142
SINH THIẾT KIM XUYÊN THÀNH NGỰC
DƢỚI HƢỚNG DẪN CỦA CHỤP CẮT LỚP ĐIỆN TOÁN
I. ĐẠI CƢƠNG
Sinh thiết kim xuyên thành ngực dưới hướng dẫn của chụp cắt lớp điện toán
thủ thuật dùng kim sinh thiết chọc xuyên qua thành ngực vào các tổn thương u
phổi hoặc trung thất để lấy một hay nhiều mảnh tổn thương làm giải phẫu bệnh
giúp chẩn đoán xác định các bệnh u phổi và trung thất.
II. CHỈ ĐỊNH
- Người bệnh yếu không khả năng soi phế quản hay hỗ trợ chẩn đoán cho
những trường hợp khối u khi soi phế quản khó tiếp cận.
- Người bệnh có nguy cơ ác tính thấp trên lâm sàng và XQuang.
- Người bệnh muốn có chẩn đoán ung thư trước khi phẫu thuật.
- Người bệnh không có chỉ định phẫu thuật, nhưng cần phải một chẩn đoán để
điều trị tia xạ hoặc hoá chất hoặc đồng thời cả hai.
III. CHỐNG CHỈ ĐỊNH
- Rối loạn chức năng đông máu
- Suy tim, suy hô hấp nặng
- Có kén khí ở vùng phổi định chọc qua
- Đã cắt phổi đối bên
- Nghi tổn thương u mạch
- Ho quá nhiều không cầm được
- Có bệnh phổi tắc nghẽn vừa hoặc nặng
- Người bệnh không hợp tác.
IV. CHUẨN BỊ
1. Ngƣời thực hiện
- 1 Bác sỹ
- 2 điều dưỡng: 1 vòng trong, 1 vòng ngoài
- 1 Kỹ thuật viên điều khiển máy
2. Phƣơng tiện
143
- Một bộ kim đồng trục Tru cut cỡ 16 G hoặc 18G: Độ dài của kim tùy thuộc
vào khoảng cách từ da đến sang thương, 1 kim dẫn đường dài 11cm, có ốc định
vị và 1 kim cắt dài 15 cm.
- Một thước đo góc có gắn niveau
- Một lá kim tiêm để xác định vị trí sinh thiết
- Một bơm tiêm 20ml
- 2 lam kính
- 1 lưỡi dao m
- 1 lọ đựng bệnh phẩm sinh thiết có dung dịch bảo quản là formon
- Thuốc sát trùng
- Toan có lỗ vô khuẩn
- Thuốc tê lidocain 2 4 ống
- Atropin 0,25mg x 2 ống
- Hộp chống sốc và dụng cụ cấp cứu
- Máy chụp cắt lớp vi tính
3. Ngƣời bệnh
- Người bệnh được giải thích kvề mục đích của thủ thuật để người bệnh yên
tâm và phối hợp tốt.
- Người bệnh được tiêm một ống atropin 0,25 mg dưới da trước khi tiến hành 15
phút.
- Thử phản ứng lidocain
+ Xác định vị trí chọc kim
V. CÁC BƢỚC TIẾN HÀNH
1. Chọn nơi thực hiện thủ thuật
- Phòng chụp cắt lớp vi tính
2. Ngƣời bệnh
- Người bệnh được đưa lên bàn chụp cắt lớp vi tính bộc lộ toàn bộ phần ngực
- Tư thế người bệnh: nằm ngửa, xấp hoặc nghiêng tuỳ theo vị trí của tổn thương
- Dựa trên phim chụp cắt lớp vi tính ban đầu xác định vị trí tổn thương, kích
thước, tính chất
- Chụp 1 phim Scout view đưa đường đánh dấu lớp cắt đến vị trí tổn thương, dán
lá kim trên ngực người bệnh theo vị trí đánh dấu
144
- Chụp cắt lớp giới hạn trong khu vực dán lá kim
- Chọn lớp cắt để sinh thiết (tránh xương và các mạch máu trong lồng ngực)
- Đo khoảng cách từ da đến mép ngoài của tổn thương, xác định góc được tạo bởi
đường vuông góc với mặt bàn chụp đường vào dự kiến, lập kế hoạch sinh
thiết
- Đánh dấu đường vào của kim ở trên da
- Trong suốt quá trình tiến hành tkhi chụp xác định vị trí đến khi sinh thiết
người bệnh hoàn toàn phải ở một tư thế.
