TNU Journal of Science and Technology
229(14): 117 - 128
http://jst.tnu.edu.vn 117 Email: jst@tnu.edu.vn
A COMPARISON OF LINEAR LOAD FLOW MODELS
FOR 39-BUS NEW ENGLAND TRANSMISSION SYSTEM
Nguyen Duy Duc, Vo Trong Sang, Pham Nang Van *
School of Electrical and Electronic Engineering - Hanoi University of Science and Technology
ARTICLE INFO
ABSTRACT
Received:
04/7/2024
Power flow equations are fundamental mathematical models that serve
as the foundation for planning and operating electrical systems. While
traditional alternating current power flow (ACPF) methodologies yield
accurate outcomes, their nonlinear characteristics, poor convergence,
and low efficiency in computation restrict their applications in power
systems. This paper compares two linear power flow methods for
electrical grids, namely the direct current power flow (DCPF) method
and the decoupled linear power flow (DLPF) method. These power
flow methods are applied to the 39-bus NewEngland transmission grid
to compute voltage magnitudes, voltage phase angles, and power flow
on branches. The computational results indicate that the decoupled
linear power flow (DLPF) method yields better results in terms of
nodal voltage magnitudes and phase angles compared to the direct
current power flow (DCPF) method. Nevertheless, the DLPF approach
exhibits inferior performance in terms of power flow on branches when
compared to the DCPF method.
Revised:
29/10/2024
Published:
29/10/2024
KEYWORDS
Power flow equations
39-bus NewEngland system
Linear power flow method
Direct current power flow
(DCPF)
Decoupled linearized power
flow (DLPF)
SO SÁNH CÁC PHƢƠNG PHÁP TUYẾN TÍNH ĐỂ PHÂN TÍCH CH ĐỘ
XÁC LP CA ỚI ĐIỆN TRUYN TI 39 NÚT NEW ENGLAND
Nguyễn Duy Đức, Võ Trng Sáng, Phm Năng Văn*
Trường Điện Đin t - Đại hc Bách khoa Hà Ni
TÓM TT
Ngày nhn bài:
04/7/2024
H phương trình trào lưu ng sut vai trò quan trng trong các bài
toán quy hoch vn hành h thng đin. Các phương pháp phân tích
trào lưu ng suất xoay chiu (ACPF) truyn thng cho kết qu chính
xác, nhưng do tính phi tuyến, kh năng hội t kém và hiu sut tính toán
thp nên ng dng trong h thống điện b hn chế. Bài báo này so sánh
hai phương pháp tuyến nh đ phân tích chế độ xác lp ca lưới điện,
bao gm phương pháp dòng điện mt chiều (DCPF) phương pháp
trào lưu ng suất tuyến tính tách biến (DLPF). Các phương pháp phân
tích chế độ xác lp này được so sánh s dng ới điện truyn ti 39 nút
New England đ nh toán mô-đun điện áp nút, góc pha đin áp nút
dòng công sut tác dng trên các nhánh. Các kết qu tính toán cho thy
phương pháp trào lưu ng suất tách biến (DLPF) cho kết qu tốt hơn
v -đun góc pha đin áp nút so với phương pháp dòng đin mt
chiu (DCPF), trong khi đó kết qu v dòng công sut tác dng trên các
nhánh của phương pháp DLPF lại kém hơn so với phương pháp DCPF.
Ngày hoàn thin:
29/10/2024
Ngày đăng:
29/10/2024
DOI: https://doi.org/10.34238/tnu-jst.10704
* Corresponding author. Email: van.phamnang@hust.edu.vn
TNU Journal of Science and Technology
229(14): 117 - 128
http://jst.tnu.edu.vn 118 Email: jst@tnu.edu.vn
1. Gii thiu
Trong thời gian gần đây, lĩnh vực hệ thống điện trên thế giới đã chứng kiến những sự thay đổi
đáng kể và tiến bộ to lớn. Sự phát triển này có nguồn gốc từ nhiều yếu tố khác nhau, bao gồm sự
gia tăng của nguồn năng lượng tái tạo, sự tiến bộ trong công nghệ và quản hệ thống, cũng như
nhu cầu ngày càng tăng về một nền công nghiệp xanh bền vững. Do đó, ngày càng nhiều
thách thức liên quan đến việc điều khiển tối ưu hệ thống điện. Trong đó, phân tích trào lưu
công suất một công cụ bản chìa khóa để giải quyết các vấn đề đó. Phân tích trào lưu
công suất mang ý nghĩa quan trọng trong việc tính toán sự cố [1], đánh giá độ tin cậy [2] và phân
tích trào lưu công suất xác suất (PLF) [3] một cách chính xác và hiệu quả.
c phương trình trào lưu công suất tiêu chuẩn dựa trên một hệ phương trình phi tuyến u cầu
tính toán phức tạp do phải sử dụng các phép lặp. n cạnh sự phức tạp về mặt nh toán, tính phi
tuyến dẫn đến các nhược điểm sau: khó khăn khi tìm nghiệm (ví dụ c trường hợp giải kém);
không thể kết luận được rằng lời giải không tồn tại hoặc không thể đạt trong trường hợp thuật toán
không hội tụ sự tồn tại nhiều nghiệm [4]. Nguyên nhân chính do mi quan h phi tuyến gia
