TẠP CHÍ Y DƯỢC HC CẦN THƠ – S 83/2025
98
DOI: 10.58490/ctump.2025i83.3185
TÌNH TRNG SUY DINH NG CỦA NGƯỜI BNH SUY THN MN
ĐƯC LC MÁU TI KHOA NI THN - TIT NIU - LC MÁU,
BNH VIỆN ĐA KHOA THÀNH PH CẦN THƠ NĂM 2024
Cao Th Hunh Hoa 1, Lâm Thanh Hip 2,
Quách Thanh Sang 3, Nguyn Th Hng Tuyến 4*
1. Bnh vin Đa khoa Thành ph Cn Thơ
2. Công ty TNHH Nha Khoa Thm M Toàn Ý, tỉnh Đồng Tháp
3. Trung m Y tế Thành ph Rch G, tnh Kiên Giang
4. Trường Đại hc Y c Cn T
*Email: nthtuyen@ctump.edu.vn
Ngày nhn bài: 30/9/2024
Ngày phn bin: 20/01/2025
Ngày duyệt đăng: 25/01/2025
TÓM TT
Đặt vấn đ: Người bnh suy thn mn lọc máu chu k, thể giảm hàm lượng protein
và giảm năng lượng d tr trong gan, rt d dẫn đến tình trạng suy dinh dưng. Mc tiêu nghiên
cu: Xác định t l suy dinh dưng và mt s yếu t liên quan người bệnh được lọc máu chu kỳ.
Đối tượng phương pháp nghiên cu: Nghiên cu ct ngang thc hiện trên 220 người bnh,
người nhà chăm sóc người bệnh được lọc máu chu kỳ tại Bệnh viện Đa khoa thành phố Cần Thơ từ
tháng 3 đến tháng 4 năm 2024. Kết qu: T l suy dinh dưỡng theo ch s khối cơ thể (BMI < 18,5)
là 29,5%; t l suy dinh dưng theo nồng độ albumin huyết thanh 30,4%. Mt s yếu t làm tăng tỷ
l suy dinh dưỡng người bnh suy thn mn lc máu chu kỳ: người bnh trên 60 tuổi, trình độ
trung hc cơ sở tr xung, tình trng kinh tế nghèo - cn nghèo, thi gian lc máu trên 4 giờ, người
bnh không chế độ ăn tiết chế không được vấn v dinh dưỡng (p < 0,05). Kết lun: T l
suy dinh dưỡng cao người bnh suy thn mn lc máu chu k. Ci thin chế độ ăn nhận
được tư vấn dinh dưỡng có kh năng làm giảm t l suy dinh dưỡng người bnh.
T khóa: tình trạng dinh dưỡng, suy dinh dưỡng, suy thn mn, lc máu chu k.
ABSTRACT
NUTRITIONAL STATUS OF PATIENTS
WITH CHRONIC KIDNEY DISEASE UNDERGOING DIALYSIS
AT THE NEPHROLOGY - UROLOGY - DIALYSIS DEPARTMENT,
CAN THO CITY GENERAL HOSPITAL IN 2024
Cao Thi Huynh Hoa 1, Lam Thanh Hiep 2,
Quach Thanh Sang 3, Nguyen Thi Hong Tuyen 4*
1. Can Tho City General Hospital
2. Toan Y Cosmetic Dentistry Co., Ltd., Dong Thap Province
3. Rach Gia City Medical Center, Kien Giang Province
4. Can Tho University of Medicine and Pharmacy
Background: Patients with chronic kidney disease undergoing regular dialysis experience
a decrease in protein levels and reduced energy reserves in the liver, which can easily lead to
malnutrition. Objectives: To determine the prevalence of malnutrition and some related factors in
patients undergoing regular dialysis. Materials and methods: A cross-sectional study was
conducted on 220 patients and their caregivers who were undergoing regular dialysis at Can Tho
City General Hospital from March to April 2024. Results: The prevalence of malnutrition based on
TẠP CHÍ Y DƯỢC HC CẦN THƠ – S 83/2025
99
body mass index (BMI < 18.5) was 29.5%, while the prevalence of malnutrition based on serum
albumin levels was 30.4%. Several factors increased the prevalence of malnutrition in patients with
chronic kidney disease undergoing regular dialysis: patients over 60 years old, education levels of
lower secondary school or below, poor and near-poor economic status, dialysis duration over 4
hours, and patients without a restricted diet or nutritional counseling (p < 0.05). Conclusion: The
rate of malnutrition is high among patients with chronic kidney disease undergoing regular dialysis.
