BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHỆ TP.HCM KHOA KẾ TOÁN - TÀI CHÍNH - NGÂN HÀNG

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG NGÂN HÀNG

TMCP PHÁT TRIỂN TP.HCM

Ngành: TÀI CHÍNH – NGÂN HÀNG

Chuyên ngành: TÀI CHÍNH – NGÂN HÀNG

Giảng viên hướng dẫn: THS. NGUYỄN VĂN PHONG

Sinh viên thực hiện : LÊ PHƯỚC HỒNG CHÂU

MSSV : 1211190196 LỚP: 12DTNH03

TP. Hồ Chí Minh, Năm 2016

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHỆ TP.HCM KHOA KẾ TOÁN - TÀI CHÍNH - NGÂN HÀNG

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG NGÂN HÀNG

TMCP PHÁT TRIỂN TP.HCM

Ngành: TÀI CHÍNH – NGÂN HÀNG

Chuyên ngành: TÀI CHÍNH – NGÂN HÀNG

Giảng viên hướng dẫn: THS. NGUYỄN VĂN PHONG

Sinh viên thực hiện : LÊ PHƯỚC HỒNG CHÂU

MSSV : 1211190196 LỚP: 12DTNH03

i

TP. Hồ Chí Minh, Năm 2016

LỜI CAM ĐOAN

Tôi cam đoan đây là đề tài nghiên cứu của tôi. Những kết quả và số liệu báo cáo trong

bài làm, không sao chép bất kỳ nguồn nào khác. Tôi hoàn toàn chiệu trách nhiệm trước nhà

trường về lời cam đoan này.

Tp. Hồ Chí Minh, ngày…tháng…năm 2016

ii

Tác giả

LỜI CẢM ƠN

Được sự giúp đỡ tận tình của trường Đại học Công Nghệ TP.HCM, các thầy cô trong

Khoa Kế toán – Tài chính – Ngân Hàng đã tạo điều kiện hướng dẫn em hoàn thành tốt bài

Khoá luận này. Em xin gửi lời cám ơn và tri ân sâu sắc đến nhà trường, các thầy cô trong

Khoa Kế toán – Tài chính – Ngân Hàng.

Đặc biệt em xin gửi lời cám ơn sâu sắc nhất đến thầy Nguyễn Văn Phong. Trong thời

gian thực tập và hoàn thành bài khoá luận này, thầy đã tận tình hướng dẫn, sửa chữa những

sai sót và dành cho em những lời góp ý chân thành nhất để em có thể hoàn thành tốt bài

khoá luận này.

Cuối cùng, em xin cảm ơn Ban lãnh đạo ngân hàng HDBank – CN Gia Định đã đồng ý

tiếp nhận em vào thực tập. Đặc biệt, em xin gởi lời cám ơn đến các anh (chị) trong ngân

hàng đã cởi mở, hướng dẫn em trong suốt thời gian thực tập tại Ngân hàng.

Xin chân thành cám ơn!

Tp.Hồ Chí Minh, ngày .... tháng 06 năm 2016

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

CHỮ VIẾT TẮT NỘI DUNG

NHTM Ngân hàng thương mại

NHNN Ngân hàng nhà nước

CV Chuyên viên

TĐ Thẩm định

ĐVKD Đơn vị kinh doanh

TTĐ Tái thẩm định

QL & HT TD Quản lý và hỗ trợ tín dụng

GSTX Giám sát từ xa

GDV Giao dịch viên

KSV Kiểm soát viên

XLN Xử lý nợ

TSĐB Tài sản đảm bảo

HĐQT Hội đồng quản trị

TGĐ Tổng Giám Đốc

QHKH Quan hệ khách hàng

KHDN Khách hàng Doanh nghiệp

KHCN Khách hàng Cá nhân

HKD Hộ kinh doanh

DANH MỤC CÁC BẢNG

Trang

Bảng 4.1 Cơ cấu nợ của HDBank qua các năm 2011 – 2015 ..............................................28

Bảng 4.2 Tình hình các nhóm nợ tại HDBank .....................................................................31

Bảng 4.3 Quy trình cấp tín dụng tại HDBank ......................................................................33

Bảng 4.4 Chỉ tiêu nợ quá hạn của HDBank .........................................................................42

Bảng 4.5 Dự phòng rủi ro các khoản vay.............................................................................43

Bảng 4.6 Xếp hạng tín dụng khách hàng nội bộ ..................................................................45

Bảng 4.7 Cơ cấu nợ theo thời gian đáo hạn của HDBank ...................................................47

Bảng 4.8 Tình hình nợ có khả năng mất vốn tại HDBank ...................................................48

DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ, ĐỒ THỊ, SƠ ĐỒ, HÌNH ẢNH

Trang

Sơ đồ 3.2 Quy trình thu thập dữ liệu ....................................................................................26

Biểu đồ 4.1 Cơ cấu nợ của HDBank qua các năm 2011 – 2015 ..........................................29

Sơ đồ 4.1 Quy trình phân loại nợ và các trích lập dự phòng................................................44

Sơ đồ 4.2 Quá trình chấm trình xếp hạng khách hàng doanh nghiệp ..................................44

Sơ đồ 4.3 Quá trình chấm điểm xếp hạng khách hàng cá nhân/ hộ kinh doanh ..................45

Biểu đồ 4.2 Tình hình nợ xấu tại HDBank năm 2011 – Năm 2015...................................48

MỤC LỤC

Trang

CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU .................................................................................................1

1.1 Lý do chọn đề tài..........................................................................................................1

1.2 Mục đích nghiên cứu ..................................................................................................2

1.3 Câu hỏi nghiên cứu ......................................................................................................2

1.4 Phạm vi và đối tượng nghiên cứu ................................................................................2

1.5 Phương pháp nghiên cứu .............................................................................................2

1.6 Kết cấu đề tài ...............................................................................................................2

CHƯƠNG 2 CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ TÍN DỤNG, RỦI RO TÍN DỤNG VÀ QUẢN

TRỊ TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI .....................................................3

2.1 Tín dụng .......................................................................................................................3

2.1.1 Khái niệm về tín dụng ..........................................................................................3

2.1.2 Phân loại hoạt động tín dụng ................................................................................3

2.1.3 Vai trò của tín dụng ngân hàng thương mại trong nền kinh tế.............................6

2.2 Rủi ro tín dụng tại ngân hàng thương mại ...................................................................8

2.2.1 Khái niệm .............................................................................................................8

2.2.2 Phân loại rủi ro tín dụng .......................................................................................8

2.2.3 Đặc điểm của rủi ro tín dụng ..............................................................................10

2.2.4 Nguyên nhân dẫn đến rủi ro tín dụng .................................................................10

2.2.4.1 Nguyên nhân khách quan ............................................................................11

2.2.4.2 Nguyên nhân chủ quan................................................................................12

2.2.5 Ảnh hưởng của ro tín dụng .................................................................................13

2.2.5.1 Ảnh hưởng của rủi ro tín dụng đến ngân hàng thương mại ........................13

2.2.5.2 Các chỉ tiêu đánh giá đo lường về rủi ro tín dụng.......................................14

2.3 Quản trị rủi ro tín dụng ngân hàng thương mại .........................................................16

2.3.1 Khái niệm quản trị rủi ro tín dụng và năng lực quản trị rủi ro tín dụng .............16

2.3.2 Mô hình quản trị rủi ro tín dụng theo Basel II ...................................................16

2.3.2.1 Nhân diện và phân loại rủi ro .....................................................................16

2.3.2.2 Tính toán, cân nhắc các mức độ rủi ro và mức độ chịu đựng tổn thất khi xảy

ra rủi ro ...................................................................................................................17

2.3.2.3 Áp dụng các chính sách, công cụ phòng chống thích hợp với từng loại rủi ro

và tài trợ rủi ro ........................................................................................................21

2.3.2.4 Theo dõi, đánh giá và điều chỉnh phương pháp phòng chống ...................22

2.3.3 Sự cần thiết phải nâng cao năng lực quản trị rủi ro tín dụng tại ngân hàng thương

mại ..............................................................................................................................23

CHƯƠNG 3: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ............................................................25

3.1 Phương pháp nghiên cứu ..........................................................................................25

3.2 Dữ liệu nghiên cứu ....................................................................................................25

3.2.1 Nguồn dữ liệu ....................................................................................................25

3.2.2 Cách lấy dữ liệu .................................................................................................25

3.2.3 Mẫu nghiên cứu .................................................................................................26

CHƯƠNG 4 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU .........................................................................28

4.1 Phân tích thống kê mô tả ...........................................................................................28

4.1.1 Cơ cấu và chất lượng tín dụng của Ngân hàng TMCP Phát Triển TP.HCM giai

đoạn 2011 – 2015 ........................................................................................................28

4.1.1.1 Tình hình hoạt động tín dụng .....................................................................28

4.1.1.2 Tình hình nợ quá hạn, tỷ lệ nợ xấu và phân loại nợ ...................................30

4.1.2 Thực tế công tác quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân hàng TMCP Phát Triển Thành

phố Hồ Chí Minh ........................................................................................................31

4.1.2.1 Chính sách tín dụng ....................................................................................31

4.1.2.2 Quy trình nghiệp vụ tín dụng .....................................................................32

4.1.2.3 Điều kiện về đảm bảo tiền vay và quy trình định giá tài sản đảm bảo ......36

4.1.2.4 Quy trình kiểm tra và giám sát sử dụng vốn vay .......................................38

4.1.2.5 Quy trình theo dõi, giám sát và xử lý nợ có vấn đề ...................................39

4.1.2.6 Kiểm tra tính tuân thủ ................................................................................41

4.1.2.7 Đo lường rủi ro tại HD Bank .....................................................................41

4.2 Các thống kê dùng để phân tích định tính ................................................................46

CHƯƠNG 5 KẾT LUẬN VÀ GIẢI PHÁP .....................................................................49

5.1 Kết luận về các nhân tố ảnh hưởng đến rủi ro tín dụng tại Ngân Hàng Thương Mại Cổ

Phần Phát Triển TP.HCM ...............................................................................................49

5.1.1 Chính sách tín dụng ...........................................................................................49

5.1.2 Mô hình tín dụng tập trung ................................................................................49

5.1.3 Mô hình xếp hạng tín dụng khách hàng ............................................................51

5.2 Giải pháp để quản lý rủi ro tín dụng tốt hơn tại Ngân Hàng Thương Mại Cổ Phần

Phát Triển TP.HCM ........................................................................................................51

5.2.1 Xây dựng và hoàn thiện môi trường quản trị rủi ro tín dụng ............................52

5.2.1.1 Hoàn thiện việc đánh giá lại các chiến lược và chính sách quản trị rủi ro tín

dụng ........................................................................................................................52

5.2.1.2 Hoàn thiện công tác đánh giá rủi ro thông qua việc nhận dạng rủi ro, phân

tích và đánh giá rủi ro.

5.2.1.3 Chú trọng chất lượng và tính chuyên nghiệp của cán bộ làm công tác tín

dụng ........................................................................................................................54

5.2.2 Tăng cường hiệu quả thực thi quy trình nghiệp vụ tín dụng ..............................55

5.2.2.1 Chủ động phân tán rủi ro để ngăn ngừa và hạn chế rủi ro tín dụng............55

5.2.2.2 Phân cấp xét duyệt tín dụng và hạn mức quyết tín dụng cho từng cấp một cách hợp lý ..............................................................................................................55

5.2.3 Phát huy năng lực giám sát rủi ro tín dụng, nhận biết sớm rủi ro tín dụng và quản lý các khoản nợ có vấn đề............................................................................................56

5.2.3.1 Tăng cường kiểm soát việc theo dõi sau cho vay .......................................56

5.2.3.2 Quản lý có hiệu quả việc xử lý các khoản nợ xấu và trích lập dự phòng đầy đủ................................................................................................................................. .................................................................................................................................57

5.2.4 Hoàn thiện hệ thống xếp hạng tín dụng khách hàng theo Basel II.....................57

5.2.5 Tăng cường khả năng nhận biết và ngăn chặn tình hình giấy tờ giả mạo trong hoạt động tín dụng .......................................................................................................59

5.2.6 Nâng cao chất lượng hệ thống thông tin quản trị rủi ro và báo cáo rủi ro trong hoạt động tín dụng .......................................................................................................59

5.2.6.1 Các yêu cầu đối với hệ thống thông tin quản trị rủi ro ...............................60

5.2.6.2 Quy định về báo cáo rủi ro ..........................................................................60

PHỤ LỤC 01 ........................................................................................................................61

PHỤ LỤC 02 ........................................................................................................................64

CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU

1.1 Lý do chọn đề tài

Hội nhập quốc tế và toàn cầu hóa đã và đang trở thành một xu thế tất yếu của thời đại và

diễn ra trên nhiều lĩnh vực. Trong thời kỳ này, các doanh nghiệp không những phải gia tăng

cạnh tranh với các doanh nghiệp nội địa mà còn cạnh tranh với các doanh nghiệp quốc tế

vào Việt Nam đầu tư, kinh doanh. Kể từ khi chính thức gia nhập WTO vào năm 2007, giai

đoạn khó khăn theo tình hình chung của khủng hoảng kinh tế thế giới, nền kinh tế Việt Nam

được kỳ vọng sẽ có những sự phát triển vượt bậc. Việc tham gia của nhiều tổ chức, thành

phần kinh tế chuyên nghiệp trong nước và nước ngoài sẽ làm cho các lĩnh vực kinh doanh

không ngừng thay đổi và phát triển, bên cạnh đó, mức độ cạnh tranh giữa các doanh nghiệp

sẽ trở nên khốc liệt hơn bao giờ hết, trong đó lĩnh vực gây được sự chú ý nhất là tài chính –

ngân hàng.

Đối với lĩnh vực ngân hàng – một trong những lĩnh vực quan trọng ảnh hưởng sâu

sắc đến toàn bộ nền kinh tế ngày có sự cạnh tranh mạnh mẽ khi có sự tham gia của các ngân

hàng trong nước, ngân hàng nước ngoài và chi nhánh của ngân hàng nước ngoài sau khi

Việt Nam gia nhập WTO. Đặc biệt trong giai đoạn hiện nay, khi ngành ngân hàng đang liên

tục gặp rất nhiều khó khăn do sự bất ổn của nền kinh tế thế giới và chính từ hoạt động của

hệ thống ngân hàng. Liên tục những thông tin bất lợi về lĩnh vực ngân hàng xuất hiện, ảnh

hưởng rất nhiều đến niềm tin của người dân và sự ổn định của hoạt động ngân hàng. Một

môi trường cạnh tranh gay gắt trong bối cảnh hiện nay đã đặt ra yêu cầu bức thiết cho các

nhà quản trị ngân hàng phải quản trị rủi ro một cách có hiệu quả. Sự khác biệt cơ bản của

các ngân hàng trong quản trị rủi ro tín dụng là khả năng khống chế nợ xấu ở một tỷ lệ có thể

chấp nhận được nhờ xây dựng một mô hình quản trị rủi ro có hiệu quả, phù hợp với môi

trường hoạt động để hạn chế được những rủi ro mang tính chủ quan, xuất phát từ yếu tố con

người và những rủi ro tín dụng khác có thể kiểm soát được. Hội nhập quốc tế là một xu thế

tất yếu và quản trị rủi ro đóng vai trò là điều kiện tiên quyết để thị trường tài chính Việt

Nam nói chung và các ngân hàng nói riêng phát triển ổn định, an toàn và hiệu quả. Chính vì

vậy, đề tài nghiên cứu được chọn là: “QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG

THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN PHÁT TRIỂN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH”

1

1.2 Mục đích nghiên cứu

 Hệ thống hóa lý luận cơ sở về quản trị rủi ro tín dụng của ngân hàng thương mại

 Phân tích công tác quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân hàng TMCP Phát Triển Thành

phố Hồ Chí Minh

 Đề xuất một số giải pháp hoàn thiện công tác quản trị rủi ro tín dụng của Ngân hàng

TMCP Phát Triển Thành phố Hồ Chí Minh

1.3 Câu hỏi nghiên cứu

Câu 1: Những tác động nào gây nên rủi ro tín dụng trong hoạt động thương mại nói chugn

và ngân hàng TMCP Phát Triển TP.HCM nói riêng

Câu 2: Các yếu tố ảnh hưởng đến rủi ro trong hoạt động rủi ro tín dụng tại các ngân hàng

thương mại nói chung và ngân hàng TMCP Phát Triển TP.HCM nói riêng.

Câu 3: Những “Giải pháp” nào để khác phục những yếu tô gây nên rủi ro tín dụng tại ngân

hàng TMCP Phát triển TP.HCM

1.4 Phạm vi và đối tượng nghiên cứu

 Đối tượng nghiên cứu: công tác quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân hàng TMCP Phát

Triển Thành phố Hồ Chí Minh

 Phạm vi nghiên cứu: hoạt động tín dụng của Ngân hàng TMCP Phát Triển Thành phố

Hồ Chí Minh giai đoạn từ 2011 đến 2015, các số liệu được thống kê cũng trong giai

đoạn này.

1.5 Phương pháp nghiên cứu

Sử dụng các phương pháp nghiên cứu khoa học kết hợp với các phương pháp thống

kê, so sánh, phân tích, đi từ cơ sở lý luận đến thực tiễn nhằm giải quyết và làm sáng tỏ mục

tiêu nghiên cứu của bài.

1.6 Kết cấu đề tài

Bài khoá luận gồm 5 chương:

– CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU

– CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ TÍN DỤNG, RỦI RO TÍN DỤNG VÀ

QUẢN TRỊ TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI

– CHƯƠNG 3: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

– CHƯƠNG 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU

– CHƯƠNG 5: KẾT LUẬN VÀ GIẢI PHÁP

CHƯƠNG 2 CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ TÍN DỤNG, RỦI RO TÍN DỤNG

VÀ QUẢN TRỊ TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI

2.1 Tín dụng

2.1.1 Khái niệm về tín dụng

Tín dụng ngân hàng là quan hệ tín dụng giữa tổ chức tín dụng (bên cấp tín dụng) với

các tổ chức và cá nhân (bên đi vay) trong đó tổ chức tín dụng thực hiện việc chuyển giao

các nguồn vốn tiền tệ hoặc tài sản cho bên đi vay trong một thời gian nhất định theo nguyên

tắc có hoàn trả cả vốn và lãi vay.

“Cho vay là một hình thức cấp tín dụng, theo đó Tổ chức tín dụng giao cho khách

hàng sử dụng một khoản tiền để sử dụng vào mục đích và thời gian nhất định theo thỏa

thuận với nguyên tắc có hoàn trả cả gốc và lãi.” (Theo khoản 01 Điều 03 của Quy chế cho

vay của Tổ chức Tín dụng đối với khách hàng - ban hành kèm theo QĐ 1627/2001/QĐ-

NHNN ngày 31/12/2001 của Thống đốc Ngân hàng nhà nước)

Cấp tín dụng được thực hiện dưới các hình thức:

 Cho vay

 Chiết khấu thương phiếu và giấy tờ có giá khác

 Bảo lãnh

 Cho thuê tài chính

 Các hình thức khác theo quy định của Ngân hàng Nhà nước

2.1.2 Phân loại hoạt động tín dụng

 Dựa vào mục đích cho vay, hoạt động tín dụng có thể phân chia thành các loại sau:

– Cho vay phục vụ sản xuất kinh doanh công thương nghiệp

– Cho vay tiêu dùng cá nhân

– Cho vay mua bán bất động sản

– Cho vay sản xuất nông nghiệp

– Cho vay kinh doanh xuất nhập khẩu

– ...

 Dựa vào thời hạn cho vay, hoạt động tín dụng có thể phân chia thành các loại sau:

– Cho vay ngắn hạn: là loại cho vay có thời hạn đến 1 năm. Mục đích của loại

cho vay này thường là nhằm tài trợ cho việc đầu tư vào tài sản lưu động.

– Cho vay trung hạn: là loại cho vay có thời hạn trên 1 đến 5 năm. Mục đích của

loại cho vay này là nhằm tài trợ cho việc đầu tư vào tài sản cố định.

– Cho vay dài hạn: là loại cho vay có thời hạn trên 5 năm. Mục đích của loại

cho vay này thường là nhằm tài trợ đầu tư vào các dự án đầu tư.

 Dựa vào sự đảm bảo tín dụng, hoạt động tín dụng phân chia thành các loại sau:

– Cho vay không có bảo đảm: là loại cho vay không có tài sản thế chấp, cầm cố

hoặc bảo lãnh của người khác mà chỉ dựa vào uy tín của bản thân khách hàng

vay vốn để quyết định cho vay.

– Cho vay có bảo đảm: là loại cho vay dựa trên cơ sở các bảo đảm cho tiền vay

như thế chấp, cầm cố hoặc bảo lãnh của một bên thứ ba nào khác.

 Dựa vào phương thức cho vay, hoạt động tín dụng phân chia thành các loại sau:

– Cho vay theo món vay: là loại cho vay mà mỗi lần vay vốn, khách hàng và Tổ

chức tín dụng thực hiện thủ tục vay vốn cần thiết và ký kết hợp đồng tín dụng.

– Cho vay theo hạn mức tín dụng: là loại cho vay mà Tổ chức tín dụng và khách

hàng xác định và thỏa thuận một hạn mức tín dụng duy trì trong một khoảng

thời gian nhất định.