3. Ngƣời thực hiện: đội mũ, đeo khẩu trang, đeo găng vô khuẩn
4. Tiến hành thủ thuật
- Sát trùng rộng vùng định chọc sinh thiết bằng bethadine, sau đó trải toan
khuẩn có lỗ lên ngực người bệnh bộc lộ vùng sinh thiết
- Đặt ốc định vị trên kim dẫn đường vị trí sao cho khoảng cách từ đầu kim đến
ốc định vị bằng với khoảng cách đã tính trên máy cắt lớp
- Gây tê lớp từ da đến lá thành màng phổi bằng lidocain
- Dùng lưỡi dao mổ rạch một vết nhỏ qua da ở vị trí đã xác định
- Chọc kim dẫn đường qua vị trí rạch da theo hướng đã được xác định trên y
chụp cắt lớp vi tính, dặn người bệnh thở ra nín thở lúc đó mới chọc kim qua
lá tạng màng phổi vào vùng tổn thương, kim đi sâu tới ốc định vị ở mặt da.
- Kiểm tra lại trên phim chụp xem đầu kim đã vào đúng vị trí tổn thương chưa,
nếu chưa thì chỉnh lại.
- Nếu đầu kim đã vào đúng vị trí tổn thương thì rút nòng của kim dẫn đường ra
đồng thời phải đưa ngay kim cắt đã chuẩn bị sẵn vào trong nòng của kim dẫn
đường và bấm để cắt lấy bệnh phẩm. Sau khi rút kim cắt sinh thiết ra khỏi nòng
của kim dẫn đường thì ngay lập tức đưa lại lòng của kim dẫn đường vào.
- Dùng một đầu kim nhỏ để cạo mảnh bệnh phẩm ra khỏi chỗ đựng bệnh phẩm ở
đầu kim và cho vào lọ formon chuẩn bị sẵn.
- Tiếp tục sinh thiết các mảnh bệnh phẩm khác theo trình tự ntrên nhưng theo
nhiều hướng khác nhau (khoảng 3-4 mảnh sinh thiết).
- Lắp bơm kim tiêm 20ml vào đầu kim dẫn đường hút bệnh phẩm song song với
việc rút kim dẫn đường ra khỏi lồng ngực.
- Người phụ tá sát trùng rồi băng ép vị trí vừa chọc
- Bệnh phẩm hút được phết lên 2 lam kính tiêu bản.
- Băng vị trí chọc kim bằng gạc vô khuẩn
145
VI. THEO DÕI
- Kiểm tra lại trên phim chụp xem có tràn khí, tràn máu không
- Để người bệnh nằm tại chỗ từ 5 đến 10 phút. Cho người bệnh về giường nếu
không biểu hiện bất thường như: khó thở, ho ra máu, đau ngực, chóng
mặt, choáng, buồn nôn hoặc nôn.
VII. XỬ TRÍ TAI BIẾN
- Sau thủ thuật người bệnh biểu hiện tràn khí màng phổi nhiều hoặc tràn khí
màng phổi triệu chứng khó thở thì tiến hành dẫn lưu kkhoang màng phổi
cấp cứu tại khoa phẫu thuật lồng ngực.
- Người bệnh có ho ra máu sẽ được xử trí tuỳ mức độ
- Nếu người bệnh có chảy máu khoang màng phổi thì chụp Xquang phổi kiểm tra
tuỳ mức độ xử trí
- Theo d i toàn trạng mạch, huyết áp, nhịp thở.
Choáng phản vệ
- Cho người bệnh nằm đầu thấp
- Cởi bỏ quần áo chật
- Kiểm tra mạch, huyết áp, nhịp thở, nhịp tim, sắc mặt, tình trạng tri giác.
- Ngậm kẹo
- Cho người bệnh uống nước tra đường nóng pha loãng.
Sau 5 đến 10 phút tình trạng người bệnh không cải thiện, chuyển cấp cứu
ngay.