Improving dietary habits and receiving nutritional counseling may reduce the prevalence of
malnutrition in these patients.
Keywords: nutritional status, malnutrition, chronic kidney disease, regular dialysis
I. ĐT VẤN Đ
Suy dinh dưỡng (SDD) là mt trong nhng yếu t quan trng ảnh hưởng đến din
tiến bnh, kết qu điều tr cũng như tiên lượng của người bnh suy thn mn (STM) lc máu
chu k [1]. Người bnh b SDD hu qu ca chế độ ăn ung không phù hp, mt cht
dinh dưỡng trong quá trình lc thn, kèm các gánh nng v tâm lý, xã hội cũng như như mt
mi sau khi lc thận hay người bệnh điu kin kinh tế còn khó khăn. Tình trạng SDD
dẫn đến thiếu protein, một năng lượng ảnh hưởng bt li đến kết qu lâm sàng ca người
bnh STM lc máu chu k [1]. Nhiu nghiên cu cho thy SDD thiếu protein mt loi
năng lượng yếu t liên quan đến mức độ nng lên ca bệnh tăng nguy cơ đưa đến t
vong chính. Các yếu t liên quan đến tình trng SDD th s thiếu hụt hàm lượng
protein là năng lượng trong khu phần ăn, rối lon ni tiết tiêu hóa, hiện tượng mt các
chất dinh dưỡng qua quá trình lc máu, s dng các thuốc làm thay đổi hp thu các cht
dinh dưỡng hay các bnh lý phi hp khác [2].
Khoa Ni thn - Tiết niu - Lc máu, Bnh viện Đa khoa Thành phố Cần Thơ, ghi
nhn s ợng người bnh thn lc máu chu k ngày càng tăng, hiện ti mi ngày số người
bệnh cần lọc máu khoảng 182 lượt. Để đảm bảo chế độ dinh dưỡng trong điều trị, cần đánh
giá thực trạng suy dinh dưỡng nhằm truyền thông và xây dựng chế độ ăn phù hợp cho bệnh
nhân lọc máu chu kỳ. Nghiên cứu được thc hin vi mục tiêu: Xác đnh t l suy dinh
dưỡng và mt s yếu t liên quan người bệnh được lc máu chu k.
II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Đối ng nghiên cu
Người bệnh, người nhà chăm sóc người bệnh được lọc máu chu kỳ tại Bệnh viện đa
khoa Thành phố Cần Thơ t tháng 3 đến tháng 4 năm 2024 đồng ý tham gia nghiên cu,
ngoi tr người bệnh đang mắc các bnh cp tính nng ti thời đim nghiên cứu như hôn
mê, phu thut cp cu, th thut cp cứu và người bệnh đang bị phù do tha dch.
2.2. Phương pháp nghiên cứu
- Thiết kế nghiên cu: Nghiên cu ct ngang.
- C mu: S dng công thức ước lượng mt t l:
Vi: n là s mu cn nghiên cu; α = 0,05, mức ý nghĩa thống kê; d = 0,06, độ cnh
c mong mun; Z(1-α/2) = 1,96, giá trị Z thu được t bng Z ng với α đưc chn; p = 0,29,
ước lượng t l SDD người bnh chy thn nhân to chu k (tham kho nghiên cu cac
gi Trn Khánh Thu [3]). Thay vào công thức ước lượng mt t l nh được n = 220.
