng. Hệ thống xếp hạng tín dụng khách hàng của
HDBank sử dụng phương pháp chấm điểm các nhóm chỉ tiêu tài chính và phi tài chính của
từng khách hàng trên cơ sở bộ giá trị chuẩn đối với mỗi loại khách hàng hay ngành kinh tế
khác nhau. Việc phân chia nhóm ngành và xếp hạng tín dụng này giúp HDBank có cái đánh
giá tổng quan về khách hàng vay vốn.
Mô hình xếp hạng tín dụng là cơ sở để HDBank báo cáo Ngân hàng nhà nước về tình
hình phân loại nợ, nhóm nợ nên việc kiểm soát, đánh giá và yêu cầu thực hiện là rất nghiêm
ngặt
Tuy nhiên, bộ câu hỏi để chấm điểm tín dụng khách hàng bao gồm chấm điểm chỉ là
câu hỏi mang tính chất định tính, chưa có câu hỏi mang tính định lượng. Phần định lượng
chỉ có đối với Khách hàng doanh nghiệp, tuy nhiên định lượng cũng chỉ dừng lại ở việc
nhập cầu báo cáo tài chính của khách hàng. Ngoài ra, bộ câu hỏi đang được áp dụng chỉ
phân cho 2 nhóm khách : Khách hàng doanh nghiệp và Khách hàng cá nhân. Đối với những
sản phẩm cho vay đặc thù thì những câu hỏi chưa đủ cơ sở để đánh giá khách hàng thuộc
nhiều ngành nghề và lĩnh vực kinh doanh khác nhau. Nhiều câu hỏi chưa phù hợp hoặc
không cung cấp đủ thông tin về nhu cầu, mục đích vay vốn, nguồn thu nhập trả nợ của
khách hàng. Ngoài ra, bộ câu hỏi cũng không đề cập đến thông tin vay vốn của nhóm khách
hàng liên quan dù đây là một yếu tố ảnh hưởng không nhỏ đến rủi ro cấp tín dụng cho khách
hàng
5.2 Giải pháp để quản lý rủi ro tín dụng tốt hơn tại Ngân Hàng Thương Mại Cổ Phần
Phát Triển TP.HCM.
HDBank đang trong quá trình đổi mới và chuyển đổi mô hình để tiến tới một mô hình
toàn diện và hiệu quả hơn. Hệ thống quản trị rủi ro của HDBank hiện tại cũng đang ở một
trạng thái còn non trẻ, đòi hỏi có những cải tiến mạnh mẽ trong thời gian tới. Đặc biệt là
trong hoạt động TD, hoạt động mang lại lợi nhuận cao nhất cho NH nhưng cũng tiềm ẩn
nhiều rủi ro. Do đó việc xây dựng các giải pháp nâng cao năng lực quản trị rủi ro TD là một
yêu cầu bức thiết nhằm đảm bảo NH phát triển an toàn và bền vững
5.2.1 Xây dựng và hoàn thiện môi trường quản trị rủi ro tín dụng
Để quản trị rủi ro tín dụng, cần phải xây dựng môi trường rủi ro tín dụng phù hợp với
quy trình cấp tín dụng lành mạnh, hệ thống quản lý, đo lường và theo dõi tín dụng phù hợp ,
và phải kiểm soát được rủi ro tín dụng. Muốn thực hiện điều này trước tiên cần phải duy trì
tính chính trực, giá trị đạo đức và năng lực của Hội Đồng Quản Trị và Ban Tổng Giám Đốc
trong việc xây dựng và điều hành các chính sách tín dụng, chính sách quản trị rủi ro. Đồng
thời thể hiện cam kết mạnh mẽ từ Hội Đồng Quản trị, Ban điều hành và cán bộ các cấp
trong việc xây dựng môi trường quản trị rủi ro tín dụng. Bên cạnh đó, việc nâng cao ý thức,
trách nhiệm của toàn bộ cán bộ nhân viên ngân hàng trong việc tuân thủ đúng chính sách
quản trị rủi ro tín dụng là việc làm rất cần thiết
5.2.1.1 Hoàn thiện việc đánh giá lại các chiến lược và chính sách quản trị rủi ro tín
dụng
HĐQT và Ban TGĐ có trách nhiệm xem xét các chiến lược quản trị rủi ro trong từng
thời kỳ. Xác định mức độ rủi ro mà NH chấp nhận và mức lợi nhuận mà NH kỳ vọng đạt
được tại mức độ rủi ro đó. Các chiến lược được triển khai thành các chính sách, quy định,
quy chế để nhận dạng, đo lường, đánh giá, theo dõi và kiểm soát rủi ro đối với từng khoản
TD và toàn bộ danh mục TD. Các chính sách và thủ tục được triển khai và thực hiện một
cách đứng đắn, phù hợp với chiến lược kinh doanh trong từng thời kỳ.
