
43
KIỂM TOÁN NHÀ NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
QUY ĐỊNH CHUẨN MỰC KIỂM TOÁN NHÀ NƯỚC SỐ 2580
GIẢI TRÌNH BẰNG VĂN BẢN TRONG KIỂM TOÁN TÀI CHÍNH
(Kèm theo Quyết định số 08/2024/QĐ-KTNN
ngày 15 tháng 11 năm 2024 của Tổng Kiểm toán nhà nước)
QUY ĐỊNH CHUNG
Cơ sở xây dựng
1. Chuẩn mực này được xây dựng và phát triển dựa trên cơ sở CMKTNN 100
(Các nguyên tắc cơ bản trong hoạt động kiểm toán của Kiểm toán nhà nước),
CMKTNN 200 (Các nguyên tắc của kiểm toán tài chính) và ISSAI 2580 (Giải
trình bằng văn bản trong kiểm toán báo cáo tài chính) của INTOSAI.
Mục đích và phạm vi áp dụng
2. Chuẩn mực này quy định và hướng dẫn trách nhiệm của kiểm toán viên nhà
nước trong việc thu thập giải trình bằng văn bản của đơn vị được kiểm toán
trong một cuộc kiểm toán tài chính nhằm giúp kiểm toán viên nhà nước:
(i) Thu thập giải trình bằng văn bản của đơn vị được kiểm toán để
khẳng định rằng đơn vị được kiểm toán đã hoàn thành trách nhiệm
đối với việc lập, trình bày báo cáo tài chính và cung cấp đầy đủ
thông tin cho kiểm toán viên nhà nước;
(ii) Thu thập các giải trình và xác nhận về một số vấn đề nhất định hoặc hỗ
trợ cho các bằng chứng kiểm toán khác liên quan đến báo cáo tài chính
hoặc các cơ sở dẫn liệu cụ thể của báo cáo tài chính bằng cách thu thập
giải trình bằng văn bản nếu kiểm toán viên nhà nước xác định là cần
thiết hoặc nếu các chuẩn mực kiểm toán nhà nước khác có yêu cầu;
(iii) Có biện pháp xử lý thích hợp đối với các giải trình bằng văn bản của
đơn vị được kiểm toán hoặc nếu đơn vị được kiểm toán không cung
cấp các giải trình bằng văn bản mà kiểm toán viên nhà nước yêu cầu.
3. Kiểm toán viên nhà nước phải tuân thủ các quy định và hướng dẫn của
Chuẩn mực này trong quá trình kiểm toán. Đơn vị được kiểm toán, các bên
có liên quan và các bên sử dụng kết quả kiểm toán phải có những hiểu biết
cần thiết về các quy định và hướng dẫn trong Chuẩn mực này để phối hợp
công việc với kiểm toán viên nhà nước và giải quyết các mối quan hệ trong
quá trình kiểm toán.
NỘI DUNG CHUẨN MỰC
Sử dụng giải trình bằng văn bản làm bằng chứng kiểm toán
4. Giải trình bằng văn bản cũng là bằng chứng kiểm toán, bao gồm những
thông tin cần thiết mà kiểm toán viên nhà nước yêu cầu có liên quan đến