SỞ GD&ĐT QUẢNG NAM
TRƯỜNG THPT LÊ QUÝ ĐÔN
SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
Đề tài:
ĐỔI MỚI KIỂM TRA MIỆNG
TRONG CÁC TIẾT DẠY TIẾNG ANH
Người thực hiện : Nguyễn ThKim Khánh
T : Ngoi ng
Tháng 4- 2011
I. ĐẶT VẤN ĐỀ:
Cùng với việc đổi mới chương trình sách giáo khoa , đổi mi phương pháp giảng
dạy thì vấn đề đổi mi kiểm tra đánh giá là khâu hết sức quan trọng trong quá
trình giảng dạy và học tập. Đổi mới phương pháp dy học đổi mi kiểm tra
đánh giá hai hoạt động liên quan chặt chẽ vi nhau . Đổi mới kiểm tra đánh
giá động lực đổi mi phương pháp dạy học, góp phn thực hiện mục tiêu giáo
dục đào tạo. Đổi mới kiểm tra đánh giá bao gồm nhiều ku, nhiều nội dung,
nhiều công đoạn trong đó việc đổi mới kiểm tra miệng là khâu hết sức quan trọng
đây một hoạt động diễn ra thường xuyên liên tục. Kiểm tra miệng không chỉ
là kim tra đầu giờ mi tiết học mà cũng có thể diễn ra xuyên suốt trong một
tiết học. Nếu giáo viên không thực hiện tốt việc kim tra miệng thì q trình
tiếp thu kiến thức của học sinh s bgián đoạn , các em sẽ bhổng các kiến thức
knăng cần có trong mỗi tiết học. Điều này snh hưởng đến kết quả của các bài
kim tra đnh k (1 tiết, học kỳ,...) . Trên thực tế việc kiểm tra ming trong c
tiết học Tiếng Anh hin nay còn nhiều bất cập do áp lực của lượng kiến thức , k
năng cần phải tải trong mỗi tiết dạy nên thời gian dành cho việc kiểm tra miệng
hầu như rất ít. Bên cnh đó phần lớn học sinh rất thụ động, học vẹt để đối phó
thm chí một số em do mt căn bản n lười nhác trong việc học bài cũ. Trước
thực tế đó, tôi đã “ đổi mới cách kiểm tra miệng trong các tiết dạy Tiếng Anh”
để giúp các em chủ đng hơn trong học tập, tích luỹ kiến thức, kỹ năng đồng thời
tạo không khí sinh động trong các giờ học.
II. CƠ SỞ LÝ LUẬN:
Hoạt động dạy và học luôn cần những thông tin phản hi để điều chỉnh kịp
thời nhằm tạo ra hiệu qu mức cao nhất thể hiện chất lượng học tập của học
sinh. Kim tra thường xuyên giúp cho giáo viên điều chỉnh, bổ sung những kiến
thức, k năng, thái đ mà môn học đề ra đồng thời s giúp cho học sinh hình
thành được động , thái độ học tập đúng đắn tđó tích lũy được kiến thức, kỹ
năng cần thiết.
Vic đổi mi kiểm tra miệng ngay tại lớp không những giúp không khọc tập
sinh động mà n giúp học sinh tránh được lối học vẹt, học thụ động, học đối phó
tđó phát huy được tính tích cực, chủ động của học sinh đem lại hiu quả cao
trong giảng dạy và học tập
III. CƠ SỞ THỰC TIỄN:
Đa số học sinh trường i nông thôn, kiến thức về bộ môn bhổng nhiều n
nhiều em ca thật sự yêu thích bmôn này. Điều này dn đến ý thức tgiác học
tập của nhiều em chưa cao. Để đối pvới giáo viên các em tng dùng sách
Học tốt Tiếng Anh” mà không chịu khó học từ vựng hay thc hành các knăng.