Chính sách TD là nền tảng và là kim chỉ nam cho các hoạt động TD của NH. Nội
dung chính của chính sách TD gồm định hướng phát triển TD và mức độ chấp nhận rủi ro,
các nguyên tắc hành vi ứng xử đối với quan hệ nội bộ và tương tác với đối tác bên ngoài
trong hoạt động TD để củng cố môi trường quản trị rủi ro TD. Chính sách TD cần được xem
xét lại định kỳ và được điều chỉnh lại sau khi phân tích, đánh giá tình hình thực tế hoặc khi
có sự biến động lớn của môi trường kinh doanh có thể ảnh hưởng đến rủi ro TD. Ngoài ra,
để chính sách tín dụng có thể áp dụng vào trong thực tiễn, NH cần hoàn thiện những nội
dung sau:
Ban hành văn bản hướng dẫn thực hiện chính sách tín dụng, các hướng dẫn, sửa đổi bổ
sung kịp thời ngay khi có điều chỉnh về chính sách điều hành của NHNN.
Các chính sách TD, quy chế cho vay, quy trình cấp TD, quy trình định giá TSBĐ, các
văn bản hạn chế cho vay phải thường xuyên được rà soát, cập nhật sửa đổi bổ sung so với
các quy định của NHNN, tránh tình trạng chậm sửa đổi, gây khó khăn trong hoạt động kinh
doanh của NH.
NH cần hoàn thiện cơ cấu tổ chức, quy trình trao đổi thông tin của phòng chính sách
và phát triển sản phẩm nhằm đáp ứng yêu cầu giải đáp thắc mắc của đơn vị kinh doanh theo
một quy chuẩn nhất định, việc phản hồi thông tin phải rõ ràng, cụ thể và có bằng chứng lưu
hồ sơ.
Ban hành những quy định nhằm yêu cầu việc đánh giá khách hàng theo chính sách tín
dụng được thực hiện một cách triệt để, bắt buộc việc đánh giá khách hàng theo chính sách
tín dụng phải có sự phê duyệt của Trưởng đơn vị và lưu văn bản trong hồ sơ tín dụng.
5.2.1.2 Hoàn thiện công tác đánh giá rủi ro thông qua việc nhận dạng rủi ro, phân
tích và đánh giá rủi ro.
Nhận dạng, phân tích và đánh giá rủi ro là một nội dung quan trọng trong quy trình
quản trị rủi ro. Tăng cường công tác đánh giá rủi ro sẽ giúp NH kiểm soát được rủi ro và đề
ra các biện pháp phòng chống rủi ro thích hợp.
Trước hết, cần xác định rủi ro có thể tác động đến NH ở mức độ toàn đơn vị hay chỉ
ảnh hưởng đến từng hoạt động cụ thể. Xác định loại rủi ro xảy ra là rủi ro hệ thống hay rủi
ro phi hệ thống, phân tích nguyên nhân phát sinh rủi ro, có thể từ trong bản chất hoạt động
của đơn vị, của sản phẩm hay từ sự yếu kém của chính hệ thống kiểm soát nội bộ. Từ đó đề
ra biện pháp giảm thiểu rủi ro nhu thay thế hay sửa đổi các chính sách, quy trình hiện tại cho
phù hợp, thiết lập các hoạt động kiểm soát, tần suất theo dõi rủi ro… Để nhận diện rủi ro, bộ
phận chính sách tín dụng trước khi phát triển sản phẩm mới phải có kế hoạch cụ thể như
sau:
Liệt kê chi tiết những rủi ro có thể xảy ra bằng các phương pháp: lập bảng câu hỏi
nghiên cứu, tiến hành điều tra, thường xuyên có những khảo sát gửi đến từng CV QHKH là
những người trực tiếp tham gia kinh doanh, đối diện với những rủi ro tín dụng;
Phân tích các hồ sơ tín dụng, đặc biệt quan tâm điều tra những hồ sơ phát sinh nợ có
vấn đề. Kết quả phân tích đánh giá những dấu hiệu, biểu hiện, nguyên nhân rủi ro tín dụng.
Phân tích và đánh giá rủi ro
Sau khi nhận dạng rủi ro, cần phân tích và đánh giá các rủi ro trọng yếu phát sinh từ
việc triển khai bất kỳ chính sách, quy trình hay sản phẩm mới và khả năng chịu đựng rủi ro
của NH. Trong quá trình xây dựng sản phẩm để đảm bảo có thể nhận dạng được tất cả các
rủi ro khác nhau, bắt buộc phải có sự tham gia và đóng góp của các đơn vị có liên quan
trong hệ thống như Phòng quản lý rủi ro; Phòng Tái Thẩm Định; Phòng Thẩm Định Giá;
Phòng Pháp chế; Phòng kiểm tra, kiểm soát nội bộ; Phòng xử lý nợ; Phòng QL & HTTD.