-đun điện áp và c pha. Chính mi quan h phi tuyến này đã thu hút nhiều nhà nghiên cứu đề
xuất các pơng pháp kc nhau đ tính to lưu công suất. Do đó, việc tìm ra một mô hình trào lưu
công sut tuyến tính có tốc độnh toán nhanh, độ chính xác và độ n đnh hp lý cho tt c các loi
ới điện nhận được s quan tâm rt ln. hình tuyến tính như vậy cũng có thể mang li li ích
trong vic gii quyết các bài toán tối ưu hóa. Bằng cách s dụng mô hình trào lưu công suất tuyến
tính, các bài toán ti ưu phi tuyến như định giá biên nút (LMP) [5] và la chn ty vn hành
ràng buc an toàn (SCUC) [6] có th đưc chuyn thành các bài toán ti ưu tuyến tính.
Phương pháp dòng điện mt chiu (DCPF) mt trong những hình trào lưu công suất
tuyến tính được áp dng rộng rãi trong lĩnh vực h thống điện. Vì tính tuyến tính ca nó, mô hình
này tốc độ tính toán nhanh không đòi hi vic s dng các phép lp để đạt được đ chính
xác hp lý trong nh toán dòng công sut tác dng so với phương pháp dòng điện xoay chiu
(ACPF) [7]. Phương pháp dòng đin mt chiu (DCPF) c điển được xây dng da trên gi thiết
-đun điện áp các nút bng 1 pu và b qua tn tht công sut tác dng trên các nhánh [4]. Ngoài
ra, các nghiên cứu đã đề xut các phiên bn tổng quát hơn của hình trào lưu công suất mt
chiu (DCPF) bao gm hình khởi động nóng (hot-start) khởi đng lnh (cold-start) nhm
m rng ng dng ca hình [8]. Tuy nhiên, nhược điểm của phương pháp dòng điện mt
chiu (DCPF) là không th tính toán mô-đun điện áp nút.
Phương pháp trào lưu công suất tuyến tính tách biến (DLPF) [9] liên quan đến phân tách mô-
đun điện áp góc pha giúp khc phc nhng hn chế do tính phi tuyến của phương pháp dòng
điện xoay chiu (ACPF) [10] gi thiết mô-đun điện áp các nút bng 1 pu của phương pháp
dòng điện mt chiều (DCPF). Tương tự nphương pháp DCPF, việc xây dng h phương trình
tuyến tính của phương pháp DLPF không đòi hi phi biết trước điểm làm việc ban đầu ca h
thống đin. Nói cách khác, vic xây dng h phương trình tuyến tính theo phương pháp DLPF
độc lp vi trng thái làm vic ca h thống điện. Đây là s khác bit của phương pháp DLPF so
với phương pháp Newton-Raphson bi h phương trình tuyến nh trong mỗi bước lp ca
phương pháp Newton-Raphson được xây dng dựa trên điểm làm vic ca h thống điện đã được
biết. Trong mt nghiên cứu trước đây [11], mt mô hình tuyến tính đã được đề xut cho h thng
phân phi hình tia. Tuy nhiên, hình này ch áp dng cho các h thng phân phi hình tia c
th không th m rng cho các h thống điện truyn ti. Mt tiến b quan trọng đã đạt được
trong nghiên cu [8], khi các tác gi đã xây dựng h phương trình trào lưu công sut tuyến tính
xét dòng công sut phn kháng. hình này phn ánh c s cân bng công sut tác dng
công sut phản kháng, liên quan đến bình phương ca mô-đun điện áp U2 góc pha được điều
chnh δ. Tuy nhiên, vì mô-đun điện áp và góc pha không th phân tách nên các bài toán tối ưu có
dng quy hoch bậc hai. Do đó, nghiên cứu này đ xut một hình trào lưu công sut tuyến
tính phân tách U δ nhằm nâng cao độ chính xác trong tính toán mô-đun điện áp nút.
TNU Journal of Science and Technology
229(14): 117 - 128
http://jst.tnu.edu.vn 119 Email: jst@tnu.edu.vn
Mục đích của nghiên cu này là so sánh kết qu tính toán chế độ xác lập cho lưới điện truyn
ti 39 nút New England s dng hai hình tuyến tính, bao gồm phương pháp dòng đin mt
chiều (DCPF) phương pháp trào lưu công suất tuyến tính tách biến (DLPF). Các đóng góp
chính ca bài báo bao gm: (1) Trình bày chi tiết hai phương pháp tuyến tính để tính toán chế độ
xác lp của lưới điện; (2) So sánh kết qu tính toán chế độ xác lập cho lưới điện truyn ti 39 nút
New England.
Bài báo gm 4 phn. hình toán hc của hai phương pháp trào lưu công sut tuyến tính
được trình bày Phn 2. S áp dng tính toán ca hai hình tuyến tính cho lưới điện 39 nút
New England được t trong Phn 3. Các kết lun ch đề nghiên cứu tương lai được trình
bày trong Phn 4.
2. Phƣơng pháp nghiên cứu
2.1. H phương trình trào lưu công sut phi tuyến
Phân tích chế độ xác lp nhm mục đích tính toán mô-đun và góc pha điện áp ti các nút; công
sut phát ca các nguồn điện; dòng công sut tác dng và phản kháng trên các đường dây tn
tht công sut trong lưới điện [12].
Xét h thống điện vi
N
nút, và mạngới điện được mô t bi ma trn tng dn nút Ybus.
ới điện trong chế độ xác lập được mô t bi h phương trình phi tuyến như sau:
1
cos sin ; 1,2,...,
N
i i k ik ik ik ik
k
P U U G B i N

