Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Sử dụng học sinh điều khiển lớp trong giờ học thực hành môn thể dục tạo sự mạnh dạn, tự tin trước hoạt động tập thể
lượt xem 4
download
Mục đích nghiên cứu sáng kiến "Sử dụng học sinh điều khiển lớp trong giờ học thực hành môn thể dục tạo sự mạnh dạn, tự tin trước hoạt động tập thể" nhằm tìm hiểu lý luận và thực tiễn việc rèn luyện sự mạnh dạn, tự tin cho học sinh ở vùng khó khăn, dân tộc thiệu số và một bộ phận nấp dưới bóng công nghệ trong công tác giảng dạy. Qua đó giúp giáo viên có được những kinh nghiệm rèn luyện cho học sinh trở nên nhanh nhẹn, mạnh dạn và hòa đồng với tập thể trong mọi lĩnh vực. phát hiện và phát triển khả năng riêng biệt của từng học sinh gắn với hoạt động học tập và các hoạt động ngoài giờ lên lớp. Bồi dưỡng những nhân tố có khả năng riêng biệt nhằm đáp ứng nhu cầu phát triển và hội phập của đất nước.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Sử dụng học sinh điều khiển lớp trong giờ học thực hành môn thể dục tạo sự mạnh dạn, tự tin trước hoạt động tập thể
- SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM SỬ DỤNG HỌC SINH ĐIỀU KHIỂN LỚP TRONG GIỜ HỌC THỰC HÀNH MÔN THỂ DỤC TẠO SỰ MẠNH DẠN, TỰ TIN TRƯỚC HOẠT ĐỘNG TẬP THỂ Lĩnh vực: Giáo dục thể chất
- SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO NGHỆ AN TRƯỜNG THPT QUỲ HỢP SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM SỬ DỤNG HỌC SINH ĐIỀU KHIỂN LỚP TRONG GIỜ HỌC THỰC HÀNH MÔN THỂ DỤC TẠO SỰ MẠNH DẠN, TỰ TIN TRƯỚC HOẠT ĐỘNG TẬP THỂ Lĩnh vực: Giáo dục thể chất Giáo viên thực hiện: Trần Thị Huệ Tổ bộ môn: KHXH Năm thực hiện: 2021 – 2022 ĐTDĐ: 0378714702
- MỤC LỤC A. ĐẶT VẤN ĐỀ ...................................................................................................... 1 I. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI ...................................................................................... 1 II. MỤC TIÊU, NHIỆM VỤ ĐỀ TÀI .................................................................... 2 1. Mục tiêu .......................................................................................................... 2 2. Nhiệm vụ ......................................................................................................... 2 III. ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU ......................................................................... 2 IV. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ................................................................... 3 1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lý luận ......................................................... 3 2. Nhóm nghiên phương pháp nghiên cứu thực tiễn. ......................................... 3 B. PHẦN NỘI DUNG ............................................................................................... 4 I. CƠ SỞ LÝ LUẬN .............................................................................................. 4 II. THỰC TRẠNG VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU ....................................................... 5 III. NỘI DUNG VÀ GIẢI PHÁP .......................................................................... 6 1. Mục tiêu của giải pháp .................................................................................... 6 2. Nội dung và cách thức thực hiện giải pháp .................................................... 6 2.1. Giải pháp thứ nhất: Nắm bắt tình hình tâm lý học sinh............................ 7 2.2 Giải pháp thứ hai: Phối hợp với giáo viên chủ nhiệm và cha mẹ học sinh trong việc rèn luyện của sự mạnh dạn,tự tin cho học sinh .............................. 7 2.3 Giải pháp thứ 3: Vận dụng các tiết dạy thực hành để học sinh điều khiển trong các hoạt động chung thông qua sự hướng dẫn của giáo viên................. 9 2.4 Giải pháp thứ tư: Hướng dẫn và bồi dưỡng học sinh điều khiển lớp trong giờ thực hành thể dục..................................................................................... 13 2.5 Giải pháp thứ năm: Rèn luyện cho học sinh biết chủ động tìm hiểu, trau dồi kiến thức và chú trọng đến các hoạt động vận động ngoại khóa. ........... 15 3. Mối quan hệ giữa các giải pháp. ................................................................... 15 IV. PHÂN TÍCH TỔNG HỢP RÚT RA KẾT LUẬN KHOA HỌC. ................. 15 C. KẾT LUẬN KIẾN NGHỊ ................................................................................... 17 I. KẾT LUẬN....................................................................................................... 17 II. KIẾN NGH ...................................................................................................... 17 TÀI LIỆU THAM KHẢO ....................................................................................... 19