5.2.1.3 Chú trọng chất lượng và tính chuyên nghiệp của cán bộ làm công tác tín
dụng
Để nâng cao chất lượng công tác thẩm định, kiểm tra và giám sát các khoản cho
vay,hạn chế thấp nhất những rủi ro có thể xảy ra, NH cần chú trọng đến chất lượng và tính
chuyên nghiệp của cán bộ làm công tác tín dụng thể hiện qua các nội dung sau:
Nâng cao chất lượng cán bộ tín dụng về trình độ và đạo đức bằng cách ngay từ khâu
tuyển chọn. CV QHKH phải có đạo đức, được đào tạo chính quy, đúng chuyên ngành, có
khả năng nghiên cứu và tìm hiểu tài liệu.
Đào tạo từ cơ bản đến chuyên sâu về từng nghiệp vụ cụ thể, từng đối tượng khách
hàng có đặc điểm đặc thù về sản xuất kinh doanh cụ thể. Tổ chức các buổi hội thảo chuyên
đề trao đổi các bài học kinh nghiệm liên quan đến tín dụng. Cập nhật kiến thức nghiệp vụ và
tập huấn các quy định pháp luật mới. Ngoài ra, cần tổ chức đội ngũ giảng dạy là các chuyên
gia bên ngoài, các cán bộ chuyên viên tín dụng có kinh nghiệm của ngân hàng, biên soạn và
cập nhật giáo trình giảng dạy mang tính thực tiễn, trang bị cơ sở vật chất, phương tiện giảng
dạy, tổ chức kiểm tra nghiêm túc, khuyến khích tinh thần học tập bằng cơ chế khen thưởng,
đề bạt.
Chú trọng nâng cao mức độ hiểu biết cúa các CV QHKH về các đặc thù ngành nghề
kinh doanh của KH. Đối với các khoản vay lớn, phức tạp hoặc tài trợ dự án đầu tư, nên xem
xét sự cần thiết phải có sự tăng cường của các chuyên gia am tường về lĩnh vực tài trợ cho
vay đề xác định đúng được nhu cầu vốn, phân tích được đầy đủ các loại rủi ro. Nâng cao
chất lượng của cán bộ tín dụng đồng nghĩa với việc nâng cao chất lượng thẩm định hồ sơ tín
dụng nhằm hạn chế những rủi ro tín dụng do trình độ yếu kém của CV QHKH gây ra.
Chọn những các bộ có năng lực làm các bộ nguồn, tập trung đào taọ và có chính sách
đãi ngộ thích hợp để đảm bảo khung nhân sự ổn định bên cạnh các nhân sự mới.
5.2.2 Tăng cường hiệu quả thực thi quy trình nghiệp vụ tín dụng
5.2.2.1 Chủ động phân tán rủi ro để ngăn ngừa và hạn chế rủi ro tín dụng
Chủ động phân tán rủi ro đển ngăn ngừa và hạn chế rủi ro TD. Trong nền kinh tề thị
trường rủi ro trong hoạt động TD là một phần tất yếu. Ngoài ra, những nguyên nhân chủ
quan tạo nên rủi ro còn có những nguyên nhân khách quan gây nên, thậm chí để lại những
hậu quả hết sức nặng nề. Do vậy hoạt động TD cũng phải luôn xác định và chấp nhận những
rủi ro có thể xảy ra. Tuy nhiên ở mức độ rủi ro làm ảnh hưởng đến chất lượng và hiệu quả
hoạt động kinh doanh TD của NH như thế nào lại phụ thuộc và chính khả năng ngăn ngừa
và biện pháp khắc phục cho mỗi NH trong đó phân tán rủi ro là một giải pháp có tính chủ
động và ngăn ngừa tích cực những hậu quả có thể xảy ra đối với NH.
Việc phân tán rủi ro được thực hiện thông qua phân tán dư nợ cho vay. NH không nên
tập trung những khoản tiền lớn để cho vay hoặc đầu tư vào một DN hoặc một số chứng
khoán, Điều này cũng được thể hiện rõ trong Luật các TCTD với tổng dư nợ cho vay đối
với một KH không vượt quá 15% vốn tự có của các TCTD. Ý nghĩa của quy định này là
muốn chia nhỏ các khoản tiền cho vay cho nhiều KH khác nhau, đồng thời cũng phân tán
rủi ro trên bình diện rộng, bởi tại thời điểm nhất định, có khả năng một DN bị rủi ro nhưng
nhiều DN cũng bị rủi ro thì ít có khả năng xảy ra. Đối với dự án cho vay lớn, NH cần thực
hiện việc phân tán rủi ro thông qua cho vay hợp vốn, đây là nghiệp vụ chia sẻ và phân tán
rủi ro có hiệu quả.