– Cho vay theo hạn mức thấu chi: là việc cho vay mà Tổ chức tín dụng thỏa

thuận bằng văn bản chấp thuận cho khách hàng chi vượt số tiền có trên tài

khoản thanh toán của khách hàng.

 Dựa vào xuất xứ tín dụng, hoạt động tín dụng có thể phân chia thành các loại sau:

– Cho vay trực tiếp: ngân hàng cấp vốn trực tiếp cho người có nhu cầu, đồng

thời người đi vay trực tiếp trả nợ vay cho ngân hàng.

– Cho vay gián tiếp: là khoản cho vay được thực hiện thông qua việc mua lại

các khế ước hoặc chứng từ nợ đã phát sinh và còn trong thời hạn thanh toán

như là: chiết khấu thương mại; bao thanh toán.

 Dựa vào hình thức cấp tín dụng, hoạt động tín dụng có thể phân chia thành các loại

sau:

– Cho vay

– Cho thuê tài chính

– Chiết khấu và tái chiết khấu giấy tờ có giá

– Bảo lãnh

– Bao thanh toán

– …

2.1.3 Vai trò của tín dụng ngân hàng thương mại trong nền kinh tế

 Tín dụng là hoạt động cơ bản mang lại lợi nhuận cho ngân hàng

Trong hoạt động của ngân hàng thương mại tại Việt Nam, tín dụng luôn là khoản mục

chiếm tỷ trọng lớn trong cơ cấu hoạt động của ngân hàng. Nghiệp vụ tín dụng ngày càng

được đa dạng hóa càng làm tăng vai trò của tín dụng trong hoạt động kinh doanh của ngân

hàng, là khoản mục đóng góp chủ yếu cho lợi nhuận kinh doanh của ngân hàng.

 Tín dụng là công cụ, đòn bẩy góp phần tăng trưởng kinh tế và điều tiết kinh tế

Tín dụng ngân hàng góp phần giảm hệ số tiền nhàn rỗi và nâng cao hiệu quả sử dụng

vốn trong tất cả các thành phần kinh tế thông qua “đi vay để cho vay”.

Tín dụng ngân hàng còn là đòn bẩy kinh tế quan trọng thúc đẩy quá trình mở rộng giao

lưu kinh tế quốc tế.

Tín dụng ngân hàng cũng góp phần tích cực vào việc hình thành và phát triển về mặt vốn

của một công ty.

Thông qua hoạt động tín dụng, ngân hàng biến đổi điều kiện sản xuất – kinh doanh dịch

vụ của các chủ thể kinh tế theo hướng tối ưu, góp phần làm cho chu kỳ vận động của tiền tệ

rút ngắn về thời gian, nâng cao vòng quay của tiền tệ.

 Tín dụng là động lực góp phần hình thành và chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng

công nghiệp hóa, hiện đại hóa

Với chủ thể là cầu nối giữa tiết kiệm và đầu tư, tín dụng trở thành động lực kích thích

các tổ chức kinh tế, các doanh nghiệp và cá nhân trong các thành phần kinh tế thực hiện tiết

kiệm, thúc đẩy quá trình tích tụ và tập trung vốn tiền tệ tạm thời chưa sử dụng hiện đang

nằm phân tán ở khắp mọi nơi, tiến hành đầu tư cho vay để hình thành cơ cấu kinh tế ở Việt

Nam.

Nhà nước thông qua tín dụng trong nước và tín dụng quốc tế huy động vốn dưới các

hình thức phong phú đa dạng để đầu tư để cải tạo nâng cấp các khu công nghiệp cũ, hình

thành các khu công nghiệp mới, khu chế xuất, khai thác dầu khí, năng lượng, đặc biệt ưu

tiên đầu tư cho các ngành kết cấu hạ tầng.

 Tín dụng góp phần tài trợ cho quá trình tái sản xuất, mở rộng và tăng cường tài sản

cố định

Trong điều kiện sản xuất nhỏ, khi mà kênh tài trợ vốn cho nền kinh tế như ngân sách,

vốn tích lũy tự có còn những hạn chế nhất định thì tín dụng ngân hàng sẽ là nguồn vốn tốt

nhất tài trợ cho việc đầu tư tài sản cố định của các cá nhân, doanh nghiệp. Thông qua tín

dụng trung và dài hạn, ngân hàng thương mại sẽ giúp khách hàng mở rộng sản xuất – kinh

doanh, mua sắm máy móc thiết bị. Từ đó nâng cao giá trị sản lượng, trang bị mới thiết bị cơ

sở vật chất có tính năng hiện đại, nâng cao chất lượng sản phẩm và năng suất lao động.

 Tín dụng tạo điều kiện ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật

Ngày nay, khi mà khoa học kỹ thuật đã phát triển mạnh, đặc biệt là những thành tựu

trong ngành khoa học ứng dụng đã tạo thời cơ và cũng là thách thức đối với sự tồn tại và

phát triển của một tổ chức kinh tế. Tuy việc ứng dụng khoa học này là cần thiết, song một tổ

chức đều gặp phải rào cản lớn là chi phí ban đầu khá cao, bản thân vốn tự có của doanh

nghiệp không thể đáp ứng được. Trong hoàn cảnh đó, tín dụng ngân hàng đã có những hỗ

trợ tích cực trong việc ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật vào hoạt động sản xuất – kinh

doanh. Từ đó giúp doanh nghiệp không ngừng nâng cao vị thế và hiệu quả hoạt động – qua

đó nâng cao chất lượng hoạt động tín dụng ngân hàng.

 Tín dụng góp phần thúc đẩy việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn

Trong thời gian quan hệ tín dụng với ngân hàng, ngân hàng sẽ thực hiện chức năng giám

sát và kiểm tra mục đích sử dụng vốn vay với tư cách là chủ sở hữu vốn vay cho cá nhân tổ

chức. Ngân hàng căn cứ vào các nguyên tắc tín dụng, hướng các doanh nghiệp sử dụng vốn

đúng mục đích, có hiệu quả, đôn đốc doanh nghiệp trả vốn gốc và lãi vay đúng thời hạn đã

thỏa thuận trong hợp đồng tín dụng. Khác với vốn tự có là không phải trả chi phí sử dụng

vốn, vốn vay ngân hàng phải chịu những điều kiện ràng buộc về lãi suất, thời hạn và mục

đích sử dụng tiền vay nên các cá nhân, doanh nghiệp vay vốn phải có sự tính toán sao cho

đảm bảo việc trả nợ vay đầy đủ, đúng hạn và có lợi nhuận giữ lại. Mặt khác, trong quá trình

kiểm tra sử dụng vốn vay, ngân hàng sẽ giúp chủ thể đi vay phát hiện những nhược điểm, từ

đó có biện pháp kịp thời hạn chế rủi ro có thể xảy ra đối với doanh nghiệp cũng như rủi ro

đối với ngân hàng.

2.2 Rủi ro tín dụng tại ngân hàng thương mại

2.2.1 Khái niệm

Rủi ro tín dụng là loại rủi ro phát sinh trong quá trình cấp tín dụng của ngân hàng,

biểu hiện qua việc khách hàng không trả được nợ hoặc trả nợ không đúng hạn cho ngân

hàng.

“Rủi ro tín dụng trong hoạt động ngân hàng của tổ chức tín dụng là khả năng xảy ra

tổn thất trong hoạt động ngân hàng của tổ chức tín dụng do khách hàng không thực hiện

hoặc không có khả năng thực hiện nghĩa vụ của mình theo cam kết.” (khoản 01 Điều 02 của

Quy định về phân loại nợ, trích lập và sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro theo Quyết định số

493 /2005/QĐ-NHNN ngày 22/4/2005 của Thống đốc NHNN)

2.2.2 Phân loại rủi ro tín dụng

 Căn cứ vào nguyên nhân phát sinh rủi ro

– Rủi ro giao dịch: là một hình thức của rủi ro tín dụng mà nguyên nhân phát sinh là

do những hạn chế trong quá trình giao dịch và xét duyệt cho vay, đánh giá khách

hàng. Rủi ro giao dịch bao gồm rủi ro lựa chọn, rủi ro đảm bảo và rủi ro nghiệp

vụ.

– Rủi ro lựa chọn: rủi ro liên quan đến quá trình đánh giá, phân tích tín dụng, khi

ngân hàng lựa chọn phương án vay vốn có hiệu quả để ra quyết định cho vay.

– Rủi ro đảm bảo: rủi ro phát sinh từ các tiêu chuẩn đảm bảo như các điều khoản

trong hợp đồng cho vay, các loại TSBĐ, chủ thể đảm bảo, cách thức đảm bảo và

mức cho vay trên giá trị của TSBĐ.

– Rủi ro nghiệp vụ: rủi ro liên quan đến công tác quản lý khoản vay và hoạt động

cho vay, bao gồm cả việc sử dụng hệ thống xếp hạng rủi ro và kỹ thuật xử lý các

khoản vay có vấn đề.

– Rủi ro danh mục: là một hình thức của rủi ro tín dụng mà nguyên nhân phát sinh

do những hạn chế trong quản lý danh mục cho vay của ngân hàng, được phân chia

thành rủi ro nội tại và rủi ro tập trung.

– Rủi ro nội tại: xuất phát từ các yếu tố, các đặc điểm riêng có, mang tính riêng biệt

bên trong của mỗi chủ thể đi vay hoặc ngành, lĩnh vực kinh tế. Xuất phát từ đặc

điểm hoạt động hoặc đặc điểm sử dụng vốn của khách hàng đi vay vốn.

– Rủi ro tập trung: xảy ra khi ngân hàng tập trung cho vay vốn quá nhiều đối với

một khách hàng, một nhóm khách hàng có liên quan, cho vay quá nhiều doanh

nghiệp hoạt động trong cùng một ngành, lĩnh vực kinh tế; hoặc trong cùng một

vùng địa lý nhất định; hoặc cùng một loại hình cho vay có rủi ro cao.

 Căn cứ vào khả năng trả nợ của khách hàng

– Rủi ro không hoàn trả nợ đúng hạn: khi thiết lập mối quan hệ tín dụng, ngân hàng

và khách hàng phải quy ước về khoảng thời gian phải hoàn trả nợ vay. Tuy nhiên,

đến thời hạn trả nợ mà ngân hàng vẫn chưa thu hồi được vốn vay, những tổn thất

xảy ra trong trường hợp này là rủi ro không hoàn trả nợ đúng hạn.

– Rủi ro do không có khả năng trả nợ: rủi ro xảy ra trong trường hợp khách hàng đi

vay đã mất khả năng chi trả. Ngân hàng buộc phải thanh lý tài sản để thu hồi nợ.

– Rủi ro không giới hạn ở hoạt động cho vay: bao gồm các hoạt động khác mang

tính chất tín dụng của ngân hàng như bảo lãnh, cam kết, chấp thuận tài trợ thương

mại, cho vay thị trường liên ngân hàng, tín dụng thuê mua, đồng tài trợ,…

2.2.3 Đặc điểm của rủi ro tín dụng

Rủi ro tín dụng mang tính gián tiếp: rủi ro tín dụng xảy ra sau khi ngân hàng giải

ngân vốn vay và trong quá trình sử dụng vốn vay của khách hàng. Do tình trạng thông tin

bất cân xứng nên thông thường ngân hàng ở thế bị động, ngân hàng thường biết thông tin

không kịp thời hoặc thông tin không chính xác về những khó khăn trong hoạt động kinh

doanh của khách hàng và do đó thường có những ứng phó chậm trễ.

Rủi ro tín dụng có tính chất đa dạng và phức tạp: đặc điểm này biểu hiện ở sự đa

dạng và phức tạp của nguyên nhân, hình thức và hậu quả của rủi ro tín dụng. Do ngân hàng

là trung gian tài chính kinh doanh tiền tệ, khi phòng ngừa và xử lý rủi ro tín dụng, ngân

hàng cần phải chú ý đến mọi dấu hiệu rủi ro, xuất phát từ nguyên nhân nào và hậu quả của

rủi ro tín dụng nhằm có biện pháp phù hợp.

Rủi ro có tính tất yếu: rủi ro tín dụng luôn tồn tại và gắn liền với hoạt động tín dụng

của ngân hàng thương mại. Chấp nhận rủi ro là tất yếu trong hoạt động ngân hàng. Các ngân

hàng cần phải đánh giá các cơ hội kinh doanh dựa trên mối quan hệ rủi ro – lợi ích nhằm tìm

ra những cơ hội đạt được những lợi ích phù hợp với mức rủi ro chấp nhận. Ngân hàng sẽ

hoạt động hiệu quả và an toàn nếu mức rủi ro của ngân hàng gánh chịu là hợp lý và kiểm

soát được, nằm trong phạm vi khả năng các nguồn lực tài chính và năng lực hoạt động của

ngân hàng.

2.2.4 Nguyên nhân dẫn đến rủi ro tín dụng

Trong quan hệ tín dụng có hai đối tượng tham gia chính là ngân hàng cho vay và

người đi vay. Ngân hàng và người đi vay hoạt động tuân theo sự chi phối với những điều

kiện cụ thể của môi trường kinh doanh. Môi trường kinh doanh là đối tượng thứ ba có mặt

trong quan hệ tín dụng. Rủi ro xuất phát từ môi trường kinh doanh gọi là rủi ro do nguyên

nhân chủ quan. Sự tiếp cận các yếu tố, nguyên nhân gây rủi ro giúp chúng ta nhìn nhận rủi

ro một cách đầy đủ, toàn diện và khách quan, từ đó sẽ đưa ra được những đề xuất phòng

ngừa, giảm thiểu rủi ro trong kinh doanh của ngân hàng thương mại. Có thể chia nguyên

nhân phát sinh rủi ro thành hai nhóm nguyên nhân chủ quan và nguyên nhân khách quan.

2.2.4.1 Nguyên nhân khách quan

 Rủi ro từ môi trường kinh doanh

Nguyên nhân từ môi trường tự nhiên: nền kinh tế chịu tác động trực tiếp của môi trường

tự nhiên. Các diễn biến không thể lường trước được của tự nhiên, nhất là các thiên tai như lũ

lụt, hạn hán, dịch bệnh, hỏa hoạn… gây tác động đến hoạt động sản xuất, kinh doanh của

các doanh nghiệp, hộ kinh doanh, cá nhân hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp, công

nghiệp, thương mại, dịch vụ,… và ảnh hưởng trực tiếp đến khả năng trả nợ của khách hàng,

dẫn đến rủi ro cho ngân hàng thương mại.

Nguyên nhân từ môi trường kinh tế: môi trường kinh tế tác động mạnh mẽ đến lĩnh vực

kinh doanh của ngân hàng cũng như các doanh nghiệp, cá nhân trong nền kinh tế. Khi nền

kinh tế phát triển và tăng trưởng ổn định thì các doanh nghiệp làm ăn hiệu quả cao và khả

năng trả nợ ngân hàng tốt.

Nguyên nhân từ môi trường chính trị – xã hội – văn hóa: môi trường chính trị, xã hội ổn

định tạo điều kiện cho các tố chức, cá nhân phát triển. Nếu các doanh nghiệp, cá nhân hoạt

động trong tình trạng bất ổn định như chiến tranh, cấm vận, chính trị bất ổn… thì sẽ gặp

nhiều rủi ro trong kinh doanh. Mọi rủi ro của doanh nghiệp đều dẫn đến tình hình hoạt động

kinh doanh và năng lực tài chính suy giảm, làm cho doanh nghiệp gặp khó khăn hoặc suy

giảm khả năng trả nợ. Văn hóa của một đất nước, một địa phương liên quan đến tập tục và

thói quen sử dụng các dịch vụ tài chính, ngân hàng như: thói quen sử dụng tiền mặt, cất giữ

tiền mặt, tiêu dùng theo mùa vụ,… đều ảnh hưởng đến hoạt động của ngân hàng nói chung

và rủi ro tín dụng nói riêng.

 Rủi ro từ môi trường pháp lý

Các chính sách, quy định của pháp luật về hoạt động ngân hàng vẫn đang trong quá trình

hoàn thiện để tiếp cận các chuẩn mực, quy tắc quốc tế. Có một thực tế là hiện nay các quy

định của pháp luật được ban hàng dựa trên ý chí chủ quan của cơ quan ban hành thay vì dựa

trên các căn cứ khoa học.

Sự bất cập, kém hiệu quả của cơ quan pháp luật địa phương. Việc thực thi pháp luật để

hỗ trợ hoạt động ngân hàng chưa thực sự hiệu quả, đặc biệt là trong quá trình cưỡng chế và

thu hồi nợ. Theo quy định thì trong trường hợp khách hàng không trả được nợ vay, ngân

hàng thương mại có quyền xử lý tài sản đảm bảo để thu hồi nợ vay. Tuy nhiên, trên thực tế,

các ngân hàng thương mại không thể chủ động xử lý tài sản thông qua việc thanh lý tài sản

khi khách hàng không hợp tác mà phải xử lý thông qua con đường tố tụng… Việc xử lý

thông qua tố tụng thường mất nhiều thời gian dẫn đến việc ngân hàng thương mại không thể

xử lý nhanh nợ xấu, thu hồi vốn dù có tài sản đảm bảo.

 Rủi ro hệ thống thông tin

Những thách thức cho hệ thống ngân hàng là việc thông tin bất cân xứng để làm cơ sở

trong việc mở rộng và kiểm soát tín dụng cho nền kinh tế. Nếu các ngân hàng mở rộng tín

dụng trong điều kiện môi trường thông tin không cân xứng sẽ dễ dẫn đến rủi ro gia tăng nợ

xấu cho ngân hàng.

2.2.4.2 Nguyên nhân chủ quan

 Rủi ro tín dụng do các nguyên nhân từ phía người vay

Sự thay đổi của chính sách, pháp luật ảnh hưởng bất lợi đến hoạt động kinh doanh của

doanh nghiệp và cá nhân – những chủ thể đi vay.

Khă năng quản lý kinh doanh kém. Khi các doanh nghiệp vay tiền ngân hàng để mở rộng

quy mô kinh doanh, đa phần là tập trung vốn đầu tư vào tài sản vật chất chứ ít doanh nghiệp

dám mạnh dạn đối mới cách quản lý, đầu tư cho bộ máy giám sát kinh doanh, tài chính, kế

toán theo đúng chuẩn mực. Quy mô kinh doanh phát triển quá nhanh so với tư duy quản lý

là nguyên nhân dẫn đến sự phá sản của các phương án kinh doanh đầy khả thi mà lẽ ra nó

phải thành công trên thực tế.

Khi người vay cố ý lừa đảo, làm giả mạo giấy tờ để vay vốn ngân hàng. Hồ sơ giấy tờ

làm giả rất tinh vi, bằng mắt thường hoặc chỉ sử dụng những thiết bị kỹ thuật thô sơ như đèn

cực tím, kính lúp vẫn không thể phát hiện tài liệu giả hoặc nhầm lẫn giữa tài liệu thật và tài

liệu giả.

 Rủi ro tín dụng do các nguyên nhân từ phía ngân hàng

Do các quy trình, quy định trong hoạt động tín dụng ngân hàng thiếu chặt chẽ, chưa đầy

đủ, bộ máy quản trị và kiểm soát rủi ro hoạt động chưa hiệu quả.

Cho vay và đầu tư vốn quá nhiều vào một khách hàng, nhóm khách hàng có liên quan

hoặc một ngành kinh tế hoặc một địa bàn nào đó.

Do thiếu am hiểu thị trường, thiếu thông tin hoặc phân tích thông tin không đầy đủ dẫn

đến cho vay đầu tư không hợp lý. Thẩm định sơ sài dẫn đến không phát hiện khách hàng

vay vốn thiếu năng lực pháp lý, năng lực tài chính.

Công tác kiểm soát nội bộ còn lỏng lẻo, chưa đạt hiệu quả cao.

Bố trí cán bộ thiếu đạo đức và trình độ chuyên môn nghiệp vụ. Đạo đức của nhân viên

tín dụng là một trong những yếu tố tối quan trọng để giải quyết vấn đề kiểm soát rủi ro tín

dụng. Một cán bộ kém về năng lực có thể bồi dưỡng thêm, nhưng một nhân viên tha hóa về

mặt đạo đức mà lại giỏi về mặt nghiệp vụ thì vô cùng nguy hiểm khi được bố trí công tác tín

dụng.

Sự hợp tác giữa các ngân hàng thương mại còn lỏng lẻo. Trong quản trị tài chính, khả

năng trả nợ của một khách hàng là một con số cụ thế, có giới hạn tối đa của nó. Nếu do sự

thiếu trao đổi thông tin, dẫn đến việc nhiều ngân hàng cùng cho vay một khách hàng đến

mức quá giới hạn tối đa này thì rủi ro chia đều cho các ngân hàng, chứ không ngoại trừ một

ngân hàng nào. Trong tình hình cạnh tranh giữa các ngân hàng thương mại ngày càng gay

gắt, sự hợp tác chặt chẽ giữa các ngân hàng thương mại là rất quan trọng trong việc cung

cấp thông tin kịp thời, chính xác để các ngân hàng quyết định cho vay hợp lý.