- A. ĐẶT VẤN ĐỀ Thể dục thể thao là một bộ phận quan trọng của ngành giáo dục nói chung, nằm trong kho tàng văn hóa chung của nhân loại. thể dục thể thao là một phần không thể thiếu trong đời sống xã hội nó xuất hiện cùng với xã hội và phát triển tuân theo các quy luật phát triển của xã hội, Thể dục thể thao được sự dụng vào việc giáo dục con người phát triển toàn diện phục vụ cho học tập, lao động sản xuất,cải thiện đời sống tinh thần.Thể dục thể thao góp phần đào tạo con người mới, mục tiêu cao đẹp của thể dục thể thao là bảo vệ, tăng cường sức khỏe, cải tạo nòi giống, làm cho dân cường nước thịnh. Thể dục thể thao không những chỉ giải quyết nhiệm vụ chủ yếu là hoàn thiện về thể chất mà còn có tác dụng tích cực thúc đẩy các mặt giáo dục khác như đức dục, trí dục, mỹ dục. Khi con người đã phát triển toàn diện kết hợp với sự mạnh dạn và tự tin thì sự thành công trong cuộc sống là rất lớn I. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI Đất nước ta từ xưa tới nay luôn coi trọng giáo dục và xem giáo dục là quốc sách hàng đầu. bởi vì giáo dục đã cung cấp tri thức để nhằm phát huy năng lực, trí tuệ, phẩm chất, nhân cách của con người và để nền giáo dục nước ta sánh vai được với các nước trong khu vực thì bộ giáo dục không ngừng đổi mới về mọi mặt. Chính vì thế việc dạy và học cũng cần đổi mới, phải hiện đại hơn, phải coi trọng sự tích cực, sáng tạo của học sinh trong học tập. Vâng ngạn ngữ có câu”mạnh dạn, tự tin sẽ đến thành công cho bạn”.Muốn thành công trong cuộc sống, con người cần rèn luyện cho mình nhiều phẩm chất tốt đẹp. Một trong những phẩm chất ấy là sự tự tin và mạnh dạn. Sức mạnh của con người không tự nhiên mà có. Tất cả đều do quá trình rèn luyện lâu dài mới có được. Sự mạnh dạn tự tin là kết quả của rất nhiều trải nghiệm của con người trong cuộc sống. Mạnh dạn tự tin là tin tưởng vào khả năng của bản thân, chủ động trong mọi công việc. Người có sự mạnh, tự tin luôn dám tự quyết định và hành động một cách chắc chắn. Họ không hoang mang dao động trước mọi tình huống. Đồng thời, người có sự mạnh dạn tự tin luôn luôn hành động cương quyết, họ luôn tin tưởng vào khả năng của bản thân, dám nghĩ dám làm. Xuất phát từ những lý do đó tôi nhận thấy việc rèn luyện kỹ năng mạnh dạn, tự tin cho học sinh là một việc làm rất quan trọng. Nhà trường sẽ là môi trường tốt cho các em hình thành và rèn luyện các kỹ năng đó, giúp các em độc lập hơn, từng bước tự tin trong học tập cũng như các hoạt động tập thể để các em tự tin thành công trong cuộc sống. Trong cuộc sống hiện đại một bộ phận thanh, thiếu niên sống thu mình tách biệt tập thể nấp bóng dưới công nghệ thông tin. thiếu tự tin trước đám đông. Mặt khác nơi tôi công tác là một vùng miền núi phía tây Nghệ An, người dân tộc thiệu số nhiều, đặc biệt một số người dân vùng sâu vùng xa ít tiếp cận những kỹ năng xã hội nên các em thường rất rụt rè, sống thu mình, làm việc gì cũng sợ sai nên gặp những khó khăn trong cuộc sống. Tôi tự nhận thấy đây là một việc làm rất cần thiết để, một nhiệm vụ quan trọng mà tất cả các thầy cô giáo cùng chung sức để tháo gỡ. Để giải quyết vấn đề đó tôi đã mạnh dạn đưa ra đề tài: “SỬ DỤNG HỌC SINH 1
- ĐIỀU KHIỂN LỚP TRONG GIỜ HỌC THỰC HÀNH MÔN THỂ DỤC TẠO SỰ MẠNH DẠN, TỰ TIN TRƯỚC HOẠT ĐỘNG TẬP THỂ”. II. MỤC TIÊU, NHIỆM VỤ ĐỀ TÀI 1. Mục tiêu Trên cơ sở tìm hiểu lý luận và thực tiễn việc rèn luyện sự mạnh dạn, tự tin cho học sinh ở vùng khó khăn, dân tộc thiệu số và một bộ phận nấp dưới bóng công nghệ trong công tác giảng dạy. Qua đó giúp giáo viên có được những kinh nghiệm rèn luyện cho học sinh trở nên nhanh nhẹn, mạnh dạn và hòa đồng với tập thể trong mọi lĩnh vực. phát hiện và phát triển khả năng riêng biệt của từng học sinh gắn với hoạt động học tập và các hoạt động ngoài giờ lên lớp. Bồi dưỡng những nhân tố có khả năng riêng biệt nhằm đáp ứng nhu cầu phát triển và hội phập của đất nước. 2. Nhiệm vụ Để đạt được mục tiêu trên, tôi xác định nhiệm vụ nghiên cứu như sau: Xác định cơ sở lý luận của việc rèn luyện sự tự tin, mạnh dạn cho học sinh trong công trong công tác sự dụng học sinh điều khiển lớp trong giờ thực hành thể dục. Phân tích thực trạng của việc rèn luyện sự tự tin, mạnh dạn cho học sinh hiện nay. Phát hiện và phát triển khả năng riêng biệt của từng học sinh gắn với năng lực học tập và các hoạt động ngoài giờ. Ngoài ra còn giúp đỡ các em học sinh khó khăn, thụ động trong giao tiếp tham gia các hoạt động học tập và các hoạt động tập thể một cách tốt hơn. Đưa ra các định hướng sư phạm nhằm bồi dưỡng một số năng lực, sự tự tin, mạnh dạn, dám nghĩ dám làm cho học sinh. Áp dụng một số hoạt động ngoại khóa cho các em học sinh nhằm nâng cao khả năng hoạt cộng đồng cho các em. Nghiên cứu chủ trương phát triển và nâng cao phương pháp dạy và học giúp học sinh học tập và rèn luyện sự tự tin, mạnh dạn hướng học tập và rèn luyện thể chất theo cá nhân và học tập hợp tác. III. ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU - Sáng kiến kinh nghiệm này tập trung giới thiệu và vận dụng HS điều khiển lớp trong giờ thực hành môn thể dục tạo sự mạnh dạn tự tin trước hoạt động tập thể. Đặc biệt là học sinh là người dân tộc thiệu số. Bao gồm tất cả học sinh toàn trường. Đối tượng áp dụng là các em học sinh lớp 10D4 và các em lớp 10C năm học 2021-2022 trường THPT Quỳ Hợp. 2