5.2.2.2 Phân cấp xét duyệt tín dụng và hạn mức quyết tín dụng cho từng cấp một
cách hợp lý
Việc phân cấp xét duyệt TD và hạn mức phán quyết TD cho từng cấp một cách hợp lý
sẽ đảm bảo cho việc cấp TD được chặt chẽ, phân định được quyền hạ và trách nhiệm của
từng cấp đối với mỗi khoản vay được phê duyệt, giảm thiểu được rủi ro trong việc ra quyết
định cho vay đối với những khoản vay không đủ tiêu chuẩn cấp TD theo quy định.
Cần tách biệt chức năng quyết định cho vay với thẩm định TD, tách biệt chức năng
thẩm định TD và định giá TSBĐ. Không để lãnh đạo các phòng, ban trực tiếp thẩm định TD
nằm thành phần biểu quyết cho vay tại các Hội đồng TD. Việc bổ nhiệm cán bộ vào các vị
trí lãnh đạo các phòng, ban tại Hội sở, Sở giao dịch, các chi nhánh, phòng giao dịch phải
đặc biệt thận trọng, bên cạnh năng lực thành tích công tác cần phải chú trọng đến kinh
nghiệm và phảm chất đạo đức.
5.2.3 Phát huy năng lực giám sát rủi ro tín dụng, nhận biết sớm rủi ro tín dụng và
quản lý các khoản nợ có vấn đề
5.2.3.1 Tăng cường kiểm soát việc theo dõi sau cho vay
Quy định chặt chẽ trách nhiệm của CV QHKH về việc giám sát sau khi cho vay, bao
gồm kiểm tra mục đích sử dụng vốn vay, kiểm tra định kỳ tình hình thực tế của KH và kiểm
tra tình trạng TSBĐ. Nội dung kêt quả kiểm tra phải được ghi nhận vào biên bản, trong đó
nêu rõ:
Việc sử dụng vốn vay có đúng mục đích không. Mô tả thực tế sử dụng vốn vay so với các chứng từ đã xuất trình hoặc dự kiến ban
đầu
So sánh thực tế dự án với dự kiến ban đầu Những thay đổi trong hoạt động kinh doanh, bộ máy quản lý, tình hình taì chính của KH (KHDN) hoặc sự thay đổi về tình trạng gia đình, nguồn thu nhập (KHCN). Đánh
giá ảnh hưởng của các thay đổi đến khả năng trả nợ
Sự hiện hữu và tình trạng của tài sản cầm cố, thế chấp Các thông tin khác (nếu có) Nhận xét của CV QHKH vể việc sử dụng vốn vay và tình hình của KH vay Nếu có dấu hiệu bất thường nào của KH ảnh hưởng đến khả năng thanh toán của
khoản vay, CV QHKH phải có trách nhiệm báo cáo kịp thời cho Ban lãnh đạo để có hướng
giải quyết kịp thời và thích hợp
Yêu cầu KH chuyển các giao dịch về tài khoản mở tại HDBank để có kiểm soát tình
hình hoạt động kinh doanh của KH và các giao dịch nghi ngờ của KH đối với các đối tượng
bên ngoài thông qua hoạt động cuả dòng tiền ra vào tài khoản KH
Khi có sự thay đổi về nhân sự quản lý hồ sơ từ CV QHKH này sang CV QHKH khác,
cần quy định cụ thể trách nhiệm bàn giao, nội dung bàn giao.
Quy định rõ hình thức xử lý kỷ luật CV QHKH thực hiện không đầy đủ hoặc thực hiện
việc kiểm tra mục đích sử dụng vốn vay của KH một cách đối phó.
5.2.3.2 Quản lý có hiệu quả việc xử lý các khoản nợ xấu và trích lập dự phòng đầy
đủ
Xảy ra nợ quá hạn, nợ xấu là chuyện không thể tránh khỏi dù quy trình, quy chế cho
vay có chặt chẽ đến mức nào, dù CV QHKH và những người có trách nhiệm trong quyết
định cho vay có làm việc mẫn cán đến đâu đi nữa, đó là một phần của hoạt động cấp tín
dụng. Do đó, thiết lập một cơ chế quản lý có hiệu quả việc xử lý các khoản nợ xấu là một
đòi hỏi khách quan. Bộ phận Xử lý nợ của NH phải thực hiện báo cáo định kỳ hàng tháng
hoặc hàng quý về tiến độ xử lý các khoản nợ xấu, giải thích rõ nguyên nhân chưa xử lý
được và đánh giá khả năng thu hồi của các khoản nợ xấu. Khối Kiểm toán nội bộ có trách
nhiệm kiểm tra định kỳ hoạt động xử lý nợ theo kế hoạch và chương trình kiểm toán đã định
giống như đối với kiểm toán các hoạt động khác. Trong quá trình này, Kiểm toán nội bộ sẽ
đánh giá hiệu quả và các biện pháp tích cực thu hồi nợ của bộ phận xử lý nợ, đảm bảo các
khoản nợ xấu được xử lý theo đúng phân luồng đã quy định nhằm ngăn chặn/giảm thiểu rủi
ro phát sinh và sớm thu hồi nợ. Ngoài ra việc thành lập công ty quản lý và khai thác tài sản
là giải pháp mà NH nên thực hiện nhằm tăng hiệu quả và đẩy mạnh tốc độ xử lý nợ quá hạn,
tăng hiệu quả khai thác tài sản và giúp lành mạnh hóa tình hình tài chính của NH.