Trong các đề thi kiểm tra học kỳ (do Sgiáo dục hoặc trường ra) hoặc đề thi
tốt nghiệp ( do Bộ giáo dục ra) chỉ tập trung vào kim tra ngữ pháp và knăng
đọc hiểu, hơn nữa lại bằng hình thức trắc nghiệm 100% n nhiu học sinh đã
là trong việc học bài cũ và thực hành các knăng mà chỉ trông mong vào smay
rủi trong việc làm bài trắc nghiệm
Vic kiểm tra bài cũ truyền thống thường là gọi 1 hoặc 2 học sinh lên bng trả
li u hỏi. Việc này vừa tốn nhiều thời gian, lại gây m ng thẳng cho học
sinh n nữa lại không thể kiểm tra được nhiều em cùng một lúc. Vì vy không
thể đánh giá được khả năng của học sinh
Tất cả những yếu tố trên m cho học sinh lười nhác, thụ động trong học tập,
chất lượng dạy và học không cao.
Những strên đã giúp i áp dụng nhng đổi mới ch kiểm tra miệng trong
các tiết dạy Tiếng Anh
IV. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU:
Như trên đã nói việc kiểm tra để ly điểm miệng không chthực hiện vào đầu
của mỗi tiết học mà tùy theo tng kỹ năng, kiến thức thể thực hin vào đầu,
giữa hay cuối của tiết học. Muốn thực hin được việc kiểm tra miệng đạt kết quả
thì cn có những nội dung sau:
1. Việc chun bị cho kiểm tra miệng:
- Công vic chuẩn btrước hết là phi xác đinh thật chính xác cần kiểm tra những
. Giáo viên cn xác định được mức độ tối thiểu kiến thức và kng mà học
sinh đã thu nhn được trong qtrình học tập. Câu hỏi đặt ra cho học sinh phải
chính xác , đhọc sinh không hiu thành hai nghĩa khác nhau dẫn đến việc trả
li lạc đề
- Giáo viên phải thiết kế lại các yêu cu , bài tập trong sách giáo khoa hay ra các
bài tp tương t để tránh việc c em sdụng các keys trong sách Hướng dẫn
học tốt” nhằm đối phó với giáo viên
- Cột đim Miệng trong sổ điểm nhân được chia thành 2 cột : M1 và M2.
Cột M1 sẽ ghi điểm cho học sinh trực tiếp lên bảng để trả lời hoặc làm bài tập.
Cột M2 được ghi đim cho học sinh ngồi dưới lp để trả lời hoặc làm bài tập.
Điểm miệng chính thức của học sinh là điểm trung bình cộng của M1 và M2
Lớp 11C3 ( HKII/ 2010 -2011)
S
TT Họ và tên học sinh M
M1 M2
1 Lê Th Ba 9
2 NguyễnThịThuý Bông 10
3 Nguyễn Thị Kim Chung 6 8
4 Bùi Thị Cưng 5 9
5 Phan Thị Xuân Diễm 3 4
6 Trần Thị Phương Dung 5
7 Lê Th Mỹ Duyên 9
8 Nguyễn Văn D 8 9
9 Bùi Thị Hà 7 7
10 Huỳnh Sơn Hải 3
…..
2. Những yêu cầu sư phạm về cách tổ chức kiểm tra miệng:
- Tạo điều kiện thuận lợi để học sinh có thể bộc l một cách tự nhiên đầy đủ nhất
những hiểu biết của các em
- Dựa vào những câu trả li ming và hoạt động thực hành của học sinh mà phát
hiện được tình trng tht của kiến thức và kỹ năng của các em
- Thái độ cách đối xử của giáo viên vi học sinh ý nghĩa to ln trong khi
kim tra miệng. Giáo viên cn biết lắng nghe u trlời, biết theo dõi hoạt động
ca học sinh trên cơ sở đó rút ra kết luận về tình trng kiến thức của học sinh.
Shiu biết của giáo viên v tính học sinh, sự tế nhị và nhạy cm phạm
trong nhiu trường hợp là những yếu tố cơ bản giúp thấy rõ thực chất trình đ
kiến thức và kng của học sinh được kiểm tra.