- Phương pháp chọn mu: chn mu thun tin.
2
22/1 )1(
dppz
n
=
TẠP CHÍ Y DƯỢC HC CẦN THƠ – S 83/2025
100
- Biến s nghiên cu: Thông tin chung của người bnh: gii tính, tui, tình trng
kinh tế, trình độ hc vn, bnh kèm theo.
Ch s đánh giá SDD: s dng ch s khối thể BMI (Body Mass Index), được tính
bng cân nặng (kg) chia cho bình phương chiều cao (m), được phân loi theo thang phân
loi của IDI & WPRO năm 2000, gồm: gầy (< 18,5 kg/m2), bình thường (18,5 23 kg/m2),
tha cân, béo phì (> 23 kg/m2).
- X s liu: S liệu được thu thp vào phn mềm Excel, sau đó đưc x
phân tích trên phn mm thng kê SPSS 22.0 (hãng IBM). Mô t thc trng SDD của người
bnh bng tn s t l phần trăm. tả mt s YTLQ t l SDD của người bệnh dưới
dng t s chênh (OR) trong phân tích đơn biến và t s chênh hiu chnh (aOR) trong phân
tích đa biến, kiểm định chi bình phương (χ2) đ kiểm định s khác bit. Giá tr p < 0,05
được xác định là có ý nghĩa thống kê.
- Đạo đức trong nghiên cu: Nghiên cứu đã được chp thun bi Hội đồng Đạo
đức trong nghiên cu y sinh hc của Trường Đại hc Trà Vinh thông qua (Gip chp thun
s 07/GCT-HĐĐĐ ngày 23 tháng 3 năm 2024) và được s đồng ý của Giám đốc Bnh vin
đa khoa Thành phố Cần Thơ. Đối tượng tham gia nghiên cứu được thông tin chi tiết rõ ràng
v ni dung nghiên cu và t nguyn tham gia nghiên cu.
III. KT QU NGHIÊN CU
3.1. Tình trạng dinh dưỡng của người bnh tham gia nghiên cu
Biểu đồ 1. Phân loi tình trng dinh
dưỡng theo ch s BMI
Biểu đồ 2. Phân loi tình trạng dinh dưỡng
theo ch s SGA
Nhn xét: T l người bnh STM b suy dinh dưng chiếm 29,5%; STM chy thn
chu k mắc SDD theo SGA 45,0%, trong đó SDD nh SGA_B chiếm 37,7% SDD
nng chiếm 7,3%.
Bng 1. Tình hình mc các bnh kèm theo
Bnh kèm theo
S ng (n = 220)
T l (%)
Đái tháo đường
53
24,1
Tăng huyết áp
213
96,8
Bnh tim (mạch vành, cơ tim, van tim)
135
61,4
Bnh khác
89
40,5
Nhn xét: Hầu như người bệnh đều b tăng huyết áp với 96,8%, hơn phân nửa người
bnh mc bnh tim chiếm 61,4%. Bên cạnh đó, 24,1% người bnh mắc đái tháo đường
và t l các bnh khác là 40,5%. Tt c người bnh mc t mt bnh tr lên.