2.2.5 Ảnh hưởng của rủi ro tín dụng

2.2.5.1 Ảnh hưởng của rủi ro tín dụng đến ngân hàng thương mại

 Làm giảm lợi nhuận và khả năng thanh toán của ngân hàng thương mại

Những khoản tín dụng gặp rủi ro sẽ gây cho ngân hàng thương mại những thiệt hại to

lớn về mặt tài chính. Khi rủi ro tín dụng xảy ra, ngân hàng sẽ không thu được vốn tín dụng

đã cấp và lãi cho vay, nhưng vẫn phải trả vốn và lãi cho khoản tiền huy động khi đến hạn,

điều này sẽ làm cho ngân hàng mất cân đồi trong việc thu chi, quay vòng vốn tín dụng giảm

làm cho ngân hàng kinh doanh không hiệu quả, chi phí sẽ tăng lên so với dự kiến. Đồng thời

rủi ro tín dụng cũng làm chậm quá trình chu chuyển vốn của các ngân hàng thương mại, do

các khoản lãi vay hay nợ quá hạn, làm ngân hàng mất cơ hội đầu tư vào những dự án khả

thi, có khả năng mang lại lợi nhuận.

Rủi ro tín dụng đã khiến cho việc hoàn trả tiền gửi của ngân hàng gặp khó khăn. Nếu

một khoản vay nào đó bị mất khả năng thu hồi thì ngân hàng phải sử dụng các nguồn vốn

của mình để trả cho người gửi tiền, đến một chừng mực nào đó, ngân hàng không có đủ

nguồn vốn để trả cho người gửi tiền thì sẽ rơi vào tình trạng mất khả năng thanh toán, do đó

có thể dẫn đến nguy cơ gặp rủi ro thanh khoản.

 Làm giảm uy tín của ngân hàng thương mại

Rủi ro tín dụng sẽ làm giảm uy tín và ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh của ngân

hàng. Khách hàng mất long tin sẽ không gửi tiền vào ngân hàng, thậm chí có thể rút lại

những khoản tiền đã gửi. Điều này không những gây khó khăn cho hoạt động huy động vốn

mà còn làm giảm quy mô hoạt động của ngân hàng. Những ngân hàng thương mại gặp rủi

ro cũng sẽ làm mất lòng tin đối với các ngân hàng khác, ngân hàng nước ngoài nên rất khó

có thể nhận được những khoản tín dụng từ phía các ngân hàng này khi cần thiết. Ngoài ra,

ngân hàng không có uy tín sẽ khó có thể có các quan hệ đại lý tin cậy làm cầu nối trong

thanh toán quốc tế, do đó sẽ khó phát triển các dịch vụ.

 Là nguy cơ dẫn đến phá sản ngân hàng thương mại

Ngân hàng thương mại gặp rủi ro tín dụng sẽ làm giảm sút lòng tin của khách hàng giao

dịch, đặc biệt là lòng tin của dân chúng. Vì lo sợ bị mất những khoản tiền đã gửi, khách

hàng sẽ đến rút tiền để tìm cơ hội đầu tư có lợi hơn ở một ngân hàng khác. Trong trường

hợp nghiêm trọng, khi có quá nhiều người đến rút lại tiền tại cùng một thời điểm thì ngân

hàng sẽ không đủ tiền mặt để thanh toán, làm cho khách hàng càng tin rằng ngân hàng có

nguy cơ phá sản và càng đổ xô đến rút tiền, kết cục làm ngân hàng phá sản thực sự.

2.2.5.3 Các chỉ tiêu về đánh giá và đo lường về rủi ro tín dụng

Rủi ro trong kinh doanh là một tất yếu, nó có thể xuất hiện ở khâu này hay khâu khác

dưới nhiều dáng thức khác nhau. Chỉ cần một sơ suất nhỏ hoặc một quyết định thiếu kịp

thời: nên đầu tư hay rút vốn ra... cũng có thể đưa đến cho ngân hàng những bất trắc khó

lường. Vì vậy trong kinh doanh ngân hàng cần thiết phải đo lường rủi ro.

 Kết cấu dư nợ tín dụng.

Dựa vào kết cấu dư nợ tín dụng mà ta có thể xác định rủi ro tín dụng của ngân hàng cao

hay thấp. Nếu kết cấu dư nợ quá tập trung vào một số doanh nghiệp hoặc thành phần kinh tế

chuyên sản xuất kinh doanh trong một hoặc một số lĩnh vực nhất định sẽ có rủi ro lớn do tập

trung vốn cao.

Dựa vào kết cấu tín dụng (theo thành phần, đối tượng, ngành nghề, thời hạn) kết hợp với

việc phân tích các yếu tố liên quan tới khách hàng, thị trường của bgân hàng và của khách

hàng ta có thể đánh giá rủi ro tín dụng là cao hay thấp.

 Tỷ lệ Nợ quá hạn / Dư nợ tín dụng.

Hoạt động của ngân hàng và doanh nghiệp đều tránh tình trạng nợ quá hạn. Về phía

doanh nghiệp đi vay vốn, nếu quá hạn không trả được nợ sẽ mất uy tín, phải chịu một lãi

suất quá hạn cao hơn lãi suất trong hạn, đối với ngân hàng, nợ quá hạn sẽ làm tăng tỷ lệ quá

hạn/ Dư nợ tín dụng. Tỷ lệ này gián tiếp cho thấy qui mô của các khoản vay có vấn đề của

ngân hàng. Nếu tỷ lệ này quá lớn chứng tỏ chất lượng tín dụng của ngân hàng kém, ngân

hàng phải xem xét lại khả năng đánh giá lại các khoản cho vay của mình, đánh giá lại qui

trình thủ tục cho vay, đặc biệt là xem xét lại khả năng đánh giá lại các khoản cho vay của

mình, đánh giá lại qui trình thủ tục cho vay, đặc biệt là xem xét lại khả năng thực hiện

nhiệm vụ của các cán bộ tín dụng.

Tuy nhiên, nợ quá hạn không phải là tổn thất của Ngân hàng, đây vẫn là chỉ tiêu gián

tiếp. Bởi vì không phải tất cả các khoản nợ quá hạn này sẽ dẫn đến rủi ro.

 Tỷ lệ nợ quá hạn có khả năng tổn thất/ Dư nợ quá hạn

Tỷ lệ nợ quá hạn có khả năng tổn thất/ Dư nợ quá hạn là chỉ tiêu trực tiếp phản ánh rủi

ro. Nó cho thấy trong một đồng nợ quá hạn thì có bao nhiêu đồng bị tổn thất. Nói một cách

khác, chỉ tiêu phản ánh mức độ có thể gây ra rủi ro trong số nợ của Ngân hàng.

Nợ quá hạn có khả năng tổn thất thường bao gồm những khoản nợ quá hạn có thời gian

qua hạn lớn (6 tháng trở lên). Đối với ngân hàng, việc duy trì các chỉ tiêu này với tỷ lệ cao

trong các báo cáo tài chính là điều khó chấp nhận. Ngân hàng luôn tìm cách giảm chỉ tiêu

này xuống và biện pháp duy nhất là tích cực thu các khoản này. Những khoản nào thực sự

không thu hồi được phải hạch toán vào chi phí hoạt động của ngân hàng và lấy quĩ dự

phòng rủi ro để bù đắp.

2.3 Quản trị rủi ro tín dụng ngân hàng thương mại

2.3.1 Khái niệm quản trị rủi ro tín dụng và năng lực quản trị rủi ro tín dụng

Chấp nhận và quản trị rủi ro là nguyên tắc cơ bản trong kinh doanh ngân hàng. Tuy

nhiên, ngân hàng cần phải tính đến khả năng chấp nhận rủi ro trong chiến lược kinh doanh

của mình và cần hiểu thấu đáo, đo lường và kiểm soát rủi ro trong phạm vi khả năng sẵn

sàng ứng phó đối với những bất lợi có thể chấp nhận được.

Quản trị rủi ro tín dụng là quá trình xây dựng và thực thi các chiến lược, chính sách

quản lý, kinh doanh tín dụng, tăng cường các biện pháp phòng ngừa, hạn chế và giảm thấp

nợ quá hạn, nợ xấu nhằm đạt được các mục tiêu an toàn, hiệu quả, nâng cao chất lượng và

phát triển bền vững đối với hoạt động tín dụng của ngân hàng.

2.3.2 Mô hình quản trị rủi ro tín dụng theo Basel II

Theo khuyến nghị của Uỷ ban Basel, một mô hình quản trị rủi ro tín dụng toàn diện

chính là hệ thống các mô hình bao gồm mô hình tổ chức quản trị rủi ro, mô hình đo lường

rủi ro và mô hình kiểm soát rủi ro được xây dựng và vận hành một các đầy đủ, toàn diện và

liên tục trong hoạt động quản lý tín dụng của ngân hàng. Mô hình quản trị rủi ro tín dụng

phản ánh một cách hệ thống các vấn đề về cơ chế, chính sách, quy trình nghiệp vụ nhằm

thiết lập các giới hạn hoạt động an toàn và các chốt kiểm soát rủi ro trong một quy trình

thực hiện nghiệp vụ; các công cụ đo lường, phát hiện rủi ro; các hoạt động giám sát sự tuân

thủ và nhận diện kịp thời các loại rủi ro mới phát sinh và các phương án, biện pháp chủ

động phòng ngừa, đối phó một khi có rủi ro xảy ra.

2.3.2.1 Nhân diện và phân loại rủi ro

Nhận dạng rủi ro bao gồm các bước: theo dõi, xem xét, nghiên cứu môi trường hoạt

động và quy trình cho vay để thống kê các dạng rủi ro tín dụng, nguyên nhân từng thời kỳ

và dự báo những nguyên nhân tiềm ần có thể gây ra rủi ro tín dụng.

Để nhận dạng rủi ro tín dụng, nhà quản trị phải lập được bảng liệt kê chi tiết tất cả các rủi ro

đã, đang và sẽ có thể xuất hiện bằng các phương pháp; lập bảng câu hỏi nghiên cứu, tiến

hành điều tra, phân tích các hồ sơ tín dụng, đặc biệt quan tâm điều tra các hồ sơ đã có vấn

đề. Kết quả phân tích cho ra những dấu hiệu, biểu hiện, nguyên nhân rủi ro tín dụng, từ đó

nhằm tìm ra biện pháp hữu hiệu nhất để phòng chống rủi ro.

2.3.2.2 Tính toán, cân nhắc các mức độ rủi ro và mức độ chịu đựng tổn thất khi

xảy ra rủi ro

Để đo lường rủi ro, cần thu thập số liệu và phân tích đánh giá mức độ rủi ro dựa trên

các tiêu chuẩn được đặt ra.

Đánh giá rủi ro khách hàng vay

Hiệp ước Basel II cho phép NH lựa chọn giữa “đánh giá tiêu chuẩn” và “xếp loại nội

bộ”. Về cơ bản có hai công cụ là xếp loại tín dụng (Credit rating) đối với khách hàng doanh

nghiệp và chấm điểm tín dụng (Credit scoring) đối với khách hàng cá nhân. Về bản chất cả

hai công cụ đều dùng để xếp loại tín dụng.

 Chấm điểm tín dụng: chỉ áp dụng trong hệ thống ngân hàng để đánh giá mức độ rủi ro tín dụng đối với khoản vay của doanh nghiệp nhỏ và cá nhân. Chấm điểm tín dụng chủ

yếu dựa vào thông tin phi tài chính và các thông tin cần thiết trong giấy đề nghị vay vốn

cùng các thông tin khác về khách hàng do ngân hàng thu thập được nhập vào máy tính,

thông qua hệ thống thông tin tín dụng để phân tích, xử lý bằng phần mềm cho điểm. Kết quả

chỉ ra mức độ rủi ro tín dụng của người vay. Hiệu quả kỹ thuật này cao sẽ giúp ích đắc lực

cho quản trị rủi ro đối với khách hàng cá nhân và doanh nghiệp nhỏ.

 Xếp loại tín dụng: áp dụng đối với doanh nghiệp lớn, có đủ báo cáo tài chính, số liệu thống kê tích lũy nhiều thời kỳ phục vụ cho việc xếp loại. Áp dụng rộng rãi hơn, không

những trong hoạt động ngân hàng, kinh doanh chứng khoán mà còn trong kinh doanh

thương mại, đầu tư,…

Tại các ngân hàng có thể khác nhau về cách thực hiện, tên gọi, chỉ tiêu đánh giá,

nhưng luôn cùng chung một mục đích là xác định khả năng, thành ý của khách hàng trong

việc hoàn trả tiền vay, lãi vay theo hợp đồng tín dụng đã ký kết. Từ đó xác định phần bù rủi

ro và giới hạn tín dụng an toàn tối đa với một khách hàng cũng như để trích lập dự phòng

rủi ro. Các ngân hàng thường sử dụng hai phương pháp phân tích sau:

– Phân tích phi tài chính: sử dụng mô hình 6C phân tích định tính khách hàng dựa trên

6 yếu tố Phân tích này khá đơn giản, tuy nhiên lại phụ thuộc quá nhiều vào mức độ

chính xác của nguồn thông tin thu thập được và khả năng phân tích, đánh giá của

cán bộ thẩm định.

– Phân tích tài chính: ngoài các yếu tố phi tài chính, ngân hàng còn sử dụng các chỉ

tiêu tài chính để đánh giá khả năng trả nợ của doanh nghiệp. Đây là việc phân tích

hiện trạng tài chính, khái quát khả năng quản trị vốn và các hoạt động kinh dc báo

doanh qua số liệu trong các báo cáo tài chính của doanh nghiệp tại thời điểm. Một

số chỉ tiêu phân tích tài chính thường áp dụng là: nhóm chỉ tiêu thanh khoản, nhóm

chỉ tiêu hoạt động, nhóm chỉ tiêu đòn cân nợ, nhóm chỉ tiêu doanh lợi…Tùy theo

từng loại hình tín dụng mà ngân hàng quan tâm đến các chỉ số khác nhau như cho

vay ngắn hạn thì lưu ý đến các chỉ số lưu động, chỉ số về nợ, cho vay dài hạn thì

quan tâm chỉ số sinh lời, khả năng trả nợ. Bên cạnh đó, tùy theo loại hình doanh

nghiệp (doanh nghiệp lớn, doanh nghiệp vừa vào nhỏ), loại hình kinh doanh

(thương mại, sản xuất) để xây dựng nhóm tỷ số trung bình ngành, từ đó có bước so

sánh trong phân tích.

Tính toán tổn thất tín dụng

Theo Basel II, các ngân hàng sử dụng hệ thống cơ sở dữ liệu nội bộ để đánh giá rủi ro

tín dụng, từ đó xác định hệ số an toàn vốn tối thiểu, khả năng tổn thất tín dụng. Với mỗi kỳ

hạn xác định tổn thất có thể được tính dựa trên công thức sau:

EL = PD x EAD x LGD

EL: Tổn thất tín dụng ước tính (Expected Loss)

PD: Xác suất không trả nợ được (Probability of Default)

EAD: Tổng dư nợ của khách hàng tại thời điểm không trả được nợ (Exposure

at Default)

LGD: Tỷ trọng tổn thất ước tính (Loss Give Default)

 PD: để tính toán nợ trong vòng một năm của khách hàng, ngân hàng phải căn cứ trên số liệu dư nợ của khách hàng trong vòng ít nhất là năm năm, bao gồm các khoản

nợ đã trả, khoản nợ trong hạn và khoản nợ không thu hồi được, dữ liệu được phân

thành ba nhóm sau:

– Nhóm dữ liệu tài chính liên quan đến hệ số tài chính của khách hàng, cũng như

các đánh giá của các tổ chức xếp hạng.

– Nhóm dữ liệu định tính phi tài chính liên quan đến trình độ quản lý, khả năng

nghiên cứu và phát triển sản phẩm mới, các dữ liệu về khảo năng tăng trưởng của

ngành,…

– Nhóm dữ liệu mang tính cảnh cáo liên quan đến các hiện tượng báo hiệu khả

năng không trả nợ cho ngân hàng như số dư tiền gửi, hạn mức thấu chi,…

Từ những dữ liệu trên, ngân hàng nhập vào mộ mô hình định sẵn, từ đó tính xác suất

không trả được nợ của khách hàng

 EAD: đối với các khoản vay có kỳ hạn, việc xác định EAD là dễ dàng. Tuy nhiên, đối với các khoản vay theo Hạn mức tín dụng thì lại khá phức tạp. Theo thống kê

của Basel thì tại thời điểm không trả được nợ, khách hàng thường có xu hướng rút

vốn vay xấp xỉ hạn mức được cấp.

EAD = Dư nợ bình quân + LEQ x Hạn mức tín dụng chưa sử dụng bình quân

LEQ: Tỷ trọng phần vốn chưa sử dụng (Loan Equivalent Exposure)

LEQ x Hạn mức tín dụng chưa sử dụng bình quân : Là phần khách hàng rút

thêm tại thời điểm không trả được nợ ngoài mức dư nợ bình quân

Việc xác định LEQ có ý nghĩa quyết định đối với độ chính xác của ước lượng về dư nợ

của khách hàng tài thời điểm không trả được nợ. Cơ sở xác định LEQ là các số liệu quá khứ.

Điều này gây khó khăn trong tính toán. Khách hàng uy tín, trả nợ đầy đủ thường ít rơi vào

trường hợp này, nên không thể tính chính xác LEQ. Ngoài ra, loại hình kinh doanh của

khách hàng, khả năng khách hàng tiếp cận với thị trường tài chính, quy mô Hạn mức tín

dụng, tỷ lệ dư nợ đang sử dụng so với hạn mức,…làm cho việc xác định LEQ trở nên phức

tạp hơn.

 LGD : gồm tổn thất vể khoản vay và các khoản tổn thất khác phát sinh khi khách

hàng không trả được nợ, đó là lãi suất đến hạn nhưng không được thanh toán và các

chi phí hành chính có thể phát sinh như chi phí xử lý tài sản thế chấp, chi phí cho

dịch vụ pháp lý và một số chi phí liên quan.

LGD = (EAD – Số tiền có thể thu hồi) /EAD

Số tiền có thể thu hồi gồm các khoản tiền mà KH trả và các khoản tiền thu được từ

xử lý tài sản thế chấp, cầm cố

LGD = 100% - Tỷ lệ vốn có thể thu hồi được

Khả năng thu hồi vốn của ngân hàng có thể rất cao hoặc rất thấp nên không thể tính

bình quân. Hai yếu tố giữ vai trò quan trọng trong quyết định khả năng thu hồi vốn khi

khách hàng không trả được nợ là tài sản đảm bảo của khoản vay, là cơ cấu tài sản của khách

hàng. Ba phương pháp tính LGD là:

– Tỷ trọng tổn thất căn cứ vào thị trường: sử dụng khi các khoản tín dụng có thể được

mua bán trên thị trường. Ngân hàng có thể xác định tỷ trọng tổn thất của một khoản

vay căn cứ vào giá của khoản vay đó một thời gian ngắn sau khi nó được xêp hạng

không trả được nợ. Gía này được tính trên cơ sở ước tính của thị trường bằng phương

pháp hiện tại hóa tất cả các dòng tiên có thể thu hồi được của khoản vay trong tương

lai.

– Tỷ trọng tổn thất căn cứ vào việc xử lý các khoản tín dụng không trả được nợ: Ngân

hàng sẽ ước tính các luồng tiền tương lai, khoảng thời gian dự kiến thu hồi được

luồng tiền và chiết khấu chúng. Việc xác định lãi suất chiết khấu phù hợp là vô cùng

khó khăn

– Xác định tỷ trọng tồn thất căn cứ vào giá các trái phiếu rủi ro trên thị trường.

Như vậy khi ngân hàng cho vay các khách hàng tốt, hệ số rủi ro giảm xuống và tất yếu

dẫn đến rủi ro tín dụng giảm.

Việc xác định tổn thất ước tính sẽ giúp ngân hàng thực hiện được thêm các mục tiêu:

– Tăng cường khả năng quản trị nhân sự, cụ thể là đội ngũ Chuyên viên quan hệ khách

hàng. Để đánh giá khả năng của Chuyên viên quan hệ khách hàng, không những chỉ

có chỉ tiêu dư nợ, số lượng khách hàng mà phải đặc biệt quan tâm đến chất lượng của

các khoản tín dụng được cấp.

– Giúp ngân hàng xác định chính xác giá trị khoản vay, phục vụ hiện quả cho việc

chứng khoán hóa các khoản vay sau này. Đây cũng là xu hướng hiện nay của các

ngân hàng thương mại, vì đây là công cụ hiêu quả nhất để san sẻ rủi ro và tạo tính

linh hoạt trong quản lý danh mục đầu tư các khoản vay.

– Xác định tổn thất ước tính sẽ giúp ngân hàng xây dựng hiệu quả hơn Qũy dự phòng

rủi ro tín dụng

– Xác định xác suất vỡ nợ PD giúp ngân hàng nâng cao được chất lượng của việc giám

sát và tái xếp hạng khách hàng sau khi vay.

2.3.2.3 Áp dụng các chính sách, công cụ phòng chống thích hợp với từng loại rủi

ro và tài trợ rủi ro  Kiểm soát rủi ro Là việc sử dụng các biện pháp, kỹ thuật, công cụ, chiến lược và các chương trình hoạt

động để ngăn ngừa, né tránh, giảm thiểu rủi ro. Căn cứ vào mức độ rủi ro đã được tính toán,

các hệ số an toàn tài chính, và khả năng chấp nhận rủi ro mà có những biện pháp phòng

chống khác nhau làm giảm mức độ thiệt hại.

