1
GS Nguyn Quang Thái. Quy hoch phát triển và cơ cấu đầu tư công, Hà Nội, 12/2010
QUY HOCH PHÁT TRIỂNCƠ CẤU ĐẦU TƯ CÔNG
GS-TSKH Nguyn Quang Thái
Hi khoa hc kinh tế Vit Nam
My lời nói đầu
Việt Nam đã những bước phát trin mnh m trong 20 năm, với tốc độ ng
trưởng GDP bình quân khong 7%/năm nói chung đều t khong 5-9%/năm, cho
thy, trong đổi mi nh đổi mi, Việt Nam đã tn dụng được thời để đạt được
nhng thành tu quan trng trong đi mi hi nhập theo hướng pt trin bn
vững (tăng trưởng kinh tế, tiến b ng bng xã hi bo v môi trường). Tuy
nhiên, nhìn sâu vào bên trong ca nhng thành tu này, chúng tath thy c nhng
khiếm khuyết yếu m, m hn chế s lượng cht lượng ca quá trình tăng
trưởng. Dưới đây xin phân tích một s vn đề liên quan đến đầu tư và đầu tư công.
I. Chiến lưc, quy hoch phát trin, quy hoạch đầu tư và chương trình đầu
tư công cng PIP trong tiến trình
Kinh tế th trường theo định hướng xã hi ch nghĩa đòi hi quá trình phát trin
cần được dn dt b những quan điểm và định hướng ca chiến lược phát trin kinh tế
hi, hơn thế cần được c th hóa bằng c định hướng và b t cân nhc
trong các quy hoch phát trin và chương trình đầu tư toàn diện và đầu tư công PIP.
T năm 1991, lần đầu tiên Vit Nam tiến hành y dng Chiến lược
(STRATEGY) n định phát trin” KTXH đến năm 2000. Đây bản chiến
lược được xây dựng đu tiên sau đi mi, khá tn din cũng làm xu hướng đổi
mới trong các quan điểm, định hướng b trí đầu tư. Những đi mi này phn
đóng góp cần mn ca các nhà khoa hc t nhiu lĩnh vực, thc hin các phân tích
d o kinh tế1. Thm chí, cũng lần đầu tiên (cách đây 20 năm, t 1991) trong các
1 th xem mt trong các công trình này do TSKH Nguyn Quang Thái ch trì. Báo cáo đề tài 70A-02-04
Phân tích s phát trin kinh tế qua các thi k d báo đến năm 2005 ã bo v thành công năm
1990). Đề tài đã đóng góp vào vic xây dng lun c cho hai kch bn phát trin trong Chiến lược phát trin
thc hiện năm 1991 (NXB S tht, Ni, 1991, trang 46-47), trong đó chủ nhiệm đề tài này đã người
trc tiếp tham gia lun chng (t 6 kch bn) tính toán d báo (2 kch bn) dùng trong ph lc. Trong
Chiến lược được Đại Hội VII thông qua, đã d kiến tng vốn đầu toàn xã hi khong 35-45 tỷ$, trong đó
chia ra các ngun vn trong nước 22-25 t$ (gm c vốn Nnước 10-12 t$ (khong 25-30%) vn ca
doanh nghip và nhân dân 12-13 t$ hay 30-35%) và vốn ngoài nước13-20 t$ (35-40%). Các d báo này
2
GS Nguyn Quang Thái. Quy hoch phát triển và cơ cấu đầu tư công, Hà Nội, 12/2010
chiến lược, Vit Nam đã đưa ra kch bn phát trin (lúc đó gọi hai phương án
trong phn ph lc) rt c th v quan điểm d báo khong v tăng trưởng đnh
hướng việc huy động và s dng các ngun vn. Thc tế cho thy, bn chiến lượcy
v bản đã được thc hin thành ng, dù Vit Nam phi ng phó vi cuc khng
hong i chính ca khu vực Đông Á trong giai đon 1997-1999. Nh các quan điểm
định hướng này ca Chiến ợc, nước ta đã từng bước ra khi cuc khng hong
KTXH nhiều năm (do đó chiến lược mi n Chiến lược ổn đnh) đi vào
giai đoạn đẩy ti một bước (t 1994) và đẩy mnh s nghip công nghip hóa hin di
hóa (t năm 1996), đáp ng nhu cu ca phn th hai ca chiến lược 10 m này
phát trinKTXH đến năm 2000.