BMI < 18,5
29,5%
BMI > 23
11,4%
SGA_A
55,0%
SGA_B
37,7%
SGA_C
TẠP CHÍ Y DƯỢC HC CẦN THƠ – S 83/2025
101
3.2. Mt s yếu t và t l suy dinh dưỡng theo BMI của người bnh
Bng 2. Mi ln quan giữa đặc đim chung của ni bnh và t l suy dinh ng theo BMI
Biến độc lập
Suy dinh dưỡng
Tổng
OR
KTC 95%
p
aOR
KTC 95%
p
Không
n
%
n
%
Giới
Nam
Nữ
38
27
30,9
27,8
85
70
69,1
72,2
123
97
1
0,9 (0,6 - 2,6)
0,736
1
0,5 (0,3-0,8)
0,006
Tuổi
< 60
≥ 60
18
47
19,8
36,4
73
82
80,2
63,6
91
129
1
2,3 (1,3 - 4,2)
<
0,001
1
2,2 (1,2-4,2)
0,012
Khu
vực
sinh
sống
Nông thôn
Thành thị
48
17
39,3
17,3
74
81
60,7
82,7
122
98
1
0,3 (0,1 - 1,1)
0,071
1
1,1 (0,6-2,0)
0,871
Kinh
tế gia
đình
Không
nghèo
Nghèo và
cận nghèo
55
10
24,6
58,8
148
7
75,4
41,2
203
17
1
3,8 (2,5 - 7,6)
0,002
1
0,6 (0,3-1,3)
0,188
Trình
độ học
vấn
THPT
THCS
23
42
21,7
36,8
83
72
78,3
63,2
106
114
1
2,1 (1,1 - 3,9)
0,010
1
0,6 (0,3-1,1)
0,096
THPT: trung hc ph thông, THCS: trung học sở, OR: T s chênh, aOR: T s chênh hiu chnh
Nhận xét: Người bnh trên 60 tui có odd t l SDD tăng 2,3 lần so với người bnh
dưới 60 tui (OR= 2,3; KTC 95% 1,3 - 4,2; p < 0,001); Người bnh tình trng kinh tế
nghèo cn nghèo odd t l SDD tăng 3,8 lần so với người bnh không nghèo (OR=
3,8; KTC 95% 2,5 - 7,6; p = 0,002); Người bệnh độ hc vn THCS odd t l SDD
tăng 2,1 lần so với người bnh không nghèo (OR= 2,1; KTC 95% 1,1 - 3,9; p = 0,010); Gii
tính và khu vc sng thành th hay nông thôn không liên quan đến t l SDD. Chúng tôi
đưa năm yếu t này vào mô hình hồi quy đa biến, trong mô hình này phát hiện được 2 yếu
t độc lập liên quan đến t l SDD là gii tính (OR= 0,5; KTC 95% 0,3-0,8; p = 0,006)
tui (OR= 2,3; KTC 95% 1,3 - 4,2; p = 0,012).
Bng 3. Mi ln quan gia tình trng sc khe của ni bnh và t l suy dinh dưỡng theo BMI
Biến độc lập
Suy dinh dưỡng
Tổng
OR
KTC 95%
p
aOR
KTC 95%
p
Không
n
%
n
%
Bệnh
kèm theo
THA,
không
15
50
17,6
37,0
70
85
82,4
63,0
85
135
1
2,8 (1,8 - 4,2)
0,014
1
2,1 (1,1-4,0)
0,027
Đái tháo
đường
Không
62
13
35,6
28,3
112
23
64,4
71,7
174
46
1
1,1 (0,4 - 1,3)
0,819
1
0,8 (0,4-1,6)
0,458
Albumin
huyết
thanh
≥ 35
g/L
< 35
g/L
13
52
8,5
77,6
140
15
91,5
22,4
153
67
1
51,7 (12,8 - 95,5)
<
0,001
1
7,7 (4,1-14,6)
<
0,001
Thi
gian mắc
STM
≤ 5 năm
Trên 5
năm
39
26
28,5
31,3
98
57
71,5
68,7
137
83
1
0,9 (0,3 - 1,6)
0,631
1
0,4 (0,1-1,8)
0,205
TẠP CHÍ Y DƯỢC HC CẦN THƠ – S 83/2025
102
Biến độc lập
Suy dinh dưỡng
Tổng
OR
KTC 95%
p
aOR
KTC 95%
p
Không
n
%
n
%
Từ lúc
mắc
STM đến
khi lọc
máu CK
≤ 3 năm
Trên 3
năm
28
37
21,7
40,6
101
54
78,3