- IV. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lý luận - Phương pháp phân tích tổng hợp tài liệu: Thu thập những thông tin lý luận trên các sách báo, tạp chí giáo dục, các bài tham luận trên Internet, luật giáo dục… - Phương pháp khái quát hóa các nhận định độc lập: Quan sát hoạt động học tập của học sinh. 2. Nhóm nghiên phương pháp nghiên cứu thực tiễn. - Phương pháp điều tra: Trao đổi với các GVCN, học sinh và ban đại diện cha mẹ học sinh. - Phương pháp tổ chức hoạt động tập thể: Nghiên cứu cách thu hút của người chủ trì hoạt động, tạo được sự mạnh dạn tự tin cho học sinh. - Phương pháp tổng kết giáo dục: trao đổi kinh nghiệm với các đồng nghiệp, trao đổi kinh nghiệm với các GVCN lớp. - Phương pháp thực nghiệm sư phạm: Đối tượng thực nghiệm là học sinh Lớp 10C, 10D4 THPT - Phương pháp thực nghiệm thống kê: Sau một thời gian áp dụng nội dung ghiên cứu tôi sử dụng phương pháp toán học thống kê để tính toán kết quả trước và sau khi nghiên cứu. 3
- B. PHẦN NỘI DUNG I. CƠ SỞ LÝ LUẬN Chúng ta đã biết tầm quan trọng và vai trò của sự mạnh dạn tự tin đối với cuộc sống của con người nói chung và học sinh nói riêng. Đối với cuộc sống của con người sự mạnh dạn, tự tin giúp ta nhanh chóng thực hiện tốt những mong muốn của mình, có khả năng sống, làm việc, hòa nhập nhanh chóng với cộng đồng. Mạnh dạn, tự tin là một đức tính, kỹ năng chỉ có thể có được nhờ vào việc rèn luyện và học hỏi. Tự tin giúp cho con người cũng như học sinh vượt qua mọi khó khăn thử thách trong trường học và cuộc sống, có được điều này học sinh sẽ tin ở năng lực bản thân và và luôn hy vọng được mục tiêu của mình, luôn thích thú thử nghiệm những điều mới mẻ và những trải nghiệm mới giúp các em học tập tốt hơn, và đặc biệt là có những kinh nghiệm, những kỹ niệm khó quên sẽ giúp ích cho các em trong bước đường tương lai phía trước. Tự tin cũng có nghĩa là học sinh thấy thoải mái hơn với chính mình và có nhiều điều thú vị muốn chia sẻ, sự mạnh dạn tự tin giúp các em tương tác với nhiều người xung quanh, với bạn bè và dễ dàng xây dựng được nhưng mối quan hệ mới, điều này cực kỳ quan trọng trong thế giới hiện đại, khi mà tình bạn sự hợp tác, gắn bó không chỉ không chỉ bó gọn trong khuôn khổ lớp với lớp, trường với trường mà là có thể tỉnh hay quốc gia. Mạnh dạn, tự tin sẽ giúp các em thành công trong mọi hoàn cảnh. Đó là một trong những kỹ năng rất cần thiết cho mỗi học sinh. Ở cấp độ vị mô, mục tiêu dạy học hiện nay là sự củ thể hóa mục tiêu giáo giục nói chung, chú trọng dạy chữ, dạy người và hướng nghiệp, đi vào cụ thể hóa, nhấn mạnh các mục tiêu chính sau: - Thứ nhất; trang bị những kiến thức phổ thông, cơ bản,hiện đại, có tính hệ thống về ngôn ngữ và các bộ môn khoa học tự nhiên và khoa học xã hội phù hợp với trình độ và phát triển của lứa tuổi và yêu cầu đào tạo nhân lực trong thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. - Thứ hai; Hình thành và phát triển ở học sinh các năng lực sự dụng, tiếp nhận văn bản, cảm thụ thẩm mỹ, phương pháp học tập tư duy, đặc biệt là phương pháp tự học, năng lực ứng dụng những điều đã học vào cuộc sống. - Thứ ba; bồi dưỡng cho học sinh ý chí tự lập, tự cường, lý tưởng xã hội chủ nghĩa, tinh thần dân chủ nhân văn, giáo dục cho học sinh trách nhiệm công dân, tinh thần hữu nghị hợp tác quốc tế, ý thức tôn trọng và phát huy các giá trị văn hóa của dân tộc và nhân loại. Để đạt dược những điều đó bộ giáo dục và đào tạo đã thường xuyên có công văn chỉ đạo và tập huấn cho giáo viên đổi mới phương pháp dạy học cho phù hợp với thời đại. Đổi mới phương pháp dạy học trong chương trình giáo dục phổ thông nói chung và giáo dục THPT nói riêng là vấn đề được đặt ra và thực hiện từ nhiều năm nay. Để thực hiện vấn đề này, đã có nhiều hình thức và biện pháp dạy học được 4
- triển khai như tổ chức các hoạt động dạy học nhằm phát huy tính tích cực, chủ động sáng tạo của học sinh, ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy và học. Những biện pháp và hình thức đó, trong quá trình thực hiện, đã góp phần thúc đẩy đổi mới phương pháp dạy học, nâng cao hiệu quả dạy của giáo viên và chất lượng học tập của học sinh, Tuy nhiên để nâng cao hơn nữa chất lượng dạy và học bên cạnh các biển pháp và hình thức dạy và học như hiện nay thì việc rèn luyện các kỹ năng sống, sự mạnh dạn, tự tin cũng là một việc hết sức quan trọng. II. THỰC TRẠNG VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU Trường THPT Quỳ Hợp được đóng trên địa bàn Tây Bắc Nghệ An là vùng có nhiều học sinh dân tộc thiệu số và một số gia đình sống ở vùng đặc biệt khó khăn, Tuy nhiên, nhà trường luôn được sự quan tâm giúp đỡ của các cấp lãnh đạo,đồng thời luôn được chỉ đạo sát sao của sở giáo dục và đào tạo Nghệ An, luôn tạo mọi điều kiện thích hợp cho nhà trường cũng như giáo viên và học sinh học tập và rèn luyện. Nhà trường bước đầu đã được trang bị cơ sở vật chất đảm bảo cho việc tổ chức dạy và học cũng như các hoạt động ngoại khóa giúp các em học sinh hòa đồng và mạnh dạn hơn. Giúp giáo viên và học sinh, hiểu và thân thiết gắn bó với nhau hơn, từ đó giáo viên phát hiện ra các vấn đề, khó khăn mà các em gặp phải để nâng cao, rèn luyện tính độc lập, sự tự tin, mạnh dạn cho các em học sinh đặc biệt là các em học sinh đồng bào dân tộc thiệu số. Vì là đa phần các em là con em đồng bào dân tộc thiệu số nên các em đã có những thói quen không chủ động, một số học sinh còn rụt rè kém tự tin không chịu tham gia các hoạt động tập thể, kém hòa đồng với bạn bè. một số em còn khó khăn, không chịu giao tiếp với bạn bè xung quanh, các em thấy tự ti so với các bạn. Thông qua giáo viên chủ nhiệm nắm bắt tình hình,hoàn cảnh học sinh lớp 10C, 10D4 đầu năm học 2021-2022 Thống kê số lượng học sinh (sỹ số, dân tộc kinh, dân tộc thiệu số, học sinh vùng đặc biệt khó khăn, học sinh giáo dục hòa nhập) đầu năm của 2 lớp như sau: Dân tộc Dân tộc thiểu HS vùng đặc biệt HS giáo dục Lớp Sĩ số kinh số khó khăn hòa nhập 10C 36 8 28 20 0 10D4 40 9 31 19 1 Tổng 76 17 59 39 1 Qua thống kê đó ta có thể thấy học sinh tại trường đa phần là học sinh dân tộc thiệu số, sinh sống ở vùng đặc biệt khó khăn. Vậy số học sinh thiếu kỹ năng mạnh dạn, tự tin là điều dễ hiểu. Qua thời gian công tác tại trường tôi đã nhận thấy học sinh của trường và củ thể của 2 lớp 10C và 10D4 mà tôi nghiên cứu và tôi đã phối 5
