Sơ lược lch s ngh thut
trình din
Đối với không ít người Vit Nam, ngh thut trình din vn còn là mt loi hình
thc hành ngh thut vô cùng xa l. Nó mi ch “rt rè” đan cài trong những hot
động văn hóa khác hoặcn khuất” trong không gian tư gia của mt vài ngh sĩ.
Vy mà phương Tây, hình thc thc hành ngh thuật này đã có trên na thế k
tn ti và phát trin. Lch s ca nó không ch phn ánh s vận động ca ngh
thuật đương đại Tây phương mà còn là mt bn ghi trung thc ca tâm thế con
người Tây phương hiện đại. Bài viết sau đây ca ngh sĩ Như Huy sẽ cho chúng ta
mt cái nhìn khái quát v lch s loi hình ngh thut này.
Bi các mô hình vô cùng đa dng và tính cht phù du, cũng như bởi bn cht liên
sn ca nó, cái bn cht làm cho nó hin din khp mi thi k ca lch s ngh
thuật phương y, cho tới giờ, người ta vn rất khó minh đnh chính xác về điểm
khởi đầu ca ngh thut trình din. Mt số người (như Attanasio Di Fellice chng
hn), thm chí còn tìm ra du vết ca các hình thái ngh thut trình din theo kiu
hiện đại trong các thc hành ngh thut t thi Phc Hưng, ví dnhư (đặc bit
trong) mt s trò đùa nghịch ca Leonardo de Vinci, hoc trong k nguyên ngh
thut Baroque, thông qua nhng hiu ng gây kch tính sân khu ca mt s ha sĩ
như Bernini.
Tuy nhiên, dường như nhng lý l thuyết phc hơn c là nhng lý lẽ đnh v thi
điểm ra đời ca ngh thut trình din trong phm vi thế k 20. Cho ti nay, v vic
y, hai quan điểm chính.
Quan điểm th nht (ví d của Roselee Goldberg), mang đm tính lch s, cho
rng ngh thut trình diễn ra đời thông qua các thc hành ngh thut của trào lưu
v lai (1909) và Dada (1916) hi đầu thế k XX,“Tuyên ngôn v lai” (Futurist
Manifesto) của nhà văn Ý Filippo Tomasso Marinetti đăng trên t Le Figaro vào
20 tháng Hai năm 1909 ti Paris chính là phát biểu tường minh đầu tiên v ngh
thut trình din, cũng như cuộc trình diễn đầu tiên chính là cuc trình din ca
chính Marinetti, t chc ti Trieste, mt thành ph nh nm sát biên gii Áo-Ý,
vào 12 tháng Giêng 1910.
Tuy nhiên, theo mt số quan điểm khác mang đm tính ý niệm hơn (ví dụ như của
Kristine Stiles), khía cnh trình din ch là khía cnh th yếu ca các ngh sĩ vị lai
và Dada mà thôi, do đó, vic coi các ngh sĩ vị lai và Dada như những cha đ thc
s ca ngh thut trình diễn là chưa thuyết phc.
Khi trình din tr thành trình din
Theo Kristine Stiles, chính nhóm ngh thut có tên là Gutai (c th) do Jirò
Yoshihara (1904 – 1972) thành lp ti Nht Bn 1954, bao gm mt s thành viên
t các lĩnh vực xã hội khác nhau như nghệ sĩ thị giác, luật sư, nhà văn, các nhà
kinh tế, mi là nhóm có nhng phát biểu tường minh và chân xác đu tiên v ngh
thut trình din thông qua bn “Tuyên ngôn c th” (Gutai Manifesto) cũng như
qua các s tp chí “c th(t 1955-1965) ca h. Không nhng thế, theo bà, vic
nhóm này s dng thân th trong vai trò là cht liu, to phm cho các màn trình
diễn đã th hin rõ quan điểm mun nhn mnh vào tiến trình thc hin ca tác
phm ch không phi vào bn thân tác phm sau cui, cũng như việc các vt liu
thiên nhiên và các đồ dùng hằng ngày đưc các ngh sĩ “cụ thể” đưa vào vào văn
cnh ngh thut cũng đã báo trước nhng khía cnh ca ngh thut sắp đt, ngh
thut trình diễn, trào lưu nghệ thut nghèo khó (Arte Povera), ngh thut ngu biến
(Fluxus Art) cũng như nghệ thuật đột biến (Happening Art) ti châu ÂuM sau
y.
