Sóng ngành nào s dn dt th trường
chng khoán VN-Index ?
Nhìn vào giao dch c th trên th trường, chúng ta s thy nhiu sóng
ngành đang din ra có đặc đim, vai trò và đóng góp cho VN-Index khác
nhau.
Các sóng ngành trong thi gian qua khá sinh động và cho chúng ta cái nhìn
sâu hơn v th trường đang din biến như thế nào.
Hiu thế nào v sóng ngành ?
Đặc trưng ca sóng ngành là nó được to nên bi s tăng giá đột ngt ca
các c phiếu trong ngành đó, kèm theo tăng đột biến khi lượng giao dch -
biu hin ca dòng tin đổ vào ngành.
Tương t như sóng ca VN-Index, trước khi tăng trưởng, sóng ngành cũng
tri qua thi k tích lũy, thường được biu hin bi khi lượng giao dch
tăng dn và giá đi ngang. Khi kết thúc, sóng ngành có th phn ánh thi k
phân phi: khi lượng giao dch sau khi tăng đột biến chuyn sang gim
dn, giá không tăng lên được na. Tuy nhiên, sóng ngành có th li tri dy
khi có đủ thông tin h tr.
Sóng các ngành thường ch bt đầu khi hai điu kin cơ bn được đáp ng
khi s tăng trưởng thun li ca VN-Index, hoc k vng VN-Index s tăng
n định (tuy nhiên, yếu t này s không tác động đến các ngành mang dn
dt th trường) và có các tin tt h tr cho ngành đó.
Mt điu đáng lưu ý là sóng ngành có th din ra song song, hoc trước,
hoc chm hơn so vi tăng trưởng ca VN-Index. Mt s ngành có tính
cht “dn dt” VN-Index trong khi mt s ngành khác “ăn theo”, đi sau.
Mt s ngành có th có sóng gn như kết thúc cho dù VN-Index vn còn
tiếp tc tăng.
Nhìn chung, sóng ngành thường được quan tâm mt s góc độ. Th nht
là cường độ ca sóng: mc độ tăng giá cao hơn, thp hơn hay tương đương
so vi VN-Index.
Th hai là mc độ tăng trưởng ca khi lượng giao dch, phn ánh độ ln
ca dòng tin đổ vào. Th ba là thi gian ca sóng din ra dài hay ngn, có
lp li hay không. Thường thi gian này gn lin vi thi gian tác động ca
các tin tc h tr.
Ngoài ra, do mi ngành đều có nhng c phiếu có đặc đim dn dt ngành
đó, nên khi sóng ngành bt đầu, nhng c phiếu này s tăng trưởng đầu
tiên. Các c phiếu này tăng mnh kéo theo các c phiếu khác trong ngành
tăng theo.
Nhng ngành nào cu thành VN-Index ?
Hin ti, th trường chng khoán Vit Nam đã có quy mô chiếm 38% GDP
năm 2009. Vn hóa th trường lên đến 619.948 t đồng, vi 478 công ty
niêm yết. Ln nht là 3 nhóm ngành ngân hàng, bt động sn và tài chính -
chng khoán, chiếm hơn 50% tng vn hóa th trường. Đây là nhóm ch
yếu cu thành VN-Index và có tính dn dt th trường.
Cơ cu vn hóa các ngành trên th trường chng khoán Vit Nam tính đến
nay được th hin bng sau :
Ngành Vn hóa th trường (t
đồng) T trng vn hóa
Ngân hàng 149.492 24,11%
Bt động sn 91.070 14,69%
Tài chính - Chng
khoán 74.011 11,94%
Công nghip xây dng 35.585 5,74%
Công nghip khác 46.892 7,56%
Công ngh thông tin 18.133 2,92%
Du khí 19.006 3,07%
Dch v tiêu dùng 10.169 1,64%
Dược phm 8.047 1,30%
Hàng tiêu dùng 84.816 13,68%
Nguyên vt liu 64.101 10,34%
Tin tích công cng 18.623 3,00%
HOSE & HNX 619.945 100,00%
Ngun: HOSE, HNX, AVSC
Ngành ngân hàng tuy hin ti ch có 6 đại din niêm yết c phiếu nhưng
vn hóa li chiếm t trng ln nht. Ngân hàng là nhóm ngành có hình thc
hot động đặt bit hơn tt c các ngành khác ch ngành này chu tác động
trc tiếp t chính sách kinh tế vĩ mô ca Nhà nước, sau đó hot động ca
ngành này nh hưởng đến hu hết hot động ca các ngành khác thông qua
nh hưởng ti tăng trưởng tín dng và chi phí vn.
Chính vì hai lý do này mà nhóm ngành ngân hàng luôn tác động nhiu đến
hướng đi ca th trường.
Ngành bt động sn chiếm t trng vn hóa th trường đến 14,69%. Bn
cht hot động ca các doanh nghip trong ngành mang tính cht đột biến
rt ln, ngoài ra bt động sn còn là mt kênh đầu tư có th tách ri hoàn
toàn vi chng khoán. Có th nói, khi đầu tư vào c phiếu ngành bt động
sn, dường nhưđã đầu tư cùng mt lúc vào hai kênh đầu tư mnh nht
Vit Nam hin nay. Vì vy, c phiếu ngành bt động sn mang tính dn dt
dòng tin rt cao.