 Tài trợ rủi ro Theo công bố của Uỷ ban Basel, các ngân hàng thương mại phải thường xuyên dự trữ

các nguồn quỹ dự phòng cần thiết, sẵn sàng bù đắp được mọi tổn thất có thể xảy ra để đảm

bảo an toàn cho hoạt động kinh doanh. Tùy theo tính chất của từng loại tổn thất, ngân hàng

được sử dụng nguồn vốn thích hợp để bù đắp như:

– Đối với các tổn thất đã lường trước được rủi ro, ngân hàng có thể sử dụng

nguồn vốn từ quỹ dự phòng rủi ro nợ xấu đã được xếp loại theo tiêu chuẩn để bù

đắp. Mặc dù nguồn vốn này được trích lập từ chi phí kinh doanh nhưng nếu tỷ lệ

trích lập quá cao sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến lợi nhuận và quyền lợi của cổ đông làm

giảm uy tín của ngân hàng trên thị trường.

– Đối với các tổn thất không lường trước được rủi ro, ngân hàng phải dùng vốn

tự có làm nguồn vốn dự phòng để bù đắp. Nếu khả năng quản trị rủi ro yếu kém gây

ra mức tổn thất cao, vốn tự có của ngân hàng sẽ bị hao mòn, quy mô tài chính và

khả năng cạnh tranh sẽ bị ảnh hưởng.

Ngoài ra cần áp dụng các biện pháp khác để tài trợ rủi ro như tham gia bảo hiểm trong

suốt quá trình cấp tín dụng, xử lý tài sản đảm bảo để thu hồi nợ,…

2.3.2.4 Theo dõi, đánh giá và điều chỉnh phương pháp phòng chống

Sự yếu kém trong hệ thống ngân hàng của một quốc gia sẽ đe dọa đến sự ổn định về

tài chính trên toàn quốc gia đó. Do đó, nâng cao sức mạnh của hệ thống tài chính ngân hàng

là điều mà Uỷ ban Basel quan tâm. Uỷ ban đã ban hành 17 yêu cầu về quản trị nợ xấu, quản

trị rủi ro tín dụng đảm bảo tính hiệu quả, an toàn trong hoạt động cấp tín dụng. Nội dung cơ

bản của các yêu cầu như sau:

– Xây dựng môi trường tín dụng thích hợp: Hội đồng quản trị phải phê duyệt định kỳ

chính sách rủi ro tín dụng, xem xét rủi ro tín dụng và xây dựng một chiến lược xuyên suốt

trong hoạt động của ngân hàng về tỷ lệ nợ xấu, mức độ chấp nhận rủi ro,.. Trên cơ sở đó,

ban Tổng giám đốc có trách nhiệm thực thi các định hướng này và phát triển các chính sách,

thủ tục nhằm phát hiện, đo lường, theo dõi và kiểm soát nợ xấu cho từng khoản vay và cho

cả danh mục đầu tư. Các ngân hàng cần xác định quản trị rủi ro tín dụng trong tất cả các sản

phẩm và hoạt động của mình đặc biệt là sản phẩm mới phải có sự phê duyệt của Hội đồng

quản trị.

– Thực hiện cấp tín dụng lành mạnh: các ngân hàng cần xác định rõ rang các tiêu chí

cấp tín dụng lành mạnh như thị trường mục tiêu, đối tượng khách hàng, điều khoản và điều

kiện cấp tín dụng… Xây dựng Hạn mức tín dụng cho từng khách hàng và nhóm khách hàng

vay vốn để tạo ra các loại hình rủi ro tín dụng khác nhau nhưng có thể so sánh và theo dõi

được trên cơ sở xếp hạng tín dụng nội bộ đối với khách hàng trong các lĩnh vực, ngành nghể

khác nhau. Ngân hàng cần phải có quy trình rõ rang trong phê duyệt tín dụng, các sửa đổi

tín dụng với sự tham gia của các bộ phận tiếp thị, bộ phận phân tích tín dụng và bộ phận phê

duyệt tín dụng cũng như trách nhiệm rạch ròi của các bộ phận tham gia. Đồng thời, phát

triển đội ngũ nhân viên quản lý rủi ro tín dụng có kinh nghiệm, kiến thức nhằm đưa ra các

nhận định thận trọng trong việc đánh giá, phê duyệt và quản lý rủi ro tín dụng. Việc cấp tín

dụng cần được thực hiện trên cơ sở giao dịch công bằng giữa các bên, đặc biệt cần có sự cẩn

trọng và đánh giá hợp lý đối với các khoản tín dụng cấp cho các khách hàng có quan hệ.

– Duy trì quá trình quản lý, đo lường và theo dõi tín dụng phù hợp: cần có hệ thống

quản lý cập nhật đối với các danh mục đầu tư có rủi ro tín dụng, bao gồm cập nhật hồ sơ tín

dụng, thu thập thông tin tài chính hiện hanh, dự thảo các hợp đồng vay,… theo quy mô và

mức độ phức tạp của ngân hàng. Đồng thời, hệ thống này phải có khả năng nắm bắt và kiểm

soát tình hình tài chính, sự tuân thủ các cam kết của khách hàng để phát hiện kịp thời những

khoản vay có vấn đề. Các chính sách rủi ro tín dụng của ngân hàng cần nêu cụ thể cách thức

quản lý các khoản tín dụng có vấn đề, trách nhiệm đối với các khoản tín dụng này nên giao

cho bộ phận tiếp thị hay xử lý nợ hoặc kết hợp cả hai bộ phận này, tùy theo quy mô và bản

chất của mỗi khoản tín dụng. Các ngân hàng nên xây dựng hệ thống xếp hạng tín dụng nội

bộ trong quản lý rủi ro tín dụng, giúp phân biệt các mức độ rủi ro tín dụng trong các tài sản

có tiềm năng rủi ro của ngân hàng.

2.3.3 Sự cần thiết phải nâng cao năng lực quản trị rủi ro tín dụng tại ngân hàng

thương mại

 Rủi ro tín dụng là nguyên nhân chủ yếu tạo ra sự tổn thất về vốn của các ngân

hàng thương mại

Tại các ngân hàng thương mại, thu nhập từ hoạt động tín dụng được xem là nguồn

thu nhập chủ yếu của ngân hàng. Thực tể rủi ro tín dụng là nguyên nhân chủ yếu gây ra sự

tổn thất vền vốn cho các ngân hàng thương mại. Vì vậy rủi ro tín dụng được xem là một

trong các nhân tố hết sức quan trọng, đòi hỏi các ngân hàng phải có khả năng phân tích,

đánh giá và quản trị rủi ro tín dụng hiệu quả. Một khi ngân hàng chấp nhận nhiều khoản cho

vay có rủi ro tín dụng cao thì ngân hàng có khả năng phải đối mặt với tình trạng thiếu vốn

hay tính thanh khoản thấp. Điều này có thể làm giảm hoạt động kinh doanh cũng như lợi

nhuận của ngân hàng, thậm chí có thể dẫn đến phá sản. Cho nên các ngân hàng thương mại

cần phải chú trọng hơn nữa đến nâng cao năng lực quản trị rủi ro tín dụng để có những giải

pháp cụ thể nhằm ngăn ngừa và hạn chế tối đa rủi ro tín dụng xảy ra.

 Hiệu quả kinh doanh cua ngân hàng thương mại phụ thuộc vào mức độ rủi ro Trong hoạt động kinh doanh, ngân hàng có nhiều yếu tố khách quan và chủ quan

mang lại rủi ro, nhiều yếu tố bất khả kháng nên không tránh khỏi rủi ro. Chính vì vậy, hàng

năm các ngân hàng thương mại được phép và cần phải trích lập quỹ bù đắp rủi ro hạch toán

vào chi phí.Quy mô quỹ bù đắp rủi ro căn cứ vào mức độ và khả năng rủi ro. Nếu rủi ro thấp

thì hiệu quả kinh tế sẽ tăng và ngược lại. Như vậy, hiệu quả kinh doanh của ngân hàng

thương mại tỷ lệ nghịch với mức độ rủi ro của doanh nghiệp. Khi rủi ro quá lớn đến mức

ngân hàng thương mại mất khả năng thanh toán sẽ dẫn đến phá sản doanh nghiệp.

 Quản trị rủi ro tín dụng tốt là điều kiện quan trọng để nâng cao chất lượng hoạt

động kinh doanh của ngân hàng thương mại

Tình hình kinh tế ngày càng có nhiều biến động, thị trường tài chính, tiền tệ và ngân

hàng cũng diễn biến phức tạp hơn, tiềm ẩn nhiều rủi ro tín dụng. Vì vậy những nhà quản trị

ngân hàng thương mại cần được trang bị những về quản trị rủi ro, cung cấp những thông tin

kinh tế cập nhật, có đội ngũ tham mưu chuyên nghiệp và bộ máy kiểm tra, kiểm soát và

kiểm toán nội bộ hiệu quả là điều kiện cần thiết để phòng ngừa, hạn chế rủi ro, nâng cao

hiệu quả kinh doanh. Vì vậy, quản trị rủi ro tín dụng phải được xem là một nghiệp vụ chủ

đạo và là thước đo năng lực kinh doanh của ngân hàng thương mại để ngăn ngừa và hạn chế

tối đa những tổn thất do rủi ro tín dụng gây ra.

 Quản trị rủi ro tín dụng tốt là một lợi thế cạnh tranh của các ngân hàng thương

mại

Quản trị rủi ro tín dụng được thực hiện tốt sẽ tạo điều kiện cho ngân hàng sàng lọc

được những khách hàng có năng lực pháp lý và tài chính tốt, có tiềm năng phát triển…nhằm

giúp cho việc tài trợ vốn của ngân hàng thực sự mang lại hiệu quả, tạo điều kiện thuận lợi

cho các ngân hàng thương mại trong quá trình cạnh tranh.

CHƯƠNG 3: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

3.1 Phương pháp nghiên cứu

 Đề tài nghiên cứu trải qua hai giai đoạn:

Nghiên cứu sơ bộ: được thực hiện thông qua nghiên cứu định tính nhằm định hình, xác

định mục đích, cơ cầu từ đó điều chỉnh, thu thập số liệu từ đó xây dựng bài thông qua các

khái nhiệm, lý thuyết.

Tiến hành nghiên cứu: được thực hiện bằng cách phân tích các số liệu đã có từ ngân

hàng, kinh nghiệm làm việc thực tế của bản thân tại ngân hàng cũng như phỏng vấn, xin ý

kiến về vấn đề nghiên cứu từ những nhân viên lâu năm và người trực tiếp phụ trách hướng

dẫn tại đơn vị thực tập

3.2 Dữ liệu nghiên cứu

3.2.1 Nguồn dữ liệu

Nguồn dữ liệu là các văn bản có sẵn, các quy định, quy chế, quy trình được ban hành

trong nội bộ HDBank, được NHNN ban hành như sau:

– Báo cáo tài chính hợp nhất có kiểm toán của HDBank giai đoạn 2011 – 2015.

– Các Quyết định, Quy chế của HDBank.

– Luật các tổ chức tín dụng năm 2010

– Các quyết định của Ngân hàng nhà nước.

3.2.2 Cách lấy dữ liệu

Qua quá trình thực tập, làm việc tại HDBank, từ những luận điểm của bài Khoá

Luận, và những câu hỏi nghiên cứu đặt ra ở đầu bài sẽ tiến hành tìm hiểu, thu tập các văn

bản có liên quan dưới sự giúp đỡ của các anh chị nhân viên đang làm việc tại Ngân hàng.

Đây là các dữ liệu thô, từ các dữ liệu nãy sẽ tiến hành chọn lọc, sau đó tính toán các chỉ số,

giá trị cần thiết để tiến hành phân tích. Sau khi phân tích, kết hợp với mục tiêu nghiên cứu

sẽ tiến hành xin ý kiến của các anh chị nhân viên về vấn đề nghiên cứu và tiến hành bổ sung

các thông tin để làm rõ hơn những luận điểm nghiên cứu

Sơ đồ 3.2 Quy trình thu thập dữ liệu

Chọn dữ liệu phù hợp cho từng luận điểm Câu hỏi nghiên cứu

Dựa trên cơ sở lý thuyết phát hoạ những luận điểm

Bổ sung dữ liệu

Kiểm tra tổng thể toàn bộ dữ liệu Kiểm tra sự phù hợp của dữ liệu cho từng luận điểm

(Nguồn: Tác giả)

 Phương pháp quan sát có sự tham gia

Những dữ liệu, phân tích thực trạng được thu thập thông tin một cách tự nhiên những hoạt

động từ việc vận hành hằng ngày tại HDBank trong ngày làm việc. Từ đó có thể nắm các

quy trình hoạt động của HDBank để đưa ra những nhận xét mô tả hành vi, hoạt động của

ngân hàng.

 Phương pháp phỏng vấn sâu

Từ những dữ liệu đã quan sát, để làm rõ các vấn đề, chúng ta tiến hành phỏng vấn, lấy dữ

liệu từ những người đã và đang làm việc tại HDBank, để nắm rõ nhu cầu cũng như suy nghĩ

của họ về quy trình hoạt động, và những ưu nhược điểm của ngân hàng

3.2.3 Mẫu nghiên cứu

Dữ liệu văn bản

Từ cách lấy dữ liệu không ngẫu nhiên và có mục đích kết hợp với bài phân tích về rủi ro

tín dụng, nên mẫu nghiên cứu được chọn là các chỉ số tài sản ngắn hạn và dài hạn phản ảnh

trên báo cáo tài chính hợp nhất có kiểm toán của HDBank giai đoạn 2011 – 2015, cụ thể là

các chỉ số dự nợ, nợ quá hạn, nợ xấu, v.v... của khách hàng tại HDBank.

Ngoài ra, khoá luận tiến thành nghiên cứu trên các văn bản pháp luật mà NHNN đã ban

hành.

Dữ liệu từ quan sát

Trong quá trình thực hiện khoá luận này, tác giả sẽ tiến hành làm việc tại ngần hàng

để có cái nhìn thực tế về công việc quản lý và các vẫn hàn bộ máy quản lý rủi ro tại ngân

hàng. Sau đó sẽ tiền hành phân tích trên các công việc thực tế này để tìm hiểu rõ “tại sao”

HDBank sử dụng bộ máy quản lý và vận hành tập trung chứ không chia nhỏ ra theo từng

ĐVKD.

Dữ liệu tự phỏng vấn

Tiến hành phỏng vấn đối với các nhân viên đang làm việc tại ngân hàng để có những

ý kiến chủ quan về vấn bộ máy quản lý rủi ro của ngân hàng, từ đó tổng hợp, xem xét và

nghiên cứu để có được những đánh giá mang tính khách quan nhất về quy trình và cách thức

quản lý rủi ro tín dụng tại ngân hàng HDBank.

CHƯƠNG 4 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU

4.1 Phân tích thống kê mô tả

4.1.1 Cơ cấu và chất lượng tín dụng của Ngân hàng TMCP Phát Triển TP.HCM giai

đoạn 2011 – 2015

4.1.1.1 Tình hình hoạt động tín dụng

Cơ cấu dư nợ theo thời gian đáo hạn từ năm 2011 đến năm 2015 có nhiều thay đổi.

Từ năm 2011, HDBank duy trì tỷ trọng cho vay trung hạn, giảm dần tỷ trọng cho vay dài

hạn, tăng dần tỷ trọng cho vay ngắn hạn. Cho vay ngắn hạn chiếm tỷ trọng khá cao, chiếm

hơn 73% tổng dư nợ vào năm 2015. Cho vay ngắn hạn tuy ít bị những rủi ro kéo theo trong

suốt quá trình cấp tín dụng so với cho vay trung, dài hạn, nhưng rủi ro ngân hàng thường

gặp là không thu hồi được vốn vay khi khoản vay đến hạn do nhân viên tín dụng làm hồ sơ

cho khách hàng vay lại, hoặc có dấu hiệu đảo nợ khi khoản vay của khách hàng sắp đến

hạn

Bảng 4.1 Cơ cấu nợ của HDBank qua các năm 2011 - 2015

ĐVT: tỷ đồng

2011

2012

2013

2014

2015

Chỉ tiêu

10.069

17.576

32.652

19.019

22.060

Ngắn hạn

1.863

1.795

7.437

14.450

20.162

Trung hạn

1.916

1.777

3.941

8.523

14.336

Dài hạn

13.848

21.148

44.030

41.993

56.559

Tổng dư nợ

(Nguồn: Báo cáo tài chính hợp nhất có kiểm toán của HDBank giai đoạn 2011 – 2015)

Biểu đổ 4.1: Cơ cấu nợ của HDBank qua các năm 2011 - 2015

(Nguồn: Tác giả)

Tổng dư nợ của HDBank tăng qua các năm từ 13.848 tỷ đồng (năm 2011) lên mức

56.559 tỷ đồng (năm 2015), chúng ta thấy HDBank đã có một bước phát triển vượt bậc

trong 5 năm khi tổng dư nợ tăng hơn 4 lần chỉ trong 5 năm. Điều này đạt được do các chính

sách quản lý và phát triển hợp lý của ban lãnh đạo ngân hàng. Ngoài ra, khổng thể không kể

đến sự kiện sát nhập với Đại Á Bank cuối năm 2012 đầu năm 2013 đẩy dư nợ của HDBank

tăng lên một cách đáng kể.

Ngoài ra, cơ cấu nợ của HDBank ở năm 2011 chủ yếu tập trugn vào các khoản vay

ngắn hạn, đến năm 2015 thì cơ cấu nợ đã dàng trải đều ra thêm các thị phần nợ trung và dài

hạn cho thấy dự chuyển dịch cơ cấu, và chiến lược phát triển của ngân hàng.

Tuy nhiên, sự chuyển dịch cơ cấu nợ từ ngắn hạn qua trung, dài hạn sẽ làm tăng mức

độ rủi ro tín dụng của ngân hàng. Từ đó, ngân hàng cần có những chính sách, biện pháp hợp

lý để quản lý những rủi ro tín dụng phát sinh để tránh nợ xấu.

 Cơ cấu dư nợ theo đối tượng khách hàng và loại hình doanh nghiệp Với định hướng là Ngân hàng bán lẻ hàng đầu Việt Nam, đối tượng khách hàng chủ

yếu của HDBank là Khách hàng cá nhân và doanh nghiệp vừa và nhỏ,từ năm 2011 đến năm

2015, tỷ trọng cho vay đối với khách hàng cá nhân luôn chiếm trên 50%, cho vay trong khi

đó doanh nghiệp vừa và nhỏ chiếm gần 40%. Thu nhập từ nhóm khách hàng này rất lớn, tuy

nhiên các đối tượng khách hàng này có trình độ quản lý không cao, chưa đầu tư đúng mức

vào việc cải tiến cơ cấu bộ máy tổ chức, phát triển nhân lực, đầu tư chiều sâu,... gây trở ngại

không nhỏ cho ngân hàng. Vì khi cho vay đối với các đối tượng Khách hàng này, do quy mô

vốn nhỏ nên tình hình sản xuất kinh doanh của họ rất nhạy cảm trước những thay đổi phức

tạp hàng ngày của môi trường kinh doanh, xã hội bên ngoài, kéo theo rủi ro trong quá trình

thẩm định tín dụng. Ngoài ra nhóm khách hàng này thường có mục đích vay vốn không rõ

ràng,thiếu chứng từ chứng minh mục đích sử dụng vốn, khó kiểm soát vốn vay sau giải

ngân. Do nhận thấy được những nguy cơ trên, bắt đầu từ năm 2012, HDBank đã chủ động

thay đổi cơ cấu cho vay, trong đó cho vay doanh nghiệp chiếm hơn 50% tổng dư nợ cho vay

và cao hơn khối khách hàng cá nhân.

4.1.1.2 Tình hình nợ quá hạn, tỷ lệ nợ xấu và phân loại nợ

Để đánh giá chất lượng tín dụng của ngân hàng, những chỉ tiêu được sử dụng là: chỉ

tiêu nợ quá hạn, nợ xấu và kết quả phân loại nợ.

 Hệ số nợ quá hạn: Nợ quá hạn là khoản nợ mà một phần hoặc toàn bộ nợ gốc

và/hoặc lãi đã quá hạn (Nợ nhóm 2,3,4,5).Tỷ lệ nợ quá hạn <5%.

Hệ số nợ quá hạn = (Dư nợ quá hạn/ Tổng dư nợ) x 100%  Tỷ lệ nợ xấu: Nợ xấu là những khoản tín dụng không hoàn trả đúng hạn, không được phép và không đủ tiêu chuẩn để được gia hạn nợ (Nợ nhóm 3,4,5).Tỷ lệ nợ quá hạn

<3%.

