T.V. Tuyen et al / Vietnam Journal of Community Medicine, Vol. 66, Special Issue 4, 290-295
290 www.tapchiyhcd.vn
ANTIBIOTIC USE IN THE COMMUNITY IN VIETNAM: A SYSTEMATIC
REVIEW OF PUBLIC KNOWLEDGE, ATTITUDES, AND PRACTICES
Trieu Van Tuyen1*, Trinh Thi Luyen1, Nguyen Duc Thinh2, Dao Thi Nguyen Huong1
Le Minh Hang1, Nguyen Thi Loc1, Pham Thi Sang1
1Vinh Phuc College - Chua Cam street, Trung Nhi ward, Phuc Yen city, Vinh Phuc province, Vietnam
2Department of Health of Vinh Phuc province - 12 Hai Ba Trung, Vinh Yen city, Vinh Phuc province, Vietnam
Received: 16/02/2025
Reviced: 26/3/2025; Accepted: 08/4/2025
ABSTRACT
Objective: To describe the current state of public knowledge, attitudes, and practices regarding the
use of antibiotics among the Vietnamese population.
Methods: A search strategy for full-text publications on Google Scholar and PubMed was employed.
The full-text articles identified were screened according to the PRISMA flow diagram, with 15
articles published from January 2019 to February 2025 selected for inclusion in the review report.
Results: Self-medication with antibiotics without a prescription is very common in Vietnam, and the
public receives very limited counseling on proper antibiotic use. The levels of knowledge, attitudes,
and practices concerning the use of antibiotics and antimicrobial resistance among the public are
inconsistent and suboptimal; there is an association between perceptions of antibiotic use and
antimicrobial resistance with demographic factors, educational level, economic conditions, and
family size. The studies only described the current situation.
Conclusion: Educational campaigns are needed to enhance community knowledge about the use of
antibiotics and antimicrobial resistance; future research should focus on measures to raise public
awareness regarding antibiotic use and antimicrobial resistance, thereby contributing to the control
of antimicrobial resistance in Vietnam.
Keywords: Antibiotics, antimicrobial resistance, antibiotic use.
Vietnam Journal of Community Medicine, Vol. 66, Special Issue 4, 290-295
*Corresponding author
Email: trieutuyenyvp@gmail.com Phone: (+84) 985284239 Https://doi.org/10.52163/yhc.v66iCD4.2367
T.V. Tuyen et al / Vietnam Journal of Community Medicine, Vol. 66, Special Issue 4, 290-295
291
S DNG THUC KHÁNG SINH TRONG CỘNG ĐỒNG TI VIT NAM:
NGHIÊN CU TNG QUAN H THNG V KIN THỨC, THÁI Đ
THC HÀNH CA NGƯỜI DÂN
Triệu Văn Tuyến1*, Trnh Th Luyến1, Nguyễn Đức Thnh2, Đào Thị Nguyên Hương1
Lê Minh Hng1, Nguyn Th Lc1, Phm Th Sáng1
1Trường Cao đẳng Vĩnh Phúc - ph Chùa Cm, phường Trưng Nh, thành ph Phúc Yên, tỉnh Vĩnh Phúc, Việt Nam
2S Y tế tỉnh Vĩnh Phúc - 12 Hai Bà Trưng, thành ph Vĩnh Yên, tỉnh Vĩnh Phúc, Vit Nam
Ngày nhn bài: 16/02/2025
Ngày chnh sa: 26/3/2025; Ngày duyệt đăng: 08/4/2025
TÓM TT
Mc tiêu: Mô t thc trng kiến thức, thái độ và thc hành v s dng thuc kháng sinh của người
dân Vit Nam.
Phương pháp nghiên cu: Tng quan h thống đã được s dng trong nghiên cu. Chiến lược tìm
kiếm các công b toàn văn trên Google Scholar PubMed đã được sử dụng. Các bài báo toàn văn
đã được tìm được sàng lc theo sơ đ dòng chy PRISMA, 15 bài xut bn t tháng 1/2019
đến tháng 2/2025 đưc la chọn đưa vào báo cáo tổng quan.
Kết qu: Vic t s dng thuc kháng sinh của người dân mà không cần đơn thuốc rt ph biến
ti Việt Nam, người dân nhận được rt hn chế các thông tin vấn v s dng thuc kháng sinh.