- hợp cùng 2 giáo viên chủ nhiệm nắm bắt hoàn cảnh, tâm lý tuổi học trò, sự tự ti mặc cảm về hoàn cảnh gia đình của các em. Bên cạnh đó một bộ phận học sinh học tập thụ động, chủ yếu chỉ nghe và làm theo thầy cô giáo, ít sáng tạo, tính tự giác chưa cao, lười hoạt động. Học sinh chỉ trú trọng học kiến thức, khả năng ứng phó với các tình huống trong cuộc sống kém, tính tự tin ít, tự ti nhiều. Một bộ phận thanh thiếu niên sống thu mình với công nghệ thông minh, ngại quan hệ, ít giao tiếp.Các em đã gần như thiếu các hoạt động tập thể, tập luyện TDTT, sức ì rất lớn. Các tiết học thực hành thể dục các em chỉ học cho có, học đối phó với nội dung bài học, đối phó với giáo viên. Vậy làm thế nào để kích thích học sinh tự chủ động, tự giác trong mọi hoạt động, hay tập luyện. Từ những thực tế đó tôi đã sự dụng tiết dạy thực hành thể dục để gọi những học còn rụt tè, nhút nhát điều khiển lớp học dưới sự hướng dẫn của giáo viên. Dần tạo sự mạnh dạn, tự tin thể hiện mình trong các hoạt động tập thể. Sự mạnh dạn, tự tin rất quan trọng và sự mạnh dạn tự tin của mỗi học sinh lớn dần lên nhờ vào cảm giác được yêu thương, tôn trọng và thấy mình có giá trị. Do đó, giáo viên cần chú tâm là sự phát triển sự mạnh dạn, tự tin trong mỗi học sinh. Nghệ thuật chủ yếu của thầy cô được thể hiện ở chỗ bản thân thầy cô biết hòa nhập vào thế giới học trò, có thể trở thành một người bạn, biết tôn trọng và đồng cảm để có thể tìm ra những khúc mắc, những khó khăn, của các em khiến cho các học sinh rụt rè khó hòa nhập với bạn bề, tạo không khí cởi mở lôi cuốn… Từ đó, giúp các bạn có hiểu biết nhất định, tạo đầy đủ điều kiện thể lực, kiến thức, đồng thời, tạo tiền đề cho các bạn học sinh mạnh dạn và tự tin hơn. Với một ít kinh nghiệm tích lũy được trong công tác giảng dạy tôi mạnh dạn giới thiệu với các thầy cô giáo, bạn bè đồng nghiệp giải pháp: Sự dụng học sinh điều khiển lớp trong giờ thực hành môn thể dục tạo sự mạnh dạn, tự tin trước hoạt động tập thể. III. NỘI DUNG VÀ GIẢI PHÁP 1. Mục tiêu của giải pháp Sự mạnh dạn, tự tin sẽ giúp bạn: Không sợ nói trước đám đông, dám nghĩ, dám làm, dám thực hiện mọi điều. Tự tin tạo phong cách, tinh thần và sự thành công của các bạn sau này. Ngoài ra mạnh dạn, tự tin giúp các bạn bày tỏ cảm xúc của mình với người khác mà không e ngại. Do vậy, mục tiêu của sáng kiến là đưa ra các giải pháp rèn luyện sự mạnh dạn tự tin cho học sinh đặc biệt là học sinh vùng khó khăn, học sinh đồng bào dân tộc thiệu số, qua đó giúp học sinh mạnh, tự tin trong học tập, góp phần nâng cao chất lượng giáo dục và hoàn thiện nhân cách cho các em. 2. Nội dung và cách thức thực hiện giải pháp Rèn luyện sự mạnh dạn, tự tin cho học sinh đòi hỏi giáo viên phải có định hướng, có mục đích để giáo dục, phát triển trò, tác động sư phạm của giáo viên phải 6
- luôn thay đổi, phù hợp với nhu cầu phát triển của xã hội. Ngoài ra, giáo viên cần phâỉ luôn luôn tôn trọng học sinh, phải có tâm và lòng nhiệt tình kết hợp với phương pháp hợp lý thì sẽ đem lại thành công. Để đạt được hiệu quả trong việc rèn luyện sự mạnh dạn,tự tin cho học sinh tôi đưa ra các giải pháp củ thể sau: 2.1. Giải pháp thứ nhất: Nắm bắt tình hình tâm lý học sinh Ngay khi bắt đầu vào năm học mới, Khi tôi được nhận nhiệm vụ giảng dạy thể dục tại các lớp 10C,10D4, …tôi đã quan sát và tìm hiểu rõ hoàn cảnh và tình hình học tập cũng như tính cách của các em, Học sinh các biệt, học sinh nghèo, học sinh đồng bào dân tộc thiệu số, học sinh hòa nhập thông qua giáo viên chủ nhiệm. Có những đánh giá sơ bộ về tình hình học tập, nề nếp cũng như các mặt mạnh và các mặt còn hạn chế của các em trong quá trình học tập. Một khảo sát đầu năm học tại lớp 10C,10D4 về sự mạnh dạn giám đứng trước lớp để điều khiển lớp học và kết quả như sau Khảo sát sơ bộ đầu năm Lớp Sĩ số Có sự mạnh dạn, tự tin Chưa có sự mạnh dạn, (số lượng, %) tự tin (số lượng, %) 10C 36 6 (17%) 30 (83%) 10D4 40 4 (10%) 36 (90%) Tổng 76 10 (13%) 66 (87%) Với từng em và từng hoàn cảnh cần phải có những biển pháp hộ trợ cũng như bồi dưỡng riêng. Giáo viên cần chuẩn bị kỹ những việc cần làm, cần xác định đúng phương pháp, kỹ năng mà các em còn thiếu sót đó chính là sự mạnh dạn, tự tin ở các em. Giáo viên linh hoạt trong các giờ dạy để cho các em thể hiện mình làm chủ trong các tình huống để các em mạnh dạn tự tin thể hiện bản thân mình trước đám đông từ quy mô nhỏ như tổ, lớp học và cũng có thể đến quy mô lớn hơn là cộng đồng toàn thể trường học. Ghi nhận những thành tích mà các em đã đạt được, có phiếu đánh giá riêng cho từng học sinh đặc biệt là khích lệ động viên các em học sinh đã có cố gắng khắc phục tính e dè, đã có thể tự tin thể hiện mình dám nghĩ,dám làm trước đám đông. 2.2 Giải pháp thứ hai: Phối hợp với giáo viên chủ nhiệm và cha mẹ học sinh trong việc rèn luyện của sự mạnh dạn,tự tin cho học sinh Hầu hết các em học sinh đều là dân tộc thiệu số ở vùng kinh tế đặc biệt khó khăn nên gia đình thiếu thốn rất nhiều thứ cả về vật chất lẫn tinh thần. Gia đình các em hầu như chỉ quan tâm đến kinh tế và thiếu đi sự quan tâm đến các em dẫn đến các em tự ti, mặc cảm, ngại tiếp xúc giao tiếp, giữa đám đông không dám thể hiện mình. Chính vì vậy thông qua giáo viên chủ nhiệm tìm hiểu hoàn cảnh các em, tìm 7