(1)
1
sin cos ; 1,2,...,
N
i i k ik ik ik ik
k
Q U U G B i N

(2)
trong đó:
,
ii
PQ
tương ứng là công sut hu công và vô công ti nút
;i
,
ik
UU
tương ứng là mô-đun điện áp ti các nút
và ;ik
,
ik ik
GB
tương ứng là phn thc và o ca phn t
ik
trong ma trn Ybus;
,
ik

tương ứng là góc pha điện áp ti các nút
và .ik
Phương pháp Newton-Rapson [13] thường đưc áp dụng đểm nghim ca h phương trình phi
tuyến (1)-(2). Theo phương pháp này, tại bước lp th r, ta cn gii h phương trình tuyến tính:
r r r
ΔP H N Δδ
ΔQ M L ΔU / U
(3)
trong đó,
và H,N,M L
là các ma trn con ca ma trn Jacobi.
D
T
T
1 2 1 1 2
, , , , , ,
NN
P P P Q Q Q

ΔP ΔQ
(4)
2.2. Phương pháp trào lưu công suất mt chiu (DCPF)
Phương pháp trào lưu công suất mt chiều (DCPF) được t trong các tài liu tham kho
[7], [8], [14], [15] được trình bày chi tiết như dưới đây. Phương pháp DCPF ch phù hợp để
tính toán chế độ xác lp của ới điện điện áp định mc t 220 kV tr lên. Ngoài ra, h
phương trình trào lưu công suất theo phương pháp DCPF cũng đưc áp dng rng rãi trong các
bài toán tối ưu cho lưới điện 220 kV tr lên như phân bố tối ưu công suất (ED Economic
Dispatch), lp lch vn hành cho các t máy phát (UC Unit Commitment) tính giá biên nút
trong th trường đin bán buôn.
Với lưới điện điện áp định mc t 220 kV tr lên, dòng công sut phn kháng trên các
đường dây thường nh hơn nhiều dòng công sut tác dng. Da tn đặc điểm này, phương pháp
TNU Journal of Science and Technology
229(14): 117 - 128
http://jst.tnu.edu.vn 120 Email: jst@tnu.edu.vn
DCPF ch xét dòng công sut tác dng và b qua dòng công sut phn kháng, tc là ch tính toán
vi (1) và b qua (2).
Bên cạnh đó, các đường dây có điện áp t 220 kV tr lên thường s dng dây dn vi tiết din
lớn phân pha. Đồng thi, khong cách gia các pha ca các đường dây này cũng lớn. Do
đó, trong sơ đồ thay thế của đường dây (xem Hình 1), tr s điện tr tác dng (rik) nh hơn nhiều
điện kháng (xik) tr s đin dn tác dng
sh
ik
g
nh hơn nhiều dung dn
sh .
ik
b
Dựa trên đặc
điểm này, phương pháp DCPF coi trị s đin tr tác dụng điện dn tác dng bằng 0. Khi đó,
Gik = 0 và biu thc (1) đưc viết lại như sau:
1
sin ; 1,2, ,
N
i i k ik ik
k
P U U B i N

(5)
ik
ik ik
r jx
sh sh
2
ik ik
g jb
sh sh
2
ik ik
g jb
Hình 1. Sơ đồ thay thế của đường dây
Ngoài ra, trong chế độ xác lập nh thường, mô-đun điện áp ti các nút của lưới điện thường
lch không quá 5% so với điện áp định mức. Do đó, với phương pháp DCPF, mô-đun điện áp các
nút được gi s bng 1 pu. Khi đó, biểu thc (5) được xp x như sau:
1
sin ; 1,2, ,
N
i ik ik
k
P B i N