- Trong quá trình học sinh đang trả li câu hỏi thiếu sót hoặc sai, nếu không có
do cn thiết giáo viên cũng kng nên ngắt lời của học sinh. Cùng một sai
sót nhưng giáo viên phải biết sai sót nào nên sửa ngay và sai sót nào t nên đợi
học sinh trả li xong.
- Nên phi hợp c ch kiểm tra và cùng mt c có thể kiểm tra được nhiu học
sinh : trong c gi một shọc sinh lên bng thì giáo viên ra cho các học sinh
dưới lớp câu hỏi khác sau đó sẽ thu vở nháp của một số em để chấm.
- Khi tchức kiểm tra thì giáo viên phải giải quyết các kkhăn lớn sau đây: khi
một hay vài học sinh được chỉ định lên bng thì c học sinh khác trong lớp cần
phải làm làm như thế nào. Giáo viên gi nhiều em cùng một lúc, đưa ra yêu
cầu khác nhau phù hợp với trình độ của mỗi học sinh sau đó đặt các câu hỏi cho
cả lớp sau khi các học sinh này hn thành xong nhim vụ của mình như sau:
Bạn trả lời như vậy đúng kng?” “Các em đồng ý với u trả li đó của
bạn không?” điểm nào sai hoặc thiếu không ?”… Ngoài những u cơ bn,
giáo viên thsdụng c u hỏi phụ trong qtrình kim tra miệng. Nhờ
những u hỏi bsung đó mà giáo viên có thhình dung được chất lượng kiến
thức của học sinh.
3. Các cách kiểm tra miệng:
Như ta đã biết , kiểm tra miệng là việc diễn ra thường xuyên, liên tục trong các
tiết dạy. Vì vậy hoạt đng này phải đa dạng để tránh sự nhàm chán đơn điệu, tạo
không khí sinh động trong lớp học và giúp học sinh học tập có hiệu quả hơn.
Tuỳ theo mỗi tiết học và tuỳ theo từng yêu cầu về kiểm tra kiến thức, knăng mà
giáo viên có thể áp dụng các cách kiểm tra miệng như sau:
a. Đối với việc kiểm tra từ vựng:
Cách 1: Gọi một lượt 4 học sinh lên bng. Giáo viên đưa ra câu hỏi chung cho
tt cả, học sinh nào trlời được trước thì giáo viên cho phép. Các học sinh còn li
sẽ trả lời các câu hỏi phụ hoặc bổ sung cho bạn trả lời trước
Ví d: Kiểm tra từ vựng của tiết Reading Unit 11- English 11
Yêu cu mà GV đưa ra: “ Write a word in English that means : vô tn”
HS 1 : đưa từ (infinite)
HS 2 : xác định từ loại (adjective)
HS 3 : đưa ra từ đồng nghĩa (unlimited)
Hs 4: đưa ra t trái nghĩa ( limited)
Vi cách này học sinh sẽ bớt đi tâm lo sợ, e ngại khi kiểm tra miệng và có
được nhiều sự lựa chọn hơn
Cách 2: Gọi 8 học sinh lên ngi các dãy bàn đầu, mỗi học sinh mang theo 1 tờ
giấy có đánh số thứ tt1 đến 10, những học sinh trong lớp còn lại sẽ dùng v
nháp để ghi các từ do giáo viên yêu cu
GV đọc các từ lần lượt từ 1 đến 10 bằng tiếng Việt và yêu cu học sinh ghi các
từ đó tương ứng bằng tiếng Anh
Sau đó thu bài của 8 em này và 1 vài i của các em ngồi bên dưới để chấm
điểm. Mi từ đúng tương ứng vi 1 điểm
Cũng bằng cách này , GV cũng thể kiểm tra phần Pronunciation của học sinh
bằng ch phát các handouts một số từ và u cu học sinh chọn từ phần
gạch chân đọc khác với các tcòn lại hoặc chọn t trọng âm khác với các t
còn li.