MỤC LỤC Trang
PHẦN MỘT – ĐẶT VẤN ĐỀ 1
1. Lý do chọn đề tài 1
2. Điểm mới. đóng góp của sáng kiến 2
PHẦN HAI – NỘI DUNG 3
3
Chương 1: Cở sở lý luận và thực tiễn trong dạy học lịch sử theo chủ đề nhằm phát triển năng lực, phẩm chất học sinh ở trƣờng THPT
1.1.Cơ sở lí luận 3
1.2. Cơ sở thực tiễn 4
1.3. Giải pháp 6
8
Chƣơng 2: Xây dựng và tổ chức dạy học chủ đề “Các nƣớc tƣ bản chủ nghĩa giai đoạn 1918-1945” nhằm phát triển năng lực, phẩm chất học sinh ở trƣờng THPT
2.1. Nội dung chủ đề 8
2.2. Xác định mục tiêu chủ đề 20
2.3. Chuẩn bị của giáo viên và học sinh 22
2.4. Xây dựng bảng mô tả các mức độ nhận thức năng lực, phẩm chất... 22
25
2.5. Biên soạn câu hỏi / bài tập theo đinh hướng phát triển năng lực, phẩm chất
2.6. Thiết kế và tổ chức dạy học chủ đề 40
59
Chƣơng 3: Thực nghiệm sƣ phạm về việc xây dựng, tổ chức dạy học chủ đề các nƣớc tƣ bản chủ nghĩa giai đoạn 1918-1945 nhằm phát triển năng lực, phẩm chất học sinh ở trƣờng THPT
3.1. Đối tượng thực nghiệm 59
3.2. Phương pháp thực nghiệm 59
3.3. Kết quả thực nghiệm 59
PHẦN BA – KẾT LUẬN 60
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT TRONG SÁNG KIẾN
Nội dung Viết tắt
Giáo viên GV
Học sinh HS
Chủ nghĩa xã hội CNXH
Tư bản chủ nghĩa TBCN
Chủ nghĩa phát xít CNPX
Dạy học chủ đề DHCĐ
Chiến tranh thế giới thứ nhất CTTGI
Chiến tranh thế giới thứ hai CTTGII
Phát triển năng lực, phẩm chất PTNL, PC
Sách giáo khoa SGK
Dạy học lịch sử DHLS
Chủ đề CĐ
Trung học phổ thông THPT
Phát triển năng lực, phẩm chất PTNL, PC
Chương trình giáo dục phổ thông CTGDPT
PHẦN MỘT: ĐẶT VẤN ĐỀ
1. Lí do chọn đề tài.
Dạy học lịch sử ở trường THPT không chỉ trang bị cho học sinh những kiến thức cơ bản về lịch sử thế giới và lịch sử dân tộc, mà còn phát triển năng lực và phẩm chất cho các em. Trên cơ sở đó, các em sẽ được phát triển một cách toàn diện. Song muốn thực hiện được chức năng, nhiệm vụ đó cần thiết phải đổi mới phương pháp dạy học theo tinh thần phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động, sáng tạo tư duy của học sinh, bồi dưỡng cho học sinh năng lực tự học, khả năng thực hành và lòng say mê, ý chí vươn lên trong học tập.
Nhưng trên thực tế hiện nay, phần lớn các GV dạy lịch sử ở các trường THPT chỉ chú ý truyền thụ kiến thức lịch sử, ít quan tâm đến nhu cầu tìm hiểu, khám phá lịch sử của học sinh nên không tạo được hứng thú học tập lịch sử cho các em. Đó là một trong những nguyên nhân dẫn đến học sinh không quan tâm học lịch sử, tâm lý nhàm chán, đối phó trong học lịch sử. Hậu quả là phần lớn học sinh không nắm được kiến thức lịch sử cơ bản, mơ hồ về sự kiện, nhầm lẫn kiến thức, điều này thể hiện rõ trong kết quả các kì thi THPT quốc gia những năm gần đây.
Vậy, vấn đề đặt ra là làm sao khôi phục được bức tranh lịch sử sinh động trước mắt các em, làm thế nào để học sinh có hứng thú, ấn tượng sâu sắc về bài học lịch sử? Đây là một câu hỏi lớn cho nghành giáo dục, đặc biệt là đội ngũ giáo viên dạy lịch sử. Bản thân tôi cũng rất trăn trở trong việc tìm ra những phương pháp dạy học tích cực. Thông qua thực tiễn dạy học, tôi nhận thấy dạy học theo chủ đề ở các trường THPT có vai trò và ý nghĩa to lớn, là một trong những biện pháp đổi mới phương pháp dạy học góp phần nâng cao hiệu quả dạy học lịch sử, đồng thời góp phần phát triển năng lực và phẩm chất học sinh. Bởi vì, dạy học theo chủ đề là một mô hình mới với sự kết hợp giữa mô hình dạy học truyền thống và hiện đại bằng việc chú trọng những nội dung học tập có tính tổng quát, liên quan đến nhiều lĩnh vực. Giáo viên không dạy học chỉ bằng cách truyền thụ kiến thức mà chủ yếu là hướng dẫn học sinh tự lực tìm kiếm thông tin, sử dụng kiến thức vào giải quyết các nhiệm vụ có ý nghĩa thực tiễn.
Trong những năm qua, thực hiện chủ trương của Bộ Giáo dục và Đào tạo về định hướng đổi mới Chương trình giáo dục phổ thông, Sở Giáo dục và Đào tạo Nghệ An đã tổ chức nhiều lớp tập huấn cho giáo viên nhằm đổi mới mạnh mẽ phương pháp dạy học và kiểm tra đánh giá theo định hướng phát triển năng lực, phẩm chất học sinh thông qua việc xây dựng và dạy học theo chủ đề. Tuy nhiên, từ thực tế giảng dạy của bản thân cũng như đồng nghiệp, tôi thấy việc dạy học chủ đề theo định hướng phát triển năng lực, phẩm chất chưa phổ biến.
Trang 1
Các chủ đề được xây dựng trong thời gian vừa qua chủ yếu là theo các chương/bài được xây dựng trong SGK, nội dung kiến thức còn dàn trải mà chưa đi sâu vào một lĩnh vực cụ thể xuyên suốt một giai đoạn lịch sử hoặc một nhân
vật lịch sử nên về cơ bản không có cái “mới”, cái “khác” trong chủ đề so với nội dung bài học sách giáo khoa nên chưa kích thích được sự tò mò, hấp dẫn và khả năng tổng hợp của HS.
Mặt khác, chương trình giáo dục phổ thông mới đã được xác định sẽ dạy theo chủ đề và chuyên đề. Chương trình giáo dục phổ thông tổng thể và chương trình giáo dục phổ thông môn Lịch sử đều hướng tới hình thành và phát triển phẩm chất và năng lực cho người học. Vì vây, việc thiết kế và tổ chức dạy học theo chủ đề là cần thiết, góp phần đổi mới đổi mới phương pháp dạy học theo đinh hướng phát triển năng lực, phẩm chất cho học sinh.
Nhận thức được tầm quan trọng đó, bản thân tôi nhận thấy nếu tổng hợp được kiến thức của từng chương/bài lại và đi sâu vào một lĩnh vực của các chương/bài, mổ xẻ nó thì HS sẽ hứng thú học hơn và phát triển được các năng lực, phẩm chất chung cũng như NL, PC riêng của bộ môn.
Với những lí do trên, tôi mạnh dạn chọn đề tài: Tổ chức dạy học chủ đề “Các nước tư bản chủ nghĩa giai đoạn 1918-1945” nhằm phát triển năng lực và phẩm chất học sinh ở trƣờng Trung học phổ thông làm đối tượng nghiên cứu. Hi vọng công trình nghiên cứu này, sẽ góp phần giúp học sinh hứng thú và hiểu biết sâu sắc về lịch sử các nước tư bản chủ nghĩa nói riêng, về lịch sử thế giới nói chung. Qua đó phát triển các năng lực, phẩm chất cho HS.
2. Điểm mới, đóng góp của sáng kiến.
- Hệ thống hóa cơ sở lí luận và cơ sở thực tiễn của việc xây dựng và tổ chức dạy học theo chủ đề trong môn Lịch sử ở trường THPT, đáp ứng yêu cầu của đổi mới phương pháp dạy học chương trình hiện hành và chương trình giáo dục phổ thông môn Lịch sử năm 2018.
- Sắp xếp, xây dựng cấu trúc nội dung chủ đề bài giảng mới thông qua việc xâu chuỗi những vấn đề theo chiều sâu các giai đoạn lịch sử của các nước TBCN từ năm 1918 đến năm 1945
- Đề xuất các biện pháp tổ chức dạy học theo chủ đề nói chung và chủ đề “các nước tư bản chủ nghĩa giai đoạn 1918-1945" nhằm phát triển năng lực và phẩm chất học sinh ở trường THPT.
- Xây dựng hệ thống câu hỏi/bài tập đi sâu vào chủ đề các nước tư bản chủ nghĩa giai đoạn 1918-1945 theo định hướng phát triển năng lực, phẩm chất học sinh.
- Làm phong phú thêm lý luận và thực tiễn dạy học bộ môn Lịch sử ở trường THPT, đặc biệt là thiết kế và tổ chức dạy học theo chủ đề đáp ứng yêu cầu đổi mới chương trình giáo dục hiện hành và CTGDPT môn Lịch sử năm 2018.
- Kết quả này giúp tôi và đồng nghiệp vận dụng trong quá trình dạy học thực
Trang 2
tiễn, đề tài cũng là tài liệu tham khảo hữu ích cho HS, GV trong quá trình dạy và học.
PHẦN II:NỘI DUNG
CHƢƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN TRONG DẠY HỌC LỊCH SỬ THEO CHỦ ĐỀ NHẰM PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC, PHẨM CHẤT HỌC SINH Ở TRƢỜNG THPT
1.1 CƠ SỞ LÍ LUẬN
Dạy học theo chủ đề là một xu hướng dạy học có tính khoa học và thực tiễn nhằm nâng cao năng lực của người học, giúp học sinh có đủ phẩm chất và năng lực giải quyết các vấn đề của cuộc sống hiện tại. Nhận thức rõ điều này ở nước ta, Bộ GD&ĐT đã tăng cường công tác chỉ đạo, xây dựng các chủ đề vào quá trình giảng dạy. Cụ thể:
- Ngày 25/6/2013, Bộ GD&ĐT ban hành Công văn số 791/HD-BGDĐT về việc Hướng dẫn thí điểm phát triển chương trình giáo dục nhà trường phổ thông. Việc xây dựng các chủ đề liên môn là một trong số các hoạt động theo yêu cầu của công văn.
- Ngày 8/10/2014, Bộ GD&ĐT ban hành Công văn5555/BGDĐT-GDTrH về việc hướng dẫn sinh hoạt chuyên môn về đổi mới phương pháp dạy học và kiểm tra, đánh giá; tổ chức và quản lí các hoạt động chuyên môn của trường trung học/trung tâm giáo dục thường xuyên qua mạng. Công văn chính là cơ sở quan trọng nhất cho việc thiết kế và tổ chức các chủ đề và chuyên đề trong DHLS ở trường phổ thông
-Ngày 03/10/2017, Bộ GD&ĐT ban hành Công văn số 4612/BGDĐT-GDTrH về việc Hướng dẫn thực hiện chương trình giáo dục phổ thông hiện hành theo định hướng phát triển năng lực và phẩm chất HS từ năm 2017-2018.
-Ngày 26/12/2018, Bộ GD&ĐT tạo ban hành Thông tư số 32/2018/TT-BGDĐT về việc Ban hành Chương trình giáo dục phổ thông. Đối với môn Lịch sử, việc dạy học theo các chủ đề và chuyên đề được chính thức xác nhận và sẽ triển khai trong tương lai.
- Ngày 20/03/2019, Bộ GD&ĐTban hành Công văn số 1106/BGDĐT_GDTrH. Công văn quy định rõ: căn cứ vào đặc điểm từng vùng miền, các địa phương nghiên cứu, lựa chọn những nội dung phù hợp để biên soạn theo chủ đề và hướng dẫn các nhà trường tổ chức thực hiện…
Dạy học theo chủ đề là sự kết hợp giữa mô hình dạy học truyền thống và hiện đại, ở đó giáo viên không dạy học chỉ bằng cách truyền thụ kiến thức mà chủ yếu là hướng dẫn học sinh tự lực tìm kiếm thông tin, sử dụng kiến thức vào giải quyết các nhiệm vụ có ý nghĩa thực tiễn.
Trang 3
Thông qua những hoạt động trong quá trình học tập chủ đề, giải quyết những nhiệm vụ chuyên môn và vận dụng vào thực tiễn cuộc sống, HS sẽ hình thành và phát triển những phẩm chất chủ yếu và NL chung theo định hướng của
Chương trình giáo dục phổ thông tổng thể và năng lực chuyên biệt theo định hướng của chương trình các bộ môn.
Dạy học theo chủ đề có các đặc trưng cơ bản sau:
Thứ nhất, nội dung kiến thức của các CĐ dạy học liên quan đến một hay nhiều lĩnh vực, chuyên ngành.
Thứ hai, dạy học theo CĐ ngoài những nội dung chuyên môn còn hướng tới những vấn đề của cuộc sống, định hướng nghề nghiệp cho HS.
Thứ ba, dạy học theo CĐ, HS sẽ được tìm hiểu, khám phá, kiến thức mới và kinh nghiệm của bản thân HS cũng sẽ được khai thác tối đa.
Thứ tư, dạy học theo CĐ phát huy tính tích cực, chủ động, độc lập, tự giác và sáng tạo ở HS thông qua việc giải quyết chuỗi hoạt động mang tính thực hành, gắn với thực tiễn
Thứ năm, GV cũng phải tích cực chủ động hơn để dạy học theo chủ đề đạt hiệu quả cao nhất.
1.2. CƠ SỞ THỰC TIỄN
1.2.1. Đối với giáo viên
Để có kết luận xác đáng, tôi đã tiến hành khảo sát tìm hiểu về phía học sinh và phía giáo viên
Đối tượng điều tra khảo sát là GV, HS ở trường tôi đang công tác và các trường THPT trên địa bàn huyện.
Phương pháp: gửi phiếu điều tra qua email/ facebook kết hợp với phỏng vấn.
* Nội dung: (Phiếu điều tra phụ lục 1)
Dựa trên kết quả khảo sát GVcác trường tôi công tác và GV THPT trên địa bàn tôi nhận thấy:
- Các trường THPT đã và đang tiến hành dạy học theo CĐ.Tuy nhiên việc dạy học theo CĐ chưa được tiến hành không thường xuyên. Trong hoạt động dạy học, việc xây dựng các CĐ dạy học theo hướng PTNL, PC còn nặng về hình thức, chưa thực sự đầu tư nên hiệu quả chưa cao. Phần lớn GV chưa mạnh dạn sử dụng các phương pháp và kĩ thuật dạy học theo định hướng PTNL, PC... Việc vận dụng phương pháp dạy học theo định hướng PTNL, PC hiện nay của một số GV còn chưa được thường xuyên, thiếu linh hoạt, mang tính rập khuôn, máy móc nên chưa gây được hứng thú học tập cho HS.
- Việc xây dựng CĐ mới chỉ dừng lại chủ yếu là xây dựng theo CĐ tương ứng
với các chương/bài trong sách giáo khoa. Các CĐ lịch sử được xây dựng chưa
thật sự đi sâu vào một vấn đề hay một nhân vật lịch sử còn ít, vì phần lớn giáo
Trang 4
viên còn ngại đảo lộn, sắp xếp lại kiến thức chương trình trong sách giáo khoa.
- Căn cứ vào nội dung phần hai SGK lịch sử 11 học về lịch sử thế giới hiện đại từ năm 1917 đến năm 1945, bản thân tôi và các đồng nghiệp đều khẳng định nội dung các nước TBCN có vị trí quan trọng trong chương trình lịch sử 11 cũng như tiến trình phát triển của lịch sử nhân loại.Trong giai đoạn lịch sử thế giới hiện đại, tình hình các nước TBCN giai đoạn 1918-1945 có ảnh hưởng rất lớn đến quan hệ quốc tế và có tác động không nhỏ đến tình hình nước ta.
- SGK lịch sử 11hiện hành chỉ trình bày riêng lẽ các nước tư bản trong chương II: các nước TBCN giữa hai cuộc chiến tranh theo từng bài: Bài 11: Tình hình các nước TBCN giữa hai cuộc chiến tranh thế giới (1918-1939), bài 12: Nước Đức giữa hai cuộc chiến tranh thế giới (1918-1939); Bài 13: Nước Mĩ giữa hai cuộc chiến tranh thế giới (1918-1939). Cách bố cục, sắp xếp như vậy rời rạc, thiếu tính hệ thống, khó so sánh, khó đánh giá, có những nội dung kiên thức trùng lặp.
- Mặt khác, trong chương trình SGK hiện hành, sắp xếp, cấu trúc như sau: chương II: các nước TBCN giữa hai cuộc chiến tranh thế giới (1918-1939), gồmcác bài 11, bài 12, bài 13, bài 14, rồi sau đó là chương III:các nước châu á giữa hai cuộc chiến tranh thế giới (1918-1939); tiếp đến chương IV -bài 17: chiến tranh thế giới thứ hai 1939-1945. Tổng thời lượng của chương II và chương IV là 6 tiết. Như vậy sau khi dạy các nước CNTB giữa hai cuộc chiến tranh thế giới (1918-1939), sau hai bài nữa (bài 15, bài 16) mới dạy bài 17 mà trong bài 17: cuộc chiến tranh thế giới thứ hai thể hiện rất rõ tình hình các nước TBCN giai đoạn (1939-1945), các mối quan hệ giữa các nước tư bản chủ nghĩa, cũng như mối quan hệ giữa các nước TBCN với Liên Xô, với các nước thuộc địa, phụ thuộc. Như vậy, cách sắp xếp bố cục của chương trình SGK lịch sử 11 hiện hành không những sẽ ngắt quãng mạch kiến thức, mà còn dẫn đến dàn trải kiến thức, rời rạc, thiếu tính hệ thống, có những nội dung kiến thức trùng lặp nên giáo viên rất khó khăn trong việc tổ chức dạy học đạt hiệu quả cao.
1.2.2. Đối với học sinh
Dựa trên kết quả khảo sát phiếu điều tra HS (phụ lục 1) và trao đổi trực tiếp với học sinh trường tôi công tác và các trườngTHPT trên địa bàn tôi nhận thấy:
- Hầu hết học sinh đều cho rằng chương trình SGK thì khô cứng, không hấp dẫn, nhiều mốc thời gian sự kiện khó nhớ, khó thuộc, một số giáo viên chưa có phươngpháp dạy học tích cực, hiệu quả nên chưa truyền được niềm đam mê, sự hứng thú cho các em.
- Đa số học sinh còn cảm thấy xa lạ, chưa quen với việc học tập theo CĐ. Các emđã quen học theo chương/bài trong sách giáo khoa.
Trang 5
- Phần lớn các em còn lúng túng với phương pháp dạy học mới, dạng bài tập vận dụng kiến thức để giải quyết các vấn đề thực tiễn.
- Phần lớn HS chưa biết cách sử dụng các kiến thức thực tiễn và kiến thức liên môn trong giải quyết các bài tập và làm bài kiểm tra.
- Khi học bài 11, bài 12, bài 13, bài 14, bài 17 theo chương trình SGK lịch sử 11 hiện hành, các em chỉ nắm được các sự kiện diễn ra trong các giai đoạn lịch sử của từng nước TBCN riêng biệt, nhưng cũng có sẽ những đơn vị kiến thức trùng lặp, thiếu tính liên hệ tổng thể, bao quát đầy đủ. Như vậy, các emkhó khăn trong việc so sánh, đánh giá các nước TBCN trong cùng một giai đoạn lịch sử.
Theo chương trình SGK lịch sử 11, HS học các nước TBCN giữa hai cuộc chiến tranh (1918-1939), sau hai bài nữa các em mới học bài 17 mà bài 17: chiến tranh thế giới thứ hai thể hiện rõ tình hình chủ nghĩa tư bản giai đoạn 1939-1945, cách sắp xếp, bố cục như vậy sẽ ngắt quảng mạch kiến thức, ngắt quảng mạch suy nghĩ, tu duy của HS.Các em khó so sánh đặc điểm của các nước tư bản chủ nghĩa, khó đánh giá được những bước phát triển thăng trầm của các nước tư bản chủ nghĩa , những tác động của các nước tư bản chủ nghĩa đến quan hệ quốc tế cũng như tình hình Việt Nam.
- Trong SGK chủ yếu là kênh chữ cung cấp thông tin, những nội dung tích hợp của văn học, địa lí, âm nhạc ... vào bài dạy gần như không có, kênh hình ảnh để HS khai thác còn ít, vì vậy chưa tạo điều kiện cho HS tham gia các hoạt động học tập và hình thành PTNL, PC trong học tập.
Với cơ sở lí luận và thực tiễn nói trên, tôi đã sắp xếp, cấu trúc lại một số kiến thức quan trọng của Chương 2 và chương 4. Từ đó,xây dựng cấu trúc nội dung bài giảng mới thông qua việc xâu chuỗi những vấn đềtheo chiều sâu các giai đoạn lịch sử của các nước tư bản chủ nghĩa từ năm 1918 đến năm 1945nhằm làm nổi bật bức tranh của các nước tư bản chủ nghĩa từ 1918- 1945. Làm rõ những bước phát triển thăng trầm của các nước tư bản chủ nghĩa tác động đến quan hệ quốc tế cũng như tình hình Việt Nam. Đồng thời chủ đề cũng khai thác những vấn đề trọng tâm về cuộc chiến tranh thế giới thứ hai 1939- 1945. Sau khi xây dựng, kết cấu chủ đề, tôi tiến hành tổ chức dạy học chủ đề “Các nước TBCN giai đoạn 1918-1945” với các phương pháp dạy học tích cực góp phần phát triển năng lực và phẩm chất cho học sinh.
1.3. Giải pháp
- Sắp xếp, xây dựng cấu trúc Chương II: bài 11, bài 12, bài 13, bài 14 và phần nội dung chủ nghĩa tư bản trong chiến tranh thế giới thứ hai ở bài 17 - chương IV - SGK lịch sử 11 hiện hành thông qua việc xâu chuỗi những vấn đề theo chiều sâu các giai đoạn lịch sử của các nước TBCN từ năm 1918 đến năm 1945 thành một CĐ dạy học: “Các nước tư bản chủ nghĩa giai đoạn 1918-1945” trong thời lượng 5tiết.
Trang 6
- Thiết kế và tổ chức dạy học CĐ với các phương pháp, kĩ thuật dạy học đa dạng, phong phú phát huy tích cực, chủ động, hứng thú cho HS. Qua đó phát triển NL, PC cho các em.
- Khi thiết kế chủ đề, GV cần lựa chọn nội dung nổi bật, cốt yếu và có tính vấn
đề của LS. Cần chú trọng các CĐ thể hiện mối quan hệ và sự tác động của lịch sử thế giới với lịch sử dân tộc, hay LS địa phương.
- Để tổ chức dạy học theo CĐ lịch sử theo định hướng phát triển NL, PC học sinh một cách hiệu quả theo tôi nên tiến hành các bước:
Bƣớc 1: Nêu vấn đề, thu hút sự chú ý của HS vào nội dung trọng tâm của chủ đề bằng cách GV đặt HS vào tình huống có vấn đề thông qua các bài tập nhận thức;sử dụng phim tư liệu; thơ ca; tổ chức trò chơi; sử dụng tranh ảnh, lược đồ…tạo không khí thoải mái nhưng cũngtạo ra sự “trở ngại” trong tư duy định hướng nhận thức của HS.Từ đó,gây sự tập trung chú ý, kích thích trì tò mò, mong muốn tìm hiểu, khám phá kiến thức mới cho HS.
Bƣớc 2: Cung cấp và hướng dẫn HS khai thác các nguồn sử liệu để tìm hiểu nội dung chủ đề lịch sử.(Nguồn sử liệu do GV cung cấp qua bài giảng hoặc HS có thể tự tìm hiểu SGK, tư liệu tham khảo, đồ dùng trực quan, mạng internet. Thông qua nghiên cứu sử liệu giúp khôi phục lại sự kiện, hiện tượng, phản ánh nội dung kiến thức CĐ một cách chính xác, sinh động. Đây là cách giúp HS từng bước thực hiện nhiệm vụ học tập với các phương pháp dạy học tích cực của GV. Qua đó, HS chủ động chiếm lĩnh các nội dung kiến thức của chủ đề để phát triển các năng lực, phẩm chất cần thiết.
Bƣớc 3: Tổ chức, hướng dẫn học sinh trao đổi, thảo luận, đánh giá về các sự kiện, hiện tượng, nhân vật lịch sử trong chủ đề.GV cần sử dụng linh hoat, đa dạng, phong phú các phương pháp dạy học như ( thuyết trình, nêu vấn đề, dự án, tích hợp liên môn, đồdùng trực quan, trao đổi, đàm thọai, tranh luận,).. kĩ thuật dạy học : (đóng vai, khăn trải bàn, nhóm, tổ chức trò chơi,..)để khai thác và phát triển các năng lực, phẩm chất HS
Bƣớc 4: Cũng cố, đánh giá, kiểm tra hoạt động nhận thức, đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ của HS. Trên cơ sở sản phẩm học tập của các em, GV cho HS tự đánh giá, đánh giá lẫn nhau, G V nhận xét, bổ sung, kết luận giúp HS hệ thống những vấn đề cốt lõi của chủ đề, đồng thời hướng dẫn các em mở rộng cũng cố kiến thức bằng việc tự học ở nhà, tự nghiên cứu; chuẩn bị nôi dung bài mới.
Trang 7
-Tổ chức DHCĐ trong môn lịch sử được thực hiện qua một chuỗi hoạt động học tập của HS. Trong mỗi hoạt động học tập, GV hướng dẫn HS thực hiện các bước: chuyển giao nhiệm vụ học tập (yêu cầu rõ ràng, phù hợp với khả năng của HS, hình thức sinh động, hấp dẫn, tạo động cơ và hứng thú để HS sẵn sàng thực hiện nhiệm vụ ; thực hiện hiện vụ học tập HS,(GV là ngươi tư vấn, hỗ trợ, giúp đỡ thực hiện nhiệm vụ) ; HSbáo cáo thảo luận trình bày sản phẩm học tập cụ thể ; đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ (, HS đánh giá lẫn nhau; Gv nhận xét, đánh giá kết quả của HS rút ra kết luận.
Cách tổ chức DHCĐ như thế này chính là cách GV dạy cho HS cách học và
cách tự học tuân theo quy luật chung của quá trình nhận thức trực quan sinh động – tư duy trừu tượng-thực tiễn, vừa mang đặc trưng của bộ môn.
CHƢƠNG 2: XÂY DỰNG VÀ TỔ CHỨC DẠY HỌC CHỦ ĐỀ CÁC NƢỚC TƢ BẢN CHỦ NGHĨA GIAI ĐOẠN 1918 – 1945 NHẰM PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC, PHẨM CHẤT HỌC SINH Ở TRƢỜNG THPT
2.1.Nội dung chủ đề
Chủ đề gồm một số nội dung kiến thức
I. CÁC NƢỚC TƢ BẢN CHỦ NGHĨA TRONG NHỮNG NĂM 1918-1929
1. Sự thiết lập trật tự thế giới mới theo hệ thống Vécxai- Osinhtơn.
Chiến tranh thế giới thứ nhất (1914-1918) đã gây thảm họa hết sức nặng nề đối với nhân loại. Kết cục của chiến tranh đã tác động rất lớn đến tình hình thế giới, đặc biệt đối với các nước chủ nghĩa tư bản. Sau chiến tranh thế giới thứ nhất nền kinh tế châu Âu bị kiệt quệ. Từ chỗ là trung tâm của nền tài chính quốc tế trong những năm 1870-1914, các nước châu Âu sau chiến tranh đếu trở thành con nợ của Mĩ. Trong khi đó Mĩ và Nhật Bản là hai nước tư bản ngoài châu Âu không bị chiến tranh tàn phá, lại được hưởng những lợi thế từ cuộc chiến tranh nên vươn lên phát triển nhanh chóng. Trong quá trình chiến tranh, thắng lợi của Cách mạng tháng Mười Nga và việc thành lập Nhà nước Xô Viết đánh dấu bước chuyển lớn trong cục diện chính trị thế giới. Với thắng lợi của Cách mạng tháng Mười Nga, chủ nghĩa tư bản không còn là hệ thống duy nhất trên thế giới nữa. Điều này đã trở thành một thách thức to lớn đối với các nước tư bản chủ nghĩa.