S phát trin ca ngh thut trình din ti M và phương Tây liên quan cht
ch tới hai đnh chế quan trng, mt ở châu Âu, là trường Bauhaus, khai ging
năm 1919, và một M, trưng Hắc Sơn (Black Mountain College), khai ging
vào năm 1933.
Tại trưng Bauhaus, lần đu tiên mt lý thuyết v ngh thut trình diễn đã được
gii thiu chính thc bi Oskar Schlemmer, mt ha sĩ và điêu khắc gia gc
Stuttgart. Trong lý thuyết y, Schlemmer cho rng hi ha và điêu khắc thuc h
thng Appollo (v thn Hy Lp thiên v trí tu), còn các dng ngh thut trình din,
biu din thuc h thng Dionysus, (v thn Hy Lp thiên v bản năng, cm xúc).
Schlemmer cho rng hi ha - công cụ để t không gian hai chiu - thuc khu
vc lý thuyết v không gian, trong khi màn trình din trong không gian thc,
không gian “tri nghim”, li cung cp nhng “thc hành” để b sung cho chính
khu vc lý thuyết v không gian ca hi ha.
Trường Hắc Sơn, một ngôi trường nh nm gia nhng ngn núi và thung lũng
thuc th trn Hắc Sơn của nước M, đã chính là mt địa điểm quan trng cho các
thc hành mang tính th nghim v ngh thut trình din ti M thi điểm sau
chiến tranh thế gii th hai. Trong s các giáo viên của trưng Hắc Sơn, có mt s
người tới đây từ trường Bauhaus, như Joseph và Anni Albers, trước khi trường này
bị Đảng Qucđóng cửa. Chính nhng nhân vật này đã có công to nên giáo
trình liên nguyên tắc cho trường Hắc Sơn theo tinh thần Bauhaus: “Điu quan
trng ca ngh thuật là NHƯ THẾ NÀO ch không phi là CÁI GÌ”.
Mt trong nhng cuc trình din quan trng tại trường Hắc Sơn và đã tr thành
hình mu cho vô s các cuc trình din khác trong hai thp niên 1950, 1960, din
ra vào năm 1952. Trong cuộc trình diễn đó, công chúng được đề ngh ngi thành 4
tam giác trong mt khu vc hình vuông, đ to thành hai lối đi cắt nhau. Mi
người được phát mt chiếc cc trng. Nhng bc bch ha (White Painting) ca
Robert Rauschenberg, lúc này vẫn đang chỉ là mt sinh viên d thính của trường,
được treo trên cao. Đứng trên mt chiếc thang xây dng, mc mt bcomple đen,
John Cage đọc to bài viết “Mi quan h ca âm nhc và Thin” và nhng trích
đon t tác phm ca Meister Eckhart. Sau đó, ông trình din mt sáng tác âm
nhc bng mt radio. Cùng lúc y, David Tudor chơi nhc trên mt chiếc piano
“biến thái” (prepared piano – tc piano vi các dây đàn đưc gn bi các vt liu
khác, như kẹp quần áo, dây điện, v.v., vi mc đích thay đi âm thanh gc ca
đàn)… Cứ thế, vi s xut hiện đồng thi ngày càng nhiu các hành vi k l khác
ca Rauschenberg, Jay Watt, Charles Olsen và Mary Caroline, Richard và Merce
Cunningham, cuc trình diễn đã dần đạt ti cao trào ca là mt bu không khí
cùng hn lon, vô mc đích và làm cho những người tham d hoàn toàn
“không biết trước được điều gì s din ra sau mi hành vi” – như chính lời Jonh
Cage xác nhn sau này.
Ngay chính tại trường Hắc Sơn, Xanti Schawinsky, cu giáo viên của Bauhaus, đã
xây dng mt giáo trình sân khu, ni rng nhng th nghiệm trước kia ca
trường Bauhaus. Nói v giáo trình ca mình, Xanti Schawinsky khẳng đnh “giáo
trình này hoàn toàn không có d định là nhng bài tp ca bt c hình thái nào
thuc sân khấu đương đại, hơn thế, đâymt nghiên cu tng hp v nhng hin
tượng cơ bản ca không gian, hình thái, màu sc, ánh sáng, âm thanh, chuyn
động, âm nhc, thi gian, v.v.”.