Người dân có kiến thức, thái độ và thực hành chưa đồng đều, chưa tt v s dng thuc kháng sinh
và kháng kháng sinh; có mi liên h gia nhn thc v s dng kháng sinh và kháng kháng sinh vi
các yếu t nhân khu học, trình độ, điều kin kinh tế, thành phần gia đình, các nghiên cứu ch dng
mô t thc trng.
Kết lun: Cn các chiến dch giáo dục để nâng cao kiến thc ca cộng đồng v vic s dng
kháng sinh và kháng kháng sinh; các nghiên cu trong thi gian ti cần hướng ti các biện pháp để
nâng cao nhn thc của người dân v s dng kháng sinh kháng kháng sinh, qua đó góp phần
kim soát tình trng kháng kháng sinh ti Vit Nam
T khóa: Kháng sinh, kháng kháng sinh, s dng thuc kháng sinh.
1. ĐẶT VẤN ĐỀ
Vic phát trin và s dng kháng sinh là mt trong các
bin pháp can thip y tế hiu qu để phòng chng các
bnh nhim khun. Tuy nhiên vi thc trng s dng
lm dng kháng sinh như hiện nay, tình trng kháng
kháng sinh đã đang một vấn đề báo động toàn cu.
Tổ chức Y tế Thế giới nhận định kháng kháng sinh là 1
trong 10 mối đe dọa về sức khỏe, sự phát triển an
ninh y tế toàn cầu. Mt trong các nguyên nhân quan
trng dẫn đến thc trng kháng kháng sinh như trên là
do nhn thc ca cộng đồng cán b y tế v kháng
kháng sinh còn hn chế. Việt Nam được đánh giá một
trong các quốc gia tình trạng kháng kháng sinh trầm
trọng. Nghiên cứu tổng quan này nhằm mục tiêu đánh
giá một cách hệ thống thực trạng kiến thức, thái độ
và tìm hiểu một số yếu tố liên quan đến sử dụng thuốc
kháng sinh của người dân.
2. ĐỐI TƯỢNG, PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Đối tượng nghiên cứu
Bài báo khoa học đăng trên các tạp chí y, dược trong
nước và nước ngoài về kiến thức, thái độ, thực hành sử
dụng kháng sinh tại Việt Nam.
2.2. Phương pháp nghiên cứu
Tổng quan tài liệu.
2.3. Chiến lược tìm kiếm tài liệu
Nguồn tìm kiếm tài liệu trực tuyến được sử dụng
Google Scholar, PubMed. Các cụm từ được tìm kiếm:
sdụng kháng sinh của người dân, kiến thức thái độ
thực hành sử dụng kháng sinh, kháng thuốc kháng sinh
tại Việt Nam.
- Tiêu chuẩn lựa chọn: các bài báo toàn văn đăng trên
các tạp chí y, dược trong nước nước ngoài về kiến
*Tác gi liên h
Email: trieutuyenyvp@gmail.com Đin thoi: (+84) 985284239 Https://doi.org/10.52163/yhc.v66iCD4.2367
T.V. Tuyen et al / Vietnam Journal of Community Medicine, Vol. 66, Special Issue 4, 290-295
292 www.tapchiyhcd.vn
thức, thái độ, thực hành sử dụng kháng sinh của cộng
đồng tại Việt Nam, thời gian xuất bản từ năm tháng
1/2019 đến tháng 2/2025.
- Tiêu chuẩn loại trừ: các nghiên cứu định tính, các
nghiên cứu không xuất bản dưới dạng bài báo khoa học,
dụ như bài viết, báo cáo, luận văn, luận án, đối
tượng nghiên cứu là sinh viên, là cán bộ y tế, thời gian
xuất bản trước tháng 1/2019.
Quá trình lựa chọn: các bài báo được tìm t sở d
liệu đã được sàng lc theo sơ đồng chy PRISMA.
Giai đon tìm kiếm,
phát hin
S bài báo khoa hc tìm kiếm
được t các nguồn cơ sở d liu
(n = 97)
Các bài báo b loi do
trùng lp (n = 25)
Giai đoạn sàng lc
Các bài báo khoa học toàn văn
được sàng lc (n = 72)
Các bài báo b loi do
không đáp ứng tiêu chí
la chn (n = 57)
Giai đoạn la chn
Các bài báo khoa học toàn văn
được la chn (n = 15)
Sơ đồ 1. Sơ đồ la chn tài liu theo sơ đồ dòng chy PRISMA
3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
Tng cộng 97 bài báo đã được tìm thy, sau khi thc
hin sàng lc theo sơ đồng chảy PRISMA (sơ đồ 1),
da trên các tiêu chí la chn loi tr, 72 bài đã
được loi ra khi nghiên cu. Kết qu 15 bài báo đáp
ứng đủ tiêu chuẩn đã được la chn.