Các doanh nghip ngành tài chính - chng khoán (công ty tài chính, đầu tư,
bo him, chng khoán) chiếm t trng nh trong cơ cu vn hóa thp hơn
(11,94%), đặc bit ngành chng khoán ch chiếm 4,67%, nhưng có nh
hưởng rt ln đến hướng đi ca th trường.
Nguyên nhân là do hot động ca các doanh nghip này gn lin vi s
biến động ca th trường chng khoán. Kết qu kinh doanh ca các công ty
chng khoán (phn ln t t doanh) phn ánh s thăng trm ca c th
trường và do đó, k vng v s tăng trưởng ca th trường phn ánh qua k
vng v s tăng giá ca các c phiếu công ty chng khoán.
Các nhóm ngành khác do vn hóa không cao, đồng thi tính đặc thù là
không quá khác bit so vi các ngành khác. Chính vì l đó, s biến động
ca c phiếu các ngành này b nh hưởng nhiu bi hướng đi ca th
trường. Khi th trường tăng trưởng n định, các thông tin h tr cho nhóm
ngành cũng s là làm sóng ngành có th hình thành bt c lúc nào, tuy
nhiên mc độ s khác nhau rt nhiu.
Như vy, lch s cũng như bn cht hot động cho thy tính dn dt th
trường rt ln ca 3 nhóm ngành ngân hàng, chng khoán và bt động sn.
Din biến các sóng ngành thi gian qua
Sóng ngành ngân hàng luôn là s khi đầu cho mt giai đon tăng trưởng
ca th trường chng khoán, tuy nhiên không nht thiết song hành sut quá
trình tăng trưởng ca VN-Index. Cui tháng 2 va qua, sóng ngành ngân
hàng ni lên vi s đóng góp ln ca khi nhà đầu tư nước ngoài khi liên
tc mua vào CTG và VCB.
Thông tin h tr lúc này là thanh khon ngân hàng được ci thin, t giá
sau khi điu chnh đã n định, cho phép trn lãi sut cho vay thun li cho
ngân hàng. Tuy nhiên, trong bi cnh này, khi tin tt v ngành ngân hàng
chưa có bước đột phá, sóng ngân hàng đến nay đã gim dn.
Trng tâm chú ý li hướng đến nhóm c phiếu ngành chng khoán khi sóng
ngân hàng gim dn, vì đây là nhóm tiếp tc vai trò dn dt th trường.
Sóng ngành chng khoán din ra t đầu tháng 3 nhưng khá m nht. Điu
này phn nào làm th trường liên tc dao động trong mt biên độ hp mà
không có s bt phá đáng k.
Tuy nhiên, s kin KLS chia thưởng c phiếu 1:1 (điu chnh giá ngày 8/3)
đã to ra mt lc cu cc ln liên tc trong 3 ngày sau đó, kéo theo các c
phiếu chng khoán khác cũng tăng giá. Lúc này sóng chng khoán tr nên
mnh hơn và có th nói, sóng chng khoán là động lc giúp VN-Index bt
phá ra lên trên ngưỡng kháng c mnh 520 đim.
Năm 2010, giá c các hàng hóa như than, đin, nước s dn dn được áp
dng theo cơ chế th trường. Cui tháng 2, giá than chính thc được được
tăng giá khi bán cho các tp đoàn, chênh lch vi giá than xut khu được
gim đáng k. Đây là nguyên nhân chính làm cho sóng ngành than được
hình thành vào cui tháng hai.
Sóng ngành than din ra, tuy nhiên li không mnh nên ch để li n tượng
nh cho hu hết nhà đầu tư. Mc dù có ch s P/E thp nht so vi các
ngành khác, nhưng có l đa s nhà đầu tư vn ít quan tâm do h nhìn nhn
ngành than như là ngành “phúc li” - tc là cơ chế trích qu khen thưởng
cho cán b công nhân viên quá ln so vi quyn li dành cho c đông.
Đầu ra ca ngành than là đầu vào ca ngành nhit đin, và giá đin cũng
được điu chnh tăng 6,8% so vi năm 2009, áp dng t 1/3/2010. Nhng
doanh nghip nào được tăng giá bán mà không phi tăng giá nguyên liu
đầu vào như doanh nghip thy đin rõ ràng là được li nhiu nht.
C phiếu VSH đã có hai phiên tăng trn vi khi lượng giao dch k lc t
trước đến nay. Tuy nhiên, các phân tích cho thy mc dù giá đin tiêu dùng
tăng ngay, EVN chưa th sm điu chnh giá mua đin ca các công ty sn
xut đin, d kiến ch t quý 2 hoc 3/2010, nên có l k vng ca nhà đầu
tư đã din ra sm hơn vi thc tế tăng trưởng li nhun ca ngành. Kết qu
là sau hai phiên đó, sóng ngành đin, bao gm c VSH, đã gim dn.
T giá gia tăng s có li cho các doanh nghip xut khu. Vì vy li nhun
các doanh nghip ngành thy sn và cao su s được gia tăng. Sóng ngành
thy sn được khi động vi tiên phong là c phiếu ANV, sau đó là AAM,
mt c phiếu mi lên sàn vi ch s tài chính rt tt như P/E < 8. ABT tng
là c phiếu dn dt ngành thy sn trong năm 2009, nhưng ln này li có
vai trò khá m nht. Thc tế là dù cho t giá tăng, doanh thu quý 1 thường
là doanh thu thp nht ca các doanh nghip thy sn trong năm do tính
mùa v. Sóng ngành thy sn yếu dn sau 3 phiên giao dch.