Trong bối cảnh đó, để giải quyết những vấn đề sau chiến tranh các nước tư bản đã tổ chức Hội nghị hòa bình ở Vécxai (1919-1920) và Oa-sinh-tơn (1921- 1922) để kí kết hòa ước và các hiệp ước phân chia quyền lợi. Một trật tự thế giới mới được thiết lập thông qua các văn kiện được kí ở Vécxai và Oa-sinh-tơn, thường được gọi là hệ thống Vécxai-Oasinhtơn.
Với hệ thống Vécxai-Oasinhtơn, một trật tự thế giới mới được thiết lập, phản ánh tương quan lực lượng mới giữa các nước tư bản. Các nước thắng trận, trước hết là Anh, Pháp, Mĩ, Nhật Bản, giành được nhiều quyền lợi về kinh tế và xác lập sự áp đặt, nô dịch đối với các nước bại trận, đặc biệt là các dân tộc thuộc địa và phụ thuộc. Đồng thời, ngay giữa các nước tư bản thắng trận cũng nảy sinh những bất đồng do mâu thuẫn về quyền lợi. Chính vì thế, quan hệ hòa bình giữa các nước tư bản trong thời gian này chỉ là tạm thời và mỏng manh. Nhằm duy trì trật tự thế giới mới, Hội Quốc liên - một tổ chức chính trị mang tính quốc tế đầu tiên được thành lập với sự tham gia của 44 nước thành viên.
Trang 8
2. Tình hình các nƣớc chủ nghĩa tƣ bản sau chiến tranh thế giới thứ nhất (1918-1929)
2.1. Giai đoạn 1918-1923
Về kinh tế: Sau Chiến tranh thế giới thứ nhất, các nước châu Âu bị tàn phá nặng nề, nền kinh tế kiệt quệ. Các nước tư bản châu Âu đã bỏ ra khoản lớn cho chi phí của cuộc chiến tranh : Pháp là 24,2 tỉ USD, Anh: 35,3, tỉ USD, Đức: 37,7 tỉ USD... Những khoản chi phí khổng lồ cho chiến tranh đã biến phần lớn các nước tư bản châu Âu, kể cả những nước thắng trận đều trở thành con nợ của Mĩ. Thiệt hại về người trong chiến tranh đã làm mất đi nguồn nhân lực chủ yếu trong các ngành sản xuất ở các nước tư bản châu Âu. Cùng với sự thiếu hụt về lực lượng lao động là tình trạng lạm phát bao trùm phần lớn các nước châu Âu. Tỉ lệ lạm phát ở Anh, Pháp tăng gấp đôi và ở Đức lên đến mức kỉ lục. Chiến tranh cũng gây ra những thiệt hại về đầu tư nước ngoài. Trong đó, Đức là nước thiệt hại lớn nhất, gần như mất toàn bộ tổng giá trị đầu tư nước ngoài.
Về chính trị - xã hội: Do hậu quả của chiến tranh thế giới và tác động của cuộc Cách mạng tháng Mười Nga thắng lợi năm 1917, một cao trào cách mạng đã bùng nổ ở hầu khắp các nước châu Âu năm 1918-1923.Cuộc khủng hoảng kinh tế - chính trị sau chiến tranh đã dẫn tới sự xuất hiện tình thế cách mạng ở một số nước châu Âu Trong cao trào cách mạng (1918-1923), các Đảng cộng sản được thành lập ở nhiều châu Âu như ở Đức, Áo, Hung-ga-ri, Ba Lan, Phần Lan…Trong bối cảnh đó, các nước tư bản châu Âu đều phải tìm cách đối phó với phong trào cách mạng trong nước cũng như làn sóng đấu tranh của nhân dân các nước thuộc địa và phụ thuộc.
2.2. Giai đoạn 1924-1929
Đến cuối năm 1923, về cơ bản các nước tư bản châu Âu đã vượt qua thời kì khủng hoảng kinh tế - xã hội sau chiến tranh. Đến đầu năm 1924 các nước tư bản châu Âu đã bước vào thời kì ổn định về kinh tế và chính trị.
Về kinh tế:Từ năm 1924, hầu hết các nước tư bản bước vào giai đoạn phát triển phồn vinh kinh tế. Hai nước tư bản ngoài châu Âu là Mĩ và Nhật Bản hầu như không bị thiệt hại lớn, mặt khác lại được hưởng những lợi thế từ chiến tranh, đã vươn lên phát triển nhanh chóng.
Sự phồn vinh của Mĩ được thể hiện ở mức tăng trưởng cao của các ngành kinh tế. Chỉ trong vòng 6 năm, sản lượng công nghiệp tăng 69%. Năm 1929, Mĩ chiếm 48% sản lượng công nghiệp thế giới, vượt qua sản lượng công nghiệp của 5 cường quốc là Anh, Pháp, Đức, Italia và Nhật Bản cộng lại. Mĩ đứng đầu thế giới về các nghành công nghiệp sản xuất ô tô, thép, dầu mỏ…Về tài chính, từ chổ phải vay nợ châu Âu 6 tỉ đô la trước chiến tranh. Mĩ đã trở thành chủ nợ của thế giới (Anh và Pháp nợ Mĩ 10 tỉ đô la).Năm 1929, Mĩ nắm 60% số vàng dự trữ của thế giới.
Trang 9
Nhật Bản là nước thứ hai sau Mĩ thu được nhiều lợi trong chiến tranh thế giới thứ nhất. Lợi dụng sự suy giảm khả năng kinh tế của các nước tư bản châu Âu trong chiến tranh, Nhật Bản đã tăng cường sản xuất hàng hóa và xuất khẩu.
Nhờ những đơn đặt hàng quân sự làm cho sản xuất công nghiệp của Nhật Bản tăng trưởng với tốc độ cao. Chỉ trong vòng 6 năm (1914-1919), sản lượng công nghiệp tăng gấp 5 lần, tổng giá trị xuất khẩu tăng gấp 4 lần, dự trữ vàng và ngoai tệ tăng gấp 6 lần. Khác với các nước tư bản Tây âu và Mĩ, sự ổn định của Nhật Bản chỉ tồn tại trong một thời gian ngắn, năm 1926, sản lượng công nghiệp mới phục hồi trở lại và vượt mức trước chiến tranh. Nhưng chưa đầy một năm sau, mùa xuân năm 1927, cuộc khủng hoảng tài chính lại bùng nổ ở thủ đô Tôkio làm 30 ngân hàng phá sản. Nền công nghiệp chủ yếu dựa vào xuất khẩu của Nhật Bản ngày càng gặp khó khăn trong việc cạnh tranh với Mĩ và các nước Tây Âu.
Cuối năm 1923, nước Đức, từng bước khắc phục tình trạng hỗn loạn về tài chính, tạo đà cho nền kinh tế khôi phục và phát triển. Từ năm 1925, sản xuất công nghiệp Đức phát triển mạnh. Năm 1929 đã vượt qua Anh, Pháp, đứng đầu châu Âu. Qúa trình sản xuất diễn ra mạnh mẽ, các tập đoàn tư bản độc quyền lớn
xuất hiện thâu tóm những ngành kinh tế chính của Đức.
Về chính trị - xã hội:
Giai đoạn tăng trưởng cao của kinh tế Mĩ trong thập niên 20 gắn liền với sự cầm quyền của các tổng thống thuộc Đảng Cộng Hòa. Chính phủ của Đảng Cộng Hòa một mặt đề cao sự phồn vinh của nền kinh tế, mặt khác thi hành chính sách ngăn chặn công nhân đấu tranh, đàn áp những người có tư tưởng tiến bộ trong phong trào công nhân. Những người lao động thường xuyên phải đối mặt với nạn thất nghiệp, bất công xã hội và nạn phân biệt chủng tộc đối với người da đen. Đời sống người lao động ngày càng giảm sút. Điều đó đã thúc đẩy phong trào đấu tranh của họ.
Ở Đức, chế độ cộng hòa Vaima được củng cố, quyền lực của giới tư bản độc quyền được tăng cường, chính phủ tư sản thi hành chính sách đàn áp phong trào đấu tranh của công nhân. Các đảng tư sản công khai tuyên truyền tư tưởng phục thù cho nước Đức. Về đối ngoại, địa vị quốc tế của nước Đức dần được phục hồi với việc nước này tham gia hội Quốc Liên, kí kết một số hiệp ước với các nước tư bản châu Âu và Liên Xô.
Trong những năm đầu thập niên 20 của thế kỉ XX, Chính phủ Nhật Bản đã thi hành một số cải cách chính trị và giảm bớt căng thẳng trong quan hệ với các cường quốc khác. Đến cuối thập niên 20, chính phủ của tướng Ta-na-ca – một phân tử quân phiệt- đã thực hiện chính sách đối nội và đối ngoại hiếu chiến.
II. CÁC NƢỚC TƢ BẢN CHỦ NGHĨA NHỮNG NĂM 1929-1939
1. Cuộc khủng hoảng kinh tế thừa 1929-1933
Trang 10
Trong những năm 1924-1929, các nước tư bản chủ nghĩa bước vào giai đoạn ổn định và phát triển đã đẩy mạnh sản xuất hàng hóa một cách ồ ạt. Sự phát triển kinh tế chạy theo lợi nhuận, theo chủ nghĩa tự do thái quá, không có kế hoạch dài hạn cho sự cân đối giữa sản xuất và tiêu dùng dẫn đến cuộc khủng
hoảng kinh tế thừa. Tháng 10-1929, khủng hoảng kinh tế thừa bùng nổ ở Mĩ, bắt đầu trong lĩnh vực tài chính ngân hàng, sau đó lan ra toàn bộ thế giới tư bản. Cuộc khủng hoảng kéo dài gần 4 năm, trầm trọng nhất là năm 1932.
Ngày 29/10/1929 là ngày hoảng loạn chưa từng có trong lịch sử thị trường chứng khoán Niu Oóc. Giá một loại cổ phiếu được coi là đảm bảo nhất sụt xuống 80%. Vòng xoáy của cuộc khủng hoảng tiếp diễn không gì ngăn cản nổi, phá hủy nghiêm trọng các ngành sản xuất công nghiệp, nông nghiệp và thương nghiệp nước Mĩ. Năm 1932, khủng hoảng kinh tế diễn ra trầm trọng nhất: sản lượng công nghiệp chỉ còn 53,8% (so với năm 1929), 11,5 vạn công ti thương nghiệp, 58 công ti đường sắt bị phá sản, 10 vạn ngân hàng (chiếm 40% tổng số ngân hàng) phải đóng cửa, 75% dân trại phá sản…
Cuộc khủng hoảng kinh tế thế giới đã giáng đòn nặng nề vào nền kinh tế Đức. Năm 1932, sản xuất công nghiệp giảm 47% so với những năm trước cuộc khủng hoảng. Hàng năm nhà máy xí nghiệp đóng cửa.
Năm 1929, cuộc khủng hoảng kinh tế thừa đã làm cho nền kinh tế Nhật Bản giảm sút trầm trọng. Sản xuất công nghiệp đình đốn. Khủng hoảng xẩy ra nghiêm trọng trong nông nghiệp, do lệ thuộc vào thị trường bên ngoài của ngành này. So với năm 1929, sản lượng công nghiệp năm 1931 giảm 32,5%, nông phẩm giảm 1,7 tỉ yên, ngoại thương giảm 80%. Đồng yên sụt giá nghiêm trọng
Cuộc khủng hoảng kinh tế thừa chẳng những tàn phá nặng nề nền kinh tế các nươc tư bản chủ nghĩa mà còn gây hậu quả nghiêm trọng về chính trị - xã hội. Hàng triệu người thất nghiệp. Số người thất nghiệp lê ở Mĩ lên tới hàng chục triệu, Nhật Bản số công nhân thất nghiệp 3 triệu, ở Đức hơn 5 triệu người. Nông dân mất ruộng đất, sống trong cảnh nghèo đói, túng quẩn. Nhiều cuộc đấu tranh, biểu tình, tuần hành của những người thất nghiệp diễn ra ở khắp các nước
2. Con đƣờng các nƣớc tƣ bản chủ nghĩa giải quyết hậu quả khủng hoảng kinh tế (1929-1933)
Cuộc khủng hoảng kinh tế thừa (1929-1933) đe dọa nghiêm trọng sự tồn tại của chủ nghĩa tư bản. Để cứu vãn tình thế, các nước tư bản buộc phải xem xét lại con đường phát triển của mình. Hai xu hướng khác biệt nhau trong việc giải quyết hậu quả cuộc khủng hoảng và tìm kiếm con đường phát triển đã được các nước tư bản lựa chọn: Nhóm các nước tư bản gồm Mĩ, Anh, Pháp tiến hành những những cải cách kinh tế - xã hội để khắc phục hậu quả của cuộc khủng hoảng và đổi mới quá trình quản lí, tổ chức sản xuất; Nhóm các nước tư bản gồm các nước Đức, Italia, Nhật Bản thiết lập các chế độ độc tài phát xít- nền chuyên chính khủng bố công khai của những thế lực phản động nhất, hiếu chiến nhất.
Trang 11
Trong nhóm thứ nhất, Mĩ là nước đi đầu trong cuộc cải cách kinh tế - xã hội nhằm đưa đất nước thoát khỏi khủng hoảng. Ở nước Mĩ,tổng thống Mĩ Ru- dơ-ven đã thực hiện một hệ thống chính sách, biện pháp của nhà nước trên các
lĩnh vực kinh tế- tài chính và chính trị-xã hội được gọi chung là chính sách mới. Bằng sự can thiệp tích cực của nhà nước vào đời sống kinh tế, chính phủ Ru-dơ- ven đã thực hiện các biện pháp giải quyết nạn thất nghiệp, phục hồi sự phát triển kinh tế thông qua các đạo luật về ngân hàng, phục hưng công nghiệp, điều chỉnh nông nghiệp. Trong các đạo luật đó, đạo luật phục hưng công nghiệp là quan trọng nhất. Nhìn chung, trong thập niên 30, với việc thực hiện chính sách mới đã giải quyết được một số vấn đề cơ bản của nước Mĩ trong cơn khủng hoảng nguy kịch. Nhà nước đã tăng cường vai trò của mình trong việc cứu trợ người thất nghiệp, tạo thêm nhiều việc làm mới, khôi phục sản xuất, xoa dịu mâu thuẫn giai cấp và góp phần làm cho nước Mĩ duy trì được chế độ dân chủ tư sản.
Về đối ngoại, chính phủ Ru-dơ-ven đề ra chính sách láng giềng thân thiện nhằm cải thiện quan hệ với các nước Mĩ Latinh, vốn được Mĩ coi là “sân sau” của mình và thiết lập quan hệ ngoại giao với Liên Xô. Đối với các vấn đề quốc tế, trước nguy cơ của chủ nghĩa phát xít và chiến tranh bao trùm thế giới, quốc hội Mĩ đã thông qua hàng loạt đạo luật để giữ vai trò trung lập trước các cuộc xung đột quân sự với bên ngoài nước Mĩ. Chính sách đó đã góp phần khuyến khích chủ nghĩa phát xít tự do hành động, gây ra cuộc chiến tranh thế giới thứ hai.
Các nước Anh, Pháp cũng lần lượt thực hiện những biện pháp cải cách
kinh tế- xã hội nhằm giải quyết những hậu quả của cuộc khủng hoảng.
Trang 12
Trong nhóm thứ hai, các nước tư bản gồm Đức, Italia, Nhật Bản đi theo con đường phát xít hóa chế độ chính trị, thiết lập nền chuyên chính khủng bố công khai, thực hiện chính sách xâm lược thuộc địa để cứu vãn tình trạng khủng hoảng. Ở Đức : Đảng Quốc xã ngày càng mở rộng ảnh hưởng trong quần chúng. Đứng đầu là Hít-le ra sức tuyên truyền tư tưởng phục thù, chống cộng sản và phân biệt chủng tộc, chủ trương phát xít hóa bộ máy nhà nước, thiết lập chế độ độc tài khủng bố công khai. Giới đại tư bản ngày càng ủng hộ lực lượng phát xít. Đảng Cộng sản Đức kiên quyết đấu tranh, song không ngăn cản được quá trình ấy. Đảng Xã Hội Dân Chủ - đảng có ảnh hưởng trong quần chúng lao động đã từ chối hợp tác với những người cộng sản. Ngày 30/1/1933, tổng thống Hin- đen-bua chỉ định Hit-le làm thủ tướng. Chủ nghĩa phát xít thắng thế ở Đức. Chính phủ Hít le thiết lập nền chuyên chính độc tài công khai khủng bố các Đảng phái dân chủ tiến bộ, tuyên bố hủy bỏ hiến pháp Vaima, tự xưng là quốc trưởng suốt đời. Về kinh tế: tổ chức nền kinh tế theo hướng tập trung, mệnh lệnh, phục vụ nhu cầu quân sự. Các ngành công nghiệp dần được phục hồi, đặc biệt là công nghiệp quân sự, các ngành giao thông vận tải, xây dựng đường sá được tăng cường để giải quyết nạn thất nghiệp và phục vụ nhu cầu quân sự. Năm 1938, tổng sản lượng công nghiệp Đức tăng 28% so với giai đoạn trước khủng hoảng và vượt một số nước tư bản Tây Âu.
Chính phủ Mutsolini ở Italia trong những năm 1933-1934 cũng tiến hành tổ chức nền kinh tế theo hướng tập trung đặt dưới sự chỉ huy của nhà nước và mở rộng ngành sản xuất phục vụ nhu cầu quân sự giống như nước Đức phát xít.
Khác với Đức, quá trình phát xít hóa diễn ra thông qua sự chuyển đổi từ chế độ dân chủ tư sản đại nghị sang chế độ chuyên chế độc tài phát xít, ở Nhật Bản do có sẵn chế độ chuyên chế thiên hoàng, quá trình này diễn ra thông qua việc quân phiệt hóa bộ máy nhà nước và tiến hành chiến tranh xâm lược thuộc địa. Do những bất đồng trong nội bộ giới cầm quyền Nhật về cách thức tiến hành chiến tranh xâm lược, quá trình quân phiệt hóa kéo dài trong suốt thập niên 30.Cùng với việc quân phiệt hóa bộ máy nhà nước, tăng cường chạy đua vũ tranh, giới cầm quyền Nhật đẩy mạnh xâm lược Trung Quốc. Tháng 9/1931, Nhật Bản đánh chiếm vùng Đông Bắc Trung Quốc. Miền Bắc Trung Quốc trở thành bàn đạp cho những cuộc phiêu lưu quân sự mới của Nhật Bản. Nước Nhật trở thành lò lửa chiến tranh ở châu Á và trên thế giới.
Quá trình quân phiệt hóa bộ máy nhà nước ở Nhật và phát xít hóa ở Đức, Italia cùng với cuộc chạy đua vũ tranh ở các nước này dẫn tới sự hình thành ba lò lửa chiến tranh thế giới. Như vậy với sự lựa chọn con đường giải quyết hậu quả cuộc khủng hoảng kinh tế thừa đã làm cho quan hệ giữa các cường quốc tư bản chuyển biến ngày càng phức tạp. Sự hình thành hai khối đế quốc đối lập: một bên là Mĩ, Anh, Pháp vơi một bên là Đức, Italia, Nhật Bản và cuộc chạy đua vũ trang ráo riết đã báo hiệu nguy cơ của một cuộc chiến tranh thế giới mới.
III. CÁC NƢỚC TƢ BẢN CHỦ NGHĨA TRONG NHỮNG NĂM 1939- 1945
1. Các nƣớc tƣ bản và con đƣờng dẫn đến Chiến tranh thế giới thứ hai
Sự phát triển không đồng đều giữa các nước tư bản về kinh tế và chính trị đã làm thay đổi sâu sắc so sánh lực lượng giữa các nước tư bản chủ nghĩa. Mâu thuẫn giữa các nước đế quốc về vấn đề thuộc địa ngày càng trở nên gay gắt .
Trang 13
Sau Chiến tranh thế giới thứ nhất một trật tự thế giới mới được hình thành theo hệ thống Hòa ước Vécxai – Oasinhtơn. Chính sự phân chia và phát triển không đều đã khiến cho mâu thuẫn giữa các nước TBCN ngày càng gay gắt, đe dọa nền hòa bình mong manh của thế giới. Cuộc khủng hoảng kinh tế thế giới (1929-1933) bùng nổ đã đẩy mâu thuẫn lên đến đỉnh điểm, sự xuất hiện của CNPX cùng với việc tăng cường chạy đua vũ trang, đẩy mạnh xâm lược ở nhiều khu vực trên thế giới. Trong những năm 30 chủ nghĩa phát xít hình thành ở Đức, I-ta-li-a, Nhật Bản, các nước này đã liên kết với nhau thành liên minh phát xít – được gọi là phe Trục. Khối này tăng cường và đẩy mạnh các hoạt động quân sự gây chiến tranh xâm lược ở nhiều khu vực khác nhau trên thế giới.Sau khi chiếm vùng Đông Bắc Trung Quốc (1931), từ năm 1937, Nhật Bản mở rộng xâm chiếm trên toàn lãnh thổ Trung Quốc. Phát xít I-ta-li-a xâm lược Ê-ti-ô-pi-a
(1935). Sau khi lên cầm quyền, Hít-le ngang nhiên xé bỏ Hòa ước Vécxai hướng tới thành lập một nước “Đại Đức”.
Trong bối cảnh đó, Liên Xô chủ trương hợp tác với các nước Anh, Pháp, Mĩ để chống CNPX và nguy cơ chiến tranh. Chính phủ Anh, Pháp, Mĩ đều có chung một mục đích là muốn giữa nguyên trật tự thế giới có lợi cho mình. Họ lo sợ sự bành trướng của phát xít nhưng vẫn thù ghét cộng sản. Giới cầm quyền Anh, Pháp không liên kết chặt chẽ với Liên Xô để chống CNPX. Trái lại họ thực hiện chính sách nhượng thực hiện chính sách nhượng bộ phe phát xít hòng đẩy chiến tranh về phía Liên Xô. Đỉnh cao là việc Anh, Pháp kí hiệp ước Muyních (9/1938) trao vùng Xuyđét của Tiệp Khắc cho Đức, đổi lại Đức cam kết chấm dứt mọi cuộc thôn tính ở Châu Âu. Với Đạo luật trung lập (8/1935), giới cầm quyền Mĩ thực hiện chính sách không can thiệp vào các sự kiện bên ngoài châu Mĩ. Chính sách đó của Mĩ đã góp phần khuyến khích CNPX tự do hành động, gây cuộc CTTG II. Trên thực tế đã diễn ra một cuộc đấu tranh ngày càng căng thẳng và chằng chéo giữa ba lực lượng : Khối Trục phát xít, khối Anh-Pháp-Mĩ và Liên Xô.
Chính quyền các nước phát xít đã lợi dụng chính sách thỏa hiệp, nhượng bộ phát xít của các cường quốc phương Tây và chính sách đối ngoại của giới cầm quyền Mĩ là không can thiệp vào các sự kiện xẩy ra ngoài châu Mĩ đó để thực hiện mục tiêu gây chiến tranh. Trước khi khai chiến, Đức đã đàm phán với Liên Xô. Liên Xô chủ trương đàm phán với Đức vì đây là giải pháp tốt nhất để tránh một cuộc chiến tranh và bảo vệ lợi ích quốc gia trong tình thế bị cô lập. Ngày 23/8/1939, Bản hiệp ước Xô – Đức không xâm lược nhau được kí kết.Rạng sáng 1/9/1939, Đức tấn công Ba Lan. Hai ngày sau đó, Anh, Pháp buộc phải tuyên chiến với Đức. CTTG II bùng nổ.
Trang 14
Như vậy, Chiến tranh thế giới thứ hai bùng nổ trước hết là do những mâu thuẫn về quyền lợi, về thị trường thuộc địa gay gắt giữa các nước tư bản chủ nghĩa với nhau. Sự phân chia quyền lợi giữa các nước tư bản theo hệ thống Vecsxai- Osinhtơn chứa đựng những mâu thuẫn. Chính vì thế, quan hệ hòa bình giữa các nước tư bản trong thời gian sau chiến tranh thế giới thứ nhất chỉ là tạm thời và mỏng manh. Bên cạnh đó, cuộc khủng hoảng kinh tế thừa 1929-1933 đã làm cho những mâu thuẫn giữa các nước tư bản thêm sâu sắc. Sự xuất hiện của CNPX cùng với việc tăng cường chạy đua vũ trang, đẩy mạnh xâm lược ở nhiều khu vực trên thế giới. Các thế lực phát xít Đức – Italia- Nhật Bản là thủ phạm gây ra chiến tranh thế giới thứ hai. Tuy nhiên, chính sách dung dưỡng, nhượng bộ phe phát xít của Anh, Pháp cùng với chính sách đối ngoại của giới cầm quyền Mĩ là không can thiệp vào các sự kiện xẩy ra ngoài châu Mĩ đã tạo điều kiện cho phe phát xít gây chiến. Chính phủ các nước tư bản mặc dù có mâu thuẫn với nhau nhưng đều có chung mục tiêu chống Liên Xô và chủ nghĩa cộng sản nói chung. Do vậy, khác với chiến tranh thế giới thứ nhất, chiến tranh thế
giới thứ hai còn gắn với mâu thuẫn giữa chủ nghĩa tư bản với chủ nghĩa xã hội và âm mưu tiêu diệt nhà nước xã hội chủ nghĩa đầu tiên trên thế giới.
2. Các nƣớc tƣ bản chủ nghĩa trong chiến tranh thế giới thứ hai (1939-1945)
Chiến tranh thế giới thứ hai là cuộc chiến tranh có quy mô lớn nhất trong lịch sử nhân loại. Kéo dài trong 6 năm, chiến tranh đã bao trùm gần như toàn bộ các châu lục và diễn ra trên nhiều mặt trận, hầu hết các nước bị lôi cuốn vào vòng chiến.
Giai đoạn từ tháng 9/1939 đến tháng 6/1941
Rạng sáng 1/9/ 1939, Đức bất ngờ tấn công Ba Lan. Hai ngày sau, Anh và Pháp tuyên chiến với Đức. Chiến tranh thế giới thứ hai bùng nổ. Tuy vậy, sau khi tuyên chiến, Anh-Pháp không có hành động quân sự nào đáng kể nhằm vào Đức, và quân Đức đã có thể rảnh tay để nhanh chóng đánh bại Ba Lan.
Hành động này của Anh, Pháp thể hiện chính sách nhượng bộ phát xít, hòng đẩy chiến tranh về phía Liên Xô. Trong lúc đó, giới cầm quyền Mĩ vẫn thực hiện chính sách không can thiệp vào các sự kiện xẩy ra ngoài châu Mĩ. Mặc dù tuyên bố là trung lập nhưng tổng thống Mĩ F. Roosevelt vẫn cố gắng tìm cách thuyết phục Quốc hội bãi bỏ luật cấm bán vũ khí cho các bên tham chiến. Quốc hội Mĩ đã chấp thuận việc bán vũ khí cho các nước tham chiến trong CTTGII theo phương thức trả tiền mặt và tự chuyên chở. Chính sách này đem lại nguồn lợi nhuận rất lớn cho nước Mĩ.
Với ưu thế về quân sự, quân Đức áp dụng chiến thuật “Chiến tranh chớp nhoáng” và chiếm được Ba Lan sau gần 1 tháng. Sau khi chiếm được Ba Lan, Tháng 4/1940, quân Đức chuyển hướng tấn công từ phía đông sang phía tây, chiếm hầu hết các nước tư bản châu Âu như Đan Mạch, Na Uy, Bỉ, Hà Lan, Lúc-xăm-bua và đánh thẳng vào Pháp.Chính phủ Pháp rời Pari chạy về Tua. Nước Pháp nhanh chóng bại trận và kí Hiệp định đình chiến (22/ 6/1940). Tháng 7/1940, quân Đức thực hiện kế hoạch đổ bộ “Sư tử biển”, sau đó là chiến dịch “tia điện không trung” của không quân tiến đánh nước Anh. Trước tình hình đó, Mĩ và Anh kí kết một bản hiệp ước, theo đó Mĩ cung cấp cho Anh 50 tàu khu trục, để đổi lấy việc quân Anh đặt các căn cứ không quân và hải quân ở Newfoundland và Đại Tây Dương. Với ưu thế về không quân và hải quân của Anh, đồng thời do sự viện trợ của Mĩ dành cho Anh bắt đầu từ tháng 9/1940, kế hoạch đổ bộ lên nước Anh của Đức không thực hiện được. Tháng 9/1940, nhằm cũng cố khối liên minh phát xít, tại Béclin ba nước phát xít Đức-Italia - Nhật Bản kí Hiệp ước Tam cường, nhằm tăng cường trợ giúp lẫn nhau về mọi mặt và công khai việc phân chia thế giới: Đức, Italia ở châu Âu, Nhật Bản ở Viễn Đông.