- ra nguyên nhân dẫn đến việc thụ động,thiếu mạnh dạn, tự tin của các em để phối hợp khắc phục. Bên cạnh đó một số gia đinh coi trọng việc học văn hóa, họ chỉ qua tâm đến điểm số của con em mình. Thiếu đi sự quan tâm đến việc rèn luyện kỹ năng sống cho các em. Chính vì thế một số em đã gần như tách biệt với các hoạt động tập thể. Mặt khác do tình hình dịch bệnh nên phải học trực tuyến, các em đã có thiết bị thông minh để học tập và cũng chính từ những công nghệ thông minh đó cũng đẩy các em vào thế giới ảo, sống thu mình với công nghệ thông minh đó. Như vậy các em ngày càng thụ động, không muốn tham gia vào bất cứ hoạt động tập thể nào… Chính vì thế giáo viên cần phối hợp với giáo viên chủ nhiệm và phụ huynh hoc sinh giải thích rõ cho phụ huynh về tác dụng cũng như lợi ích của việc về sự mạnh dạn, tự tin là một kỹ năng thiết yếu trong cuộc sống. Ví dụ như học sinh Đậu Băng Được Lớp 10D4 em là một học sinh hòa nhập Qua tìm hiểu gia đình em có hoàn cảnh kinh tế khó khăn, gia đình ở vùng 135 vùng đặc biệt khó khăn, bản thân em thì thừa cân (90kg) sống luôn thu mình rụt rè, mặc cảm không mạnh dạn. Khi đến giờ thể dục em rất ngại vận động và khi nào cũng sợ các bạn cười. sau khi cô tiếp xúc trao đổi với bản thân em và hòa mình với em (Đi, chạy bộ cùng học sinh) thì em đã mạnh dạn chia sẽ cùng giáo viên từ đó em đã chủ động hơn trong các giờ học, đã chủ động rủ các bạn khác vận động cùng mình, em đã nhanh nhẹn hơn sau một thời gian học tập. Đây là một số hình ảnh em Đậu Băng Được tham gia đi, chạy bộ cùng các bạn. 8
- 2.3 Giải pháp thứ 3: Vận dụng các tiết dạy thực hành để học sinh điều khiển trong các hoạt động chung thông qua sự hướng dẫn của giáo viên Sử dụng nội dung phần khởi động và phần thả lỏng trong tiết thực hành thể dục: sau khi tiếp nhận lớp buổi học đầu tiên giáo viên hướng dẫn học sinh nhận lớp (thường là lớp trưởng sẽ thực hiện đầu tiên) và thực hiện phần khởi động; khởi động chung và khởi động chuyên môn. Giáo viên tập cho cả lớp thực hiện 6 động tác thể dục phát triển chung, khởi động các khớp, khởi động các cơ và phần thả lỏng cũng như vậy thả lỏng các khớp, thả lỏng các cơ, thả lỏng toàn thân. Tiết 1: Giáo viên thực hiện, tiết này giáo viên thực hiện trước để tất cả học sinh quan sát và học tập Tiết 2: lớp trưởng thực hiện (thường những bạn lớp trưởng sẽ mạnh dạn) điều khiển tiết tiếp theo. Tiết 3: trở đi sẽ cho các em xung phong hoặc gọi học sinh bất kỳ. Áp dụng điểm kiểm tra miệng cho những học sinh điều khiển tốt, động viên và giúp đỡ những học sinh thực hiện chưa tốt. Qua đó một số em đã mạnh dạn xung phong thực hiện để lấy điểm kiểm tra miệng. Sử dụng nội dung bài học thể dục nhịp điệu. Nội dung bài học thể dục nhịp điệu tổ nhóm trường chúng tôi đã thống nhất chung một bài tập gồm 10 động tác áp dụng cho cả nam và nữ trong sách thể dục lớp 10 của nhà xuất bản giáo dục năm 2006 Động tác 1: Dậm chân tại chỗ Động tác 2: Tay chân kết hợp với di chuyển Động tác 3: Tay ngực di chuyển ngang Động tác 4: Nhún bật lên cao, xuống bằng 1 chân, một chân co. Động tác 5: Di chuyển chếch trái, chếch phải. Động tác 6: Động tác phối hợp Động tác 7: Chạy tại chỗ. Động tác 8: Đứng kiễng gót Động tác 9: Bật nhảy Động tác 10: Phối hợp và kết thúc. Để học sinh nắm bắt được nội dung,kiến thức, kỹ năng cơ bản giáo viên gửi các hình ảnh, video trên nhóm lớp để cho tất cả học sinh nắm được nội dung tiết học. 9
- Đây là vài hình ảnh trong 10 động tác TD nhịp điệu mà GV giao cho học sinh nghiên cứu trước khi áp dụng điều khiển lớp. 10
- Sử dụng các hình ảnh, phân tích được trích từ sách giáo khoa giao cho học sinh đọc và thực hiện trước, sau đó các em hướng dẫn cho các bạn trong tổ nhóm của mình. Thông qua sự hướng dẫn của bạn các thành viên trong nhóm tổ cùng học tập, cùng thực hiện các động tác. Sự thân thiện cởi mở từ bạn bè đã kích thích sự phấn khích cho các bạn hoàn thiện các động tác tốt hơn, các bạn sẽ mạnh dạn trình bày phân tích động tác trôi chảy, mạch lạc hơn. Hình ảnh các bạn lớp 10C tập bài TD nhịp điệu. Sử dụng một số trò chơi. Các hoạt động trò chơi giúp các em gắn kết tình bạn, trách nhiệm tập thể. hiểu biết thêm về thế giới xung quanh, giảm stress sau những giờ học văn hóa. Thông qua các hoạt động trò chơi giúp học sinh hình thành tính cách mạnh dạn, tự tin qua đó phát huy được khả năng độc lập,sáng tạo để phát triển toàn diện từ đó nâng cao chất lượng giáo dục. Vì vậy các hoạt động trò chơi cũng là nội dung rất quan trọng trong các tiết học thực hành thể dục, nó mang lại những cảm giác thoải mái, vui vẻ, tạo cho các em cảm giác phấn khởi khi đến trường, ham muốn được đi học. Ví dụ trò chơi: Chung sức. Mục đích trò chơi: Giúp cho các em đoàn kết, giáo dục ý thức tập thể, rèn luyện sự khéo léo nhanh nhẹn, tạo cảm giác thoải mái, vui vẻ. Thông qua đó các em hòa đồng với nhau, tự chủ, tự tin hơn trong các tình huống. Vật dụng: 04 quả bóng chuyền 04 cột mốc ở đích đến. Cách chơi: 04 đội xếp thành 4 hàng dọc theo từng cặp, cùng mức xuất phát. 11
