
Tuyển tập Hội nghị Khoa học thường niên năm 2019. ISBN: 978-604-82-2981-8
403
TÁC ĐỘNG CỦA CẦU CÔNG NGHỆ ĐẾN TĂNG TRƯỞNG CỦA
CÁC DOANH NGHIỆP NGÀNH CHẾ BIẾN CHẾ TẠO VIỆT NAM
Lê Phương Thảo
Trường Đại học Thủy lợi, email: thaolp@tlu.edu.vn
1. GIỚI THIỆU
Các mô hình tăng trưởng kinh tế đều giúp
làm rõ vai trò của tư bản hiện vật và nhấn
mạnh tầm quan trọng của công nghệ đối với
tăng trưởng kinh tế trong dài hạn (Solow,
1956; Romer, 1986 và Lucas, 1988). Một vấn
đề đặt ra là làm sao có được công nghệ tiên
tiến để thúc đẩy tăng trưởng nền kinh tế nói
chung cũng như của doanh nghiệp nói riêng?
Đối với các nước phát triển, hoạt động
nghiên cứu và triển khai (R&D) là cách thức
chủ yếu để đổi mới, nâng cao trình độ công
nghệ và là yếu tố không thể thiếu trong các
chiến lược phát triển của doanh nghiệp.
Trong khi, đối với các nước đang phát triển –
nền kinh tế còn nghèo nàn không chỉ về tư bản
hiện vật mà cả vốn con người thì “làm hay mua
công nghệ” là chiến lược mà doanh nghiệp phải
lựa chọn để có được công nghệ tiến tiến áp
dụng cho quá trình sản xuất của doanh nghiệp?
Làm công nghệ (Tự nghiên cứu và phát
triển) bảo đảm kiểm soát tốt hơn về phân bổ
và đáp ứng nhu cầu công nghệ của doanh
nghiệp nhưng sẽ gặp khó khăn về nguồn vốn
và cơ sở vật chất đặc biệt là với những doanh
nghiệp quy mô vừa và nhỏ hoặc các doanh
nghiệp mới được thành lập vì số tiền dùng
cho R&D có thể vượt quá khả năng của các
doanh nghiệp này. Trong khi đó, mua công
nghệ là mua của các doanh nghiệp trong
nước, của các trường đại học hay của các
doanh nghiệp nước ngoài. Thực tế, có rất
nhiều doanh nghiệp tự đi lên bằng cách chọn
chiến lược mua công nghệ chủ yếu và tự
nghiên cứu những mảng công nghệ bổ sung
để đảm bảo chi phí có thể tồn tại và phát
triển. Tuy nhiên, vấn đề đặt ra là doanh
nghiệp có thể thực hiện đồng thời vừa mua
công nghệ vừa thực hiện R&D hay không,
liệu mua công nghệ có làm kìm hãm hoạt
động tự nghiên cứu (R&D) của doanh nghiệp
hay hai hoạt động này có tác động bổ sung
cho nhau.
Với vấn đề nêu ra ở trên và cụ thể trong
bối cảnh Việt Nam, nghiên cứu này nhằm
mục tiêu xem xét vai trò của cầu công nghệ
đến sự tăng trưởng của các doanh nghiệp
ngành chế biến chế tạo Việt Nam.
2. KHUNG PHÂN TÍCH VÀ PHƯƠNG
PHÁP NGHIÊN CỨU
Nghiên cứu thực hiện đánh giá tác động
của cầu công nghệ đến tăng trưởng của các
doanh nghiệp ngành chế biến chế tạo Việt
Nam, với biến phụ thuộc là tăng trưởng và
biến độc lập là cầu công nghệ của doanh
nghiệp. Đồng thời tác giá sẽ xem xét mối quan
hệ này trong điều kiện có hoạt động tự nghiên
cứu và phát triển (R&D) là biến kiểm soát.
Nghiên cứu sẽ sử dụng 2 phương pháp là
phương pháp ảnh hưởng ngẫu nhiên và ảnh
hưởng cố định để đánh giá và sau đó sẽ sử
dụng kiểm định Hausman để lựa chọn mô
hình phù hợp.
Nghiên cứu sử dụng nguồn số liệu tổng
hợp từ hai nguồn: dựa trên kết quả điều tra
doanh nghiệp hàng năm của Tổng cục Thống
kê trong vòng 5 năm (từ năm 2012 đến 2016)
ngành chế biến chế tạo Việt Nam với tổng số
14940 quan sát và bộ dữ liệu điều tra doanh
nghiệp ngành CN chế biến và chế tạo về sử
dụng công nghệ.

Tuyển tập Hội nghị Khoa học thường niên năm 2019. ISBN: 978-604-82-2981-8
404
Mô hình cụ thể đánh giá tác động của cầu
công nghệ đến tăng trưởng của doanh nghiệp
ngành chế biến chế tạo Việt Nam được đề
xuất như sau:
tangtruong = α0 + α1lncpmuait +
α2lncpmua*RDit + α3quymodni+ α4thunhapit
+ α5KLit + α6LCit + α7VNGit + cit +uit
Trong đó: tangtruong là tốc độ tăng trưởng
của doanh nghiệp
Lncpmua là giá trị mua công nghệ của
doanh nghiệp
Quymodn là giá trị đo lường quy mô
doanh nghiệp
Thunhap là giá trị đo lường thu nhập của
doanh nghiệp
KL: vốn trên đầu công nhân; LC: trang bị
vốn đầu người; VNG: vốn vay ngoài.