Trang 15
Từ tháng 10/1940, Đức chuyển sang thôn tính các nước Đông và Nam châu Âu. Các nước Rumani, Hunggari, Bugari trở thành chư hầu của Đức và bị Đức chiếm đóng. Bằng vũ lực quân sự, quân Đức thôn tính Nam Tư và Hi Lạp. Như vậy, trong giai đoạn nhứ nhất của chiến tranh, do chính sách dung
dưỡng, thỏa hiệp của Anh, Pháp cùng với việc giới cầm quyền Mĩ thực hiện chính sách không can thiệt vào các sự kiện xẩy ra bên ngoài châu Mĩ và ưu thế áp đảo về quân sự của Đức phe phát xít giành quyền chủ động. Đến giữa năm 1941, Đức đã thống trị phần lớn châu Âu tư bản chủ nghĩa và ráo nết chuẩn bị cho cuộc tấn công Liên Xô.
Giai đoạn từ tháng 6/ 1941đến 1/1942:
Từ cuối 1940, với ưu thế về quân sự, quân Đức đã thông qua kế hoạch tấn công Liên Xô với chiến thuật “chiến tranh chớp nhoáng”, đánh nhanh thắng nhanh. Rạng sáng 22/6/1941, với một lực lượng hùng hậu cùng với trang thiết bị hiện đại cùng với yếu tố bất ngờ Đức tấn công và nhanh chóng tiến sâu vào lãnh thổ của Liên Xô. Lần đầu tiên, quân Đức vấp phải sự kháng cự mãnh liệt của quân và dân Liên Xô. Đến 12/1941, Hồng quân Liên Xô phản công quyết liệt đẩy lùi quân Đức ra khỏi cửa ngõ thủ đô Mát-xcơ-va. Chiến thắng Mátxcơva đã làm phá sản Chiến lược "Chiến tranh chớp nhoáng" của Đức.
Sau thất bại ở Mátxcơva, quân Đức chuyển mũi nhọn tấn công xuống phía nam nhằm chiếm vùng lương thực và dầu mỏ quan trọng nhất của Liên Xô. Mục tiêu chủ yếu là đánh chiếm Xtalingrat, thành phố được mệnh danh là “nút sống” của Liên Xô. Cuộc chiến đấu kéo dài hơn hai tháng, nhưng quân Đức không thể chiếm được thành phố này.
Ở Bắc Phi, tháng 9/1940, quân đội Italia tấn công Ai Cập. Cuộc chiến này diễn ra trong thế giằng co, không phân biệt thắng bại giữa liên quân Đức-Italia với liên quân Anh – Mĩ..
Tháng 6/1940, trong khi chiến tranh đang diễn ra ác liệt ở châu Âu, Nhật Bản công bố chính sách xây đựng khu vực Thịnh vượng chung Đại Đông Á và từng bước triển khai chính sách xâm lược Đông Nam Á. Tháng 9/1940,quân đội Nhật kéo vào Đông Dương, nhưng vấp phải sự phản đối của Mĩ, quan hệ Mĩ – Nhật trở nên căng thẳng. Ngày 7/12/1941, quân Nhật bất ngờ tấn công Trân Châu Cảng – căn cứ hải quân chủ yếu của Mĩ ở Thái Bình Dương. Hạm đội Mĩ bị thiệt hại nặng nề. Sự kiện này đã chấm dứt sự tồn tại của chủ nghĩa biệt lập Mĩ , Tổng thống Mĩ F. Roosevelt chính thức tuyên chiến với Nhật Bản mới sau đó là Đức và Italia. Như vậy chiến tranh đã lan rộng toàn thế giới và lôi cuốn tất cả các cường quốc tư bản tham chiến.
Trong thời gian chiến tranh, các nước tham chiến đều đẩy mạnh nền kinh tế theo hướng tập trung cao độ. Các ngành công nghiệp luyện kim, hóa chất được mở rộng và tăng cường sản xuất đến mức tối đa nhằm phục vụ cho công nghiệp quân sự. Các nước tư bản đẩy mạnh khai thác nguồn tài nguyên khoáng sản, ở các nước thuộc địa để cung cấp cho nhu cầu chiến tranh.
Trang 16
Hành động xâm lược của CNPX thúc đẩy các quốc gia liên minh chống kẻ thù chung. Sự tham chiến của Liên Xô đã làm thay đổi cục diện chính trị và quân sự của cuộc chiến. Cuộc chiến tranh vĩ đại của nhân dân Liên Xô đã cổ vũ
mạnh mẽ phong trào kháng chiến của nhân dân các nước bị phát xít chiếm đóng. Việc thành lập một liên minh quốc tế chống phát xít đã trở thành một đòi hỏi bức thiết của các lực lượng dân chủ và yêu chuộng hòa bình. Các chính phủ Anh, Mĩ đã dần thay đổi thái độ, bắt tay với Liên Xô trong cuộc chiến tranh chống CNPX. Ngày 1/1/1942, tại Oa-sinh-tơn, đại diện 26 nước (đứng dầu là Liên Xô, Mĩ, Anh) đã ra một tuyên bố chung gọi là Tuyên ngôn Liên Hiệp Quốc. Các nước tham gia tuyên ngôn cam kết cùng nhau tiến hành cuộc chiến đấu chống phát xít với toàn bộ lực lượng của mình.
Giai đoạn này với việc Liên Xô tham chiến đã làm thay đổi tính chất của cuộc chiến tranh thế giới thứ hai từ cuộc chiến tranh từ phi nghĩa giữa các nước đế quốc tranh giành thuộc địa sang cuộc chiến tranh ái quốc vĩ đại, cuộc đấu tranh chống chủ nghĩa phát xít, bảo vệ hòa bình. Sự kiện Mĩ tham chiến đã làm cho chiến tranh lan rộng toàn thế giới và lôi cuốn tất cả các cường quốc tư bản tham chiến. Sự hình thành của khối Đồng minh chống CNPX đánh dấu CNTB và CN XH đã cùng đứng trên một chiến tuyến chống lại kẻ thù chung là chủ nghĩa phát xít.
Giai đoạn từ tháng 1/1942 đến tháng 8/1945
Sau cuộc tập kích vào Trân Châu cảng, Nhật Bản mở một loạt các cuộc tấn công vào các nước Đông Nam Á và bành trướng ở khu vực Thái Bình Dương. Đến năm 1942, quân phiệt Nhật đã thống trị khoảng 8 triệu đất đai với 500 triệu dân ở Đông Á, Đông Nam Á và Thái Bình Dương.
Trang 17
Ở mặt trận Xô - Đức, từ tháng 11/1942 đến 2/1943, Hồng quân Liên Xô phản công và giành thắng lợi lớn ở Xta-lin-grat, tạo ra bước ngoặt, làm xoay chuyển của cuộc chiến tranh thế giới, kể từ đây Liên Xô và phe Đồng minh chuyển sang tấn công đồng loạt trên các mặt trận. Ở mặt trận Bắc Phi, Tháng 10/1942, liên quân Anh – Mĩ giành thắng lợi trong trận En A-la-men (Ai Cập), giành lại ưu thế ở Bắc Phi và chuyển sang phản công trên toàn mặt trận. Từ tháng 3/1945 đến tháng 5/1945, liên quân Anh – Mĩ quét sạch quân Đức ra khỏi lục địa châu Phi. Ở Italia, sau khi quân Đồng minh đánh chiếm đảo Xixilia (7/1943) và bắt giam Mútxôlini, một chính phủ mới đã được thành lập, đầu hàng đồng minh. Phát xít Italia sụp đổ. Nhưng quân Đức đã đối phó kịch liệt, giải thoát cho Mút- xô-li-ni và lập lại chính phủ phát xít ở miền Bắc I-ta-li-a. Hơn 30 sư đoàn quân Đức được điều sang Italia, kéo dài sự kháng cự tới tháng 5 – 1945 mới chịu khuất phục. Ở Thái Bình Dương, sau khi hoàn thành kế hoạch xâm chiếm Đông Nam Á, Nhật Bản sử dung chính sách “châu Á của người châu Á” nhằm mục tiêu gạt bỏ ảnh hưởng của các nước thực ân phương tây ở khu vực này. Về kinh tế, từ tháng 7/1942, quân đội Nhật chiếm đóng ở các nước Đông Nam Á kiểm soát toàn bộ các ngành kinh tế then chốt của các quốc gia trong khu vực. Chính sách vơ vét bóc lột của quân đội Nhật đã gây ra một thảm họa chưa từng có đối với
các nước trong khu vực, làm tan biến ảo tưởng về sứ mệnh xây dựng Khu vực thịnh vượng chung Đại Đông Ácủa Nhật. Tuy nhiên sau khi mở rộng xâm lược châu Á- Thái Bình Dương, Nhât Bản đã gặp những khó khăn trong việc chiếm đóng và kiểm soát những khu vực rộng lớn. Từ mùa hè năm 1942, quân đội Nhật mất dần ưu thế ban đầu. Từ tháng 8 - 1942 đến tháng 1 - 1943quân đội Mĩ đánh bại Nhật trong trận Guađancanan đã tạo ra được bước ngoặt quan trọng và chuyển sang phản công, lần lượt đánh chiếm các đảo ở Thái Bình Dương. Ở mặt trận Xô – Đức, đầu năm 1944, cuộc tổng phản công của Hồng quân Liên Xô diễn ra với 10 chiến dịch lớn nhằm quét sạch quân xâm lược ra khỏi lãnh thổ của mình. Tiếp đó, Hồng quân tiến vào giải phóng các nước Đông Âu và tiến sát tới biên giới nước Đức. Mùa hè năm 1944, Mĩ – Anh và quân đồng minh mở mặt trận thứ hai ở Tây Âu đổ bộ tại Noóc-măng-đi (miền Bắc nước Pháp). Sự chuẩn bị đầy đủ và ưu thế tuyệt đối về quân sự đã đưa tới thắng lợi của quân đồng minh tại Noóc - măng-đi. Phong trào khởi nghĩa vũ trang diễn ra khắp nơi, giải phóng nhiều vùng rộng lớn và nước Pháp cũng được giải phóng. Quân Đồng minh tiến vào giải phóng các nước Bĩ, Hà Lan, Lúcxămbua, chuẩn bị tấn cồng nước Đức.
Đầu tháng 2/ 1945, trong bối cảnh thất bại của CNPX đang đến gần, Hội nghị nguyên thủ ba cường quốc Liên Xô, Mĩ, Anh họp tại Ianta từ ngày 4 đến 11/2/1945. Hội nghị đạt được những thỏa thuận quan trọng trong việc thống nhất mục tiêu tiêu diệt tận gốc CNPX Đức, quân phiệt Nhật, Liên Xô cam kết sẽ tham chiến chống Nhật sau khi nước Đức đầu hàng.; thống nhất thành lập tổ chức Liên Hợp Quốc nhằm duy trì hòa bình, an ninh thế giới; phân chia các khu vực chiếm đóng nước Đức và châu Âu; đề ra việc tổ chức lại thế giới sau chiến tranh. Theo đó, châu âu được chia thành hai phần: các nước Trung và Đông Âu thuộc phạm vi ảnh hưởng của Liên Xô, các nước Tây và Nam Âu thuộc phạm vi ảnh hưởng của Mĩ, Anh, Pháp.
Ở Viễn Đông, các nước thỏa thuận việc Liên Xô tham gia chiến tranh chống Nhật và các điều kiện kèm theo, việc quân đội Mĩ chiếm đóng ở Nhật Bản. Các khu vực còn lại của châu Á (Đông Nam Á, Nam Á, Tây Á)… vẫn thuộc phạm vi ảnh hưởng của các nước tư bản châu Âu như trước. Những quyết định của các cường quốc tại hội nghị Ianta cũng như những thỏa thuận sau đó trở thành khuôn khổ của rật tự thế giới mới sau chiến tranh thế giới thứ hai.
Tháng 2/1945, quân Đồng minh tấn công quân Đức từ mặt trận phía Tây. Tháng 4/1945, Hồng quân Liên Xô mở cuộc tấn công vào Béclin- sào huyệt cuối cùng của phát xít Đức, đập tan sự kháng cự của hơn 1 triệu quân Đức. Ngày 30/ 4/1945, Hồng quân cắm cờ thắng lợi trên nóc toà nhà Quốc hội Đức. Hítle tự sát dưới hầm chỉ huy. Ngày 9/ 5 /1945, nước Đức kí văn bản đầu hàng không điều kiện. Chiến tranh chấm dứt ở châu Âu.
Trang 18
Ở mặt trận Thái Bình Dương, từ tháng 10/ 1944 đến tháng 8/1945, liên quân Mĩ - Anh triển khai cuộc tấn công đánh chiếm Miến Điện và quần đảo Philippin. Từ cuối năm 1944, Mĩ tăng cường uy hiếp, đánh phá các thành phố lớn của Nhật Bản bằng không quân.
Trong bối cảnh chiến tranh đã kết thúc ở châu Âu và đang đi vào hồi kết ở châu Á- Thái Bình Dương, tháng 7/1945 tại Pốtxđam (Đức) nguyên thủ ba cường quốc Liên Xô, Mĩ, Anh đã gặp nhau để giải quyết các vấn đề ở châu Âu sau chiến tranh và việc đánh bại hoàn toàn phát xít Nhật.
Ngày 6/8/1945, Mĩ ném bom nguyên tử xuống Hirôsima làm 8 vạn người chết. Ngày 8/8/1945 Liên Xô tấn công đạo quân Quan Đông Nhật gồm 70 vạn quân ở Mãn Châu. Ngày 9/8/1945, Mĩ ném tiếp quả bom nguyên tử thứ hai hủy diệt thành phố Nagaxaki giết hại 2 vạn người. Ngày 15/8/1945, Nhật đầu hàng không điều kiện. CTTG II kết thúc.
Như vậy, với sự hình thành khối đồng minh chống phát xít, các nước TBCN đã phối hợp cùng Liên Xô đẩy nhanh quá trình tiêu diệt chủ nghĩa phát xít. Phe Đồng minh liên tiếp giành thế chủ động trên chiến trường, phản công tiêu diệt CNPX, giành thắng lợi, kết thúc chiến tranh.
Thảm họa chiến tranh thế giới thứ hai (1939-1945) đã tác động rất lớn đến nhiều nước trên thế giới. Với việc thực hiện chiến lược động viên các nguồn lực để phục vụ cho guồng máy của chiến tranh của các nước đế quốc tư bản tham chiến đã gây ra sự mất cân bằng trong sự phát triển kinh tế cũng như những khủng hoảng rất lớn trong đời sống chính trị, xã hôi, văn hóa của nhiều nước đế quốc tư bản cũng như hệ thống thuộc địa và phụ thuộc.
IV. MỘT SỐ NHẬN XÉT VỀ CÁC NƢỚC TƢ BẢN CHỦ NGHĨA GIAI ĐOẠN 1918-1945 Giai đoạn 1918-1945, các nước tư bản chủ nghĩa đã trải qua những bước phát triển thăng trầm đầy biến động gắn với những cuộc khủng hoảng mang tính chất chu kì, trong đó nặng nề nhất là cuộc đại khủng hoảng kinh tế thế giới (1929-1933). Cuộc khủng hoảng này đã tác động đến tình hình kinh tế, chính trị của các nước tư bản chủ nghĩa, dẫn đến các nước đế quốc bị phân hóa thành hai khối đối lập: một bên là các nước Mĩ, Anh, Pháp với một bên là các nước Phát xít Đức, Italia, Nhật Bản. Điều này đã làm cho quan hệ giữa các cường quốc tư bản chuyển biến ngày càng phức tạp. Cả hai khối đế quốcđẩy mạnh chạy đua vũ trang chưa từng có trong lịch sử phát triển mà hệ lụy của nó là sự bùng nổ cuộc Chiến tranh thế giới thứ hai.
Trong giai đoạn 1918 –1945, những biến động của CNTB đã làm cho những mâu thuẫn vốn có (mâu thuẫn giữa các nước đế quốc với đế quốc; mâu thuẫn giữa các nước thuộc địa, phụ thuộc với các nước đế quốc; giữa công nhân và nhân dân lao động với giai cấp tư sản trong các nước tư bản) ngày càng gay gắt, đồng thời làm nảy sinh những mâu thuẫn mới (mâu thuẫn giữa các nước Mĩ, Anh, Pháp và khối phát xít – Đức, Itali, Nhật Bản; mâu thuẫn giữa các nước tư bản chủ nghĩa với Liên Xô).
Trang 19
Mâu thuẫn giữa các nước tư bản chủ nghĩa về vấn đề thuộc địa ngày càng trở càng sâu sắc, đặc biệt khi hệ thống Vecsxai – Oasinhtơn được thiết lập. Mâu thuẫn giữa các nước đế quốc tư bản còn được đẩy lên đỉnh điểm với sự xuất
hiện của chủ nghĩa phát xít cùng với việc đẩy mạnh chạy đua vũ tranh để tiến hành cuộc chiến tranh thế giới chia lại thị trường thuộc địa.
Từ sau chiến tranh thế giới thứ nhất, các nước tư bản chủ nghĩa tăng cường đẩy mạnh bóc lột các nước thuộc địa và phụ thuộc cũng như giai vô sản trong nước để bù đắp những tổn thất của CTTG I, những cuộc khủng hoảng mang tính chất chu kì và dốc vào chiến tranh CTTG II . Chính sách khai thác, bóc lột của các nước đế quốc tư bản đã làm cho mâu thuẫn giữa các nước đế quốc với các nước thuộc địa, phụ thuộc, giữa giai cấp vô sản và giai cấp tư sản ở chính quốc thêm gay gắt. Vì thế sau CTTG I, phong trào giải phóng dân tộc ở các nước thuộc địa, phụ thuộc và phong trào công nhân ở các nước tư bản phát triển mạnh mẽ.
Với thắng lợi của cách mạng tháng Mười Nga (1917), Nhà nước Xô Viết thành lập, đã làm cho CNTB bị phá vở một mảng lớn, chủ nghĩa tư bản không còn là 1 hệ thống duy nhất trên thế giới. Sự ra đời và ngày càng lớn mạnh của Liên Xô là một thách thức to lớn đối với chủ nghĩa tư bản nói chung, buộc các nước tư bản phải điều chỉnh trong chính sách đối ngoại. Hệ thống các nước tư bản vừa mâu thuẫn, cạnh tranh với nhau, vừa hợp tác để cùng hạn chế sức mạnh của nhà nước XHCN Liên Xô .
2.2. Xác định mục tiêu chủ đề
- Về kiến thức: Học xong chủ đề, học sinh cần đạt:
+ Trình bày được các giai đoạn phát triển của các nước TBCN (1918 – 1945)
+ Hiểu được hoàn cảnh, nội dung, tính chất của trật tự thế giới mới theo hệ thống hòa ước Véc-xai-Oa-sinh-tơn và hệ quả của nó
+ Nguyên nhân, diễn biến, hậu quả của cuộc khủng hoảng kinh tế 1929 - 1933
+ Biết được tình hình nước Đức, Mĩ, Nhật Bản giai đoạn 1918-1945
+ So sánh đặc điểm của các nước tư bản giai đoạn 1918-1945
+Trình bày về các nước tư bản chủ nghĩa và con đường dẫn đến chiến tranh thế giới thứ hai.
+ Biết được thái độ, trách nhiệm của các nước tư bản chủ nghĩa đối với cuộc chiến tranh thế giới thứ hai.
+ Hiểu được vai trò của các nước tư bản chủ nghĩa trong việc tiêu diệt chủ nghĩa phát xít. Qua đó, giúp học sinh nhận thức, đánh giá một cách khách quan và khoa học về vai trò của Liên Xô, các nước đồng minh, của nhân dân chống phát xít, chống chiến tranh bảo vệ hòa bình.
+ So sánh nguyên nhân, kết cục cuộc chiến tranh thế giới thứ nhất và chiến tranh thế giới thứ hai
Trang 20
+ Học sinh sử dụng kiến thức liên môn: Địa lí, văn học, âm nhạc, tin học, hội họa, giáo dục công dân ...để giải quyết các vấn đề đặt ra trong tiết dạy học
+ Kiến thức liên môn địa lí : để xác định các vị trí diễn ra hội nghị Vecsxai- Osinhtơn; sự thay đổi bản đồ chính trị châu Âu trước và sau khi trật tự thế giới mới được thiết lập; diễn biến chiến tranh thế giới thứ hai để đánh giá thái độ, trách nhiệm của các nước tư bản trong việc chiến tranh thế giới thứ hai bùng nổ; đánh giá vai trò các nước trong việc tiêu diệt chủ nghĩa phát xít…
+Kiến thức Âm nhạc: trong việc tìm hiểu các bài hát trong chiến tranh thế giới thứ hai
+ Kiến thức về văn hóa du lịch trong việc giải quyết các vấn đề sau:
Tìm hiểu các địa danh lịch sử có gắn với cuộc chiến tranh thế giới thứ hai
+ Kiến thức văn học trong việc giải quyết các vấn đề sau:
Tìm hiểu các sách, báo, nhận địnhviết về hòa ước Vecxai- Osinhtơn; cuộc khủng hoảng kinh tế thừa và cuộc chiến thế giới thứ hai.
+ Kiến thức giáo dục công dân trong việc giải quyết các vấn đề sau: Quy luật phát triển kinh tế , đặc biệt là mối quan hệ giữa cung và cầu. Trách nhiệm công dân công cuộc bảo vệ tổ quốc, đối với hòa bình thế giới, …
+ Kiến thức môn Tin học: Kĩ năng tìm kiếm thông tin trên mạng, Kĩ năng chụp ảnh và quay video, kĩ năng tạo lập bài thuyết trình bằng Power Point., Kĩ năng vẽ bản đồ tư duy bằng phần mềm iMindMap.
+ Cảm thụ hội họa: khai thác các bức tranh biếm họa
- Về thái độ
+ Nhìn nhận khách quan về quá trình phát triển và bản chất của CNTB.
+ Nhận thức được hậu quả của các cuộc chiến tranh phi nghĩa, sẵn sàng đấu tranh chống lại những tư tưởng phản động đi ngược với lợi ích nhân loại.
+ Bồi dưỡng lòng yêu mến hòa bình và ý thức xây dựng một thế giới hòa bình,.
+ Ủng hộ cuộc đấu tranh vì sự tiến bộ và giải phóng của nhân dân thế giới.
- Về kĩ năng:
+Rèn luyện kĩ năng phân tích, liên hệ, rút ra kết luận về các sự kiện lịch sử.
+ Rèn luyện kĩ năng khai thác,sử dụng tài liệu, tranh ảnh lịch sử,
+ Kĩ năng so sánh, liên hệ lịch sử dân tộc với lịch sử khu vực và thế giới…….
- Năng lực
+ Năng lực chung: giải quyết vấn đề, tự học, giao tiếp, hợp tác, sử dụng ngôn ngữ, sử dụng công nghệ thông tin...
Trang 21
+ Năng lực chuyên biệt môn Lịch sử:Tái hiện sự kiện, hiện tượng, nhân vật lịch sử; Thực hành lịch sử: khai thác kênh hình có liên quan đến chủ đề; Xác định và giải quyết mối liên hệ, ảnh hưởng và tác động giữa các sự kiện lịch sử với nhau;
So sánh các sự kiện lịch sử: quá trình phát xít hóa chính quyền để thoát khỏi khủng hoảng của nước Đức và Nhật Bản; so sánh thái độ, trách nhiệm của các nước tư bản trong việc chiến tranh thế giới thứ hai bùng nổ; so sánh vai trò của các nước trong việc tiêu diệt chủ nghĩa phát xít;Nhận xét, đánh giá rút ra bài học lịch sử; Thông qua sử dụng ngôn ngữ lịch sử thể hiện chính kiến của mình; liên hệ kiến thức lịch sử để giải quyết những vấn đề thực tiễn đặt ra.
- Phẩm chất
+ Yêu nước:Yêu dân tộc, yêu nhân dân, phát huy lòng tự hào, tự tôn dân tộc, gìn giữ phát triển văn hóa, truyền thống dân tộc..
+ Trách nhiệm : bảo vệ hòa bình; bảo vệ chủ quyền quốc gia; lên án chiến tranh
+ Trung thực: thật thà, ngay thẳng trong học tập; đánh giá mọi vấn đề, thẳng thắn, trung thực, khách quan; Tôn trọng sự thật lịch sử
+ Chăm chỉ: chăm chỉ học tập, tinh thần tự học, tham gia tích cực các hoạt động học tập cá nhân, tập thể, nhóm mà GV yêu cầu
+ Nhân ái: yêu con người, yêu cái đẹp, sẵn sàng cảm thông chia sẽ, lên án việc xâm chiếm thuộc địa, bóc lột con người, lên án chiến tranh
2.3. Chuẩn bị của giáo viên và học sinh.
- Giáo viên: Kế hoạch dạy học, phiếu học tập, bảng biểu, tranh ảnh, máy tính kết nối máy chiếu...
- Học sinh: Sách vở, bút màu, bút viết, giấy Ao, tìm hiểu các tư liệu về các nước tư bản chủ nghĩa giai đoạn 1918-1945; tìm hiểu lịch sử Việt Nam giai đoạn 1918-1945.
- Sưu tầm các tranh ảnh tư liệu về kết cục chiến tranh thế giới thứ nhất, thứ hai; Lược đồ diễn biến chiến tranh thế giới thứ hai, hậu quả cuộc khủng hoảng kinh tế thừa,về Hít-le, Rudoven..
- Đọc kĩ nội dung chủ đề trước khi học trên lớp.
2.4. Xây dựng bảng mô tả các mức độ nhận thức NL, PC cần hình thành
Tiết Mức độ Nội dung
Tiết 1
Nhận biết
- Biết được sau khi Chiến tranh thế giới thứ nhất kết thúc, một trật tự thế giới mới được hình thành theo hệ thống Hòa ước Véc-xai- Oa-sinh-tơn.
- Lý giải được sau Chiến tranh thế giới thứ nhất một trật tự thế giới mới được thiết lập - hệ thống Vécxai – Oasinhtơn. Thông hiểu
Trang 22
Các nƣớc tƣ bản chủ nghĩa trong những năm - Lí giải được những mâu thuẫn của các nước tư bản chủ nghĩa sau chiến tranh thế giới thứ nhất.
1918- 1929. - Giải thích được vì sao người Đức lại căm ghét hệ thống Véc xai – Oasinhtơn.
Vận dụng cơ bản So sánh và giải thích sự thay đổi về lãnh thổ của các nước châu Âu năm 1923 với năm 1914.
- Nhận xét về đặc trưng, tính chất củahệ thống Véc-xai- Oa-sinh-tơn.
Vận dụng cao - Tác động của hòa ước vecxai –Oasinhtơn đời với quan hệ quốc tế.
-Liên hệ lịch sử Việt Nam trong giai đoạn này.
Tiết 2, 3
- Trình bày được nguyên nhân, diễn biến cuộc khủng hoảng kinh tế thế giới (1929 – 1933)
- Khái quátđượcnhững nét chính về cuộc khủng hoảng kinh tế ở Mĩ
- Biết được hậu quả của cuộc khủng hoảng kinh tế thừa 1929-1933 đối với các nước Đức, Mĩ, Nhật Bản trên lĩnh vực kinh tế, xã hội và chính trị.
Nhận biết
Các nƣớc tƣ bản chủ nghĩa trong những năm 1929- 1939 - Nắm được quá trình phát xít hóa bộ máy nhà nước ở Đức và quá trình quân phiệt hoá bộ máy nhà nước ởNhật Bản.
- Trình bày được những chính sách về chính trị, kinh tế, đối ngoại của nước Đức thời Hítle.
-Trình bày được những điểm cơ bản trong Chính sách mớicủa Tổng thống Mĩ Rudơven và tác dụng của nó trong việc đưa nước Mĩ thoát khỏi cuộc khủng hoảng
- Rút ra đặc điểm của cuộc khủng hoảng kinh tế thừa 1929-1933.
- Giải thích được tác động của cuộc khủng hoảng kinh tế 1929 - 1933 đến tình hình Việt Nam.
- Lí giải được sự thắng thế của CNPX ở Đức. Thông hiểu
- Lí giải được tại sao Anh, Pháp , Mĩ chọn con đường cải cách trong khi đó Đức, Italia, Nhật Bản chọn con đường phát xít hóa bộ máy nhà nước
- Hiểu được khái niệm, bản chất của chủ nghĩa phát xít.
Trang 23
Vận dụng cơ bản - Nhận xét được về ảnh hưởng của việc Hít-le lên nắm quyền đối với nước Đức và thế giới
- So sánh được với quá trình phát xít hóa bộ máy Nhà nước ở Đức và quá trình quân phiệt hóa bộ máy nhà nước ở Nhật Bản.
- Phân tích, đánh giá được hệ quả của cuộc khủng hoảng kinh tế 1929 – 1933 đối với các nước tư bản chủ nghĩa và tình hìnhthế giới.
- Liên hệ những tác động của cuộc khủng hoảng kinh tế thừa đối với Việt Nam.
