
576
SINH THIẾT KIM CHẨN ĐOÁN M BỆNH HỌC HẠCH BỆNH LÝ
NGOẠI VI DƢỚI HƢỚNG DẪN CỦA SIÊU ÂM
I. ĐỊNH NGHĨA
Là xét nghiệm làm hiện hình tổn thương hạch ngoại vi, hướng dẫn chọc sinh thiết
kim lớn lấy mảnh bệnh phẩm dưới hướng dẫn của siêu âm để chẩn đoán mô bệnh học.
II. CHỈ ĐỊNH
- Các trường hợp hạch bất thường ngoại vi có chỉ định làm sinh thiết kim lớn lấy
mảnh bệnh phẩm chẩn đoán mô bệnh học để phân loại bệnh, týp mô bệnh học, hóa
mô miễn dịch... mà xét nghiệm chọc hút kim nhỏ chẩn đoán tế bào chưa xác định
được.
- Các trường hợp hạch ngoại vi cần chẩn đoán tái phát sau điều trị.
- Các trường hợp cần chẩn đoán phân biệt hạch với khối u thuộc mô mềm hoặc tạng
nông (tuyến nước bọt, cận giáp...)
III. CHỐNG CHỈ ĐỊNH
Không có chống chỉ định tuyệt đối, nhưng thận trọng với những trường hợp sau:
- Có rối loạn đông máu (hemophillia…vv.)
- Có tiền sử dị ứng với thuốc tê.
- Hạch bất thường ngoại vi dạng nang (nên sinh thiết mở để lấy chọn hạch).
- Có bệnh mãn tính: Suy tim, suy thận, suy gan nặng...
IV. CHUẨN BỊ
1. Ngƣời thực hiện
- 1 bác sỹ chẩn đoán hình ảnh.
- 1 điều dưỡng trợ thủ kỹ thuật.
2. Phƣơng tiện
- Máy siêu âm Doppler màu với đầu dò phẳng tần số cao (7 – 14Mhz)
- Bộ dụng cụ vô trùng gồm: dung dịch sát khuẩn, khay, gạc, toan lỗ, lưỡi dao mổ,
băng, bơm, kim tiêm, găng vô khuẩn...
- Kim sinh thiết loại 14G hoặc loại 16-18G nếu kích thước hạch nhỏ khó cố định.
Lựa chọn kim bấm tự động khi hạch cứng hoặc vị trí không nguy hiểm, dùng kim
bán tự động vùng nhiều mạch máu lớn hoặc trường sinh thiết bị hạn chế.
- Thuốc tê Xylocaine 2 5-10ml

577
- Lọ đựng formol 10 .
- Hộp chống sốc và các phương tiện cấp cứu ban đầu.
- Nên tiến hành sinh thiết ở cơ sở y tế có đơn vị hồi sức cấp cứu.
3. Ngƣời bệnh
Người bệnh và người nhà người bệnh được giải thích về quy trình, lợi ích và biến
chứng có thể xảy ra của thủ thuật.
Làm giấy cam kết với người bệnh hoặc người nhà người bệnh trước khi tiến hành
thủ thuật
Động viên người bệnh hợp tác trong và sau khi làm thủ thuật.
4. Hồ sơ bệnh án: Theo quy định của Bộ Y tế.
V. CÁC BƢỚC TIẾN HÀNH
- Người bệnh nằm ở tư thế nhằm bộc lộ tối đa vị trí hạch bất thường cần sinh thiết,
mặt người bệnh quay về bên đối diện.
- Siêu âm xác định vị trí và hướng chọc kim sinh thiết trên nguyên tắc đường vào
ngắn nhất và an toàn, tránh các mạch máu lớn và các tạng lân cận (tránh cấu trúc
sau hạch vì khi cắt có thể bị tổn thương). Lựa chọn đường đi của kim để tránh kim
vào quá sâu khi bấm cắt lấy bệnh phẩm.
- Sát trùng rộng vị trí đánh dấu, trải toan lỗ và gây tê tại chỗ.
- Rạch da 3mm và đưa kim dẫn đường tới vị trí bờ tổn thương dưới hướng dẫn của
siêu âm, rút l i kim dẫn đường ra và thay vào đó là kim sinh thiết.
- Siêu âm xác định kim đã ở trong tổn thương theo 2 chiều vuông góc, tiến hành
bấm sinh thiết.
- Lấy tối thiểu 3 mẫu bệnh phẩm đạt yêu cầu theo các vị trí khác nhau của tổn
thương.
- Rút kim, chuyển bệnh phẩm vào ngâm chìm trong dung dịch formol hoặc bảo
quản làm hoá mô miễn dịch, nuôi cấy vi khuẩn hoặc ký sinh trùng khi nghi ngờ.
- Kiểm tra lại bằng siêu âm đường đi của kim sinh thiết xem có máu tụ không.
- Băng ép vị trí sinh thiết và theo d i trong vòng 30 phút tới 1 giờ.
VI. TAI BIẾN VÀ XỬ TRÍ
Thường hiếm khi xảy ra biến chứng trong và sau sinh thiết.
- Dị ứng thuốc tê.
- Tụ máu vị trí đường đi của kim sinh thiết, nếu có băng ép, theo r i sau vài ngày.
- Nhiễm trùng tại chỗ, nếu có xử dụng kháng sinh 5-7 ngày.