Thực hiện nghiêm túc việc phân loại nợ và trích lập dự phòng. Tránh tình trạng vì sợ
kết quả kinh doanh giảm do tăng chi phí dự phòng mà không tuân thủ chặt chẽ trong việc
phân lọai nợ và trích lập dự phòng rủi ro, định kỳ, hàng quý, báo cáo các khoản nợ quá hạn
theo số ngày quá hạn, tình hình xử lý và đánh giá khả năng thu hồi của các khoản nợ này
phải được gửi cho HĐQT và Ban Điều hành NH để họp xem xét quyết định mức trích lập
dự phòng và xử lý rủi ro TD.
5.2.4 Hoàn thiện hệ thống xếp hạng tín dụng khách hàng theo Basel II
Hệ thống XHTDNB là công cụ quan trọng giúp NH đánh giá, thẩm định KH toàn diện
trước, trong và sau khi cấp TD, là công cụ để phân loại nợ theo tiêu chuẩn quốc tế cũng như
làm căn cứ đế đánh giá theo rủi ro. Vì thế việc hoàn thiện XHTDNB cần tập trung vào các
giải pháp sau:
Hoàn thiện mô hình tổ chức và nhân sự Chất lượng của XHTDNB phụ thuộc lớn vào mô hình tổ chức và đội ngũ nhân sự. NH
cần hoàn thiện mô hình tổ chức đảm bảo phân tách rõ trách nhiệm giữa các bộ phận liên
quan trong việc quản lý rủi ro và tránh xung đột lợi ích. Mô hình tổ chức phải đặc biệt lưu ý
việc phân quyền chức năng (độc lập và kiểm soát chéo) và tách biệt giữa các tầng kiểm soát
(tầng 1: đơn vị kinh doanh, tầng 2: bộ phận kiểm soát rủi ro và tầng 3: bộ phận kiểm toán
nội bộ) đảm bảo tính độc lập, khách quan của công tác XHTDNB.
Hoàn thiện phương pháp xếp hạng TD Xây dựng quy trình tính toán tổn thất tín dụng: Việc xếp hạng TD phải căn cứ trên
các số liệu thống kê lịch sử của chính NH cho các đối tượng KHCN và KHDN để tính toán
các thước đo rủi ro PD, LGD, EAD.
Hệ thống XHTDNB cũng phải được cập nhật thay đổi phù hợp với các quy định cuả
NHNN và chính sách TD của NH trong từng thời kỳ
Ban hành hướng dẫn cụ thể về việc sử dụng báo cáo nào (báo cáo thuể và báo cáo nội
bộ) để chấm điểm tín dụng cho khách hàng, thống nhất của toàn hệ thống về việc nhập các
chỉ tiêu tài chính theo báo cáo nào.
Tiếp tục hoàn thiện nâng cao tính thực tiễn và khả năng đánh giá chính xác của hệ
thống xếp hạng tín dụng nội bộ tiến tới xây dựng và hoàn thiện hệ thống xếp hạng tín dụng
nội bộ theo tiêu chuẩn quốc tế. Bên cạnh đó, phải thực hiện xếp hạng tín dụng theo định kỳ
và duy trì một cách liên tục với tần suất nhiều hơn hiện tại (01 quý/lần) để đánh giá rủi ro
cấp tín dụng cho khách hàng chính xác nhất.
Xây dựng hạ tầng công nghệ thông tin và cơ sở dữ liệu đồng bộ Hệ thống XHTDNB theo thông lệ quốc tế đòi hỏi sự đồng bộ về hạ tầng công nghệ
thông tin và cơ sở dữ liệu. NH cần xây dựng hệ thống thông tin KH đồng bộ, có khả năng
lưu trữ dữ liệu đa chiều và theo lịch sử. Một điểm lưu ý quan trọng là chất lượng thông tin/
dữ liệu phải tốt. Muốn vậy, ngoài việc tăng cường quản lý nhà nước về minh bạch thông tin
DN, công tác nhập dữ liệu của các bộ phận liên quan chủ yếu từ các chi nhánh phải được
cập nhật và lưu trữ đầy đủ, chuẩn xác. Đây cũng là tiền đề để NH đẩy mạnh cung cấp các
dịch vụ NH đến KH tiềm năng và chuyên nghiệp hơn.