- Từng cặp xoay lưng lại với nhau, kẹp quả bóng ở giữa. Di chuyển nhanh đến đích, vòng qua cột mốc rồi di chuyển ngược về trao cho cặp khác. Cứ thế cho đến hết đội. Cặp nào bị rớt bóng giữa đường phải đứng lại, nhặt bóng lên và kẹp giữa 2 lưng rồi di chuyển tiếp. Hình ảnh các bạn lớp 10 D4 thực hiện trò chơi Sử dụng các nội dung cơ bản trong giờ học thực hành thể dục. Ngay từ khi bắt đầu với môn thể dục ở bậc tiểu học các em đã học nhưng nội dung cơ bản như: chạy, nhảy … Những nội dung đó các em đã được học những kiến thức cơ bản ở cấp cơ sở nên giáo viên có thể giao cho các em các nội dung cơ bản trích từ sách thể dục của giáo viên để cho các em hướng dẫn cho các bạn trong lớp. Mục đích giúp cho các em thể hiện cách truyền đạt trước tập thể và thông qua đó các bạn góp ý những nội dung mà bạn đã truyền đạt tạo không khí vui vẻ hòa đồng và giúp đỡ lẫn nhau tạo được sự mạnh dạn và tự tin hơn. VD: Nội dung chạy ngắn. Chia lớp thành 2 nhóm, 1 nhóm nam và 1 nhóm nữ. Các nhóm đều thực hiện nội dung cơ bản chạy ngắn. Các bài tập bổ trợ, Các giai đoạn kỹ thuật chạy ngắn. Cách đóng bàn đạp. Một số điểm luật cơ bản trong chạy ngắn. Giáo viên sẽ gửi nội dung cơ bản về kỹ thuật, video, hình ảnh để học sinh đọc và xem trước để đến giờ cô có thể giao cho một học sinh nào đó truyền đạt lại nội 12
- dung học cho cả nhóm và điều khiển thực hành của nhóm mình phân công. Em nào cũng phải trình bày qua đó các em sẽ được tập làm quen cách trình bày trước tập thể. Khi áp dụng với đường chạy tôi sự dụng học sinh điều khiển thực hành theo khẩu lệnh: “Vào chỗ → Sẵn sàng → Chạy”. Các em làm nhiệm vụ hô theo ba khẩu lệnh trên và quan sát các bạn để nắm chắc kiến thức. + Sau khẩu lệnh “Vào chỗ”vào ngồi xuống chống hai tay trước vạch suất phát; lần lượt đặt chân thuận vào bàn đạp trước, chân kia bàn đạp sau. + Sau lệnh “sẵn sàng”, người chạy chuyển dần trọng tâm về trước, đồng thời nâng mông,hai vai nhô về trước, trọng tâm dồn về trước, mắt nhìn về trước cách vạch xuất phát 40 – 50m. + Sau lệnh “Chạy”, xuất phát được bắt đầu bằng đạp mạnh hai chân. Đẩyhai tay rời đường chạy. Qua phần thực hành trên các em đã luyện được khẩu lệnh, rõ ràng dứt khoát, tự tin thể hiện trong những hoạt động khác. 2.4 Giải pháp thứ tư: Hướng dẫn và bồi dưỡng học sinh điều khiển lớp trong giờ thực hành thể dục Hướng dẫn học sinh điều khiển lớp trong giờ thực hành thể dục: Một trong những yếu tố thành công của người điều khiển là khả năng chỉ đạo, có sự thông minh, nhanh nhẹn, giọng nói, thái độ và cử chỉ rõ ràng, nghiêm túc, vui vẻ và hòa đồng. Thông thường các bạn trong ban cán sự lớp là những bạn có kỹ năng mạnh dạn tự tin trước hoạt động tập thể, vậy để tất cả các bạn khác trong lớp cũng có thể cơ bản điều khiển lớp trong giờ thực hành thể dục thì giáo viên cần phải hướng dẫn cho các em về các yếu tố nhanh nhẹn, giọng nói,thái độ, và cử chỉ rõ ràng, nghiêm túc,vui vẻ và hòa đồng. Một yếu tố để các thành viên khác trong lớp, tổ, nhóm thực hiện tốt các hoạt động dưới sự chỉ đạo của người điều khiển lớp đó là sự tin tưởng, sự đồng ý vào khả năng chỉ huy của mình. Chính vì vậy người giáo viên hướng dẫn cho học sinh vai trò chỉ đạo của mình có hiệu quả tốt nhất. Bồi dưỡng học sinh điều khiển lớp trong giờ thực hành thể dục: Nếu ngay từ đầu năm học trong các tiết học đầu tiên, người thầy chỉ đạo là chủ yếu còn người điều khiển là thứ yếu thì sẽ tạo ra sức ỳ, thói quen”ỷ lại”sự chỉ đạo của thầy. Các em sẽ thiếu sự mạnh dạn, tự tin. Chính vì vậy ngay từ buổi đầu tiên tiếp xúc với môn học, người giáo viên phải xây dựng, hình thành và rèn luyện cho học sinh những kĩ năng chỉ đạo lớp từ khâu tập trung, báo cáo, khởi động và các hoạt động tập luyện đến việc thả lỏng, nhận xét, đánh giá. Để đạt được điều này, giáo viên phải hướng dẫn các em tỉ mỉ, cụ thể đồng thời giáo viên phải theo dõi uốn nắn, sữa chữa kịp thời cho học sinh trong các tiết tiếp theo. Trong một tiết học giáo 13
- viên nên giao nhiệm vụ cho bạn được chuẩn bị điều khiển tiết học đó sau đó bạn điều khiển lớp giao nhiệm vụ cho các thành viên khác trong lớp để phân nhóm tập luyện. Ví dụ: + Bạn điều khiển lớp (Bạn A)chỉ đạo chung cả lớp, quan sát và đôn đốc các bạn. + Một bạn thành viên tổ 1 (bạn B): Chỉ đạo trò chơi tổ 1. + Một bạn thành viên tổ 2(bạn C): Chỉ đạo trò chơi tổ 2. + Một bạn thành viên tổ 3(bạn D): Chỉ đạo trò chơi tổ 3. + Một bạn thành viên tổ 4(bạn E): Chỉ đạo trò chơi tổ 4. Trong từng phần cơ bản của trò chơi sau khi giáo viên hướng dẫn chung xong thì cần hướng dẫn thêm cho các em theo hướng điều hành cần đạt theo mục tiêu nội dung đề ra. Không chỉ có vậy mà khả năng nhận xét đánh giá, thái độ tập luyện cũng rất quan trọng. Nên giáo viên cần xây dựng mối quan hệ đánh giá hai chiều và phải là người