-Nhận xét được hậu quả của việc Hít-le lên nắm chính quyền
- Rút ra đặc điểm quá trình quân phiệt hoá của Nhật Bản và quá trình phát xít hóa bộ máy nhà nước ở Đức
Vận dụng cao
- Nhận xét đượcChính sách mới do chính quyền Tổng thống Rudơven đề ra đối với nền kinh tế Mĩ.
- Liên hệ chính sách Rudơven với việc giải quyết khủng hoảng kinh tế của các nước hiện nay (vai trò điều tiết của nhà nước đối với nền kinh tế).
Đánh giá vai trò của chính sách mới của Tổng thống Ru-dơ-ven đối với nước Mĩ
Nhận xét được cách thức thoát khỏi khủng hoảng của Đức, Mĩ, Nhật và rút ra bài học.
Tiết 4, 5 Nhận biết - Trình bày được nguyên nhân dẫn đến chiến tranh thế
giới thứ hai
-Trình bày được thái độ của các nước lớn trước những hoạt động quân sự và gây chiến tranh xâm lược của phe phát xít trước khi chiến tranh thế giới thứ hai bùng nổ
-Tóm tắt được diễn biến chính của cuộc chiến tranh thế giới thứ hai.
-Nêu được kết cục của Chiến tranh thế giới thứ hai
Các nƣớc tƣ bản chủ nghĩa trong những năm 1939- 1945
- Trình bày được tình hình các nước TBCN giai đoạn 1918-1945
Thông hiểu -Phân tích được nguyên nhân sâu xa của chiến tranh thế giới thứ hai.
-Hiểuđược thái độ của Liên Xô - Anh – Pháp – Mĩ trước những hành động xâm lược của phe phát xít.
Trang 24
- Giải thích được tại sao quân Đức nhanh chóng chiến
được các nước Châu Âu
- Hiểu được khi Liên Xô tham chiến, tính chất của cuộc chiến tranh thay đổi
-Lí giải nguyên nhân sự phát triển thăng trầm của các nước tư bản chủ nghĩa trong giai đoạn 1918-1945
- Phân tích được các nước TBCN và con đường dẫn đến chiến tranh.
-Phân tích được mục đích, tác động của việc Liên xô tham gia chiến tranh thế giới thứ hai
Vận dụng cơ bản -Phân tích được tác động của việc thành lập phe đồng minh chống phát xít.
- So sánh được hậu quả, tính chất của CTTG I và CTTG II
- Phân tích được tình hình các nước tư bản chủ nghĩa giai đoạn 1918-1945 để rút ra đặc điểm chung
- Đánh giá được trách nhiệm, vai trò của các nước Anh – Pháp – Mĩ trong việc để chiến tranh thế giới thứ hai bùng nổ.
-Đánh giá được âm mưu và hành động tàn bạo của Mĩ khi ném bom nguyên tử sát hại thường dân Nhật Bản trong chiến tranh thế giới thứ hai.
- Liên hệ với tình hình Việt Nam (1939-1945)
Vận dụng cao -Liên hệ, rút bài học,trách nhiệm của bản thân trong cuộc đấu tranh bảo vệ hoà bình thế giới hiện nay
- Rút ra quy luật phát triển của các nước TBCN
- Đánh giá các nước TBCN giai đoạn 1918-1945
-Vận dụng kiến thức đã học vào giải quyết các bài tập của chủ đề và thực tiễn cuộc sống
2. 5. Biên soạn các câu hỏi và bài tập theo định hướng phát triển năng lực, phẩm chất trong chủ đề.
GV đánh giá kết quả làm câu hỏi, bài tập của HS thông qua 3 mức độ:
Mức độ đầy đủ: Hs trả lời chính xác, đầy đủ đáp án
Mức tương đối đầy đủ: HS trả lời đúng một số đáp án nhưng chưa đầy đủ
Trang 25
Mức không tính điểm: HS chọn các đáp án khác, hoặc không trả lời
* Câu hỏi, bài tập mức độ nhận biết:
Trắc nghiệm
Câu 1. Sau Chiến tranh thế giới thứ nhất, các nước tư bản đã tổ chức Hội nghị hòa bình tại đâu, vào thời gian nào?
A. Pari ( 1919-1920) và Luân Đôn (1920 – 1921)
B. Vécxai (1919 – 1920) và Oasinhtơn (1921-1922)
C. Luân Đôn (1919 – 1920) và Oasinhtơn (1921 – 1922)
D. Oasinhtơn (1919 – 1920) và Vécxai (1921 – 1922)
Hướng dẫntrả lời: Mức độ đầy đủ: Đáp án B
Câu 2. Văn kiện kí kết từ các hội nghị hòa hình được tổ chức sau Chiến tranh thế giới thứ nhất đã đưa đến hình thành một trật tự thế giới mới, đó là
A. trật tự đa cực B. trật tự Oasinhtơn
C. trật tự hai cực D. trật tự Vécxai – Oasinhtơn
Hướng dẫntrả lời: Mức độ đầy đủ: Đáp án D
Câu 3: Điền dữ liệu đúng vào các ô trống sau:
Các nước thắng trận, trước hết là…(1)…, giành được nhiều quyền lợivề kinh tế và xác lập sự áp đặt, nô dịch đối với các nước …(2)…, đặc biệt là các…(3)…Đồng thời, ngay giữa các nước…(4)…cũng nãy sinh những bất đồng do…(5)…
A. Tư bản thắng trận B Bại trận C. Mâu thuẫn về quyền lợi.
D. Anh, Pháp, Mĩ, Nhật E. Dân tộc thuộc địa và phụ thuộc
Hƣớng dẫn trả lời
Mức độ chính xác: đáp án 1-D, 2-B, 3-E, 4-A,5-C,
Câu 4: Tổ chức chính trị mang tính quốc tế đầu tiên được thành lập nhằm duy trì trật tự thế giới mới là
A. Liên Hợp Quốc. B. Hội Quốc Liên.
C. Liên Minh Châu Âu D.ASEAN.
Hướng dẫn trả lời: Mức độ chính xác: Đáp án B
Câu 5 : Cuộc khủng hoảng kinh tế thế giới (1929-1933) diễn ra đầu tiên ở
A. Anh. B. Mĩ C. Pháp D. Đức
Hướng dẫn trả lời: Mức độ chính xác: Đáp án B
Trang 26
Câu 6: Nguyên nhân nào dẫn đến cuộc khủng hoảng kinh tế thừa 1929-1933 ?
A. Hậu quả chiến tranh thế giới thứ nhất tàn phá, cao trào cách mạng bùng nổ mạnh mẻ ở các nước tư bản chủ nghĩa
B. Sản xuất một cách ồ ạt, chạy theo lợi nhuận trong những năm1924-1929 dẫn đến cung vượt qua cầu .
C. Hàng hóa khan hiếm, giá cả đắt đỏ, người dân không đủ tiền mua hàng hoá.
D. Tác động của cao trào cách mạng thế giới 1918-1923 làm cho chính trị các nước tư bản chủ nghĩa khủng hoảng, kéo theo khủng hoảng kinh tế.
Hướng dẫn trả lời: Mức độ chính xác: Đáp ánB
Câu 7: Hãy nối nội dung ở cột A cho đúng với cột B :
A B
a. Tháng 10/1929 b. 1929 – 1933 c. Năm 1933 d. Năm 1932 e. Năm 1937
1. Nhật Bản xâm lược Trung Quốc 2. Là cuộc khủng hoảng kt thừa, trầm trọng và kéo dài nhất trong lịch sử các nước tư bản. 3. Khủng hoảng kinh tế thế giới nổ ra đầu tiên ở Mĩ. 4. Chính phủ Hít-le lên cầm quyền 5. Số người thất nghiệp cao nhất ở Mĩ là 13 triệu người
Hướng dẫn trả lời
Mức độ đầy đủ: a-3; b-2; c-4; d-5; e-1.
Câu 8:Trước CTTG thứ hai, các nước Anh-Pháp- Mĩ đã thực hiện đường lối như thế nào đối với các nước phát xít?
A. Thỏa hiệp, nhượng bộ. B. Kiên quyết đấu tranh.
D. Hòa bình, thương lượng. C. Công khai ủng hộ phe phát xít.
Hướng dẫn trả lời: Mức độ chính xác: Đáp ánA
Câu 9 : Hai nhóm nước đối lập nào được hình thành sau cuộc khủng hoảng kinh tế (1929-1933) ?
A. Mĩ, Anh, Pháp đối lập với Đức, I-ta-li-a, Nhật Bản.
B. Mĩ, Anh, Đức đối lập với Pháp, I-ta-li-a, Nhật Bản.
C. Mĩ, I-ta-li-a, Nhật đối lập với Đức, Anh, Pháp.
D. Đức, Áo, Hung đối lập với Mĩ,Anh,Pháp.
Hướng dẫn trả lời: Mức độ chính xác: Đáp ánA
Câu 10: Giai đoạn đầu của CTTG thứ hai ưu thế thuộc về
A. phe Anh- Pháp- Mĩ. B. phía Liên Xô.
Trang 27
C. phe phát xít Đức, I-ta-li-a, Nhật. D. cả hai bên ở thế cầm cự.
Hướng dẫn trả lời: Mức độ chính xác: Đáp án C
Câu 11: Ngày 9/5/1945, đã diễn ra sự kiện lịch sử gì ở mặt trận Châu Âu trong CTTG thứ hai?
A. Phát xít Đức kí văn kiện đầu hàng Đồng minh không điều kiện, chiến tranh kết thúc ở Châu Âu.
B. Quân Đồng minh vượt sông Ranh vào nước Đức.
C. Hít-le tự tử dưới hầm chỉ huy.
D. Hội nghị Pốt-xđam khai mạc.
Hướng dẫn trả lời: Mức độ chính xác: Đáp án A
Câu hỏi tự luận
Câu 1:Nêu kết cục của cuộc chiến tranh thế giới thứ nhất.
Hƣớng dẫn trả lời
Mức độ đầy đủ: Chiến tranh thế giới thứ nhất (1914-1918) đã gây ra những thảm họa hết sức nặng nề đối với nhân loại: Khoảng 1,5 tỉ người bị lôi cuốn vào vòng khói lửa, 10 triệu người chết, hơn 20 triệu người bị thương, nền kinh tế châu Âu bị kiệt quệ. Nhiều thành phố, làng mạc, nhà cửa, nhiều công trình văn hóa bị phá hủy trong chiến tranh. Chi phí cho chiến tranh lên tới 85 tỉ đôla. Các nước châu Âu đều trở thành con nợ của Mĩ. Riêng Mĩ được hưởng lợi trong chiến tranh nhờ bán vũ khí, đất nước không bị bom đạn tàn phá, thu nhập quốc dân tăng gấp đôi, vốn đầu tư ra nước ngoài tăng 4 lần. Nhật Bản chiếm lại một số đảo của Đức, nâng cao vị thế ở khu vực Đông Á và Thái Bình Dương
Trong quá trình chiến tranh, giành thắng lợi của cuộc cách mạng tháng Mười Nga năm 1917 và việc thành lập Nhà nước Xô viết đánh dấu bước chuyển lớn trong cục diện chính trị thế giới.
Câu 2: Hội nghi hòa bình ở Vec-xai (1919-1920) Oa-sinh –tơn (1921-1922) được kí kết trong hoàn cảnh lịch sử như thế nào?Nhằm mục đích gì?
Hướng dẫn trả lời
Mức độ đầy đủ: Chiến tranh thế giới thứ nhất kết thúc, các nước thắng trận đã tổ chức Hội nghị hóa bình ở Vecsxai (1919-1920) và Oasinhtơn (1921-1922)để kí hòa ước và các nước hiệp ước phân chia quyền lợi và thiết lập trât tự thế giới mới sau chiến tranh.
Câu 3: Trình bày nguyên nhân dẫn tới cuộc khủng hoảng 1929-1933
- Hướng dẫn trả lời
Trang 28
Mức độ đầy đủ:Giai đoạn 1924-1929, các nước tư bản ổn định và phát triển nên sản xuất hang hóa một cách ồ ạt, chạy theo lợi nhuận, theo chủ nghĩa tự do thái
quá, không dẫn kế hoạch dài hạn cho sự cân đối giữa sản xuất và tiêu dùng dẫn đến cung lớn hơn cầu.
Câu 4:Nguyên nhân nào dẫn đến chiến tranh thế giới thứ hai bùng nổ?
- Hƣớng dẫn trả lời
Mức độ đầy đủ
- Nguyên nhân sâu xa:
Do quy luật phát triển không đồng đều về kinh tế và chính trị của CNTB cuối thế kỉ XIX-đầu thế kỉ XX đã làm thay đổi sâu sắc so sánh lực lượng giữa các nước tư bản. Mâu thuẫn giữa các nước đế quốc về vấn đề thuộc địa ngày càng gay gắt.Việc phân chia thế giới sau chiến tranh thế giới thứ nhất thông qua hòa ước Vescxai- Osinhtơn được thiết lập đã phản ánh tương quan lực lượng giữa các nước tư bản chủ nghĩa. Do mâu thuẫn về quyền lợi giữa các nước tư bản bại trận với các nước tư bản thắng trận, ngay cả các nước tư bản thắng trận cũng nãy sinh những bất đồng. Chính vì thế hệ thống hòa ước Vecxai- Osinhtơn là một trong những nguyên nhân dẫn đến cuộc chiến tranh thế giới thứ hai.
Cuộc khủng hoảng kinh tế thừa 1929-1933, làm cho những mâu thuẫn trên thêm sâu sắc. Hậu quả lớn nhất của cuộc khủng hoảng kinh tế thừa là việc lên cầm quyền của CNPX ở một số nước, với ý đồ gây chiến tranh để chia lại thế giới. Sự hình thành hai khối đế quốc đối lập: một bên là Mĩ, Anh, Pháp với một bên là Đức, I-ta-li-a, Nhật Bản và cuộc chạy đua vũ trang ráo riết dẫn đến cuộc chiến tranh thế giới thứ hai.Thủ phạm gây chiến tranh là phát xít Đức, Nhật Bản, Italia. Nhưng các nước: Mĩ với chính sách trung lập; Anh, Pháp với chính sách dung túng, nhượng bộ phát xít, muốn đẩy chiến tranh về phía Liên Xô đã tạo điều kiện cho phát xít gây ra cuộc chiến tranh thế giới thứ hai.
Câu 5: Nêu kết cục cuộc chiến tranh thế giới thứ hai?
Hướng dẫn trả lời
Mức độ đầy đủ: Chiến tranh thế giới thứ hai kết thúc với sự sụp đổ hoàn toàn của các nước phát xít Đức, Italia và Nhật Bản. Thắng lợi vĩ đại thuộc về các dân tộc trên thế giới đã kiên cường chiến đấu chống CNPX. Trong cuộc chiến đấu ấy, ba cường quốc Liên xô, Mĩ, Anh là lực lượng trụ cột, giữ vai trò quyết định trong việc tiêu diệt CNPX. Hậu quả nặng nề đối với nhân loại. Hơn 70 quốc gia với 1700 triệu người bị cuốn vào vòng chiến, khoảng 60 triệu người chết, 90 triệu người bị tàn phế. Nhiều thành phố, làng mạc và nhiều cơ sở kinh tế bị tàn phá.
Trang 29
Giai đoạn đầu khi Liên Xô chưa tham chiến CTTG II mang tính chất là các cuộc chiến tranh đế quốc, xâm lược, phi nghĩa. Khi Liên Xô tham chiến đã làm cho tính chất của cuộc chiến tranh thay đổi, từ cuộc chiến tranh đế quốc trở thành cuộc chiến tranh của các lực lượng dân chủ, tiến bộ chống chủ nghĩa phát xít. Chiến tranh thứ hai kết thúc dẫn đến những thay đổi căn bản trong tình hình thế giới.
* Câu hỏi, bài tập mức độ thông hiểu:
Câu 1. Sau khi chiến tranh thế giới thứ nhất kết thúc, các nước tư bản thắng trận đã tổ chức hội nghị hòa bình để nhằm mục đích gì?
A. Hợp tác kinh tế. C. Bàn về cách giải quyết hậu quả của chiến tranh
B. Hợp tác về quân sự D. Kí hòa ước và hiệp ước nhằm phân chia quyền lợi.
Hướng dẫn trả lời : Mức độ chính xác: đáp án D
Câu 2:Tháng 1-1942, mặt trận Đồng minh thành lập nhằm mục đích
A. chống lại sự tấn công của phát xít Đức ở Châu Âu.
B. trả thù sự tấn công của Nhật vào hạm đội Mĩ.
C. đoàn kết và tập hợp các lực lượng trên toàn thế giới để tiêu diệt CNPX.
D. liên kết giữa khối phát xít và khối các nước đế quốc để chống Liên Xô.
Hướng dẫn trả lời : Mức độ chính xác: đáp án C
Câu 3: Trong CTTG thứ hai, chiến thắng nào của quân Đồng minh tạo nên bước ngoặt làm xoay chuyển tình thế chiến tranh?
A. Chiến thắng Xta-lin-grát ( 2/1943).
B. Chiến thắng Liên quân Anh, Mĩ đổ bộ vào Bắc Pháp(6/6/1944).
C. Chiến thắng của Hồng quân Liên xô trong chiến dịch công phá Béc-lin (9/5/1945).
D. Mĩ ném bom nguyên tử vào Nhật Bản ( ngày 6 và ngày 9/8/1945).
Hướng dẫn trả lời : Mức độ chính xác: Đáp án A
Câu 4: Chiến thắng nào đã làm phá sản chiến lược “chiến tranh chớp nhoáng” của Hít le :
A. Chiến thắng Mát-xcơ-va B. Chiến thắng Xta-lin-gơ-rat.
C. Chiến thắng En A-la-men D. Chiến thắng Gu-a-đan-ca-nan
Hướng dẫn trả lời: Mức độ chính xác: Đáp án A
Câu 5: Từ tháng 3 5/1945, quân đội nước nào đã quét sạch liên quân Đức – Italia khỏi lục địa châu Phi:
A. Liên quân Mỹ -Liên xô B.Liên quân Anh-Mỹ .
C. Liên quân Anh-Liên xô. D.Liên quân Liên xô-Mỹ- Anh
Hướng dẫn trả lời:Mức độ chính xác: đáp án B
Trang 30
Câu6: Em hãy điền vào chỗ trống trong các câu sau:
Đức, Ý,(1)...là những nước không có hoặc có ít.(.2)..,ngày càng thiếu vốn, thiếu nguyên liệu và thị trường, đã đi theo con đường.(3)....chế độ chính trị để cứu vãn tình trạng khủng hoảng.
- Hƣớng dẫn trả lời: Mức độ đầy đủ: 1- Nhật: 2- thuộc địa; 3- Phát xít hóa
Câu hỏi Tự luận
Câu 1: so sánh về sự thay đổi của bản đồ chính trị châu Âu trước và sau chiến tranh thế giới thứ nhất.
Hướng dẫn trả lời
Mức độ đầy đủ: - Qua lược đồ, các quốc gia không có trên bản đồ chính trị Châu Âu: Áo-Hung. Các quốc gia mới ra đời: Áo, Hung, Tiệp Khắc, Nam Tư và Ba Lan. Các quốc gia có thay đổi về lãnh thổ:Đức bị mất 1/8 đất đai, 1/12 dân số;Áo chỉ còn 6 triệu dân là người Đức; Hung-ga-ri chỉ còn giữ được 1/3 lãnh thổ Ru-ma-ni được sát nhập vào Áo và Hung-ga-ri, Các quốc gia khác như: I-ta- li-a, Ba lan, Bun-ga-ri cũng có những thay đổi đáng kể về lãnh thổ. Nhà nước XHCN đầu tiên trên thế giới ra đời ( Liên Xô)
Câu 2: - Rút ra đặc điểm của cuộc khủng hoảng kinh tế 1929 – 1933 ? Phân tích hậu quả của cuộc khủng hoảng kinh tế 1929 -1933 ? Theo em hậu quả nào là nghiêm trọng nhất đối với nhân loại? Tại sao?
Hướng dẫn trả lời : Mức độ dầy đủ
1. Đặc điểm: Đây là cuộc khủng hoảng kinh tế thừa, kéo dài, phạm vi rộng lớn, tàn phá nặng nề nhất trong lịch sử của chủ nghĩa tư bản.
2. Hậu quả:
+ Về kinh tế: Tàn phá nặng nề nền kinh tế các nước tư bản. Phá hủy nghiêm trọng các ngành sản xuất công nghiệp, nông nghiệp và thương nghiệp nước Mĩ. Năm 1932, khủng hoảng kinh tế diễn ra trầm trọng nhất: sản lượng công nghiệp chỉ còn 53,8% (so với năm 1929), 11,5 vạn công ti thương nghiệp, 58 công ti đường sắt bị phá sản, 10 vạn ngân hàng (chiếm 40% tổng số ngân hàng) phải đóng cửa, 75% dân trại phá sản…Cuộc khủng hoảng kinh tế thế giới đã giáng đòn nặng nề vào nền kinh tế Đức. Năm 1932, sản xuất công nghiệp giảm 47% so với những năm trước cuộc khủng hoảng. Hàng năm nhà máy xí nghiệp đóng cửa. Năm 1929, cuộc khủng hoảng kinh tế thừa đã làm cho nền kinh tế Nhật Bản giảm sút trầm trọng. Sản xuất công nghiệp đình đốn. Khủng hoảng xẩy ra nghiêm trọng trong nông nghiệp, do lệ thuộc vào thị trường bên ngoài của ngành này. So với năm 1929, sản lượng công nghiệp năm 1931 giảm 32,5%, nông phẩm giảm 1,7 tỉ yên, ngoại thương giảm 80%. Đồng yên sụt giá nghiêm trọng
Trang 31
+ Về chính trị - xã hội: hàng triệu người thất nghiệp. Số người thất nghiệp ở Mĩ lên tới hàng chục triệu, Nhật Bản số công nhân thất nghiệp 3 triệu, ở Đức hơn 5 triệu người. Nông dân mất ruộng đất, sống trong cảnh nghèo đói, túng quẩn.
Nhiều cuộc đấu tranh, biểu tình, tuần hành của những người thất nghiệp diễn ra ở khắp các nước
+ Về quan hệ quốc tế:
trọng nhất
Quan hệ giữa các cường quốc tư bản ngày càng phức tạp và dần hình thành 2 khối đế quốc đối lập. Một bên là Mĩ, Anh, Pháp và một bên là Đức, Italia, Nhật Bản => Chủ nghĩa phát xít xuất hiện. Cuộc chạy đua vũ trang ráo riết giữa 2 khối đế quốc này đã báo hiệu nguy cơ của một cuộc chiến tranh thế giới mới. - Hậu quả nghiêm là: Chủ nghĩa phát xít xuất hiện. - Giải thích: Khi chủ nghĩa phát xít xuất hiện => Cuộc chạy đua vũ trang ngày càng ráo riết, báo hiệu nguy cơ của một cuộc chiến tranh thế giới mới... Câu 3: Vì sao chủ nghĩa phát xít lại thắng thế ở Đức ?
- Hƣớng dẫn trả lời:
Mức độ dầy đủ:
Đức là quê hương của chủ nghĩa quân phiệt, là nước bại trận bị thiệt hại nặng bởi chiến tranh thế giới thứ nhất. Cuộc khủng hoảng kinh tế thế giới (1929 -1933) làm cho nền kinh tế Đức bị tàn phá nghiêm trọng. Năm 1932, sản xuất công nghiệp giảm 47% so với những năm trước khủng hoảng. Hàng nghìn nhà máy xí nghiệp phải đóng cửa. Số người thất nghiệp lên đến 5 triệu người. Mâu thuẫn xã hội và cuộc đấu tranh của quần chúng lao động đã dẫn tới cuộc khủng hoảng chính trị trầm trọng. Giai cấp tư sản cầm quyền không đủ mạnh để duy trì chế độ cộng hòa tư sản, đưa đất nước vượt qua cuộc khủng hoảng đó.
Giới đại tư bản ngày càng ủng hộ lực lượng phát xít. Đảng xã hội dân chủ từ chối hợp tác với những người cộng sản. Điều đó đã tạo điều kiện cho các thế lực phát xít lên cầm quyền ở Đức. Ngày 30-1-1933, Tổng thống Hin-đen-bua chỉ định Hít –le làm thủ tướng và thành lập chính phủ mới, mở ra một thời kì đen tối trong lịch sử nước Đức .
Câu 4: Giải pháp các nước tư bản giải quyết hậu quả cuộc khủng hoảng?vì sao các nước có sự lựa chọn như vậy?
Hướng dẫn trả lời
Mức độ đầy đủ: Anh, Pháp, Mĩ lựa chọn con đường cải cách vì:đó là những nước có hệ thống thuộc địa rộng lớn, giàu tài nguyên, thỏa mãn với hệ thống Vecsxai-Osinhtơn, có truyền thống dân chủ, thị trường tiêu thụ rộng lớn.
Đức, Nhật, Italia: lựa chon con đường phát xít hóa vì: đó là những nước bất mãn với hệ thống Vecsxai- Osinhtơn, ít thuộc địa, nghèo tài nguyên, có thuyền thống quân phiệt hiếu chiến, thị trường tiêu thụ hẹp.
Câu 5: So sánh quá trình quân phiệt hoá Nhật với quá trình phát xít hóa ở Đức
Trang 32
Hướng dẫn trả lời
Mức độ đầy đủ: Ở Đức quá trình quân phiệt hoá diễn ra thông qua sự chuyển đổi từ chế độ dân chủ tư sản đại nghị sang chế độ độc tài phát xít. Ở Nhật, do có sẵn chế độ Thiên hoàng nên quá trình này diễn ra thông qua quân phiệt hóa bộ máy nhà nước và tiến hành chiến tranh xâm lược thuộc địa. Quá trình quân phiệt hóa bộ máy nhà nước ở Nhật kéo dài trong suốt thập niên 30
Câu 6: Phân tích thái độ, hành động, trách nhiệm của các nước TBCN đối với cuộc chiến tranh thế giới thứ hai
Hƣớng dẫn trả lời
Mức độ đầy đủ: - Thái độ của Anh, Pháp, Mĩ trước chiến tranh thế giới thứ hai:
+ Mĩ là nước giàu mạnh nhất, nhưng lại theo "chủ nghĩa biệt lập" ở Tây bán cầu, không tham gia Hội Quốc liên và không can thiệp vào các sự kiện ở bên ngoài châu Mĩ, muốn mượn tay phát xít tiêu diệt Liên Xô
+ Anh và Pháp vừa lo sợ sự bành trướng của phát xít, vừa thù ghét chủ nghĩa cộng sản, nên không liên kết với Liên Xô để chống phát xít, mà thực hiện chính sách nhượng bộ phát xít để đổi lấy hoà bình, đồng thời đẩy chiến tranh về phía Liên Xô.
+ Tại Hội nghị Muyních (9-1938), Anh và Phápđã kí một hiệp định trao vùng Xuy - đét của Tiệp Khắc cho Đức, để đổi lấy sự cam kết của Hítle về việc chấm dứt mọi cuộc thôn tính ở châu Âu.
- Thái độ của Đức, Nhật Bản, Italia
+ Liên kết với nhau thành lập phe trục Béc-lin-Rô-ma-Tô-ki-ô
+ Tăng cường hoạt dộng quân sự và gây chiến tranh ở nhiều khu vực trên thế giới.
- Trách nhiệm: Thủ phạm gây ra cuộc Chiến tranh thế giới thứ hai là chủ nghĩa phát xít, nhưng các nước Mĩ, Anh và Pháp phải chịu một phần trách nhiệm về sự bùng nổ cuộc chiến tranh.
- Thái độ của Liên xô:Trước hành động bành trướng của CNPX, Liên Xô chủ trương hợp tác với các nước để chống phát xít, chống chiến tranh, đứng về phái các dân tộc bị CNPX chiếm đóng, đã ra sức ngăn chặn sự bùng nổ của chiến tranh
- Thái độ các nước trong chiến tranh thế giới thứ hai:
+ Liên xô: kiên quyết chống CNPT, chống chiến tranh, kêu gọi các nước thành lập phe đồng minh chống phát xít.
Trang 33
+Anh, Pháp, Mĩ: thay đổi dần thái độ, từ chính sách nhượng bộ phát xít, hòng đẩy chiến tranh về phía Liên Xô đến bắt tay với Liên Xô trong cuộc chiến tranh chống phát xít.
+ Đức, Nhật Bản, Italia: Kích động, tạo nên các mâu lớn. Trực tiếp gây cuộc chiến tranh đẫm máu đối với nhân loại.
* Câu hỏi, bài tập mức độ vận dụng cơ bản:
Câu 1: Kết cục cuộc chiến tranh thế giới thứ nhất gợi cho em suy nghĩ gì?