Tỷ lệ nợ xấu = (Dư nợ xấu/ Tổng dư nợ) x 100%  Phân loại nợ: Theo Quyết định 493/2005/QĐ-NHNN ngày 22/04/2008 và Quyết định số 18/2007/QĐ-NHNN ngày 25/04/2007 của Thống đốc NHNN ,việc phân loại nợ

thực hiện gồm 5 nhóm sau:

+ Nhóm 1: Nợ đủ tiêu chuẩn

+ Nhóm 2: Nợ cần chú ý

+ Nhóm 3: Nợ dưới tiêu chuẩn

+ Nhóm 4: Nợ nghi ngờ

+ Nhóm 5: Nợ có khả năng mất vốn

Từ năm 2011 đến năm 2015, mặc dù kinh tế có nhiều khó khăn, HDBank vẫn đạt

được mục tiêu về tốc độ tăng trưởng tín dụng. Song song với việc thúc đẩy tăng trưởng dư

nợ tín dụng, việc chú trọng đến chất lượng tín dụng, kiểm soát chặt chẽ các khoản cho vay,

kiểm soát tốt nợ quá hạn và nợ quá hạn là luôn được chú trọng vì đây là một trong các nhân

tố ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng.

Bảng 4.2 Tình hình các nhóm nợ tại HDBank

2011

2012

2013

2014

2015

Chỉ tiêu

%

%

%

%

%

Giá trị

Giá trị

Giá trị

Giá trị

Giá trị

Nhóm 1

12.727

91,9% 19.416

91,8% 40.775

92,6% 40.127

95,6% 54.474

96,3%

829

6% 1.234

5,84% 1.639

3,7%

912

2,17% 1.188

2,1%

Nhóm 2

154

1,1%

355

1,68%

402

0,91%

190

0,45%

288

0.51%

Nhóm 3

96

0,7%

117

0,55%

222

0,54%

147

0,35%

336

0.59%

Nhóm 4

42

0,3%

26

0,12%

992

2,25%

617

1.47%

273

0.5%

Nhóm 5

13.848

100% 21.148

100% 44.030

100% 41.993

100% 56.559

100%

Tổng dư nợ

ĐVT: tỷ đồng

(Nguồn: Báo cáo tài chính hợp nhất có kiểm toán của HDBank giai đoạn 2011 – 2015)

Tỷ lệ nợ nhóm 1 của ngân hàng ngày cao từ 91,9% (năm 2011) lên 96,3% (năm 2015) cho

thấy Ngân hàng đang quản trị nợ cực kì tốt. Ngoài ra, sau khi sát nhập với Đại Á Bank năm

2013, HDBank đã phải gánh luôn phần nợ xấu của Ngân hàng này khiến cho tỷ lệ của các

nợ nhóm 3, 4, 5 tăng cao, nhất là nợ nhóm 5 (nợ mất gốc) tăng đột biến từ 0,3% năm 2011

lên mức 2,25% ở năm 2013. Tuy nhiên, sự lãnh đạo tài tình của Ban điều hành, năm 2015

nợ nhóm 5 đã quay về mức 0.5%.

4.1.2 Thực tế công tác quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân hàng TMCP Phát Triển

Thành phố Hồ Chí Minh

4.1.2.1 Chính sách tín dụng

Định hướng tín dụng của HDBank ban hành theo năm tài chính và có thể điều chỉnh.

Định hướng tín dụng hàng năm được xây dựng phù hợp với mục tiêu hoạt động tín dụng của

hệ thống, tuân thủ các quy định của Ngân hàng nhà nước từng thời kỳ và xu hướng chung

của nền kinh tế. Định hướng tín dụng nhằm mở rộng và nâng cao chất lượng tín dụng bằng

cách đề ra những hành động phù hợp với tình hình kinh tế vĩ mô hiện tại, quy định của Pháp

luật và định hướng chính sách hoạt động chung của HDBank.

Chính sách tín dụng đưa ra các định hướng chung và các chỉ tiêu cơ bản cho từng

ngành đối với hoạt động cho vay doanh nghiệp của HDBank. Bên cạnh đó, Chính sách tín

dụng nhằm nâng cao hoạt động hiệu quả tiếp thị bằng cách hạn chế tiếp thị đối với những

doanh nghiệp không đáp ứng những yêu cầu cho vay theo định hướng, đồng thời tập trung

tiếp thị các doanh nghiệp có nhiều tiềm năng trong tương lai.

4.1.2.2 Quy trình nghiệp vụ tín dụng  Thẩm quyền phê duyệt cấp tín dụng

 Bộ máy phê duyệt cấp tín dụng tại HDBank được phân cấp theo nguyên tắc:

Tuân thủ các quy định của pháp luật, của Ngân hàng nhà nước và của HDBank về cấp

tín dụng nhằm đảm bảo chất lượng, an toàn, hiệu quả trong hoạt động tín dụng

Bảo đảm bộ máy phê duyệt đủ năng lực theo hướng tăng cường quản lý và phê duyệt

tập trung, phê duyệt tập thể, bảo đảm tính khách quan, chuyên nghiệp và đáp ứng nhu cầu,

thời hạn phê duyệt.

Bảo đảm về khả năng tổ chức quản lý, quyền chủ động và tự chịu trách nhiệm của cấp

điều hành trong hoạt động tín dụng

Xem xét đến tính chất rủi ro, điều kiện kinh doanh, đặc điểm tổ chức, hoạt động, quy

mô và khả năng thực tế của Đơn vị kinh doanh; năng lực, kinh nghiệm của người được giao

mức phê duyệt và năng lực kiểm soát rủi ro của từng đơn vị được phân cấp.

 Bộ máy phê duyệt cấp tín dụng tại HDBank bao gồm những cấp như sau:

 Ủy ban Tín dụng

 Hội đồng Tín dụng Hội sở

 Hội đồng Tín dụng Khu vực

 Hội đồng Tín dụng cơ sở (Hội đồng Tín dụng của các Đơn vị kinh doanh)

 Nguyên tắc phê duyệt các khoản cấp tín dụng

 Tuân thủ các quy định tại Quy chế này và các văn bản có liên quan về cấp tín dụng

của Pháp luật, của Ngân hàng Nhà nước và của HDBank

 Đảm bảo an toàn, chất lượng và hiệu quả trong hoạt động tín dụng và đáp ứng kịp

thời nhu cầu cấp tín dụng của khách hàng  Quy trình cấp tín dụng Quy trình cấp tín dụng số 1398/2013/QT – TGĐ do Tổng Giám đốc ký ban hành

ngày 05/10/2013 trên cơ cở tuân thủ quy định theo quy chế cho vay 1627/2001/QĐ –

NHNN ngày 21/12/2001; Quyết định số 127/2005/QĐ – NHNN v/v sửa đổi, bổ sung một số

điều của Quy chế cho vay 1627; Quyết định số 783/2005/QĐ – NHNN v/v sửa đổi, bổ sung

một số điều của Quy chế cho vay 1627 và quy chế cho vay của HDBank số 235/2009/QĐ –

HĐQT ngày 30/09/2009 của HĐQT HDBank ban hành.

Quy trình quy định khung cơ bản, các bước thực hiện nghiệp vụ cấp tín dụng, làm cơ

sở cho các hướng dẫn nghiệp vụ liên quan (thẩm định, định giá, QL&HTTD, xử lý nợ,…)

và các sản phẩm tín dụng, nhằm đảm bảo phục vụ tốt khách hàng, đồng thời đảm bảo hạn

chế rủi ro tín dụng.

Quy trình này quy định các bước của nghiệp vụ cấp tín dụng, từ giai đoạn tiếp nhận

khách hàng cho đến khi tất toán khoản vay. Chi tiết như sau:

Bảng 4.3 Quy trình cấp tín dụng tại HDBank

STT Công việc Cán bộ phụ trách

1 TIẾP NHẬN YÊU CẦU CỦA KHÁCH HÀNG

Tiếp xúc, tư vấn và tiếp nhận nhu cầu cấp TD CV QHKH

CV QHKH Đánh giá sơ bộ hồ sơ cấp tín dụng

2 KIỂM TRA TRƯỚC CẤP TÍN DỤNG

CV QHKH Tra soát thông tin lịch sử tín dụng của KH

CV TĐ, TP.QHKH, LĐ Thẩm định thực tế ĐVKD, CV TTĐ

3 THẨM ĐỊNH TSBĐ, THẨM ĐỊNH CẤP TD

CV QL& HTTD, CV QHKH,

Thẩm định giá TSBĐ CV TĐG, CV ĐT, Công ty

thẩm định giá thuê ngoài

Chấm điểm XHTD CV TĐ; TP/PP QHKH

CV TĐ, TP QHKH, LĐ Thẩm định cấp tín dụng tại ĐVKD ĐVKD

4 CV TTĐ, TP/PP TTĐ TÁI THẨM ĐỊNH

Cấp thẩm quyền; CV TĐ; CV PHÊ DUYÊT 5 TTĐ

CV TTĐ, CV TĐ, CV QHKH, 6 THÔNG BÁO ĐẾN KH TP/PP QHKH, LĐ ĐVKD

CV QL& HT TD, TP/PP QL& THỰC HIÊN THỦ TỤC TRƯỚC GIẢI 7 NGÂN HT TD, LĐ ĐVKD

CV/TP/PP QL& HT TD,

8 GDV, Kho quỹ; CV/TP/PP GIẢI NGÂN

QHKH

9 QUẢN LÝ SAU CẤP TÍN DỤNG

CV QL& HTTD, CV QHKH, Điều chỉnh lãi suất TP/PP QL&HT TD

CV QL& HT TD, CV Kiểm tra sau cấp tín dụng QHKH,TP/PP QL&HT TD

CV QHKH, CV GSTX Giám sát từ xa

Thẩm định giá lại CV QL& HT TD; CV TĐG

TP QHKH Quản lý danh mục

CV QHKH, CV QLRR, GDV, Phân loại nợ, trích lập dự phòng rủi ro tín

dụng KSV, LĐ ĐVKD

GDV, CV QHKH, CV QL& 10 THU NỢ HTTD

CV QHKH, CV XLN, TP/PP 11 XỬ LÝ NỢ XLN

12 TẤT TOÁN, LƯU HỒ SƠ

Tất toán GDV, CV/TP/PP QHKH,

CV/TP/PP QL & HTTD, LĐ

ĐVKD

ĐVKD, P. QL& HTTD. P. Lưu hồ sơ TTĐ, P. XLN

(Nguồn: Tài liệu tập huấn cán bộ HDBank)

 Tiếp nhận và thẩm định hồ sơ

Cán bộ tín dụng sau khi tiếp xúc, tư vấn và tiếp nhận nhu cầu của khách hàng sẽ tiến

hành lập hồ sơ đề nghị cấp tín dụng trong đó bao gồm việc thu thập các thông tin cơ bản

hoặc chi tiết của khách hàng để phục vụ cho việc hoàn thành hồ sơ và thẩm định sau này.

Các thông tin đó gồm thông tin cá nhân, thông tin tài chính, mục đích vay, tài sản đảm bảo

và kế hoạch trả nợ. Trong quá trình lập hồ sơ cán bộ tín dụng sẽ dùng nhiều phương pháp

khách nhau để kiểm tra tính xác thực và hợp lệ từ các thông tin của khách hàng.

Sau đó, cán bộ tín dụng tiếp tục thẩm định khả năng thực hiện các nghĩa vụ của

khách hàng trong trường hợp được cấp tín dụng. Cán bộ tín dụng sẽ dựa vào hệ thống tiêu

chuẩn thẩm định để phân tích như tính khả thi của phương án vay vốn, giá trị tài sản đảm

bảo, khả năng trả nợ và những rủi ro tiềm ẩn để có thể xin cấp tín dụng một cách hiệu quả.

Căn cứ vào việc xếp hạng tín dụng khách hàng cũng như các thông tin trên hồ sơ, cán bộ

tín dụng sẽ lập một tờ trình đề nghị giải ngân cho cấp có thẩm quyền (thường là cấp lãnh

đạo phòng khách hàng, chi nhánh, phòng giao dịch) phê duyệt.

Cấp lãnh đạo sau khi tiếp nhận hồ sơ sẽ tiến hành thẩm định lại lần nữa bằng cách

làm việc trực tiếp với khách hàng, kiểm tra lại các thông tin có trong hồ sơ trình để không

xảy ra rủi ro. Đồng thời cấp lãnh đạo sẽ đề xuất một hạn mức tín dụng cho khách hàng sau

khi hồ sơ đủ điều kiện vay vốn.

 Thẩm định rủi ro tín dụng độc lập

Hồ sơ đã được cấp lãnh đạo tại đơn vị kinh doanh phê duyệt sẽ tiếp tục chuyển đến

bộ phận chuyên phụ trách thẩm định để rà soát và thẩm định rủi ro tín dụng một cách độc

lập theo quy định của ngân hàng. Cán bộ tín dụng sẽ phải cung cấp toàn bộ hồ sơ khách

hàng cũng như bổ sung các hồ sơ cần thiết theo yêu cầu của chuyên viên thẩm định. Với

các hồ sơ này chuyên viên thẩm định sẽ thẩm định lại một lần nữa hồ sơ và xem xét các

giới hạn quản lý rủi ro như tỷ lệ an toàn theo quy định của ngân hàng nhà nước, tỷ lệ cơ

cấu tín dụng theo HD Bank. Sau quá trình thẩm định, chuyên viên thẩm định sẽ một báo

cáo thẩm định rủi ro tín dụng trong đó nêu rõ các rủi ro mà HD Bank có thể gặp phải khi

phê duyệt khoản vay này cũng như các phương án phòng ngừa, hạn chế rủi ro.

 Quản lý và giải ngân

Dựa trên tờ trình thẩm định và đề xuất hạn mức tín dụng cũng như báo cáo kết quả

thẩm định độc lập, quyết định phê duyệt cùng với hạn mức tín dụng hoặc quyết định từ

chối cấp tín dụng sẽ được đưa ra.

Quá trình giải ngân được bắt đầu khi ngân hàng và khách hàng bắt đầu kí kết hợp

đồng cho vay, đồng thời tài sản đảm bảo cũng phải được đáp ứng. Việc giải ngân bắt buộc

phải có sự phê duyệt của cấp phòng trở lên.

Dựa trên giá trị khoản vay, thời gian vay và thỏa thuận giữa hai bên các khoản tín

dụng có thể được giải ngân nhiều lần. Nguyên tắc quản trị rủi ro trong trường hợp này là

phải theo dõi chặt chẽ để nhận biết nếu khách hàng có những dấu hiệu bất thường như việc

khách hàng rút lượng tiền lớn và nhiều lần, những biến cố lớn làm ảnh hưởng đến khả năng

trả nợ của khách hàng.

4.1.2.3 Điều kiện về đảm bảo tiền vay và quy trình định giá tài sản đảm bảo

 Phân loại tài sản đảm bảo

HDBank phân loại tài sản đảm bảo tiền vay từ cao xuống thấp thành 05 loại A, B, C, D,

E dựa trên tính pháp lý, khả năng quản lý, phát mãi và các yếu tố khác theo quy định của

HDBank gồm:

Tài sản đảm bảo loại A (theo thứ tự từ cao xuống thấp gồm: A1; A2; A3) là tài sản rất dễ

chuyển đổi thành tiền và đảm bảo sự an toàn cao.

Tài sản đảm bảo loại B (theo thứ tự từ cao xuống thấp gồm: B1; B2) là tài sản dễ chuyển

đổi thành tiền và đảm bảo sự an toàn tương đối cao.

Tài sản đảm bảo loại C (theo thứ tự từ cao xuống thấp gồm: C1; C2) là tài sản dễ chuyển

đổi thành tiền nhưng đảm bảo sự an toàn không cao hoặc đảm bảo sự an toàn tương đối cao

nhưng lại khó chuyển đổi thành tiền.

Tài sản đảm bảo loại D (theo thứ tự từ cao xuống thấp gồm: D1; D2) là tài sản khó

chuyển đổi thành tiền hoặc dễ chuyển đổi thành tiền nhưng đảm bảo sự an toàn thấp.

Tài sản đảm bảo loại E (theo thứ tự từ cao xuống thấp gồm: E1; E2) là tài sản rất khó

chuyển đổi thành tiền hoặc đảm bảo sự an toàn thấp.

HDBank khuyến khích nhận tài sản đảm bảo loại A và B, không khuyến khích nhận tài

sản đảm bảo loại D và E.

Tùy theo tính chất của từng loại Tài sản đảm bảo,ngân hàng sẽ áp dụng tỷ lệ cấp tín

dụng so với giá trị tín dụng phù hợp. Tỷ lệ cấp tín dụng tối đa đối với từng loại tài sản đảm

bảo được Tổng Giám đốc quy định cụ thể trong từng thời kỳ

 Phân chia trách nhiệm định giá tài sản đảm bảo

Việc định giá tài sản đảm bảo của HDBank được phân chia trách nhiệm cho các phòng

ban, bộ phận chức năng như sau:

– Phòng Thẩm định giá Hội sở: Trực tiếp thực hiện thẩm định giá các tài sản theo quy

định của HDBank. Cung cấp, niêm yết giá cả và các thông tin dữ liệu cần thiết của

các loại tài sản, hỗ trợ các đơn vị kinh doanh về thẩm định giá. Chịu trách nhiệm về

Kết quả thẩm định giá, Kết quả kiểm tra kết quả/ Chứng thư thẩm định giá của

Phòng.

– Phòng Đầu tư hội sở: Thẩm định giá các tài sản như chứng khoán chưa niêm yết và

giấy tờ có giá.

– Các đơn vị kinh doanh: Phối hợp với đơn vị thẩm định giá thực hiện việc Thẩm định

giá, Kiểm tra Kết quả/Chứng thư thẩm định giá Tài sản bảo đảm đối với các hồ sơ tín

dụng tại đơn vị đảm bảo tính công khai, minh bạch và không gây phiền hà cho khách

hàng

– Phòng Tái thẩm định Hội sở: Tái thẩm định tài sản bảo đảm, Báo cáo thẩm định giá

Tài sản bảo đảm của Đơn vị thẩm định giá và Đơn vị thuê ngoài đối với các hồ sơ

cấp tín dụng tái thẩm định

– Tiếp nhận thẩm định các hồ sơ đề nghị cấp tín dụng của Đơn vị kinh doanh đã hoàn

thành theo quy định. Trường hợp xét thấy việc phê duyệt tín dụng bắt buộc phải có

kết quả thẩm định giá thì phải yêu cầu Đơn vị kinh doanh và đơn vị liên quan hoàn

thành việc thẩm định giá trước khi trình hồ sơ cho Cấp phê duyệt tín dụng

– Việc định giá tài sản đảm bảo phải được thực hiện trên cơ sở phương pháp khoa học,

đảm bảo tính khách quan, chính xác, kịp thời, phù hợp với các quy định của pháp luật

và quy định của HDBank.

4.1.2.4 Quy trình kiểm tra và giám sát sử dụng vốn vay

 Kiểm tra sau khi cấp tín dụng: do Chuyên viên Quan hệ khách hàng và Chuyên

viên Quản lý và hỗ trợ tín dụng thực hiện.

– Trong vòng 30 ngày sau khi giải ngân, Chuyên viên Quan hệ khách hàng phối hợp

Chuyên viên Quản lý và hỗ trợ tín dụng đi kiểm tra thực tế khách hàng (Trong đó,

Chuyên viên Quan hệ khách hàng kiểm tra thực tế việc sử dụng tiền vay của khách

hàng có phù hợp với mục đích vay vốn ban đầu, Quản lý và hỗ trợ tín dụng kiểm tra

tài sản bảo đảm, hoạt động kinh doanh, nguồn thu nhập trả nợ và tình hình thực hiện

phương án kinh doanh)

– Việc kiểm tra phải lập thành “Biên bản kiểm tra tình hình sử dụng vốn vay” theo mẫu

đính kèm và chuyển cấp thẩm quyền (Trưởng/Phó Phòng Quan hệ khách hàng và

Trưởng/Phó Phòng Quản lý và hỗ trợ tín dụng) kiểm soát và có ý kiến phù hợp.

– Định kỳ 3 tháng (Khách hàng Doanh Nghiệp), 6 tháng (Khách hàng Cá nhân),

Chuyên viên Quan hệ khách hàng đi kiểm tra tình hình của khách hàng, tình hình Tài

sản đảm bảo và lập “Biên bản kiểm tra tình hình sử dụng vốn vay” nêu trên và

chuyển Trưởng/Phó Phòng Quan hệ khách hàng kiểm soát và có ý kiến phù hợp, kịp

thời (nếu có)

 Giám sát từ xa: do Chuyên viên Quan hệ khách hàng và Chuyên viên Giám sát từ xa

thực hiện

– Chuyên viên Quan hệ khách hàng theo dõi, giám sát thị trường liên quan đến khách

hàng, tình hình hoạt động của khách hàng và tình hình thanh toán nợ vay (truy suất

số liệu trên Symbol). Trường hợp khách hàng suy giảm khả năng trả nợ so với “

Phương án vay vốn” và “Tờ trình thẩm định” ban đầu thì có thể đề xuất phù hợp, kịp

thời đến Ban lãnh đạo Đơn vị kinh doanh để xử lý.

– Chuyên viên giám sát từ xa theo dõi các khoản vay và đưa ra cảnh báo hoặc yêu cầu

Đơn vị kinh doanh giải trình và bổ sung hồ sơ theo quy định của HDBank.