trọng tài trong việc đánh giá nhận xét. Xây dựng thói quen tập luyện cho học sinh dưới sự chỉ đạo của người điều khiển: Với học sinh THPT, nhu cầu trong giao tiếp với bạn bè, được hoạt động chung với nhau, xong một số bạn có thái độ không thích bạn bè chỉ đạo mình nên nhiều khi không tuân theo. Do đó việc xây dựng thói quen luyện tập của học sinh dưới sự chỉ đạo của người điều khiển lớp là một biện pháp để phát huy vai trò chỉ đạocủa mình. Người giáo viên phải nhận thấy rõ yếu tố này từ đó có biện pháp xây dựng thói quen luyện tập. Thường xuyên nhắc nhở người điều khiển có thái độ hòa nhã, đồng thời thể hiện tốt khả năng chỉ đạo để các bạn thực hiện nghiêm túc theo sự chỉ đạo của mình. Giáo viên phải quan tâm động viên,nhắc nhở các học sinh khác tập luyện có ý thức và đây cũng là trách nhiệm phối hợp trong các giờ học thực hành thể dục. Vì mỗi học sinh trong năm học có ít nhất một lần điều khiển lớp trong giờ thực hành thể dục nên yêu cầu hợp tác với các bạn để đạt kết quả tốt. - Đổi mới soạn giáo án: Để nâng cao chất lượng một tiết dạy học thì đòi hỏi giáo viên phải có sự chuẩn bị tốt về: + Bài sọan đúng mẫu. + Đảm bảo các bước lên lớp và đủ thời gian. + Phương pháp giảng dạy hợp lí. 14
- 2.5 Giải pháp thứ năm: Rèn luyện cho học sinh biết chủ động tìm hiểu, trau dồi kiến thức và chú trọng đến các hoạt động vận động ngoại khóa. Giáo viên hướng dẫn học sinh biết chủ động tìm hiểu kiến thức trên google các video, clip. Hướng dẫn các nội dung kỹ thuật cũng như một số điều luật cơ bản hoặc học tập với các bạn bè cùng lớp và có thể dặt ra các câu hỏi tình huống để vận dụng lúc truyền đạt hay điều khiển nhóm, tổ, lớp. Từ đó giúp các em mạnh dạn tự tin hơn. Các hoạt động tập luyện ngoại khóa giúp các em hiểu biết thêm về thế giới xung quanh. Hoàn thiện các nhóm cơ vận động để vận dụng các nội dung tập luyện.Khi các em đã có thói quen với hoạt động vận động thì từ đó các em có thể tách rời được các công nghệ thông minh khi không cần thiết. 3. Mối quan hệ giữa các giải pháp. Sự mạnh dạn tự tin của các em học sinh sẽ khơi dậy sự tích cựu chủ động sáng tạo trong học tập sẽ tạo được mối quan hệ thầy trò gần gũi,gợi mở, tạo không khí hòa đồng lớp học vui vẻ, Người dạy rất dễ nắm bắt đánh giá, phân loại được học sinh một cách nhanh chóng và đầy đủ, phát huy hiệu quả bài dạy một cách tốt nhất. Chất lượng học tập của học sinh tiến bộ, các em có kỹ năng giao tiếp rất cần thiết cho cuộc sống sau này.Do đó để đạt kết quả cao trong việc rèn luyện sự mạnh dạn,tự tin cho các em học sinh các biển pháp, giải pháp mà sáng kiến đưa ra đều có mối quan hệ mật thiết với nhau và phải dược áp dụng, thực hiện đồng bộ và linh hoạt. IV. PHÂN TÍCH TỔNG HỢP RÚT RA KẾT LUẬN KHOA HỌC. Sau khi thực hiện sáng kiến đối với các em học sinh lớp 10C và lớp 10D4 năm học 2021-2022 trường THPT Quỳ Hợp Tôi thấy những kết quả đạt được như sau: - Hầu hết các em học sinh đều đã có sự mạnh dạn, tự tin. Kể cả những em có hoàn cảnh khó khăn, những em thuộc con em dân tộc thiệu số vùng sâu, vùng xa. Các em đã mạnh dạn,tự tin để thể hiện mình trước đám đông. -Từ những em học sinh e dè, tự ti ngại tiếp xúc, sống thu mình dưới công nghệ thì nay các em đã trở nên chủ động hơn, mạnh dạn hơn trong mọi hoạt động học tập cũng như các hoạt động khác và đặc biệt có em thuộc diện giáo dục hòa nhập cũng đã tham gia hòa nhập cùng các bạn và cũng mạnh dạn hơn. Cũng nhờ đó mà chất lượng giáo dục cũng được nâng lên. - Đại đa số các em hào hứng với giờ học thể dục hơn.Các em đã có ý thức tập và tự tập cao hơn. - Các em đã có thể điều khiển nhóm hay tập thể lớp trong giờ thực hành thể dục và đã tham gia kiểm tra đánh giá các kiến thức kỹ năng của từng bạn. Để đánh giá rõ về kết quả tôi đã khảo sát ở 2 lớp và có kết quả như sau: 15
- Kết quả khảo sát Lớp Sĩ số Có sự mạnh dạn, tự Chưa có sự mạnh dạn,tự tin (số lượng, %) tin. (số lượng, %) 10C 36 26(72%) 10(28%) 10D4 40 28(70%) 12(30%) Tổng 76 54(71%) 22(29%) Kết quả kết thúc cuối năm môn thể dục. Kết quả đánh giá cuối năm học môn TD 2021-2022 Lớp Sĩ số Đạt (số lượng %) Chưa đạt (số lượng %) 10C 36 36 (100%) 0, (0 %) 10D4 40 40(100%) 0 (0%) Tổng 76 76(100%) 0 (0%) Sau khi áp dụng sáng kiến trên tôi đã thấy các thông số thay đổi rõ rệt, mặc dù một số em chưa có sự mạnh dạn tự tin (Các em còn thời gian học lớp 11 và lớp 12 GV giảng dạy sẽ chú ý các em này trong các năm học tới), nhưng các em cũng đã hòa nhập vớp tập thể, có tính kỹ luật hơn, các em đã thoát khỏi sự e dè, tự ti và đã rời được công nghệ thông minh để tập luyện cùng các bạn. Kết quả môn giáo dục thể chất các em đã đạt 100%. 16