Trong trong các năm 1994-1995 lần đầu tiên, Việt Nam đã điều chnh các b trí
ca Tng sơ đồ phân b lực lượng sn xut (do các chuyên gia Liên giúp xây
dng, thiên v b trí c ngành sn xut vt chất, tương ng vi h thng hch toán
sn xut vt cht” MPS Material Production System h thng bng n đối kinh
tế quc dân) thành các quy hoch tng th (mà chúng ta tng bước làm quen vi thut
ng MASTER PLAN) ca nn kinh tế th trưng vi c các ngành “phi sn xut”
khu vc dch v, thích ng vi h thng hch toán tài khon quc gia” SNA
System of Natioanal Account. Nđã biết, thích ng với giai đon này, sau thi gian
th nghim t 1988-1990 vi s tr giúp ca UNDP, t năm 1993, lần đầu tiên
Vit Nam cũng đã ng dng pơng thức hch toán SNA tính toán các ch tu
tng hợp, trong đó có GDP 2.
khá sát thc tế, khi ch lũy nội b nn kinh tế được tăng cường khi đất nước ra khi khng hong, kèm theo
vic thu hút và s dng vốn bên ngoài ngày càng được đẩy mnh t sau Luật đầu tư nước ngoài 1987 và Hi
ngh các nhà tài tr tại Paris năm 1993.
2 Vietnam Economy 1986-1991 based on the system of National Account, GSO, Hanoi, 1992 by Dr. Le Van
Toan.
3
GS Nguyn Quang Thái. Quy hoch phát triển và cơ cấu đầu tư công, Hà Nội, 12/2010
Văn bản chiến lược và ph lc trang 46-47 cùng đềi thc hin m 1988-1990
v phân tích s phát trin kinh tế qua các thi k và d báo đến năm 2005
(Ch nhim TSKH Nguyn Quang Thái)
Như đã nêu, mt khi các chiến lược 10 m mới u được nhng định hướng
khái quát tcác quy hoch phát trin, quy hoch chương trình đầu toàn xã hi
và đầu tư công sẽ tng bước chi tiết hóa, làm lun c cho b trí kế hoch hằng năm để
vt chất hóa” c ý đồ chiến lược. Vì thế, t 1994 Việt Nam đã thc hin các quy
hoch tng th (Master Plan) ti các tnh,thành ph, các vùng cũng như từng bước
chuyn sang xây dng quy hoch phát trin các ngành, trong đó đu tn quy
hoch công nghip kết cu h tng cho giai đoạn đến 2000 2010 (được Th
tướng Chính Ph lần đầu tiên thông qua m 1996, trong đó không ch xác đnh quy
hoạch sở h tng n nêu định hướng phát trin 33 khu ng nghiệp đầu tiên,
cũng như các nguyên tc khi nào mi m thêm các khu ng nghip mi, kcht
4
GS Nguyn Quang Thái. Quy hoch phát triển và cơ cấu đầu tư công, Hà Nội, 12/2010
ch3). Quy hoch tng th theo các vùng lãnh th được xây dng, m đầu bng quy
hoch tng th của đồng bng sông Cu Long (B Kế hoạch và Đầu chủ trì) và sau
đó đồng bng sông Hng (B Khoa hc và ng ngh ch trì). Cũng từ đó, đã hình
thành c quy hoch KTXH quy hoch y dng cho hàng lot c thành ph, các
vùng quan trng4.
Cũng trong giai đoạn này, vi s tr giúp ca UNDP đã bắt đầu th nghim
xây dng chương trình đầu tư công cng đu tn (PIP I – 1996-2000) và đưa vào ng
dụng phương thức qun đầu tư bằng đu thu”, vi s ra đời ca Hội đồng xét
thu Quc gia t 1994-1995 do GS Đỗ Quc Sam Ch tch, nhim v giúp Th
tướng Chính Ph soát các kết qu đấu thu s dng vn ng (ngân sách) ca các
ngành như du khí, điện lc, xi măng, v.v... Việc ng dụng các phương thức qun
hiện đại vi các d án dùng vốn ng đã tng c thi mt lung sinh khí lành
mnh hóavào qtrình qun vn d án đầu công. Tuy nhiên, thc cht PIP I
mi mang tính cht th nghiêm, ng tác đấu thu cùng vi vic hoàn thin cũng
ngày ng được phân cp mnh mẽ, nhưng việc qun qtrình đã được thc hin
theo phương thức phi tp trung hóa” n thô sơ thường được thc hin theo
hướngphân cp... trng”.