 Quản lý danh mục: Trưởng phòng Quan hệ khách hàng thực hiện

– Thực hiện truy xuất và phân tích danh mục các khoản cấp tín dụng tại ĐVKD (theo

đối tượng, loại tiền, ngành nghề, mục đích vay…) và có đề xuất (nếu có) đến Ban

lãnh đạo ĐVKD để xử lý, nhằm đảm bảo phù hợp với đặc thù địa bàn, chính sách

khách hàng của HDBank

 Phân loại nợ: Chuyên viên Quan hệ khách hàng, Chuyên viên Quản lý rủi ro, Lãnh

đạo Đơn vị kinh doanh

– Trong tháng cuối của mỗi quý, Chuyên viên Quan hệ khách hàng thực hiện cập nhật

thông tin khách hàng và chấm điểm tín dụng trên hệ thống Symbol và in ra “Bảng kết

quả xếp hạng tín dụng” theo quy định hiện hành về xếp hạng tín dụng

– Trên cơ sở kết quả chấm điểm tín dụng nêu trên, phối hợp với Chuyên viên Quản lý

rủi ro thực hiện phân loại nợ, trích lập dự phòng rủi ro tín dụng theo quy định hiện

hành của HDBank

4.1.2.5 Quy trình theo dõi, giám sát và xử lý nợ có vấn đề

HDBank đã ban hành quyết định số 1416/2013/QĐ – TGĐ ngày 05/10/2013 về quy trình xử

lý nợ trong đó quy định rõ ràng về việc theo dõi, giám sát và xử lý nợ có vấn đề. Quyết định

này được ban hành và hướng dẫn phù hợp với quyết định số 493/2005/QĐ – NHNN ngày

22/04/2005 của Ngân hàng Nhà Nước về việc phân loại nợ, trích lập và sử dụng dự phòng

đề xử lý rủi ro tín dụng trong hoạt động ngân hàng của Tổ chức tín dụng.

 Nguyên tắc thu hồi nợ

Nợ có vấn đề phải được thu hồi đầy đủ gốc, lãi trong hạn, lãi quá hạn, lãi phạt, phí và các

khoản phải trả khác (nếu có). Những trường hợp miễn, giảm lãi tiền vay, sử dụng dự phòng

đã trích để xử lý rủi ro tín dụng… phải tuân theo quy chế xử lý rủi ro tín dụng.

Việc thu hồi nợ phải đảm bảo hiệu quả trên cơ sở số nợ thu hồi được và chi phí bỏ ra để

thu hồi số nợ đó

 Phân luồng các biện pháp xử lý nợ có vấn đề: là việc đánh giá và phân loại khoản nợ theo các hướng xử lý phù hợp với mức độ rủi ro; đảm bảo thu hồi các khoản nợ đó trên

cơ sở hạn chế rủi ro phát sinh và thu hồi nợ vay sớm nhất.

Phân luồng theo hướng tự thu nợ: là việc phân loại các khoản nợ có vấn đề có khả

năng thu nợ trên cơ sở trình tự thông thường (chưa cần thiết các biện pháp tài chính hoặc tố

tụng)

 Đôn đốc thu hồi nợ: biện pháp được áp dụng đối với khách hàng có thiện chí trả nợ, không né tránh tiếp xúc, có thái độ hợp tác với nhân viên ngân hàng, cung cấp đầy đủ

thông tin, thông tin chính xác, đáng tin cậy;… Khách hàng có khả năng trả nợ, thể hiện bằng

việc khách hàng có nguồn thu nhập ổn định, thường xuyên, đủ để trả nợ hoặc chỉ gặp khó

khăn tạm thời trong thời gian ngắn. Tài sản đảm bảo đủ hoặc dư đảm bảo cho khoản vay,

không bị ngăn chặn hoặc tranh chấp theo quy định của pháp luật.

 Cơ cấu lại thời hạn trả nợ: điều chỉnh kỳ hạn trả nợ hay gia hạn nợ đối với các khoản nợ vay cho khách hàng; biện pháp này được áp dụng trong trường hợp khách hàng

không có khả năng trả nợ gốc và/hoặc lãi đúng thời hạn đã thỏa thuận nhưng được NH đánh

giá là có khả năng trả được đầy đủ nợ gốc và lãi theo thời hạn trả nợ sau khi cơ cấu lại.

Phân luồng giải pháp tài chính (bao gồm bổ sung, thay thế, bán tài sản,…): là việc

phân loại các khoản nợ có vấn đề có dấu hiệu rủi ro cao cần giám sát đặc biệt và nguồn thu

của khách hàng chỉ đến từ việc thanh lý tài sản (bao gồm tài sản đang thế chấp hoặc chưa

thế chấp cho ngân hàng). Khách hàng có thiện chí hợp tác trong việc xử lý tài sản và thanh

toán nợ vay cho ngân hàng.

 Khách hàng tự bán tài sản có sự giám sát của Ngân hàng  Nhận tài sản đảm bảo tiền vay thay thế cho nghĩa vụ trả nợ của khách hàng.  Ủy quyền cho NH hay bên thứ 03 bán tài sản trên cơ sở đồng ý của NH.  Chuyển nợ thành vốn góp  Bán nợ  Sử dụng dự phòng đã trích để xử lý rủi ro tín dụng Phân luồng giải pháp tố tụng: là việc phân loại các khoản nợ có vấn đề có dấu hiệu

đặc biệt nghiêm trọng, hoạt động kinh doanh của khách hàng ngưng trệ, khách hàng không

còn nguồn thu nào khác và có thái độ không hợp tác trong việc trả nợ cho NH.

 Ưu tiên giải quyết theo con đường tố tụng dân sự Đối với những hồ sơ xử lý nợ có dấu hiệu vi phạm pháp luật hình sự nhưng khách

hàng và/hoặc các bên liên quan có thiện chí hợp tác, có khả năng trả nợ và tài sản đảm bảo

cho việc thu hồi đủ nợ vay thì ưu tiên giải quyết theo con đường tố tụng dân sự trước.

Trường hợp khách hàng không hợp tác và/hoặc không có đủ tài sản đảm bảo cho việc thanh

toán nợ vay sẽ chuyển hồ sơ sang cơ quan có thẩm quyền đề nghị xử lý hình sự.

 Ưu tiên hòa giải thành trong con đường tố tụng dân sự Người xử lý hồ sơ khi được ủy quyền vụ việc có trách nhiệm theo dõi tiến độ xử lý để

có hướng giải quyết hợp lý, kịp thời và phối hợp với các cơ quan có thẩm quyền nhằm

nhanh chóng thu hồi nợ.

4.1.2.6 Kiểm tra tính tuân thủ

Khối kiểm toán nội bộ là đơn vị trực thuộc Hội đồng quản trị, chịu sử chỉ đạo trực tiếp

của Ban Kiểm soát và phụ trách hoạt động kiểm toán nội bộ, thực hiện các nhiệm vụ:

– Kiểm tra, rà soát, đánh giá độc lập, khách quan về mức độ đầy đủ, tính thích hợp,

hiệu lực và hiệu quả của hệ thống kiểm soát tuân thủ, nhằm cải tiến và hoàn thiện hệ

thống kiểm soát nội bộ.

– Thực hiện hoạt động tư vấn, tham gia vào quá trình xây dựng, cải thiện và hoàn thiện

hệ thống kiểm soát nội bộ tuy nhiên không vi phạm nguyên tắc độc lập, khách quan.

– Đảm bảo an toàn bảo mật thông tin và hoạt động liên tục của hệ thống. Đưa ra các ý

kiến tham mưu nhằm nâng cao hiệu quả của các hệ thống, quy trình, quy định góp

phần bảo đảm NH hoạt động an toàn, hiệu quả, tuân thủ quy định của pháp luật

4.1.2.7 Đo lường rủi ro tại HD Bank

 Các chỉ tiêu phản ánh Rủi ro tín dụng

ĐVT: tỷ đồng

Bảng 4.4: Chỉ tiêu nợ quá hạn của HD Bank

2011

2012

2013

2014

2015

Chỉ tiêu

829

1.234

1.639

912

1.188

NQH có khả năng thu hồi

292

498

1.616

954

897

NQH không có khả năng thu hồi

1.121

1.732

3.255

1.866

2.085

Tổng NQH

13.848

21.148

44.030

41.993

56.559

Tổng dư nợ

8.10%

8.19%

7.39%

4.44%

3.69%

Tỷ lệ NQH

5.99%

5.84%

3.72%

2.17%

2.10%

Tỷ lệ NQH có khả năng thu hồi

2.11%

2.35%

3.67%

2.27%

1.59%

Tỷ lệ NQH không có khả năng thu hồi

(Nguồn: Báo cáo tài chính hợp nhất có kiểm toán của HDBank giai đoạn 2011 – 2015)

Nhìn chung, nợ quá hạn của HD Bank giai đoạn 2011-2102 có xu hướng tăng, năm

2013 nợ quá hạn tăng cao tuy nhiên đến giai đoạn 2014-2015 thì con số này đã giảm đáng

kể và trở lại mức ổn định.

Tỷ lệ nợ quá hạn giai đoạn 2011-2013 ở mức đáng lo ngại tuy nhiên sau bắt đầu từ

năm 2013 tỷ lệ này bắt đầu giảm xuống, đến năm 2014 tỷ lệ nợ quá hạn đã giảm 2.95% và

năm 2015 con số này đã ở dưới mức 4% và dự kiến sẽ tiếp tục giảm.

Nợ quá hạn có khả năng thu hồi giảm dần qua các năm. Trong giai đoạn 2011-2015

tỷ lệ này đã giảm 3,89%. Trong khi đó, nợ quá hạn không có khả năng thu hồi có xu hướng

tăng lên từ năm 2011-2013, tuy nhiên tổng dư cũng tăng nên năm 2014 tỷ lệ này đã đươc

giảm xuống để bảo đảm an toàn tín dụng cho ngân hàng.

 Chỉ tiêu trích lập dự phòng và Rủi ro tín dụng

ĐVT: Triệu đồng

Bảng 4.5: Dự phòng rủi ro các khoản vay

2011 2012 2013 2014 2015 Chỉ tiêu

43.557 60.877 295.509 276.076 404.022 Dự phòng chung

103.313 140.846 427.292 208.979 301.573 Dự phòng cụ thể

146.870 201.723 722.801 485.055 705.595 Tổng cộng

(Nguồn: Báo cáo tài chính hợp nhất có kiểm toán của HDBank giai đoạn 2011 – 2015)

Nhìn chung, chỉ tiêu trích lập dự phòng cụ thể và dự phòng chung từ năm 2011 đến

năm 2015 có xu hướng tăng. Có thể thấy năm 2013 cả hai chỉ tiêu dự phòng chung và chỉ

tiêu dự phòng cụ thể đều tăng cao, lần lượt là 20,6% và 33%. Đến năm 2014 hai chỉ tiêu

này đồng loạt giảm nhẹ và có xu hướng tăng vào năm 2015.

 Đo lường RRTD bằng xếp hạng tín dụng

Công cụ xếp hạng tín dụng là tập hợp các phương pháp và hệ thống công nghệ thông tin

nhằm mục đích hỗ trợ đánh giá một khách hàng nào đó trước khi NH tiến hành cho vay để

nhận diện các rủi ro tiềm ẩn, cũng như dựa vào số điểm đã chấm để xếp khách hàng vào

hạng rủi ro tương ứng.

Cũng như tất cả các TCTD trên toàn thế giới, HD Bank sử dụng xếp hạng tín dụng nhằm

mục đích :

a. Phục vụ quản lý tín dụng toàn hệ thống

 Hệ thống hỗ trợ cho HDBank có cái nhìn toàn diện về khách hàng để đánh giá, phân

tích từ đó nhận định những rủi ro có thể xảy ra.

 Mức xếp hạng là cơ sở để HDBank xây dựng các quy trình tín dụng và chính sách khách hàng đồng bộ, rõ ràng, hiệu quả và nhất quán trên toàn Hệ thống Ngân hàng.

b. Phục vụ quản lý tín dụng tại từng đơn vị cho vay

 Quyết định tín dụng: Sau khi tiến hành xếp hạng tín dụng, kết quả thu được sẽ là cơ

sở cho ngân hàng để quyết định phê duyệt tín dụng

 Hỗ trợ quản lý và đánh giá khách hàng: việc đánh giá xếp hạng tín dụng cho phép

các đơn vị kinh doanh lường trước những dấu hiệu cho thấy khoản vay đang có chất

lượng xấu đi và có những biện pháp đối phó kịp thời.

 Kiểm soát rủi ro tín dụng: kết quả xếp hạng góp phần đo lường được hợp lý mức độ

rủi ro của danh mục tín dụng tại các đơn vị cho vay.

c. Phân loại nợ và trích lập dự phòng

 Hệ thống xếp hạng tín dụng là công cụ để HDBank thực hiện phân loại nợ (tài sản tín

dụng) theo thông lệ quốc tế và theo quy định của ngân hàng nhà nước.

Sơ đồ 4.1 Quy trình phân loại nợ và trích lập dự phòng

(Nguồn: Tài liệu HDBank)

 Quy trình chấm điểm xếp hạng khách hàng doanh nghiệp

Sơ đồ 4.2 Quy trình chấm điểm xếp hạng KHDN

(Nguồn: Tác giả)

 Quy trình chấm điểm khách hàng cá nhân & hộ kinh doanh:

Sơ đồ 4.3 Quy trình chấm điểm xếp hạng KHDN/HKD

(Nguồn: Tác giả)

 Kết quả xếp hạng tín dụng nội bộ Căn cứ vào hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ, các khoản nợ của khách hàng là doanh

nghiệp và cá nhân được phân lọai vào các nhóm nợ tương ứng như sau:

Bảng 4.6 Xếp hạng tín dụng khách hàng nội bộ

Xếp hạng khách hàng theo Hệ thống Phân loại Nhóm nợ Nhóm nợ xếp hạng tín dung nội bộ

AAA

Nhóm 1 AA Nợ đủ tiêu chuẩn

A

BBB Nhóm 2 Nợ cần chú ý BB

B

Nhóm 3 CCC Nợ dưới tiêu chuẩn

CC

Nhóm 4 C Nợ nghi ngờ

Nhóm 5 D Nợ có khả năng mất vốn

(Nguồn: Tài liệu tập huấn cán bộ HDBank)

 Phần mềm quản lý rủi ro HDBank

– Symbol:

+ Kể từ năm 2008, HDBank đã quyết định lựa chọn giải pháp phần mềm Core Banking

có tên là SYMBOLS của hãng SunGard System Access, thuộc bộ giải pháp ngân

hàng lõi đa năng, cung cấp các nghiệp vụ ngân hàng bán buôn, bán lẻ, quản lý nguồn

vốn và thương mại, có hỗ trợ xử lý giao dịch trực tuyến.

+ Symbol đã cung cấp cho HDBank khả năng tự động hóa và giảm tối đa những công

đoạn xử lý thủ công. Qua đó hệ thống cũng hạn chế tối đa sự can thiệp trong quá

trình xử lý giao dịch. Điều này giúp hạn chế những rủi ro xuất phát từ sự can thiệp

cơ học của con người. Hệ thống cũng được tích hợp toàn bộ những phân hệ nghiệp

vụ cho phép quản lý tập trung dữ liệu giao dịch của khách hàng trong toàn hệ thống.

Symbol cung cấp một bức tranh toàn cảnh về từng khách hàng để quản trị rủi ro và

cung ứng dịch vụ cho khách hàng tốt hơn. Hệ thống còn cho phép ngân hàng quản lý

và xử lý giao dịch trực tuyến và tập trung.

– Knowledge Management System – KMS

+ Cùng với Symbol, HDBank sử dụng phần mềm KMS như một giải pháp giúp quản lý khách hàng một cách hiệu quả hơn. KMS là một phần mềm, giúp Ngân hàng có thể trích xuất các dữ liệu thông tin khách hàng một cách dễ dàng, hệ thống và tiện lợi. Một số điểm mạnh và tiện ích của KMS như:

 Trích lục sổ phụ, tra cứu giao dịch tài khoản khách hàng một cách chi tiết

và hệ thống

 Tra cứu số dư khách hàng theo từng món một cách chi tiết, từ đó có thể

theo dõi lãi suất và ngày giải ngân, đáo hạn.

 Tra cứu tài sản đảm bảo chi tiết của khách hàng.

 ...

+ Từ những công dụng trên, KMS là một hệ thống quản lý chi tiết và hệ thống giúp

HDBank dễ dàng kiểm soát và quản trị rủi ro tín dụng.

4.2 Các thống kê dùng để phân tích định tính

 Thống kê về Cơ cấu dư nợ theo thời gian đáo hạn của HDBank

Bảng 4.7 Cơ cấu dư nợ theo thời gian đáo hạn của HDBank

Đơn vị: Tỷ VND

2011

% 2012

% 2013

% 2014

% 2015

%

Chỉ tiêu

10.069

73% 17.576

84% 32.652

73% 19.019

39%

45% 22.060

Ngắn hạn

1.863

13%

1.795

7.437

17% 14.450

8%

36%

34% 20.162

Trung hạn

1.916

14%

1.777

3.941

10% 8.523

8%

25%

21% 14.336

Dài hạn

13.848

100% 21.148

100% 44.030

100% 41.993

100% 56.559

100%

Tổng dư nợ

Thống kê cho thấy cơ cấu nợ của ngân hàng qua các thời kì, từ đó nhìn được định hướng

phát triển của ngân hàng, như đã phân tích, cơ cấu nợ có sự chuyển dịch từ nợ ngắn hạn là

chủ yếu sang nợ trung và dài hạn.

Ngoài ra, Tổng dư nợ tăng mạnh từ 2011 đến 2015 tăng gấp 4 lần, nhưng dư nợ ngắn

hạn chỉ tăng gấp đôi. Cơ cấu nợ HDBank phân bổ đều các khoản nợ, chúng ta có thể thấy tỷ

lệ các khoản nợ theo thời gian đều xấp xỉ 30%

Bảng 4.8 Tình hình nợ có khả năng mất vốn tại HDBank

Đơn vị: Tỷ VND

2011

2012

2013

2014

2015

Chỉ tiêu

Giá trị

Giá trị

Giá trị

Giá trị

Giá trị

13.848

21.148

44.030

41.993

56.559

Tổng dư nợ

292

498

1.616

954

897

Nợ có khả năng mất vốn

1,63%

2,35%

3,67%

2,27%

1,59%

TL Nợ có khả năng mất vốn / tổng dư nợ

(Nguồn: Tác giả)

Biều đồ 4.2 Tình hình nợ xấu tại HDBank từ Năm 2011 - Năm 2015

(Nguồn: Tác giả)

Tỷ lệ nợ xấu của HD Bank qua các năm đều được kiểm soát tốt. Duy nhất trong năm

2013 nợ xấu tại NH tăng cao đột biến, nguyên nhân là do việc sát nhập với DaiA Bank và

phải gánh thêm phần nợ xấu hợp nhất với DaiA Bank (HDBank: 2,33%, DaiABank: 6,79%,

HD Finance : 7,25%). Ở các năm kế tiếp, HD Bank đã và đang giữ tỷ lệ nợ xấu/tổng dư nợ

ở mức kiểm soát

CHƯƠNG 5 KẾT LUẬN VÀ GIẢI PHÁP

5.1 Kết luận về các nhân tố ảnh hưởng đến rủi ro tín dụng tại Ngân Hàng Thương Mại

Cổ Phần Phát Triển TP.HCM

Nền kinh tế thị trường với xu hướng toàn cầu hóa mạnh mẽ kinh tế và quốc tế hóa các

luồng tài chính đã khiến cho hoạt động kinh doanh của ngân hàng ngày càng trở nên phức

tạp và cạnh tranh ngày càng gay gắt hơn. Ngoài ra, trong quá trình vận hành và hoạt động

qua mỗi năm, các ngân hàng luôn đặt những mục tiêu tăng trưởng về quy mô, dư nợ, lợi

nhuận… chính những điều đó đòi hỏi các ngân hàng thương mại Việt Nam phải nâng cao

chất lượng quản trị điều hành. Thực tế đòi hỏi các ngân hàng thương mại phải thay đổi

mạnh mẽ để nâng cao năng lực quản trị rủi ro, trong đó quan trọng nhất là rủi ro tín dụng do

hoạt động tín dụng là hoạt động chiếm tỷ trọng chủ yếu trong hoạt động kinh doanh của

ngân hàng thương mại. Hoạt động quản trị rủi ro tín dụng tốt không những giúp các ngân

hàng giảm thiểu được rủi ro mà còn nâng cao hiệu quả hoạt động, tác động trực tiếp đến thu

nhập, lợi nhuận kinh doanh và đảm bảo mục tiêu phát triển bền vững.

Qua đánh giá cơ cấu và chất lượng tín dụng giai đoạn 2011 – 2015 và thực tế công tác

quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân hàng TMCP Phát Triển Thành phố Hồ Chí Minh cho thấy

Hội đồng Quản trị và Ban điều hành đang từng bước nâng tầm cơ cấu tổ chức, xây dựng hệ

thống quản trị rủi ro, ban hành các văn bản quy định, hướng dẫn chi tiết quy trình cho từng

mảng hoạt động nhằm phân công trách nhiệm và quản trị rủi ro tín dụng theo các yêu cầu

khuyến nghị của Uỷ ban Basel. Tuy nhiên, mô hình quản trị rủi ro tín dụng vẫn còn trong

giai đoạn đầu hình thành. Các chính sách, quy định, quy chế để nhận dạng, đo lường đánh

giá, theo dõi và kiểm soát rủi ro mới ban hành chỉ mới đáp ứng một phần những yêu cầu

phát sinh trong hoạt động kinh doanh. Hệ thống cơ sở dữ liệu nội bộ hiện tại chưa đủ cơ sở

để đánh giá rủi ro tín dụng, cần tiếp tục được xây dựng, hoàn thiện để có thể tính toán tổn

thất tín dụng.