(6)
Đặc điểm tiếp theo ca vn hành h thống điện trong chế độ xác lập bình thường là chênh lch
góc pha điện áp gia hai nút lin k nhau thường nh
o
5.
ik


Khi đó, biểu thc (6) được
xp x như sau:
1 1 1,
sin ; 1,2, ,
N N N
i ik i k ik i k ik i k
k k k k i
P B B B i N
(7)
Thành phn
,ik i k
B
bng tr ca phn o ca tng dn dc nhánh ik, tc
,1.
ik i k ik
Bx
Khi
đó, biểu thc (7) đưc viết lại như sau:
1, ,
1; 1,2, ,
N
i i k
k k i ik
P i N
x


(8)
2.3. Phương pháp trào lưu công suất tuyến tính tách biến (DLPF)
Các xp x tuyến tính được áp dng vào (1) để phân tách mô-đun điện áp và góc pha đin áp:
2
1, 1,
2
1, 1, 1,
2
1, 1,
cos sin
cos sin
cos sin
NN
i i ii i k ik ik i k ik ik
k k i k k i
N N N
i ii ik i k ik ik i k ik ik
k k i k k i k k i
NN
i ii i ik i k ik i k ik ik
k k i k k i
ii
P U G U U G U U B
U g g U U g U U b
U g U g U U U U b
Ug








1, 1, 1 1
N N N N
i ik i k ik i k ik k ik k
k k i k k i k k
g U U b G U B
(9)
TNU Journal of Science and Technology
229(14): 117 - 128
http://jst.tnu.edu.vn 121 Email: jst@tnu.edu.vn
trong đó:
1, 1,
khi k khi k
;
khi k khi k
NN
ii ij ij
j j i j j i
ik ik ik ik ik ik
ik ik
y y i y i
Y G jB Y G jB
y i y i






,
ik ik
G B
lần lượt phn thc phn o ca phn t thuc hàng
i
, ct
k
trong ma trn
tng dn
;Y
,
ik ik
G B

lần lượt phn thc phn o ca phn t thuc hàng
i
, ct
k
trong ma trn
tng dn
Y
vi s b qua thành phn ngang;
ik ik ik
y g jb
là tng dn dc của đường dây ik;
ii ii ii
y g jb
là tng dn ngang ca nút
.i
Tương tự, phương trình (2) cho công sut vô công ca nút
i
được xp x như sau:
11
NN
i ik k ik k
kk
Q B U G


(10)
Lưu ý rằng, điện dn tác dng th xem như không đáng kể so với điện dn phn kháng
trong tng dn ngang
ii ii
gb
do đó
ik ik
GG
.
Dòng công sut vô công ca nút
i
được xp x viết lại như sau:
11
NN
i ik k ik k
kk
Q B U G


(11)
Ta xét xp x trong biu thc ca dòng công sut tác dng trên nhánh của phương pháp trào
lưu công suất tuyến tính tách biến (DLPF) như sau:
cos
ik i i k ik ik i k
g U U U g U U
(12)
Cơ sở lý thuyết gii thích cho phép xp x trên được đề xuất trong mô hình DLPF như sau:
cos 1
1 1
ik i i k ik ik i i k ik i i k
ik i k ik i k ik i k
g U U U g U U U g U U U
g U U g U U g U U
(13)
Lưu ý rằng,
i
U
k
U
lần lượt phân tách thành
1i
U
1k
U
, trong đó
i
U
k
U
thưng nh hơn
i
U
k
U
mt bc thập phân. Trong bước th hai của phương trình trên, có thể b
qua
2
i
U
và
ik
UU
mà không gây ra sai s đáng kể vì chúng nh n
i
U
và
k
U
hai bc thp phân.
Biu thc tuyến tính cho dòng công sut hu công và dòng công sut vô công:
sh 2
ik ik i k ik i k
ik ik i k ik i k ik i
P g U U b
Q b U U g b U


(14)
trong đó,
sh
ik
b
là tng dn ngang ca nhánh
.ik
Lưu ý rằng, để đảm bo tính tuyến tính, tn tht công suất trên đường dây được b qua. Do
đó,
ik ki
PP

, trong đó
ik
P
là dòng công sut hu công t nút
i
đến nút
.k
Phương trình (9) (10) biu th công thức bản ca hình DLPF. Dng ma trn ca các
phương trình này đưc viết như sau:

P B G δ
Q G B U
(15)
trong đó:
P, Q
lần lượt là ma trn công sut hu công và vô công;
G, B
lần lượt là phn thc và phn o ca ma trn tng dn;