Hướng dẫn trả lời
Mức độ đầy đủ: Suy nghĩ về kết cục: chiến tranh thế giới thứ nhất là cuộc chiến tranh đế quốc phi nghĩa, để lại hậu quả vô cùng nặng nề đối với nhân loại. Vì thế chúng ta cần yêu hòa bình, giải quyết các vấn đề quan hệ quốc tế bằng con đường hòa bình, ngăn chặn sự bùng phát chiến tranh. Khi chiến tranh diễn ra cần liên kết các lực lượng dân chủ chống chiến tranh.
Câu 2: Hít –le lên nắm quyền thủ tướng đã tác động như thế nào đến nước Đức và tình hình thế giới?
Hƣớng dẫn trả lời
Mức độ đầy đủ: Hít le lên nắm quyền thủ tướng với những chính sách phản động đã đưa nước Đức vào thời kì lịch sử đen tối. Với chính sách phản động hiếu chiến, Hítle ra sức chạy đua vũ trang, đặt thế giới đứng trước nguy cơ cuộc chiến tranh và thực tế cuộc chiến tranh thế giới đã diễn ra để lại hậu quả nghiêm trọng cho nhân loại, mà thủ phạm chính là phát xít Đức.
Câu 3: Việc Liên Xô tham gia chiến tranh đã tác động như thế nào đến cuộc chiến tranh thế giới thứ hai?
Hướng dẫn trả lời
Mức độ đầy đủ: Việc Liên xô tham gia chiến tranh thế giới thứ hai đã làm thay đổi tính chất cuộc chiến tranh. Chuyển cuộc chiến tranh từ phi nghĩa giữa các nước đế quốc tranh giành thuộc địa sang cuộc chiến tranh ái quốc vĩ đại, cuộc đấu tranh chống chủ nghĩa phát xít, bảo vệ hòa bình.
* Câu hỏi, bài tập mức độ vận dụng cao:
Trắc nghiệm
Câu 1.Trật tự thế giới sau Chiến tranh thế giới thứ nhất đã
A. giải quyết được những mâu thuẫn giữa các nước tư bản.
B. xác lập được mối quan hệ hòa bình, ổn định trên thế giới.
C. giải quyết được những vấn đề cơ bản về dân tộc và thuộc địa.
D. làm nảy sinh những bất đồng do mâu thuẫn giữa các nước tư bản về vấn đề quyền lợi.
Trang 34
Gợi ý trả lời: Mức độ chính xác: Đáp án D
Câu hỏi tự luận
Câu 1. Từ kết cục cuộc chiến tranh thế giới thứ nhất em rút ra được bài học gì cho bản thân?
Gợi ý trả lời
Mức độ đầy đủ:
Chiến tranh thế giới thứkết thúc đã để lại những hậu quả vô cùng nặng nề đối với nhân loại. Từ đó, nhân loại cần tránh những cuộc xung đột quân sự , đấu tranh để bảo vệ hòa bình thế giới hiện nay. Cố gắng giải quyết các tranh bằng giải pháp hoà bình, trách xa bạo lực …
Câu 2: Nêu quan điểm của em về các nhận định sau khi nói về hòa ước Vecsxai- Osinhtơn:
Nguyên soái Phốc - Nguyên Tổng tư lệnh quân Đồng minh ở châu Âu đã nói: “Đây không phải là hòa bình. Đây là cuộc lưu chiến trong 20 năm”
Uyliam Bulit - cộng tác viên đắc lực của Uyn-xton khẳng định: Hội nghị hòa bình chỉ làm được một việc là chuẩn bị những xung đột quốc tế trong tương lai...”
Theo Lê nin nhận định “trật tự thiết lập trên miệng núi lửa”
Hướng dẫn trả lời
Mức độ đầy đủ:
Đồng ý với các nhận định trên. Bởi vì hòa ước Vec-xai -Oa-sinh –tơn được thiết lập đã phản ánh tương quan lực lượng giữa các nước tư bản chủ nghĩaCác nước thắng trận, trước hết là Anh, Pháp, Mĩ, Nhật Bản, giành được nhiều quyền lợi về kinh tế và xác lập sự áp đặt, nô dịch đối với các nước bại trận, đặc biệt la các dân tộc thuộc địa va phụ thuộc. Đồng thời ngay giữa các nước thắng trận cũng nãy sinh những bất đồng do mâu thuẫn về quyền lợi. chính vì thế quan hệ hòa bình giữa các nước tư bản trong thời gian này chỉ là tạm thời và mỏng manh.
Câu 3: Em có nhận xét gì về tính chất của hệ thống hòa ước Vescxai – Osinhtơn?
Gợi ý trả lời
Mức độ đầy đủ:
Trang 35
Rõ ràng hệ thống Vec-xai -Oa-sinh -tơn mang tính chất đế quốc chủ nghĩa, nó mang lại quyền lợi nhiều nhất cho các nước Anh, Pháp, Mĩ xâm phạm chủ quyền và lãnh thổ của nhiều quốc gia, dân tộc, gây nên những mâu thuẫn sâu sắc trong nội bộ các nước đế quốc. Chính vì thế, quan hệ hòa bình giữa các nước tư bản trong thời gian này chỉ là tạm thời và mong manh.
Câu 4: Quan sát bức hình châm biếm này em liên tưởng đến sự kiện nào sau chiến tranh thế giới thứ nhất kết thúc? Hiểu biết của em về sự kiện lịch sử đó?
Hướng dẫn trả lời
- Mức độ đầy đủ: Bức hình châm biếm trên nói đến sự kiện Hội nghị Véc-xai. Tại Hội nghị này đã đưa người Đức lên máy chém vì: Với hòa ước Vec-xai -Oa- sinh -tơn, Đức mất 1/8 đất đai, gần 1/2 dân số, 1/3 mỏ sắt, gần 1/3 mỏ than, 2/5 sản lượng gang, gần 1/3 sản lượng thép và gần 1/7 diện tích trồng trọt Đức bị mất 1/8 đất đai, và bồi thường chiến phí nặng nề.
Câu 5: Trât tự thế giới mới theo theo hệ thồng Vescxai- Osinhtơn đã tác động như thế nào đến quan hệ quốc tế ?
Hướng dẫn trả lời
Mức độ đầy đủ: Trật tự hòa ước Vescxai- Osinhtơn đã phản ánh tương quan lực lượng giữa các nước tư bản. Do mâu thuẫn về quyền lợi, gây nên những mâu thuẫn vốn của các nước đế quốc càng thêm gay gắt, đồng thời xuất hiện thêm những mâu thuẫn mới. Chính vì thế quan hệ hòa bình giữa các nước TBCN trong thời gian này chỉ là tạm thời và mỏng manh. Trât tự thế giới mới theo hệ thồng Vescxai- Osinhtơn là một trong những nguyên nhân sâu xa dẫn đến chiến tranh thế giới thứ hai.
Câu 6: Hội nghị Vescxai gợi cho em nhớ đến sự kiện lịch sử nào trên hành trình tìm đường cứu nước của Nguyễn Ái Quốc? Sự kiện lịch sử đó có ý nghĩa lịch sử như thế nào?
Hướng dẫn trả lời
Trang 36
Mức độ đầy đủ: Tại hội nghị Vécxai, Nguyễn Tất Thành gửi đến cho các đại biểu tham dự hội nghị Bản yêu sách 8 điểm của nhân dân An nam. Sự kiên này tạo tiếng vang lớn đến các nhà yêu nước của các nước trên thế giới đang hoạt động ở Paris cũng như trong dư luận ở Pháp và ở Đông Dương.Sau sự kiện này đã giúp Nguyễn Ái Quốc nhận thức một điều sâu sắc đó là: muốn được giải
phóng, các dân tộc chỉ có thể trông cậy vào mình, trông cậy vào lực lượng bản thân mình”.
Câu 7: Bức tranh này nói đến sự kiện lịch sử nào của nước Đức? Quan điểm của em về sự kiện đó?
Hƣớng dẫn trả lời
Mức độ đầy đủ: Nói đến sự kiện ngày30-1-1933, tổng thống Hin đen bua trao quyền Thủ tướng cho Hít –le. Chủ nghĩa phát xít thắng thế ở Đức.
+ Việc chủ nghĩa phát xít lên cầm quyền ở Đức không chỉ đã đưa nước Đức vào thời kì lịch sử đen tối mà còn gây ra hậu quả nghiêm trọng đối với nhân loại, đó là nguy cơ cuộc chiến tranh quy mô lớn đang đến gần, đe dọa nền hòa bình thế giới...
Câu 8: Qua bức tranh “ Ngƣời khổng lồ” đương thời mô tả chính sách mới của tổng thống Ru-dơ-ven em có suy nghĩ gì?
Hƣớng dẫn trả lời
Trang 37
Mức độ đầy đủ: -Tranh “Người khổng lồ”: tượng trưng cho nhà nước hai tay nắm tất cả các ngành, các đầu mối, mạch máu kinh tế kéo lên, nhằm khôi phục và phát triển kinh tế, ổn định chính trị, xã hội.
- Nhà nước can thiệp tích cực vào nền kinh tế, dùng sức mạnh, biện pháp để điều tiết kinh tế, giải quyết các vấn đề kinh tế, chính trị, xã hội. Đưa nước Mĩ thoát khỏi cuộc khủng hoảng
Câu 9: Sự lựa chọn con đường giải quyết hậu quả của cuộc khủng hoảng kinh
tế thừa 1929-1933 của các nước tư bản chủ nghĩa đã tác động như thế nào đến
quan hệ quốc tế
Hướng dẫn trả lời:
Mức độ đầy đủ: Sự lựa chọn con đường thoát khỏi hậu quả cuộc khủng hoảng của các nước tư bản chủ nghĩa có tác động rất lớn đến quan hệ quốc tế. Trong khi Anh, Pháp, Mĩ tiến hành cải cách để khắc phục hậu quả của cuộc khủng hoảng và đổi mới quá trình quản lí, tổ chức sản xuất thì các nước Đức, Italia, Nhật Bản lại tìm lối thoát bằng con đường phát xít hóa – nền chuyên chính khủng bố công khai của các thế lực phản động, hiếu chiến nhất.
Quan hệ các cường quốc tư bản chuyển biến phức tạp. Sự hình thành hai khối đối lập: Anh, Pháp, Mĩ với một bên là Đức, Italia, Nhật Bản và cuộc chạy dua vũ trang ráo riết báo hiệu nguy cơ của một cuộc chiến tranh thế giới mới. Câu 10: Em hãy phân tích vai trò của các cường quốc trong việc tiêu diệt CNPX?
Hướng dẫn trả lời
Mức độ dầy đủ: Vai trò các nước trong việc tiêu diệt CNPX:
- Liên xô:
+ Tập hợp các lực lượng yêu chuộng hòa bình đấu tranh chống phát xít.
+ Giúp đỡ các nước bị phát xít chiếm đóng, + Đóng vai trò quan trọng trong việc làm cho phát xít Đức suy yếu và giải phóng các nước ở Đông Âu.
+ Góp phần tiêu diệt phát xít Nhật, buộc Nhật phải đầu hàng không điều kiện.
+ Là một trong ba trụ cột chính cùng với Mĩ, Anh giữ vai trò quyết định trong việc tiêu diệt chủ nghĩa phát xít.
+ Tổ chức các hội nghị quốc tế: I-an-ta, Pốt-xđam bàn việc kết thúc chiến tranh.
- Vai trò Anh, Mĩ:
+ Là lực lượng chủ yếu ở mặt trận Bắc Phi và Châu Á Thái Bình Dương, góp phần tiêu diệt phát xít Italia và quân phiệt Nhật.
+ Cùng Liên Xô buộc Đức đầu hàng, chiến tranh kết thúc ở Châu Âu
Trang 38
+ Tổ chức các hội nghị quốc tế: I-an-ta, Pốt-xđam bàn việc kết thúc chiến tranh.
Câu 11: Em hãy quan sát bức tranh biếm họa ở châu Âu năm 1939, để làm rõ mối quan hệ giữa Đức với các nước TBCN khác trước CTTG II
Hướng dẫn trả lời
Mức độ đầy đủ:
Bức tranh biếm hoạ do một hoạ sĩ người Thuỵ Sĩ vẽ và được đăng trên các tờ báo lớn ở châu Âu năm 1939. Trong bức ảnh. Hít-le được ví như người khổng lồ Giu-li-vơ trong truyện Du-li-vơ du kí, xung quanh là các nhà lãnh đạo các nước châu Âu (Anh, Pháp…) được xem như những người tí hon bị Hít-le điều khiển.
Câu 12: Em đánh giá như thế nào về quan hệ quốc tế giữa các cường quốc giai đoạn 1939-1945?
Hướng dẫn trả lời
Mức độ đầy đủ:
Quan hệ quốc tế giai đoạn 1939-1945 là mối quan hệ mâu thuẫn chồng chéo, phức tạp giữa các cường quốc lớn:
+ Anh, pháp, mĩ mâu thuẩn với các nước phát xít Đức, Nhật Bản, Italia về vấn đề thuộc địa, thị trường gay gắt.Anh, Pháp, Mĩ muốn giữ nguyên hòa ước Vecsxai-Osinhtơn còn Đức muốn xé bỏ hòa ước Vécxai- Osinhtơn. Mặc dù hai khối này có mâu thuẫn với nhau nhưng lại có chung mục tiêu là muốn tiêu diệt Liên Xô.
+ Liên xô kiên quyết chống CNPX, chủ trương bắt tay với Anh, Pháp, Mĩ chống phát xít. Saukhi chiếm phần lớn lãnh thổ châu âu, phát xít Đức tấn công Liên Xô. Việc Liên Xô tham chiến làm thay đổi cục diện chính trị, quân sự của cuộc chiến tranh.
Trang 39
+ Trong chiến tranh thế giới thứ hai, khi phát xít Đức tấn công các nước châuÂu và tấn công Anh, Pháp nên Anh, Pháp tuyên chiến với phát xít Đức. Tháng 12/ 1941, Nhật Bản tấn công Trân Châu Cảng- căn cứ quân sự của Mĩ ở Thái Bình Dương, Mĩ tuyên chiến với Nhật, Đức, Italia. Anh, Mĩ dần thay đổi thái độ, bắt tay với Liên Xô trong cuộc chiến tranh chống phát xít. Khối đồng minh chống phát xít được hình thành.
Câu 13: Từ thực tế kết cục của chiến tranh thế giới 2, em hãy rút ra bài học cho nhân loại ngày nay ?
Hướng dẫn trả lời
Mức độ đầy đủ:
Chiến tranh thế giới thứkết thúc đã để lại những hậu quả vô cùng nặng nề đối với nhân loại. Từ đó, nhân loại cần tránh những cuộc xung đột quân sự , đấu tranh để bảo vệ hòa bình thế giới hiện nay. Cố gắng giải quyết các tranh bằng giải pháp hoà bình, trách xa bạo lực …
Câu 14: Cuộc chiến tranh thế giới thứ hai tác động như thế nào đối với các nước CNTB?
Hướng dẫn trả lời
Mức độ đầy đủ:
Chiến tranh thế giới thứ hai đã làm thay đổi căn bản tương quan lực lượng giữa các nước, các trung tâm trong hệ thống tư bản chủ nghĩa.Sự thay đổi thế và lực trong hệ thống các nước tư bản chủ nghĩa với sự sụp đổ của các nước phát xít, sự suy yếu của các nước Anh, Pháp và sự giàu mạnh của Mĩ để trở thành một siêu cường đứng đầu thế giới tư bản. Chiến tranh thế giới thứ hai đã dẫn đến những biến chuyển to lớn và sâu sắc, mở ra một giai đoạn mới trong lịch sử thế giới hiện đại. Đó là sự ra đời của hệ thống xã hội chủ nghĩa ở Đông Âu và châu Á là một thách thức to lớn đối với CNTB nói chung.
2.6. Thiết kế và tổ chức dạy học chủ đề.
TIẾT 1:CÁC NƢỚC TBCN TRONG NHỮNG NĂM 1918-1929
A. HOẠT ĐỘNG KHỞI ĐỘNG
Trang 40
1. Mục tiêu: Tạo tình huống nhận thức của học sinh về chủ đề các nước tư bản chủ nghĩa từ 1918-1945 bằng đoạn video có các hình ảnh về chiến tranh thế giới thứ nhất; video có các hình ảnh liên quan đến chiến tranh thế giới thứ nhất, chiến tranh thế giới thứ hai, Hít e, Rudơven; nước Đức, Mỹ, Nhật Bản trong cuộc khủng hoảng kinh tế thừa 1929-1933; Hình ảnh hội nghị Vecsxai- Osinhtơn; hình ảnh Hit-le; Rudơven, Nhật (Phụ lục IV: Đĩa CD – video 1.1). Từ đó, giúp HS có hứng thú tìm hiểu tư liệu, kiến thức có liên quan đến chủ đề. - Qua đó, giúp HS có được sự mong muốn tìm tòi, khám phá những điều chưa biết về các nước tư bản chủ nghĩa. 2. Tổ chức hoat động - Giáo viên tổ chức trò chơi “Nhanh mắt nhanh tay” - Chia cả lớp thành 2 đội chơi. Mỗi đội chơi cử đội trưởng trực tiếp tham gia trò chơi. Các thành viên trong đội quan sát và cổ vũ.
- Gv yêu cầu các em theo dõi đoạn video trong thời gian 1 phút 30 giây (Phụ lục IV: Đĩa CD – video 1.1). Sau khi theo dõi xong video các đội ghi các dữ liệu mà em nhận biết được lên bảng trong thời gian 1 phút.
- Sau khi học sinh hoàn thành phần chơi, cho các đội tự đánh giá lẫn nhau. Đội nào ghi chính xác và nhiều các dữ liệu trong thời gian 1 phútlà đội thắng cuộc.
- Sau khi trò chơi kết thúc: Gv dẫn dắt vào chủ đề:
- Những dữ liệu các em vừa quan sát gợi cho em nhớ đến giai đoạn lịch sử nào của các nước tư bản chủ nghĩa? Em biết gì về giai đoạn lịch sử đó của các nước tư bản chủ nghĩa.
- Yêu cầu HS suy nghĩ trả lời, sau đó GV dẫn dắt HS vào chủ đề. GV nêu khái quát nội dung, thời gian, cách tổ chức tìm hiểu chủ đề.
B. HOẠT ĐỘNG HÌNH THÀNH KIẾN THỨC.
1. Thiết lập trật tự thế giới mới theo hệ thống Vexscxai – Osinhtơn
1.1 Mục tiêu
- Kiến thức:
+ HS trình bày và lí giải được mối quan hệ giữa các nước tư bản chủ nghĩa sau chiến tranh thế giới thứ nhất.
+ Vận dụng kiến thức liên môn địa lí, văn học
để giải quyết các vấn đề liên quan
- Kỹ năng: Rèn luyện khả năng phân tích, so sánh, liên hệ, rút ra kết luận về các sự kiện lịch sử; sử dụng tài liệu, tranh ảnh lịch sử; khả năng so sánh, liên hệ lịch sử dân tộc với lịch sử khu vực và thế giới.
- Thái độ: Nhìn nhận khách quan về quá trình phát triển và bản chất của chủ nghĩa tư bản.Nhận thức được hậu quả của các cuộc chiến tranh phi nghĩa, sẵn sàng đấu tranh chống lại những tư tưởng phản động đi ngược với lợi ích nhân loại. Bồi dưỡng lòng yêu mến hòa bình…
- Năng lực: Năng lực chung: giải quyết vấn đề, tự học, giao tiếp, hợp tác, sử dụng ngôn ngữ, sử dụng công nghệ thông tin...và năng lực chuyên biệt của bộ môn
- Phẩm chất: Yêu nước, nhân ái, chăm chỉ, trách nhiệm, trung thực
1.2.Chuẩn bị
- Chuẩn bị của giáo viên: Tranh ảnh, tư liệu về hậu quả cuộc chiến tranh thế giới thứ nhất; Tranh ảnh, bản đồ liên quan đến hòa ước Vecxai-Osinhtơn.
Trang 41
Chuẩn bị của học sinh: SGK, giấy, bútvà các nhiệm vụ đã được GV yêu cầu
1.3. Tổ chức họat động dạy và học
Bƣớc 1: GV chuyển giao nhiệm vụ cho HS
Nhiệm vụ 1: Gv yêu cầu HSđọc đoạn thông tin, quan sát hình ảnh, bảng biểu trên máy chiếu và thông tin tại sách giáo khoa lịch sử 11trang 59, 60 để trả lời câu hỏi:
Bảng số liệu về thiệt hại của Chiến tranh thế giới thứ nhất
Người chết ngoài mặt trận
Câu 1. Nêu kết cục của cuộc chiến tranh thế giới thứ nhất. Kết cục cuộc chiến tranh gợi cho em suy nghĩ gì?
Câu 2.Từ kết cục cuộc chiến tranh thế giới thứ nhất em rút ra được bài học gì cho bản thân?
Câu 3: sau chiến tranh thế giới thứ nhất các nước thắng trận đã làm gì để phân chia quyền lợi?
Thời gian: HSthực hiện nhiệm vụ trong 5 phút và báo cáo kết quả trong 3 phút
Nhiệm vụ 2: GV chia lớp thành 2 đội: Cho học sinh quan sát bản đồ chính trị châu âutheo hệ thống véc xai – Osinhtơn.Giáo viên tổ chức trò chơi “Mảnh ghép hoàn hảo”.(Phụ lục IV: Đĩa CD- powerpoint 2.1)
Chuẩn bị: Bản đồ châu âu năm 1914 và bản đồ châu âu 1923 cắt thành 8 mảnh ghép, phiếu học tập
Trang 42
- Cách thức thực hiện:Chia cả lớp thành 2 đội chơi. Mỗi đội chơi gồm 3 HS tham gia trò chơi “tiếp sức”.Trong thời gian 2 phút, HS tham gia trò chơi tiếp
sức nhau lần lượt lên bảng ghép các mảnh ghép để hoàn chính bản đồ châu Âu 1914 và bản đồ châu Âu 1923. Hs còn lại trong đội, quan sát, cỗ vũ, hỗ trợ.
+ Các HS khác quan sát và cổ vũ cho đội mình đồng thời nhận xét về phần chơi của đội bạn.
+ GV tuyên bố đội chơi thắng cuộc
Nhiệm vụ 3: GV yêu câu HS trả lời các câu hỏi sau theo hoạt động cặp đôi.
Câu 1: Quan sát bản đồ chính trị châu Âu theo hệ thống vécxai – Osinhtơnđể hoàn thành phiếu học tập sau:
Khu vực
Thay đổi lãnh thổ châu âu năm 1923 so với năm 1914
Nước Đức
Trung âu
Bán đảo Băn-căng
Câu 2: Nêu quan điểm của em về các nhận định sau khi nói về hòa ước Vecsxai- Osinhtơn:
Nguyên soái Phốc - Nguyên Tổng tư lệnh quân Đồng minh ở châu Âu đã
nói: “Đây không phải là hòa bình. Đây là cuộc lưu chiến trong 20 năm”
Uyliam Bulit - cộng tác viên đắc lực của Uyn-xton khẳng định: Hội nghị hòa bình chỉ làm được một việc là chuẩn bị những xung đột quốc tế trong tương lai...”
Lê nin nhận định “trật tự thiết lập trên miệng núi lửa”
Câu 3: Với hệ thống hòa ước Vec-xai -Oa-sinh -tơn trật tự thế giới mới được thiết lập như thế nào? Em có nhận xét gì về tính chất của hệ thống này? Bước 2: HS làm việc cá nhân (NV1),Nhóm (NV2), cặp đôi (NV3) theo thời gian quy định.
Bước 3: Cá nhân/Đại diện nhóm HS báo cáo, bổ sung.
Bước 4: Sau khi HS trình bày nội dung, GV cho các HS khác nhận xét, bổ sung. GV nhận xét, đánh giá,chuẩn hóa kiến thức.
2. Tình hình các nƣớc tƣ bản chủ nghĩa sau chiến tranh thế giới thứ nhất (1918-1929)
Tình hình CNTB 1919-1923: giảm tải
Tình hình CNTB 1924-1929: Hướng dẫn đọc thêm
Trang 43
- Mục tiêu: Nắm được đặc điểm kinh tế, chính trị - xã hội của các nước TBCN 1924-1929
- Tổ chức hoạt động dạy học
Gv hướng dẫn HS về nhà làm bài tập
Các nƣớc TBCN 1924-1929
Nội dung
- Kinh tế
- Chính trị-xã hội
C. HOẠT ĐỘNG LUYỆN TẬP
1. Mục tiêu
- Nhằm cũng cố, hệ thống hóa, hoàn thiện kiến thức HS được tiếp cận theo hướng phát triển năng lực, phẩm chất ở phần hình thành kiến thức mới.
2. Tổ chức hoạt động
Bƣớc 1: Gv giao nhiệm vụ cho HS làm việc cá nhân thông qua trả lời một số câu hỏi
- GV sử dụng một số câu hỏi/bài tập trong phần xây dựng biên soạn câu hỏi/bài tập để củng cố kiến thức cho HS sau mỗi tiết học
Bước 2: HS làm việc theo thời gian quy định.
Bước 3: Cá nhân/ Đại diện nhóm HS báo cáo, bổ sung.
Bước 4: Sau khi HS trình bày nội dung, GV cho các HS khác nhận xét, bổ sung. GV nhận xét, đánh giá,chuẩn hóa kiến thức
D. HOẠT ĐỘNG VẬN DỤNG, TÌM TÕI, MỞ RỘNG
1. Mục tiêu: Nhằm vận dụng kiến thức mới HS đã được lĩnh hội để giải quyết những vấn đề mới trong học tập và thực tiễn
2. Tổ chức hoạt động:
- Gv giao nhiệm vụ ho HS( HS có thể làm bài tập ở nhà theo nhóm hoặc cá nhân)
- Hội nghị Vescxai gợi cho em nhớ đến sự kiện lịch sử nào trên hành trình tìm đường cứu nước của Nguyễn Ái Quốc? Sự kiện lịch sử đó có ý nghĩa lịch sử như thế nào?
- Chuẩn bị bài mới:
+ Tìm hiểu cuộc khủng hoảng kinh tế thừa 1929 -1933
+ Gv đưa ra tình huống giao nhiệm vụ đóng vai nhân vật cho tiết học sau.
TIẾT 2, 3: CÁC NƢỚC TƢ BẢN CHỦ NGHĨA TRONG NHỮNG NĂM 1929-1939
Trang 44
A.HOẠT ĐỘNG KHỞI ĐỘNG
1. Mục tiêu
- Tạo tinh huống nhận thức của học sinh về các nước tư bản chủ nghĩa trong những năm 1929-1939 bằng hình ảnh, từ đó giúp HS có hứng thú tìm hiểu tư liệu, kiến thức có liên quan đến bài học.Qua đó, giúp HS có được sự mong muốn tìm tòi, khám phá những điều chưa biết về cuộc khủng hoảng kinh tế 1929-1933. 2. Tổ chức hoạt động -GV cho HS quan sát và đặt tên tiêu đề cho kênh hình sau:
- HS suy nghĩ và trả lời câu hỏi. GV gợi mở, khích lệ HS
- Gợi ý sản phẩm: Mỗi HS có thể trình bày sản phẩm ở mức độ khác nhau, Gv lựa chọn sản phẩm nào đó của HS để làm tình huống kết nối vào bài mới.
B.HOẠT ĐỘNG HÌNH THÀNH KIẾN THỨC.
1. Cuộc khủng hoảng kinh tế thừa 1929-1933.
1.1 Mục tiêu:
- Kiến thức:
+ Trình bày được nguyên nhân, hậu quả, rút ra đặc điểm cuộc khủng hoảng kinh tế thừa 1929-1933
+ Trình bày, so sánh, lí giải con đường các nước TBCN giải quyết hậu quả cuộc khủng hoảng
- Kĩ năng: Rèn luyện khả năng phân tích, liên hệ, rút ra kết luận về các sự kiện lịch sử.
- Thái độ: Nhìn nhận khách quan về quá trình phát triển và bản chất của CNTB,
ủng hộ cuộc đấu tranh vì sự tiến bộ của nhân loại.
-Năng lực: Năng lực chung: giải quyết vấn đề, tự học, giao tiếp, hợp tác, sử dụng ngôn ngữ, sử dụng công nghệ thông tin...và năng lực chuyên biệt của bộ môn.