5.1.1 Chính sách tín dụng

Chính sách tín dụng rất quan trọng đối với sự phát triển cũng như về mặt khống chế

rủi ro trong tín dụng. Nhờ chính sách tín dụng hợp lí, ngân hàng dễ dàng nắm bắt được định

hướng hoạt động, phù hợp với tình hình kinh tế hiện tại, chủ trương của Chính phủ. Nếu

chính sách tín dụng không đúng sẽ khiến cho ngân hàng đầu tư vào các công ty không thể

phát triển tốt, thậm chí phá sản. Đó là một rủi ro tín dụng lớn mà chính sách tín dụng là

nhân tố chính quyết định.

Ở HDBank, các chính sách tín dụng rất chi tiết về từng ngành nghề theo từng thời

điểm, giúp các ĐVKD định hướng được đâu là các hình thức doanh nghiệp tránh cấp tín

dụng, hay cấp nhưng lãi suất cao hoặc các điều kiện ràng buộc chi tiết để quản lý rủi ro tín

dụng ở mức tốt nhất

Tuy nhiên, ở HDBank, chính sách tín dụng còn một số hạn chế nhất định. Cụ thể là

việc chính sách tín dụng được ban hành chi tiết nhưng cập nhật theo năm. Việc theo đổi

theo năm sẽ không thể cập nhật liên tục được những thay đổi từ các thông tư, chỉ thị của

Chính phủ và NHNN. Hoặc, nếu thị trường có biến động bất ngờ thì chính sách tín dụng sẽ

không kịp đáp ứng, dẫn đến nợ xấu.

Như vậy, chính sách tín dụng ở HDBank đã giúp ích rất nhiệu cho việc quản lý rủi ro

tín dụng tuy còn một số hạn chế nhất định. Nhưng nhờ có những chính sách này, Ngân hàng

mới có thể quản lý rủi ro tín dụng một cách chi tiết nhất, càng chi tiết thì càng khó phát sinh

rủi ro tín dụng.

5.1.2 Mô hình tín dụng tập trung

Mô hình tín dụng tập trung giúp ngân hàng phân cấp công việc theo đúng năng lực

của ban điều hành. Việc phân chia trách nhiệm, nhiệm vụ và nguyên tắc phê duyệt được quy

định đầy đủ, chi tiết. Việc phân chia này sẽ giúp tránh các cá nhân lạm dụng quyền để phê

duyệt một số khoản tín dụng vì mục đích cá nhân. Chẳng hạn như việc giám đốc nếu được

toàn quyền phê duyệt sẽ dẫn đến vì quen biết mà ký giải ngân cho các khoản tín dụng mà

biết chắc tỉ lệ rủi ro rất cao gần như chắc chắn sẽ xảy ra tình trạng nợ xấu/nợ mất vốn.

Tuy nhiên, mô hình tín dụng tập trung này cũng có mặt trái. Khi thực hiện theo mô

hình này, việc giải ngân sẽ phải đi qua nhiều phòng ban để kiểm tra một cách triệt để nhất.

Nhưng các phòng ban lại tập trung tại Hội sở, khi phát sinh vấn đề, ĐVKD rất khó liên lạc

để giải thích về vấn đề, trình bày cho các phòng ban hiểu những hồ sơ này sẽ ít phát sinh rủi

ro, dẫn đến chậm trễ phê duyệt cho khách hàng.

Tóm lại, việc sử dụng mô hình này giúp Ngân hàng tránh đi sự tập trung quyền lực

phê duyệt các món vay vào tay một người, từ đó tránh được rủi ro đáng tiếc xảy ra, tuy

nhiên, việc phân quyền khiến cho quy trình trở nên dài hơn, hạn chế đáp ứng nhu cầu nhanh

chóng của khách hàng.

5.1.4 Mô hình xếp hạng tín dụng khách hàng

Cùng với quy trình phê duyệt tín dụng tập trung, HDBank đã triển khai mô hình đánh

giá rủi ro tín dụng định tính và định lượng. Hệ thống xếp hạng tín dụng khách hàng của

HDBank sử dụng phương pháp chấm điểm các nhóm chỉ tiêu tài chính và phi tài chính của

từng khách hàng trên cơ sở bộ giá trị chuẩn đối với mỗi loại khách hàng hay ngành kinh tế

khác nhau. Việc phân chia nhóm ngành và xếp hạng tín dụng này giúp HDBank có cái đánh

giá tổng quan về khách hàng vay vốn.

Mô hình xếp hạng tín dụng là cơ sở để HDBank báo cáo Ngân hàng nhà nước về tình

hình phân loại nợ, nhóm nợ nên việc kiểm soát, đánh giá và yêu cầu thực hiện là rất nghiêm

ngặt

Tuy nhiên, bộ câu hỏi để chấm điểm tín dụng khách hàng bao gồm chấm điểm chỉ là

câu hỏi mang tính chất định tính, chưa có câu hỏi mang tính định lượng. Phần định lượng

chỉ có đối với Khách hàng doanh nghiệp, tuy nhiên định lượng cũng chỉ dừng lại ở việc

nhập cầu báo cáo tài chính của khách hàng. Ngoài ra, bộ câu hỏi đang được áp dụng chỉ

phân cho 2 nhóm khách : Khách hàng doanh nghiệp và Khách hàng cá nhân. Đối với những

sản phẩm cho vay đặc thù thì những câu hỏi chưa đủ cơ sở để đánh giá khách hàng thuộc

nhiều ngành nghề và lĩnh vực kinh doanh khác nhau. Nhiều câu hỏi chưa phù hợp hoặc

không cung cấp đủ thông tin về nhu cầu, mục đích vay vốn, nguồn thu nhập trả nợ của

khách hàng. Ngoài ra, bộ câu hỏi cũng không đề cập đến thông tin vay vốn của nhóm khách

hàng liên quan dù đây là một yếu tố ảnh hưởng không nhỏ đến rủi ro cấp tín dụng cho khách

hàng

5.2 Giải pháp để quản lý rủi ro tín dụng tốt hơn tại Ngân Hàng Thương Mại Cổ Phần

Phát Triển TP.HCM.

HDBank đang trong quá trình đổi mới và chuyển đổi mô hình để tiến tới một mô hình

toàn diện và hiệu quả hơn. Hệ thống quản trị rủi ro của HDBank hiện tại cũng đang ở một

trạng thái còn non trẻ, đòi hỏi có những cải tiến mạnh mẽ trong thời gian tới. Đặc biệt là

trong hoạt động TD, hoạt động mang lại lợi nhuận cao nhất cho NH nhưng cũng tiềm ẩn

nhiều rủi ro. Do đó việc xây dựng các giải pháp nâng cao năng lực quản trị rủi ro TD là một

yêu cầu bức thiết nhằm đảm bảo NH phát triển an toàn và bền vững

5.2.1 Xây dựng và hoàn thiện môi trường quản trị rủi ro tín dụng

Để quản trị rủi ro tín dụng, cần phải xây dựng môi trường rủi ro tín dụng phù hợp với

quy trình cấp tín dụng lành mạnh, hệ thống quản lý, đo lường và theo dõi tín dụng phù hợp ,

và phải kiểm soát được rủi ro tín dụng. Muốn thực hiện điều này trước tiên cần phải duy trì

tính chính trực, giá trị đạo đức và năng lực của Hội Đồng Quản Trị và Ban Tổng Giám Đốc

trong việc xây dựng và điều hành các chính sách tín dụng, chính sách quản trị rủi ro. Đồng

thời thể hiện cam kết mạnh mẽ từ Hội Đồng Quản trị, Ban điều hành và cán bộ các cấp

trong việc xây dựng môi trường quản trị rủi ro tín dụng. Bên cạnh đó, việc nâng cao ý thức,

trách nhiệm của toàn bộ cán bộ nhân viên ngân hàng trong việc tuân thủ đúng chính sách

quản trị rủi ro tín dụng là việc làm rất cần thiết

5.2.1.1 Hoàn thiện việc đánh giá lại các chiến lược và chính sách quản trị rủi ro tín

dụng

HĐQT và Ban TGĐ có trách nhiệm xem xét các chiến lược quản trị rủi ro trong từng

thời kỳ. Xác định mức độ rủi ro mà NH chấp nhận và mức lợi nhuận mà NH kỳ vọng đạt

được tại mức độ rủi ro đó. Các chiến lược được triển khai thành các chính sách, quy định,

quy chế để nhận dạng, đo lường, đánh giá, theo dõi và kiểm soát rủi ro đối với từng khoản

TD và toàn bộ danh mục TD. Các chính sách và thủ tục được triển khai và thực hiện một

cách đứng đắn, phù hợp với chiến lược kinh doanh trong từng thời kỳ.

Chính sách TD là nền tảng và là kim chỉ nam cho các hoạt động TD của NH. Nội

dung chính của chính sách TD gồm định hướng phát triển TD và mức độ chấp nhận rủi ro,

các nguyên tắc hành vi ứng xử đối với quan hệ nội bộ và tương tác với đối tác bên ngoài

trong hoạt động TD để củng cố môi trường quản trị rủi ro TD. Chính sách TD cần được xem

xét lại định kỳ và được điều chỉnh lại sau khi phân tích, đánh giá tình hình thực tế hoặc khi

có sự biến động lớn của môi trường kinh doanh có thể ảnh hưởng đến rủi ro TD. Ngoài ra,

để chính sách tín dụng có thể áp dụng vào trong thực tiễn, NH cần hoàn thiện những nội

dung sau:

Ban hành văn bản hướng dẫn thực hiện chính sách tín dụng, các hướng dẫn, sửa đổi bổ

sung kịp thời ngay khi có điều chỉnh về chính sách điều hành của NHNN.

Các chính sách TD, quy chế cho vay, quy trình cấp TD, quy trình định giá TSBĐ, các

văn bản hạn chế cho vay phải thường xuyên được rà soát, cập nhật sửa đổi bổ sung so với

các quy định của NHNN, tránh tình trạng chậm sửa đổi, gây khó khăn trong hoạt động kinh

doanh của NH.

NH cần hoàn thiện cơ cấu tổ chức, quy trình trao đổi thông tin của phòng chính sách

và phát triển sản phẩm nhằm đáp ứng yêu cầu giải đáp thắc mắc của đơn vị kinh doanh theo

một quy chuẩn nhất định, việc phản hồi thông tin phải rõ ràng, cụ thể và có bằng chứng lưu

hồ sơ.

Ban hành những quy định nhằm yêu cầu việc đánh giá khách hàng theo chính sách tín

dụng được thực hiện một cách triệt để, bắt buộc việc đánh giá khách hàng theo chính sách

tín dụng phải có sự phê duyệt của Trưởng đơn vị và lưu văn bản trong hồ sơ tín dụng.

5.2.1.2 Hoàn thiện công tác đánh giá rủi ro thông qua việc nhận dạng rủi ro, phân

tích và đánh giá rủi ro.

Nhận dạng, phân tích và đánh giá rủi ro là một nội dung quan trọng trong quy trình

quản trị rủi ro. Tăng cường công tác đánh giá rủi ro sẽ giúp NH kiểm soát được rủi ro và đề

ra các biện pháp phòng chống rủi ro thích hợp.

Trước hết, cần xác định rủi ro có thể tác động đến NH ở mức độ toàn đơn vị hay chỉ

ảnh hưởng đến từng hoạt động cụ thể. Xác định loại rủi ro xảy ra là rủi ro hệ thống hay rủi

ro phi hệ thống, phân tích nguyên nhân phát sinh rủi ro, có thể từ trong bản chất hoạt động

của đơn vị, của sản phẩm hay từ sự yếu kém của chính hệ thống kiểm soát nội bộ. Từ đó đề

ra biện pháp giảm thiểu rủi ro nhu thay thế hay sửa đổi các chính sách, quy trình hiện tại cho

phù hợp, thiết lập các hoạt động kiểm soát, tần suất theo dõi rủi ro… Để nhận diện rủi ro, bộ

phận chính sách tín dụng trước khi phát triển sản phẩm mới phải có kế hoạch cụ thể như

sau:

Liệt kê chi tiết những rủi ro có thể xảy ra bằng các phương pháp: lập bảng câu hỏi

nghiên cứu, tiến hành điều tra, thường xuyên có những khảo sát gửi đến từng CV QHKH là

những người trực tiếp tham gia kinh doanh, đối diện với những rủi ro tín dụng;

Phân tích các hồ sơ tín dụng, đặc biệt quan tâm điều tra những hồ sơ phát sinh nợ có

vấn đề. Kết quả phân tích đánh giá những dấu hiệu, biểu hiện, nguyên nhân rủi ro tín dụng.

Phân tích và đánh giá rủi ro

Sau khi nhận dạng rủi ro, cần phân tích và đánh giá các rủi ro trọng yếu phát sinh từ

việc triển khai bất kỳ chính sách, quy trình hay sản phẩm mới và khả năng chịu đựng rủi ro

của NH. Trong quá trình xây dựng sản phẩm để đảm bảo có thể nhận dạng được tất cả các

rủi ro khác nhau, bắt buộc phải có sự tham gia và đóng góp của các đơn vị có liên quan

trong hệ thống như Phòng quản lý rủi ro; Phòng Tái Thẩm Định; Phòng Thẩm Định Giá;

Phòng Pháp chế; Phòng kiểm tra, kiểm soát nội bộ; Phòng xử lý nợ; Phòng QL & HTTD.

5.2.1.3 Chú trọng chất lượng và tính chuyên nghiệp của cán bộ làm công tác tín

dụng

Để nâng cao chất lượng công tác thẩm định, kiểm tra và giám sát các khoản cho

vay,hạn chế thấp nhất những rủi ro có thể xảy ra, NH cần chú trọng đến chất lượng và tính

chuyên nghiệp của cán bộ làm công tác tín dụng thể hiện qua các nội dung sau:

Nâng cao chất lượng cán bộ tín dụng về trình độ và đạo đức bằng cách ngay từ khâu

tuyển chọn. CV QHKH phải có đạo đức, được đào tạo chính quy, đúng chuyên ngành, có

khả năng nghiên cứu và tìm hiểu tài liệu.

Đào tạo từ cơ bản đến chuyên sâu về từng nghiệp vụ cụ thể, từng đối tượng khách

hàng có đặc điểm đặc thù về sản xuất kinh doanh cụ thể. Tổ chức các buổi hội thảo chuyên

đề trao đổi các bài học kinh nghiệm liên quan đến tín dụng. Cập nhật kiến thức nghiệp vụ và

tập huấn các quy định pháp luật mới. Ngoài ra, cần tổ chức đội ngũ giảng dạy là các chuyên

gia bên ngoài, các cán bộ chuyên viên tín dụng có kinh nghiệm của ngân hàng, biên soạn và

cập nhật giáo trình giảng dạy mang tính thực tiễn, trang bị cơ sở vật chất, phương tiện giảng

dạy, tổ chức kiểm tra nghiêm túc, khuyến khích tinh thần học tập bằng cơ chế khen thưởng,

đề bạt.

Chú trọng nâng cao mức độ hiểu biết cúa các CV QHKH về các đặc thù ngành nghề

kinh doanh của KH. Đối với các khoản vay lớn, phức tạp hoặc tài trợ dự án đầu tư, nên xem

xét sự cần thiết phải có sự tăng cường của các chuyên gia am tường về lĩnh vực tài trợ cho

vay đề xác định đúng được nhu cầu vốn, phân tích được đầy đủ các loại rủi ro. Nâng cao

chất lượng của cán bộ tín dụng đồng nghĩa với việc nâng cao chất lượng thẩm định hồ sơ tín

dụng nhằm hạn chế những rủi ro tín dụng do trình độ yếu kém của CV QHKH gây ra.

Chọn những các bộ có năng lực làm các bộ nguồn, tập trung đào taọ và có chính sách

đãi ngộ thích hợp để đảm bảo khung nhân sự ổn định bên cạnh các nhân sự mới.

5.2.2 Tăng cường hiệu quả thực thi quy trình nghiệp vụ tín dụng

5.2.2.1 Chủ động phân tán rủi ro để ngăn ngừa và hạn chế rủi ro tín dụng

Chủ động phân tán rủi ro đển ngăn ngừa và hạn chế rủi ro TD. Trong nền kinh tề thị

trường rủi ro trong hoạt động TD là một phần tất yếu. Ngoài ra, những nguyên nhân chủ

quan tạo nên rủi ro còn có những nguyên nhân khách quan gây nên, thậm chí để lại những

hậu quả hết sức nặng nề. Do vậy hoạt động TD cũng phải luôn xác định và chấp nhận những

rủi ro có thể xảy ra. Tuy nhiên ở mức độ rủi ro làm ảnh hưởng đến chất lượng và hiệu quả

hoạt động kinh doanh TD của NH như thế nào lại phụ thuộc và chính khả năng ngăn ngừa

và biện pháp khắc phục cho mỗi NH trong đó phân tán rủi ro là một giải pháp có tính chủ

động và ngăn ngừa tích cực những hậu quả có thể xảy ra đối với NH.

Việc phân tán rủi ro được thực hiện thông qua phân tán dư nợ cho vay. NH không nên

tập trung những khoản tiền lớn để cho vay hoặc đầu tư vào một DN hoặc một số chứng

khoán, Điều này cũng được thể hiện rõ trong Luật các TCTD với tổng dư nợ cho vay đối

với một KH không vượt quá 15% vốn tự có của các TCTD. Ý nghĩa của quy định này là

muốn chia nhỏ các khoản tiền cho vay cho nhiều KH khác nhau, đồng thời cũng phân tán

rủi ro trên bình diện rộng, bởi tại thời điểm nhất định, có khả năng một DN bị rủi ro nhưng

nhiều DN cũng bị rủi ro thì ít có khả năng xảy ra. Đối với dự án cho vay lớn, NH cần thực

hiện việc phân tán rủi ro thông qua cho vay hợp vốn, đây là nghiệp vụ chia sẻ và phân tán

rủi ro có hiệu quả.

5.2.2.2 Phân cấp xét duyệt tín dụng và hạn mức quyết tín dụng cho từng cấp một

cách hợp lý

Việc phân cấp xét duyệt TD và hạn mức phán quyết TD cho từng cấp một cách hợp lý

sẽ đảm bảo cho việc cấp TD được chặt chẽ, phân định được quyền hạ và trách nhiệm của

từng cấp đối với mỗi khoản vay được phê duyệt, giảm thiểu được rủi ro trong việc ra quyết

định cho vay đối với những khoản vay không đủ tiêu chuẩn cấp TD theo quy định.

Cần tách biệt chức năng quyết định cho vay với thẩm định TD, tách biệt chức năng

thẩm định TD và định giá TSBĐ. Không để lãnh đạo các phòng, ban trực tiếp thẩm định TD

nằm thành phần biểu quyết cho vay tại các Hội đồng TD. Việc bổ nhiệm cán bộ vào các vị

trí lãnh đạo các phòng, ban tại Hội sở, Sở giao dịch, các chi nhánh, phòng giao dịch phải

đặc biệt thận trọng, bên cạnh năng lực thành tích công tác cần phải chú trọng đến kinh

nghiệm và phảm chất đạo đức.

5.2.3 Phát huy năng lực giám sát rủi ro tín dụng, nhận biết sớm rủi ro tín dụng và

quản lý các khoản nợ có vấn đề

5.2.3.1 Tăng cường kiểm soát việc theo dõi sau cho vay

Quy định chặt chẽ trách nhiệm của CV QHKH về việc giám sát sau khi cho vay, bao

gồm kiểm tra mục đích sử dụng vốn vay, kiểm tra định kỳ tình hình thực tế của KH và kiểm

tra tình trạng TSBĐ. Nội dung kêt quả kiểm tra phải được ghi nhận vào biên bản, trong đó

nêu rõ:

 Việc sử dụng vốn vay có đúng mục đích không.  Mô tả thực tế sử dụng vốn vay so với các chứng từ đã xuất trình hoặc dự kiến ban

đầu

 So sánh thực tế dự án với dự kiến ban đầu  Những thay đổi trong hoạt động kinh doanh, bộ máy quản lý, tình hình taì chính của KH (KHDN) hoặc sự thay đổi về tình trạng gia đình, nguồn thu nhập (KHCN). Đánh

giá ảnh hưởng của các thay đổi đến khả năng trả nợ

 Sự hiện hữu và tình trạng của tài sản cầm cố, thế chấp  Các thông tin khác (nếu có)  Nhận xét của CV QHKH vể việc sử dụng vốn vay và tình hình của KH vay Nếu có dấu hiệu bất thường nào của KH ảnh hưởng đến khả năng thanh toán của

khoản vay, CV QHKH phải có trách nhiệm báo cáo kịp thời cho Ban lãnh đạo để có hướng

giải quyết kịp thời và thích hợp

Yêu cầu KH chuyển các giao dịch về tài khoản mở tại HDBank để có kiểm soát tình

hình hoạt động kinh doanh của KH và các giao dịch nghi ngờ của KH đối với các đối tượng

bên ngoài thông qua hoạt động cuả dòng tiền ra vào tài khoản KH

Khi có sự thay đổi về nhân sự quản lý hồ sơ từ CV QHKH này sang CV QHKH khác,

cần quy định cụ thể trách nhiệm bàn giao, nội dung bàn giao.