578
SINH THIẾT KIM CHẨN ĐOÁN M BỆNH HỌC CÁC TỔN THƢƠNG
U, HẠCH Ổ BỤNG KH NG THUỘC TẠNG
DƢỚI HƢỚNG DẪN CỦA SIÊU ÂM
I. ĐỊNH NGHĨA
Là phương pháp làm hiện hình bằng siêu âm các khối tổn thương trong hoặc sau
phúc mạc ngoài tạng và hướng dẫn chọc lấy mảnh bệnh phẩm bằng kim lớn để chẩn
đoán mô bệnh học.
Là xét nghiệm có độ chính xác cao nhằm chẩn đoán xác định các các khối u, hạch
và chẩn đoán phân loại mô bệnh học các tổn thương ung thư.
II. CHỈ ĐỊNH
Bao gồm tất cả các khối tổn thương nghi ngờ là u, hạch bệnh lý trong hoặc sau
phúc mạc không thuộc tạng đã được khám lâm sàng và chẩn đoán hình ảnh.
III. CHỐNG CHỈ ĐỊNH
- Tổng prothrombine dưới 60%
- Số lượng tiểu cầu dưới 60.000/mm
- TCA trên 1,5 lần chứng (thời gian đông máu trong điều kiện đặc biệt)
- Trường hợp không kết dính tiểu cầu phải tạm dừng tiến hành từ 8-10 ngày
- Những trường hợp suy gan, suy thận nặng.
IV. CHUẨN BỊ
1. Ngƣời thực hiện
- 1 bác sỹ chẩn đoán hình ảnh
- 1 điều dưỡng trợ thủ kỹ thuật
2. Phƣơng tiện
- Máy siêu âm Doppler màu với đầu dò convex 3,5MHz hoặc đầu dò phẳng phẳng ≥
7MHz
- Bộ dụng cụ vô trùng gồm: dung dịch sát khuẩn khay, gạc, toan lỗ, lưỡi dao mổ,
băng, bơm kim tiêm, găng vô khuẩn...
- Kim sinh thiết 16G, kim 18G nếu kích thước tổn thương nhỏ.
- Thuốc tê Xylocaine 2 5-10ml
- Lọ đựng formol 10
- Hộp chống sốc và các phương tiện cấp cứu.
- Nên tiến hành sinh thiết ở cơ sở y tế có đơn vị hồi sức cấp cứu.

579
3. Ngƣời bệnh
Hợp tác giữa người bệnh trong quá trình sinh thiết tổn thương sâu là rất quan
trọng: giải thích với người bệnh sự cần thiết của xét nghiệm sinh thiết, nguy cơ và lợi
ích của phương pháp.
Đặt kim lưu đường truyền tĩnh mạch nhằm an thần, giảm đau hoặc xử trí tai biến
khi cần.
4. Hồ sơ bệnh án: theo quy định của Bộ Y tế.
V. CÁC BƢỚC TIẾN HÀNH
- Người bệnh ở tư thế nằm tùy thuộc vào bên và vị trí tổn thương
- Xác định vị trí chọc kim sinh thiết theo tọa độ đánh dấu trên nguyên tắc đường đi
ngắn nhất nhưng tránh được các tạng và các bó mạch lớn. Đường tiếp cận mỗi tổn
thương u, hạch khác nhau đều nhằm thực hiện thao tác sinh thiết thuận lợi, giảm
tối đa các biến chứng.
- Sát trùng vị trí đánh dấu và gây tê tại chỗ
- Rạch da 3mm và đưa kim dẫn đường tới vị trí bờ tổn thương theo hướng dẫn của
siêu âm
- Tiến hành rút l i và đưa kim bấm sinh thiết qua kim dẫn đường qua vùng vỏ khối
tổn thương rồi bấm sinh thiết (cần dặn người bệnh nín thở khi thực hiện thao tác
bấm sinh thiết), đồng thời siêu âm xác định kim trong tổn thương theo 2 chiều
vuông góc.
- Cần thiết lấy nhiều mẫu trong trường hợp: tổn thương chưa xếp loại (chẩn đoán
ban đầu), tổn thương có thụ thể nội tiết cơ bản (u lym phô, bệnh học nghi thuộc
thận), tổn thương cần phân tích gen tế bào (sarcome).
- Lấy mẫu số lượng ít trong các trường hợp: u tái phát, tổn thương thứ phát của u đã
biết nguyên ủy, tổn thương giàu tế bào, không hoại tử
- Mẫu bệnh phẩm được cố định trong formol 10 hoặc nước muối trong trường hợp
làm sinh thiết tức thì.
- Kiểm tra máu tụ trên siêu âm
- Băng ép vị trí sinh thiết và theo d i trong vòng 4giờ
VI. TAI BIẾN VÀ XỬ TRÍ
1. Biến chứng sớm
- Máu tụ trên đường kim dẫn: băng ép, theo d i
- Chảy máu khoang sau phúc mạc hoặc trong phúc mạc: theo dõi, dẫn lưu.
- Tràn khí màng phổi: hút màng phổi chân không.

580
2. Biến chứng muộn
- Nhiễm trùng đường sinh thiết: kháng sinh 5-7 ngày.
- Cấy ghép tế bào u: hạn chế tối đa bằng tiến hành thủ thuật vô trùng và sử dụng
kim sinh thiết đồng trục.