Giám sát việc triển khai và ứng dụng XHTDNB trong hoạt động TD Để đảm bảo XHTDNB không ngừng được hoàn thiện và nâng cao chất lượng đòi hỏi
NH không chỉ làm tốt công tác chuyển đổi mô hình tổ chức, nâng cấp hệ thống công nghệ
thông tin mà để đảm bảo hệ thống vận hành có hiệu quả phải làm tốt công tác giám sát triển
khai đảm bảo các bộ phận liên quan nghiêm túc tuân thủ các quy trình, trách nhiệm được
phân công. Vì thế để quản trị rủi ro TD có hiệu quả, cần định kỳ hoặt đột xuất kiểm tra việc
tuân thủ các quy định XHTDNB, đảm bảo chất lượng thông tin đầu vào nhằm ngăn ngừa
những sai sót do vô tình hay cố ý đánh giá KH theo ý kiến chủ quan của một, hay nhóm
người, làm sai lệch tình hình thực tế của KH.
5.2.5 Tăng cường khả năng nhận biết và ngăn chặn tình hình giấy tờ giả mạo
trong hoạt động tín dụng
Hiện nay tình hình giấy tờ giả mạo trong họat động TD rất phổ biến và gây hậu quả
nghiêm trọng. Hồ sơ giấy tờ được làm giả rất tinh vi. Đối tượng phạm vi ngày càng tinh vi,
với nhiều hình thức, thủ đoạn phức tạp, nhiều CV QHKH chưa có kinh nghiệm trong việc
nhận biết, phát hiện, cảnh giác đề phòng nên bị nhầm lẫn, bị lừa đảo. Do đó tăng cường khả
năng nhận biết và ngăn chặn tình hình giấy tờ giả mạo trong họat động TD góp phần giảm
thiểu rủi ro trong hoạt động TD, cần thiết thực hiện các yêu cầu sau:
Cần ban hành quy định chặt chẽ về việc ủy quyền phát hành, quản lý giám sát chặt
chẽ về con dấu, chữ ký
Các đơn vị phải tăng cường kiểm tra, kiểm soát, quản lý sổ tiết kiệm, giấy tờ có gía
theo quy định.
Cần chú ý trong mọi quan hệ giao dịch với KH, trong đó nâng cao tinh thần cảnh giác và ý thức phát hiện giấy tờ giả mạo khi thẩm định KH. Đồng thời phải cung cấp ngay
thông tin cho các cơ quan chức năng khi nhận biết được các dấu hiệu giả mạo giấy tờ.
NH cần cử nhân viên tham gia các buổi đào tạo chuyên đề về kỹ năng nhận biết giấy tờ giả mạo được tổ chức bởi cơ quan công an/NHNN giúp phân biệt giấy tờ thật, giả,
phân biệt chữ ký thật, giả.
5.2.6 Nâng cao chất lượng hệ thống thông tin quản trị rủi ro và báo cáo rủi ro
trong hoạt động tín dụng
5.2.6.1 Các yêu cầu đối với hệ thống thông tin quản trị rủi ro
Phải thiết lập và duy trì hệ thống thông tin quản trị rủi ro bao gồm cả hệ thống thông
tin điện tử đáp ứng yêu cầu quản trị rủi ro và các yêu cầu báo cáo của HĐQT, Ban điều hành
và NHNN
Hệ thống thông tin quản trị cần đảm bảo cho NH nhận dạng, đo lường, đánh giá và
theo dõi một cách kịp thời, chính xác, thường xuyên, toàn diện các trạng thái, mức độ rủi ro,
tình hình tuân thủ các quy định của pháp luật và các quy định nội bộ và các trường hợp
ngoại lệ. Ngoài ra, hệ thống thông tin quản trị phải đảm bảo HĐQT, Ban kiểm soát và Ban
điều hành được báo cáo kịp thời, đầy đủ hợp lý và chính xác các thông tin quan trọng về rủi
ro và những trường hợp có sự chệch hướng, hoặc không phù hợp nghiêm trọng với chiến
lược quản trị rủi ro, chiến lược kinh doanh. Cần có các quy định về các kênh báo cáo, tần
suất báo cáo, cá nhân chuẩn bị báo cáo và bộ phận, cá nhân tiếp nhận báo cáo.