Trang 45
-Phẩm chất: Yêu nước; nhân ái; chăm chỉ; trách nhiệm; trung thực
1.2. Chuẩn bị
Chuẩn bị của giáo viên:Tranh, ảnh tư liệu về cuộc khủng hoảng kinh tế thừa 1929-1933; Máy chiếu, bảng biểu…
Chuẩn bị của học sinh: Dụng cụ học tập và nhiệm vụ giáo viên yêu cầu
1.3.Hoạt động tổ chức dạy học
a. Nguyên nhân cuộc khủng hoảng kinh tế 1929-1933
- Bƣớc 1: Chuyển giao nhiệm vụ cho HS
Nhiệm vụ 1: GV yêu cầu HS đọc nội dung chủ đề mục II.1 và nghiên cứu thông tin tư liệu sau:
Thông tin 01-Tƣ liệu
Câu chuyện của cậu bé Ernesto Galarza: Năm 1923, Ernesto Galarz cùng gia đình từ Mexico đến California để tìm kiếm một cuộc sống tốt đẹp hơn. Cha em đi làm thuê ở một xưởng máy, số tiền không đủ để chi trả cho tiền thuê nhà, tiền ăn, tiền chi tiêu của cả gia đình. Sự phồn vinh của Mĩ là điều Galarza chỉ được biệt qua sách báo. Năm 1927, hãng xe Ford cho xuất xưởng chiếc xe nhãn hiệu Ford – T thứ 15.077.033. giá bán một chiếc xe là 290 USD, thế nhưng đối với gia đình Galaza cũng như hàng triệu gia đình Mĩ khác, sở hữu một chiếc ô tô chỉ là một giấc mơ xa vời.
Nhiệm vụ 2: Hs tham gia trò chơi ô chữ (Phụ lục IV: Đĩa CD- powerpont 2.3)
Luật chơi: + GV chia lớp thành 2 đội chơi
+ Các đội chơi lần lượt lựa chọn các ô hàng ngàng và trả lời các câu hỏi trong thời gian 30 giây
+ Gồm có 8 ô hàng ngang, trong đó có 7 ô hàng ngang có câu hỏi và một ô hàng ngang là ô phân thưởng
+ Đội nào lựa chọn và trả lời đúng từ hàng ngang sẽ được 10 điểm, nếu đội nào trả lời sai, hoặckhông trả lời được thì đội còn lại sẽ được quyền trả lời, nếu trả lời đúng sẽ ghi được 10 điểm. Đội nào trả lời từ khóa sẽ được 30 điểm. Đội nào lựa chọn hàng ngang số 8 là ô phân thưởng thì sẽ nhận được qua từ giáo viên
- Hệ thống câu hỏi trò chơi ô chữ:
Câu 1: (16 chữ cái) cuộc khủng hoảng kinh tế thừa 1029-1933,diễn ra đầu tiên ở lĩnh vực nào?
Câu 2: (6 chữ cái) cuộc khủng hoảng kinh tế thưa đã để lại …vô cùng nghiêm trọng cho nhân loại
Trang 46
Câu 3: (5 chữ cái) cuộc khủng hoảng kinh tế thừa chủ yêu xẩy ra ở nhóm nước nào?
Câu 4: (10 chữ cái) Một trong những hậu quả của cuộc khủng hoảng kinh tế thừa về mặt xã hội là gì?
Câu 5: (5 chữ cái) trước hậu quả cuộc khủng hoảng kinh tế thừa các nước Anh, Pháp, Mĩ đã làm gì để thoát khỏi cuộc khủng hoảng?
Câu 6: (8 chữ cái) điền vào chỗ trống:Trong những năm 1929-1933, nhiều cuộc…, biểu tình, tuần hành của những người thất nghiệp diễn ra ở khắp các nước.
Câu 7: (10 chữ cái) Một trong những nguyên nhân chủ yếu dẫn đến cuộc khủng
hoảng kinh tế thừa 1929-1933 là gì?
Câu 8: ô phần thưởng
Từ khóa: có 7 chữ cái
Gợi ý sản phẩm:
Hs tham gia trò chơi, GV làm trọng tài vừa là người cố vấn. Kết thúc trò chơi, HS và GV tổng kết điểm số của hai đội,công bố kết quả. Khích lệ, động viên HS
Nhiệm vụ 2:Từ những từ gợi ý thông qua trò chơi ô chữ và tư liệu SGK em hãy nêu nguyên nhân dẫn tới cuộc khủng hoảng 1929-1933
Bước 2: HS làm việc nhóm(NV1),cá nhân (NV2), theo thời gian quy định.
Bước 3: Cá nhân/Đại diện nhóm HS báo cáo, bổ sung
Bước 4: HS đánh giá lẫn nhau, GV nhận xét, đánh giá,chuẩn hóa kiến thức.
b. Hậu quả cuộc khủng hoảng kinh tế thừa đối với các nƣớc TBCN
- Hậu quả kinh tế
* Hoạt động tổ chức dạy học
Bƣớc 1: chuyển giao nhiệm vụ
Nhiệm vụ 1:
Trang 47
HS tham gia trò chơi hiệu ứng Đomino lịch sửvới luật chơi như sau:
- Chia cả lớp thành 3 nhóm, GV giao cho mỗi nhóm 10 mảnh ghép, Từ 10 mảnh ghép GV cung cấp các nhóm ghép thành các nội dung theo nhiệm vụ GV yêu cầu trong thời gian 2 phút (Phụ lục IV: Đĩa CD- powerpont 2.4)
Nhiệm vụ của mỗi nhóm:
+ Nhóm 1:Từ 10 mảnh ghép giáo viên cung cấp, hãy ghép thành nội dung thể hiện hậu quả của cuộc khủng hoảng kinh tế 1929 – 1933 đối với nền kinh tế Mĩ
+ Nhóm 2:Từ 10 mảnh ghép giáo viên cung cấp, hãy ghép thành nội dung thể hiện hậu quả của cuộc khủng hoảng kinh tế 1929 – 1933 đối với nền kinh tế Đức
+ Nhóm 3:Từ 10 mảnh ghép giáo viên cung cấp, hãy ghép thành nội dung thể hiện hậu quả của cuộc khủng hoảng kinh tế 1929 – 1933 đối với nền kinh tế Nhật Bản
+Đội thắng là đội ghép hoàn chỉnh, chính xác, đẹp trong thời gian nhanh nhất.
Nhiệm vụ 2:
HS quan sát sản phẩm của 3 nhóm trong trò chơi hiệu ứng Đômino lịch sử kết hợp đọc nội dung chủ đề mục II.1 hãy trả lời câu hỏi: Em có nhận xét gì về hậu quả cuộc khủng hoảng kinh tế thừa đối với các nước TBCN?
Bước 2: HS làm việc theo cặp đôi, thảo luận theo thời gian quy định.
Bước 3: Đại diện HS báo cáo, bổ sung.
Bước 4: HS đánh giá lẫn nhau, GV nhận xét, đánh giá, công bố đội thắng và chuẩn hóa kiến thức .
- Hậu quả về chính trị - xã hội
* Hoạt động tổ chức dạy học:
Bước 1: chuyển giao nhiệm vụ cho HS
Nhiệm vụ 1: HS đóng vai nhân vật từtình huống GV đưa ra
- Cử nhóm chuẩn bị vai diễn (có thể chuẩn bị trước khi tiến hành họat động)
- Thống nhất và chốt lại các ý kiến sau khi thảo luận.
GVcho HS vào vai các nhân vật lịch sử để đặt ra câu hỏi sẽ được giải quyết nhiệm vụ trong bài. Thời gian 10 phút. Cụ thể như sau:
- 1 HS đóng vai người dẫn chương trình
Trang 48
- 3 nhóm với nhiệm vụ : Mỗi nhóm cử 1 đại diện đóng vai nhân vật chính trị gia của 1 trong 3 nước Đức, Mĩ, Nhật Bản tham gia chương trình của đài truyền hình: “bàn luận về hậu quả cuộc khủng hoảng kinh tế thừa 1929-1933 đối với chính trị- xã hội và con đường giải quyết hậu quả cuộc khủng hoảng .”
Sau khi học sinh trình bày xong vai diễn, GV cho HS nhận xét về phần diễn xuất của bạn, tuyên bố vai diễn xuất sắc nhất và chốt ý.(Phụ lục IV: Sản phẩm HS đóng vai: Đĩa CD -Video 1.5)
Nhiệm vụ 2:câu 1: Quan sát phần đóng vai của các bạn trong nhiệm vụ 1 và nội dung chủ đề mục II.1 trả lời câu hỏi: Em có nhận xét gì về hậu quả cuộc khủng hoảng kinh tế thừa đối với chính trị -xã hội của các nước TBCN?
Câu 2: Rút ra đặc điểm khủng hoảng kinh tế thừa
Nhiệm vụ 3: HS tham gia trò chơi đi tìm ẩn số
(Phụ lục IV: Đĩa CD- powerpont 2.5)
Cách thức tiến hành: GV chia cả lớp thành 4 nhóm
+ Nhóm 1,2: Tìm hiểu giải pháp của các nước Mĩ, Anh, Pháp để giải quyết hậu quả khủng hoảng kinh tế 1929-1933. Vì sao chọn giải pháp đó?
+ Nhóm 1,2: Tìm hiểu giải pháp của các nước Đức, Nhật Bản, Italia để giải quyêt hậu quả khủng hoảng kinh tế 1929-1933. Vì sao chọn giải pháp đó?
- GV Cung cấp cho mỗi nhóm 8 mãnh ghép
- Nhiệm vụ của mỗi nhóm: Thời gian: 3 phút hãy rút ra giải pháp của các nước
mà nhóm tìm hiểu.Từ 8 mảnh ghép gv cung cấp, các nhóm lựa chọn 4 mảnh ghép phù hợp với lí do vì sao các nước chọn giải pháp đó
Trang 49
- Đội thắng là đội ghép hoàn chỉnh và tìm ra được ẩn số phù hợp, chính xác của các nhóm nước trong thời gian nhanh nhất
- Gợi ý sản phẩm:
- HS đánh giá lẫn nhau, GV nhận xét, đánh giá và chuẩn hóa kiến thức
Nhiệm vụ 3 : HS đọc tư liệu và quan sát hình ảnh, lược đồ trả lời các câu hỏi
Câu 1: Bức tranh này nói đến
sự kiện lịch sử nào của nước Đức?
Quan điểm của em về sự kiện đó?
Câu 2. Vì sao chủ nghĩa phát xít lại thắng thế ở Đức ?
Câu 3: So sánh quá trình quân phiệt hoá Nhật với quá trình phát xít hóa ở Đức
Câu 4: Qua bức tranh
“ Người khổng lồ” đương thời
mô tả chính sách mới của
tổng thống Ru-dơ-ven
em có suy nghĩ gì?
Câu 5: Em biết gì về Hitsle và Rudơnven? Em đánh giá như thế nào về hai nhận vật lịch sử này
Bước 2: HS làm việc nhóm(NV1),Nhóm (NV2), cặp đôi (NV3)
Bước 3: Cá nhân/Đại diện nhóm HS báo cáo, bổ sung.
Bước 4: HS đánh giá lẫn nhau, GV nhận xét, đánh giá, và chuẩn hóa kiến thức
Trang 50
C. HOẠT ĐỘNG LUYỆN TẬP
1. Mục tiêu: Nhằm cũng cố, hệ thống hóa, hoàn thiện kiến thức HS đã được lĩnh hội ở hoạt động hình thành kiến thức vê cuộc khủng hoảng kinh tế thừa 1929- 1933 và hậu quả của nó cũng như con đường các nước giải quết hậu quả cuộc khủng hoảng
2. Phƣơng thức: GV giao nhiệm vụ cho HS. Chủ yếu làm việc cá nhân, trong quá trình làm việc HS có thể trao đổi với các bạn và GV
GV sử dụng một số câu hỏi/bài tập trong phần xây dựng câu hỏi/bài tập để củng cố kiến thức cho HS
D.VẬN DỤNG, TÌM TÕI VÀ MỞ RỘNG
- Mục tiêu:Nhằm vận dụng kiến thưc mới mà HS đã được lĩnh hội để giải quyết những vấn đề mới trong học tập và thực tiễn.
- Phương thức: GV giao nhiệm vụ cho HS: + Tìm hiểu cuộc khủng hoảng kinh tế thừa 1929-1933 tác động như thế nào đến tình hình nước ta?
+ Tìm hiểu về Hitsle và Rudoven.
+ Tìm hiểu cuộc chiến tranh thế giới thứ hai; Giao nhiệm vụ đóng vai từ tình huống GV đưa ra
+ Gv sử dụng phương pháp dự án giao nhiệm vụ cho nhóm 1, 2: phân tích và đánh giá vai trò của Liên Xô và Anh, Mĩ trong việc tiêu diệt CNPX
TIẾT 4, 5: CÁC NƢỚC TƢ BẢN CHỦ NGHĨA TRONG NHỮNG NĂM (1939-1945)
HOẠT ĐỘNG DẠY VÀ HỌC
A.HOẠT ĐỘNG KHỞI ĐỘNG
1. Mục tiêu: Tạo ra tình huống nhận thức của HS về chiến tranh thế giới thứ hai. Từ đó giúp HS hứng thú tìm hiểu những tư liệu, kiến thức có liên quan.
2. Hoạt động tổ chức dạy học
- GV cho HS nghe một đoạn video về chiến tranh thế giới thứ hai trên nền bài hát bài hát “Cuộc chiến tranh thần thánh”(phụ lục IV: Đĩa CD -video 1.3)
- GV nêu câu hỏi: “Lời bài hát và hình ảnh trong đoạn video các em vừa nghegợi cho các em suy nghĩ đến đến sự kiện lịch sử nào?cảm xúc của em khi xem đoạn video?
- HS chú ý nghe bài hát và xem hình ảnh trong đoạn video. Học sinh vận dụng hiểu biết trả lời :
- Dự kiến sản phẩm: HS trả lời đúng (1 phần) hoặc không đúng câu hỏi.
Trang 51
- GV dẫn dắt HS tìm hiểu kiến thức chưa biết hoặc biết chưa hoàn chỉnh, dẫn dắt HS vào bài học
B. HOẠT ĐỘNG HÌNH THÀNH KIẾN THỨC
1. Các nƣớc tƣ bản và con đƣờng dẫn đến chiến tranh thế giới thứ hai
1.1. Mục tiêu:
- Kiến thức: Nắm được mối quan hệ của CNTB vànguyên nhân dẫn đến chiến tranh thế giới thứ hai.
- Kĩ năng: Rèn luyện phương pháp tư duy, khái quát để đi đến nhận định, đánh giá về những sự kiện; kĩ năng sử dụng lược đồ, phân tích tranh ảnh, giải thích..
- Về thái độ: Bồi dưỡng cho HS tinh thần đấu tranh chống áp bức, bảo vệ hòa bình thế giới, ủng hộ cuộc đấu tranh của nhân dân các nước vì độc lập dân tộc .
- Năng lực: Năng lực chung: giải quyết vấn đề, giao tiếp, hợp tác, sử dụng ngôn ngữ, sử dụng công nghệ thông tin...và năng lực chuyên biệt của bộ môn
- Phẩm chất: Yêu nước, trách nhiệm, trung thực, chăm chỉ, nhân ái
1.2. Chuẩn bị - Giáo viên: Tranh ảnh, lược đồ CTTGII, máy tính, máy chiếu...
- Học sinh: Dụng cụ học tập , nhiệm vụ GV yêu cầu
2.2. Tổ chức hoạt động dạy học
Bước 1: GV chuyển giao nhiệm vụ
Nhiệm vụ 1: GV yêu cầu học sinh đọc các thông tin tư liệu mục III.1 của chủ đề và quan sát bản đồ châu Âu năm 1914, bản đồ châu âu năm 1923, một số hình ảnh về cuộc khủng hoảng kinh tế thừa 1929-1933 và hình ảnh tranh biếm họa đểtrả lời các câu hỏi
Câu 1: Em hãy quan sát bức tranh biếm họa ở châu Âu năm 1939, để làm rõ mối quan hệ giữa Đức với các nước TBCN khác trước chiến tranh thế giới thứ hai ?
Câu 2: Em đánh giá như thế nào về quan hệ quốc tế giữa các cường quốc giai đoạn 1939-1945?
Nhiệm vụ 3 : GV tổ chức cho HS trò chơi :”Hiểu ý đồng đội”(Phụ lục IV: Đĩa CD- powerpont 2.6)
Trang 52
- Thể lệ tr chơi: Cả lớp chia thành 2 đội, mỗi đội cử hai bạn: Hai bạn đứng quay lưng vào nhau, thể hiện hiểu nhau thông qua việc giải thích các cụm từ
trong thời gian 60 giây . Người giải thích tuyệt đối không được dùng từ có trong cụm từ hoặc sử dụng tiếng Anh,..Người còn lại sẽ đọc tên đúng cụm từ.
Gói 1: GV đưa ra những từ khóa liên quan đến nguyên nhân sâu xa của CTTGII
Gói 2: GV đưa ra những từ khóa liên quan đến nguyên nhân trực tiếp của CTTGII.
Gói 2 Gói 1
+ Đội nào đọc được nhiều cụm từ , không vi phạm thể lệ luật chơi, thời gian
nhanh nhất đội đó sẽ giành chiến thắng và được nhận quà
- HS tham gia trò chơi. Các HS khác quan sát và cổ vũ cho đội mình, đồng thời nhận xét về phần chơi của đội bạn.
- Sau khi học sinh hoàn thành phần chơi, cho các đội tự đánh giá lẫn nhau và GV công bố đội thắng cuộc.
Nhiệm vụ 3:
Từ những cụm từ trong hai gói của trò chơi “hiểu ý đồng đội”, đọc nội dung chủ đề mục III.1 và những kiến thức đã học em hãy cho biết nguyên nhân nào dẫn đến chiến tranh thế giới thứ hai bùng nổ? So sánh nguyên nhân chiến tranh thế giới thứ nhất và chiến tranh thế giới thứ hai.
Bước 2: HS làm việc theo cá nhân (NV1), nhóm (NV2), cặp đôi (NV3) thảo luận theo thời gian quy định.
Bước 3: Đại diện HS báo cáo, bổ sung.
Bƣớc 4: HS đánh giá lẫn nhau, GV đánh giá, nhận xét và chuẩn hóa kiến thức
2. Các nƣớc tƣ bản chủ nghĩa trong chiến tranh thế giới thứ hai (1939-1945)
2.1.Mục tiêu
- Kiến thức:- Biết và đánh giá được thái độ, hành động, trách nhiệm của các nước tư bản trong cuộc chiến tranh thế giới thứ hai.
Trang 53
- Vai trò của các cường quốc trong việc tiêu diệt CNPX
- Kĩ năng: Rèn luyện phương pháp tư duy, khái quát để đi đến nhận định, đánh giá về những sự kiện; kĩ năng sử dụng lược đồ, phân tích tranh ảnh, giải thích..
- Về thái độ: Bồi dưỡng cho HS tinh thần đấu tranh chống áp bức, bảo vệ hòa bình thế giới, ủng hộ cuộc đấu tranh của nhân dân các nước vì độc lập dân tộc .
- Năng lực: Năng lực chung: giải quyết vấn đề, giao tiếp, hợp tác, sử dụng ngôn ngữ, sử dụng công nghệ thông tin...và năng lực chuyên biệt của bộ môn
- Phẩm chất: Yêu nước, trách nhiệm, trung thực, chăm chỉ, nhân ái
2.2. Tổ chức hoạt động dạy học
- Bước 1: GV chuyển giao nhiệm vụ
Nhiệm vụ 1: GV cung cấp cho HS tư liệu về các nước tư bản trong chiến tranh thế giới thứ hai (1939-1945). HS đóng vai nhân vật từ tình huống GV đưa ra
- Cử nhóm chuẩn bị vai diễn (chuẩn bị ở nhà trước khi tiến hành họat động)
- Thống nhất và chốt lại các ý kiến sau khi thảo luận.
GVcho HS vào vai các nhân vật để đặt ra câu hỏi sẽ được giải quyết nhiệm vụ trong bài.
- 1 HS đóng vai người dẫn chương trình
- 3 nhóm với nhiệm vụ :
Nhóm 1: Đóng vai phóng viên chiến trường ở mặt mặt trận châu Âu trong cuộc chiến tranh thế giới thứ hai (1939-1945).
Nhóm 2: đóng vai phóng viên chiến trường ở mặt trận Bắc Phi cuộc chiến tranh thế giới thứ hai 1939-1945
Nhóm 3: Đóng vai phóng viên chiến trường ở mặt trận châu Á- Thái Bình Dương cuộc chiến tranh thế giới thứ hai 1939-1945
Đến giờ học: GV yêu cầu hs báo cáo sản phẩm. một hs dẫn chương trình lớp đã cử và mỗi nhóm cử 1 đại diện đóng vai phóng viên tại các chiến trường nói trên.
Sau khi học sinh trình bày xong vai diễn, GV cho HS nhận xét về phần diễn xuất của bạn, tuyên bố vai diễn xuất sắc nhất và chốt ý. (Sản phẩm của học sinh kịchbản trò chơi đóng vai :Phụ lục III.12)
Nhiệm vụ 2: Giáo viên sử dụng kĩ thuật “khăn trải bàn” để yêu cầu HS đánh giá hành động, thái độ các trách nhiệm của các nước cường quốc
- GV Chia lớp thành các nhóm, mỗi nhóm có tối đa 8 HS.
- Yêu cầu các em thảo luận bài tập trong thời gian: 5 phút
Trang 54
Nhóm 1,2 : thái độ, trách nhiệm của các nước tư bản anh, pháp, Mĩ trước và trong cuộc chiến tranh thế giới thứ hai?
Nhóm 3,4: thái độ, trách nhiệm của các nước Đức, Nhật Bản trước và trong cuộc chiến tranh thế giới thứ hai?
Nhóm 5,6: Thái độ của Liên Xô trước và trong cuộc chiến tranh thế giới thứ hai
- HS thực hành kĩ thuật “khăn trải bàn”, vừa viết ý kiến cá nhân và thảo luận ý kiến nhóm để chốt phương án chung.
Sau khi hoàn thành giáo viên cho học sinh trình bày sản phẩm lên bảng.
+ Trên cơ sở sản phẩm của các nhóm, giáo viên gọi đại diện một số nhóm có các phương án khác nhau lên trình bày.
+ HS đánh giá lẫn nhau, GV nhận xét đánh giá, chuẩn hóa kiến thức
Bước 2: HS làm việc NV1, 2 (cá nhân, nhóm) thảo luận theo thời gian quy định.
Bước 3: Đại diện HS báo cáo, bổ sung.
Bƣớc 4: HS đánh giá lẫn nhau, GV nhận xét, đánh giá và chuẩn hóa kiến thức
Nhiệm vụ 3: GV sử dụng phương pháp dự án theo quy trình
Bước 1: Lập kế hoạch:
+ Lựa chọn nội dung chủ đề
Nhóm 1: Đánh giá vai trò của Anh, Pháp, Mĩ trong việc tiêu diệt CNPX
Nhóm 2: Đánh giá vai trò của Liên Xô trong việc tiêu diệt chủ nghĩa phát xít
+ Lập kế hoạch các nhiệm vụ học tập
Bước 2: Thực hiện dự án
+Thu thập thông tin
+ Thảo luận giữa các thành viên trong nhóm
+ Tham vấn của GV
Bước 3: kết thúc dự án
+ Tổng hợp kết quả
+ Xây dựng sản phẩm
+ Trình bày sản phẩm
+ Phản ánh lại quá trình học tập
- Đến tiết học GV yêu cầu HS tiến hành báo cáo sản phẩm, (kết hợp trình bày sản phẩm bằng lược đồ, máy chiếu (Sản phẩm của hs: Phụ lục IV: Điã CD- powerpont 2.7 )
Trang 55
- HS, GV đánh giá sản phẩm dự án của các nhóm khác theo tiêu chí đã đưa ra: Chính xác, khoa học về mặt kiến thức kiến thức, sản phẩm trình bày sáng tạo, thời gian báo cáo 5 phút.
3. Kết cục chiến tranh thế giới thứ hai và tác động đối với các nƣớc TBCN
3.1. Mục tiêu
- Kiến thức:
- So sánh kết cục cuộc chiến tranh thế giới thứ nhất và chiến tranh thế giới thứ hai.
- Tác động của cuộc CTTG II đối với các nước tư bản chủ nghĩa
- Liên hệ, rút bài học,trách nhiệm của bản thân trong cuộc đấu tranh bảo vệ độc lập chủ quyền dân tộc và bảo vệ hoà bình thế giới hiện nay.
- Đánh giá được tác động của cuộc chiến traanh thế giới thứ hai đối với các nước CNTB
- Kĩ năng: Rèn luyện phương pháp tư duy, khái quát để đi đến nhận định, đánh giá; kĩ năng sử dụng lược đồ, phân tích tranh ảnh, giải thích..
- Về thái độ: Bồi dưỡng cho HS tinh thần đấu tranh chống áp bức, bảo vệ hòa bình thế giới, ủng hộ cuộc đấu tranh của nhân dân các nước vì độc lập dân tộc .
- Năng lực: Năng lực chung: giải quyết vấn đề, giao tiếp, hợp tác, sử dụng ngôn ngữ, sử dụng công nghệ thông tin...và năng lực chuyên biệt của bộ môn
- Phẩm chất: Yêu nước, trách nhiệm, trung thực, chăm chỉ, nhân ái
3.2.Tổ chức hoạt động dạy học
Bước 1: chuyển giao nhiệm vụ
Nhiệm vụ 1: GV yêu cầu HS đọc đoạn thông tin mục III.2 của chủ đề,kết hợp với quan sát hình ảnh trên máy chiếu, hãy rút ra kết cục, tính chất của chiến tranh thế giới thứ hai, so sánh kết cục CTTG I và CTTG II
Nhiệm vụ 2: HS xem đoạn phim tư liệu Mĩ ném hai quả bom nguyên tử ở Nhật Bản(Phụ lục IV: Đĩa CD- video 1.4) và trả lời câu hỏi: Em hãy đánh giá hành động của Mĩ khi ném bom nguyên tử ở Nhật Bản trong CTTGII
Nhiệm vụ 3: HS trả lời câu hỏi
Cuộc chiến tranh thế giới thứ hai tác động như thế nào đối với các nước CNTB?
Bước 2: HS làm việc theo cặp đôi, thảo luận theo thời gian quy định.
Bước 3: Đại diện HS báo cáo, bổ sung.
Bước 4: HS đánh giá lẫn nhau, GV nhận xét, đánh giá và chuẩn hóa kiến thức
IV. MỘT SỐ NHẬN XÉT VỀ CÁC NƢỚC TƢ BẢN CHỦ NGHĨA GIAI DOẠN 1918-1945
1.1.Mục tiêu
Trang 56
- Kiến thức: HS rút một số nhận xét về CNTB 1918-1945
+ HS làm các câu hỏi/ bài tập để luyện tập chủ đề
+ HS vận dụng những kiến thức đã học trong việc giải quyết các vấn đề sau: trách nhiệm công dân trong việc xây dựng bảo vệ tổ quốc, bảo vệ hòa bình an ninh thế giới
- Về kĩ năng: Rèn luyện phương pháp tư duy, khái quát để đi đến nhận định, đánh giá về những sự kiện; kĩ năng sử dụng lược đồ, phân tích, giải thích..
- Về thái độ: Bồi dưỡng cho HS tinh thần đấu tranh chống áp bức, bảo vệ hòa bình thế giới, ủng hộ cuộc đấu tranh của nhân dân các nước vì độc lập dân tộc
- Năng lực: Năng lực chung: Năng lực tự học, năng lực phát hiện và giải quyết vấn đề, năng lực hợp tác... và năng lực chuyên biệt bộ môn.
- Phẩm chất:Yêu nước; Trách nhiệm : bảo vệ hòa bình; bảo vệ chủ quyền quốc gia; lên án chiến tranh; Trung thực; trung thực, khách quan;nhân ái…
1.2. chuẩn bị : Giáo viên: Giấy A4, A0: Phiếu học tập, phiếu giao nhiệm vụ,đề kiểm tra.... Học sinh: Dụng cụ học tập , nhiệm vụ GV yêu cầu
1.3 Hoạt động dạy và học
Bước 1:chuyển giao nhiệm vụ
Nhiệm vụ 1: GV yêu cầu HS đọc thông tin tư liệu trên màn hình máy chiếu, kết hợp xem lại nội dung đã học trong chủ đề (Thời gian: 5 phút)
Nhiệm vụ 2: GV tổ chức cho HS chơi trò chơi “Hái táo”.GV: Nêu luật chơi:
+ Trên cây táo có nhiều quả táo, mỗi quả táo chứa đựng 1 từ khóa.
+ Mỗi bạn có quyền lựa chọn quả táo bất kì để hái và làm nhiệm vụ đưa từ khóa về đúng vị trí
+ Nếu đưa được từ khóa về đúng vị trí....thì hái táo thành công.
Trang 57
+ Mỗi quả táo hái thành công thì sẽ được 10 điểm. (Phụ lục IV: Điã CD- powerpont 2.8 )
Bước 2: HS làm việc theo theo thời gian quy định.
Bước 3: HS trả lời.
Bước 4: HS đánh giá lẫn nhau, GV nhận xét, đánh giá và chuẩn hóa kiến thức
C. HOẠT ĐỘNG LUYỆN TẬP CHỦ ĐỀ
1.Mục tiêu- Nhằm cũng cố, hệ thống hóa kiến thức HS đã chủ động lĩnh hội ở hoạt động hình thành kiến thức chủ đề nhằm phát triển năng lực và phẩm chất cho học sinh.