3.1. Thc trng s dng thuc kháng sinh ti cng
đồng
Các nghiên cu cho thy tình nh s dng thuc kháng
sinh rt ph biến trong cộng đng. Nghiên cu trên
các bà m có con dưới 5 tui ti Quãng Ngãi cho thy,
có 93,84% tr đã từng được s dng kháng sinh không
đơn [1]. Mt nghiên cu tại Đà Nẵng (2024) v thc
trng s dng thuc kháng sinh cho thy 23,7% s
dng kháng sinh trong 1 tháng qua, 23,7% có s dng
kháng sinh trong 6 tháng qua, ch 6,2% chưa bao giờ
s dng kháng sinh, 22,8% không nh thi gian s
dng kháng sinh ln gần đây nhất [2]. Nghiên cu ti
mt s tnh vùng cao Vit Nam ch ra rng: 67,4%
người ý thc v kháng sinh, 83,5% hiu rng s
dng kháng sinh cn phải kê đơn, trong đó 94,9% biết
rng kháng sinh phi được đơn bởi bác tại cơ sở y
tế [3].
Mt trong nhng vấn đề ni bt, rất đáng lo ngại là tình
trng t ý s dng thuc kháng sinh của người dân mà
không cần đơn của bác sĩ. Mt nghiên cứu năm 2019
ti Bc T Liêm, cho thấy 56% đối tượng s dng
thuc kháng sinh theo kinh nghiệm, 81% người dân
mua thuc ti các nhà thuc bán l nhân, trong khi
đó chỉ 19% đối tượng mua thuc ti các nhà thuc
tại cơ s y tế [4]. Nghiên cu các bà m có con dưi 5
tui ti Hà Nam cho thy có 94,7% m tng s dng
kháng sinh cho con, 63% ngun mua thuc kháng sinh
ca các bà m là các quy thuc/hiu thuc [5]. Ch
60,3% đối tượng nghiên cu ti Thái Bình cho rng s
dng kháng sinh cn phải có đơn của bác s [6]. Trong
mt nghiên cu ti Qung Ngãi, đến 93,84% tr tng
được s dng kháng sinh không được đơn [1];
khong gn 40% s người được hi không tham kho
ý kiến bác trước khi s dng thuc kháng sinh [7];
hành vi s dng kháng sinh không theo đơn chiếm t l
cao, 64,9% Thái Nguyên [8], và t l này là 62,7%
Yên Bái [9].
Người dân nhận được các thông tin vấn s dng
thuc kháng sinh rt hn chế. Nghiên cứu năm 2022 tại
Quãng Ngãi thy phn ln các bà m tham kho thông
tin t dược sĩ (chiếm 62,18%), nhân viên y tế tham gia
tư vấn, cung cp thông tin thuc kháng sinh chiếm t l
thp (4,45% 5,48%), t l bà m tham kho thông tin
v thuc kháng sinh trên Internet chiếm t l ln
(92,18%) [1]. Nghiên cu tại Đà Nẵng cho kết qu ch
T.V. Tuyen et al / Vietnam Journal of Community Medicine, Vol. 66, Special Issue 4, 290-295
293
48,4% nhận được hướng dn cách s dng thuc
kháng sinh, trong khi n một nửa (51,6%) người dân
không nhận được hướng dn [2].
3.2. Kiến thức, thái độ thực hành của người dân
về sử dụng thuốc kháng sinh
Các nghiên cu tp trung t kiến thức, thái độ
thực hành của người dân về sử dụng thuốc kháng sinh.
Nghiên cu ti Bc T Liêm thy 32,2% đối tượng
kiến thc chung v s dng thuc kháng sinh tt, 42,6%
đối tượng thc hành s dng kháng sinh tt thc
hành s dng kháng sinh chưa tốt 57,4% [4]. Kết qu
nghiên cứu năm 2019 tại Hà Nam: bà m đạt kiến thc
chung tt là 54,3%, ch54,1% bà m có thái độ tích
cc v s dng kháng sinh cho tr, ti 40% m
vẫn mong bác đơn kháng sinh, cho rằng như
vy s giúp tr nhanh hi phc, 49,2% thc hành
chung tt, t l lm dng thuc là 50,8% [5].
