SỨC MẠNH CỦA NGÔN TỪ TÍCH CỰC
Ngôn tkhông chỉ phản ảnh thái độ tác động đến cả hành vi
của con người. Ngôn từ tác động đến tình cm và ý nghĩ, nên sức
mạnh kdiu giúp cải thin trạng thái m ca bản thân và nhng
người khác.Ngôn từ tích cực khơi dậy ngun cảm hứng, sức mnh nội
m, tấm lòng nhân ái.
Một người mù ngi ở vđường với miếng bìa cng ghi “Tôi
bmù, xin được giúp đở”. Chỉ ít người đi qua quan m và btiền vào
cái lon của người mù để trước mặt. Một người phụ nữ đi qua, nhìn người
mù với chút ái ngi, rối ngồi xuống lật mt sau của tấm bìa và viết “Hôm
nay ngày đẹp trời, nhưng i không thnhìn thấy được” và đặt lại ch
cũ. Tlúc đó những người đi qua đều c ý đến những dòng chmới
viết và tất nhiên rt nhiu đồng xu được bỏ vào đầy tràn i lon ca
người mù. Buổi chiu khi nhận ra bước chân ca người phụ nữ đến gần,
người mù hi: Bà m ngưi ta đã cho i nhiu tiền vậy? Người
phnữ nở nụ cười mãn nguyn nói: Thưa ông tôi chỉ thay dòng ch
viết trên tm bìa. Ngày nay chính ng nghquảng cáo và tuyên truyn
luôn tìm cách khai thác ti đa sức mnh của ngôn từ.
Cách sdụng ngôn tthể hiện tính cách ca con người, ngôn từ
thế nào thhiện tính cách ca con người thế ấy. Ngôn từ là ng ccó
sc mnh, khnăng thẩm thấu vào tư duy, hành động, thái độ và tr
thành tính cách tích cực hoặc tiêu cực của con người. Ngôn ttích cực
c dụng củng cnim tin, tự đng viên, khích lệ, tiếp thêm nghlực
để phát huy sức mạnh nộim trong cuộc sống, nhất là trong những hoàn
cảnh khó khăn.
Ngôn ttích cực được dùng thường xuyên bất kể trong giao tiếp
hay độc thoại với chính mình đều sẽ giúp định hình nếp nghĩ thái độ
sống. Nn từ tích cực thhiện sự ttin, quyết m, kiên định, khiêm
tốn, biết ơn, quyết m hành động, ý c, tinh thần lạc quan tin tưởng
vào nhng điu tốt đẹp, sự động viên, khich lệ. Một u nói từ tốn, nhã
nhặn có thlàm nguôi n gin dữ ở người khác. Khi bắt tay vào làm bất
cviệc gì y tưởng tượng ra những hình nh thành ng cùng những
ngôn từ tích cực như “tuyệt vời”, “thật ấn tượng”, “đáng yêu”, “tốt quá”,
vui quá”,nht định sẽ thànhng”.
Ngược li, những li nói mang tính tiêu cực khiến con người
chán nản, nhụt chí, chùn bước, mất phương ng, bế tắc, dẫn đến
buông xuôi tn đường đời. Người đứng đắn skhông bao giờ đánh giá
tốt và tin dùng nhng người thói quen sử dụng những ngôn từ tlỗ.
Vậy hãy tbỏ những ngôn từ tiêu cực tác động xấu đến trạng thái
tinh thn ca mình và nhng người xung quanh. Không th xây dựng
mối quan htốt, nếu cứ m giữ những ngôn từ tiêu cực, và khi bắt tay
vào làm việc gì đừng sdụng những ngôn từ tiêu cực thường nghe là
không thể”, “chán quá”, thất bại”, ‘tệ hại”, khủng khiếp”. Những lời
l nng nề, chê bai, chtrích tập trung vào nhng điu bất lợi đó sẽ làm
hỏng sviệc. “Nếu trái tim bn là một đóa hoa hồng, miệng bạn sẽ thốt
ra nhng li ngát ơng- ngạn ngữ Nga.
Lối suy nghĩ tích cực khi nhìn nhn mọi vấn đề bắt đầu tcác
ngôn từ tích cực với những u nói khng định niềm tin, khng định khả
năng m thay đổi ca mình. Ngôn ttích cực có ý nghĩa rất lớn trong
việc kết giao, trong công bất cng việc gì. Vì vậy, đối với bản thân
cần luôn khng định ý chí, lòng quyết m, khả năng và nim tin trên
bước đường hiện thực hóa ước của mình. Điều đó cũng tạo được sự
hưng phn trong mối quan hệ với người khác.