5.2.6.2 Quy định về báo cáo rủi ro
Định kỳ hàng tháng hoặc khi cần thiết, khối quản lý rủi ro và kiểm soát tuân thủ xây
dựng và gửi trực tiếp báo cáo rủi ro bằng văn bản cho các thành viên HĐQT, Ban kiểm soát
và Ban điều hành. Báo cáo rủi ro phải được viết rõ rang, cô đọng, bao gồm các đánh giá đầy
đủ về các rủi ro trọng yếu và các kiến nghị giảm thiểu rủi ro. Nội dung báo cáo bao gồm tối
thiểu nhưng không hạn chế các thông tin quan trọng như sau:
Đánh giá tình hình tuân thủ các quy định của NHNN, đặc biệt là việc tuân thủ các tỷ
lệ đảm bảo an toàn
Đánh giá riêng biệt và đánh giá tổng thể tất cả các rủi ro trạng yếu trên sổ ngân hàng
so với khả năng chịu đựng rủi ro thời điểm hiện tại và trong tương lai
Kết quả của việc kiểm tra sức chịu đựng Các trường hợp vi phạm quy định nội bộ hoặc quy định của pháp luật và biện pháp xử lý, đặc biệt là các trường hợp chệch hướng lớn, hoặc không phù hợp nghiêm trọng với
chiến lược quản trị rủi ro
Kiến nghị giảm thiểu rủi ro
PHỤ LỤC 01
QUY ĐỊNH VỀ THỜI HẠN SỬ DỤNG TSĐB ĐƯỢC HDBANK
CHẤP NHẬN
Thời hạn sử dụng
TT
Loại TSĐB
tối đa (năm)
I
Phương tiện vận tải
1
Phương tiện vận tải đường bộ
Xe ô tô chở người đến 09 chỗ ngồi ( kể cả chỗ người
a
20
lái); ô tô chuyên dùng; rơ moóc, sơ mi rơ moóc
Xe ô tô chở hàng (kể cả: Ô tô chở người quá niên hạn
sử dụng được chuyển đổi thành ô tô chở hàng; Ô tô
b
20
chở hàng chuyển đổi thành ô tô chuyên dùng; Ô tô
chuyên dùng, ô tô chở người đến 09 chỗ ngồi (kể cả
chỗ người lái) chuyển đổi thành ô tô chở hàng)
Ô tô chở người từ 10 chỗ ngồi trở lên ( kể cả chỗ
người lái); ô tô chở người chuyên dùng chuyển đổi
c
15
thành ô tô chở người dưới 09 chỗ ngồi (kể cả chỗ
người lái)
Xe ô tô chuyển đổi công năng từ các loại xe khác
thành xe ô tô chở người trước ngày 01/01/2002 (kể cả:
d
10
Ô tô chở hàng đã chuyển đổi thành ô tô chở người
trước ngày 01/01/2002)
2
Phương tiện vận tải đường thuỷ
a
20
Tảu biển
b
10
Phương tiện vận chuyển đường biển khác
3
20
Phương tiện vận tải đường không
4
15
Phương tiện vận tải đường ống
II. Máy móc thiết bị
A
Máy móc thiết bị động lực
1
11
Máy phát động lực
Máy phát điện, thuỷ điện, nhiệt điện, phong điện, hỗn
2
13
hợp khí
3
10
Máy biến áp và thiết bị nguồn điện
4
8
Máy móc, thiết bị động lực khác
B
Máy móc, thiết bị công tác
1
10
Máy công cụ
2
9
Máy móc thiết bị dùng trong ngành khai khoáng
3
10
Máy kéo
4
10
Máy dùng cho nông, lâm nghiệp
5
9
Máy bơm nước và xăng dầu
Thiết bị luyện kim, gia công bề mặt chống gỉ và ăn
6
10
mòn kim loại
7
10
Thiết bị chuyên dùng sản xuất các loại hoá chất
Máy móc, thiết bị chuyên dùng sản xuất vật liệu xây
8
15
dựng, đồ sành sứ, thuỷ tinh
9
10
Thiết bị chuyên dùng sản xuất các linh kiện và điện tử,
quang học, cơ khí chính xác
Máy móc, thiết bị dùng trong các ngành sản xuất da,
10
10
in văn phòng phẩm và văn hoá phẩm
11
12
Máy móc, thiết bị dùng trong ngành dệt
12
7
Máy móc, thiết bị dùng trong ngành may mặc
13
10
Máy móc, thiết bị dùng trong ngành giấy
Máy móc, thiết bị sản xuất, chế biến lương thực, thực
14
12
phẩm
15
8
Máy móc, thiết bị điện ảnh, y tế
Máy móc, thiết bị viễn thông, thông tin, điện tử, tin
16
6
học và truyền hình
17
8
Máy móc, thiết bị sản xuất dược phẩm
18
8
Máy móc, thiết bị công tác khác
19
15
Máy móc, thiết bị dùng trong ngành lọc hoá dầu
Máy móc, thiết bị dùng trong thăm dò khai thác dầu
20
8
khí
Máy móc thiết bị xây dựng: máy ủi, máy san, máy
21
20