- C. KẾT LUẬN KIẾN NGHỊ I. KẾT LUẬN Mỗi học sinh đến trường các em đều được học tập và rèn luyện đạo đức cũng như kỹ năng trong cuộc sống vậy hoạt động nào ở trường cũng đều mang tính giáo dục đức tính mạnh dạn, tự tin cho học sinh, một tiết học văn hóa hay một tiết học thể dục, một hoạt động ngoại khóa phong trào đoàn của nhà trường đều rèn cho các em sự mạnh dạn tự tin, giúp các em hoàn thiện bản thân chuẩn bị cho mình một hành trang bước vào đời khi rời bậc học phổ thông. Để đạt được sự mạnh dạn, tự tin đó cần đòi hỏi nhiều yếu tố. Trong đó cần đổi mới phương pháp dạy học, xây dựng được giờ học tránh nhàm chán, phù hợp nội dung, lồng ghép các nội dung vào giờ học một cách hợp lý, học sinh điều khiển phải linh hoạt tạo cảm giác thoải mái để các bạn hứng thú tập luyện. Chuẩn bị tốt về dụng cụ học tập, sân tập đảm bảo an toàn sạch sẽ, mới thu hút được học sinh. Học sinh được giao điều khiển lớp trong tiết học tới cần chuẩn bị tốt về cách trình bày, giọng nói, khẩu lệnh (giáo viên hướng dẫn trước cho học sinh). Thông qua kinh nghiệm thực tế từ giảng dạy nhiều năm tại trường cùng với việc học hỏi đồng nghiệp, bạn bè cùng với sự quan tâm của lãnh đạo nhà trường tạo diều kiện tốt nhất để tôi đúc rút kinh nghiệm “Sử dụng học sinh điều khiển lớp trong giờ học thực hành môn thể dục tạo sự mạnh dạn tự tin trước hoạt động tập thể”. Vì kinh nghiệm viết sáng kiến chưa nhiều nên đôi khi câu từ còn lủng củng. Vấn đề tôi đưa ra không thể tránh khỏi những thiếu sót, tôi mong nhận được sự giúp đỡ của bạn bè, đồng nghiệp để xây dựng sáng kiến thiết thực hơn,sát với thực tế và đem lại hiệu quả cao nhất góp phần nâng cao chất lượng giảng dạy cho phù hợp với phương pháp đổi mới giáo dục hiện nay. II. KIẾN NGH Đối với học sinh: Các em đã là học sinh cùng một trường, cùng một lớp cần hòa nhã với nhau, cùng giúp nhau tiến bộ, không phân biệt vùng miền, không phân biệt dân tộc … Một số học sinh cần sự dụng công nghệ thông minh với cách dùng thông minh. Hãy hoạt động TDTT nhiều hơn để rèn luyện sức khỏe cho bản thân, hãy hòa mình với các hoạt động tập thể để thể hiện mình, sống có trách nhiệm với chính mình, gia đình và xã hội. Đối với giáo viên: Thường xuyên trau dồi chuyên môn nhiệp vụ, áp dụng các sáng kiến của đồng nghiệp, để có phương pháp dạy học, phương pháp kiểm tra đánh giá theo hướng tích cực.Sáng kiến này cũng có thể áp dụng đối với môn giáo dục quốc phòng an ninh. Đối với nhà trường: Tham mưu với nhà trường tổ chức các hoạt động, các câu lạc bộ thể thao để cho học sinh tham gia rèn luyện thể chất cũng như rèn luyện kỹ năng trong cuộc 17
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Tăng cường sử dụng phương pháp dạy học trực quan vào giảng dạy môn Toán THPT
37 p | 40 | 13
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Khai thác và sử dụng các biến nhớ của máy tính điện tử cầm tay trong chương trình Toán phổ thông
128 p | 148 | 11
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Sử dụng sơ đồ phân bố thời gian giúp học sinh giải nhanh bài tập trắc nghiệm liên quan đến thời điểm và khoảng thời gian trong mạch dao động
24 p | 24 | 9
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Sử dụng các bài hát, tục ngữ, ca dao trong dạy học Địa lí 10, 12
31 p | 66 | 9
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Sử dụng kĩ thuật giao nhiệm vụ nhằm nâng cao hiệu quả về năng lực tự quản, khả năng giao tiếp và hợp tác nhóm cho học sinh lớp 11B4 - Trường THPT Lê Lợi
13 p | 118 | 8
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Sử dụng sơ đồ tư duy hệ thống, khắc sâu kiến thức Hoá học hữu cơ lớp 12 cơ bản
30 p | 43 | 8
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Sử dụng phiếu học tập dưới dạng đề kiểm tra sau mỗi bài học, để học sinh làm bài tập về nhà, làm tăng kết quả học tập môn Hóa
13 p | 27 | 8
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Sử dụng Infographic nhằm nâng cao hiệu quả và tăng hứng thú học tập Ngữ văn của học sinh THPT
15 p | 18 | 7
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Sử dụng sơ đồ tư duy giúp học sinh lớp 12 trường THPT Trần Đại Nghĩa làm bài kiểm tra đạt hiệu quả cao
41 p | 56 | 7
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Dạy học theo mô hình STEM bài Sự điện li của nước. pH. Chất chỉ thị axit – bazơ và bài Ankan, Hoá học 11 ở trường THPT
56 p | 18 | 6
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Sử dụng bản đồ tư duy (mind map) để tổng hợp kiến thức ôn thi tốt nghiệp và đại học cho học sinh khối 12
6 p | 55 | 6
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Lồng ghép giáo dục ý thức chống rác thải nhựa qua dạy học môn GDCD 11 trường THPT Nông Sơn
33 p | 19 | 5
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Hướng dẫn học sinh lớp 12 ôn tập môn Lịch Sử theo định hướng 5 bước 1 vấn đề, đáp ứng yêu cầu mới của kỳ thi THPT Quốc gia
29 p | 34 | 5
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số biện pháp nhằm nâng cao nhận thức và kĩ năng sử dụng tiếng Việt của học sinh trường THPT Nguyễn Thị Giang
21 p | 48 | 4
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Nâng cao hiệu quả dạy học cho học sinh theo chủ đề tích hợp liên môn trong bài “Khái niệm mạch điện tử - chỉnh lưu - nguồn một chiều” chương trình công nghệ 12 ở trường THPT Y
55 p | 62 | 3
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Sử dụng hệ thống bài tập hóa học có nhiều cách giải để phát triển năng lực tư duy cho học sinh
106 p | 25 | 2
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Sử dụng bảng hệ thống kiến thức nhằm nâng cao chất lượng trong ôn thi tốt nghiệp trung học phổ thông phần Lịch sử Việt Nam (1919-1945)
47 p | 40 | 2
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Lồng ghép một số tư liệu lịch sử Bình Long trong dạy học lịch sử Việt Nam giai đoạn 1954 -1975
16 p | 53 | 2
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn