
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ Y TẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y HÀ NỘI
NGUYỄN THANH THỦY
XÂY DỰNG QUY TRÌNH
ĐIỀU TRỊ BỆNH PHỔI TẮC NGHẼN MẠN TÍNH
BẰNG TẾ BÀO GỐC TỰ THÂN TỪ MÔ MỠ
CHUYÊN NGÀNH: NỘI HÔ HẤP
MÃ SỐ: 9720107
TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ Y HỌC
HÀ NỘI - 2023

CÔNG TRÌNH ĐƯỢC HOÀN THÀNH TẠI:
TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y HÀ NỘI
Người hướng dẫn khoa học:
Hướng dẫn 1: GS.TS. Ngô Quý Châu
Hướng dẫn 2: TS. Nguyễn Huy Bình
Phản biện 1:
Phản biện 2:
Phản biện 3:
Luận án sẽ được bảo vệ trước Hội đồng chấm luận án Tiến sỹ cấp
Trường vào hồi ….. giờ …… phút, ngày ….. tháng…. năm 2023
Có thể tìm hiểu luận án tại:
- Thư viện Quốc gia Việt Nam
- Thư viện Trường Đại học Y Hà Nội

1
ĐẶT VẤN ĐỀ
1. Tính cấp thiết của đề tài
Hiện nay, bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính đang là gánh nặng lên sức
khỏe, kinh tế và xã hội. Bệnh là nguyên nhân gây tử vong đứng thứ ba trên
thế giới, trong đó 90% các ca tử vong ở các nước có thu nhập thấp và trung
bình. Ở các nước Châu Âu, chi phí trực tiếp cho bệnh phổi tắc nghẽn mạn
tính là 38,6 tỷ Euro, chiếm 56% tổng chi phí trực tiếp cho bệnh hô hấp. Tại
Việt Nam, tần suất mắc bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính trung bình và nặng
đứng cao nhất khu vực châu Á Thái Bình Dương chiếm 6,7% dân số. Gánh
nặng của bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính tiếp tục tăng lên mặc dù đã có biện
pháp điều trị bằng thuốc và không thuốc được áp dụng, đòi hỏi có thêm các
phương pháp điều trị mới trong thực hành lâm sàng và quản lý bệnh.
Liệu pháp tế bào gốc là một hướng đi mới và đã được nghiên cứu sử
dụng để điều trị rất nhiều bệnh lý khác nhau. Tế bào gốc trung mô
(mesenchymal stem cells-MSC) là loại tế bào gốc đa năng có thể biệt hóa
thành nhiều loại tế bào khác nhau và có khả năng kháng viêm, điều hòa
miễn dịch. Trong bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính, tế bào gốc trung mô có khả
năng ức chế đáp ứng viêm bất thường của bệnh, ức chế quá trình chết theo
chương trình của tế bào phổi thông qua yếu tố dịch thể, từ đó sửa chữa và
phục hồi chức năng phổi. Mô mỡ là nguồn cung cấp số lượng tế bào gốc
trưởng thành nhiều nhất trong cơ thể, đồng thời là nguồn an toàn khi thu
hoạch và có khả năng tái tạo. Điều trị tế bào gốc tự thân giúp loại bỏ nguy
cơ thải ghép. Điều trị bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính bằng tế bào gốc tự thân
từ mô mỡ là phương pháp mới giúp đạt mục tiêu điều trị gồm giảm triệu
chứng, cải thiện sức khỏe, giảm đợt cấp, giảm tỷ lệ tử vong và phòng bệnh
tiến triển. Điều trị bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính bằng tế bào gốc tự thân từ
mô mỡ mới bước đầu được nghiên cứu và ứng dụng. Nghiên cứu sử dụng
tế bào gốc tự thân từ mô mỡ trong điều trị bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính
nhằm đánh giá tính an toàn, kết quả điều trị và hoàn thiện quy trình là cần
thiết.
2. Mục tiêu của đề tài
1. Hoàn thiện quy trình chuẩn bị khối tế bào gốc tự thân từ mô mỡ trong
điều trị bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính.
2. Đánh giá kết quả điều trị bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính bằng tế bào gốc
tự thân từ mô mỡ.
3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
- Chứng minh được tính an toàn của quy trình điều trị bệnh phổi tắc nghẽn
mạn tính bằng tế bào gốc tự thân từ mô mỡ.