Các nghiên cứu cho thấy thực trạng thiếu kiến thức
hoặc kiến thức chưa đầy đủ về sử dụng kháng sinh
của người dân Việt Nam, nghiên cứu tỉnh Thái
Nguyên năm 2023 chỉ ra rằng: t l các m đạt kiến
thc chung tt 54,2%, có 91,9% đối tượng đã nghe
v thuc kháng sinh, tuy nhiên li ch 1/3 trong s đó
biết kháng sinh là thuc dit vi khun (33,7%) [8]. Các
m Qung Ngãi kiến thc không tt chiếm 90%.
Các bà m hầu như không có kiến thc hoc kiến thc
sai v bn cht ca thuc, ch định tác dng ph ca
thuc (t 66,78-93,49%) [1]. Ch 35,6% người chăm
sóc tr ti Đà Nng tr lời đạt phn kiến thc chung v
kháng sinh [10].
Mt quan nim sai lm ph biến ca những người được
hi khi h b st, h dùng thuc kháng sinh vi hy
vng nhanh chóng khi bnh [7]. Trong mt nghiên
cứu khác, đa số m không tuân th u cu bác
đơn kháng sinh (trên 80%). Hơn na, t l
không nh (hơn 50%) mẹ không tuân th ng dn
v liều lượng, thm cs dng liều cao hơn hoặc thp
hơn so với ch định [1]. Nghiên cu ti Thái Nguyên
Hà Giang có 31,5% đối tưng cho rng cn phi s
dng kháng sinh khi b cm cúm [11]. Người dân Văn
Phú, Yên Bái kiến thc đúng về kháng sinh chiếm
38%, phân loi kháng sinh chiếm 24%, hiu v tác
dng ca kháng sinh chiếm 37,8%. Thp nht t l
người dân hiu v kháng thuc kháng sinh chiếm 19%,
t l người dân thc hành s dng kháng sinh mc
tốt” chiếm 41,5%, mức chưa tốtchiếm 58,5% [9].
Nghiên cu tại Đà Nẵng năm 2022 cho thấy có 20,2%
người chăm sóc tr đã tự s dng kháng cho tr khi
không có đơn của bác sĩ [10]. Kết qu mt nghiên cu
khác tại Đà Nẵng, phn lớn người dân cho rng bnh
được điu tr bng kháng sinh bnh cm m, s
mũi (76,8%) [12].
Bên cạnh đó, một s nghiên cứu cũng cho kết qu
tích cc. Nghiên cu ti Nam (2022) cho thy nhn
thc chung v kháng sinh trong cộng đồng nông thôn
cao (71,8%) [13]. 50,9% người chăm sóc trẻ dưới
5 tui Đà Nẵng cho rng st, ho, cm lnh th t
khi mà không cn dùng kháng sinh, hu hết người dân
tr li không s dng kháng cho tr khi tr các
triu chng ca các bnh v đường hp, ch
6,5% người dân tr li rng h có yêu cầu bác sĩ kê đơn
kháng sinh khi tr b cm lnh [10]. Nghiên cu tại Đà
Nng (2024) thy t l người dân kiến thc tt
62,6% [2]. 83,5% người dân hiu rng s dng
kháng sinh cn phải đơn, trong đó 94,9% biết rng
kháng sinh phải được kê đơn bởi các bác sĩ tại sở y
tế [3]. Tuy nhiên, phn ln các m th hin kiến thc
không đy đ (86,2%), thái độ không phù hp (73,8%)
và hành vi s dụng kháng sinh không đúng cách (73%)
[14].
3.3. Kiến thức của người dân về kháng thuốc kháng
sinh
Nghiên cứu năm 2018 tại Nam Định, 68,5% đối
ng nghiên cu biết thuc kháng sinh tác dng
ph, 76,3% biết rng lm dng thuc kháng sinh làm
tăng nguy kháng thuốc kháng sinh 75,1% biết
rng kháng thuc kháng sinh thì rt nguy him [15].
Kết qu này cho thy nhn thc tt của người dân v
kháng thuc kháng sinh.