3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
Theo kết quả kiểm định Hausman thì mô
hình đánh giá tác động ngẫu nhiên được ưa
thích hơn trong việc nghiên cứu
Bảng1. Hồi quy tác động của cầu
công nghệ đến tăng trưởng của DN
RE FE
tangtruong Hệ số Hệ số
Lncpmua 0,0119**
(0,0058)
-0,0126***
(0,0068)
Lncpmua*RD 0,0005
(0,0017)
0,0009
(0,0017)
quymodn 0,1811***
(0,0127)
0,0503*
(0,0286)
thunhap
0,00006***
(0,00003)
-0,0132*
(0,0045)
KL 0,0005**
(0,00003)
-0,0002
(0,00007)
LC 0,0022
(0,0015)
0,0034*
(0,0021)
VNG 0,0011*
(0,0087)
0,0109
(0,0136)
Ghi chú: ‘***’, ‘**’ và ‘*’ chỉ ý nghĩa thống kê
ở mức 1% , 5% và 10%.
Nguồn: Tính toán của tác giả từ số liệu Điều
tra doanh nghiệp
Mô hình đánh giá tác động của cầu công
nghệ đến tăng trưởng của doanh nghiệp hầu
hết đều cho kết quả với các hệ số của các
biến đều có ý nghĩa thống kê.
Kết quả ước lượng với hệ số của biến
lncpmua bằng 0,0119 cho thấy việc mua
công nghệ trong ngành chế biến chế tạo ở
Việt Nam có tác động tích cực đến tăng
trưởng của doanh nghiệp hay làm tăng hiệu
quả hoạt động của doanh nghiệp.
Thực tế thì, thực trạng trình độ công nghệ
và máy móc trong ngành chế biến chế tạo
cũng như các ngành nói chung đều bị đánh
giá là lỗi thời so với của các quốc gia khác.
Tuy nhiên, một mặt vì hạn chế về chi phí
mặt khác là tăng trưởng kinh tế hiện tại ở
Việt Nam là tăng trưởng theo chiều rộng nên
nguồn công nghệ đó vẫn làm gia tăng hiệu
quả hoạt động từ đó thúc đẩy tăng trưởng
cho doanh nghiệp.
Trong khi đó, hệ số của biến lncpmua_RD
bằng 0,0005 tức là việc mua công nghệ bên
ngoài để hỗ trợ cho các hoạt động nghiên cứu
trong nước cũng sẽ thúc đẩy tăng trưởng cho
doanh nghiệp. Tuy nhiên, kết quả này lại
không có ý nghĩa thống kê nên cũng chưa thể
khẳng định vai trò của hoạt động R&D đối
với các doanh nghiệp ngành chế biến chế tạo
Việt Nam. Ngoài ra, theo kết quả khảo sát
mới đây thuộc dự án FIRST-NASATI cũng
giúp lý giải kết quả trên khi cho thấy gần
85% các doanh nghiệp tự thực hiện hoạt động
R&D nhưng chỉ có khoảng 14% các doanh
nghiệp có hoạt động phối hợp với các đơn vị
bên ngoài để nghiên cứu triển khai đổi mới
sản phẩm của doanh nghiệp.
Đối với các biến đặc trưng của doanh
nghiệp, hệ số của biến KL – mức trang bị vốn
trên một lao động và tỷ lệ vốn bên ngoài –
VNG đang là các yếu tố có tác động tích cực
tới hiệu suất của doanh nghiệp mặc dù ở mức
thấp. Ngược lại, hệ số của biến LC (thu nhập
bình quân đầu người) lại kìm hãm sự phát
triển của doanh nghiệp, tuy nhiên biến này lại
không có ý nghĩa thống kê.

Tuyển tập Hội nghị Khoa học thường niên năm 2019. ISBN: 978-604-82-2981-8
405
4. KẾT LUẬN
Các kết quả ước lượng ở trên đã cho thấy,
vai trò của mua công nghệ trang bị cho các
doanh nghiệp ngành chế biến chế tạo Việt
Nam đã có tác động tích cực đến hoạt động
của doanh nghiệp từ đó thúc đẩy tăng trưởng.
Tuy nhiên, hoạt động này trên số liệu thực tế
chưa hỗ trợ cho hoạt động tự nghiên cứu và
phát triển của các doanh nghiệp từ đó thúc đẩy
các hoạt động đổi mới. Trong tương lai gần,
mua công nghệ vẫn là nguồn chủ yếu đóng góp
cho tiến bộ công nghệ của doanh nghiệp tuy
nhiên Việt Nam cần phải định hướng mua các
sản phẩm công nghệ trình độ cao thay vì hầu
hết là sản phẩm lỗi thời.
5. TÀI LIỆU THAM KHẢO
[1] Battese. & Coelli, T.J. (1995). “A Model for
Technical Inefficiency Effects in a Stochastic
Frontier Production Function for Panel Data,”
Empirical Economics 20, 325-332.
[2] Juliana Bonomi Santos, Luiz Artur Ledur
Brito (2012), ‘Toward a Subjective
Measurement Model for Firm Performance’,
Brazilian Administration Review, v.9,
Specail Issue, art 6, pp.95-117, May 2012.
[3] M.H. Bala Subrahmanya (2012), ‘External
technology acquisition of SMEs in the
engineering industry of Bangalore’, Journal
of Manufacturing Technology Management,
vol.25 No 8, 2014.