2
- Hoàn thiện được quy trình chuẩn bị khối tế bào gốc tự thân từ mô mỡ
trong điều trị bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính trên đối tượng bệnh nhân bệnh
phổi tắc nghẽn mạn tính mức độ nặng.
- Đánh giá được kết quả điều trị bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính bằng tế bào
gốc tự thân từ mô mỡ về mức độ khó thở, ảnh hưởng lên chất lượng cuộc
sống, tần suất đợt cấp, chức năng hô hấp, hình ảnh chụp cắt lớp vi tính lồng
ngực và một số yếu tố viêm.
4. Tính mới của luận án:
Đây là một trong những nghiên cứu đầu tiên ở Việt Nam đánh giá về
điều trị bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính bằng tế bào gốc tự thân từ mô mỡ.
Kết quả đề tài có được quy trình điều trị gồm thu gom mô mỡ, phân lập tế
bào gốc từ mô mỡ, đánh giá tiêu chuẩn khối tế bào gốc từ mô mỡ, truyền tế
bào gốc tự thân từ mô mỡ và đã tiến hành thành công trên 30 bệnh nhân và
không có biến cố bất lợi nào. Kết quả đề tài cũng chứng minh được tính an
toàn của quy trình điều trị tế bào gốc tự thân từ mô mỡ trong bệnh phổi tắc
nghẽn mạn tính, đồng thời cũng chứng minh được hiệu quả bước đầu của
phương pháp điều trị bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính bằng tế bào gốc tự thân
từ mô mỡ thông qua sự cải thiện về mức độ khó thở, chất lượng cuộc sống,
khả năng gắng sức ở các bệnh nhân điều trị tế bào gốc tự thân từ mô mỡ,
đây là một đóng góp mới của đề tài cho lĩnh vực điều trị tế bào gốc. Với kết
quả đề tài thu được giúp cho các bác sĩ lâm sàng có cân nhắc khoa học về
một liệu pháp điều trị hỗ trợ trong quản lý bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính.
5. Cấu trúc luận án
Luận án được trình bày trong 112 trang (không kể tài liệu tham khảo
và phần phụ lục), gồm có 7 phần:
- Đặt vấn đề: 2 trang
- Chương 1: Tổng quan tài liệu, 39 trang
- Chương 2: Đối tượng và phương pháp nghiên cứu 22 trang
- Chương 3: Kết quả nghiên cứu 25 trang
- Chương 4: Bàn luận 22 trang
- Kết luận: 2 trang
- Khuyến nghị: 1 trang
Luận án gồm 43 bảng, 09 hình ảnh. Sử dụng 137 tài liệu tham khảo
gồm tiếng Việt và tiếng Anh. Phần phụ lục gồm bệnh án nghiên cứu, các
quy trình và danh sách các bệnh nhân nghiên cứu.

3
Chương 1: TỔNG QUAN
1.1. Đại cương về bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính
1.1.1. Định nghĩa
Bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính là bệnh thường gặp, có thể dự phòng và điều
trị được, đặc trưng bởi tắc nghẽn đường thở, tiến triển nặng dần, liên quan tới
phản ứng viêm bất thường của phổi bởi các phần tử và khí độc hại.
1.1.2. Dịch tễ học
Tổ chức y tế thế giới ước tính khoảng 384 triệu người mắc bệnh phổi
tắc nghẽn mạn tính trên thế giới vào năm 2010, tỷ lệ mắc bệnh là 11,7%.
Trong 12 quốc gia và vùng lãnh thổ châu Á Thái Bình Dương, tỷ lệ mắc
bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính trung bình đến nặng chiếm 6,3% dân số trên
30 tuổi, cao nhất là ở Việt Nam chiếm 6,7%. Hoàng Thị Lâm và cộng sự
(2014) khảo sát trên 1500 đối tượng từ 23 đến 72 tuổi có tỷ lệ mắc bệnh
phổi tắc nghẽn mạn tính ở người trưởng thành là 7,1%.
1.1.3. Cơ chế bệnh sinh bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính
1.1.3.1. Tăng đáp ứng viêm của đường thở
Trong bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính xuất hiện phản ứng viêm tăng
cường và bất thường tại phổi đáp ứng với khí và các phần tử độc hại. Các
tế bào viêm giải phóng nhiều chất trung gian hoạt mạch có khả năng phá
huỷ cấu trúc phổi và/ hoặc duy trì tình trạng viêm tăng bạch cầu trung tính.
Tế bào lympho T chiếm ưu thế trong niêm mạc phế quản, chủ yếu là tế bào
CD8 + và đại thực bào. Tế bào T CD8 giải phóng yếu tố hoại tử khối u
(TNF α), perforin và granzyme, đồng thời kích hoạt quá trình chết tế bào.
Khi bệnh tiến triển có sự gia tăng các tế bào T CD4, biểu hiện sự kích thích
miễn dịch mạn tính. Bạch cầu trung tính tiết các enzyme protein huyết thanh
tham gia vào phản ứng thủy phân liên kết peptide nội phân tử giúp phân ly
các chất nền ngoại bào, làm yếu đi các liên kết giữa tế bào - tế bào; tế bào
– chất nền ngoại bào, dẫn đến phá hủy phế nang và kích thích mạnh tiết
dịch nhầy. Số lượng đại thực bào trong đường hô hấp, nhu mô phổi, dịch
rửa phế quản ở bệnh nhân bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính tăng gấp 5 đến 10
lần. Khói thuốc lá kích hoạt đại thực bào, giải phóng các chất trung gian
gây viêm, bao gồm TNF α, IL-8 và các chemokine CXC khác, monocyte
chemotactic peptide-1, leukotriene B4 và các loại phản ứng oxy. Các tế bào
biểu mô đường hô hấp cũng được kích hoạt bởi khói thuốc lá để tạo ra các
chất trung gian gây viêm.
1.1.3.2. Mất cân bằng Proteinase - kháng Proteinase
Có 2 nhóm enzym tiêu protein đóng vai trò quyết định trong việc phá
hủy cấu trúc protein của tổ chức gian bào gồm elastase và metallproteinase.
Mất cân bằng giữa proteinase và kháng proteinase làm phát triển khí thũng
phổi và mất độ đàn hồi phổi.