59,4
129
91
1
2,5 (1,1 - 3,5)
0,034
1
1,3 (0,6-2,6)
0,221
Thi
gian lọc
máu/ lần
< 4 giờ
≥ 4 giờ
32
33
20,4
52,4
125
30
79,6
47,6
157
63
1
4,3 (2,2 - 6,7)
0,009
1
1,2 (0,6-2,4)
0,157
Chế độ
ăn tiết
chế
Không
53
12
80,3
7,8
13
142
19,7
92,2
66
154
1
0,02 (0,01 – 0,04)
<
0,001
1
0,5 (0,3-0,9)
0,048
STM: suy thn mn, CK: chu k, OR: T s chênh, aOR: T s chênh hiu chnh
Nhận xét: Người bnh có tin s mc bnh kèm theo có odd t l SDD tăng 2,8 lần
so với nhóm người bnh còn li (OR= 2,8; KTC 95% 1,8 - 4,2; p = 0,014); Người bnh
hàm lượng Albumin huyết thanh < 35g/L odd t l SDD tăng 51,7 ln so vi nhóm còn
li (OR= 51,7; KTC 95% 12,8 - 95,5; p < 0,001); Người bnh thi gian mc suy thn
mạn trên 3 năm odd t l SDD tăng 2,5 lần so với người bnh thời gian dưới 3 năm
(OR= 2,5; KTC 95% 1,1 - 3,5; p = 0,034); Người bnh thi gian lc máu trên 4 gi
odd t l SDD tăng 4,3 lần so với người bnh có thời gian dưới 4 gi (OR= 4,3; KTC 95%
2,2 - 6,7; p = 0,009); Người bệnh không ăn uống tiết chế có odd t l SDD tăng 48,2 ln so
với nhóm người bnh còn li (OR= 48,2; KTC 95% 23,6 - 71,9; p < 0,001); Thi gian mc
suy thn mn không liên quan đến t l SDD. Trong hình hồi quy đa biến ca by yếu
t này, phát hin ba yếu t độc lập liên quan đến t l SDD của người bnh là s mc bnh
kèm theo (OR= 2,1; KTC 95% 1,1-4,0; p = 0,027), Albumin huyết thanh (OR= 7,7; KTC 95%
4,1-14,6; p < 0,001) và (OR= 0,5; KTC 95% 0,3-0,9; p = 0,048).
IV. BÀN LUN
4.1. Tình trạng dinh dưỡng và tin s bnh của người bnh tham gia nghiên cu
T l người bnh STM lc máu chu k b SDD phân loi theo ch s BMI cao
(29,5% ), kết qu này cũng tương đương với nghiên cu ca tác gi Nguyễn Văn Tuấn ti
bnh vin Hu Ngh đa khoa Nghệ An 26,1% [4] nghiên cu ca Hoàng H Vi (31,8%)
[5]. Phương pháp đánh giá SDD bng ch s SGA thường t l cao (trên 35,0%), được
trình bày nhiu trong các nghiên cu các địa điểm nghiên cu, ph thuc vào tình trng
bệnh STM cũng như chế độ ăn uống, chăm sóc dinh dưỡng cho người bnh. Hầu như tất c
người bệnh STM đi kèm với các bệnh mãn tính như đái tháo đường, bnh tim mạch; người
bnh cn kim soát các bệnh này để làm gim s tiến trin bệnh. Người bệnh thường gp
khó khăn trong công việc duy trì dinh dưỡng hợp lý như hạn chế ng protein, mui, kali
và phốt pho; điều này có th dn đến SDD và làm tăng nguy cơ biến chứng. Hơn nữa, bnh
mãn tính kèm theo cũng góp phần gây ra SDD làm tăng nguy cơ tiến trin bnh [6]. Do
đó, việc xác định trạng thái dinh dưỡng và tin s bnh là rt cn thiết để xây dng mt kế
hoạch điều tr và chăm sóc người bnh hiu qu.