2.Tổ chức hoạt động dạy học
Bước 1: chuyển giao nhiệm vụ:
Nhiệm vụ 1: Cả lớp làm bài kiểm tra chủ đề (Đề bài phần phụ lụcV )
D. HOẠT ĐỘNG VẬN DỤNG, TÌM TÒI, MỞ RỘNG
1 Mục tiêu: Nhằm vận dụng kiến thức mới HS đã được lĩnh hội để giải quyết những vấn đề mới trong học tập vào thực tiễn
2. Tổ chức hoạt động:
Gv giao nhiệm vụ cho HS (HS có thể làm bài tập ở nhà theo nhóm hoặc
cá nhân)
Nhiệm vụ 1: Mỗi HS gấp chiếc máy bay giấy trong đó viết thông điệp thể hiện suy nghĩ của em về chiến tranh và hòa bình.
-HS thực hiện nhiệm vu. GV cho HS đọc các thông điệp của mình trước lớp. Sau đó HS và GV nhận xét, đánh giá. (Sản phẩm của HS: Phụ lục IV: Đĩa CD- vieo 1.6)
Nhiệm vụ 2: Gv giao nhiệm vụ cho HS( HS có thể làm bài tập ở nhà theo nhóm hoặc cá nhân)
Câu 1: Các nhóm vẽ sơ đồ tư duy cho chủ đề các nước tư bản giai đoạn 1918- 1945.
Câu 2: Chiến tranh thế giới thứ hai đã tác động đến tình hình Việt Nam trong giai đoạn 1939-1945 như thế nào?
Câu 3:Từ thực tế kết cục của chiến tranh thế giới 2, em hãy rút ra bài học cho nhân loại ta ngày nay ?
Câu 4:Tìm hiểu về CNTB hiện nay và tình hình an ninh của thế giới hiện nay.
-Tìm đọc các tài liệu, tác phẩm: Ánh sáng vô hình tác giả Anthongdoerr;
Trang 58
Những đứa con của tự do của tác giả Marc levy….
Chƣơng 3: THỰC NGHIỆM SƢ PHẠM VỀ VIỆC XÂY DỰNG, TỔ CHỨC DẠY HỌC CHỦ ĐỀ CÁC NƢỚC NƢỚC TƢ BẢN CHỦ NGHĨA GIAI ĐOẠN 1918 - 1945 NHẰM PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC, PHẨM CHẤT HỌC SINH Ở TRƢỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG
3.1.Đối tƣợng thực nghiệm: HS khối 11 trường tôi công tác và HS khối 11 của một số trường trên địa bàn. Tuy nhiên tôi chọn ngẫu nhiên 2 lớp học, HS có học lực tương đương là lớp 11A2 và lớp 11A5ở trường tôi công tác để xử lí kết quả thực nghiệm.Thời gian thực nghiệm tháng 11 đến tháng 12/ 2019.
3.2. Phƣơng pháp thực nghiệm
- Phương pháp điều tra, so sánh, đối chứng trong đó chọn lớp 11 A2 làm lớp thực nghiệm, chọn lớp 11A5 làm lớp đối chứng.
- Phương pháp quan sát qua việc tổ chức hướng dẫn học sinh học trên lớp, dự giờ đồng nghiệp; Phương pháp thống kê, làm bài kiểm tra; Phương pháp phỏng vấn tọa đàm qua việc phỏng vấn giáo viên, học sinh.
3.3. Kết quả xử lí thực nghiệm
Sau khi sử dụng đề tài vào thực nghiệm giảng dạy, tiến hành khảo sát học sinh ở 2 lớp khối 11, tôi thu được kết quả như sau:
Sử dụng phương pháp của đề tài
Không sử dụng phương pháp của đề tài
Lớp
Lớp
Năm học
Thích Không thích
Dễ hiểu
Khó hiểu
Thích Không thích
Dễ hiểu
Khó hiểu
37/40
3/40
14/39
25/39
10/39
29/39
38/40
2/40
11A2
2019- 2020 11A5
35,8%
65,2%
25,6%
74,4%
95%
5%
92,5%
7,5%
Bảng 1: Bảng khảo sát thái độ học tập của học sinh sau khi học chủ đề
Lớp dạy thực nghiệm
Lớp đối chứng
Lớp
Lớp
Năm học
Điểm 9 – 10
Điểm 7- 8
Điểm 5 – 6
Điểm < 5
Điểm 9 – 10
Điểm 7- 8
Điểm 5 – 6
Điểm < 5
14/40
20/40
4/40
2/40
11A5
1/39
10/39
12/39
16/39
11A2
35%
2019 2020
50%
10%
5%
2,56%
25,6%
30,7%
41,1%
Bảng 2: Bảng khảo sát kết quả học tập qua bài kiểm tra
Năm học
Kết quả
Trang 59
Bảng 3: Bảng khảo sát ý kiến của giáo viên
Khó thực
Dễ thực
Tiếptục thực
hiện và hiệu
Không tiếp tục sử dụng
Sử dụng có cải tiến
hiện và có hiệu quả
hiện và nhân rộng
quả không cao
12/12
0/12
12/12
0/15
1/12
2019-2020
100%
0%
100%
0%
8,3%
Qua phân tích kết quả khảo sát chúng tôi nhận thấy:
- Đối với học sinh
+ Dùa trªn c¸c kÕt qu¶ thùc nghiÖm s ph¹m cho thÊy chÊt l îng häc tËp cña häc sinh líp thùc nghiÖm cao h¬n häc sinh líp ®èi chøng
+ HS đã chủ động tham gia vào việc tìm kiếm tri thức của bài học. Việc sử dụng các phương pháp dạy học tích cực đã kích thích được sự hứng thú của học sinh trong quá trình học chủ đề. Các em thấy hấp dẫn và mong muốn tìm tòi, khám phá tri thức làm cho giờ học sôi nổi. Các em mạnh dạn bày tỏ suy nghĩ , quan điểm của mình. Tiết học tạo được không khí thoải máitrong quá trình khám phá và sáng tạo.
+ HS đã biết vận dụng những kiến thức của chủ đề vào giải quyết những vấn đề thực tiễn đời sống. Tinh thần tự học, thái độ học tập của các em được nâng cao.. HS không chỉ hiểu sâu về mặt kiến thức mà các em còn được trang bị cả kĩ năng sống như kĩ năng làm việc theo nhóm, kĩ năng giao tiếp, kĩ năng quản lí, điều hành công việc, kĩ năng hùng biện, diễn thuyết trước đám đông, kĩ năng xử lí tình huống… Qua đó, hình thành và phát triển nhiều phẩm chất tốt đẹp cho các em.
- Đối với giáo viên:Phần lớn các giáo viên áp dụng chủ đề này đều nhận thấy tính hiệu quả của đề tài. Vì thế, đều thống nhất cao và đồng thuận ý kiến tiếp tục sử dụng và nhân rộng hơn.
Với những kết quả đó, tôi có thể khẳng định rằng tổ chức hoạt động dạy học theo chủ đề làmột trong những phương pháp quan trọng để nâng cao chất lượng dạy học cũng như tạo được hứng thú và niềm đam mê Lịch sử của học sinh.
PHẦN BA: KẾT LUẬN
1. Từ các kết quả thu đƣợc ở trên có thể kết luận, đề tài đã:
- Trình bày được cơ sở lí luận của dạy học chủ đề theo định hướng phát triển năng lực, phẩm chất môn lịch sử.
Trang 60
- Phân tích được thực trạng của việc dạy học chủ đề theo định hướng phát triển năng lực, phẩm chất.
- Xây dựng chủ đề “các nước tư bản chủ nghĩa giai đoạn 1918-1945” theo các bước: Xác định đề tài; xây dựng nội dung chủ đề; xác định mục tiêu; xây dựng bảng mô tả mức độ nhận thức; biên soạn câu hỏi chủ đề theo mực độ nhận thức; thiết kế dạy học chủ đề và tiến hành thực nghiệm sư phạm, rút kinh nghiệm; xây dựng tiến trình tổ chức và kiểm tra – đánh giá trong và sau CĐ
- Thiết kế được giáo án dạy học chủ đề “các nước tư bản chủ nghĩa giai đoạn 1918-1945” theo định hướng phát triển năng lực, phẩm chất học sinh:
Trong giáo án đã thể hiện rõ:
+ Các mục tiêu về phẩm chất, năng lực chung và năng lực chuyên biệt môn lịch sử được thể hiện cụ thể, rõ ràng và được sắp theo cấp độ từ thấp đến cao.
+ Trình bày chi tiết trên từng hoạt động, phù hợp với đối tượng học sinh.
+ Giúp kiểm tra đánh giá học sinh, không chỉ đánh giá về kết quả mà đánh giá cả quá trình.
+ Đưa ra giải pháp tổ chức hoạt động dạy học hiệu quả:hướng dẫn học sinh chuẩn bị kiến thức cũ cho bài mới, chuẩn bị nội dung kiến thức mới phù hợp, hướng dẫn học sinh tự học ở nhà, hướng dẫn HSvân dụng kiến thức sau khi học bài mới để giải quyết những vấn đề thực tiễn.
+ Cách thức tổ chức dạy học trong chủ đề tôi xây dựng được thể hiện qua các chuỗi hoạt động. Nội dung của chủ đề trình bày rõ ràng mục tiêu, cách tổ chức hoạt động dạy học theo các bước. Đề tài đã tập hợp các tài liệu, vận dụng các phương pháp, kĩ thuật tổ chức dạy học tích cực để thiết kế hoạt động dạy học chủ đề tạo hứng thú, phát triển năng lực, phẩm chất cho HS, nâng cao hiệu quả dạy học bộ môn.
- Nội dung của đề tài được trình bày, lí giải theo từng phần, từng mục rõ ràng, mạch lạc. Các luận điểm, luận cứ nêu ra đều có cơ sở. Số liệu thống kê chính xác, khách quan, trung thực.
- Thông qua quá trình nghiên cứu và thực nghiệm tôi nhận thấy DHTCĐ có ý nghĩa quan trọng đối với bộ môn lịch sử ở trường THPT. Chủ đề tôi xây dựng và tiến hành tổ chức dạy học không chỉ giúp HS hiểu sâu sắc, có tính hệ thống sự phát triển của các nước TBCN, mối quan hệ biện chứng giữa các sự kiện, hiện tượng lịch sử mà còn mở rộng làm phong phú vốn tri thức, giúp HS biết vận dụng linh hoạt kiến thức đã học để tiếp thu kiến thức mới và vận dụng vào thực tiễn cuộc sống. Thông qua học tập chủ đề này, HS được rèn luyện phát triển kĩ năng tư duy, thực hành bộ môn và các năng lực cốt lõi như: tự học, phát hiện, giải quyết vấn đề…được bồi dưỡng thế giới quan khoa học và các phẩm chất như yêu nước, tự hào dân tộc, nhân ái, trách nhiệm, trung thực, chăm chỉ, tự lập, ý chí vượt khó hứng thú đam mê với môn học.
Trang 61
- Dạy học theo chủ đề này có nhiều ưu điểm, khắc phục nhược điểm về sự lặp đi lặp lại nội dung kiến thức theo các tiếp cận đồng tâm, đường thẳng của chương
trình hiện hành. Điều đó giúp tôi và các đồng nghiệp dễ dàng tổ chức các hoạt động học tập cho HS theo hướng phát triển năng lực, phẩm chất
- Việc xây dựng và tổ chức dạy học chủ đề “các nước TBCN giai đoạn 1918- 1945” theo định hướng PTNL, PC sẽ giúp HS hệ thống từng mảng kiến thức lớn theo chiều sâu của lịch sử, giúp HS có thể so sánh, đối chiếu một nội dung kiến thức ở những giai đoạn lịch sử khác nhau một cách có hệ thống.Điều này giúp các em dễ học và rất cần thiết cho HS ôn thi HS giỏi cấp tỉnh khối 11
- Từ những câu hỏi/bài tập được xây dựng trong chủ đề theo bảng mô tả với 4 cấp độ: Biết; Hiểu; Vận dụng; Vận dụng cao, giáo viên hình thành các dạng bài tập cho học sinh ôn thi HS giỏi cấp tỉnh khối 11 và rèn luyện kĩ năng làm bài trắc nghiệm qua các dạng câu hỏi để chuẩn bị tốt cho kì thi THPT Quốc Gia.
- Khi nghiên cứu và thực hiện đề tài: “Tổ chức dạy học chủ đề các nước tư bản chủ nghĩa giai đoạn 1918-1945 nhằm phát triển năng lực và phẩm chất học sinh ở trường Trung học phổ thông” tôi đã gặp gỡ, trao đổi kiến thức, kinh nghiệm với nhiều giáo viên. Tôi tìm thấy được sự cởi mở, hứng thú của đồng nghiệp, điều này tạo mối quan hệ gần gũi, đoàn kết với đồng nghiệp. Từ ý tưởng và cách tiến thành cũng như thực tiễn sư phạm trong đề tài của tôi đã gợi mở những ý tưởng, sáng kiến mới cho tôi cũng như các đồng nghiệp. Chúng tôi tìm được thêm hứng thú trong quá trình dạy, yêu nghề hơn.
- Đối với ngành giáo dục, thành công của mỗi giáo viên trong từng tiết dạy là thành công của ngành giáo dục trên chặng đường đổi mới phương pháp dạy học nhằm nâng cao chất lượng, hiệu quả giáo dục.
- Đề tài phù hợp với tình hình đổi mới phương pháp dạy học Lịch sử bậc THPT hiện nay. Dù kết quả thu được đang ở mức khiêm tốn nhưng nó đã khẳng định được hiệu quả của dạy học chủ đề theo hướng phát triển năng lực, phẩm chất. Điều đó không chỉ giúp tôi và các đồng nghiệp đổi mới phương pháp dạy học trong chương hiện hành mà còn giúp tôi và các đồng nghiệp tiếp cận và chuẩn bị những nền tảng quan trọng trong việc thực hiện chương trình giáo dục phổ thông mới sẽ được tiến hành sắp tới.
2. Kiến nghị
- Với các cấp quản lý giáo dục.
Trang 62
+ Việc xây dựng và tổ chức dạy học theo chủ đề chỉ mang lại kết quả cao, bền vững khi các cấp quản lý giáo dục đặc biệt quan tâm từ khâu biên soạn sách giáo khoa, tài liệu tham khảo. Trong chương trình giáo dục phổ thông mới cần được thiết kế theo các chủ đề thông qua việc xâu chuỗi hệ thống những kiến thức cốt lõi. Yêu cầu cần đạt của các chủ đề tập trung vào việc phát triển năng lực, phẩm chất HS, không đặt trọng tâm vào việc ghi nhớ máy móc các sự kiện lịch sử. Ngoài ra, các cấp quản lí giáo dục cần trang bị cơ sở vật chất như máy chiếu, loa, đài, máy tính.. .để nâng cao hiệu quả dạy học.
+ Hiện nay, lịch sử là môn “tự chọn”, HS có thể chọn thi hoặc không. Thực tế đó đòi hỏi cần nhìn nhận lại vai trò, vị trí của các môn Khoa học xã hội và nhân văn, trong đó có môn lịch sử.
+ Sở Giáo dục và đào tạo thường xuyên tổ chức tập huấn, bồi dưỡng cho giáo viên về đổi mới phương pháp dạy học thông qua xây dựng, tổ chức dạy học theo chủ đề
+ Tổ chức các cuộc thi hàng năm về dạy học theo chủ đề, rút kinh nghiệm để giáo viên có thêm cơ hội học hỏi, trao đổi kinh nghiệm cùng với các đồng nghiệp và cấp trên
+ Cần nhân rộng các sáng kiến kinh nghiệm vào thực tiễn.
- Đối với giáo viên
+ Mỗi GV cần tích cực đầu tư thời gian, tâm trí để xây dựng và tổ chức dạy học chủ đề theo phương pháp tích cực nhằm tạo sân chơi, hứng thú cho hoạt động học tập của HS. Giáo viên là người tổ chức, hướng dẫn học sinh làm việc, khám phá, chiếm lĩnh tri thức một cách chủ động, sáng tạo. Hoạt động kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của HS theo hướng phát triển năng lực, phẩm chất,
+ Giáo viên không ngừng học tập, nâng cao năng lực chuyên môn nghiệp vụ, tích cực ứng dụng công nghệ thông tin vào hoạt động dạy học
+ Các đồng nghiệp trong trường hỗ trợ nhau cùng nhau thảo luận, xây dựng các chủ đề dạy học
- Đối với học sinh:
+ Học sinh cần có sự chuẩn bị chu đáo bài ở nhà. Từ kiến thức và kỹ năng cụ thể trong giờ học trên lớp, học sinh tự rút ra cho mình phương pháp học tập, tự tìm tòi tài liệu, để rèn luyện kỹ năng và phát triển năng lực, phẩm chất
+ Cần làm quen nhiều với phương pháp học, các dạng bài tập theo định hướng PTNL trong học tập và ôn thi THPTQG.
+ Biết cách sắp xếp lại các kiến thức đã học theo chủ đề cho dễ hiểu bài.Biết vận dụng các kiến thức đã được học để giải quyết các vấn đề thực tiễn.
+ Biết cách sử dụng các kiến thức thực tiễn và kiến thức liên môn trong giải quyết các bài tập và làm bài kiểm tra.
Tôi thiết nghĩ đề tài này là một vấn đề có ý nghĩa thiết thực không chỉ đối với việc giảng dạy kiến thức lịch sử mà sâu hơn nó phát triển các năng lực, phẩm chất cần thiết cho HS. Rất mong được sự góp ý, bổ sung từ hội đồng khoa học các cấp và bạn bè, đồng nghiệp để tôi làm tốt hơn trong công tác chuyên môn của mình.
Trang 63
Xin chân thành cảm ơn!
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Bộ GD và ĐT - PISA và các dạng câu hỏi,Nhà xuất bản Giáo Dục, 2009.
2. Một số phương pháp và kĩ thuật dạy học tích cực. Nhà xuất bản Đại học sư phạm Hà Nội 2010.
3. Sách giáo khoa, Sách giáo viên Lịch sử - Lớp 11. Nhà xuất bản giáo dục năm 2010
4.Tài liệu tập huấn đổi mới phương pháp dạy học và kiểm tra đánh giá theo định hướng phát triển năng lực học sinh Sở GD và ĐT Nghệ An.
5. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2006) Chương trình giáo dục phổ thông - Những vấn đề chung, NXB Giáo dục.
6. Nguyễn Văn Cường, Bernd Meier (2007), Một số vấn đề chung về đổi mới phương pháp dạy học ở trường THPT, Hà Nội.
7. Nguyễn Văn Cường – Bernd Meier (2014), Lý luận dạy học hiện đại – Cơ sở đổi mới mục tiêu, nội dung và phương pháp dạy học, NXB Đại học Sư phạm.
8. Tôn Quang Cường (2010), Thiết kế dạy học theo quy trình tiếp cận chuẩn quốc tế (Tài liệu tập huấn giáo viên trường THPT Chuyên), Hà Nội.
9. Nguyễn Công Khanh, Đào Thị Oanh, Lê Mỹ Dung (2014), Tài liệu kiểm tra đánh giá trong giáo dục, Tài liệu tập huấn.
10. Tài liệu tập huấn Dạy học theo định hướng phát triển năng lực, Nxb Giáo dục, Hà Nội – 2014.
11. Giới thiệu giáo án Lịch sử 10,11,12 (Nguyễn Hải Châu, Nguyễn Xuân Trường – NXB Hà Nội).
12.Bộ GD&ĐT, Trường đại học sư phạm Hà Nội, tài liệu tập huấn: Hướng dẫn thực hiện chương trình môn lịch sử (trong chương trình giáo ục phổ thông 2018, hà nội, 2019
Trang 64
PHỤ LỤC
Phụ lục I:
PHIẾU TRƢNG CẦU Ý KIẾN
(Dành cho giáo viên)
Nhằm cung cấp thông tin về việc dạy học chủ đề theo định hướng phát triển năng lực, phẩm chất ở trường trung học phổ thông và dạy học bài 11, bài 12, bài 13,bài 14,bài 17 SGK lịch sử 11
Kính mong các thầy cô vui lòng hợp tác và giúp đỡ bằng cách trả lời các câu hỏi sau đây (khoanh tròn câu trả lời đúng nhất):
Câu 1: Trương thầy/ cô đã tiến hành dạy học môn lịch sử theo chủ đề chưa?
A. Đã dạy học theo chủ đề B. Chưa dạy học theo chủ đề
Câu 2: Thầy/ cô có thường xuyên dạy học theo chủ đề không?
A. Thường xuyên B.Không thường xuyên
Câu 3: Khi dạy bài 11, bài 12, bài 13, bài 14, bài 17, trong chương trình lịch sử 11 thầy/ cô gặp khó khăn gì không?
A. Có B. Không
Câu 4: Theo thầy/ cô nội dung nước tư bản chủ nghĩa giai đoạn 1918-1945 có vị trí như thế nào trong chương trình lịch sử 11?
A. Quan trọng B. Không quan trọng C. Bình thường
Câu 5 : Khi dạy bài 11, bài 12, bài 13, bài 14, bài 17, trong chương trình lịch sử 11 thầy/ cô thấy có vấn đề nào bất cập trong nội dung chương trình?
A. Kiến thức rời rạc
B. Thiếu tính hệ thống
C. Có những nội dung kiến thức trùng lặp
PHIẾU TRƢNG CẦU Ý KIẾN
(Dành cho học sinh)
Nhằm cung cấp thông tin về thực trạng học môn lịch sử nói chung và họcbài 11, bài 12,bài 13,bài 14, bài 17 SGK lịch sử 11
Mong các em HS vui lòng hợp tác bằng cách trả lời các câu hỏi sau đây (khoanh tròn câu trả lời đúng nhất):
Câu 1: Em có cảm xúc như thế nào trong giờ học môn Lịch sử
A. giờ học lôi cuốn, hấp dẫn B. Chưa hấp dẫn C. Bình thường
Trang 65
Câu 2: Khi học bài 11, bài 12, bài 13, bài 14 và bài 17 trong phần lịch sử 11 em gặp khó khăn gì?
A. Kiến thức dàn trải, rơi rạc khó tiếp thu
B. Khó khăn trong việc đánh giá, so sánh đặc điểm các nước tư bản
C. Không gặp khó khăn nào
Câu 3: Em cảm thấy thế nào khi tiếp cận chương trình sách giáo khoa lịch sử hiện hành ở cấp THPT.
B. Khô khan, khó học C. Không hứng thú
Trang 66
A. Hấp dẫn, lôi cuốn Câu 4: Em có mong muốn, đề xuất gì đối với giờ học môn lịch sử? ……………………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………………………
Phụ lục II: HOẠT ĐỘNG NHÓM
1. DANH SÁCH HỌC SINH PHÂN THEO NHÓM
- Nội dung: ….........…
- Danh sách:
STT Họ và tên Lớp Thành tích học tập bộ môn Trách nhiệm
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
2. BIÊN BẢN LÀM VIỆC NHÓM
(LẬP KẾ HOẠCH)
1. Thời gian, địa điểm, thành phần
- Địa điểm:.................................................................................................
- Thời gian: từ......giờ......đến .....giờ ..........Ngày.......tháng ..... năm .......
- Nhóm số: ……...; Số thành viên: .................... Lớp:………...
- Số thành viên có mặt............
Số thành viên vắng mặt..........
2. Nội dung công việc: (Ghi rõ tên chủ đề thảo luận hoặc nội dung thực hành)
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
Trang 67
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
3. Bảng phân công cụ thể
STT Họ và tên Công việc đƣợc giao Ghi chú Thời hạn hoàn thành
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
4. Kết quả làm việc
.............................................................................................................................
.............................................................................................................................
.............................................................................................................................
.............................................................................................................................
5. Thái độ tinh thần làm việc
.............................................................................................................................
.............................................................................................................................
.............................................................................................................................
.............................................................................................................................
6. Đánh giá chung
Trang 68
.............................................................................................................................
.............................................................................................................................
7. Ý kiến đề xuất
.............................................................................................................................
.............................................................................................................................
Trang 69
Thƣ kí Nhóm trƣởng
Phụ lục III: MỘT SỐ HÌNH ẢNH HOẠT ĐỘNG DẠY VÀ HỌC CHỦ ĐỀ “CÁC NƢỚC TƢ BẢN CHỦ NGHĨA GIAI ĐOẠN 1918-1945”
1. Hoạt động khởi động: tr chơi “Ai nhanh mắt, nhanh tay”
Hoạt động khởi động: quan sát hình ảnh và đặt tên tiêu đề
Trang 70
2. Ho
Hoạt động tr chơi “Giải ô chữ”:
Trang 71
3. Hoạt động nhóm: Kĩ thuật “ Khăn trải bàn”
Trang 72
4. Hoạt độngtr chơi “Đômino lịch sử”
5. Hoạt động HS báo cáo sản phẩm theo phƣơng pháp dự án
6. Hoạt động tr chơi “Hiểu ý đồng đội”
Trang 73
7. Hoạt động nhóm: tr chơi “Đi tìm ẩn số”
Trang 74
8. Hoạt động tr chơi đóng vai chính trị gia
Hoạt cảnh : Trò chuyện với các chính trị gia về cuộc khủng hoảng kinh tế (1929-1933)
9. Hoạt động tr chơi “Hái táo”
9
Trang 75
10. Hoạt động: HS xem phim tƣ liệu
11. Hoạt động:Gấp máy bay gửi thông điệp thể hiện suy nghĩ của HS
Trang 76
về vấn đề chiến tranh và h a bình
12. Kịch bản hoạt động tr chơi: Đóng vai
(Kịch bản và các vai diễn học sinh đã chuẩn bị ở nhà trước khi tiến hành hoạt động này trên lớp) Sản phẩm của HS: KỊCH BẢN TRÕ CHƠI: ĐÓNG VAI BIÊN TẬP VIÊN DẪN CHƢƠNG TRÌNH VÀ PHÓNG VIÊN
MC:
Xin chào quý vị và các bạn. Thế chiến thứ hai- một cái tên đã đi vào lịch sử của thế giới cách đây 75 năm. Nhưng đến hôm nay, xung quanh cuộc chiến khốc liệt, đẫm máu này, những câu chuyện vẫn tràn đầy cảm xúc, những tìm tòi và phát hiện vẫn mang đầy giá trị cho hiện tại và tương lai. Trong số phát sóng đặc biệt của chương trình Ký ức và lịch sử ngày hôm nay, chúng tôi xin mời quý vị cùng nhìn lại về cuộc chiến tranh có quy mô lớn nhất trong lịch sử nhân loại, để có cái nhìn sâu hơn về thái độ, vai trò và trách nhiệm của các nước tư bản chủ nghĩa trong chiến tranh thế giới thứ hai (1939-1945) trên ba chiến trường khốc liệt nhất, đẫm máu nhất đó là mặt trận châu Âu, mặt trận Bắc Phi và mặt trận Châu Á Thái Bình Dương. Đồng thời qua đó, chúng ta cũng thấy được vai trò của các cường quốc trong việc tiêu diệt CNPX.
Để mở đầu chương trình,chúng tôi xin mời quý vị cùng nhìn lại những gì đã diễn ra trên chiến trường Châu Âu cách đây 75 năm qua những thông tin từ phóng viên Lê Hồng Quang, phóng viên thường trú Đài THVN tại thủ đô Moskva, Nga.
PV (Nhóm 1) :
Kính thưa quí vị, Hồng Quang đang đứng tại tượng đài Hồng quân Liên Xô, nơi ghi dấu chiến công hiển hách của những người chiến sĩ dũng cảm đã góp phần làm nên chiến thắng chông phát xít. Ngày hôm nay tại mảnh đất kiên cường này, Hồng Quang muốn tái hiện lại cho quí vị diễn biến của chiến trường châu Âu trong những năm tháng ác liệt của cuộc CTTG II
Rạng sáng 1 - 9 - 1939, Đức bất ngờ tấn công Ba Lan. Chiến tranh thế giới thứ hai bùng nổ. Hai ngày sau, Anh và Pháp tuyên chiến với Đức. Tuy vậy, sau khi tuyên chiến, Anh-Pháp không có hành động quân sự nào đáng kể nhằm vào Đức, và quân Đức đã có thể rảnh tay để nhanh chóng đánh bại Ba Lan.
Trang 77
Hành động này của Anh, Pháp thể hiện chính sách nhượng bộ phát xít, hòng đẩy chiến tranh về phía Liên Xô. Trong lúc đó, giới cầm quyền Mĩ vẫn thực hiện chính sách không can thiệp vào các sự kiện xẩy ra ngoài châu Mĩ. Mặc dù tuyên bố là trung lập nhưng tổng thống Mĩ F. Roosevelt vẫn cố gắng tìm cách thuyết phục Quốc hội bãi bỏ luật cấm bán vũ khí cho các bên tham chiến. Quốc hội Mĩ đã chấp thuận việc bán vũ khí cho các nước tham chiến trong CTTGII theo phương thức trả tiền mặt và tự chuyên chở. Chính sách này đem lại nguồn lợi nhuận rất lớn cho nước Mĩ.