đào,... Có nhãn hiệu của các nước thuộc các nước G8,
EU, Hàn Quốc (có thể được sản xuất ở nước khác)
Máy móc thiết bị xây dựng (trừ các loại máy được quy
22
15
định tại TT 21 nêu trên)
23
15
Cần cẩu
PHỤ LỤC 02
TỶ LỆ CHO VAY TSĐB
TT
Loại TSBĐ
Tỷ lệ tối đa
A BAT ĐỘNG SẢN
75%
1 Nhà ở, đất ở tại Thành phố trực thuộc trung ương
2
70%
Nhà ở, đất ở địa bàn khác, đất SXKD hoặc đất SXKD có công trình xây dựng trên đất SXKD (thông thường, chuyên dùng)
70%
3 Đất nông nghiệp
4
60%
Bất động sản chấp nhận khác
B PHƯƠNG TIỆN VẬN TẢI
1
70%
Xe ô tô du lịch (mới hoặc đã sử dụng) ≤ 16 chỗ ngồi, có nhãn hiệu các nước thuộc các nước G8, EU, Hàn Quốc (có thể được SX ở nước khác)
2
60%
Xe ô tô tải/ xe ô tô khác (mới hoặc đã sử dụng), xe đầu kéo (mới) có nhãn hiệu của các nước thuộc các nước G8, EU, Hàn Quốc (có thể được SX ở nước khác)
3
60%
Xe ô tô du lịch (mới) ≤ 16 chỗ ngồi, có nhãn hiệu của Trung Quốc, Việt Nam (sản xuất tại Trung Quốc, Việt Nam)
4
55%
Xe ô tô tải/ xe ô tô khác (mới), xe đầu kéo (mới), có nhãn hiệu của Trung Quốc, Việt Nam (sản xuất tại Trung Quốc, Việt Nam)
5
50%
Tàu biển
6
35%
Phương tiện vận chuyển đường thuỷ khác
7
35%
Xe chuyên dùng (xe nâng, xe đào, xe lu, xe chở tiền ...), phương tiện vận tải khác
C MÁY MÓC THIẾT BỊ
1
70%
Mới 100%, có nhãn hiệu thuộc thuộc các nước thuộc G8, EU (có thể được SX ở nước khác)
60%
2 Mới 100%, có nhãn hiệu thuộc các nước khác
3
55%
Đã sử dụng, có nhãn hiệu thuộc thuộc các nước thuộc G8, EU (có thể được SX ở nước khác)
D HÀNG HOÁ, NGUYÊN VẬT LIỆU
1
70%
Lô hàng hoá là xe ô tô/ xe chuyên dùng/ Xe gắn máy/ linh kiện ô tô/ linh kiện xe máy, mới 100%, có nhãn hiệu thuộc các nước thuộc G8, EU, Hàn Quốc
2
70%
Sắt thép, inox, hạt nhựa, nông sản, thuỷ sản, xăng dầu, gas
3
65%
Phân bón, hoá chất
4
60%
Gỗ, sản phẩm từ gỗ, sản phẩm dệt may, sản phẩm từ da, vật liệu xây dựng
5
55%
Thực phẩm, dược phẩm
50%
6 Hàng hoá, nguyên vật liệu khác
E TÀI SẢN KHÁC
1
100%
Số dư tài khoản, sổ tiết kiểm, GTCG do HDBank phát hành
2
95%
Số dư tài khoản, sổ tiết kiểm, GTCG do TCTD khác phát hành
95%
3 GTCG do Chính phủ, NHNN phát hành
95%
4 Vàng
5
95%
Bộ chứng từ hàng hoá xuất khẩu
6
50%
Chứng khoán niêm yết
60%
7 Quyền đòi nợ
8
40%
Chứng khoán chưa niêm yết, chứng chỉ quỹ
9
70%
Quyền phát sinh từ Hợp đồng góp vốn/hợp tác đầu tư/hợp tác kinh doanh để đầu tư xây dựng nhà ở được phân chia sản phẩm là nhà ở của các cá nhân với các Chủ đầu tư, Hợp đồng mua bán/chuyển nhượng nhà ở hình thành trong tương lai của các cá nhân với các Chủ đầu tư
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Các văn bản hành chính nhà nước
Quốc hội 12, Luật các tổ chức tín dụng, 2010
Sách tiếng Việt
PGS.TS. Nguyễn Minh Kiểu (2009), Lý thuyết nghiệp vụ ngân hàng thương mại, NXB Thống Kê, Tp.HCM
PGS.TS. Nguyễn Minh Kiểu (2009),Kế toán ngân hàng , NXB Thống Kê, Tp.HCM
PGS.TS. Nguyễn Minh Kiểu (2009),Kế toán ngân hàng , NXB Thống Kê, Tp.HCM
ThS Hồ Diệu(2001), Tín dụng ngân hàng, NXB Thống kê, Tp.HCM
PGS.TS. Nguyễn Văn Vân (2016), Giáo Trình Luật ngân hàng, NXB Hồng Đức –
Hội Luật gia Việt Nam
ThS. Châu Văn Thưởng(2014), Giáo trình Nghiệp Vụ Ngân hàng 3, trường Đại học Hutech
Các trang web
www.hdbank.com.vn
www.vneconomy.vn
www.taichinhvietnam.com.vn
www.cafef.vn
www.moj.gov.vn
Các tài liệu gốc của cơ quan thực tập
Báo cáo thường niên của HDBank giai đoạn 2011 – 2015
Quy định về Tài Sản bảo đảm của HDBank
Sổ tay nghiệp vụ của HDBank