
- 1 -
SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
ĐỀ TÀI:
THAM LUẬN
VỀ ĐỔI MỚI PPDH VÀ KIỂM TRA ĐÁNH GIÁ
MÔN NGỮ VĂN THCS
Người viết : Lê Xuân Tráng
Đơn vị : Trường THCS Văn Nho

- 2 -
I/ NHẬN THỨC CHUNG :
1/ Việc đổi mới PPDH và kiểm tra ở các bộ môn nói chungvà môn ngữ
văn nói riêng đã được Bộ Giáo dục và Đào tạo triển khai trong toàn ngành nhiều
năm nay (từ năm 2002 - 2003) đã thực sự tạo ra những chuyển biến khá tích cực
và đạt được những kết quả đáng ghi nhận trong hoạt động dạy và ở các nhà
trường.
2/ Đổi mới PPDH trong dạy học môn ngữ văn là hết sức cần thiết và cấp
bách. Nhưng đổi mới PPDH không có nghĩa là người GV phải từ bỏ đi PPDH
truyền thống, hoặc độc tôn một phương pháp nào đó. Đổi mới PPDH chính là
vận dụng các PPDH đó một cách phù hợp, đúng lúc, đúng chỗ, nhằm phát huy
được tính tích cực, chủ động, sáng tạo của học sinh trong học tập ngữ văn ở tất
cả các đối tượng.
3/ Kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của học sinh là một khâu quan trọng
trong quá trình dạy học. Đổi mới chương trình đòi hỏi phải tiến hành đồng bộ
các khâu trong đó có đổi mới đánh giá. Kiểm tra là hình thức và phương tiện của
hoạt động đánh giá, bởi vậy trong quá trình đổi mới đánh giá kết quả học tập của
học sinh trước tiên cần phải đổi mới việc kiểm tra.
II/ THỰC TẾ THỰC HIỆN ĐỔI MỚI PPDH VÀ KIỂM TRA,
ĐÁNH GIÁ TRONG GIẢNG DẠY BỘ MÔN NGỮ VĂN Ở NHÀ
TRƯỜNG THCS VĂN NHO CÁC NĂM GẦN ĐÂY:
Nhận thức rõ vai trò, ý nghĩa và đặc biệt là bản chất việc đổi mới PPDH
và kiểm tra, đánh giá trong giảng dạy bộ môn ngữ văn, BGH nhà trường đã chỉ
đạo các giáo viên ngữ văn trong quá trình dạy học tập trung vào thực hiện theo
các định hướng sau:
A/ VỀ ĐỔI MỚI PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC
Nhà trường đã tổ chức chỉ đạo GVBM ngữ văn thực hiện:

- 3 -
1/ Vận dụng các PPDH theo hướng phát huy các yếu tố tích cực và những
ưu điểm của các PPDH truyền thống và các PPDH hiện đại nhằm tăng cường
tính tích cực của học sinh trong học tập, từ đó GV tạo điều kiện tối ưu để học
sinh suy nghĩ, tìm tòi nhiều hơn, thực hành nhe, nói, đọc, viết nhiều hơn.
2/ Chú trọng vận dụng triệt để và hiệu quả các PPDH đặc thù của bộ môn
như:
- PPDH văn: PP đọc sáng tạo; PP dùng lời có nghệ thuật; PP vấn đáp gợi
tìm.
- PPDH tiếng Việt và tập làm văn: PP giao tiếp; PP rèn luyện theo mẫu;
PP phân tích ngôn ngữ.
3/ Hướng dẫn học sinh rèn luyện phương pháp tự học và tính tích cực học
tập môn ngữ văn: giúp HS biết sử dụng SGK, SBT và các tư liệu tham khảo một
cách có ý thức và hiệu quả…
4/ Vận dụng các hình thức tổ chức học tập kết hợp giữa học tập cá nhân
với học tập hợp tác; giữa hình thức học cá nhân với hình thức dạy theo nhóm tạo
dựng không khí học tập thích hợp để HS có thể tranhluận với nhau, với GV và
tự đánh giá kết quả học tập của bản thân, của bạn.
5/ Tăng cường sử dụng ĐDDH theo phương châm thiết thực nhất như:
Bảng phụ, tranh ảnh, phiếu học tập….chống trình trạng dạy chay, đọc chép.
6/ Không áp đặt, gò bó giờ học theo qui trình cứng nhắc. Cho phép
GVBM chủ động, sáng tạo trong thiết kế giờ dạy học trên cơ sở căn cứ vào mục
tiêu cụ thể của bài học. Cho phép GVBM chủ động về thời lượng mỗi tiết bài
trên cơ sở thời lượng của từng tuần miến sao phải đảm bảo mục tiêu bài học.
7/ Tăng cường cải tiến kiểm tra, đánh giá bằng nhiều hình thức theo chuẩn
kiến thức, kĩ năng (như trình bày ở phần B), coi đó là một biện pháp để kích
thích học tập môn ngữ văn.
B/ VỀ ĐỔI MỚI KIỂM TRA, ĐÁNH GIÁ
Nhà trường đã tổ chức chỉ đạo GVBM ngữ văn thực hiện các yêu cầu:
1/ Đảm bảo tốt các nguyên tắc đổi mới kiểm tra là:

- 4 -
- Bám sát mục tiêu môn học.
- Đảm bảo tính vừa sức và phân hoá học sinh (HS trung bình chăm chỉ
phải làm được điểm TB trở lên)
- Đảm bảo tỷ lệ các mức độ kiến thức kỹ năng:ghi nhớ- nhận biết- thông
hiểu- vân dụng sáng tạo.
- Coi trọng đánh giá toàn diện về các mặt: kiến thức, kỹ năng, thái độ, tình
cảm, kết quả vận dụng các kỹ năng nghe, nói, đọc, viết của học sinh.
- Đảm bảo nội dung kiểm tra gần gũi, sát với đặc điểm thực tế của địa
phương.
2/ GV phải xây dựng được ma trận trước khi xây dựng hệ thống câu hỏi
đối với đề kiểm tra 45 phút trở lên (trừ đề tập làm văn).
3/ Thực hiện cụ thể của nhà trường trong kiểm tra môn ngữ văn như sau:
3.1/ Đối với kiểm tra vấn đáp (kiểm tra miệng):
- Không nhất thiết chỉ kiểm tra vấn đáp trong 10-15 phút đầu giờ và chỉ
kiểm tra kiến thức của bài vừa học (nhưta quen gọi là kiểm tra bài cũ).
- Hình thức kiểm tra vấn đáp, giáo viên có thể sử dụng ở mọi thời điểm
trong tiết học ngữ văn, cho mọi đối tượng học sinh với nhiều yêu cầu và mục
đích khác nhau.
- Trong khi kiểm tra vấn đáp giáo viên có thể hỏi về kiến thức cũ hoặc
những kiến thức khác có liên quan đến bài mới đang học.
- Kiểm tra vấn đáp GV phải xác định rõ: nội dung, yêu cầu, mục đích hỏi,
xác định rõ từng đối tượng nhằm đến của mỗi câu hỏi, có loại yêu cầu thấp (tái
hiện, nhắc lại kiến thức đã học) cho học sinh yếu, TBình; có loại đòi hỏi yêu cầu
cao (thông hiểu, giải thích, phân tích, vận dụng) cho học sinh khá, giỏi.
- Trong việc kiểm tra vấn đáp, không chỉ chú trọng đến kiến thức, mà đòi
hỏi phải rèn luyện năng lực nói và kỹ năng trình bày lưu loát, diễn cảm cho học
sinh. Đặc biệt phải chú trọng sửa cho học sinh những lỗi về: chính âm, chính tả,
cách diễn đạt…

- 5 -
- Cần tận dụng tối câu hỏi trong SGK, SGV và có thể xây dựng thêm các
câu hỏi khác cho phù hợp.
3.2/ Kiểm tra viết:
- Phải thông báo trước để học sinh chuẩn bị. Thời gian dành cho kiểm tra
viết có thể là: 10,15,20 phút hoặc lâu hơn là 45 hoặc 120 phút. Có thể áp dụng
các kiểu đề kiểm tra sau đây:
*Kiểu đề là câu hỏiluận đề(tự luận)
- Nhất thiết GV phải đảm bảo:
+ Xác định mục đích và nội dung kiến thức kiểm tra.(làm rõ về yêu cầu
thể loại, kiến thức, kỹ năng, thái độ sẽ kiểm tra)
+ Xác định hình thức và thời gian kiểm tra.
+ Xây dựng đề kiểm tra cụ thể .
+ Lập biểu điểm, hướng dẫn thực hiện và cho điểm.
*Kiểu đề kiểm tra trắc nghiệm khách quan
- Nhất thiết GV phải đảm bảo:
+ Đảm bảo một cách khoa học về số lượng câu hỏi, trên cơ sở thời gian
dành cho việc kiểm tra. Nhận thức rõ nếu càng nhiều câu hỏi trắc nghiệm thì độ
tin cậy trong đánh giá kết quả học tập của học sinh càng cao.
+ Đảm bảo về độ khó vừa phải để học sinh chăm chỉ học tập có thể đạt
điểm khá trở lên và có câu phân hoá để phân loại được học sinh khá, giỏi.
+ Khi soạn đề GV phải sử dụng phong phú các hình thức câu hỏi trắc
nghiệm thông dụng như: Câu TN đúng-sai, Câu TN nhiều lực chọn, Câu TN đối
chiếu cặp đôi, Câu TN điền khuyết, Câu TN trả lời ngắn… Không được đơn
thuần sử dụng 1 loại duy nhất.
*Đề kiểu kiểm tra kết hợp cả câu trắc nghiệm và câu tự luận:
- Nhất thiết GV phải đảm bảo:
+ Tỷ lệ điểm cho phần trắc nghiệm là 40 - 50% . Tỷ lệ điểm cho phần tự
luận50 - 60%.