146
SINH THIT XUYÊN THÀNH NGC BNG KIM NH
I. ĐẠI CƢƠNG
phương pháp dùng kim sinh thiết chọc xuyên qua thành ngực vào khối u
sau khi đã xác định được chính xác vị trí của khối u trong lng ngực dựa vào phim
cắt lớp vi tính, để lấy một mảnh tổ chức chẩn đoán xác định v mô bệnh học tế
bào học, mà không có hướng dẫn của máy chụp cắt lớp vi tính, hay siêu âm.
II. CH ĐỊNH
Tất cả các trường hợp tổn thương phổi, màng phổi trên phim cắt lớp vi
tính cần được chẩn đoán mô bệnh học tế bào học để giúp hướng điều trị. Với
điều kiện:
- Tổn thương phổi có đường kính ≥ 3cm nằm ở ngoại vi gần hoặc sát thành ngực.
- Không nằm ở sát tim và các mạch máu lớn như ĐM chủ, TM chủ
III. CHNG CH ĐỊNH
- Rối loạn chức năng đông máu, đang dùng thuốc chống đông
- Phổi có kén khí ở vùng xác định kim chọc qua
- Người bệnh giãn phế nang nặng, đang có khó thở
- Người bệnh đang sốt cao, hoặc đang có ho ra máu
- Trên phim cắt lớp vi tính nghi nghờ tổn thương u mạch hoặc viêm phổi
giai đoạn cấp.
- Người bệnh đã bị cắt một bên phổi đối diện
- Người bệnh bị ho nhiều không ngớt
IV. CHUN B
1. Ngƣời thực hiện
Bác sĩ chuyên khoa phổi, 1 điều dưỡng phụ
2. Phƣơng tiện
- Khay vô khuẩn
- Bộ kim sinh thiết Tru-cut số 18G hoặc 16G kèm theo kim đồng trục đdẫn
đường và các ốc định vị.
- Dao mổ số 11 và 1 bơm tiêm 50ml, 1 bơm tiêm 20ml, 2 bơm tiêm 5ml
- 2 lam kính và 1 lọ đựng formon có ghi r tên, tuổi người bệnh
147
- 1 cốc đựng cồn Betadin, 1 cốc đựng cồn 70º, bông gạc khuẩn, pince, kéo,
thuốc tê Lidocain 2 4 ống, Atropin 0,25mg 2 ống
- Toan lỗ và toan vuông 1 chiếc
- Hộp thuốc chống sốc, bóng Ambu và dụng cụ cấp cứu
3. Ngƣời bệnh
Được giải thích kỹ về thủ thuật và những tai biến có thể xảy ra
Được khám toàn diện vlâm sàng, cận m sàng, chuẩn bị đầy đủ các xét
nghiệm bản: Phim cắt lớp vi tính, công thức máu, chức năng đông máu, sinh
hóa máu…
Được đo huyết áp, mạch, nhiệt độ, nhịp thở, tiêm 1 ống Atropin 0,25mg trước
thủ thuật 15 phút.
V. CÁC BƢỚC TIN HÀNH
1. Tƣ thế ngƣời bệnh
Tư thế nằm nghiêng, ngửa hoặc sấp tùy thuộc vị trí tổn thương
Dặn người bệnh nằm im, thở đều không được cử động trong suốt quá
trình làm thủ thuật.
2. Kỹ thuật
Dựa vào phim cắt lớp vi tính đo kích thước tổn thương, vị trí tổn thương, xác
định khoảng cách từ mép da tới tổn thương sao cho đường đi là gần nhất, thuận lợi
nhất, ít gây tổn thương nhu mô phổi nhất.
Đánh dấu vị trí chọc kim lên người bệnh
Sát trùng rộng bằng Betadin, trải toan lỗ đã được khuẩn, lỗ toan để hở
vùng định chọc kim.
Đặt ốc định vị trên kim dẫn đường với khoảng cách đã tính trước.
Gây tê theo lớp, dùng lưỡi dao mổ số 11 rạch một vết nhỏ trên da
Dùng kim dẫn đường chọc theo hướng đsâu đã tính trước để tới tổn
thương, đưa kim sinh thiết vào bấm lấy bệnh phẩm, thể bấm lấy 2-3 mảnh bệnh
phẩm theo các hướng khác nhau cho vào lọ đựng bệnh phẩm.
Dùng bơm tiêm 20 hút lấy bệnh phẩm phết lên 2 lam kính
Yêu cầu người bệnh nín thở rồi rút nhanh kim đồng trục ra, người phụ sát
trùng rồi băng ép vị trí sinh thiết lại.
VI. THEO DÕI
148
Người bệnh làm thủ thuật xong phải được nằm nghỉ tuyệt đối, theo dõi sát,
huyết áp, nhịp thở, nghe tim phổi…nếu cần phải cho chụp Xquang phổi để kiểm
tra lại.
VII. X TRÍ TAI BIN
Có 3 tai biến thường xảy ra là:
- Tràn khí màng phổi gây xẹp phổi, khó thở, suy hấp…tùy mức đthể đặt
dẫn lưu hút liên tục áp lực -20cmH2O.
- Ho ra máu: số lượng ít tcầm, nếu nhiều phải cho thuốc cầm máu, giãn phế
quản, thở ô xy, an thần, thở máy
- Tràn máu màng phổi: thường số lượng ít chỉ cần theo d i sát, cho thuốc cầm
máu. Nếu nhiều phải chỉ định mổ để cầm máu (rất ít gặp).
Ngoài ra rất ít gặp tràn khí dưới da, nhiễm khuẩn tại chỗ, di căn ung thư theo
đường chọc.