Tuy nhiên, các nghiên cu gần đây lại cho thy thc
trạng đáng lo ngại, ch 6,7% nữ giới 5,8% nam
giới kiến thức thực hành đầy đủ về kháng kháng sinh
[7]. Kết qu nghiên cu ti các tnh vùng cao Vit Nam,
18,8% biết tác dng tiêu cc ca vic s dng kháng
sinh và 55,8% biết v kháng kháng sinh, ch25,3%
biết nguyên nhân ca kháng kháng sinh [3]. Nghiên cu
Nam năm 2022 cho thấy thc tế nhn thc v
kháng kháng sinh thp (18,2%) trong cộng đồng [13].
Kết qu nghiên cu ti quận Ngũ Hành Sơn, 66,2%
người dân biết ít ch 16% người dân biết nhiu v
kháng kháng sinh [12]. Tại Văn Phú, Yên Bái năm
2023, t l người dân hiu v kháng thuc kháng sinh
chiếm 19% [9].
3.4. Các yếu tố liên quan đến kiến thức, thái độ, thực
hành của người dân về kháng thuốc kháng sinh
Các yếu t được chứng minh liên quan đến nhn
thc v kháng sinh kháng kháng sinh trong các
nghiên cu bao gồm: đặc điểm nhân khu hc, ngh
nghip, dch v y tế s dụng, đặc điểm gia đình, điều
kin kinh tế… Trong nghiên cu ti Bc T Liêm cho
thấy: trình đ hc vn, ngh nghip, h gia đình có trẻ
dưới 5 tui liên quan đến kiến thc s dng thuc
kháng sinh; h gia đình tr i 5 tui s ng
thành viên trong gia đình liên quan đến thc hành s
dng thuc kháng sinh [4]. Trong mt nghiên cu khác,
n gii nhiu kh năng kiến thc tốt hơn so với
T.V. Tuyen et al / Vietnam Journal of Community Medicine, Vol. 66, Special Issue 4, 290-295
294 www.tapchiyhcd.vn
nam gii. Nhóm tui tr hội s hu điểm kiến
thc v kháng sinh cao so vi nhóm t 46 đến dưới 60
tuổi. Người trình độ đại hc tr lên điểm kiến
thức cao hơn những người có trình độ thấp hơn. Người
thu nhp cao s hu nhiu kiến thức hơn những
người thu nhp thp [7]. Nghiên cu tại Đà Nẵng
năm 2024 cho thy tui và tình trng hôn nhân có mi
liên quan thun vi kiến thc v s dng kháng sinh
của người dân, những người s dng thuốc theo đơn t
bác sĩ, những người được nhận hướng dn s dng
thuc t nhân viên y tế có kiến thc tốt hơn về s dng
kháng sinh [2]. Những người làm vic t do nhiu
kh năng nhận thức được kháng kháng sinh so vi
những người làm việc trong lĩnh vực nông nghiệp/ngư
nghip/lâm nghip. So vi dân tc Kinh, hu hết các
dân tc thiu s ít kh năng nhận thc v thuc
đơn, kháng sinh kháng kháng sinh [3]. mi liên
quan gia kiến thc, thc hành vi vic s dng kháng
sinh, những người kiến thức chưa tốt tvic t s
dng thuc kháng sinh (không theo đơn) cao gấp 3,99
ln so vi những người kiến thc tt. Những người
thực hành chưa tốt thì vic s dng kháng sinh
không theo đơn, không hp cao gp 3,05 ln so vi
những người thc hành tt [9]. Vic s dụng phương
tin truyn thông giúp nâng cao nhn thc v kháng
sinh kháng kháng sinh [13]. hình đa biến ca
mt nghiên cu ch ra rng có mi liên quan gia kiến
thc các yếu t hc vấn, nơi sinh sống, tiếp nhn
thông tin t cán b y tế [15].
4. BÀN LUẬN
Nghiên cu này cho thy có mt t l cao người dân t
s dng thuc kháng sinh không cần đơn thuốc.