Với ưu thế về quân sự, quân Đức áp dụng chiến thuật “Chiến tranh chớp nhoáng” và chiếm được Ba Lan sau gần 1 tháng. Sau khi chiếm được Ba Lan, Tháng 4/1940, quân Đức chuyển hướng tấn công từ phía đông sang phía tây, chiếm hầu hết các nước tư bản châu Âu như Đan Mạch, Na Uy, Bỉ, Hà Lan, Lúc-xăm-bua và đánh thẳng vào Pháp.Chính phủ Pháp rời Pari chạy về Tua. Nước Pháp nhanh chóng bại trận và kí Hiệp định đình chiến (22 - 6 - 1940). Tháng 7 – 1940, quân Đức thực hiện kế hoạch đổ bộ “Sư tử biển”, sau đó là chiến dịch “tia điện không trung” của không quân tiến đánh nước Anh. Trước tình hình đó, Mĩ và Anh kí kết một bản hiệp ước, theo đó Mĩ cung cấp cho Anh 50 tàu khu trục, để đổi lấy việc quân Anh đặt các căn cứ không quân và hải quân ở Newfoundland và Đại Tây Dương. Với ưu thế về không quân và hải quân của Anh, đồng thời do sự viện trợ của Mĩ dành cho Anh bắt đầu từ tháng 9/1940, kế hoạch đổ bộ lên nước Anh của Đức không thực hiện được.
Tháng 9 – 1940, nhằm cũng cố khối liên minh phát xít, tại Béclin ba nước phát xít Đức-Italia - Nhật Bản kí Hiệp ước Tam cường, nhằm tăng cường trợ giúp lẫn nhau về mọi mặt và công khai việc phân chia thế giới: Đức, Italia ở châu Âu, Nhật Bản ở Viễn Đông.
Từ tháng 10 - 1940, Đức chuyển sang thôn tính các nước Đông và Nam châu Âu. Các nước Rumani, Hunggari, Bugari trở thành chư hầu của Đức và bị Đức chiếm đóng. Bằng vũ lực quân sự, quân Đức thôn tính Nam Tư và Hi Lạp.
Như vậy, trong giai đoạn nhứ nhất của chiến tranh, với ưu thế áp đảo về quân sự, phe phát xít giành quyền chủ động. Đến giữa năm 1941, Đức đã thống trị phần lớn châu Âu tư bản chủ nghĩa và ráo nết chuẩn bị cho cuộc tấn công Liên Xô.
Từ cuối 1940, với ưu thế về quân sự, quân Đức đã thông qua kế hoạch tấn công Liên Xô với chiến thuật “chiến tranh chớp nhoáng”, đánh nhanh thắng nhanh. Rạng sáng 22/6/1941, với một lực lượng hùng hậu cùng với trang thiết bị hiện đại cùng với yếu tố bất ngờ Đức tấn công và nhanh chóng tiến sâu vào lãnh thổ của Liên Xô. Lần đầu tiên, quân Đức vấp phải sự kháng cự mãnh liệt của quân và dân Liên Xô. Đến 12/1941, Hồng quân Liên Xô phản công quyết liệt đẩy lùi quân Đức ra khỏi cửa ngõ thủ đô Mát-xcơ-va. Chiến thắng Mátxcơva đã làm phá sản Chiến lược "Chiến tranh chớp nhoáng" của Đức.
Sau thất bại ở Mátxcơva, quân Đức chuyển mũi nhọn tấn công xuống phía nam nhằm chiếm vùng lương thực và dầu mỏ quan trọng nhất của Liên Xô. Mục tiêu chủ yếu là đánh chiếm Xtalingrat, thành phố được mệnh danh là “nút sống” của Liên Xô. Cuộc chiến đấu kéo dài hơn hai tháng, nhưng quân Đức không thể chiếm được thành phố này.
Trang 78
Hành động xâm lược của CNPX thúc đẩy các quốc gia liên minh chống kẻ thù chung. Sự tham chiến của Liên Xô đã làm thay đổi cục diện chính trị và quân sự của cuộc chiến. Cuộc chiến tranh vĩ đại của nhân dân Liên Xô đã cổ vũ
mạnh mẽ phong trào kháng chiến của nhân dân các nước bị phát xít chiếm đóng. Việc thành lập một liên minh quốc tế chống phát xít dã trở thành một đòi hỏi bức thiết của các lực lượng dân chủ và yêu chuộng hòa bình. Các chính phủ Anh, Mĩ đã dần thay đổi thái độ, bắt tay với Liên Xô trong cuộc chiến tranh chống CNPX. Ngày 1/1/1942, tại Oa-sinh-tơn, đại diện 26 nước (đứng dầu là Liên Xô, Mĩ, Anh) đã ra một tuyên bố chung gọi là Tuyên ngôn Liên Hiệp Quốc. Các nước tham gia tuyên ngôn cam kết cùng nhau tiến hành cuộc chiến đấu chống phát xít với toàn bộ lực lượng của mình.
Ở mặt trận Xô - Đức, từ tháng 11/1942 đến 2/1943, Hồng quân Liên Xô phản công và giành thắng lợi lớn ở Xta-lin-grat, tạo ra bước ngoặt, làm xoay chuyển của cuộc chiến tranh thế giới, kể từ đây Liên Xô và phe Đồng minh chuyển sang tấn công đồng loạt trên các mặt trận.
Đầu năm 1944, cuộc tổng phản công của Hồng quân Liên Xô diễn ra với 10 chiến dịch lớn nhằm quét sạch quân xâm lược ra khỏi lãnh thổ của mình. Tiếp đó, Hồng quân tiến vào giải phóng các nước Đông Âu và tiến sát tới biên giới nước Đức.
Mùa hè năm 1944, Mĩ – Anh và quân đồng minh mở mặt trận thứ hai ở Tây Âu đổ bộ tại Noóc-măng-đi (miền Bắc nước Pháp). Sự chuẩn bị đầy đủ và ưu thế tuyệt đối về quân sự , việc lựa chọn địa điểm đổ bộ chính xác đã đưa tới thắng lợi của quân đồng minh tại Noóc -măng-đi. Phong trào khởi nghĩa vũ trang diễn ra khắp nơi, giải phóng nhiều vùng rộng lớn và nước Pháp được giải phóng. Quân Đồng minh tiến vào giải phóng các nước Bĩ, Hà Lan, Lúcxămbua, chuẩn bị tấn cồng nước Đức.
Tháng 2 - 1945, quân Đồng minh tấn công quân Đức từ mặt trận phía Tây. Tháng 4 - 1945, Hồng quân Liên Xô mở cuộc tấn công vào Béclin- sào huyệt cuối cùng của phát xít Đức, đập tan sự kháng cự của hơn 1 triệu quân Đức. Ngày 30 - 4 - 1945, Hồng quân cắm cờ thắng lợi trên nóc toà nhà Quốc hội Đức. Hítle tự sát dưới hầm chỉ huy. Ngày 9 - 5 - 1945, nước Đức kí văn bản đầu hàng không điều kiện. Chiến tranh chấm dứt ở châu Âu.
MC:
Trang 79
Vâng. Cảm ơn PV Lê Hồng Quang đã cho tôi và quý vị hiểu rõ hơn về diễn biến cuộc chiến tranh thế giới thứ hai ở mặt trận châu Âu, về thái độ, hành động và trách nhiệm của các bên tham chiến cũng như vai trò của các các cường quốc trong việc tiêu diệt CNPX Đức. Và chắc chắn rồi ạ, nhân loại tiến bộ sẽ không bao giớ quên những đóng góp của 3 nước trụ cột đi đầu trong việc tiêu diệt CNPX đó là Liên Xô, Mĩ, Anh. Sự hy sinh của hàng triệu người mà nhờ đó nhân loại đã thoát khỏi thảm hoạ Phát xít, đem lại hoà bình cho nhiều dân tộc và tạo nên những chuyển biến mang tính bước ngoặt của thế giới.
Và tiếp theo chương trình, thưa quý vị, chúng ta sẽ cùng gặp gỡ PV JonhWeber hiện đang có mặt tại Tunisia để thông tin thêm về các nước tư bản tham chiến ở mặt trận Bắc Phi
PV (Nhóm 2) :
Vâng thưa quý vị, nơi tôi đang đứng ở đây là chiến trường Tunisia, cách đây 75 năm, từng là một chiến trường đầy nắng và cát bụi, một chiến trường đẫm máu trong cuộc chiến. Mặt trận Bắc Phi là một trong những mặt trận đóng vai trò quan trọng trong cục diện của toàn cuộc chiến này.
Ở Bắc Phi, tháng 9/1940, quân đội Italia tấn công Ai Cập. Cuộc chiến này diễn ra trong thế giằng co, không phân biệt thắng bại giữa liên quân Đức-Italia với liên quân Anh – Mĩ. Tháng 10/1942, liên quân Anh – Mĩ giành thắng lợi trong trận En A-la-men (Ai Cập), giành lại ưu thế ở Bắc Phi và chuyển sang phản công trên toàn mặt trận. Từ tháng 3/1945 đến tháng 5/1945, liên quân Anh – Mĩ quét sạch quân Đức ra khỏi lục địa châu Phi.
Ở Italia, sau khi quân Đồng minh đánh chiếm đảo Xixilia (7/1943) và bắt giam Mútxôlini, một chính phủ mới đã được thành lập, đầu hàng đồng minh. Phát xít Italia sụp đổ. Nhưng quân Đức đã đối phó kịch liệt, giải thoát cho Mút- xô-li-ni và lập lại chính phủ phát xít ở miền Bắc I-ta-li-a. Hơn 30 sư đoàn quân Đức được điều sang Italia, kéo dài sự kháng cự tới tháng 5 – 1945 mới chịu khuất phục.
MC:
Vâng, xin cảm ơn phóng viên Jonh rất nhiều, anh đã cho chúng tôi một bức tranh tổng thể về CTTG II cũng như các bên tham chiến tại mặt trận Bắc Phi.
PV (Nhóm 2):
Xin chào chị Hồng Vân( MC). Xin chào quý vị, nơi tôi đang đứng ở đây là thủ phủ thành phố Hirosima, có lẽ nhìn hình ảnh yên bình và trù phú này của Hirosima, ít ai có thể ngờ rằng, cách đây 75 năm, cùng với Nagasaki, đã trở thành những nạn nhân đầu tiên của bom nguyên tử. Hai quả bom đã cướp đi sinh mạng của hàng trăm nghìn người vô tội, biến 2 thành phố này trở thành 2 thành phố chết. Tất cả giờ đã trở thành quá khứ, nhưng là 1 quá khứ ám ảnh với nỗi đau thương trải dài.Bây giờ tôi xin mời tất cả chúng ta hày cùng nhìn lại quá trình Nhật Bản tham chiến trong cuộc chiến tranh thế giới thứ hai với mặt trận châu Á Thái Bình Dương.
Trang 80
Tháng 6/1940, trong khi chiến tranh đang diễn ra ác liệt ở châu Âu, Nhật Bản công bố chính sách xây đựng khu vực Thịnh vượng chung Đại Đông Á và từng bước triển khai chính sách xâm lược Đông Nam Á. Tháng 9/1940,quân đội Nhật kéo vào Đông Dương, nhưng vấp phải sự phản đối của Mĩ, quan hệ Mĩ – Nhật trở nên căng thẳng. Ngày 7/12/1941, quân Nhật bất ngờ tấn công Trân
Châu cảng – căn cứ hải quân chủ yếu của Mĩ ở Thái Bình Dương. Hạm đội Mĩ bị thiệt hại nặng nề. Sự kiện này đã chấm dứt sự tồn tại của chủ nghĩa biệt lập Mĩ , Tổng thống Mĩ F. Roosevelt chính thức tuyên chiến với Nhật Bản mới sau đó là Đức và Italia. Như vậy chiến tranh đã lan rộng toàn thế giới và lôi cuốn tất cả các cường quốc tư bản tham chiến.
Trong thời gian chiến tranh, Nhật Bản đều đẩy mạnh nền kinh tế theo hướng tập trung cao độ. Các ngành công nghiệp luyện kim, hóa chất được mở rộng và tăng cường sản xuất đến mức tối đa nhằm phục vụ cho công nghiệp quân sự. Các nước tư bản đẩy mạnh khai thác nguồn tài nguyên khoáng sản, ở các nước thuộc địa để cung cấp cho nhu cầu chiến tranh.
Sau cuộc tập kích vào Trân Châu cảng, Nhật Bản mở một loạt các cuộc tấn công vào các nước Đông Nam Á và bành trướng ở khu vực Thái Bình Dương. Đến năm 1942, quân phiệt Nhật đã thống trị khoảng 8 triệu đất đai với 500 triệu dân ở Đông Á, Đông Nam Á và Thái Bình Dương.
Ở Thái Bình Dương, sau khi hoàn thành kế hoạch xâm chiếm Đông Nam Á, Nhật Bản sử dung chính sách “châu Á của người châu Á” nhằm mục tiêu gạt bỏ ảnh hưởng của các nước thực ân phương tây ở khu vực này. Về kinh tế, từ tháng 7/1942, quân đội Nhật chiếm đóng ở các nước Đông Nam Á kiểm soát toàn bộ các ngành kinh tế then chốt của các quốc gia trong khu vực. Chính sách vơ vét bóc lột của quân đội Nhật đã gây ra một thảm họa chưa từng có đối với các nước trong khu vực, làm tan biến ảo tưởng về sứ mệnh xây dựng Khu vực thịnh vượng chung Đại Đông Ácủa Nhật. Tuy nhiên sau khi mở rộng xâm lược châu Á- Thái Bình Dương, Nhât Bản đã gặp những khó khăn trong việc chiếm đóng và kiểm soát những khu vực rộng lớn. Từ mùa hè năm 1942, quân đội Nhật mất dần ưu thế ban đầu. Từ tháng 8 - 1942 đến tháng 1 - 1943quân đội Mĩ đánh bại Nhật trong trận Guađancananđã tạo ra được bước ngoặt quan trọng và chuyển sang phản công, lần lượt đánh chiếm các đảo ở Thái Bình Dương.
Ở mặt trận Thái BìnhDương, từ tháng 10 - 1944 đến tháng 8-1945, liên quân Mĩ - Anh triển khai cuộc tấn công đánh chiếm Miến Điện và quần đảo Philippin. Từ cuối năm 1944, Mĩ tăng cường uy hiếp, đánh phá các thành phố lớn của Nhật Bản bằng không quân.
Trong bối cảnh chiến tranh đã kết thúc ở châu Âu và đang đi vào hồi kết ở châu Á- Thái Bình Dương, tháng 7/1945 tại Pốtxđam (Đức) nguyên thủ ba cường quốc Liên Xô, Mĩ, Anh đã gặp nhau để giải quyết các vấn đề ở châu Âu sau chiến tranh và việc đánh bại hoàn toàn phát xít Nhật.
Trang 81
Ngày 6/8/1945, Mĩ ném bom nguyên tử xuống Hirôsima làm 8 vạn người chết. Ngày 8/8/1945 Liên Xô tấn công đạo quân Quan Đông Nhật gồm 70 vạn quân ở Mãn Châu. Ngày 9/8/1945, Mĩ ném tiếp quả bom nguyên tử thứ hai hủy diệt thành phố Nagaxaki giết hại 2 vạn người. Ngày 15/8/1945, Nhật đầu hàng không điều kiện. CTTG II kết thúc.
Xin được trở lại với trường quay!!!
MC:
Vâng, rất cảm ơn PV Azinomo bởi nhờ anh mà tôi cũng như khán giả đã hiểu rõ hơn về mặt trận châu Á Thái Bình Dương trong cuộc chiến này,quả thật là rất khốc liệt.
Kính thưa quý vị, như vậy Chiến tranh thế giới thứ hai đãkhép lại cách 75 năm, với sự sụp đổ hoàn toàn của phát xít Đức, I-ta-li-a, Nhật. Thắng lợi vĩ đại thuộc về các dân tộc trên thế giới đã kiên cường chiến đấu chống chủ nghĩa phát xít trong đó Liên Xô, Mĩ, Anh là lực lượng trụ cột, giữ vai trò quyết định trong việc tiêu diệt chủ nghĩa phát xít.
Thế giới ngày nay đã bước vào toàn cầu hóa, lợi ích quốc gia và quốc tế được xây dựng trên nền tảng các mối quan hệ đa phương, đa dạng với mong muốn cùng tồn tại hoà bình và phát triển.Tuy nhiên, tư tưởng của chủ nghĩa phát xít chưa hoàn toàn bị diệt vong, mà đã biến tướng sang nhiều hình thức khác nhau. Đã từng có độc tài Pinoche tiêu diệt mọi đảng phái và nhân vật đối lập. Đã từng có Khmer Đỏ tiến hành chính sách diệt chủng dân tộc mình. Đã từng có những kẻ phân biệt chủng tộc ở Nam Phi đàn áp nô dịch người da đen. Đã từng có nhà nước Taliban áp đặt sự hà khắc và nuôi dưỡng lực lượng khủng bố quốc tế. Vẫn còn những thế lực cuồng tín sử dụng những biện pháp khủng bố giết hại dân lành như tổ chức Hồi giáo tự xưng IS.
Bên cạnh đó, sự trỗi dậy của các dân tộc cực đoan tại 1 số nước châu Âu
chính là manh nha của chủ nghĩa phát xít mới của tư tưởng bài ngoại.
Bởi thế ý nghĩa của chiến thắng phát xít cách đây 75 năm vẫn còn giá trị to lớn cho thế giới ngày hôm nay trong việc đoàn kết nhân dân toàn thế giới, đoàn kết mọi dân tộc trong sự nghiệp đấu tranh vì hòa bình độc lập dân chủ và tiến bộ xã hội.
Trang 82
Đến đây, chương trình của chúng tôi cũng xin phép được khép lại. Cảm ơn quý vị đã quan tâm theo dõi. Xin chào và hẹn gặp lại quý vị trong những chương trình lần sau.
Phụ lục IV: ĐĨA CD (GIÁO ÁN ĐIỆN TỬ, PHIM TƢ LIỆU VÀ MỘT SỐ VIDEO MINH HỌA HOAT ĐỘNG DẠY HỌC)
Phụ lục V. Đề kiểm tra lớp thực nghiệm, đối chứng được xây dựng trong dạy học, kiểm tra đánh giá theo định hướng năng lực, phẩm chất HS
Họ và tên..................lớp: 11A…
PHIẾU KIỂM TRA KẾT QUẢ HỌC TẬP
I.Trắc nghiệm
1. Sau Chiến tranh thế giới thứ nhất, để phân chia quyền lợi các nƣớc tƣ bản đã làm gì ?
A . Ký hòa ước Vec xai (1919 – 1920)
B. Hòa ước Oasinh tơn (1921 – 1922)
C. Ký hòa ước Pari (1920 – 1922)
D.Câu a và b đúng
Câu 2. Nguyên nhân của cuộc khủng hoảng kinh tế thế giới (1929 – 1933) ?
A. Sản suất giảm sút
B. Thị trường tiêu thụ giảm
C. Năng suất tăng, sản suất ồn ạt.
D.Năng suất giảm, thất nghiệp tăng.
Câu 3. Đặc điểm của cuộc khủng hoảng kinh tế thế giới (1929 – 1933) ?
A.Khủng hoảng thừa kéo dài nhất B. Khủng hoảng thiếu
C.Khủng hoảng có quy mô trên thế giới D.Khủng hoảng thừa, có quy mô lớn
Câu 4: Điểm khác nhau giữa quá trình phát xít hóa ở Nhật so với Đức?
A.Thông qua sự chuyển từ chế độ dân chủ tư sản đại nghị sang chế độ chuyên chế độc tài phát xít.
B.Thông qua việc quân phiệt hóa bộ máy nhà nước và tiến hành chiến tranh xâm lược.
C.Thông qua việc xâm lược các nước.
D.Gây chiến tranh để chia lại thị trường ở các nước thuộc địa.
Câu 5: Chủ nghĩa Phát xít Đức ra đời dẫn đến nguy cơ nào?
A.Một cuộc chiến tranh thế giới mới
B.Các nước đế quốc xâu xé lẫn nhau
C.Thất bại của các nước tư bản thắng trận
D.Nền hòa bình nhanh chóng kết thúc
Câu 6. Mĩ đã làm gì để đƣa kinh tế thoát khỏi khủng hoảng ?
A.Đóng cửa tất cả các nhà máy B.Thực hiện Chính sách mới
C.Thực hiện Chính sách Kinh tế mới D. Phát động chiến tranh
Câu 7: Ý nào sau dây không phản ánh đúng hậu quả của cuộc khủng hoảng kinh tế thế giới 1929-1933
Trang 83
A.Tàn phá nặng nề nền kinh tế các nước tư bản
B. Đem lại nhiều cơ hội và quyền lợi cho một số nước tư bản
C. Công nhân thất nghiệp, nông dân mất ruộng, đời sống khó khăn
D. Gây hậu quả nghiêm trọng về chính trị, xã hội, đe dọa sự tồn vong của chủ nghĩa tư bản
Câu 8: chiến tranh thế giới thứ hai bùng nổ vì lí do chủ yếu nào sau đây
A.Do mâu thuẫn giữa các nước đế quốc về vấn đề thuộc địa
B.Thái độ thù ghét cộng sản của Đức, Anh, Pháp, Mĩ
C.Nước Đức muốn phục thù đối với hệ thống hòa ước vecsxai – Oasinhtơn
D.Chính sách trung lập của Mĩ để phát xít được tự do hành đông
Câu 9: Lực lượng trụ cột trong việc tiêu diệt chủ nghĩa phát xít trong chiến tranh thế giới thứ hai là
A.Liên xô B. Anh, Mĩ C. Liên Xô, Mĩ, Anh D. Anh, Pháp, Mĩ, Liên xô
Câu 10: Tháng 8/1945. Điều kiện khách quan bên ngoài thuân lợi tạo thời cơ cho nhân dân ta vùng lên giành độc lập đó là
A.Phe phát xít thất bại trên chiến trường châu âu B.Phát xít Italia và phát xít Đức đầu hàng
C.Nhật đầu hàng phe đồng minh vô điêu kiện
D.Thắng lợi của phe đồng minh
Câu1 Câu 2 Câu 3 Câu 4 Câu 5 Câu 6 Câu 7 Câu 8 Câu 9 Câu 10 Điểm TN
II.Tự luận
Câu 1: hãy trình bày hậu quả cuộc khủng hoảng kinh tế thừa 1929-1933. Theo em, hậu quả nào là nghiêm trọng nhất? vì sao?
Câu 2: Từ hậu quả của hai cuộc chiến tranh, hãy rút ra bài học cho cuộc đấu tranh bảo vệ hòa bình thế giới hiện nay?
Hƣớng dẫn chấmPhần Trắc nghiệm: Mỗi câu đúng 0,5 điểm.
Câu 1 Câu 2 Câu 3 Câu 4 Câu 5 Câu 6 Câu 7 Câu 8 Câu 9 Câu 10
D
C
D
B
A
B
B
A
C
C
Mức độ đầy đủ:
Mức không tính điểm: HS chọn các đáp án khác, hoặc không trả lời
Trang 84
* Phần tự luận
Mức độ đầy đủ:
Nội Dung Điểm
Câu 1: hãy trình bày hậu quả cuộc khủng hoảng kinh tế thừa 1929- 1933. Theo em, hậu quả nào là nghiêm trọng nhất? vì sao?
Câu1
0.5 + Về kinh tế: Tàn phá nặng nề nền kinh tế các nước tư bản, đẩy hàng trăm triệu người (công nhân, nông dân và gia đình họ) vào tình trạng đói khổ
0.5
+ Về chính trị - xã hội: bất ổn định. Những cuộc đấu tranh, biểu tình diễn ra liên tục khắp cả nước, lôi kéo hàng triệu người tham gia... + Về quan hệ quốc tế:
0.5
0.5
- Quan hệ giữa các cường quốc tư bản ngày càng phức tạp và dần hình thành 2 khối đế quốc đối lập. Một bên là Mĩ, Anh, Pháp và một bên là Đức, Italia, Nhật Bản => Chủ nghĩa phát xít xuất hiện. Cuộc chạy đua vũ trang ráo riết giữa 2 khối đế quốc này đã báo hiệu nguy cơ của một cuộc chiến tranh thế giới mới.
1.0
- Hậu quả nghiêm trọng nhất là: Chủ nghĩa phát xít xuất hiện. - Giải thích: Khi chủ nghĩa phát xít xuất hiện => Cuộc chạy đua vũ trang ngày càng ráo riết, báo hiệu nguy cơ của một cuộc chiến tranh thế giới mới...
Câu 2: Từ hậu quả của hai cuộc chiến tranh, hãy rút ra bài học cho cuộc đấu tranh bảo vệ hòa bình thế giới hiện nay?
2.0 Chiến tranh thế giới thứ kết thúc đã để lại những hậu quả vô cùng nặng nề đối với nhân loại. Từ đó, nhân loại cần tránh những cuộc xung đột quân sự , đấu tranh để bảo vệ hòa bình thế giới hiện nay. Cố gắng giải quyết các tranh bằng giải pháp hoà bình, trách xa bạo lực …
Mức tƣơng đối đầy đủ: Hs trả lời đúng một số đáp án nhưng chưa đầy đủ
Trang 85
Mức không tính điểm: HS chọn các đáp án khác, hoặc không trả lời
Phụ lụcVI: PHIẾU TÌM HIỂU Ý KIẾN CỦA HỌC SINH. Nội dung phiếu tìm hiểu ý kiến học sinh về việc dạy học chủ đề “các nƣớc tƣ bản chủ nghĩa giai đoạn 1918-1945”
PHIẾU THĂM DÕ TÌM HIỂU Ý KIẾN HỌC SINH Họ tên học sinh: …………………………….(Có thể ghi hoặc không ghi tên) Lớp: ……. Sau khi được tham gia học xongchủ đề “các nƣớc tƣ bản chủ nghĩa giai đoạn 1918-1945” Em hãy vui lòng cho biết suy nghĩ của mình: 1/. Cảm nhận của em sau khi học chủ đề này so với tiết học truyền thống theo bài trong sách giáo khoa? ……………………………………………………………………………………………... …..…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………… …………………………………………………………………………………………… …………………………………………………………………………………………… …………………………………………………………………………………………… …………………………………………………………………………………………… ………………………………………………………………
3/. Ý kiến đóng góp của em (nếu có)
…………………………………………………………………………………………… …………………………………………………………………………………………… …………………………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………… Cảm ơn em!
Học sinh (Kí tên hoặc có thể không kí)
Trang 86
Trang 87
Phụ lục VII
MỘT SỐ Ý KIẾN NHẬN XÉT CỦA ĐỒNG NGHIỆP DỰ GIỜ
1. Một số ý kiến nhận xét của đồng nghiệp.
* Cô Cao Thị Hằng - Giáo viên dạy môn Lịch sử:
-Kết cấu chủ đề, phân bố lượng kiến thức cho từng tiết học phù hợp
- Bài giảng có tính hệ thống, rõ trọng tâm, sinh động, gây hứng thú cho học sinh.
- Kết hợp linh hoạt các phương pháp trong hoạt động Dạy - Học.
- Học sinh tích cực, chủ động chuẩn bị bài học, tài liệu và tư liệu.
- Giáo viên những câu hỏi có tính liên môn và gắn liền với thực tiễn rất tốt
* Cô Lê Thị Hạnh - Giáo viên dạy môn Giáo dục công dân:
- Giáo viên chuẩn bị giáo án, tư liệu công phu, hợp lý.
- Giáo viên đã vận dụng nhiều phương pháp tích cực, linh hoạt, tạo hứng thú cho HS
- Học sinh chuẩn bị bài học tốt, công phu, kỹ lưỡng; tham gia tích cực, sôi nổi đóng góp xây dựng kiến thức.
- Tiết học tích hợp linh hoạt, liên môn cả kiến thức các môn Giáo dục công dân, lịch sử và địa lí.
- Tiết học sinh động, hấp dẫn, tư liệu phong phú.
* Cô Vũ Thị Mỹ Hạnh - Giáo viên dạy môn Địa lí:
- Bài dạy có sự chuẩn bị công phu, chu đáo.
- Giáo viên trình bày bảng hợp lý, lời nói rõ ràng, chuẩn mực.
- Giáo viên đã phối kết hợp gắn kết 3 môn Sử - Địa – GDCD
- Tiết học hấp dẫn, tạo hứng thú cho học sinh.
- HS hoạt động rất hiệu quả.
Trang 88
Phụ lục VIII: Một số sơ đồ tƣ duy bài học của HS
Trang 89