Quy lut thành công
Thành công thường dn đến kiêu ngo,và kiêu ngo s dn đến tht bi.
Quy lut thành công
K thù chính ca marketing thành công chính là cái tôi. Trong kinh doanh, s
khách quan là yếu t vô cùng quan trng và thiết yếu. Khi đã thành công, con
người có xu hướng ít khách quan hơn. H thường áp đặt nhng phán xét ch
quan ca mình lên nhu cu ca th trường.
Thành công thường là nguyên nhân chết người n đằng sau s xut hin t
nhng thương hiu mi m. Có công ty cho rng chính cái tên ca thương
hiu mi là lý do chính khiến thương hiu đó thành công. Vi suy nghĩ này,
h nhanh chóng tìm nhng sn phm khác để gn cái tên y lên.
Thc tế li trái ngược. Mt cái tên không làm thương hiu ni tiếng. Thương
hiu ni tiếng vì bn đã có nhng hot động marketing đúng đắn, hay nói
cách khác, vì bn đã tuân theo các quy lut marketing căn bn. Bn đã thâm
nhp vào tâm trí ca khách hàng trước. Bn đã thu hp din tp trung. Sn
phm ca bn đã kp s hu mt đặc tính mnh và sm hơn đối th cnh
tranh.
Thành công thi phng cái tôi ca con người lên đến mc h gn cái tên ni
tiếng lên tt c các sn phm khác. Hu qu: Thành công đến sm, tht bi
kéo dài. Bn càng đồng hóa thương hiu hoc tên công ty, càng có kh năng
bn rơi vào cái by "m rng danh mc sn phm". "Không phi ti cái tên" -
có th bn s nghĩ như vy khi mi vic bt đầu đi sai nước c - "Chúng ta có
cái tên rt hay cơ mà". Trèo cao lm thì ngã đau, càng t hào càng t giết
mình, và kiêu ngo dn đến sp đổ.
Tom Monaghan- mt trong s rt ít giám đốc điu hành đã nhn ra được cái
tôi có th
dn chúng ta đến sai lm như thế nào
Tom Monaghan, công ty Domino"s Pizza, là mt trong s rt ít giám đốc điu
hành đã nhn ra được cái tôi có th dn chúng ta đến sai lm như thế nào:
"Tôi tng nghĩ rng tôi có th làm được mi điu. Lúc đó tôi biết mình còn rt
non nt trong kinh doanh. Tôi nhy vào ngành hàng bánh pizza đông lnh
mt thi gian. Tht là thm ha. Giá như tôi đừng múa may vi my cái bánh
pizza đông lnh đó trong mùa cao đim ca năm, mà c gng bán chúng các
quán bar và nhà hàng, thì có l đến gi Domino đã có nhiu ca hàng hơn".
Thế nhưng, cái tôi cũng rt hu ích trong nhiu trường hp. Nó là động lc
hu hiu khiến bn bt tay xây dng mt ngành kinh doanh. Sai lm xy đến
khi cái tôi b đưa vào quá trình marketing. Trong khi đó, nhng người làm
marketing tài năng phi có kh năng tư duy như khách hàng ca h. H đặt
mình vào v trí khách hàng. H không áp đặt quan đim ch quan ca mình
vào tình hình mà h xây dng chiến lược marketing da vào ý thc và quan
nim ca khách hàng. Khi thành công ngày càng nhiu, mt s công ty bt
đầu tr nên kiêu ngo. H cm thy h có th làm bt c điu gì h mun trên
th trường. Thành công s sm sinh ra tht bi.
Hãy nghiên cu trường hp ca Digital Equipment Corporation (DEC). Bt
đầu t con s không, DEC đã tr thành mt công ty thành công, tr giá ti
hàng t USD. Người sáng lp DEC là Kenneth Olsen. Thành công đã khiến
Ken tr thành mt tín đồ ca chính quan nim ca mình v thế gii máy tính,
đến mc ông xem nh máy tính cá nhân(1), ri xem thường h thng m, và
cui cùng là đến RISC (đin toán vi b ch lnh thu nh). Nói cách khác,
Ken Olsen đã b qua ba xu hướng phát trin ln nht trong ngành máy tính
mà xu hướng ging như thy triu, bn không th chng c li được.
Marketing là mt cuc chiến, và chiến thut đầu tiên là chiến thut v quân
s
Quy mô công ty càng m rng, nguy cơ người điu hành cao nht mt liên lc
vi các tuyến đầu ca thương trường càng cao. Có l đây chính là nguyên
nhân quan trng nht làm hn chế s phát trin ca công ty, trong khi tt c
nhng yếu t còn li đều h tr vic phát trin quy mô công ty. Marketing là
mt cuc chiến, và chiến thut đầu tiên là chiến thut v quân s: Quân s
càng đông, công ty càng ln, càng có li thế. Nhưng nhng công ty phình to
hơn s đánh mt mt phn li thế đó, nếu h không tiếp tc tp trung sc
mnh vào cuc chiến marketing din ra trong tâm trí khách hàng.
Nếu bn là mt CEO bn rn, thì bn phi làm thế nào để có th tp hp đủ
thông tin khách quan v tình hình thc tế? Làm thế nào để gii quyết tình
trng gii qun tr cp trung ch báo cáo cho bn nhng gì h tin là bn mun
nghe? Làm sao bn thu thp được c nhng thông tin tích cc ln tiêu cc?
Bn có th "xut hin" mt cách bt ng, không thông báo trước. Điu này
đặc bit t ra hu dng ti nhng cp phân phi hoc bán l. Xét v nhiu
mt, hành động này rt ging hành động "vi hành" ca mt ông vua khi mun
quan sát đời sng ca dân tình. Phi làm như vy mi có th thu thp được ý
kiến trung thc v tình hình thc tế đang din ra.
Còn mt vn đề khác cũng cn quan tâm là vic phân phi thi gian. Thi
gian ca các CEO thường b phân b cho nhng cuc hp bàn v ch trương,
hot động sn xut, các cuc hp ngoi giao, vô s d tic chiêu đãi. Theo
mt kho sát, mt CEO đin hình làm vic 60 gi mt tun, trong đó dành
trung bình 18 gi cho "các hot động ngoài ngoi giao", 17 gi cho các cuc
hp hành trong công ty và 6 gi để chun b cho nhng cuc hp đó. Do đó,
mt CEO ch còn li 20 gi để làm nhng vic khác, trong đó có vic qun lý
hot động công ty và kim tra thc tế hin trường. "Trăm nghe không bng
mt thy". Vi qu thi gian hn hp này, không có gì ngc nhiên khi các
CEO giao phó công vic marketing cho cp dưới. Nhưng đây là mt sai lm.
Công tác marketing vô cùng quan trng, quyết định phn ln s tn ti hay
phát trin ca mt công ty, ca mt thường hiu; do đó bn không th tùy tin
giao phó. Bn ch nên giao phó nhng công vic nào có th giúp bn tn
dng, tiết kim thi gian để bn tp trung tâm sc hoàn toàn vào marketing.