Chương trình đầu tư PIP II được Vit Nam ch động xây dựng cho giai đoạn
2001-2005 có cu o cáo căn c tính toán khá hoàn chỉnh, tính tn cân đi
thành các chương trình, d án, phan ra các ngành, vùng các ngun vn bảo đảm
khá chi tiết. Tuy nhiên, do tác động ca quá trình khc phc hu qu ca cuc khng
hoảng Đông Á 1997, các tính toán đã b sai lc không nh. PIP II vẫn chưa xử tt
vấn đề vn cho duy tu bảo dưỡng các công trình.
Chương trình đầu công PIP III được xây dựng cho giai đon 2006-2010 đã
không th thc hiện được như kế hoạch đnh ra do mc vào cuc suy thoái kinh tế và
khng hong tài chính toàn cu t 2008, c do khuyết điểm “ham ng trưởng”
3 Tuy nhiên, sau đó khi cần “kích cầu đầu tư” từ sau khng hong 1997-1999, chúng ta đã buông
lng qun cho ra đời quá nhiu các khu ng nghip ti các tỉnh, nhưng h s nhiu khu s
dng còn kém, gây lãng phí đất đai và tiền đầu tư từ mi ngun.
4 Chng hn, quy hoch tng th Min Trung, quy hoch tng th vùng trọng điểm Min Trung, quy
hoch khu Hòa Lc Xuân Mai ... (do JICA h tr); quy hoch vùng trọng điểm phía Nam (do Úc
h tr), quy hoch hành lang đường 18,... Dn dn, s lượng quy hoch quá nhius qun lý li
không theo kp, nên các quy hoch bt đầuvênh” nhau nhiu, to k h cho vic mất cân đối ngay
t khâu quy hoch (!). Khc phc tình trng này, Chính Ph đã nhiu gii pháp v lp các Ban
ch đạo vùng và gần đây là Nghị định 92 v qun lý quy hoch
5
GS Nguyn Quang Thái. Quy hoch phát triển và cơ cấu đầu tư công, Hà Nội, 12/2010
din ra mnh m t m 2006, vi các kế hoạch đầu trên s phân cp th nói
là qmức. Đng thi lúc này các th nghim v chương trình chi tiêu (công) trung
hạn 3 m cũng được tiến hành B Tài chính 4 tnh, kết qu bước đu, nhưng
cũng bị b l thi cơ.
Chính trên diễn đàn Quốc Hi trên mt báo chính, tuyến ngày càng có
nhiu than phin v chất lượng m của ng c đầu tư, tiến hành thiếu phi hp mà
qun lý b chia ct, nên hiu qu tng hp của đầu tư không cao. Mt s tập đoàn kinh
tế DNNN đã tiến hành đầu n trải hơn, nhất tình trng đầu tư ngoài ngành,
hoc lp ra hàng lot công ty con, nhưng thiếu kim soát. Kết qu hiu qu ca khu
vực đầu công ngày càng gim sút. Mt s nhà tài tr (như WB, ADB, JICA, ...)
cũng bắt đầu đề cp ti tình trng chất lượng m ca đầu tư công và đã mt s
nghiên cu5. c cuộc điều tra doanh nghip hằng m do TCTK ng bố cũng cho
thy mt phn ca bc tranh hiu qu m ca khu vc doanh nghip nhà nước và
đầu tư công.
I- Quy mô, cơ cu đầu tư và vấn đề liên quan trên thc tế và mt s quan
điểm v mô hình tăng trưng kinh tế
Thc hin tưởng v các chương trình đầu ng cộng, trong các kế hoch
cân đối i chính ngân sách hằng năm, đã có nhng tính toán ngày ng k lưỡng v
vốn đầu tư công theo các d án và chương trình đầu tư có mục tiêu.
5 Xem Nguyn Quang Thái. Báo cáo hiu qu đầu công ti Hàn Quc 2008 do Ngân hàng thế
gii Vin KDI t chức, đã được đăng một phn trên tp chí Vietnam’s socio-economic
development” s 57, tháng 3/2009