Quy định rõ hình thức xử lý kỷ luật CV QHKH thực hiện không đầy đủ hoặc thực hiện

việc kiểm tra mục đích sử dụng vốn vay của KH một cách đối phó.

5.2.3.2 Quản lý có hiệu quả việc xử lý các khoản nợ xấu và trích lập dự phòng đầy

đủ

Xảy ra nợ quá hạn, nợ xấu là chuyện không thể tránh khỏi dù quy trình, quy chế cho

vay có chặt chẽ đến mức nào, dù CV QHKH và những người có trách nhiệm trong quyết

định cho vay có làm việc mẫn cán đến đâu đi nữa, đó là một phần của hoạt động cấp tín

dụng. Do đó, thiết lập một cơ chế quản lý có hiệu quả việc xử lý các khoản nợ xấu là một

đòi hỏi khách quan. Bộ phận Xử lý nợ của NH phải thực hiện báo cáo định kỳ hàng tháng

hoặc hàng quý về tiến độ xử lý các khoản nợ xấu, giải thích rõ nguyên nhân chưa xử lý

được và đánh giá khả năng thu hồi của các khoản nợ xấu. Khối Kiểm toán nội bộ có trách

nhiệm kiểm tra định kỳ hoạt động xử lý nợ theo kế hoạch và chương trình kiểm toán đã định

giống như đối với kiểm toán các hoạt động khác. Trong quá trình này, Kiểm toán nội bộ sẽ

đánh giá hiệu quả và các biện pháp tích cực thu hồi nợ của bộ phận xử lý nợ, đảm bảo các

khoản nợ xấu được xử lý theo đúng phân luồng đã quy định nhằm ngăn chặn/giảm thiểu rủi

ro phát sinh và sớm thu hồi nợ. Ngoài ra việc thành lập công ty quản lý và khai thác tài sản

là giải pháp mà NH nên thực hiện nhằm tăng hiệu quả và đẩy mạnh tốc độ xử lý nợ quá hạn,

tăng hiệu quả khai thác tài sản và giúp lành mạnh hóa tình hình tài chính của NH.

Thực hiện nghiêm túc việc phân loại nợ và trích lập dự phòng. Tránh tình trạng vì sợ

kết quả kinh doanh giảm do tăng chi phí dự phòng mà không tuân thủ chặt chẽ trong việc

phân lọai nợ và trích lập dự phòng rủi ro, định kỳ, hàng quý, báo cáo các khoản nợ quá hạn

theo số ngày quá hạn, tình hình xử lý và đánh giá khả năng thu hồi của các khoản nợ này

phải được gửi cho HĐQT và Ban Điều hành NH để họp xem xét quyết định mức trích lập

dự phòng và xử lý rủi ro TD.

5.2.4 Hoàn thiện hệ thống xếp hạng tín dụng khách hàng theo Basel II

Hệ thống XHTDNB là công cụ quan trọng giúp NH đánh giá, thẩm định KH toàn diện

trước, trong và sau khi cấp TD, là công cụ để phân loại nợ theo tiêu chuẩn quốc tế cũng như

làm căn cứ đế đánh giá theo rủi ro. Vì thế việc hoàn thiện XHTDNB cần tập trung vào các

giải pháp sau:

 Hoàn thiện mô hình tổ chức và nhân sự Chất lượng của XHTDNB phụ thuộc lớn vào mô hình tổ chức và đội ngũ nhân sự. NH

cần hoàn thiện mô hình tổ chức đảm bảo phân tách rõ trách nhiệm giữa các bộ phận liên

quan trong việc quản lý rủi ro và tránh xung đột lợi ích. Mô hình tổ chức phải đặc biệt lưu ý

việc phân quyền chức năng (độc lập và kiểm soát chéo) và tách biệt giữa các tầng kiểm soát

(tầng 1: đơn vị kinh doanh, tầng 2: bộ phận kiểm soát rủi ro và tầng 3: bộ phận kiểm toán

nội bộ) đảm bảo tính độc lập, khách quan của công tác XHTDNB.

 Hoàn thiện phương pháp xếp hạng TD Xây dựng quy trình tính toán tổn thất tín dụng: Việc xếp hạng TD phải căn cứ trên

các số liệu thống kê lịch sử của chính NH cho các đối tượng KHCN và KHDN để tính toán

các thước đo rủi ro PD, LGD, EAD.

Hệ thống XHTDNB cũng phải được cập nhật thay đổi phù hợp với các quy định cuả

NHNN và chính sách TD của NH trong từng thời kỳ

Ban hành hướng dẫn cụ thể về việc sử dụng báo cáo nào (báo cáo thuể và báo cáo nội

bộ) để chấm điểm tín dụng cho khách hàng, thống nhất của toàn hệ thống về việc nhập các

chỉ tiêu tài chính theo báo cáo nào.

Tiếp tục hoàn thiện nâng cao tính thực tiễn và khả năng đánh giá chính xác của hệ

thống xếp hạng tín dụng nội bộ tiến tới xây dựng và hoàn thiện hệ thống xếp hạng tín dụng

nội bộ theo tiêu chuẩn quốc tế. Bên cạnh đó, phải thực hiện xếp hạng tín dụng theo định kỳ

và duy trì một cách liên tục với tần suất nhiều hơn hiện tại (01 quý/lần) để đánh giá rủi ro

cấp tín dụng cho khách hàng chính xác nhất.

 Xây dựng hạ tầng công nghệ thông tin và cơ sở dữ liệu đồng bộ Hệ thống XHTDNB theo thông lệ quốc tế đòi hỏi sự đồng bộ về hạ tầng công nghệ

thông tin và cơ sở dữ liệu. NH cần xây dựng hệ thống thông tin KH đồng bộ, có khả năng

lưu trữ dữ liệu đa chiều và theo lịch sử. Một điểm lưu ý quan trọng là chất lượng thông tin/

dữ liệu phải tốt. Muốn vậy, ngoài việc tăng cường quản lý nhà nước về minh bạch thông tin

DN, công tác nhập dữ liệu của các bộ phận liên quan chủ yếu từ các chi nhánh phải được

cập nhật và lưu trữ đầy đủ, chuẩn xác. Đây cũng là tiền đề để NH đẩy mạnh cung cấp các

dịch vụ NH đến KH tiềm năng và chuyên nghiệp hơn.

 Giám sát việc triển khai và ứng dụng XHTDNB trong hoạt động TD Để đảm bảo XHTDNB không ngừng được hoàn thiện và nâng cao chất lượng đòi hỏi

NH không chỉ làm tốt công tác chuyển đổi mô hình tổ chức, nâng cấp hệ thống công nghệ

thông tin mà để đảm bảo hệ thống vận hành có hiệu quả phải làm tốt công tác giám sát triển

khai đảm bảo các bộ phận liên quan nghiêm túc tuân thủ các quy trình, trách nhiệm được

phân công. Vì thế để quản trị rủi ro TD có hiệu quả, cần định kỳ hoặt đột xuất kiểm tra việc

tuân thủ các quy định XHTDNB, đảm bảo chất lượng thông tin đầu vào nhằm ngăn ngừa

những sai sót do vô tình hay cố ý đánh giá KH theo ý kiến chủ quan của một, hay nhóm

người, làm sai lệch tình hình thực tế của KH.

5.2.5 Tăng cường khả năng nhận biết và ngăn chặn tình hình giấy tờ giả mạo

trong hoạt động tín dụng

Hiện nay tình hình giấy tờ giả mạo trong họat động TD rất phổ biến và gây hậu quả

nghiêm trọng. Hồ sơ giấy tờ được làm giả rất tinh vi. Đối tượng phạm vi ngày càng tinh vi,

với nhiều hình thức, thủ đoạn phức tạp, nhiều CV QHKH chưa có kinh nghiệm trong việc

nhận biết, phát hiện, cảnh giác đề phòng nên bị nhầm lẫn, bị lừa đảo. Do đó tăng cường khả

năng nhận biết và ngăn chặn tình hình giấy tờ giả mạo trong họat động TD góp phần giảm

thiểu rủi ro trong hoạt động TD, cần thiết thực hiện các yêu cầu sau:

 Cần ban hành quy định chặt chẽ về việc ủy quyền phát hành, quản lý giám sát chặt

chẽ về con dấu, chữ ký

 Các đơn vị phải tăng cường kiểm tra, kiểm soát, quản lý sổ tiết kiệm, giấy tờ có gía

theo quy định.

 Cần chú ý trong mọi quan hệ giao dịch với KH, trong đó nâng cao tinh thần cảnh giác và ý thức phát hiện giấy tờ giả mạo khi thẩm định KH. Đồng thời phải cung cấp ngay

thông tin cho các cơ quan chức năng khi nhận biết được các dấu hiệu giả mạo giấy tờ.

 NH cần cử nhân viên tham gia các buổi đào tạo chuyên đề về kỹ năng nhận biết giấy tờ giả mạo được tổ chức bởi cơ quan công an/NHNN giúp phân biệt giấy tờ thật, giả,

phân biệt chữ ký thật, giả.

5.2.6 Nâng cao chất lượng hệ thống thông tin quản trị rủi ro và báo cáo rủi ro

trong hoạt động tín dụng

5.2.6.1 Các yêu cầu đối với hệ thống thông tin quản trị rủi ro

Phải thiết lập và duy trì hệ thống thông tin quản trị rủi ro bao gồm cả hệ thống thông

tin điện tử đáp ứng yêu cầu quản trị rủi ro và các yêu cầu báo cáo của HĐQT, Ban điều hành

và NHNN

Hệ thống thông tin quản trị cần đảm bảo cho NH nhận dạng, đo lường, đánh giá và

theo dõi một cách kịp thời, chính xác, thường xuyên, toàn diện các trạng thái, mức độ rủi ro,

tình hình tuân thủ các quy định của pháp luật và các quy định nội bộ và các trường hợp

ngoại lệ. Ngoài ra, hệ thống thông tin quản trị phải đảm bảo HĐQT, Ban kiểm soát và Ban

điều hành được báo cáo kịp thời, đầy đủ hợp lý và chính xác các thông tin quan trọng về rủi

ro và những trường hợp có sự chệch hướng, hoặc không phù hợp nghiêm trọng với chiến

lược quản trị rủi ro, chiến lược kinh doanh. Cần có các quy định về các kênh báo cáo, tần

suất báo cáo, cá nhân chuẩn bị báo cáo và bộ phận, cá nhân tiếp nhận báo cáo.

5.2.6.2 Quy định về báo cáo rủi ro

Định kỳ hàng tháng hoặc khi cần thiết, khối quản lý rủi ro và kiểm soát tuân thủ xây

dựng và gửi trực tiếp báo cáo rủi ro bằng văn bản cho các thành viên HĐQT, Ban kiểm soát

và Ban điều hành. Báo cáo rủi ro phải được viết rõ rang, cô đọng, bao gồm các đánh giá đầy

đủ về các rủi ro trọng yếu và các kiến nghị giảm thiểu rủi ro. Nội dung báo cáo bao gồm tối

thiểu nhưng không hạn chế các thông tin quan trọng như sau:

 Đánh giá tình hình tuân thủ các quy định của NHNN, đặc biệt là việc tuân thủ các tỷ

lệ đảm bảo an toàn

 Đánh giá riêng biệt và đánh giá tổng thể tất cả các rủi ro trạng yếu trên sổ ngân hàng

so với khả năng chịu đựng rủi ro thời điểm hiện tại và trong tương lai

 Kết quả của việc kiểm tra sức chịu đựng  Các trường hợp vi phạm quy định nội bộ hoặc quy định của pháp luật và biện pháp xử lý, đặc biệt là các trường hợp chệch hướng lớn, hoặc không phù hợp nghiêm trọng với

chiến lược quản trị rủi ro

 Kiến nghị giảm thiểu rủi ro

PHỤ LỤC 01

QUY ĐỊNH VỀ THỜI HẠN SỬ DỤNG TSĐB ĐƯỢC HDBANK

CHẤP NHẬN

Thời hạn sử dụng

TT

Loại TSĐB

tối đa (năm)

I

Phương tiện vận tải

1

Phương tiện vận tải đường bộ

Xe ô tô chở người đến 09 chỗ ngồi ( kể cả chỗ người

a

20

lái); ô tô chuyên dùng; rơ moóc, sơ mi rơ moóc

Xe ô tô chở hàng (kể cả: Ô tô chở người quá niên hạn

sử dụng được chuyển đổi thành ô tô chở hàng; Ô tô

b

20

chở hàng chuyển đổi thành ô tô chuyên dùng; Ô tô

chuyên dùng, ô tô chở người đến 09 chỗ ngồi (kể cả

chỗ người lái) chuyển đổi thành ô tô chở hàng)

Ô tô chở người từ 10 chỗ ngồi trở lên ( kể cả chỗ

người lái); ô tô chở người chuyên dùng chuyển đổi

c

15

thành ô tô chở người dưới 09 chỗ ngồi (kể cả chỗ

người lái)

Xe ô tô chuyển đổi công năng từ các loại xe khác

thành xe ô tô chở người trước ngày 01/01/2002 (kể cả:

d

10

Ô tô chở hàng đã chuyển đổi thành ô tô chở người

trước ngày 01/01/2002)

2

Phương tiện vận tải đường thuỷ

a

20

Tảu biển

b

10

Phương tiện vận chuyển đường biển khác

3

20

Phương tiện vận tải đường không

4

15

Phương tiện vận tải đường ống

II. Máy móc thiết bị

A

Máy móc thiết bị động lực

1

11

Máy phát động lực

Máy phát điện, thuỷ điện, nhiệt điện, phong điện, hỗn

2

13

hợp khí

3

10

Máy biến áp và thiết bị nguồn điện

4

8

Máy móc, thiết bị động lực khác

B

Máy móc, thiết bị công tác

1

10

Máy công cụ

2

9

Máy móc thiết bị dùng trong ngành khai khoáng

3

10

Máy kéo

4

10

Máy dùng cho nông, lâm nghiệp

5

9

Máy bơm nước và xăng dầu

Thiết bị luyện kim, gia công bề mặt chống gỉ và ăn

6

10

mòn kim loại

7

10

Thiết bị chuyên dùng sản xuất các loại hoá chất

Máy móc, thiết bị chuyên dùng sản xuất vật liệu xây

8

15

dựng, đồ sành sứ, thuỷ tinh

9

10

Thiết bị chuyên dùng sản xuất các linh kiện và điện tử,

quang học, cơ khí chính xác

Máy móc, thiết bị dùng trong các ngành sản xuất da,

10

10

in văn phòng phẩm và văn hoá phẩm

11

12

Máy móc, thiết bị dùng trong ngành dệt

12

7

Máy móc, thiết bị dùng trong ngành may mặc

13

10

Máy móc, thiết bị dùng trong ngành giấy

Máy móc, thiết bị sản xuất, chế biến lương thực, thực

14

12

phẩm

15

8

Máy móc, thiết bị điện ảnh, y tế

Máy móc, thiết bị viễn thông, thông tin, điện tử, tin

16

6

học và truyền hình

17

8

Máy móc, thiết bị sản xuất dược phẩm

18

8

Máy móc, thiết bị công tác khác

19

15

Máy móc, thiết bị dùng trong ngành lọc hoá dầu

Máy móc, thiết bị dùng trong thăm dò khai thác dầu

20

8

khí

Máy móc thiết bị xây dựng: máy ủi, máy san, máy

21

20

đào,... Có nhãn hiệu của các nước thuộc các nước G8,

EU, Hàn Quốc (có thể được sản xuất ở nước khác)

Máy móc thiết bị xây dựng (trừ các loại máy được quy

22

15

định tại TT 21 nêu trên)

23

15

Cần cẩu

PHỤ LỤC 02

TỶ LỆ CHO VAY TSĐB

TT

Loại TSBĐ

Tỷ lệ tối đa

A BAT ĐỘNG SẢN

75%

1 Nhà ở, đất ở tại Thành phố trực thuộc trung ương

2

70%

Nhà ở, đất ở địa bàn khác, đất SXKD hoặc đất SXKD có công trình xây dựng trên đất SXKD (thông thường, chuyên dùng)

70%

3 Đất nông nghiệp

4

60%

Bất động sản chấp nhận khác

B PHƯƠNG TIỆN VẬN TẢI

1

70%

Xe ô tô du lịch (mới hoặc đã sử dụng) ≤ 16 chỗ ngồi, có nhãn hiệu các nước thuộc các nước G8, EU, Hàn Quốc (có thể được SX ở nước khác)

2

60%

Xe ô tô tải/ xe ô tô khác (mới hoặc đã sử dụng), xe đầu kéo (mới) có nhãn hiệu của các nước thuộc các nước G8, EU, Hàn Quốc (có thể được SX ở nước khác)

3

60%

Xe ô tô du lịch (mới) ≤ 16 chỗ ngồi, có nhãn hiệu của Trung Quốc, Việt Nam (sản xuất tại Trung Quốc, Việt Nam)

4

55%

Xe ô tô tải/ xe ô tô khác (mới), xe đầu kéo (mới), có nhãn hiệu của Trung Quốc, Việt Nam (sản xuất tại Trung Quốc, Việt Nam)

5

50%

Tàu biển

6

35%

Phương tiện vận chuyển đường thuỷ khác

7

35%

Xe chuyên dùng (xe nâng, xe đào, xe lu, xe chở tiền ...), phương tiện vận tải khác

C MÁY MÓC THIẾT BỊ

1

70%

Mới 100%, có nhãn hiệu thuộc thuộc các nước thuộc G8, EU (có thể được SX ở nước khác)

60%

2 Mới 100%, có nhãn hiệu thuộc các nước khác

3

55%

Đã sử dụng, có nhãn hiệu thuộc thuộc các nước thuộc G8, EU (có thể được SX ở nước khác)

D HÀNG HOÁ, NGUYÊN VẬT LIỆU

1

70%

Lô hàng hoá là xe ô tô/ xe chuyên dùng/ Xe gắn máy/ linh kiện ô tô/ linh kiện xe máy, mới 100%, có nhãn hiệu thuộc các nước thuộc G8, EU, Hàn Quốc

2

70%

Sắt thép, inox, hạt nhựa, nông sản, thuỷ sản, xăng dầu, gas

3

65%

Phân bón, hoá chất

4

60%

Gỗ, sản phẩm từ gỗ, sản phẩm dệt may, sản phẩm từ da, vật liệu xây dựng

5

55%

Thực phẩm, dược phẩm

50%

6 Hàng hoá, nguyên vật liệu khác

E TÀI SẢN KHÁC

1

100%

Số dư tài khoản, sổ tiết kiểm, GTCG do HDBank phát hành

2

95%

Số dư tài khoản, sổ tiết kiểm, GTCG do TCTD khác phát hành

95%

3 GTCG do Chính phủ, NHNN phát hành

95%

4 Vàng

5

95%

Bộ chứng từ hàng hoá xuất khẩu

6

50%

Chứng khoán niêm yết

60%

7 Quyền đòi nợ

8

40%

Chứng khoán chưa niêm yết, chứng chỉ quỹ

9

70%

Quyền phát sinh từ Hợp đồng góp vốn/hợp tác đầu tư/hợp tác kinh doanh để đầu tư xây dựng nhà ở được phân chia sản phẩm là nhà ở của các cá nhân với các Chủ đầu tư, Hợp đồng mua bán/chuyển nhượng nhà ở hình thành trong tương lai của các cá nhân với các Chủ đầu tư

TÀI LIỆU THAM KHẢO

Các văn bản hành chính nhà nước

 Quốc hội 12, Luật các tổ chức tín dụng, 2010

Sách tiếng Việt

PGS.TS. Nguyễn Minh Kiểu (2009), Lý thuyết nghiệp vụ ngân hàng thương mại, NXB Thống Kê, Tp.HCM

 PGS.TS. Nguyễn Minh Kiểu (2009),Kế toán ngân hàng , NXB Thống Kê, Tp.HCM

 PGS.TS. Nguyễn Minh Kiểu (2009),Kế toán ngân hàng , NXB Thống Kê, Tp.HCM

 ThS Hồ Diệu(2001), Tín dụng ngân hàng, NXB Thống kê, Tp.HCM

 PGS.TS. Nguyễn Văn Vân (2016), Giáo Trình Luật ngân hàng, NXB Hồng Đức –

Hội Luật gia Việt Nam

ThS. Châu Văn Thưởng(2014), Giáo trình Nghiệp Vụ Ngân hàng 3, trường Đại học Hutech

Các trang web

 www.hdbank.com.vn

 www.vneconomy.vn

 www.taichinhvietnam.com.vn

 www.cafef.vn

 www.moj.gov.vn

Các tài liệu gốc của cơ quan thực tập

 Báo cáo thường niên của HDBank giai đoạn 2011 – 2015

 Quy định về Tài Sản bảo đảm của HDBank

 Sổ tay nghiệp vụ của HDBank