Mc mt s nghiên cu cho thấy người dân nhn
thức được s dng kháng sinh cn phải đơn 83,5%
[3]. Tuy nhiên vic các nghiên cứu khác đã chỉ ra thc
trạng đáng lo ngai về vic t ý s dng kháng sinh ca
người dân, t l dao động khoảng 40% đến n 60%,
thm chí nhng nghiên cu cho t l hơn 90% các bà
m cho con dung thuốc kháng sinh không đơn
thuc [2, 4-9]. Thc trạng người dân t mua s dng
kháng sinh din ra rt ph biến, các nghiên cu mt
s nước khác cũng cho kết qu tương tự như Indonesia
(40%) [16], Pakistan (59,6%) [17], Saudi Arabia (51%)
[18]. Tuy nhiên Romania, t l này rt thp (7,01%)
[19]. Kết qu nghiên cu này ch ra s chưa hiệu qu
trong vic triển khai các chương trình quản thuc
kháng sinh ti Vit Nam.
Tng quan nghiên cu cho thấy người dân kiến thc,
thái độ thực hành chưa đồng đều chưa tốt v s
dng thuc kháng sinh kháng kháng sinh. T l
người dân có kiến thức, thái độ và thc hành không tt
dao động t khoảng 30% đến hơn 80% [2, 4-9, 12-15];
vấn đề này cũng xảy ra tại các nước Pakistan, Indonesia
[16, 17]. Tuy nhiên, người dân các nước Romania,
Singgapo có kiến thức, thái độ thc hành liên quan
đến s dng kháng sinh kháng kháng sinh tốt n
[19, 20]. Các nghiên cu được đề cp ch dng mô t
thc trng vấn đề nghiên cu. Kết qu những năm gần
đây không có s ci thin v nhn thc của người dân
v s dng thuc kháng sinh kháng kháng sinh [2].
vy cn nhng gii pháp, chiến lược nhm nâng
cao nhn thc của người dân, qua đó giúp người dân
kiến thức đúng, thái đ đúng để thực hành đúng về s
dng kháng sinh và phòng kháng kháng sinh [9].
Các yếu t như đặc điểm nhân khu hc, ngh nghip,
dch v y tế s dụng, đặc điểm gia đình, điều kin kinh
tế… được chứng minh liên quan đến nhn thc v
kháng sinh kháng kháng sinh. Kết qu này giúp định
hướng các can thip nhm nâng cao nhn thc ca
người dân v s dng kháng sinh và kháng kháng sinh.
Nghiên cứu tổng quan này đã mô tphần nào bức tranh
về nhận thức của người dân về sử dụng kháng sinh
kháng kháng sinh. Tuy nhiên, nghiên cứu chỉ phân ch
các công trình nghiên cứu đã được công bố dưới dạng
bài báo trên tạp chí khoa học, chỉ sử dụng kết quả
nghiên cứu định lượng nên chưa thể phân tích toàn diện
vấn đề nghiên cứu.
5. KẾT LUẬN
Kết qu nghiên cu cho thy, vic t s dng thuc
kháng sinh của người dân không cần đơn thuốc
rt ph biến ti Vit Nam. Mt thc tế người dân
nhận được rt hn chế các thông tin vấn v s dng
thuc kháng sinh t cán b y tế. Người dân kiến
thức, thái độ thc hành chưa đồng đều chưa tốt
v s dng thuc kháng sinh kháng kháng sinh;
mi liên h gia nhn thc v s dng kháng sinh
kháng kháng sinh vi các yếu t nhn khu hc, trình
độ, điều kin kinh tế, quy gia đình… Cn các
chiến dch giáo dục để nâng cao nhn thc ca cng
đồng v vic s dng kháng sinh và kháng kháng sinh.
Các nghiên cu trong thi gian ti cần hướng ti các
gii pháp nâng cao nhn thc của người dân v s dng
kháng sinh kháng kháng sinh, qua đó góp phần kim
soát tình trng kháng kháng sinh ti Vit Nam.
TÀI LIU THAM KHO
[1] Trn Kiên, Nguyn Diu Hng, Kiến thc,
thái độ, thc hành s dng kháng sinh cho tr em
ca m con dưới 5 tui tại phường Trn
Hưng Đạo, thành ph Qung Ngãi, tnh Quãng
Ngãi năm 2022, Tạp chí Y Dược hc Cần Thơ,
2024, 74: 145-151.
[2] Trn Th M, Hoàng Th Hin, Li Th
cng s, Kho sát thc trng s dng kháng sinh
kiến thc v s dng kháng sinh ca người
dân ti thành ph Đà Nẵng, Tp chí Y hc Cng
đồng, 2025, 66 (2): 158-164.